Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
C nhiều bộ phận và các mô, bao gồm cả tim, xương, ruột, thận, cơ quan sinh sản và hệ thống
thần kinh. Tiếp xúc với chì cao ở trẻ nhỏ đặc biệt đáng lo ngại. Điều này có thể dẫn tới suy
giảm trí thông minh và giảm khả năng học tập, suy giảm thính lực, giảm khả năng tập trung, gây ra
hiếu động thái quá, và các hành vi đi ngược lại với xã hội. Do đó không đáng ngạc nhiên khi tiếp
xúc với chì đã được quy định nghiêm ngặt ờ các quốc gia phát triển, ở Hoa Kỳ, Cơ quan Bảo vệ
Môi trường (Environmental Protection Agency - EPA) đã quy định các điều lệ nghiêm ngặt nhằm
hạn chế ô nhiễm chì. Một trong những hệ quả của các điều lệ này là làm gia tăng chi phí tái chế
pin chì. Tuy nhiên, các điều lệ này không nghiêm cấm các công ty xuất khẩu pin đã qua sử
dụng sang các nước khác có tiêu chuẩn thấp hơn và việc thực thi luật pháp lỏng lẻo hơn.
Một nghiên cứu tiến hành bởi các phóng viên của tờ Thời báo New York cho thấy
khoảng 20% các phương tiện và pin công nghiệp đã qua sử dụng tại Hoa Kỳ đã được xuất
khẩu sang Mexico vào năm 2011, tăng 6% so với năm 2007. Chì sau đó được chiết xuất
từ pin và bán lại trên thị trường hàng hóa. Đây là một ngành kinh doanh đang ngày càng
ăn nên làm ra. Giá chì phế liệu đứng ờ mức 0,42$/pound (cân Anh) vào tháng 1 năm
2012, tăng lên từ mức 0,05$/pound mười năm trước đó. Tái chế tại Mexico cũng là
một ngành kinh doanh không “sạch sẽ”. Mặc dù Mexico có một số điều luật quy
định về nấu chảy và tái chế chì nhưng luật pháp lỏng lẻo hơn tiêu chuẩn của Hoa
Kỳ; các nhà máy được phép thải ra hơn gấp 20 lần so với mức tương ứng của
Hoa Kỳ. Vấn đề còn tệ hơn ở chỗ, thực thi luật pháp còn lỏng lẻo hơn do
thiếu ngân sách. Một nghiên cứu gần đây của Chính phủ ở Mexico đã chỉ
ra rằng 19 trong số 20 nhà máy tái chế không được ủy quyền hợp pháp
để nhập khẩu chất thải độc hại, bao gồm pin chì.
Tại một số nhà máy ờ Mexico, pin được tháo dỡ thủ công bằng búa và chì
được nung chảy ra trong lò mà ống khói thải trực tiếp ra không khí. Một mẫu đất thu
thập gần sân trường bên cạnh một nhà máy tái chế như vậy cho thấy hàm lượng chì
là 2000 phần triệu, cao gấp năm lần so với giới hạn dành cho các khu vực sân chơi
cho trẻ em theo quy định của EPA tại Hoa Kỳ. Các phóng viên của Thời báo New
York ghi nhận một số trường hợp trẻ em sống gần nhà máy này có hàm lượng chì
gia tăng trong cơ thể. Một em bé 4 tháng tuổi có 24,8 micro-gram chì trong một đề-
xi-lít máu, gần gấp hai lần rưỡi mức độ thường thấy ờ trẻ thiểu năng nghiêm trọng.
Phần lớn pin chì xuất khẩu sang Mexico được thực hiện bởi các trung gian ở
Hoa Kỳ - những người mua pin cũ và vận chuyển qua biên giới tới xưởng gia công
rẻ nhất, thông thường là một công ty Mexico. Một vài công ty lớn cũng kinh doanh
trong ngành này, mặc dù hầu hết họ có nỗ lực và tuân thủ tiêu chuẩn cao hơn. Một
công ty pin lớn của Hoa Kỳ, Exide, có năm nhà máy tái chế ở Mỹ, nhưng không có
nhà máy tái chế nào ở Mexico. Theo một quan chức của Exide thì công ty không có
ý định lách luật. Một nhà sản xuất pin lớn khác của Hoa Kỳ, Uohnson Controls, có
vận chuyển một số lượng lớn pin sang Mexico, nhưng họ có nhà máy tái chế riêng
tại đó và sẽ khai trương một nhà máy khác vào năm 2013. Uohnson Controls phát
biểu rằng các nhà máy tại Mexico của mình tuân thủ luật pháp nghiêm ngặt hơn
của Hoa Kỳ chứ không phải theo tiêu chuẩn Mexico, công nhân tiến hành tái chế
tại Mexico có nồng độ máu thấp hơn quy chuẩn của Hoa Kỳ nhưng cao hơn mức
trung bình khá nhiều.
Nguồn: E. Rosenthal, “Used Batteries from u.s. Expose Mexicans to Risk,” , The New York Times, December 9,
2011, pp. A 1, A12; “New Report Detailing Eailures of Mexican Battery Recyclers proves the Exportation of SLABs
Must Be stopped,” Business Wire, June 15, 2011; and “dohnson Controls Announces Planned Investment in Its
Automotive Battery Recycling Center in Mexico," PR Newswire, August 30, 2011.
