Professional Documents
Culture Documents
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MSSV : 2021009288
Lớp : 20DNH2
1
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Lớp : 20DNH2
2
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
Lời cảm ơn
H
oàn thành bài tiểu luận này , em xin chân thành cảm ơn giảng viên bộ
môn tin học đại cương – cô Đinh Nguyễn Thúy Nguyệt , đã hướng dẫn
em trong quá trình học tập và làm bài tiểu luận này. Đặc biệt là sự chỉ
dạy tận tình trong quá trình học tập , nhất là những bài tập thực hành kỹ lưỡng , sự
giảng dạy kỹ lưỡng cùng khả năng giải quyết những câu hỏi từ sinh viên đều được
cô giải thích một cách hết sức kỹ lưỡng và tận tâm. Với những bài tập được cô đưa
ra đã giúp ích tăng khả năng hoàn thành bài tiểu luận này một cách tốt nhất , yêu
cầu từ những câu hỏi của cô đã làm sinh viên thực sự cảm thấy hiểu một cách đầy
đủ và kỹ càng nhất. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý cô giảng viên , chúc cô
luôn xinh đẹp , sức khỏe và thành công trên con đường sự nghiệp , một lần nữa xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô để bài tiểu luận có thể hoàn thành một cách tốt
nhất.
Bảng 3 :Hàm lượng dinh dưỡng của một số chất có trong sữa Vinamilk.........14
Bảng 4:Sản phẩm được bình chọn bởi người sử dụng năm 2018......................20
5
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
MỤC LỤC
6
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài:.............................................................................................2
2. Mục tiêu:...........................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu:.......................................3
4. Kết cấu đề tài:...................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM......................................................................................................................3
1.1 Khái quát về marketing.................................................................................3
1.1.1 Định nghĩa marketing:.............................................................................3
1.1.2 Mục tiêu của marketing:.........................................................................4
1.1.3 Vai trò của Marketing:............................................................................4
1.1.4 Marketing mix:........................................................................................4
1.1.4.1 Khái niệm marketing mix:...................................................................4
1.1.4.2 Các thành phần của chiến lược marketing mix:.................................5
1.2 Nội dung chiến lược sản phẩm:.....................................................................5
1.2.1 Khái niệm:................................................................................................5
1.2.2 Các cấp độ cấu thành sản phẩm:............................................................6
1.2.3 Các quyết định liên quan đến sản phẩm:...............................................6
1.2.3.1 Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm:...........6
1.2.3.2 Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu:............................................7
1.2.3.3 Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:.............................8
1.2.4 Chu kì sản phẩm:.....................................................................................8
1.2.5 Chiến lược sản phẩm mới:......................................................................9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA
NƯỚC CỦA CÔNG TY VINAMILK..................................................................10
2.1 Giới thiệu công ty Vinamilk:.......................................................................10
2.1.1 Tổng quan về công ty:............................................................................10
2.1.1.1 Khái quát về công ty:..........................................................................10
2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi:.....................................................10
2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh:.........................................................................11
7
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
8
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
1. Ths.Dư Thị Chung, Sách marketing căn bản Trường Tài chính- Marketing.
2. Trang web công ty Vinamilk .Truy xuất từ https://www.vinamilk.com.vn/
3. https://www.slideshare.net/chauminh90/qun-tr-tuyn-sn-phm-ca-vinammilk
4. https://www.slideshare.net/chauminh90/qun-tr-tuyn-sn-phm-ca-vinammilk
5. https://text.123docz.net/document/1323361-so-do-kien-truc-thuong-hieu-
vinamilk.htm
6. https://marketingai.admicro.vn/ma-tran-swot-cua-vinamilk/
7. http://luanvan.co/luan-van/kiem-tra-danh-gia-cac-hoat-dong-marketing-cua-
vinamilk-62507/
8. https://123docz.net/document/73607-chien-luoc-san-pham-cua-cong-ty-co-
pham-sua-viet-nam-vinamilk.htm
9. https://khotrithucso.com/doc/p/thuc-trang-san-pham-sua-nuoc-cua-cong-ty-
vinamilk-va-cac-255814
10. https://inbaongoc.com/vinamilk-xay-dung-thuong-hieu-qua-bao-bi-san-
pham-nhu-nao.html
9
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Trước những diễn biến vô cùng phức tạp và kéo theo chính là những tác động vô
cùng lớn của dịch COVID-19 đối với nền kinh tế toàn thế giới , từ đây hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và nền sản xuất kinh
doanh của Việt Nam nói riêng đều phải chịu những tác động tiêu cực , làm ảnh
hưởng nặng nề đến rất nhiều ngành công nghiệp lớn. Tuy nhiên , đối với các doanh
nghiệp sữa dường như việc bị ảnh hưởng bởi cơn bão COVID-19 là một tác động
nhỏ hơn các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác hơn là ngành dịch vụ kinh tế khác.
