You are on page 1of 90

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI THƯƠNG
---------------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:

“Giải Pháp Marketing Xuất Khẩu Sản Phẩm Tấm Ốp


Tường 3D Của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Dịch Vụ VINACEN Sang Thị Trường Thái Lan”

GVHD : ThS. Sái Thị lệ Thủy


SVTH : Vũ Hoàng Hiệp
MSSV : 24212708283
LỚP : K24QNT2

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................4


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

LỜI CAM ĐOAN....................................................................5


DANH MỤC, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.........................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING - XUẤT
KHẨU................................................................................11
1.1. Khái quát chung về Marketing..................................11
1.1.2. Vai trò của Marketing..........................................12
1.1.3. Chính sách của Marketing – mix...........................13
1.2. Khái quát chung về Marketing xuất khẩu...................19
1.2.1. Khái niệm Marketing xuất khẩu...........................19
1.2.2. Đặc điểm của Marketing xuất khẩu......................19
1.2.3. Những định hướng của Marketing xuất khẩu.........23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM TẤM ỐP TƯỜNG 3D CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT TMDV VINACEN TRONG THỜI GIAN QUA..............28
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Sản
Xuất TMDV VINACEN.......................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....28
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty..........................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..................................32
2.1.4. Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty........36
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
sản xuất TMDV VINACEN...............................................46
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm
Tấm Ốp Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN sang thị trường Thái Lan...................................50
2.2.1. Giới thiệu về sản phẩm tấm ốp tường 3D..............50
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu tấm ốp tường 3D của công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN theo thị trường trong giai
đoạn 2019-2021............................................................53
2.2.3. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sản
phẩm tấm ốp tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN......................................................................54

2
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

2.3. Đánh giá thực trạng Marketing xuất khẩu sản phẩm
Tấm Ốp Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN sang thị trường Thái Lan...................................57
2.3.1. Điểm đạt được.....................................................57
2.3.2. Hạn chế..............................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM TẤM ỐP TƯỜNG 3D CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
TMDV VINACEN SANG THỊ TRƯỜNG THÁI LAN......................59
3.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN trong gian đoạn 2022-2025
......................................................................................59
3.1.1. Phương hướng kinh doanh của công ty.................59
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty..........................60
3.2. Mục tiêu kinh doanh sản phẩm Tấm Ốp Tường 3D của
Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN giai đoạn 2022-
2025...............................................................................61
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu sản phẩm Tấm Ốp Tường 3D sang thị trường Thái Lan
......................................................................................61
3.3.1. Đặc điểm của thị trường Thái Lan.........................61
3.3.2. Đặc điểm sản phẩm.............................................62
3.3.3. Đặc điểm cạnh tranh...........................................63
3.4. Một số giải pháp Marketing xuất khẩu sản phẩm Tấm
Ốp Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN
tại thị trường Thái Lan....................................................64
3.4.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Thái
Lan..............................................................................64
3.4.2. Giải pháp về chính sách giá cả cho sản phẩm tấm
ốp tường 3D của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN
tại thị trường Thái Lan..................................................65
3.4.3. Giải pháp về chính sách chiêu thị cho sản phẩm tấm
ốp tường 3D của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN
tại thị trường Thái Lan..................................................66
KẾT LUẬN..........................................................................68
TẢI LIỆU THAM KHẢO.........................................................70
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...................................71

3
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..............................72

LỜI CẢM ƠN

Khi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này cũng chính là lúc em
sắp kết thúc năm học dưới mái trường Đại Học Duy Tân. Đây đồng
thời cũng là dịp cho em vận dụng những gì tiếp thu được từ nhà
trường vào trong thực tế, có một điều chắc chắn rằng có rất nhiều
sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn, tuy nhiên sự khác biệt này
vẫn trên cơ sở nền tảng em đã được học.

Trước hết, em muốn thể hiện đến công ty TNHH sản xuất TMDV
VINACEN lòng biết ơn chân thành và đặc biệt là các anh chị trong bộ
phận kinh doanh đã giúp đỡ, nhiệt tình cung cấp các tài liệu quan
trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng em. Em đã thu thập
được rất nhiều kiến thức về hoạt động Marketing trong một công ty
là như thế nào cũng như học tập được phong cách làm việc chuyên
nghiệp của anh chị. Điều đó cũng giúp ích rất nhiều để em chuẩn bị
hành trang cho tương lai.

Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt
là cô Sái Thị lệ Thủy, người đã hỗ trợ, chỉ dạy tận tình để em hoàn thiện tốt bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, Ngày Tháng Năm 2022
Sinh viên thực hiện

4
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

VŨ HOÀNG HIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Em tên là Vũ Hoàng Hiệp, sinh viên lớp K24 QNT2 xin cam
đoan bài chuyên đề tốt nghiệp “Giải Pháp Marketing Xuất Khẩu
Sản Phẩm Tấm Ốp Tường 3D Của Công Ty TNHH Sản Xuất
TMDV VINACEN Sang Thị Trường Thái Lan” hoàn toàn được thực
hiện bởi sự tìm tòi dữ liệu, tìm hiểu thông tin của bản thân, dưới sự
hướng dẫn của cô Sái Thị Lệ Thủy và hỗ trợ từ các anh chị làm việc
tại phòng kinh doanh của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN.

Em xin cam đoan những số liệu trong chuyên đề này là trung thực và hoàn toàn
chưa xuất hiện ở bất cứ đề tài nào. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm với nhà trường.

Đà Nẵng, Ngày Tháng Năm 2022


Sinh viên thực hiện

VŨ HOÀNG HIỆP

5
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

DANH MỤC, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN.........................29

Hình 2.2 Các sản phẩm ốp tường 3D nổi bậc của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN............................................................................................................. 31

Hình 2.3 Các sản phẩm của VinCen Store ............................................................32

Hình 2.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty VinaCen...........................................33

Hình 2.5 Các mẫu sản phẩm tấm ốp tường 3D......................................................52

Bảng 2.1 Thông tin sơ lược và lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất
TMDV VINACEN................................................................................................30

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.............................................37

Bảng 2.3 Trang thiết bị văn phòng.........................................................................39


Bảng 2.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.............................................41 42 43

Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của công ty......................................................46 47

Bảng 2.6 Thông số kỹ thuật của sản phẩm tấm ốp tường 3D.................................51

Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D theo từng thị trường. 53

6
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU GIẢI THÍCH

TNHH Trách nhiệm hữu hạn


TMDV Thương mại dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính

PVC Polyvinyl Clorua

7
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

LỜI NÓI ĐẦU

Toàn cầu hóa là quá tình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ
ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, làm nổi bật hàng loạt
biến đổi có quan hệ lẫn nhau.

Toàn cầu hóa khiến cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, làm
sâu sắc hơn sự chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế, kích
thích gia tăng sản xuất không chỉ ở cấp dộ quốc gia mà còn mở rộng
ra trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Đảng ta chủ trương: chủ động
hội nhập kinh tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

Tiến trình hội nhập sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường, phát
triển quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới; phát huy có
hiệu quả hơn các nguồn nội lực và tiềm năng của đất nước, thúc đẩy
và duy trì tăng trưởng bền vững, nâng cao phúc lợi xã hội, từng bước
thu hẹp khoảng cách phát triển đất nước trong khu vực và trên thế
giới.

Tiến trình hội nhập chủ động được biểu hiện tập trung và chủ
yếu là thực hiện chiến lược đẩy mạnh sản xuất-xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu là đòn bẩy quan trọng của tăng trưởng kinh tế xã hội.

Nhưng làm thế nào để hòa mình vào tiến độ hội nhập thế giới?
Đây là một bài toán khó, đối với một đất nước như đất nước Việt

8
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Nam của chúng ta; Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ giành độc lập, nền kinh tế vừa thoát khỏi cơ chế quan liêu bao
cấp và đang từng bước mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giời, nền
kinh tế thị trường. Vì vậy đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp Việt Nam
phải hết sức nỗ lực hòa mình vào nền kinh tế thị trường.

Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường không chỉ có những thuận lợi
mà trái lại nó còn là guồng máy cạnh tranh vô cùng khốc liệt, là nơi
đào thải của tất cả các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.

Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm sao
tránh được sự sàng lọc khắc nghiệt này. Và một trong những biện
pháp khắc phục thích hợp và hữu hiệu nhất là khả năng nghiên cứu
và ứng dụng Marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Thật vậy, với một doanh nghiệp ứng dụng tối Marketing vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo được sự cân bằng cung
cầu hàng hóa trên thị trường, định hướng rõ được thj trường xuất
khẩu chính, mặt hàng sản xuất giá cả bà cách thức phân phối hợp
lý…

Vì vậy, ngay từ bây giờ việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing
vào hoạt động sản xuất kinh doanh là một điều tất yếu.

Chính vì những lợi ích thiết thực của Marketing mà trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN, tôi đã
chọn và quyết định nghiên cứu về đề tài “GIẢI PHÁP MARKETING
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẤM ỐP TƯỜNG 3D CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT TMDV VINACEN SANG THỊ TRƯỜNG THÁI
LAN”, với mục đích nghiên cứu là hoạt động Marketing được công ty
thực hiện như thế nào? hiệu quả ra sao?... và với những kiến thức
được học tập tại trường tôi đã có đề ra được những giải pháp nhằm

9
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

giúp cho hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty được hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả hoặt động kinh doanh của công ty.

1. Mục tiêu nghiên cứu

- Hiểu rõ cơ sở lí thuyết về hoạt động Marketing xuất khẩu trong Công ty TNHH
sản xuất TMDV VINACEN
- Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá hoạt động Marketing tại Công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN
- Đưa ra một số giải pháp Marketing xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D của
Công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN sang thị trường Thái Lan.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng chính là Công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN
- Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian: số liệu thu thập từ năm 2019 - 2021
 Không gian: Hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường
3D của Công ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN tại thị trường Thái
Lan.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, các báo cáo thống kê của công ty và một số sách báo có liên
quan.
- Áp dụng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
4. Kết cấu đề tài
Để đáp ứng nội dung đề tài nghiên cứu đề ra, kết cấu đề tài bao gồm các
chương:
Chương 1: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Marketing - Xuất Khẩu

Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Marketing Xuất Khẩu Sản


Phẩm Tấm Ốp Tường 3D Của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN Trong Thời Gian Qua

10
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Chương 3: Một Số Giải Pháp Marketing Xuất Khẩu Sản Phẩm


Tấm Ốp Tường 3D Của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN Sang Thị Trường Thái Lan

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING - XUẤT


KHẨU

1.1. Khái quát chung về Marketing

1.1.1. Khái niệm Marketing

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Marketing mà cũng chưa


có ai đưa nó về được một định nghĩa thống nhất. Marketing theo
nghĩa đen “ là làm thị trường” hay là hoạt động bán hàng. Tuy nhiên
với ý nghĩa như vậy nó vẫn chưa phản ánh đầy đủ bản chất và chức
năng của Marketing. Có thể nêu ra một số định nghĩa tiêu biểu về
Marketing.

* Định nghĩa của học viện HAMTION (Mỹ)

11
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Marketing nghĩa là hoạt động kinh tế trong đó hàng hoá được


dưa ra từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

* Định nghĩa của Uỷ ban hiệp hội Marketing Mỹ

Marketing là việc tiến hành các hoạt đông kinh doanh có liên
quan trức tiếp đến dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người
sản xuất đến người tiêu dùng.

* Định nghĩa của PHKOTLER (Mỹ)

Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn
nhu cầu và ước muốn thông qua trao đổi.

* Định nghĩa của British of Marketing (Anh)

Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và


quản lý toàn bộ các hoạt dộng kinh doanh từ việc phát triển ra và
biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối
cùng nhằm thu được lợi nhuận như mong muốn.

Từ những định nghĩa trên, có thể đưa ra một số đặc trưng cơ


bản của Marketing như sau:

Marketing là tất cả các hình thức và biện pháp, những nghệ


thuật quản lý kinh doanh toàn diện của công ty mà nội dung của nó
gồm những việc sau:

- Phát hiện ra nhu cầu xã hội về một mặt hàng nào đó và biến nhu
cầu đó thành nhu cầu thực tế.

- Tổ chức sản xuất ra hàng hoá phù hợp với nhu cầu.

- Tổ chức cung ứng hàng hoá một cách nhanh nhất ra thị trường.

12
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Ứng xử linh hoạt với mọi biến động của thị trường để bán được
nhiều hàng hoá nhất và thoả mãn tôí đa nhu cầu và thu được lợi
nhuận cao nhất.

Nhìn chung, Marketing có nhiều nội dung phong phú, mối một
định nghĩa đều nhấn mạnh nội dung cơ bản của Marketing là nghiên
cứu thị trường để đưa ra các biẹn pháp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó

1.1.2. Vai trò của Marketing

Khi mới ra đời, Marketing chỉ là một khái niệm đơn giản giới
hạn trong lĩnh vực thương mại. Nó chỉ bao gồm các hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tiêu thụ những hàng hoá và dịch vụ đã có sẵn
nhằm thu đưọc lợi nhuận. Việc áp dụng các biện pháp Marketing đã
tạo điều kiện kích thích sản xuất hàng hoá phát triển. Với những tính
ưu việt của nó Marketing không chỉ phát huy trong lĩnh vực thương
mại mà ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực phi
thương mại khác.

Marketing có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp. Marketing làm cho khách hàng và người
sản xuất xích lại gần nhau hơn. Ngoài ra, nó còn có vai trò hướng
dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách nhịp nhàng. Nhờ Marketing mà doanh
nghiệp có những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, để rồi có sự
thay đổi và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngày nay,
Marketing là một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho doanh
nghiệp có được vị thế trên thương trường.

Với các lợi thế trên Mar keting đã mang lại những thắng lợi huy
hoàng cho nhiều doanh nghiệp. Nó đã trở thành một trong những vũ
khí cạnh tranh rất hiệu quả.

13
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

1.1.3. Chính sách của Marketing – mix

Sau khi quyết định đưa sản phẩm ra thị trường, doanh nghiệp
cần xây dựng một hệ thống Marketing-mix để thực hiện nó. Hệ
thống Marketing-mix là sự kết hợp hài hoà của 4 chính sách cấu
thành chủ yếu đó là sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp
khuyếch trương, xúc tiến bán.

1.1.3.1. Chính sách sản phẩm

Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống
Marketing-mix. Chính sách sản phẩm là nhân tố quyết định của
chính sách kinh doanh cũng như chính sách Marketing-mix, bởi vì
công ty chỉ tồn tại và phát triển thông qua lượng sản phẩm hay dịch
vụ được cung ứng.

Hàng hoá là tất cả những cái gì có thể thoả mãn nhu cầu hay
mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút
sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật hữu
hình, dịch vụ, sức lao động, đất đai, tác phẩm nghệ thuật.