Mở đầu
Tình huống mở đầu mô tả ngành kinh doanh xuất khẩu pin chì đã qua sử dụng từ
Mỹ sang Mexico ngày càng phát đạt, tại đó chì được chiết xuất và bán kiếm lời. Vì
luật lệ vể môi trường và thực thi pháp luật ở Mexico lỏng lẻo hơn, thông lệ này có
thê’ dẫn tới mức độ ô nhiễm chì cao hơn nhiễu so với mức cho phép tại Mỹ. Tham
gia vào các hoạt động như vậy là có đạo đức hay không? Hầu hết sẽ trả lời không
bất kể việc thông lệ này vẫn diễn ra rộng rãi; 20% số lượng pin chì của Mỹ được
đưa tới điểm cuối cùng là các nhà máy tái chế ở Mexico. Một công ty tham gia vào
ngành kinh doanh tái chế chì nên làm gì? M ột cách tiếp cận, dẫn đầu bởi Exide, là
từ chối xuất khẩu pin đã qua sử dụng sang Mexico, mặc dù điểu này khiến Exide
tốn chi phí cao hơn. M ột nhà sản xuất Hoa Kỳ khác, Johnson Controls, tái chê' ở
Mexico, nhưng có nhà máy riêng tại đó tuân theo tiêu chuẩn môi trường của Mỹ.
Cả Exide và Johnson Controls đểu có vẻ hoạt động hỢp tình hỢp lý trong kinh
doanh, nhưng rõ ràng rất nhiều nhà sản xuất khác thì không như vậy.
Các vấn để vể đạo đức thường nổi lên nhiều hơn trong kinh doanh quốc tế,
thường là do thực hành kinh doanh và luật lệ khác nhau từ nước này sang nước
Nhiều vấn đề đạo đức trong kinh doanh quốc tế xuất phát từ thực tế là hệ thống
chính trị, luật pháp, phát triển kinh tế, và văn hóa khác nhau rõ rệt từ quốc gia này
sang quốc gia khác. Một thông lệ được coi là bình thường ở một quốc gia này lại có
thể bị coi là vô đạo đức ở một quốc gia khác. Khi làm việc trong các tổ chức xuyên
biên giới và văn hóa, các nhà quản lý ở các công ty đa quốc gia cần phải đặc biệt
nhạy cảm đối với những khác biệt này. Trong bối cảnh kinh doanh quốc tế, các vấn
để đạo đức thường gặp nhất thường xoay quanh thông lệ tuyển dụng, quyển con
người, quy định môi trường, tham nhũng, và nghĩa vụ đạo đức của các tập đoàn đa
quốc gia.
THÔNG LỆ TUYỀN DỤNG Khi các điều kiện làm việc ở nước sở tại rõ ràng
kém hơn so với các điểu kiện này ở nước chủ nhà của một công ty đa quốc gia thì
tiêu chuẩn nào nên đưỢc áp dụng? Các tiêu chuẩn của nước sở tại, của chính quốc
hay một quốc gia thứ ba nên đưỢc lựa chọn? Mặc dù một vài người đề xuất rằng
điểu kiện làm việc và tiển lương nên ngang bằng giữa các quốc gia, chênh lệch bao
nhiêu là chấp nhận được? Ví dụ, trong khi tình trạng công nhân phải làm việc 12
tiếng một ngày, nhận mức lương rẻ mạt và không được bảo vệ khỏi hóa chất độc
hại có thê’ là phổ biến ở một số quốc gia đang phát triển, điểu này có nghĩa là các
công ty đa quốc gia cũng có thể chấp nhận điểu kiện làm việc như vậy ở các chi
nhánh ở nước ngoài hay không hay họ nên bỏ qua điều này bằng cách sử dụng thầu
phụ (tình huống mở đẩu chương đưa ra ví dụ về việc này) ?
QUYÈN CON NGƯỜI Các câu hỏi vể quyển con người có thể xuất hiện trong
kinh doanh quốc tế. Các quyển cơ bản của con người vẫn còn chưa đưỢc tôn trọng
ở nhiều quốc gia. Các quyển đưỢc cho là hiển nhiên ở các nước phát triển, như là
quyển tự do lập đoàn hội, tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do di chuyển, tự do
chống lại áp lực chính trị,... không đưỢc công nhận trên phạm vi toàn cầu (Chi
tiết xem Chương 2). M ột trong những ví dụ điển hình trong lịch sử là Nam Phi vào
thời kì người da trắng làm chủ và chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) kéo dài
tới tận năm 1994 mới chấm dứt. Chế độ phân biệt chủng tộc không công nhận các
quyền chính trị cơ bản đối với phần đông dân số không phải da trắng của Nam Phi,
ngưỡng 60 giờ một tuần được cho phép ở Apple, và nhà ở của
Sản xuắt iPod cho Apple họ lả không đạt tiêu chuẩn. Dưới áp lực từ phía Apple, quản lý ờ
Hongfujin đồng ý triển khai các thông lệ tuân theo quy định của
Vào giữa năm 2006, các báo cáo đưa tin về nạn lạm dụng lao động
Apple, cam kết xây dựng nhà ờ mới cho công nhân và giới hạn
có hệ thống ờ một nhà máy sản xuất iPod thời thượng ở Trung
thời lượng làm việc ờ mức 60 tiếng một tuần.