10
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
11
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
M arketing-mix 1là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing
sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp
nhằm củng cố vị trí vững chắc của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu
các thành phần Marketing được phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình
hình thị trường đang diễn ra thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi
chảy, hạn chế được những rủi ro và do đó, mục tiêu sẽ hài lòng khách hàng và nhờ
đó đạt được lợi nhuận tối đa, phát triển kinh doanh bền vững.
1.1.4.2 Các thành phần của chiến lược marketing mix:
G iá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ ,
quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều
chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng…
Phân phối (Place).
P hân phối là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân
phối gồm các quyết định sau: lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức quản
lý kênh phân phối, thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ với các trung gian, vận
chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa….
1
Marketing mix đem lại sự chuyên môn hoá. Do đó giúp phân bố trách nhiệm đến từng thành viên. Từ có
công việc được chia nhỏ đảm bảo tính S.M.A.R.T.
12
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
C
thụ.
hiêu thị là hoạt động thông tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm của sản
phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu
-Bảo hành
-Tư vấn
-Lắp đặt
Phạm Nhật Hào_2021009288 -Sửa
-Chất chữa
Tiểu lượng
luận THĐC
-Thiết kế
-Baoích
Lợi bì
c) Hoàn thiện và nâng cao đặc tính
sản
-Tính năngsử dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người phẩm
tiêu hiệu
dùng:
-Nhãn
Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.
Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Tăng cường tính hữu dụng của sản phẩm.
1.2.3.2 Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu:
a) Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ ,biểu tượng , hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng
để xác nhận của một người bán hay của một nhóm người bán và để phân biệt chúng
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp thường có những cách đặt tên sau:
Đặt tên theo từng sản phẩm riêng biệt
Đặt một tên cho tất cả sản phẩm
- Một nhãn hiệu được xem là lý tưởng nếu có những đặc trưng sau:
Dễ đọc, dễ nhận dạng về dễ nhớ.
Nói lên chất lượng sản phẩm.
b) Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu:
- Có 2 cách lựa chọn về người đứng tên nhãn hiệu:
Sản phẩm được sản xuất - kinh doanh với nhãn hiệu do nhà sản xuất
quyết định.
Sản phẩm được sản xuất - kinh doanh dưới nhãn hiệu của nhà phân phối.
c) Nâng cao uy tín nhãn hiệu:
- Dịch vụ bán hàng: Hoạt động bảo hành, lắp đặt, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch
vụ khách hàng sẽ củng cố niềm tin của khách hàng về sản phẩm
- Chiến lược định vị sản phẩm: Doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng,
chiến lược định vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng
- Giá cả: Giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, tất
cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín của sản phẩm.
1.2.3.3 Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:
a) Chất lượng sản phẩm:
- Quyết định liên quan trực tiếp đến chất lượng là quyết định về cấp chất lượng. Cấp
chất lượng cũng là yếu tố của định vị. Do đó, khi quyết định về cấp chất lượng cho
sản phẩm của mình, các nhà quản trị Marketing ở các doanh nghiệp phải căn cứ vào
nhu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu và cấp chất lượng của các sản
phẩm cạnh tranh.
b) Đặc tích sản phẩm:
-Những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp như ti vi DNIE của tập đoàn Samsung, hoặc tủ lạnh có chức
năng khử mùi và khử trùng của Hitachi…
14
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
15
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
16
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
- Năm 2008:
+ Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
+ Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định.
-Năm 2009:
+ Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An.
-Năm 2010:
+ Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
-Năm 2012:
+ Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng (trang trại Vinamil
Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên 5.900 con.
-Năm 2013:
+ Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, Tây Ninh , Hà Tĩnh.
-Năm 2014: Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển.
+ Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
-Năm 2015:
+ Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên
22,8%.
-Năm 2016:
+ Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng
hoạt động ở khu vực ASEAN.
-Năm 2017:
+ Ra mắt Sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên được sản xuất tại
Việt Nam.