Xét từ góc độ Marketing, mọi sản phẩm, hàng hoá đều phải
qua một chu kỳ sống gồm 4 giai đoạn đó là:

- Giai đoạn một: Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường
- Giai đoạn hai: Giai đoạn sản phẩm tăng trưởng.
- Giai đoạn ba: Giai đoạn sản phẩm trưởng thành, bão hoà
- Giai đoạn bốn: Giai đoạn sản phẩm suy thoái

Chu kỳ sống của sản phẩm là quãng thời gian kể từ lúc sản
phẩm được tung ra thị trường cho đến lúc nó biến mất.

Các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu chu kỳ đời sống của
sản phẩm nhằm mục đích thấy được các đặc trưng của mỗi giai
đoạn trong một chu kỳ, từ đó có những giải pháp Marketing tương
ứng phù hợp nhằm làm cho một sản phẩm ít nhất là vượt qua tất cả

14
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

các giai đoạn của một chu kỳ sống nếu tốt hơn nữa thì lại tiếp tục
chu kỳ tiếp theo.

1.1.3.2. Chính sách giá

Giá cả hàng hoá là lượng tiền mà người tiêu dùng bỏ ra để chi


trả một loại hàng hoá nào đó, trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giá đóng một vai trò rất lớn vì nó là một bộ phận cấu
thành Mar-mix và là công cụ cạnh tranh đắc lực. Đối với người tiêu
dùng thì giá cả có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình mua hàng hoá
và dịch vụ. Do vậy, việc định giá bán phải bồi hoàn đủ chi phí, phải
đảm bảo mức lãi và được người tiêu dùng chấp nhận trong mọi điều
kiện của thị trường. Dựa vào những căn cứ yêu cầu khác nhau về
quá trình hình thành giá cả để xác lập ra những giá khác nhau ban
đầu của một loại sản phẩm dựa trên căn cứ sau:

- Dựa vào pháp luật-chính sách quản lý giá của Nhà nước
Thông thường nhà nước quản lý giá trong điều kiện kinh
tế thị trường thông qua hai hình thức: quản lý trực tiếp
thông qua đặt giá trần giá sàn và quản lý gián tiếp bằng
cách Nhà nước tìm phương hướng tác động vào quan hệ
cung cầu trên thị trường từ đó điều chỉnh giá cho nền
kinh tế.
- Dựa vào đặc tính của sản phẩm trên hai yếu tố đó là :
chu kỳ sống và chi phí sản xuất.
- Dựa vào những mục tiêu của doanh nghiệp như mục tiêu
doanh số bán, lợi nhuận,mục tiêu chiếm lĩnh thị trường...
- Dựa vào nhu cầu thị trường trong tương lai
- Dựa vào khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường

Việc xác định giá cả cho một loại hàng hoá rất quan trọng,
do đó nó cũng hết sức phức tạp khó khăn. Thông thường nó
là một quá trình gồm các giai đoạn sau:

15
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

o Giai đoạn 1: Công ty phải các định mục tiêu hay mục
tiêu Marketing của mình một cách kỹ càng như: Mục
tiêu là bảo đảm sống sót, tăng tối đa lợi nhuận trước
mắt, giành thị phần hay chất lượng hàng hoá.
o Giai đoạn 2: Công ty cần phải tính toán xem tổng chi
phí của mình thay đổi như thế nào khi khối lượng sản
phẩm khác nhau ra đời.
o Giai đoạn 3: Công ty xây dựng cho mình một đường
càu bằng đồ thị thể hiện số lượng hàng hoá chắc chắn
sẽ bán được trên thị trường trong một khoảng thời gian
cụ thể theo mức giá khác nhau. Nhu cầu thị trường
càng không co giãn thì giá cả do công ty đặt ra càng
cao.
o Giai đoạn 4: Công ty nghiên cứu giá cả của các đối thủ
cạnh tranh để sử dụng chúng làm căn cứ khi xác định
vị trí giá cả cho hàng hoá của mình.
o Giai đoạn 5: Công ty lựa chọn cho mình một trong
những phương pháp hình thành giá sau:
- Chi phí bình quân cộng lãi
- Phân tích điểm hoà vốn và đảm bảo lợi nhuận mục
tiêu
- Xác định giá căn cứ vào giá trị cảm nhận được của
hàng hoá.
- Xác định giá căn cứ vào mức giá hiện hành và xác
định trên cơ sở thầu kín

Công ty quyết định giá cuối cùng cho hàng hoá cần lưu ý đến
sự chấp nhận về mặt tâm lý đầy đủ nhất, đối với giá đó và nhất thiết
phải kiểm tra xem giá đó có phù hợp với những mục tiêu của chính
sachs giá cả mà công ty thi hành không và những người phân phối
và các nhà kinh doanh, các nhân viên bán hàng của công ty, các đối
thủ cạnh tranh, những cung ứng và các cơ quan Nhà nước có sẵn
sàng chấp nhận không.

16
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

1.1.3.3. Chính sách phân phối

Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân mà qua đó
người bán thực hiện việc chuyển giao cho người tiêu dùng quyền sử
dụng hay quyền sở hữu hàng hoá hay dịch vụ cụ thể.

Kênh phân phối là con đường hàng hoá được lưu thông từ các
nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ nó mà khắc phục được
những trở ngại về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu hàng hoá và
dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng. Các thành viên của
kênh phân phối làm một số chức năng:

1. Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi.
2. Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về
hàng hoá.
3. Thiết lập các mối quan hệ, tạo dựng và duy trì những mối quan
hệ với những người mua tiềm ẩn.
4. Hoàn thiện hàng hoá, làm cho hàng hoá đáp ứng được những
yêu cầu của người mua. Việc này liên quan đến các hoạt động
sản xuất, phân loại lắp ráp và đóng gói.
5. Tiến hành thương lượng, những việc thoả thuận với nhau về giá
cả và những điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo là
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
6. Tổ chức lưu thông hàng hoá, vận chuyển và bảo quản, dự trữ
hàng hoá.
7. Đảm bảo kinh phí- tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp
các chi phí hoạt động của kênh.
8. Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của
kênh.

* Các thành viên trong kênh phân phối Marketing bao gồm:

- Người cung ứng (doanh nghiệp sản xuất, người xuất khẩu ...) là
người bắt đầu của kênh có nhiệm vụ cấp hàng hoá cho lưu
thông.

17
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Người trung gian ( gồm các phần tử trung gian như các đại lý
cấp 1,2... những người bán buôn, người bán lẻ...) là những
người trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng có
nhiệm vụ làm cho hàng hoá lưu thông thuận lợi.
- Hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng, hệ
thống thông tin thị trường, các dịch vụ khác tham gia vào các
kênh phân phối.
- Người tiêu dùng là khâu cuối trong kênh.

Trong kênh phân phối số lượng các trung gian nhiều hay ít tuỳ
thuộc vào vị trí, thị phần, khả năng tài chính của công ty cũng như
uy tín của công ty trên thị trường. Trong thực tế thường có các loại
kênh phân phối sau:

- Kênh cấp không:

Nhà sản xuất (Nhà xuất nhập khẩu)  Người tiêu dùng

- Kênh cấp 1:

Nhà sản xuất (Nhà xuất nhập khẩu)  Người bán lẻ 
Người tiêu dùng

o Kênh cấp không (Marketing trực tiếp) gồm nhà sản xuất,
nhà kinh doanh bán hàng lưu động, bán hàng qua bưu điện
và bán hàng qua các cửa hàng của nhà sản xuất.
o Kênh cấp 1: Bao gồm một người trung gian. Trên thị trường
tiêu dùng, người trung gian này là người bán lẻ, còn trên thị
trường hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian là đại lý
tiêu thụ hay người môi giới.
o Kênh cấp 2: Bao gồm 2 trung gian. Trên các thị trường người
tiêu dùng những người trung gian này thường là những
người bán lẻ và bán sỉ người tiêu dùng sẽ mua hàng từ họ,
còn trên thị trường tư liệu sản xuất thì có thể là người phân
phối hay đại lý công nghiệp.

18
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

o Kênh cấp 3: Bao gồm nhiều người trung gian. Trong kênh
này thường có người bán sỉ nhỏ trong trường hợp này thì
người tiêu dùng mua sản phẩm từ người bán lẻ và bán sỉ
nhỏ còn người bán sỉ (đại lý cấp 1) thường không bán hàng
cho người tiêu dùng cuối cùng.

Trong thực tế còn tồn tại những kênh nhiều cấp hơn. Theo quan
điểm của các nhà sản xuất thì kênh càng nhiều cấp thì càng khó
kiểm soát ở mỗi khâu phân phối, cần sử dụng bao nhiêu trung gian
là tuỳ thộc vào chiến lược phân phối. Có các loại chiến lược phân
phối sau đây:

- Chiến lược phân phối rộng rãi: Các doanh nghiệp áp dụng
chiến lược này khi muốn mở rộng thị phần và làm cho người
tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình.
- Chiến lược phân phối rộng quyền: Các doanh nghiệp áp dụng
chiến lược này khi đã có uy tín trên thị trường do vậy họ muốn
lựa chọn người phân phối có năng lực nhất. Với các mặt hàng
đặc biệt thường áp dụng chiến lược này.
- Chiến lược phân phối chọn lọc: Trường hợp này các doanh
nghiệp kết hợp hài hoà hai chiến lược trên.

1.1.3.4. Chính sách khuếch trương

Mục đích của chiến lược này là giới thiệu và truyền tin về số
lượng cung để cho cung cầu gặp nhau nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ
hàng hoá thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng và để đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất, nó thuộc về giai đoạn thứ ba của
phương pháp tiến hành hoạt động Marketing và là giai đoạn cuối
cùng của hoạt động này. Về cơ bản thì chính sách giao tiếp khuyếch
trương bao gồm bốn yếu tố sau:

- Quảng cáo
- Xúc tiến bán hàng
- Bán hàng cá nhân

19
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Quan hệ với quần chúng (tuyên truyền)

Đối với một doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra là cần phải lựa
chọn yếu tố nào trong 4 yếu tố đó để giới thiệu và truyền tin về sản
phẩm của mình. Để làm điều đó thường các doanh nghiệp dựa vào
các phân tích sau:

- Phân tích bản chất, đặc trưng của mỗi yếu tố thuộc về chính
sách giao tiếp khuyếch trương.
- Phân tích loại hình sản phẩm, loại hình thị trường , thông
thường người ta chia làm hai loại sản phẩm là hàng tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng. Vị trí của 4 yếu tố nêu trên nó được
sắp xếp một cách khác nhau theo hai loại thị trường đó là vì
những đặc trưng của thị trường. Ví dụ như thứ tự của các yếu
tố trong chính sách này như sau:

Với hàng tiêu dùng: 1.Quảng cáo 2.Xúc tiến bán 3.Bán hàng cá
nhân 4.Tuyên truyền.

Với hàng tư liệu sản xuất: 1.Bán hàng cá nhân 2.Xúc tiến bán
3.Quảng cáo 4.Tuyên truyền.

* Phân tích các pha của chu kì sống sản phẩm

Với pha 1: Nếu mạnh về biện pháp quảng cáo, xúc tiến bán chỉ có ý
nghĩa kích thích tức thời.

Với pha 2: Quảng cáo vốn là quan trọng, xúc tiến bán không có vai
trò lớn lắm.

Với pha 3: nhấn mạnh đến những biện pháp xúc tiến bán hàng,
quảng cáo lúc này chỉ có ý nghĩa nhắc nhở và làm cho người ta lưu
tâm đến nhã hiệu sản phẩm.

20
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Với pha 4: Xúc tiến bán không có ý nghĩa, chỉ có thể quảng cáo ở
một chừng mực nhất định nào đó đực biệt trường hợp sắp phải rút ra
khỏi thị trường.

Mục tiêu của các doanh nghiệp là mong muốn bán được nhiều
hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa do vậy hoạt động Marketing là
không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Việc kết hợp các
chính sách như thế nào cho có hiệu quả đó mới là điều mà các
doanh nghiệp cần quan tâm.

1.2. Khái quát chung về Marketing xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm Marketing xuất khẩu

Marketing xuất khẩu trong tiếng Anh được gọi là Export


marketing.

Marketing xuất khẩu là một trong các hình thức của


Marketing quốc tế. Đó là hoạt động marketing của các doanh nghiệp
của một quốc gia nhất định, ứng dụng vào việc xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ của nước mình ra nước ngoài với yêu cầu cơ bản là làm
thích ứng các chiến lược marketing đã áp dụng ở thị trường nội địa
với môi trường và nhu cầu của thị trường xuất khẩu bên ngoài.

Nói cách khác, marketing xuất khẩu thực chất chỉ là sự


vận dụng, mở rộng của marketing nói chung trong điều kiện không
phải trên thị trường nội địa mà là ở thị trường nước ngoài.

1.2.2. Đặc điểm của Marketing xuất khẩu

1.2.2.1. Chức năng của Marketing xuất khẩu

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, Marketing xuất khẩu
có những chức năng sau:

21
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường thế giới, thăm dò tiềm
năng và dự đoán trong tương lai.
- Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao trên lĩnh vực tiêu dùng,
tổ chức và không ngừng đổi mới hệ thống phân phối sản
phẩm và dịch vụ trên thị trường thế giới.
- Tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong kinh doanh
xuất khẩu, tăng cường khả năng của doanh nghiệp thích
nghi với những biến động thường xuyên của thị trường
thế giới.
- Về thực chất, Marketing xuất khẩu là sự tiếp tục phát
triển những nguyên tắc, kỹ thuật Marketing lên tầm cỡ
quốc tế biểu hiện qua các đặc điểm sau:
 Đa dạng hóa các sản phẩm
 Phạm vi hoạt động trên thị trường quốc tế
 Liên kết các thành phần kinh tế và chính trị.

Tùy thuộc vào quan điểm và tình hình thị trường mà chức năng
của Marketing xuất nhập khẩu được thể hiện vào tổ chức của doanh
nghiệp khác nhau. Các yếu tố Marketing trên, được phối hợp trên
một thị trường, có môi trường kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, pháp
luật cụ thể.