Quốc cho hãng máy tính Apple, Theo báo cáo này, công nhân ờ
nhà máy Hongfujin Precision Industries được trả lương ít ỏi chì có Tuy nhiên, Hongfujin đã không rút đơn kiện tội bôi nhọ với
50$ một tháng để làm việc theo ca kéo dài 15 tiếng sản xuất iPod. hai nhà báo. Trong một động thái dũng cảm bất thường tại đất
Cũng có những báo cáo về việc bắt ép làm việc ngoài giờ và điều nước mà việc kiểm duyệt là vô cùng phổ biến như Trung Quốc,
kiện sống nghèo nàn của người lao động, phần nhiều trong số họ tờ Thời báo Kinh tế Trung Hoa đã hỗ trợ vô điều kiện cho Wang
là các cô gái trẻ di dân từ nông thôn lên để làm việc tại nhà máy và và Weng.
sống ờ các khu cư xá của công ty. Bài báo là thành quả cùa hai nhà Hãng tin đặt tại Thưựng Hải này đưa ra một phát ngôn tranh
báo Trung Quốc, Wang Yũu và Weng Bao, làm việc tại tờ Thời báo câi rằng những gl hai nhà báo đã làm là “không vi phạm bất cứ
Kinh tế Trung Hoa (China Business News), một tờ báo của nhà quy định, luật lệ, hay đạo đức nghề báo nào”. Tổ chức Phóng
nước. Đối tượng của báo cáo này, Hongfujin Precision Industries, viên Không Biên giới (Reporters VVithout Borders) đặt tại Paris
được cho là một trong các công ty xuất khẩu lớn nhất Trung Quốc cũng lấy trường hợp cùa Wang và Weng để viết thư gửi Giám
năm 2005 với doanh thu ờ nước ngoài tổng cộng lên tới 14,5 tỉ $. đốc điều hành của Apple steve Jobs, trong đó nói “Chúng tôi tin
Hongfujin là công ty con của Poxconn, một tập đoàn lớn của Đài tường rằng những gl Wang và Weng đã làm chỉ là báo cáo thực
Loan có khách hàng (ngoài Apple ra) bao gồm Intel, Dell, và Sony. tế và chúng tôi muốn lên án động thái của Poxconn. Do đó chúng
Nhà máy Hongfujin là một thành phố thu nhỏ với những quyền hạn tôi đề nghị ngài can thiệp thay mặt cho hai nhà báo này đẻ gỡ bỏ
riêng của minh, có phòng khám, khu giải trí, xe buýt, và 13 nhà phong tòa tài sản cá nhân của họ và vụ kiện đưực dỡ bỏ.”
hàng phục vụ hơn 200.000 nhân viên. Một lần nữa, Apple đâ hành động nhanh chóng, gây áp lực cho
Khi nghe tin, lãnh đạo Apple đã nhanh chóng phản ứng, cam Poxconn đẳng sau hậu trường để dỡ bỏ vụ kiện. Vào đầu tháng
kết kiểm tra các hoạt động để đảm bảo Hongfujin tuân thủ các 9, Poxconn chấp thuận với một phát ngôn nhằm “giữ thể diện”
quy định của Apple về tiêu chuẩn lao động cho nhà thầu phụ. trong đó nói rằng hai bên đã đồng ý chấm dứt vụ tranh chấp sau
Các quản lý ở Hongfujin lại có cách làm khác, họ khởi kiện tội khi xin lỗi lẫn nhau “vì những phiền phức vụ kiện mang lạl cho cả
bôi nhọ đối với hai nhà báo, buộc họ bồi thường 3,8 triệu $ ờ hai phía”. Mặc dù vụ tranh cãi đã kết thúc, trường hựp này đã
tòa án địa phương, dẫn tới việc các tài sản cá nhân của hai nhà đánh dấu một điểm sáng trong bối cảnh điều kiện lao động hiện
báo đang chờ xét xử ngay lập tức bị phong tỏa. Rõ ràng, quản lý nay ở Trung Quốc. Cùng lúc đó, phản ứng của giới truyền thông
của Hongfujin đang gửi một thông điệp khác tới cộng đồng báo Trung Hoa, và đặc biệt là tờ Thời báo Kinh tế Trung Hoa, đã giúp
chí - chì trích có thể sẽ rất tốn kém. Vụ kiện khiến cho cộng đồng khơi nguồn một số quyền tự do báo chí nhất định ở quốc gia có
báo giới Trung Quốc Tùng mình" vi các tòa án Trung Quốc luôn bề dày lịch sử cho rằng cơ quan báo chí chỉ là người phát ngôn
có xu hướng đứng về phía các công ty có quyền lực và đặt tại địa của Nhà nước.
phương trong thủ tục kiện cáo.