-Năm 2018:
+ Khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất - Thanh Hóa
-Năm 2019:
+ Vinamilk thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á
Thái Bình Dương (Best over a billion)
-Năm 2020:
+Vững vàng vị trí dẫn đầu top 100 Danh nghiệp Bền vững Việt Nam năm 2020
17
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
18
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
100% 100%
90% 90%
80% 80%
70% 70%
60% 60%
50% 50%
40% 40%
30% 30%
20% 20%
10% 10%
0% 0%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4 Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa Việt Nam giai đoạn
2014-2018
Biểu đồ 5 Doanh số tiêu thụ ngành sữa Việt Nam giai đoạn 2014-2017
- Giai đoạn từ năm 2016-2019 tăng trưởng của ngành sữa thấp hơn kì vọng , thị
trường sữa rơi vào khủng hoảng khi lượng tiêu thụ sữa giảm liên tiếp 6 quý từ quý 4
năm 2017 đến quý 2 năm 2019. Đến hết quý 2 năm 2019 tốc đôn tăng trưởng tiêu
thụ mới ở mức dương nhưng vẫn thấp , chỉ đạt 2,1-3,9% so với các năm trước, điều
này đã giáng một đòn vô cùng lớn đến thị trường sữa Việt Nam.
19
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
- Thị trường sữa Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng
tăng trưởng và phát triển. Biểu đồ 6 Tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu
sữa năm 2017
Doanh nghiệp Giá trị xuất khẩu (nghìn USD) Tỷ trọng xuất khẩu (%)
CTCP Sữa Việt Nam 46622 55%
CT TNHH SX TM An Thạnh Phú 1037 2.6%
CT TNHH TM Quốc Tế Hoàng Nam 756 1.9%
Anh
CT TNHH XNK TM Công Nghê DV 479 1.3%
Hùng Duy
2.3 Thực trạng chiến lược sản phẩm sữa của vinamilk:
Bảng 2 :TOP 5 DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU SỮA BỘT NĂM 2017
- Để sử dụng dòng sữa nước Vinamilk có 2 dạng là dạng hộp và dạng bịch, tùy vào
nhu cầu sử dụng.
20
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
+ Dạng hộp: gồm có 110ml, 180ml và 1l, nếu sử dụng một lần thì dạng hộp 110ml
và 180ml là sự lựa chọn tối ưu nhất, hộp 1l dùng trong các hoạt động như nấu ăn,
làm đẹp,… sẽ được lợi và tiết kiệm nhiều hơn.
+ Dạng bịch: Sữa nước Vinamilk dạng bịch chỉ có một dung tích là 220ml thích hợp
cho những ai muốn uống sữa nhiều hơn trong một lần sử dụng.
- Vinamilk có những chính sách hỗ trợ cho khách hàng về sản phẩm:
22
Hình 10:Logo Vinamilk
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
2.3.5 Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm:
- Công ty luôn đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao và được khách hàng tin cậy.
Với nguồn nhân lực quản lý chất lượng và quy trình đảm bảo.
- Hiện nay, Vinamilk có trên 200 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt chất
lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Vì thế dễ dàng nhận được sự quan
tâm của khách hàng.
- Một trong những chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm ảnh hưởng lớn
đó là việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
Quy trình về chất lượng:
Phòng quản lý chất lượng đưa ra các yêu cầu về chất lượng
Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu đó.
Các nguyên vật liệu nhập ngoại phải được kiểm tra và xác nhận của
Cục vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra kĩ trước lúc nhập kho.
Đặc tính của sản phẩm: Sữa tươi Vinamilk với thành phần sữa bò tươi
nguyên chất với hàm lượng chất dinh dưỡng vô cùng lý tưởng với Vitamin
A, D3 & Selen giúp hỗ trợ miễn dịch, tăng sức đề kháng
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của Vinamilk về vấn đề chất lượng. Tất cả nhà máy đều áp dụng tiêu
chuẩn HACCP về an toàn vệ sinh thực phẩm. Vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm được kiểm tra , thực hiện nghiêm túc trên tất cả các công đoạn: đầu
vào, quy trình và đầu ra.
2.3.6 Chiến lược sản phẩm mới:
+ Sữa giảm cân: Hiện nay trẻ em béo phì ở Việt Nam đang tăng cao kết hợp với
qua nghiên cứu thị trường sữa giảm cân, Vinamilk nhận thấy ít có đối thủ tham gia
vào thị trường này, điều này đã tạo ra động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sản
phẩm mới – “Vinamilk sữa giảm cân”.
+ Sữa tươi thanh trùng Tại các quốc gia phát triển, sữa tươi thanh trùng rất phổ
biến vì lợi ích vượt trội của nó so với sữa tươi tiệt trùng. Đáp lại sự mong mỏi đó,
sau một thời gian dài nghiên cứu, Công ty CP Sữa Việt Nam – Vinamilk đã giới
thiệu ra thị trường sản phẩm Sữa tươi 100% Thanh Trùng với chất lượng ổn định
với công nghệ sản xuất tiên tiến nhất.