1.2.2.2. Vai trò của Marketing xuất khẩu

* Xét trên góc độ nền kinh tế:

- Là một bộ phận của Marketing, Marketing xuất nhập khẩu cũng


có những vai trò của hoạt động Marketing đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên đặc trưng của hoạt động Marketing xuất nhập khẩu
là được hoạch định và thực hiện trên cơ sở hướng vào thị
trường nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu, vì vậy
Marketing xuất nhập khẩu còn có những vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế.
- Tạo nguồn vốn thỏa mãn nhu cầu và tích lũy cho sản xuất
trong nước: thông qua hoạt động Marketing xuất nhập khẩu

22
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

hàng hóa ra nước ngoài hoặc sản xuất trực tiếp ở nước ngoài.
Các nguồn thu từ hoạt động này một phần được sử dụng để
nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường nước ngoài nhằm phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, một phần được đưa
vào nguồn để tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Kích thích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia: hoạt
động Marketing xuất nhập khẩu mở ra cho các doanh nghiệp
trong nước cơ hội và thị trường rộng lớn về nhiều loại sản
phẩm. Điều này tạo ra động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, tạo thêm nhiều ngành nghề mới để tạo nguồn
sản phẩm tham gia xuất khẩu.
- Kích thích các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, công nghệ:
Khi tham gia Marketing xuất nhập khẩu, để đạt hiệu quả tối ưu
trong sản xuất, các doanh nghiệp phải tận dụng thế mạnh của
mình cũng như phát huy tối đa lợi thế so sánh của quốc gia.
Điều này sẽ hướng các doanh nghiệp đến những ngành nghề
sản xuất có hiệu quả, giảm tỉ trọng những ngành nghề không
có hiệu quả, dịch chuyển nền kinh tế tối đa hóa tiềm năng.
- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế: tham gia hoạt động
Marketing quốc tế các doanh nghiệp phải tham gia kinh doanh
ở những quốc gia, ở những khu vực thị trường khác nhau.
Chính vì vậy đã thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc
gia ngày càng phát triển. Ngoài ra các hoạt động khác như văn
hóa, thể thao, giáo dục cũng phát triển theo.
- Hoạt động Marketing xuất khẩu làm nâng cao chất lượng cuộc
sống cho dân cư, hoạt động Marketing xuất khẩu phát triển sẽ
kéo theo sự phát triển của hoạt động sản xuất và khoa học kỹ
thuật công nghệ. Đồng thời tạo nguồn vốn mở rộng sản xuất,
đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển ở trong nước, tạo thêm
công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập của nhân dân.

23
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

* Xét trên góc độ doanh nghiệp

- Theo đà phát triển của thị trường thế giới và của phân công lao
động quốc tế, sự khác biệt giữa thị trường nội địa và thị trường
nước ngoài ngày càng mờ nhạt. Nó biểu hiện bởi sự gia tăng số
lượng của các công ty tham gia vào thị trường thế giới. Nhiều
sản phẩm quốc gia đã trở thành sản phẩm của hành tinh.
- Tuy nhiên xu hướng chung của các quốc gia là nâng cao tính
thích ứng và cải thiện khả năng cạnh tranh trong môi trường
quốc tế, hơn nữa các công ty ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh cả trong và ngoài nước cho nên buộc họ phải tìm kiếm và
phát triển thị trường ra bên ngoài.
- Như vậy, Marketing xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng
trong sự quan tâm của các doanh nghiệp và trên hết do sự
quốc tế hóa sản phẩm và thị trường. Hơn nữa chính sự quốc tế
hóa này lại là điều kiện cần thiết cho tất cả các công ty đạt
được cán cân thương mại thuận lợi do cố gắng phát triển xuất
khẩu.
- Marketing hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ hoạt động
Marketing, các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có
căn cứ khoa học, thông tin chính xác, đầy đủ hơn, tăng khả
năng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Marketing xác
định rõ phải sản xuất cái gì, bao nhiêu, sản phẩm nên có đặc
điểm như thế nào, cần sử dụng bao nhiêu nguyên vật liệu, giá
bán là bao nhiêu, phân phối như thế nào là hợp lí…
- Sẽ là sai lầm to lớn khi chúng ta tốn nhiều tiền của vào việc
sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng
không muốn trong khi có rất nhiều loại sản phẩm khác họ
muốn và cần được thỏa mãn.
- Sản phẩm sở dĩ hấp dẫn người tiêu dùng vì nó có những đặc
tính sử dụng, luôn luôn được cải tiến, nâng cao hoặc đổi mới
kiểu cách, mẫu mã hình dạng của nó luôn được thay đổi cho

24
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu
dùng. Marketing có chức năng làm cho sản phẩm luôn thích
ứng với nhu cầu. Marketing kích thích sự nghiên cứu và cải
tiến, nó không làm công việc của các nhà kỹ thuật, các nhà
công nghệ sản xuất, nhưng nó chỉ ra cho họ cần biết phải sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, với khối lượng bao nhiêu, và
bao giờ đưa vào thị trường. Marketing có ảnh hưởng to lớn, ảnh
hưởng đến quyết định doanh số, chi phí, lợi nhuận, đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Marketing có vài trò quan trọng như vậy và đã mang lại những
thắng lợi to tôi lớn cho không ít nhà doanh nghiệp. Cho nên
người ta đã sử dụng nhiều từ ngữ để ca ngợi nó. Người ta đã
gọi Marketing là: “triết học mới về kinh doanh”, “học thuyết
chiếm lĩnh thị trường”, “nghệ thuật ứng dụng trong kinh doanh
hiện đại” hay “chiếc chìa khóa vàng”.

Với ý nghĩa đó Marketing có vai trò hết sức to lớn, mang ý nghĩa
thiết thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, và có thể khái quát ở những điểm lớn như sau:

- Mở rộng thị trường


- Tìm lối thoát cho năng lực sản xuất thừa
- Giảm bớt rủi ro
- Kéo dài chu kỳ sống của các sản phẩm
- Khai thác các cơ hội tài trợ
- Nâng cao trình độ tổ chức, điều hành và quản lí hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.2.3. Những định hướng của Marketing xuất khẩu

Xuất khẩu bao giờ cũng phức tạp hơn nhiều trao đổi hàng hoá
và dịch vụ trong nước vì có những ràng buộc quốc tế, sự khác biệt
về đồng tiền thanh toán , chính sách luật lệ và đặc biệt là sự thiếu
hiểu biết lẫn nhau... là những trở ngại lớn cho xuất nhập khẩu. Chính

25
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

vì thế để tiến hành công việc một cách thuận tiện có hiệu quả thì
công tác chuẩn bị cần hết sức thận trọng và chu đáo. Hiệu quả của
giao dịch lúc này phụ thuộc phần lớn ở công tác chuẩn bị. Công việc
này bao gồm: Nghiên cứu, tiếp cận thị trường, lập phương án giao
dịch và tổ chức thực hiện.

1.2.3.1. Nghiên cứu thị trường

Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác
nhau, Thường là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường
nội địa. Các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô và vi mô. Có trường
hợp được thể hiện một cách rõ ràng song cũng có trường hợp rất
tiềm ẩn khó nắm bắt đối với nhà kinh doanh nước ngoài. Việc định
dạng nhân tố này cho phép doanh nghiệp xác định rõ những nội
dung cần tiến hành nghiên cứu trên thị trường quốc tế. Nó cũng là
căn cứ để lựa chọn thị trường, cách thức thâm nhập và các chính
sách Marketing khác. Một cách khái quát nhất, việc nghiên cứu thị
trường quốc tế được tiến hành theo các nhóm nhân tố ảnh hưởng
sau:

- Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu: Nhân tố


thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng
chung trên thế giới là tự do hoá mậu dịch và các nỗ lực
chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh
quốc tế, các nhà kinh doanh nước ngoài phải đối mặt với
các hạn chế thương mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế
quan, một loại thuế do Chính phủ nước ngoài đánh vào
những sản phẩm nhập khẩu. Nhà xuất khẩu cũng có thể
phải đối mặt với hạn ngạch.
- Thương mại quốc tế cũng bị ảnh hưởng bởi hạn chế do
việc kiểm soát ngoại hối và đối diện với một loạt các
hàng rào phi thuế quan như giấy phép nhập khẩu, những
sự quản lý, điều tiết định hình như phân biệt đối xử với

26
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

các nhà đầu tư nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm
mang tính phân biệt đối xử với hàng nước ngoài.
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế: Khi
xem xét các thị trường nước ngoài, nhà kinh doanh phải
nghiên cứu nền kinh tế của từng nước. Có ba đặc tính
kinh tế phản ánh sự hấp dẫn của một nước xét như một
thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài đó là:
o Cấu trúc công nghiệp của nước nhập khẩu, cấu trúc
công nghiệp của nước nhập khẩu định hình các yêu
cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ
sử dụng nhân lực.
o Việc phân phối thu nhập: Sự phân phối thu nhập
của mpột nước bị chi phối bởi cấu trúc công nghiệp
và chịu tác động của nhân tố chính trị.
o Động thái của các nền kinh tế: Các nước trên thể
giới đang trải qua những giai đoạn phát triển khác
nhau được đặc trưng bởi tốc độ tăng trưởng khác
nhau. Tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng đến nhu cầu
thị trường và tổng mức nhập khẩu sản phẩm.
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường chính trị-luật
pháp: Các quốc gia khác nhau về môi trường chính trị-
pháp lý. Do đó khi xem xét khả năng mở rộng hoạt động
sang một thị trường nước ngoài cần chú ý đến nhân tố cơ
bản sau:
o Thái độ đối với nhà kinh doanh nước ngoài
o Sự ổn định chính trị
o Sự điều tiết về tiền tệ
o Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền.
- Các qui định mang tính chất bắt buộc về pháp luật và
quản lý như việc cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số
hàng hoá dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động
thương mại (trong lĩnh vực quảng các ), các kiểu kiểm

27
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

soát về giá cả, các tiêu chuẩn mang tính bắt buộc đối với
sản phẩm.
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường văn hoá. Mỗi
quốc gia đều có những tập tục, qui tắc, bản sắc riêng.
Chúng được hình thành heo truyền thống văn hoá mỗi
nước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu dùng của
khách hàng nước đó. Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các
nước đã làm xuất hiện khá nhiều tập tính tiêu dùng
chung cho moị dân tộc. Song những yếu tố văn hoá
truyền thống vẫn còn rất bền vững và có ảnh hưởng
mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Sự khác biệt
văn hoá ảnh hưởng tới cách thức giao dịch được tiến
hành, sản phẩm và hình thức khuếch trương.
- Nghiên cứu nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh. Sự hấp
dẫn của thị trường nước ngoài còn chịu ảnh hưởng quan
trọng của mức độ cạnh tranh trên thị trường đó. Trước
hết, các nhà kinh doanh nước ngoài phải đối đầu với các
đối thủ cạnh tranh nộ địa và các doanh nghiệp nước
ngoài đang hoạt động trên thị trường đó.
- Nghiên cứu về môi trường khoa học kỹ thuật: cần phải
xem xét tới khả năng phát triển khoa học ở các thị trường
tránh trường hợp đi sau hoặc phát triển ở cuối chu kỳ
sống của sản phẩm trên thị trường đó.

Mặt khác của việc nghiên cứu thị trường hàng hoá ở các thị
trường của doanh nghiệp để nhằm hiểu biết quy luật vận động cuả
chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng.
Quy luật đó thể hiện qua sự biến đổi về cung cầu, giá cả hàng hoá
trên thị trường. Nắm vững các quy luật của thị trường hàng hoá để
giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít
nhiều đến vấn đề thị trường như thái độ tiếp thu của người tiêu
dungtf, yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá... Nghiên cứu thị

28
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

trường thế giới phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá trình tái
sản xuất của mặt hàng, ngành hàng sản xuất cụ thể, tức là việc
nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà ở cả lĩnh vực
sản xuất, phân phối hàng hoá. Những diễn biến trong quá trình tái
sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá cụ thể được biểu hiện
tập trung trong lĩnh vực lưu thông thị trường của hàng hoá đó.

1.2.3.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu

Đây là kế hoạch hoạt động cụ thể của một quan hệ giai dịch
mua bán hàng hoá hay dịch vụ (chính sách Marketing-mix). Phương
án kinh doanh được hình thành trên những cơ sở thông tin có được
trong quá trình nghiên cứu thị trường kết hợp với tiềm lực của công
ty. Phương án kinh doanh cần thể hiện được các nội dung sau:

- Nhận định tổng quan về diễn biến tình hình thị trường thế
giưoí và thị trường khu vực, tình hình thị trường trong
nước và thị trường nước nhập khẩu.
- Lựa chọn phương thức giao dịch, thị trường và khách
hàng giao dịch. Tại đây nhà kinh doanh cần xác định
mình sẽ giao dịch bằng cách nào: trực tiếp hay qua trung
gian hay mua đứt bán đoạn, từ đó đề ra kế hoạch cụ thể
cho những hoạt động tiếp theo. Trước khi có được một
quyết định chính xác người kinh doanh cần tìm hiểu rõ
các nhân tố chi phối đến quá trình giao dịch như: Môi
trường vĩ mô, tập quán thương mại...

1.2.3.3. Tổ chức thực hiện xuất khẩu

Sau khi đã có được những thông tin , số liệu cần thiết thông
qua việc nghiên cứu thị trường và lựa chọn phương thức giao dịch,
thì người làm Marketing xuất khẩu cần phải lập kế hoạch Marketing
với nội dung khái quát như sau:

29
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Trên cơ sở kế hoạch chung và quan điểm của Marketing,


công ty cần hình thành mối quan hệ giữa chiến lược và
chiến thuật, cũng như các quyết định Marketing xuất
khẩu, đoạn thị trường trung tâm, cách thức hoạt động,
lựa chọn sản phẩm xuất khẩu cho từng thị trường, tiến
hành quảng cáo sản phẩm.
- Lập kế hoạch và kiểm tra là hai khâu của nội dung tổ
chức thực hiện. Lập kế hoạch gồm kế hoạch chiến lược và
kế hoạch Marketing, kế hoạch chiến lược sẽ chỉ ra những
định hướng cơ bản, những chỉ tiêu tổng hợp khái quát để
xây dựng chỉ tiêu (doanh nghiệp đề ra những chỉ tiêu,
biện pháp cụ thể...) kiểm tra là lượng hoá và phân tích
các kết quả đã đạt được, trong khuôn khổ các kế hoạch
chiến lược Marketing đồng thời tiến hành những sự điều
chỉnh cần thiết phù hợp với sự biến động của thị trường
trên cơ sở phân tích đánh giá những hiện tượng thực tế
phát sinh.

Triển khai chiến lược Marketing xuất khẩu trước hết là đề ra


mục tiêu của việc xâm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu từng đợt,
tiếp theo là kế hoạch hoá các yếu tố Marketing-mix. Sản phẩm giá
cả, phân phối giao tiếp khuyếch trương. Cuối cùng nhà xuất khẩu sẽ
phải lựa chọn được một phương án tối ưu nhất và tiến hành thực
hiện.

30
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT


KHẨU SẢN PHẨM TẤM ỐP TƯỜNG 3D CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT TMDV VINACEN TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Sản
Xuất TMDV VINACEN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2012 với
tên gọi Công ty TNHH Sản xuất TMDV Vinacen. Sở Kế hoạch và Đầu
tư Đà Nẵng đã cấp đăng ký kinh doanh cho Công ty Vinacen ngày
24/10/2012.