Nguồn: E. Kurtenbach, “The Poreign Pactory Pactor," Seattle Tinnes, August
Trong vòng sáu tuần, Apple đã hoàn tất việc kiểm toán. Báo 31, 2006, pp. C1, C3; Elaine Kurtenbach, “Apple Says lt’s Trying to Resolve
cáo của công ty cho rằng mặc dù các công nhân không bị bắt ép Dispute Over Labor Conditions at Chinese iPod Pactory," Associated Press
làm việc ngoài giờ và ít nhất có mức thu nhập ngang bằng mức Pinancial Wire, August 30, 2006; and “Chinese iPod Supplier Pulls Suit,”
lương tối thiểu tại địa phương, nhiều công nhân đă làm việc hơn Associated Press Pinancial Wire, September 3, 2006.
quy định sự phân biệt giữa người da trắng và không phải người da trắng, bảo hộ
một số nghề nghiệp nhất định chỉ dành cho người da trắng, và nghiêm cấm người
da đen giữ những vị trí mà có thể quản lý người da trắng. Bất chấp bản chất ghê
tởm của hệ thống này, các công ty phương Tây vẫn hoạt động tại Nam Phi. Tuy
nhiên, vào những năm 80, rất nhiều người đã đặt câu hỏi về vấn để đạo đức đằng
sau những động thái nói trên. Họ lấy lý do đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia từ
bên ngoài đã thúc đẩy nến kinh tế Nam Phi và từ đó hỗ trỢ cho bộ máy phân biệt
chủng tộc đàn áp con người ở đây.
Một số công ty kinh doanh từ phương Tây đã thay đổi chính sách của mình vào
cuối những năm 1970, và đầu những năm 1980.^ General Motors, có quy mô kinh
doanh đáng kể tại Nam Phi, đã dẫn đầu xu hướng này. GM áp dụng các quy tắc mà
1
O m. TIÊU 0IỂM QUẢN TRỊ
Unocal ớ Myanmar không hơn gi nô lệ lao động. Những người từ chối thi bị trả thù.
Báo chí viện dẫn trường hợp một phụ nữ bị ném vào đống lửa,
Vào năm 1995, một công ty dầu mỏ và khí đốt đặt tại Calitornia
cùng với đứa con nhỏ của minh, sau khi chồng cùa bà cố gắng bỏ
tên là Unocal đã mua 29% cổ phần khi liên kết với công ty dầu mỏ
trốn khỏi quân lính bắt ép anh ta làm việc cho dự án. Đứa bé đã
Total - Pháp và các công ty nhà nước từ cả Myanmar vả Thái Lan
chết và người phụ nữ thl bị bỏng. Những người dân làng khác nói
để xây dựng đường ống dẫn khí đốt từ Myanmar tới Thái Lan.
họ bị đánh đập, hành hạ, cưỡng hiếp, hoặc nếu không thl cũng bị
Vào lúc đó, dự án 1 tỷ $ đã được ki vọng là mang lại cho Myanmar
đối xử tàn tệ trong điều kiện lao động như nô lệ nói trên.
khoảng 200 triệu $ doanh thu xuất khẩu hàng năm, chiếm một
phần tư tổng doanh thu xuất khẩu cùa cả nước. Khi đốt sử dụng Vào năm 1996, các nhà hoạt động về nhân quyền đã thay mặt
nội địa sẽ có thể gia tăng sản lượng của Myanmar lên 30 %. Đầu cho 15 người dân làng Myanmar - những người đã chạy trốn tới
tư đã được triển khai trong khi nhiều công ty Mỹ khác đang rời các trại tị nạn ở Thái Lan đẻ khởi kiện Unocal ờ Hoa Kỳ. Họ cáo
khỏi Myanmar. Chính phủ Myanmar, một chính phủ độc tài quân buộc rằng Unocal biết những việc đang xảy ra, mặc dù họ không
sự, khét tiếng vl hay đàn áp tàn bạo các bất đồng chính kiến trong tham gia hoặc dung túng điều đó thi chỉ cần biết đến điều đó cũng
nội bộ. Dựa trên môi trường chính trị, các công ty may mặc Levi đù để Unocal chịu một phần trách nhiệm cho những tội ác bị cáo
Strauss và Eddie Bauer đã rút khỏi nước này. buộc. Quan tòa chủ trl bãi miễn vụ kiện, cho rằng Unocal không
phải chịu trách nhiệm cho những hành ‘động mà một chính phủ
Tuy nhiên, lãnh đạo của Unocal chí quan tâm là dự án cơ sờ hạ
nước ngoài đàn áp chính người dân của họ - mặc dù Quan tòa có
tầng khổng lồ có thể mang lạl lợi nhuận lớn cho công ty, và thông
lưu ý rằng Unocal thực ra có biết những việc xảy ra tại Myanmar.
qua thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sỗ mang lại cuộcsống tốt hơn
Các nguyên cáo kháng cáo, và vào cuối năm 2003 vụ kiện đã
cho 43 triệu dân Myanmar. Thêm vào đó, trong khi Levi Strauss
được đưa lên tòa án tối cao. Vào năm 2005, vụ kiện đã được dàn
và Eddie Bauer có thể dễ dàng chuyển đổi sản xuất quần áo sang
xếp ngoài tòa án với khoản bồi thường không được công bố. Bản
địa điểm khác có chi phí thấp hơn, Unocal viện dẫn là họ phải hoạt
thân Unocal đã bị Chevron mua lại vào năm 2005.
động ờ nơi nào xác định có dầu mò và khí đốt.