Hình 12:Dòng sản phẩm sữa Ông Hình 13:Dòng sản phẩm sữa Ngôi
Thọ của Vinamilk Sao Phương Nam của Vinamilk
Nhãn hiệu
Ưu điểm: dễ tạo thiện cảm, sự gần gũi đối với khác hàng, dễ hình dung sản
phẩm.
Nhược điểm: chưa gặp vấn đề nào quá nghiêm trọng với nhãn hiệu.
Chất lượng
Bảng 4:Sản phẩm được bình chọn bởi người sử dụng năm 2018
Brand CRP(M) Penetration(%) Consumer choice
Rank
24
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
- Có hệ thống 10 công ty con và 14 công ty liên kết và hàng loạt đơn vị trực thuộc.
3.3 Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm của Vinamilk:
- Phát triển sản phẩm nhằm giúp tăng doanh số, cải thiện tình hình tăng trưởng cho
sản phẩm sữa nước của vinamilk bằng cách cải tiến các sản phẩm hiện có để tăng
tiêu thụ trên thị trường hiện nay.
- Điều này có nghĩa là phỉa cải tiến sao cho sản phẩm sữa nước hiện nay có thể khắc
phục được càng nhiều càng tốt các nhược điểm hiện nay so với sản phẩm thay thế
của nó là sữa nước đóng hộp giấy hay thậm chí tạo ra các ưu điểm vượt trội hơn so
với sản phẩm thay thế này. Nhóm em xin đề xuất một số giải pháp phát triển sản
phẩm.
Tăng tính tiện dụng cho sản phẩm: sản phẩm sữa nước đóng bao hiện nay
chủ yếu chỉ được sử dụng tại gia hoặc trong quầy pha chế của các quán giải
khát, nơi người ta có dụng cụ để cắt bao, rót ra ly rồi uống.
Tăng giá trị sử dụng cho khách hàng: Nâng cao chất lượng và đáp ứng được
tốt hơn các nhu cầu chuyên biệt hay nâng cao của từng nhóm khách hàng là
một trong những hướng cải tiến sản phẩm
Thiết kế mẫu mã bao bì bắt mắt, hiệu quả hơn: nhằm gây ấn tượng và thông
báo được rõ hơn các lợi ích khi sử dụng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
mới. Bao bì phải đẹp nhiều kích cỡ cho khách hàng tiện mang theo.
Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu tư cho công nghệ phát triển
thêm hệ thống tủ mát và xe lạnh.
Hình 15:Bao bì một số dòng sản Hình 16:Bao bì một số dòng sản phẩm
phẩm sữa Vinamilk sữa Vinamilk.
KẾT LUẬN
Chiến lược sản phẩm của Vinamilk có thể coi là một chiến lược khá thành công
của Vinamilk, ngay từ những ngày đầu thành lập cho đến hiện tại chiến lược của
doanh nghiệp vẫn rất thông minh, tận dụng được các lợi thế về tài nguyên, về thị
phần, về cơ hội phát triển, về tiềm lực vì vậy Vinamilk ngày một lớn mạnh và
trở thành doanh nghiệp đứng đầu thị phần sữa Việt Nam và vươn tầm ra thế
giới.Chiến lược sản phẩm của Vinamilk tuy vẫn còn một số nhược điểm nhất
26
Phạm Nhật Hào_2021009288 Tiểu luận THĐC
định nhưng với việc không ngừng đổi mới về nhiều mặt , hứa hẹn doanh nghiệp
sẽ ngày một hoàn thiện hơn về nhiều mặt, tạo cho khách hàng thói quen tốt đối
với các thực phẩm tốt và dinh dưỡng, ngoài ra Vinamilk luôn tìm hiểu và nghiên
cứu tâm lý và nhu cầu khách hàng nhằm tạo ra nhiều dòng sản phẩm mới hơn,
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu khó tính nhất của từng đối tượng khách hảng, từ
đó trở thành một doanh nghiệp phát triển bền vững. Bài tiểu luận phân tích chiến
lược sản phẩm của Vinamilk là sự đóng góp ý kiến, nỗ lực làm việc cùng tham
khảo thông tin một cách đầy đủ nhất, tuy rằng còn thiếu sót và chưa được hoàn
chỉnh nhưng đều là sự cố gắng của tất cả thành viên trong nhóm, mong rằng sẽ
nhận được nhận xét cùng nhưng ý kiến đóng góp từ quý giảng viên chấm bài,
em xin chân thành cảm ơn!
27