Công ty TNHH Sản xuất TMDV Vinacen Là công ty đầu tiên và


duy nhất tại Đông Nam Á áp dụng công nghệ sản xuất hàng đầu của
Thụy Sĩ, ngày nay sản phẩm tấm ốp tường 3D PVC đã phủ rộng khắp
63 tỉnh thành trên cả nước và xuất khẩu sang các nước như Lào,
Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ...

31
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Không thể kể hết những khó khăn chồng chất và những trở
ngại không thể lường trước được trong quá trình hoạt động mà cán
bộ công nhân viên công ty đã phải vượt qua từ những ngày thành
lập, bù lại công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế và thương hiệu
của mình trong lĩnh vực cung cấp vật liệu trang trí nội thất. Để tồn
tại trong thị trường ngày càng thu hẹp và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường. Công ty đã xây dựng chiến lược tập trung
đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy và nâng cao kỹ
năng của nhân viên.

Công ty không ngừng nỗ lực đổi mới, cho ra đời những dòng
sản phẩm chất lượng, đáp ứng thị hiếu của khách hàng, tạo được uy
tín trong lòng khách hàng, đặt nền móng vững chắc cho sự phát
triển của công ty trong điều kiện mới.

Sau khi thành lập từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã
củng cố hoạt động, ổn định tổ chức, cải tiến phương thức kinh
doanh, mở rộng mạng lưới phân phối và mở rộng quan hệ kinh
doanh với các đơn vị đối tác ngoại thành để mở rộng thị trường và
nhà phân phối trên cả nước cùng với đội ngũ nhân viên hùng hậu,
được đào tạo bài bản.

Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN

32
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Vinacen với


phương thức hoạt động là Công ty TNHH 2 thành viên, địa chỉ hiện
tại của Công ty là 04 Nhơn Hòa 22, Phường Hòa An, Quận Cẩm Lệ,
Thành phố Đà Nẵng với người đại diện theo pháp luật là Nguyễn Văn
Lĩnh với số thuế doanh nghiệp là 0401516271. Do Chi cục Thuế khu
vực Cẩm Lệ Hòa Vang quản lý và cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

2.1.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty

- Sứ mệnh của Công ty đóng vai trò rất quan trọng đối với khách
hàng, đối tác hay thậm chí là kể cả với nhân viên.
o Với khách hàng: Chúng tôi luôn ý thức được sứ mệnh
cung cấp sản phẩm có chất lượng cùng dịch vụ hậu mãi
hoàn hảo nhất!
o Với đối tác: Vinacen luôn đề cao tinh thần hợp tác với các
đối tác trên phương diện “hợp tác song phương – đôi bên
cùng phát triển” .
o Với nhân viên: Con người là giá trị cốt lõi tạo nên giá trị
của doanh nghiệp. Xây dựng môi trường làm việc năng
động, sáng tạo và nhân văn; tạo điền kiện để có thu nhập
cao cùng cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân
viên là sứ mệnh mà công ty muốn hướng tới.
- Tầm nhìn của công ty:
- Là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công
nghệ trang trí nội thất 3D, Vinacen là nhà cung cấp tấm
ốp tường 3D số 1 tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm được
sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại
bậc nhất Châu Âu, chúng tôi cam kết cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm chất lượng cùng dịch vụ hậu mãi
hoàn hảo nhất.
- Dự án kinh doanh sẽ mở rộng trên khắp thế giới bằng
việc tìm kiếm đại lý phân phối tại các quốc gia. Bước đầu
khảo sát nhu cầu thị trường tại các nước Châu Á sau đó

33
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

sẽ là Châu Âu và Châu Mỹ. Tiềm năng phát triển sản


phẩm của Công ty trên toàn thế giới là rất lớn. Xây dựng
Công ty trở thành một đơn vị cung cấp sản phẩm chất
lượng và uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng, trang trí nội thất đem lại giá trị tiêu dùng tốt nhất
cho người sử dụng, cho cộng đồng và cho xã hội.

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty

Bảng 2.1 Thông tin sơ lược và lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH
Sản xuất TMDV VINACEN

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VINACEN


Tên Quốc Tế VINACEN PRODUCTION TRADING SERVICE
COMPANY LIMITED
Tên Viết Tắt VINACEN CO., LTD
Mã Số Thuế 0401516271
Địa Chỉ 04 Nhơn Hòa 22, Phường Hoà An, Quận Cẩm Lệ,
Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Người Đại NGUYỄN VĂN LĨNH
Diện
Điện Thoại 0906540038
Ngày Hoạt 2012-10-24
Động
Loại Hình DN Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
ngoài NN
Quản Lý Bởi Chi cục thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang
Tình Trạng Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Mã 2220
Ngành Sản xuất sản phẩm từ plastic (không hoạt động tại
trụ sở)
2.1.2.1. VinaCen 3D Wall Panels

Tấm ốp tường 3D là sản phẩm chính của công ty VINACEN được sản
xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất Châu Âu.

34
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Hình 2.2 Các sản phẩm ốp tường 3D nổi bậc của Công Ty TNHH Sản
Xuất TMDV VINACEN

2.1.2.2. VinCen Store

Vinacen Store là nhà sản xuất các sản phẩm gia dụng lắp ghép
thông minh hàng đầu Việt Nam.

Tất cả các sản phẩm đều được thiết kế tinh xảo, gia công sản
xuất trên hệ thống dây chuyền CNC công nghệ cao hoàn toàn tự
động, độ chính xác tuyệt đối.

Đáp ứng nhu cầu không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam,
VinacenStore đã cho ra đời nhiều dòng sản phẩm gia dụng lắp ghép
thông minh với thiết kế đặc sắc, model thời trang, chất lượng tuyệt
hảo cùng giá cả phải chăng và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của
tất cả các phân khúc khách hàng trong nước.

Tất cả các sp đều được sx từ chất liệu nhựa PVC siêu bền, siêu
nhẹ, chống cháy, kháng khuẩn và đặc biệt là chống nước tuyệt đối
cho tuổi thọ sản phẩm lên đến hơn 20 năm sử dụng.

35
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Hình 2.3 Các sản phẩm của VinCen Store

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

Có thể nói, một công ty hoạt động tốt không chỉ có chất lượng
sản phẩm, am hiểu thị trường, xác định mục tiêu, tầm nhìn mà còn
là công ty có hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoàn chỉnh về cơ cấu
toàn diện. Biết cách kết nối các bộ phận để phối hợp trong quá trình
làm việc thì công ty sẽ tiếp tục phát triển. Cụ thể, tôi xin cho các
bạn xem sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Sản xuất TMDV VINACEN:

36
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG PHÒNG TÀI SẢN PHÒNG
PHÒNG PHÒNG XUẤT VÀ XUẤT
KINH CHÍNH KẾ
NHÂN SỰ THIẾT KẾ THI KHẨU
DOANH TOÁN
CÔNG

BỘ PHẬN BÁN
HÀNG

BỘ PHẬN CHĂM
SÓC KHÁCH HÀNG

(Nguồn Phòng nhân sự)

Hình 2.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty VinaCen

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban

 Ban giám đốc:


Giám đốc: Giám đốc Công ty là người đại diện theo Pháp luật là
người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi
hoạt động điều hành của Công ty. Giám đốc Công ty trực tiếp phụ
trách các lĩnh vực:
- Công tác Tổ chức – Nhân sự, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
- Công tác Tài chính – Kế toán.
- Công tác Kinh doanh.
 Kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và chiến lược kinh doanh.
 Lựa chọn nhà phân phối, hình thức phân phối, tiến độ cung ứng
hàng hóa ra thị trường.
 Quy mô, phương thức đầu tư phát triển thị trường.
 Ký kết hợp đồng kinh tế mua – bán hàng hóa, dịch vụ.

37
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Phó giám đốc: Phó giám đốc cũng là vị trí nhân sự cấp cao trong
bộ máy điều hành, thay mặt Giám đốc xử lý và quyết định các công
việc khi Giám đốc vắng mặt, thực hiện những công việc được ủy
quyền. Bên cạnh đó, chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ được
giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt động. Thiết
lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý các bộ phận.
- Bảo vệ, mở rộng và phát triển thị trường, thị phần hàng hóa
Công ty đang kinh doanh bao gồm: chỉ đạo việc xây dựng
phương án, tổ chức thực hiện các phương án đã được Giám đốc
Công ty phê duyệt.
- Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và giao nhận hàng hóa theo kế
hoạch.
- Công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình phân
phối tiêu thụ.
- Tham gia giám sát hoạt động công tác thị trường, giám sát
kênh phân phối.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của Giám đốc Công
ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Công ty phân công.
- Điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo ủy quyền
của Giám đốc Công ty và khi Giám đốc Công ty đi vắng.
 Các phòng ban:
Chức năng của các phòng ban là cơ quan tham mưu không thể
thiếu góp phần giúp giám đốc trong công tác kế hoạch kinh doanh
quản lý vật tư công tác tài chính hậu cần cũng như kỹ thuật và công
tác tiền lương…
Phòng nhân sự: Vai trò của phòng nhân sự là tuyển dụng, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động của doanh
nghiệp luôn diễn ra liên tục, hiệu quả. Đồng thời phòng nhân sự còn
phụ trách việc chăm lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên trong

38
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

công ty. Đại diện công ty xử lý các tranh chấp xảy ra tại công sở.
Xây dựng và quản lý các chế độ phúc lợi, đãi ngộ đối với đội ngũ
nhân sự trong công ty. Nói chung, phòng nhân sự có vai trò quản lý
tất cả các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng và bền vững nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận quan trọng có vai trò chủ
đạo trong mỗi công ty. Phòng kinh doanh giữ vai trò thúc đẩy, quảng
bá và phân phối các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến tay
người tiêu dùng bằng cách áp dụng rất nhiều phương thức khác
nhau. Đồng thời giữ vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc và phối hợp
với các bộ phận, phòng ban khác trong công ty như phòng hành
chính, phòng kế toán, phòng tài chính… để xây dựng các chiến lược
kinh doanh nhằm gia tăng doanh số, lợi nhuận, giúp công ty tăng
trưởng và phát triển ngày càng thêm vững mạnh.
Phòng thiết kế: Phòng thiết kế có vai trò giám sát các dự án
thiết kế và sáng tạo khác nhau của công ty. Các thành viên thuộc
phòng thiết kế phối hợp công việc với nhau để hình ảnh hóa các đối
tượng trước khi đưa vào sản xuất hay thi công. Bằng các kỹ năng
của mình, phòng thiết kế sẽ triển khai các ý tưởng thành những hình
ảnh trực quan và sinh động nhất giúp người xem đưa ra quyết định
sau cùng một cách dễ dàng. Nhờ có các thiết kế chi tiết như vậy mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát được hiệu quả của các dự án.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán có chức
năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt
công tác sau:
- Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả
kinh doanh theo quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục
vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.

39
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.
- Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra,
giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế toán
của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị.
Phòng sản xuất và thi công: theo dõi tình hình về sản xuất của
công ty, đảm bảo các yếu tố về kỹ thuật, các hoạt động xuất khẩu,
các hoạt động nghiên cứu để đổi mới sản phẩm, hoạt động đánh giá
chất lượng sản phẩm, hoạt động vận chuyển sản phẩm đến với
khách hàng, hoạt động quản lý sản phẩm theo đúng chất lượng,…
Phòng xuất khẩu: là phòng quản lý và giám sát, điều phối toàn bộ quá trình cung
ứng của doanh nghiệp. Tức là, mọi hoạt động của phòng xuất khẩu đều liên quan đến
các vấn đè xuất nhập khẩu như thủ tục hải quan, thanh toán quốc tế, tìm kiếm khách
hàng. Bên cạnh đó, tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa, thống kê
báo cáo số liệu xuất nhập khẩu từng mặt hàng, thanh khoản hợp đồng, đảm bảo đúng
luật và không bị cưỡng chế hoặc bị đưa vào diện quản lý rủi ro.
Bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công
ty về giám sát thất thoát hàng hóa trong công ty, bảo quản hàng
hóa, tư vấn giúp cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp
và tốt nhất đối với mình, giúp họ đóng gói. Thực hiện các chính sách
đề ra để đạt doanh số bán lẻ cho công ty. Đây là bộ phận rất quan
trọng vì đây chính là những người có tầm ảnh hưởng cao nhất về uy
tín cũng như chất lượng hàng hóa của công ty. Họ là người trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng và hiểu rõ về sản phẩm của mình.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: là một bộ phận được Công ty
quan tâm hàng đầu nhằm đáp ứng hài lòng của khách hàng trước –
trong – sau quá trình mua hàng. Chăm sóc khách hàng là cách
doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ, phục vụ để thỏa mãn
các nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Thông qua các hoạt
động này khiến cho khách hàng cảm thấy hài lòng và có xu hướng

40
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

gắn bó sử dụng sản phẩm lâu dài. Bộ phận chăm sóc khách hàng
thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng, giải
đáp những băn khoăn, thắc mắc mà khách hàng gặp phải,
chưa hiểu rõ cần được giải thích.
- Chủ động quan tâm, thăm hỏi khách hàng trong quá trình họ
sử dụng sản phẩm thông qua các phương thức như: gọi điện,
nhắn tin, chat trực tiếp qua website, facebook...
- Ghi nhận các khiếu nại, các vấn đề cần được giải quyết khách
hàng và cung cấp cho các bộ phận có liên quan đến lý các vấn
đề đó.
- Phối hợp với bộ phận marketing để quảng bá các chương trình
khuyến mại, các gói sản phẩm, dịch vụ ưu đãi của Công ty tới
đông đảo khách hàng. Theo dõi và cập nhật liên tục các chính
sách về sản phẩm của Công ty theo từng thời điểm để thông
tin đến khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời nhất.
- Thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm
và ghi nhận những đóng góp của họ để cải thiện chất lượng
sản phẩm tốt hơn.
- Dự trù ngân sách và đề xuất các chiến lược phù hợp cho việc
chăm sóc khách hàng trong tương lai.

2.1.4. Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty

2.1.4.1. Nguồn nhân lực

Số lượng nhân viên hiện tại của công ty là 35 người, trong đó


15 người có trình độ cao đẳng và 8 người có trình độ cao đẳng, đội
ngũ nhân viên của công ty được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên
môn và nghiệp vụ phù hợp cho từng vị trí.
Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên tuyển dụng nhân viên
cửa hàng, nhân viên kinh doanh và nhân viên thực tập.