Tuy nhiên, đầu tư của Unocal nhanh chống gây tranh cãi. Theo Nguồn: Jim Carlton, "Unocal Trial for Slave Labor Claims Is Set to start Today,"
The Wall Street dournal, December 9, 2003, p. A19; Seth stern, “Big Business
điều khoản cùa hợp đồng, chinh phù Myanmar cam kết sẽ giải
Targeted for Rights Abuse," Christian Science Monitor, September 4, 2003, p, 2:
tỏa mặt bằng để dẫn đường ống qua các khu rừng nhiệt đới của
“Trouble in the Pipeline," The Economist, danuary 18,1997, p. 39; Irtani Evelyn,
Myanmar và bảo vệ đường ống khỏi sự tấn công từ các kẻ thù “Eeeling the Heat: Unocal Detends Myanmar Gas Pipeline Deal," Los Angeles
cùa chính phủ. Theo các tổ chức nhân quyền, quân đội Myanmar Times, Pebruary 20, 1995, p. D1; and “Unocal Settles Myanmar Human Rights
đã cưỡng chế di chuyển các làng mạc và yêu cầu hàng trăm nông Cases." Business and Environment, Pebruary 16, 2005, pp. 14-16.
dân địa phương tới làm việc ờ đường ống dẫn trong điều kiện
Tham nhũng ờ Daimler bời các quan chức Nga - những người phụ trách thương
Vào năm 1998, Daimler, m ột trong những nhà sản xuất xe vụ này. Trong m ột số trường hợp khác, Daim ler hình thành
hơi lớn nhất thế giới, mua tập đoàn Chrysler. Không lâu “quầy tiền m ặt” để cho phép nhân viên lấy ra số tiền lớn để
sau đó, m ột cựu nhân viên kiểm toán của C hrysler phát chi trả cho các quan chức nước ngoài.
hiện ra những khoản thanh toán đáng ngờ của các công Tổng cộng, cuộc điều tra đã khám phá ra hàng trám
ty con. Ví dụ, năm 2002, chi nhánh Daim ler ờ Trung Q uốc khoản thanh toán như thế ở ít nhất 22 nước liên quan tới
đã trả 25.000$ cho m ột công ty ờ Texas có tên trong một doanh số bán xe lên tới 1,9 tỷ $. SEC tuyên bố, “ Hối lộ đã
khu tổ hợp chung cư ở Houston. Nhân viên kiềm toán nghi trờ nên quá phổ biến trong cơ cấu tổ chức phân quyền của
ngờ răng những khoản thanh toán này là hối lộ và báo cáo Daim ler đến nôi nó đã lan rộng ra ngoài bộ phận bán hàng
vấn đề với ủ y ban Chứng khoán và giao dịch (Securities và lan tới các bộ phận khác như kiểm toán, pháp chế và tài
and Exchange C om m ission - SEC), tổ chức này sau đó chính. Những bộ phận này đáng lẽ nên bắt tận tay và chấm
đã phối hợp với Bộ Tư pháp Hoa Kỳ (US D epartm ent of dứt các thông lệ bán hàng phi pháp này nhưng thay vào đó
dustice - DOJ) và bắt đầu tiến hành điều tra. lại nhắm mắt cho qua hoặc liên đới trự c tiếp trong những
Cuộc điều tra kéo dài 8 năm. Trong suốt khoảng thời hoạt động hối lộ của công ty” .
gian đó, các nhân viên điều tra đã khám phá m ột hình thái Lo ngại về thủ tục tố tụng tòa án ở Mỹ, vào năm 2010
của tham nhũng đã lan tỏa m ạnh mẽ tới m ức m ột quan Daim ler đã đi đến thương lượng với SEC, theo đó công
chức của SEC đă mô tả nó như “m ột thông lệ thực hành ty này đồng ý chi trả 185 triệu $ để nộp phạt cả về hình
tiêu chuẩn ờ Daim ler” . Trong vụ việc thanh toán 25.000$, sự lẫn dân sự. Trong khi các công ty con của Daim ler ờ
công ty Texas là một tổ chức tạo vỏ bọc đư ợc thành lập Đ ứ c và Nga bị buộc tội đưa hối lộ, công ty mẹ và công ty
để rửa tiền, và khoản tiền đẫ được chuyển cho vợ của con ờ Trung Q uốc sẽ còn có thể trốn tránh các cáo trạng
một quan chức chính phủ Trung Q uốc - người đã tham gia này miễn là họ đạt được các thỏa thuận ngăn chặn những
vào việc thương lượng một hợp đồng 1,3 triệu $ mua xe thông lệ này.
thương mại. Trong m ột vụ việc khác, các khoản hối lộ đã
Nguồn: A. R. Sorkin, "Daimler to Pay $185 Million to Settle Corruption
đưực chi trả để đảm bảo thương vụ bán các xe khách và Charges,” The New York Times, March 24, 2010; and “Corruption:
xe thương mại cho các cơ quan chính phủ ở Nga. Daim ler Daimler Settles with DoJ; SEC VVades in: Germany Next,' Chiefofficers.
viết khống giá xe hơi trên hóa đơn và chuyển số tiền thừa net, March 25,2010.
sang các tài khoản ngân hàng ờ Latvia được kiểm soát
THAM NHUNG Như lưu ý trong Chương 2, tham nhũng đã là một vấn nạn ở hầu
hết các xã hội trong lịch sử, và đây vẫn là một vấn để trong xã hội hiện nay.* Đã và sẽ
luôn luôn có những quan chức chính phủ tham nhũng. Kinh doanh quốc tế có thể
và đã từng làm lợi bằng cách chi tiến cho những quan chức này. M ột ví dụ điển hình
là sự kiện đã từng nổi cộm trên giới báo chí vào những năm 1970. Carl Kotchian,
chủ tịch của Lockheed, chi trả 12,6 triệu $ cho các quan chức của bộ ngành và
chính phủ Nhật Bản để đảm bảo một đơn hàng khổng lổ cho máy bay TriStar của
Lockheed từ Nippon Air. Khi vụ việc này bị phát giác, các quan chức Hoa Kỳ đã
buộc tội Lockheed gian lận chứng từ và vi phạm luật thuế. Mặc dù những khoản
• Trách nhiệm đạo đức TRACH NHIEM ĐAO Đưc Các tập đoàn đa quốc gia có khả năng dịch chuyển
Ý tường cho rằng Doanh sản xuất từ quốc gia này sang quốc gia khác thông qua việc điếu phối các nguồn
nhân cần cân nhắc đến các lực và năng lực sẵn có của họ. Mặc dù không chỉ bị hạn chế bởi luật pháp và quy
hệ quả về mặt xã hội của hoạt
động kinh tế trước khi đưa ra luật thị trường mà còn bị ảnh hưởng bởi quy tắc của thị trường và quá trình cạnh
quyết định kinh doanh. tranh nhưng sức mạnh của các công ty đa quốc gia vẫn rất lớn. Các nhà triết học
đạo đức cho rằng với tiềm lực có đưỢc, các tập đoàn phải có trách nhiệm đóng góp
trở lại cộng đổng nhằm xây dựng một xã hội phồn thịnh và phát triển. Khái niệm
“trách nhiệm xã hội” hàm ý rằng các doanh nhân cẩn cân nhấc các hậu quả xã hội
mà các hoạt động kinh tế có thể gây ra trước khi đưa ra các quyết định kinh doanh
và vẽ lý thuyết nên nghiêng theo các quyết định mang lại cả lợi ích kinh tế và xã
hội.‘®Khi ở hình thái thuần khiết nhất, trách nhiệm xã hội tự thân nó nên được các
doanh nghiệp hưởng ứng vì đó là cách hành xử đúng đắn mà doanh nghiệp nên
làm. Những người ủng hộ quan điểm này lập luận rằng những doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp lớn và thành công, cẩn có những nghĩa cử cao đẹp và
đến đáp cho xã hội - nơi đã giúp họ đi tới thành công. Nghĩa cử cao đẹp là một cụm
từ có nguổn gốc từ tiếng Pháp, nói về các hành vi nhân từ, cao thượng được xem
là trách nhiệm của những người đưỢc sinh ra trong tầng lớp thượng lưu, quý tộc.
Trong bối cảnh kinh doanh, chúng hàm ý hành động cao thượng là trách nhiệm
của những doanh nghiệp thành đạt. Điều này đã được nhiều doanh nhân công
nhận từ lâu, dẫn tới bể dày lịch sử của các doanh nghiệp có đóng góp rộng rãi và
đáng coi trọng về mặt xâ hội và có những khoản đẩu tư vể kinh tế nhằm nâng cao
phúc lợi của cộng đổng nơi họ đang kinh doanh.
Tuy nhiên, cũng có m ột số trường hỢp các tập đoàn đa quốc gia lạm dụng
quyền lực của họ để đạt đưỢc mục đích riêng của mình. Ví dụ kinh điển trong
lịch sử có liên quan đến một trong những công ty đa quốc gia đầu tiên trên thế
giới: công ty British East India. ĐưỢc thành lập vào năm 1600, Công ty này phát
triển mạnh mẽ và tiến tới thống trị toàn bộ tiểu lục địa Ấn Độ vào thế kỷ 19. Khi
ở đỉnh cao quyển lực, Công ty này sở hữu hơn 40 chiến thuyền và nắm trong tay
lực lượng vũ trang thường trực lớn nhất thế giới. Công ty này nắm quyển thống
trị không chính thức dân số 240 triệu người của Ấn Độ, và thậm chí họ còn thuê
các giáo sĩ thiên chúa giáo riêng nhằm mở rộng ảnh hưởng sang cả lĩnh vực tâm
linh.'’
Xét về khía cạnh đạo đức, thì sức mạnh tự bản thân là trung lập; điều quan
trọng là được sử dụng theo cách nào. Nó có thể được dùng với mục đích tốt nhâm
• ÔN TẬP NHANH
1. Liệt kê các vấn để đạo đức có thể phát sinh do sự khác nhau trong tập quán về
tuyển dụng, thực thi quyển con người, quy định vê' môi trường và tham nhũng.
2. “Bi kịch của chung” ứng dụng vào các tập quán kinh doanh quốc tế như thế
nào?
3. Hiệu ứng của Đạo luật Hành vi hối lộ ở nước ngoài của Hoa Kỳ đối với kinh
doanh quốc tế là gì?
4. Các tập đoàn đa quốc gia có nghĩa vụ đạo đức là phải cư xử có trách nhiệm với
xã hội hay không?
Những tình huống tiến thoái lưỡng nan về MỤC TIÊU HỌC TẬP 2
Nguồn gốc của các hành vi vô đạo đức MỤC TIÊU HỌC TẬP 3
ĐẠO ĐỨC CÁ NHÂN Đạo đức kinh doanh của xã hội không thể tách biệt với
đạo đức cá nhân. Đạo đức cá nhân là những nguyên tắc về đúng và sai được nhiểu
người thừa nhận và chi phối hành vi của con người. Cá nhân chúng ta thường đưỢc
dạy rằng việc nói dối và gian lận là sai trái, vô đạo đức, và những hành vi liêm chính
và trọng danh dự, dám bảo vệ những gì chúng ta tin rằng là đúng và chán thực mới
đưỢc coi là hỢp lẽ phải. Những điểu này thường là chần lý của tất cả các xã hội.