41
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm

ĐVT: Người

(Nguồn Phòng nhân sự)

 Thống kê theo tính chất:

42
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Cơ cấu hoạt động của công ty đã có nhiều thay đổi trong 3 năm
trở lại đây, trước hết, 2019 là năm mà tình hình thế giới, Việt Nam
nói chung cũng như hoạt động sản xuất thương mại của Công ty
TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN nói riêng, đặc biệt hoạt động rất
mạnh nên khi tính đến năm 2019 số lượng nhân viên sẽ ở mức cao
để có thể đáp ứng kịp thời lượng sản phẩm và đơn hàng. Nhưng do
dịch bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan qua đường hô hấp do một
chủng vi rút Corona mới (Covid19) bùng phát và lây lan trên toàn
thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu và
nền kinh tế của công ty vào năm 2020. Do đó, mức chênh lệch là
-9,1% so với năm trước. Lao động phổ thông giảm 3 nhân viên do
nhìn chung họ là những người lao động ít hiểu biết, thay vào đó họ
sẽ về quê tìm việc làm lâu dài vì họ là một bộ phận lao động đa số đi
lao động ở khu vực khác. Đến năm 2020, đại dịch Covid-19 không
giảm bớt và đã lan rộng, điều này ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh của công ty, do đó số lượng lao động cũng giảm 5 người, dẫn
đến chênh lệch so với năm 2020 là -16,7%.

 Thống kê theo trình độ:

Số lượng lao động có trình độ đại học ngày càng giảm. Họ chủ
yếu làm việc trong các bộ phận và được đào tạo qua trường lớp và
làm việc tốt. Hầu hết các nhân viên trong công ty là lao động cao
đẳng - trung cấp. Những nhân viên này là đại diện kinh doanh các
tỉnh nên công ty không yêu cầu bằng cấp, chỉ yêu cầu kinh nghiệm
và kiến thức trong nghề nên từ năm 2020 so với năm 2019 giảm
6,3% và chênh lệch từ năm 2021 đến 2020 là 33%. Lao động phổ
thông chủ yếu làm việc tại các phân xưởng, số lượng lao động thay
đổi theo từng tháng nên khó kiểm soát, nguyên nhân chủ yếu là do
họ chưa có tác phong làm việc.

 Theo giới tính

43
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Do các sản phẩm tranh dán tường 3D của công ty cần số lượng
lớn lao động nam để sản xuất và lao động nặng nhọc trong quá trình
sản xuất nên nhìn chung lực lượng lao động nam chiếm hơn 50%.
Nhưng số lượng nhân viên nữ cũng có ảnh hưởng rất lớn. vì lao động
nữ - những người đang tìm kiếm khách hàng và nguồn hàng để tăng
doanh số bán hàng của công ty, cũng chiếm hơn 40% tổng số lao
động.

2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Văn phòng Công ty đặt ở 04 Nhơn Hòa 22, Phường Hòa An, Quận
Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị văn
phòng.
Diện tích mặt bằng: 1200�2 khá rộng rãi và khang trang có thể
đáp ứng được nhu cầu phân phối sản phẩm của Công ty. Máy móc
thiết bị: máy sản xuất hàng, máy pha màu, máy phun sơn, máy dập,
máy cắt, máy đóng gói, bộ mẫu. Phương tiện bao gồm 1 xe tải chở
hàng, 1 xe ôtô. Đối với xưởng sản xuất: Đường số 10, Khu Công
nghiệp Hoà Khánh, Đà Nẵng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cung cấp đầy đủ cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm của Công ty, điều kiện
làm việc tốt nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.
Bảng 2.3 Trang thiết bị văn phòng
ĐVT: Cái
Tên thiết bị Năm Năm Năm
2019 2020 2021

Máy tính 5 6 6

Máy in 1 2 3

Điện thoại cố 1 2 2
định

44
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Tổng số 7 10 11

(Nguồn Phòng Tài chính – Kế


toán)

2.1.4.3. Tài chính

Để công ty có thể đi vào hoạt động ổn định như thời điểm hiện
tại thì cần có đủ những yếu tố quan trọng như nguồn nhân lực,
nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị thì yếu tố quan trọng không
kém đó chính là nguồn vốn. Nguồn vốn thì được chi làm 2 loại là
nguồn vốn chủ sỡ hữu và nợ phải trả.

Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu do chủ
doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
lợi nhuận thu được do hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồ vốn chủ
sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết
phải thanh toán, đối với Công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN thì
nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty là 500 triệu đồng dựa
vào số tiền bản thân tự có và nhờ sự giúp sức của gia đình, người
thân.

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách
nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có đặc
điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc
như phải thế chấp, phải trả lãi. Công ty TNHH sản xuất TMDV
VINACEN lúc bấy giờ vì vốn chủ sở hữu chỉ có 500 triệu đồng, nên
cần vay thêm khoản vay từ ngân hàng để có đủ chi phí để mở xưởng
sản xuất. Vì vậy, nợ phải trả là 1 tỷ đồng theo lãi suất ngân hàng.

45
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

46
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của công ty

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch Chênh lệch
2020/2019 2021/2020
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
trọng trọn
g
A. Tài
sản
I. Tài 1,575,551,18 1,267,929,68 1,000,163,17 - - - -
Sản 5 8 0 307,612,4 19.52 267,766,5 21.1
Ngắn 97 18
Hạn
1. Tiền và 441,391,233 409,764,448 319,653,053 - -7.17 -90,111,395 -22.0
các 31,626,785
khoản
tương
đương
tiền
2. Các 694,064,473 351,571,738 336,392,855 - -49.35 -15,178,883 -4.3
khoản 342,492,73
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

phải thu 5

3. Hàng 440,095,480 506,593,502 560,372,890 66,489,022 15.11 53,779,388 10.6


tồn kho
II. Tài 331,115,378 559,769,276 701,273,495 228,653,8 69.06 141,504,2 25.3
sản dài 99 19
hạn
1.Tài sản 259,777,948 533,414,120 666,480,648 273,636,17 105.3 133,066,52 24.9
cố định 3 8
2. Các 71,337,430 26,355,156 34,792,848 - -63.06 8,437,692 32.0
khoản 44.982,274
đầu tư
dài hạn
TỔNG 1,906,666,56 1,827,698,96 1,701,436,66 - -4.14 - -6.9
TÀI SẢN 3 4 5 78,967,59 126,262,2
9 99
B.
NGUỒN
VỐN

48
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

I. Nợ 1,120,848,38 1,076,554,05 876,025,215 - -3.95 - -


phải trả 3 4 44,294,32 200,528,8 18.6
9 39
1. Nợ 713,819,200 989,376,972 1,176,533,778 275,557,77 38.6 187,156,80 18.9
ngắn hạn 2 6
2. Nợ dài 369,407,728 51,461,224 25,499,308 - -86.07 -25,961,916 -50.4
hạn 317,946,50
4
3. Các 37,621,455 35,715,858 73,992,130 -1,905,597 -5.07 38,276,272 107.
khoản 2
phải trả
khác
II. 785,818,180 751,144,910 825,411,450 - -4.41 74,266,54 9.9
Nguồn 34,673,27 0
vốn chủ 0
sở hữu
TỔNG 1,906,666,56 1,827,698,96 1,701,436,66 - -4.14 - -6.9
NGUỒN 3 4 5 78,967,59 126,262,2
VỐN 9 99

49
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
 Nhận xét bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN
trong giai đoạn 2019-2021
Qua bảng số liệu trên ta cần phân tích từng yếu tố để thấy được sự biến động về tài
sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2019 – 2021. Cụ thể như sau:
- Tổng tài sản: Tài sản của công ty qua 3 năm từ năm 2019 – 2021thì năm
2019 là giai đoạn đang phát triển những lại có biến động từ năm 2020-
2021 sụt giảm. Năm 2019 tổng tài sản là 1.906.666.563 đồng đến năm
2020 là 1.827.698.964 đồng tức là giảm 78.967.599 đồng so với năm
2019 đến năm 2021 thì tổng tài sản là 1.701.436.665 giảm 126.262.299
đồng so với năm 2020. Đó là do công ty đang mở rộng hoạt
động sang thị trường rộng lớn hơn và đầu tư mua máy
móc, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất và phân
phối. Đồng thời, công ty cũng bị ảnh hưởng bởi sự xuất
hiện đại dịch bệnh Covid-19 đã làm chậm lại hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Tài sản ngắn hạn: Qua bảng có thể thấy, tài sản ngắn hạn của
công ty giảm dần qua các năm. Đặc biệt trong năm 2019,
tài sản ngắn hạn 1.575.551.185 (Đồng) cho thấy tốc độ
tăng trưởng mạnh, đến năm 2020 tài sản ngắn hạn giảm
xuống 1.267.929.688 (Đồng). Vào năm 2021, tài sản ngắn
hạn sẽ giảm xuống còn 1.000.163.170 (đồng), giảm
21,1% so với cùng kỳ năm 2020.
o Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt thể
hiện khả năng thanh khoản nhanh chóng của công
ty. Lượng tiền mặt của công ty là 441.391.233
(Đồng) vào năm 2019, giảm nhẹ xuống 409.764.448
(Đồng) vào năm 2020. Năm 2021, nền kinh tế sẽ
tiếp tục điều chỉnh, giảm 90.111.395 (Đồng) so với
năm 2020.
o Các khoản phải thu: Có sự chênh lệch lớn giữa các
khoản phải thu của công ty trong năm 2019 và
2020. Mức chênh lệch cụ thể là 342.492.735 (Đồng),
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

tương ứng 49,35%. Vào năm 2021, doanh thu cũng


giảm xuống còn 15.178.883 (Đồng), giảm 4,3% so
với năm 2020. Số liệu này cho thấy số lượng khách
hàng nợ công ty ngày càng giảm.
o Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty chủ yếu
bao gồm nguyên vật liệu và thành phẩm phục vụ
sản xuất. Năm 2019, hàng tồn kho của công ty là
440,095,480 (Đồng), năm 2020 hàng tồn kho tăng
lên 506,593.502 (Đồng) do dịch bệnh. Tuy nhiên,
sang năm 2021, tình hình hàng tồn kho của công ty
vẫn chưa ổn định so với năm 2020, và cũng đã tăng
lên 53.779.388 đồng, tức là tăng 10,6%.
Điều này cho thấy công ty có quá nhiều hàng tồn kho, điều này
cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang không tốt. Công ty
phải duy trì một mức tồn kho thích hợp để đảm bảo rằng ngân sách
của công ty không quá ứ đọng và hoạt động kinh doanh được đảm
bảo.
- Tổng nguồn vốn: Vốn của công ty đã tăng lên qua các
năm từ 2019 đến 2021. Năm 2019 tổng nguồn vốn là
1.906.666.563 đồng, đến năm 2020 giảm còn
1.827.698.964 đồng và đến năm 2021 giảm tiếp còn
126.262.299 đồng.Tổng nguồn vốn tăng do ảnh hưởng
của khoản nợ hiện tại đối với công ty. Năm 2019, nợ ngắn
hạn là 713.819.200 đồng, tăng lên 989.376.972 đồng vào
năm 2020 và tăng thêm 1.176.533.778 đồng vào năm
2021, tăng 18,9%. Tổng nguồn vốn của công ty tăng dần
qua các năm cho thấy xu hướng phát triển của công ty
trong giai đoạn tới.

51
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN

Bảng 2.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

ĐVT: Đồng

Chênh lệch
2020/2019 Chênh lệch 2021/2020

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Giá trị (%) Giá trị (%)

1. Doanh thu bán 3,235,688,50


3,016,542,218 2,758,943,200 -219,146,282 -6.77 -257,599,018 -8.54
hàng và CCDV 0

2.Các khoản giảm trừ 30,939,923 35,393,492 32,678,421 4,453,569 - -2,715,071 -7.67

3. Doanh thu thuần 3,204,748,57


2,981,148,726
8 2,726,264,779 -223,599,852 -6.98 -254,883,947 -8.55

2,180,394,63
2,050,019,144
4. Giá vốn hàng bán 0 1,856,969,478 -130,375,486 -5.98 -193,049,666 -9.42

1,024,353,94
931,129,582
5. Lợi nhuận gộp 8 869,295,301 -93,224,366 -9.10 -61,834,281 -6.64
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

6. Doanh thu hoạt 78.8 -


21,210,490 37,943,832 24,345,908 16,733,342
động tài chính 9 -13,597,924 35.84

-
121,206,735 50,319,298 58.4
7. Chi phí tài chính 48,590,218 -70,887,437 8 -1,729,080 -3.44

-
61,824,395 41,514,164 32.8 -
lãi vay phải trả 35,796,554 -20,310,231 5 -5,717,610 13.77

12.4
39,307,140 44,184,312
8. Chi phí bán hàng 41,251,603 4,877,172 1 -2,932,709 -6.64

-
9. Chi phí quản lí
200,324,650 155,173,180 22.5
doanh nghiệp
150,421,777 -45,151,470 4 -4,751,403 -3.06

10. Lợi nhuận thuần


từ hoạt 622,901,518 677,882,460 650,993,201 54,980,942 8.83 -26,889,259 -3.97
động kinh doanh

53
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

11. Thu nhập khác - - -

12. Lợi nhuận kế toán -


622,901,518 677,882,460
trước thuế 518,769,340 54,980,942 8.83 -159,113,120 23.47

13. Thuế TNDN hiện


137,038,335 149,134,142
hành 120,970,444 - - - -

14. Lợi nhuận sau -


485,863,183 528,748,318
thuế TNDN 440,338,109 42,885,135 8.83 -88,410,209 16.72

(Nguồn Phòng Tài chính- Kế toán)

54
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
 Nhận xét bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN trong giai đoạn 2019-2021
- Qua báo cáo hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2019-
2020-2021), ta thấy được doanh thu công ty bị giảm dần
qua các năm. Nguyên nhân chính là do dịch bệnh COVID
19 làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Trước những khó khăn do tác động
của dịch bệnh Covid để lại, nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải thu hẹp sản xuất, đóng cửa. Trong bối cảnh nền
kinh tế như vậy chính là nguyên nhân dẫn đến doanh thu
của Công ty có xu hướng giảm. Có thể thấy trong 3 năm,
2019 có doanh thu thuần lớn nhất là 3.204.748.578
(Đồng), qua năm 2020 thì doanh thu thuần giảm còn
2.981.148.726 (Đồng) chênh lệch 223.599.852 (Đồng) so
với năm 2019 (giảm đến 7%). Ở năm 2021
(2.726.264.779), doanh thu thuần có xu hướng giảm thêm
so với năm 2020 chêch lệch lên đến 254.883.947 (giảm
8,1% so với năm 2020). Vì vậy chúng ta có thể nhận thấy
sức ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với tình hình kinh
doanh của công ty là nặng nề như thế nào.
- Giá vốn hàng bán: Với đà tăng giảm doanh thu, giá vốn
hàng bán cũng lên xuống theo từng năm. Năm 2019, giá
vốn hàng bán chiếm 67% doanh thu, nhưng đến năm
2020 và 2021, giá vốn hàng bán chiếm 67% doanh thu.
Tỷ lệ cổ phần lần lượt là 64% và 62%, có thể thấy công
tác quản lý chi phí sản xuất của công ty đã mang lại hiệu
quả.
- Chi phí phân phối: Đến năm 2019, kinh tế thị trường phát
triển, nhu cầu người mua cao nên khách hàng tích cực tìm
kiếm sản phẩm nên chi phí phân phối năm 2019 chỉ là
39.307.140 (Đồng), nhưng sang năm 2020 do kinh tế bị
ảnh hưởng bởi đại dịch, thu nhập cá nhân cũng giảm theo
mà vì thế nhu cần về sản phẩm không còn cao, khách
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

hàng chỉ bị tác động mua hàng theo hướng bị động nên
năm 2020 chi phí bán hàng là 44.184.312 (Đồng). Sang
đến năm 2021, Công ty đã nhận thấy và điều chỉnh thay
đổi chi phí hợp lý thì còn lại 41.215.603 (Đồng).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh
trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh mà công ty
phải bỏ ra để hoạt động. Chi phí quản lý doanh nghiệp
liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, không riêng
biệt cho từng hoạt động cụ thể nên năm 2019 doanh thu
tăng dẫn đến chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cũng
đồng nghĩa với việc tăng 200.324.650 (Đồng), năm 2020
và 2021 lần lượt là 155.173 180 (Đồng), 150.421.777
(Đồng).
- Chi phí tài chính: các loại chi phí hoặc khoản lỗ phát sinh
từ hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động cho vay và vay
nợ, chi phí góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết, lỗ tỷ
giá bán ngoại tệ, mua chứng khoán và một số chi phí
khác của công ty trong năm 2019 khá nhiều so với mức
chênh lệch năm 2020 là (70.887.438), giảm 58,5% so với
cùng kỳ năm trước 2019. Tất nhiên, tình hình tài chính
của công ty vẫn chưa được cải thiện cho đến năm 2021
và tiếp tục giảm từ 50.319.298 xuống 48.590.218.
- Lợi nhuận sau trước thuế: doanh thu và chi phí ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập, vì vậy có thể nói thu nhập năm
2019 ngày càng tăng nên lợi nhuận năm 2019 cũng sẽ ở
mức cao 485.863.183 (Đồng). Tuy nhiên, nếu doanh thu
tăng mà chi phí cũng tăng thì lợi nhuận cũng không đổi.
Công ty đã biết cách điều chỉnh chi tiêu cho năm 2020
nên lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 42.885.135 (Đồng)
so với năm 2019 là chênh lệch 8,8%. Mặc dù Công ty

56
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

không ngừng đổi mới phát triển thay đổi chính sách phù
hợp với tình hình nền kinh tế nhưng vẫn bị ảnh hưởng thế
nên lợi nhuận sau thuế năm 2021 giảm 88.410.209
(Đồng) so với năm 2020.
Nhìn chung, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2019 -
2021 có nhiều biến động cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty
trong năm 2019 tương đối ổn định từ doanh thu đến chi phí và kéo
theo đó là lợi nhuận đều tăng. Đến năm 2020 tình hình cũng có chút
thay đổi do công ty thay đổi chính sách chi phí để tăng lợi nhuận sau
thuế, nhưng đến năm 2021 nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công
ty TNHH Sản xuất TMDV VINACEN nói riêng, cụ thể là cũng có sự sụt
giảm, có thể được chứng minh bằng số liệu rằng lợi nhuận sau thuế
sẽ giảm 16,7% vào năm 202. Hy vọng đến năm 2022, khi dịch bệnh
được kiểm soát, công ty sẽ từng bước hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm trên khắp cả nước, xuất khẩu ngày càng nhiều và đạt
doanh thu cao hơn.

2.2. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm
Tấm Ốp Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
VINACEN sang thị trường Thái Lan

2.2.1. Giới thiệu về sản phẩm tấm ốp tường 3D

Công ty sản xuất và kinh doanh tấm ốp tường 3D làm từ chất


liệu nhựa PVC Acrylic. Tấm ốp tường 3D cao cấp đang là sản phẩm
rất được ưa chuộng trên thị trường nội thất, xây dựng bởi nó không
chỉ là giải pháp trang trí nội thất mà còn là xu hướng trang trí nội
thất hiện đại nhất. Giải pháp hiện được các kiến trúc sư trên cả nước
tin dùng.

Sản phẩm do Công ty thiết kế và phối hợp sản xuất, lắp đặt và
sử dụng khoa học công nghệ hiện đại, có độ bền cao, chống ẩm,

57
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

chống cháy, kháng khuẩn cao. Áp dụng cho mọi không gian: phòng
khách, phòng ngủ, nhà hàng, khách sạn, quán cafe, bar, spa, ... Với
màu sắc đa dạng. Khách hàng hoàn toàn có thể tùy ý phối màu theo
ý mình với hàng nghìn gam màu. Sản phẩm được lắp ráp nên có thể
dễ dàng vận chuyển mọi nơi mà không lo sợ hỏng hóc.

Tấm ốp tường 3D với những đặc tính nổi bật:

o Siêu bền, siêu nhẹ, có thể chịu được áp lực lên tới
cao mà không hề hấn gì
o Chống cháy, chống ồn, hấp thụ âm thanh cực tốt
o Chống ẩm mốc, kháng khuẩn, bảo hành 5 năm cho
tất cả sản phẩm
o Ứng dụng cho mọi không gian: phòng khách, phòng
ngủ, nhà hàng, khách sạn, bar, karaoke, café…
o Dễ dàng thi công, dễ dàng tháo dở khi muốn thay
đổi mẫu mã
o Màu sắc đa dạng, bạn hoàn toàn có thể tự phối màu
theo ý muốn bằng hàng nghìn màu sắc của sơn
tường
o Sản phẩm được lắp ghép nên dễ dàng vận chuyển đi
bất cứ nơi đâu mà hoàn toàn không sợ hỏng.

*Thông số kỹ thuật

Bảng 2.6 Thông số kỹ thuật của sản phẩm tấm ốp tường 3D

Tên sản Tấm ốp 3D Mã sản Gồm có 65 mã


phẩm phẩm
Chất liệu PVC Acrylic Công nghệ Hợp tác khoa học với
Thụy Sĩ
Màu sẵn có 13 màu có sẵn trong bảng Kích thước 50x50cm ( độ dày từ 1-
màu hoặc bất cứ màu nào 2.4mm, không tính độ

58
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

bạn muốn nổi 3D)


Giá bán - Tấm ốp trắng: 265 000 đồng/m2
- Tấm ốp màu phổ thông: 360 000 đồng/m2
- Tấm ốp màu phản quang: 380 000 đồng/m2
Đặc tính Siêu bền, siêu nhẹ, chống cháy, chống ẩm mốc, kháng khuẩn, cách âm,
cách nhiệt
Ưu điểm - Có thể sử dụng tất cả các loại sơn trên thị trường: sơn
dầu, sơn thơm, đặc biệt là sơn nước ngoại thất
- Dễ dàng thi công, bạn có thể tự lắp ghép và phối màu
theo ý muốn
- Dễ dàng tháo dỡ, thay đổi mẫu mã khi bạn muốn
(Nguồn Phòng Sản Xuất Và Thi Công)

59
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

60
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

 Nhận xét về Kim ngạch xuất khẩu tấm ốp tường 3D của công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN theo thị trường trong giai đoạn
2019-2021

Tổng quan qua 3 năm 2019-2021, kim ngạch xuất khẩu của công
ty VinaCen có sự tăng giảm không đồng đều. Qua bảng số liệu ta
thấy được qua cả 3 năm, thị trường Thái Lan luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất cũng là thị trường có giá trị xuất siêu cao nhất. Do đó ta thấy
được thị trường Thái Lan là một thị trường tiềm năng, công ty cần tập
trung thâm nhập mở rộng tại thị trường này hơn. Từ năm 2019-2020
khi mà tình hình dịch bệnh COVID 19 vừa xuất hiện và mang lại
nhiều căng thẳng nhưng vẫn chưa ảnh hưởng nhiều đến tình hình
xuất khẩu của công ty. Vì thế mà từ năm 2019 đến năm 2020, tổng
kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường vẫn tăng đều (tăng
10,62554 USD), điều đó cho thấy công ty vẫn làm tốt nhiệm vụ xuất
khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút được nhiều khách hàng
cũng như nhiều nhà phân phối nước ngoài và đưa sản phẩm tấm ốp
tường 3D tiếm cận được nhiều thị trường mới hơn. Nhưng qua đến
năm 2021, khi mà tình hình dịch đạt đến đỉnh điểm, điều đó đã ảnh
hưởng nhiều đến tình hình xuất khẩu của công ty. Qua bảng số liệu,
tổng kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường giảm từ 41,661.23
(năm 2020) xuống còn 38,839.60 (năm 2021) tức là giảm 2,82163
USD.

Nhìn chung, khả năng xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D của
công ty VinaCen tại các thị trường đánh giá chung thì vẫn ổn định,
mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu tại năm 2021 có suy giảm nhưng
vẫn không đáng kể. Hy vọng vào năm 2022, khi mà tình hình dịch
bệnh thuyên giảm, công ty sẽ ra những chính sách phù hợp để tăng
cường xuất khẩu sản phẩm tấm ốp 3D đến với nhiều thị trường hơn.

61
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

2.2.3. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm
tấm ốp tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN

Qua việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty ta có thể thấy rằng công ty chưa
có một phòng marketing riêng biệt. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệm vụ của mỗi phòng. Phòng tổ chức, kế hoạch
(phòng kinh doanh) chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tổ chức hoạt động xuất khẩu
các mặt hàng. Các phòng xuất nhập khẩu tự chịu trách nhiệm trong việc tìm kiếm bạn
hàng, thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu. Mỗi năm công ty tự lập kế hoạch thông
qua đánh giá khả năng của công ty và giao cho mỗi phòng. Từ đó cá phòng lại lập kế
hoạch đưa ra các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Vì vậy mặc dù không có phòng
Marketing riêng biệt nhưng trong mỗi phòng đều có sự tiến hành các hoạt động
marketing riêng lẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng. Các hoạt động
marketing của cán bộ nhân viên mỗi phòng đã thực hiện các nghiệp vụ marketing chủ
yếu sau.

2.2.3.1. Nghiên cứu thị trường

Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua
hoạt động mua bán, trực tiếp với thương nhân, công ty thu thập
thông tin thị trường như quy mô thị trường, đặc điểm khách hàng, sự
biến động của nhu cầu... chủ yếu thông qua các khách hàng truyền
thống của công ty, thông qua các hội chợ, hội thảo về sản phẩm và
một phần thông qua kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu quốc
tế. Nhờ hoạt động thương mại quốc tế, công ty có kiến thức chuyên
sâu về đặc điểm của thị trường nước ngoài mà công ty muốn xuất
khẩu.

Ngoài ra, nhờ số liệu thống kê hàng năm của các tổ chức và
hiệp hội có liên quan trên các tạp chí và tạp chí thương mại, công ty
có cơ hội nhận được các thông tin thị trường cần thiết.

Từ đó, công ty có thể xác định được nhu cầu của từng thị
trường đối với tấm ốp tường 3D hoặc khả năng mở rộng thị trường,

62
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

sau đó công ty có thể đưa ra những lời đề nghị phù hợp để tìm kiếm
bạn hàng mới.

2.2.3.2. Chính sách sản phẩm

Sản phẩm tấm ốp tường 3D vừa mang tính thẩm mỹ, sang
trọng vừa có khả năng chống chọi tốt, độ bền cao. Bên cạnh đó thì
sản phẩm dễ dàng sản xuất và có khả năng sản xuất theo nhu cầu
khách hàng, mẫu mã đa dạng và có giá trị sử dụng cao. Vì vậy, sản
phẩm của công ty có mẫu mã, hình dáng và đặc biệt là chất lượng
cao, có giá trị sử dụng, công ty đã rất chú trọng phát huy vốn trong
việc tạo mẫu đồng thời nâng cao tính mỹ thuật cho sản phẩm.

Đối với sản phẩm trước khi xuất khẩu công ty đã cho kiểm tra
lại chất lượng của các mặt hàng, tránh tình trạng xuất khẩu mặt
hàng không đúng yêu cầu, chất lượng kém làm giảm uy tín của công
ty. Việc vận chuyển và bảo quản công ty có kho chứa cho từng loại
hàng. Với sản phẩm thu mua ở các chủ doanh nghiệp tư nhân thì
được các xưởng của công ty đảm nhận ở việc lắp ráp, kiểm tra mẫu
mã và đóng gói. Các sản phẩm của công ty khi xuất hiện trước các
bạn hàng đều đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đảm bảo chất lương,
hình dáng bao bì với đầy đủ thông số kỹ thuật của loại sản phẩm đó.

2.2.3.3. Chính sách giá

Trong tình trạng hiện nay, khi mà đại dịch COVID 19 vẫn chưa
có dấu hiệu thuyển giảm đã và đang tác động mạnh đến nền kinh tế
nước nhà, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng đời sống của người dân mà
vì thế nhu cầu sử dụng tấm ốp tường 3D ngoài thị trường bị suy
giảm, thị trường tại Thái Lan cũng như thế. Để giải quyết tình trạng
này, công ty đã xem xét giảm thiếu các chi phí như chi phí lưu thông,
chi phí kho bãi, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng ... đảm bảo thời
gian lưu kho càng ngắn càng tốt. Để cạnh tranh được với các công ty
khác tại thị trường Thái Lan, công ty đã tận dụng ưu thế của mình là

63
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

có nguồn hàng vững chắc thường xuyên ổn định để giữ uy tín của
công ty cùng với nó là việc công ty hạ giá bán, thu lợi nhuận ít, luân
chuyển nhanh nguồn vốn lưu động tăng được khối lượng bán.

Việc định giá tại công ty VINACEN tiến hành còn đơn giản chỉ
căn cứ theo:

- Chi phí và % lợi nhuận của công ty


- Giá xuất khẩu cùng loại hàng so với của đối thủ

Chính sách định giá này đã làm cho chính sách giá của công ty
đôi khi không hợp lí so với sản phẩm cùng loại với đối thủ nước
ngoài. Điển hình là sản phẩm tấm ốp tường 3D xuất khẩu của
công ty, có sản phẩm giá cao hơn 22% so với đối thủ. Hậu quả là
sản phẩm khó cạnh tranh làm giảm thị phần của công ty tại thị
trường Thái Lan.

2.2.3.4. Chính sách phân phối

Kênh phân phối của công ty thường là kênh cấp 1 và kênh cấp
2.

NHÀ PHÂN
PHỐI

CÔNG TY NGƯỜI SỬ
VINCEN DỤNG

ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI

Với kênh phân phối như vậy công ty đã giảm được đáng kể về
chi phí cho trung gian chi phí vận chuyển bốc dỡ. Hàng của công ty

64
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

đến công ty nhập và người tiêu dùng đúng hạn và đạt yêu cầu chất
lượng.