Những nguyên tắc đạo đức cá nhân định hướng cho các hành động của chúng ta
thường đưỢc lĩnh hội từ nhiều nguồn khác nhau như bố mẹ, trường lớp, tôn giáo,
và truyến thông. Những quy tắc đạo đức cá nhân này có ảnh hưởng sâu sắc đến
cách chúng ta hành xử trong kinh doanh. Một người có ý thức mạnh mẽ về đạo
đức cá nhân thường ít khi làm những việc vô đạo đức trong môi trường kinh doanh.
Như vậy, tiền đề cho việc tạo dựng đưỢc nhận thức mạnh mẽ về đạo đức trong kinh
doanh là xã hội cẩn chú trọng đến đạo đức cá nhân.
Biểu đ ồ ^
Các yếu tố quyết định tới
hành vi có đạo đức
Văn hóa tồ chức VÀN HÓA TỐ CHỨC Môi trường làm việc tại một số doanh nghiệp không
Những giá trị và quy tắc khuyến khích mọi người chú ý đến các hệ quả đạo đức khi đưa ra các quyết định
chung được chia sẻ bời toàn
thể nhân viên cùa một tổ
kinh doanh. Điều này đưa ta đến với nguyên nhân thứ ba của các hành vi trái đạo
chức. đức kinh doanh. Đó là do văn hóa tổ chức làm suy đổi đạo đức kinh doanh, khiến
cho tất cả các quyết định đưa ra chỉ còn thuần túy liên quan đến lợi ích kinh tế.
Cụm từ văn hóa tổ chức nói vế những giá trị và quy tắc chung đưỢc chia sẻ bởi các
nhân viên của một tổ chức. Chúng ta còn nhớ ở chương 4, giá trị là những ý tưởng
trừu tượng mà một tập thể tin là tót đẹp, đúng đắn và mong muốn hướng tới. Còn
quy tắc là những luật lệ và định hướng của xã hội quy định các hành vi ứng xử thích
hỢp trong từng trường hỢp cụ thể. Giống như xã hội, các tổ chức kinh doanh cũng
LANH ĐẠO Ví dụ về Hewlett-Packard đưa ta đến với nguyên nhân thứ 5 của các
hành vi trái đạo đức - lãnh đạo. Những nhà lãnh đạo giúp tạo ra văn hóa của một
tổ chức và họ là tấm gương cho mọi người noi theo. Những nhân viên thường bắt
chước lãnh đạo của họ và nếu lãnh đạo của họ không hành xử hỢp đạo đức thì họ
có thê’ cũng sẽ làm như vậy. Những điểu người lãnh đạo nói không quan trọng
bằng những việc họ làm hoặc không làm. Ví dụ như có người băn khoăn không biết
lãnh đạo của Daimler đưa ra thông điệp như thế nào vế tham nhũng. Giả thiết đưa
ra là họ rất ít khi ngăn cản và tập trung vào khuyên khích hành vi tham nhũng.
VAN HOA XA HỌI Văn hóa xã hội có thê’ có ảnh hưởng rõ rệt tới khuynh hướng
của con người và tổ chức khi có hành vi vô đạo đức. Một nghiên cứu diễn ra với
2.700 công ty trên 24 nước đã cho thấy có rất nhiếu điểm khác biệt trong chính
sách đạo đức của các công ty đặt trụ sở tại các nước khác nhau.^‘' Sử dụng các khía
cạnh văn hóa xã hội của Hofstede (xem chương trước), nghiên cứu này đã chỉ ra
rằng các công ty đặt trụ sở ở các nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân và bài xích sự
thay đổi mạnh mẽ thì có xu hướng cổ súy tầm quan trọng của các hành vi đạo đức
hơn là các cồng ty đặt trụ sở ở những nển văn hóa có đặc trưng là nam tính và có
khoảng cách vể quyển lực. Phân tích nói trên cho thấy các công ty đặt trụ sở tại các
nước như Nga, nơi có chỉ số cao về nam tính và khoảng cách quyển lực và tham
nhũng tràn lan thì có xu hướng hành động vô đạo đức hơn là các doanh nghiệp đặt
trụ sở tại bán đảo Scandinavia.
• ÔN TẠP NHANH
1. Đạo đức cá nhân có thể gây ảnh hưởng tới các hành vi đạo đức như thế nào?
2. Quy trình ra quyết định có thể gây ảnh hưởng tới các hành vi đạo đức như thế
nào?
3. Văn hóa tổ chức có thể gây ảnh hưởng tới các hành vi đạo đức như thế nào?
4. Kỳ vọng vế các mục tiêu không tưởng có thể gầy ảnh hưởng tới các hành vi đạo
đức như thế nào?
5. Lãnh đạo doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng tới các hành vi đạo đức như thế
nào?
6. Văn hóa xã hội có thể gây ảnh hưởng tới các hành vi đạo đức như thế nào?
CÁCH TIẾP CẬN BU NHIN Cách tiếp cận “bù nhìn” đưỢc các học giả về đạo
đức kinh doanh đưa ra để thê’ hiện các chỉ dẫn không thích hỢp khi đưa ra các
quyết định hỢp đạo đức trong các tập đoàn đa quốc gia. Có 4 cách tiếp cận thường
đưỢc thảo luận trong lý thuyết vể đạo đức kinh doanh. Đó là học thuyết Priedman,
thuyết tương đối vãn hóa (cultural relativism), học thuyết về đạo đức công bằng
(righteous moralist), và học thuyết về phi đạo đức ngây thơ (the naive immoralist).