2.2.3.5. Chính sách khuếch trương

Công ty thực hiện thông tin quảng cáo như: báo chí,
catalogue ... Hiển thị quảng cáo trên trang vàng của bưu điện, trưng
bày trang màu trong directory Thái Lan, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại thị trường Thái Lan. Công ty có
phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đặt tại trụ sở chính của công
ty tại Thái Lan. Ngoài ra, công ty tích cực tham gia giới thiệu sản
phẩm tại các hội chợ toàn quốc.

Bán hàng trực tiếp: Đối với hình thức này công ty đã cử người
đến các nơi tiêu thụ lớn tại Thái Lan và tìm hiểu xem xét và tìm cái
nhà đại lý để mở cửa hàng phân phối sản phẩm của công ty tại khu
vực có lượng tiêu thụ lớn đó.

Tuyên truyền: Song song với việc quảng cáo, tuyên truyền
trong thời gian qua cùng mang lại cho công ty hiệu quả lớn trong
việc đề cao uy tín của công ty. Nhờ có sự duy trì quan hệ tốt với báo
chí, với các phương tiện truyền thông đại chúng, đã có những bài
viết về tình hình kinh doanh của công ty, về vai trò trách nhiệm của
công ty trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đây là hình thức khuyếch trương mà chi phí thấp, hiệu quả cao mà
trong tương lai đòi hỏi công ty phải tăng cường.

65
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

2.3. Đánh giá thực trạng Marketing xuất khẩu sản phẩm Tấm
Ốp Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN
sang thị trường Thái Lan

2.3.1. Điểm đạt được

Điều đầu tiên, công ty có một dội ngũ có tinh thần làm việc
năng động, sáng tạo và có năng lực trình độ cao. Vấn đề cốt lõi của
VinaCen là có được nguồn nhân lực đầy sáng tạo trong việc thiết kế ý
tưởng quản bá sản phẩm, bên cạnh đó còn giỏi chuyên môn kết hợp
với hiện đại hóa công nghiệp. Vì vậy VinaCen luôn có chính sách
phúc lợi nhân sự phù hợp, tạo môi trường làm việc thân thiện, phát
triển bình đẳng để động viên nhân viên tích cực và hăng hái trong
công việc để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.

Thứ hai, VinaCen xây dựng một sản phẩm hợp lý khi mà nó đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng, là sản phẩm
cung cấp đầy đủ chức năng mà khách hàng mong muốn. Vì thế mà
tấm ốp tường 3D đảm bảo được năng lực cạnh tranh so với đối thủ.
Là công ty đầu tiên tại Việt Nam sản xuất tấm ốp tường 3D, kênh
phân phối cung cấp phủ sóng toàn thị trường, đảm bảo luôn có hàng
mọi lúc mọi nơi, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm chất
lượng cao chống thấm tốt, đa dạng về mẫu mã, có nhiều lựa chọn
cho khách hàng và các nước khác công nhận, xuất khẩu sang Lào,
Ấn Độ, Thái Lan,...

Thứ ba, công ty tiếp cận thị trường, thu thập thông tin phản hồi
của khách hàng, tập trung xử lý thông tin, xác định cung cầu về giá
cả do dịch vụ của mình cung cấp để xác lập mức giá hợp lý nhằm thu
hút sự quan tâm của khách hàng.

Thứ tư, Thứ tư, Công ty đã tập hợp được đội ngũ kỹ thuật đông
đảo, đầu tư trang thiết bị sản xuất kinh doanh hiện đại, đội ngũ lao

66
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

động được nâng cao về số lượng và cả về chất lượng, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm về vật liệu, trang trí nội thất, đủ điều kiện đáp
ứng công nghệ tiên tiến, từng bước theo kịp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng và sự thay đổi của xã hội.

2.3.2. Hạn chế

Qua một số phân tích trên đây ta thấy có một số vấn đề rất lớn
còn tồn tại trong hoạt động marketing xuất khẩu của công ty TNHH
sản xuất TMDV VINACEN.

- Cũng như hầu hết các doanh nghiệp trong nước ban lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty chưa có nhận
thức đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động marketing
trong hoạt động kinh doanh nói chung và tác dụng của
marketing quốc tế đối với công tác XNK nói riêng.
- Cũng do chưa nhận thức đúng về vai trò của marketing
quốc tế đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên
công ty còn thiếu một loạt các hoạt động marketing xuất
khẩu như: thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường, xác định phân khúc thị trường mục tiêu để từ đó
triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách marketing-
mix thích hợp.
- Mặc dù các hoạt động marketing của công ty như tuyên
truyền, quảng cáo, truyền thông đã được thực hiện một
cách toàn diện nhưng công việc này không diễn ra thường
xuyên nên chưa phát huy hết hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của công ty.

67
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU SẢN


PHẨM TẤM ỐP TƯỜNG 3D CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
TMDV VINACEN SANG THỊ TRƯỜNG THÁI LAN

3.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty TNHH
sản xuất TMDV VINACEN trong gian đoạn 2022-2025

Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Sản
Xuất TMDV Vinacen đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách và cũng
thu được nhiều thành tựu lớn. Mạng lưới các đại lý và nhà phân phối
của Công ty được mở rộng trong cả nước, được nhiều người tiêu dùng
biết đến và sử dụng. Để tiếp tục giữ vững thị phần và phát triển theo
mục tiêu đã định, Công ty đã xây dựng hệ thống mục tiêu và định

68
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

hướng nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt trước tình hình dịch
bệnh như hiện nay dẫn đến cầu thị trường có xu hướng giảm. Đứng
trước tình hình này, để đứng vững và tiếp tục phát triển không còn
con đường nào khác mà toàn thể lãnh đạo và nhân viên trong Công
ty phải làm tốt nhiệm vụ của mỗi người trên cương vị công tác sao
cho công việc của mình là tốt nhất.

Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tấm ốp
trang trí tường. Công ty TNHH SX TMDV Vinacen đã xác định các phương hướng,
mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh trong 3 năm từ năm 2022 đến năm 2025

3.1.1. Phương hướng kinh doanh của công ty

- Xây dựng và phát triển Công ty trở thành doanh nghiệp sản
xuất tấm ốp tường 3D PVC phát triển vững mạnh và có uy tín ở
trong nước cũng như ngoài nước.

- Tiếp tục tìm kiếm thêm các đại diện thương mại, đại lý và nhà
phân phối tại các tỉnh

- Nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

- Đầu tư hoàn thiện trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ
tốt cho việc sản xuất.

- Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý, ổn định nhân sự chủ


chốt ở phân xưởng và văn phòng

- Lựa chọn các hình thức huấn luyện có hiệu quả và phù hợp với
tình hình hoạt động hiện nay, để có thể xây dựng được một đội
ngũ nhân viên bán hàng có trình độ và tâm huyết đáp ứng được
các mục tiêu kinh doanh của công ty.

- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá không chỉ thông qua việc đo
lường các kết quả hoàn thành thực tế, các kết quả công việc đã

69
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

thực hiện được mà còn được quyết định bởi chính các cách cử
xử, thái độ của nhân viên bán hàng.

3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty

- Xây dựng kênh phân phối sản phẩm tấm ốp 3D trang trí tường
chuyên nghiệp có phạm vi rộng nhất tại Việt Nam và mở rộng
sang các nước châu á.
- Tối đa hóa lợi nhuận của công ty cùng với việc ổn định và tăng
cường nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn tài chính,…
- Công ty sẽ thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, trong đó sẽ tập
trung nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm tấm ốp tường
3D nhằm khẳng định vị thế của công ty trên thị trường thế giới.
- Mục đích của khuyến khích bán hàng không phải là bán hàng
bằng bất kỳ hình thức nào mà là cân đối hợp lý giữa mức lợi
nhuận của công ty và túi tiền của khách hàng, cũng như đảm
bảo hoạt động của mình được thực hiện một cách chính xác,
đảm bảo lợi ích của công ty nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của
khách hàng.
- Công ty Vinacen hướng tới mục tiêu trở thành nhà sản xuất
tấm trang trí chất lượng cao hàng đầu Việt Nam với công nghệ
tiên tiến nhất, mang lại vẻ đẹp cho cuộc sống và môi trường
kinh doanh.
- Bên cạnh đó còn phải đảm bảo các yêu cầu kinh doanh:
 Đảm bảo lượng hàng tồn kho thích hợp.
 Hạn chế các khoản nợ quá hạn của khách hàng.
 Đảm bảo chất lượng hàng hoá, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của khách hàng.

70
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

3.2. Mục tiêu kinh doanh sản phẩm Tấm Ốp Tường 3D của
Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN giai đoạn 2022-2025

Để đưa sản phẩm tấm ốp tường 3D phát triển một cách bền vững
trong giai đoạn 2022-2025, 3 mục tiêu chính được công ty đề ra là:

- Thứ nhất, tập trung nâng cao chất lượng và sức mạnh cạnh
tranh của sản phẩm tấm ốp tường 3D trong thị trường nội ngoại
thất trong nước.
- Thứ hai, tập trung mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm
tấm ốp tường 3D ở trong nước và trên thế giới.
- Thứ ba là kết nối chuỗi giá trị gia tăng của tấm ốp tường 3D
một cách bền vững nhất.

Để đạt được 3 mục tiêu trên nhằm đưa sản phẩm của công ty
VinaCen phát triển một cách bền vững đến năm 2025 thì công ty cần
tiến hành làm ngay các công việc sau là xây dựng, quảng bá và khai
thác một cách có hiệu quả thương hiệu tấm ốp tường 3D của công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN, xây dựng và quản lý điều hành giao
dịch sản phẩm tấm ốp tường 3D kết nối với giao dịch thế giới hoạt
động có hiệu quả.

3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu sản phẩm Tấm Ốp Tường 3D sang thị trường Thái Lan

3.3.1. Đặc điểm của thị trường Thái Lan

Đối với sản phẩm tấm ốp PVC, tấm ốp tường 3D cho nội ngoại
thất, thị trường tiêu dùng Thái Lan là một thị trường phát triển. Yếu
tố giá cả không phải là yếu tố quyết định thành công của Nhà xuất
khẩu nước ngoài. Quan trọng hơn, các nhà xuất khẩu và nhà sản
xuất phải tạo dựng được tiếng tăm và uy tín sản phẩm của mình thì
mới có cơ hội lâu dài. Sản phẩm nào đáp ứng được nhu cầu của

71
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

người tiêu dùng về chất liệu, trình độ kỹ thuật, tay nghể thì sẽ có ưu
thế cạnh tranh.

Từ năm 2007 do thuế tiêu thụ tăng, đồng Baht mất giá nên
mức tiêu dùng bị giảm, rõ nhất là hàng nội ngoại thất trung cấp.
Trước tình hình đó các nhà kinh doanh hàng nội ngoại thất, kinh
doanh tấm ốp tường PVC 3D Thái Lan đã nhanh chóng thay đổi cơ
cầu kinh doanh, đặc biệt là việc thu hẹp quy mô sản xuất, đặc biệt
tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm mang tính thời trang,
vòng đời ngắn thông qua "hệ thống phản ứng nhanh" (quick-
response system). Hiện nay, hình thức kinh doanh theo kiểu SPA
(speciality retailer of private-label apparel) trong đó người sản xuất
đảm nhận luôn khẩu bán hàng đã trở nên thông dụng tại Thái Lan.

3.3.2. Đặc điểm sản phẩm

3.3.2.1. Yêu cầu về bao gói

Trên nhãn sản phẩm phải có các thông tin bằng Tiếng Anh như
sau:

- Tên sản phẩm


- Loại sản phẩm
- Cảnh báo hoặc đề phòng đối với các sản phẩm nguy hiểm
- Thông tin và mô tả các phụ kiện
- Thời gian bảo hành
- Phương pháp sử dụng, điều khiển và hướng dẫn bảo dưỡng cho
sản phẩm như yêu cầu
- Thông số kỹ thuật
- Tên và tất cả các thông tin về số liệu bằng tiếng anh của nhà
nhập khẩu và/hoặc nhà phân phối
- Trọng lượng
- Số RFC của nhà nhập khẩu và/hoặc số đăng ký hiệp hội ngành

72
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

3.3.2.2. Yêu cầu về chất lượng

Không có quy định bắt buộc về chất lượng sản phẩm tấm ốp
tường 3D. Tuy nhiên, để đáp ứng đỏi hỏi của khách hàng, doanh
nghiệp cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn cơ bản về chất lượng.

Nguyên liệu có chất lượng cao, không có vi khuẩn gây hại,


không nứt tách, không bị mùi hóa học trong nhựa. Nhiều người tiêu
dùng từ chối mua những sản phẩm tấm ốp nhựa rẻ tiền khi những
mặt hàng này dễ bị cong vênh, bốc mùi hoặc mất dạng do tiếp xúc
với sự thay đổi đột ngột của môi trường. Giống như các yêu cầu về
những vấn đề xã hội và môi trường, chất lượng đang ngày càng được
quan tâm nhiều hơn trong thương mại quốc tế và thường được yêu
cầu thông qua nhãn mác, quy tắc ứng xử và hệ thống quản lý.

Độ bền: độ bền sản phẩm trong các điều kiện nóng, lạnh, độ
ẩm, khả năng chịu lực, vận chuyển.

Kích thước phù hợp: Có kích thước tiêu chuẩn đối với sản phẩm
tấm ốp tường 3D. Kích thước sản phẩm nhìn chung không quá đa
dạng, tuy nhiên đều nhỏ hơn các sản phẩm được bán tại Mỹ, nơi mà
các căn nhà và phòng đều có xu hướng rộng hơn. Cần phải kiểm tra
các yêu cầu chính xác của thị trường với nhà nhập khẩu. Họ có khả
năng chỉ rõ những kích thước phù hợp nhất cho từng nhóm khách
hàng mục tiêu.

An toàn: Ví dụ như sản phẩm an toàn đối với trẻ em (phải được
bo tròn ở góc, cạnh,..). Các hướng dẫn phù hợp trong trường hợp
khách hàng tự ốp sản phẩm.

3.3.3. Đặc điểm cạnh tranh

Xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, sản phẩm của công ty sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt bởi thị trường tiêu thụ sản

73
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

phẩm nội ngoại thất nói chung và sản phẩm tấm ốp tường 3D nói
riêng ở Thái Lan. Đã có rất nhiều nhà cung ứng Thái Lan cung cấp
sản phẩm và họ đã hoạt động trên thị trường này trước công ty
TNHH sản xuất TMDV VINACEN rất nhiều nên họ không còn xa lạ với
thị trường này. Hơn thế nữa nhiều đổi thủ của công ty còn được
hưởng rất nhiều ưu đãi do chính sách thương mại Thái Lan dành cho
nên sản phẩm của họ có tính cạnh tranh rất lớn và như vậy họ đã
đứng rất vững trên thị trưởng này. Các đối thủ cạnh tranh của công
ty trên thị trường Thái Lan hầu hết là thuộc những nước có nền công
nghiệp nội ngoại thất, sản xuất tấm ốp PVC rất phát triển, có mối
quan hệ thương mại khá thuận lợi với Thái Lan.

3.4. Một số giải pháp Marketing xuất khẩu sản phẩm Tấm Ốp
Tường 3D của Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV VINACEN tại thị
trường Thái Lan

3.4.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Thái Lan

Từ trước đến nay, Công ty rất ít thực hiện hoạt động nghiên cứu
thị trường đối với sản phẩm tấm ốp tường 3D. Hoạt động của công ty
là tìm kiếm các bạn hàng thông qua các hội thảo, hội nghị, triển lãm
trong ngành và một phần là các khách hàng có nhu cầu tự tìm đến
hoặc do sự giới thiệu của Bộ thương mại. Công ty có rất ít thông tin
về các công ty có cùng hoạt động xuất khẩu hàng nhựa ốp tường
PVC trong nước và trên thế giới. Các thông tin mà công ty thu được
chỉ là những con số mơ hồ như khả năng xuất khẩu của một số công
ty và khả năng sản xuất của một số nước chủ yếu, lượng tiêu thụ sản
phẩm tấm ốp tường 3D bình quân trên thế giới không cập nhật. Đặc
biệt công ty chưa có sự đi sâu tìm hiểu thị trường nước ngoài nói
chung cũng như thị trường Thái Lan nói riêng. Để thúc đẩy hoạt động
của mình công ty cần thiết phải tiến hành tốt hoạt động nghiên cứu
thị trường Thái Lan. Công việc cập nhật thông tin về thị trường cần

74
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

phải thường xuyên, chính xác do phòng Marketing đảm nhiệm. Hoạt
động này gồm một số công việc chủ yếu sau:

Thứ nhất: cần tăng cường tiềm kiếm, đào sâu vào thị trường
tấm ốp tường 3D tại Thái lan để tìm hiểu có nhu cầu về sản phẩm,
đánh giá các thị trường có sản phẩm tương tự tại Thái Lan về tất cả
các mặt như kinh tế, chính trị, luật pháp. Các đối thủ cạnh tranh đã,
đang và sẽ có trên thị trường. Cần thu thập thông tin về dung lượng
thị trường và sự biến động của thị trường.

Thứ hai: từ việc tìm kiếm, phòng Marketing sẽ tiến hành phân
tích đánh giá thị trường, kết hợp với việc đánh giá khả năng của thị
trường để tìm ra các nhu cầu rõ ràng trong thị trường hoặc những
vấn đề thường xuyên xảy ra trong thị trường mà công ty có khả năng
xâm nhập, khống chế hoặc giữ vững và mở rộng thị phần của công
ty tại thị trường Thái Lan.

Thứ ba: Thông qua việc đánh giá thị trường, công ty cần đề kế
hoạch để thực hiện việc hoạch định các phương thức thâm nhập
hoặc giữ vững đoạn thị trường, thị trường Thái Lan.

Trong công ty hoạt động xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D
là một trong những hoạt động xuất khẩu chủ yếu, đó là việc xuất
nhập khẩu tổng hợp. Như vậy trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của
công ty các mặt hàng đều có sự liên kết với nhau. Việc nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D phải luôn đi
kèm với nâng cao hiệu quả của xuất khẩu tổng hợp. Nếu không hoạt
động xuất khẩu, công ty sẽ không đạt được mục tiêu, kế hoạch và
mục tiêu của công ty khi thành lập đã quy định. Vì vậy hoạt động
nghiên cứu thị trường sẽ không chỉ góp phần hoạch định chính sách
Marketing-mix đối với sản phẩm tấm ốp tường 3D mà còn thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu có hiệu quả của việc xuất nhập khẩu tổng hợp.

75
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

3.4.2. Giải pháp về chính sách giá cả cho sản phẩm tấm ốp
tường 3D của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN tại thị
trường Thái Lan

Trong thời gian tới, để tránh trường hợp bán sản phẩm với giá
quá cao hoặc quá thấp, công ty nên định giá sản phẩm dựa trên các
thông tin thu nhập từ thị trường Thái Lan, công ty định giá cho sản
phẩm xuất khẩu của mình như sau:

- Trên cơ sở giá CIF cảng đến với tổ chức nhập khẩu, tính ngược
lại giá FOB cảng đi cho nhà xuất khẩu. Với cách tính này cho
thấy cấu trúc của giá với mức lời được xác định và giải thích sự
chênh lệch khi giá xuất từ cảng nào đó trong nước đến giá bán
lẻ cho người tiêu dùng tại Thái Lan.
- Việc xác định mức chênh lệch này đòi hỏi người làm công tác
nghiên cứu giá cả tại thị trường Thái Lan phải có trình độ
nghiệp vụ cao, phải thu nhập được những thông tin về giá cả
qua các kênh phân phối và mức lợi nhuận dự kiến cho mỗi kênh
là bao nhiêu, phải biết rõ các chi phí bỏ ra để xuất khẩu (như
thuế xuất nhập khẩu, vận chuyển quốc tế, bảo hiểm…).
- Ngoài ra, công ty sẽ sử dụng giá ưu đãi cho khách hàng quen
thuộc (bạn hàng lâu năm hay khách hàng truyền thống) sẽ
giảm 0,2 đến 0,3% so với giá đã định và còn tùy thuộc vào từng
loại sản phẩm mà giảm nhiều hay giảm ít, khuyến khích tạo
mối giao lưu thiện cảm với khách hàng, cho khách hàng cảm
thấy họ luôn được ưu đãi.

Nhìn chung, giá cả phải luôn tương xứng với chất lượng của sản
phẩm, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng tại thị trường Thái
Lan, công ty phải tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lí, nâng cao tay
nghề của công nhân, đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị chuyên
dùng, khai thác hết công suất thiết bị để tránh bị lãng phí, gairm các
chi phí khấu hao nhằm hạ giá thành sản phẩm. Công ty phải đi sâu

76
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

vào công tác quản lí như xây dựng hệ thống quản lí chất lượng theo
ISO 9002 đề đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty đạt chất
lượng chung của thế giới và giảm các chi phí bất hợp lý khác.

Tổng kết lại, để có thể phát triển sản phẩm tấm ốp tường 3D tiếp
cận nhiều hơn với nhà phân phối, đại lý cũng như là khách hàng tại
thị trường Thái Lan, công ty cần có những chính sách thay đổi về giá
cả như sau:

 Xây dựng chính sách hợp lí, cạnh tranh so với các đối thủ
khác tại thị trường Thái Lan.
 Cố gắng thương lượng với đối tác tại Thái Lan để xuất khẩu
với giá CIF, để giành quyền chủ động trong kinh doanh và
tạo điều kiện cho nền kinh tế nước nhà phát triển.

3.4.3. Giải pháp về chính sách chiêu thị cho sản phẩm tấm ốp
tường 3D của công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN tại thị
trường Thái Lan

Mục đích của chiến lược quảng cáo nhằm mục đích thông tin
cho khách hàng biết về sản phẩm, qui mô hoạt động của công ty…,
để tăng sức hấp dẫn của sản phẩm đối với khách hàng, tăng tốc độ
bán hàng đặc biệt là lôi kéo khách hàng mới đến với sản phẩm.

Trong thời gian tới, công ty VinaCen cần tăng cường chiến lược
quảng cáo nhằm khuếch trương cho thương hiệu sản phẩm của công
ty, tạo điều kiện thâm nhập sâu hơn vào thị trường Thái Lan, nắm
bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng và khả năng tiêu thị của thị
trường này. Do vậy, để hoạt động quảng cáo thực sự có hiệu quả thì
công ty cần phải xác định rõ ràng mục tiêu quảng cáo, nội dung
quảng cáo, phương tiện quảng cáo và hiệu quả của việc quảng cáo:

77
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

- Mục tiêu quảng cáo: các khách hàng tại thị trường Thái Lan,
các khách hàng trong và ngoài nước, các nhà nhập khẩu, các
nhà bán buôn, các nhà bán lẻ biết đến sản phẩm của công ty.
- Nội dung quảng cáo: phải thể hiện được nhãn hiệu, phạm vi
hoạt động của công ty, đặc điểm, chất lượng, tính năng của sản
phẩm, các dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm như: giảm giá nếu mua
với số lượng nhiều, chiết khấu…, địa chỉ liên hệ.

Lưu ý một điều là các thông tin quảng cảo đưa ra phải đảm bảo
tính trung thực, không sai lệch, nếu không sẽ phản tác dụng làm cho
khách hàng không tin vào sản phẩm của công ty làm cho sản phẩm
của công ty mất đi uy tín trên thị trường Thái Lan, điều đó đồng
nghĩa với việc công ty bị giảm thị phần.

- Phương tiện quảng cáo: dựa vào khả năng hiện tại của công
ty, thì công ty nên lựa chọn một số hình thức quảng cáo sau
đây:
 Catalogue: là một công cụ bán hàng phổ biến, có sự hiện
diện lâu dài và chính xác. Công ty cần phải ấn hành
catalogue đề cung cấp những thông tin cần thiết về công
ty và sản phẩm công ty cần bán, thu hút được sự quan
tâm của khách hàng cũng như nhà phân phối, đại lý tại thị
trường Thái lan.

*Khi in ấn catalogue tại thị trường Thái lan cần chú ý những
điểm sau: sản phẩm giới thiệu đã được xem xét, lựa chọn kỹ càng, lời
văn trong catalogue phải được biên tập cho thị trường Thái Lan và
mọi thành ngữ, ngôn ngữ thông dụng, thuật ngữ thương mại phải
được sử dụng. Chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm phải được khẳng
định rõ ràng.

 Đối với phương tiện truyền thông: qua tivi, đài… Đây
là một hình thức quảng cáo rất tốn kém, thời lượng quảng

78
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

cáo rất ngắn, dối với những sản phẩm của công ty thì hình
thức quảng cáo này hoàn toàn không phù hợp.

Nói chung có rất nhiều phương tiện quảng cáo, nhưng công ty
cần lựa chọn phương tiện quảng cáo thích hợp với thị trường Thái
Lan của công ty thông qua các công cụ sau: catalogue, tạp chí
chuyên ngành, brochure, với ngôn ngữ phù hợp và với những thông
tin ngắn gọn nhưng đầy đủ về sản phẩm và về công ty.

Ngoài ra, công ty cũng cần chủ động tham gia hội chợ triển lãm
đúng ngành hàng trong và ngoài nước cũng như hội chợ quốc tế.

Tóm lại, về chính sách chiêu thị tại thị trường Thái Lan, công ty
cần tăng cường hoàn thiện các mục tiêu sau:

 Nên quảng cáo các sản phẩm trên các tạp chí chuyên
ngành trang trí nội thất ở Thái Lan.
 Kết hợp quảng cáo trên mạng vì đa số các công ty, nhà
phân phối tại Thái Lan đặt hàng qua môi trường mạng

79
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

KẾT LUẬN

Qua việc đi sâu tìm hiểu tình hình sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm tấm ốp tường 3D. Tôi đã thấy được điều kiện thuận lợi, khó
khăn, cũng như hiểu được phần nào về quá trình sản xuất và xuất
khẩu tấm ốp tường 3D ở công ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN hiện
nay.

Việc tạo mọi điều kiện, khuyến khích sản xuất vào xuất khẩu
sản phẩm tấm ốp tường 3D là điều cần thiết. Nó đã góp phần giải
quyết cùng công việc làm, tạo thu nhập cho người lao động. Sử dụng
được nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, làm tăng kim ngạch xuất
khẩu của công ty.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty VinaCen vẫn
từng bước phát triển đi lên vững chắc. Để đạt được điều này trước
hết phải kể đến sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước (trực tiếp là bộ
thương mại) cũng như sự sáng tạo, tìm tòi cố gắng vươn lên bản thân
của cán bộ công nhân viên tại công ty.

Những thành tựu công ty đã đạt được trong lĩnh vực sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm tấm ốp tường 3D trong thời gian qua là đáng
khích lệ, thể hiện tính đúng đắn trong đường lối đổi mới kinh tế
hướng ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Sản phẩm tấm ốp tường 3D
của công ty được người tiêu dùng trong nước và quốc tế đón nhận
ngày một nhiều. Nó như một bức họa đẹp đẽ của nhân dân ta gửi
đến tất cả các dân tộc trên thế giới.

Trong thời gian thực tập ở công ty, tôi đã cố gắng tìm hiểu từng
hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. Từ đó, tiếp tục tìm hiểu và đưa
ra các đề xuất, các biện pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty xuất khẩu sản
phẩm tấm ốp tường 3D.

80
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

Tuy nhiên do thời gian thực tập, thời gian có hạn, trình độ còn
hạn chế, nên tôi chỉ đưa một số biện pháp và đề nghị mang tính chất
gợi ý tham khảo để công ty xem xét lựa chọn với mong muốn đóng
góp phần nào vào chương trình của công ty vốn đã được nghiên cứu
kỹ.

Chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình, chu
đáo của thạc sỹ Sái thị Lệ Thủy, các cán bộ công nhân viên của công
ty TNHH sản xuất TMDV VINACEN. Mặc dù trong quá trình làm
chuyên đề tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, được hướng dẫn tận tình.
Song đề tài rộng, phức tạp nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để chuyên đề thực tập thêm
hoàn chỉnh.

81
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

TẢI LIỆU THAM KHẢO

1 Tài liệu các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và bảng hoạt động kết quả
kinh doanh tại Công Ty TNHH sản xuất TMDV năm 2019, 2020, 2021.

2 Tập bài giảng Nghiệp vụ XNK - ThS. Nguyễn Thị Tuyên Ngôn -Trường ĐH
DUY TÂN

3 Tập bài giảng Thương mại quốc tế - Huỳnh Tịnh Cát - Trường DH DUY TÂN

4 Sách các chiến lược và các kế hoạch Marketing xuất khẩu : một số trường hợp
điển hình = Export Marketing strategies and plans – Dương Hữu Hạnh –
Trường ĐH DUY TÂN

5 Sách Marketing căn bản, nhóm Th.S Quách Thị Bửu Châu, nhà xuất bản Lao
Động, năm 2007)

6 Trang web tham khảo: https://123docz.net

7 Một số luận văn tốt nghiệp khác

82
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

83
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

84
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022


Kí tên, đóng dấu

85
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

86
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022


Kí tên

87
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VẤN ĐÁP

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

88
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Sái Thị Lệ Thủy

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022


Kí tên

89
SVTH: Vũ Hoàng Hiệp

You might also like