Tất cả các cách tiếp cận này đểu có những giá trị cố hữu nhưng vê các phương diện
quan trọng thì không hoàn toàn đẩy đủ. Tuy vậy, một số công ty vẫn áp dụng các
học thuyết này.
Học thuyết PRIEDMAN Milton Priedman - nhà kinh tế học đã từng đoạt giải
Nobel đã viết một bài báo vào năm 1970 đê’ đưa ra một ví dụ kinh điển của cách
tiếp cận “bù nhìn” thường được các học giả vế đạo đức kinh doanh trích dẫn chỉ
đê’ phản bác lại.^^ Luận điểm chính của Priedman cho rằng trách nhiệm xã hội
• Thuyết tương đối Thuyết tương đối văn hóa Một cách tiếp cận “bù nhìn” nữa thường được các học
văn hóa
giả về đạo đức kinh doanh nhắc đến - đó là thuyết tương đối văn hóa. Học thuyết
Tin rằng đạo đức bị quyết này tin rằng đạo đức chẳng qua là sự phản chiếu của nển văn hóa - mỗi nền văn
định bời nền văn hóa và
các công ty cần áp dụng hóa đểu đưỢc quyết định bởi văn hóa - và theo đó các công ty cẩn áp dụng những
những chuẩn mực đạo đức chuẩn mực đạo đức của nến văn hóa nơi họ đang hoạt động.^^ Cách tiếp cận này
của nền văn hóa nơi họ
đang hoạt động. đưỢc tóm tắt bằng cầu châm ngôn: “Khi ở Roma thì hãy làm theo cách của người
Roma”. Giống như cách tiếp cận của Priedman, thuyết tương đối văn hóa không
đưa ra cái nhìn cận cảnh, ở khía cạnh cực đoan, thuyết này cho rằng nếu như nển
văn hóa ủng hộ chế độ nô lệ, thì việc sử dụng lao động nô lệ là chấp nhận được ở
nước đó. Rõ ràng điểu này không đúng. Thuyết tương đối văn hóa ngầm bác bỏ tư
tưởng cho rằng các quy tắc đạo đức chung vượt qua rào cản giữa các nền văn hóa
khác nhau. Tuy nhiên, ở chương sau, ta sẽ thấy có những quy tắc đạo đức chung có
thể tìm thấy ở nhiều nền văn hóa khác nhau trên thê' giới.
Khi bác bỏ hoàn toàn luận điểm chính của thuyết tương đối văn hóa, một số
nhà nghiên cứu đạo đức cho rằng thuyết này vẫn có một số giá trị nhất định.^* Như
đã đưỢc nhắc tới trong chương 3, có những khác biệt vế các chuẩn mực và giá trị
xã hội giữa các nển văn hóa khác nhau. Tập quán khác nhau dẫn đến tình trạng các
thông lệ kinh doanh nhất định có thể là hỢp đạo đức ở nước này nhưng lại là trái
đạo đức ở nước khác. Qụả thật, việc các khoản tiền “bôi trơn” đưỢc cho phép trong
Đạo luật về Hành vi Hỗi lộ ở Nước ngoài cũng là một cách ghi nhận rằng việc đút
lót gọn lẹ các quan chức chính phủ ở một số nước là cần thiết để đạt được một thỏa
thuận kinh doanh dù điểu này vể đạo đức thì không hể mong muốn nhưng ít nhất
là chấp nhận đưỢc.
Tuy nhiên, không phải tát cả các nhà đạo đức học và công ty đểu đồng ý với
cách nhìn thực tế này. Như được để cập ở trên, công ty dầu khí BP đã từng tuyên
bố rằng họ sẽ không bao giờ sử dụng bất kỳ khoản tiến “bôi trơn” nào bất kể quy
tắc văn hóa phổ biến của địa phương là gì. BP đã áp dụng chính sách không khoan
nhượng đối với các khoản chi trả “bôi trơn” cho hoạt động kinh doanh, chủ yếu là
do các khoản tiển đó là một hình thức tham nhũng ở cấp độ thấp, và do đó không
thể biện hộ bằng bất cứ lý do gì vì tham nhũng làm suy đồi đạo đức của cả người
đưa hối lộ và người nhận hối lộ và đổng thời giúp duy trì hệ thống tham nhũng đó.
BP đã từng đế cập trên trang web của mình về chính sách không khoan nhượng
này:
Một số giao dịch bán các sản phẩm dầu mỏ tại “Quỗc gia A” có liên quan đến
những khoản chi hoa hổng không chính đáng cho các nhà quản lý của khách
hàng để đổi các đơn đặt hàng với BP. Tình trạng này đã chấm dứt vào năm
2002, kết quả là BP không đưỢc chọn trong một số gói thầu với tổng lợi nhuận
Học thuyết đạo đức công bằng (Righteous Moralists) Học thuyết Đạo đức • Học thuyết Đạo đức
công bằng
công bằng cho rằng các chuấn mực đạo đức tại nước chủ nhà của các tập đoàn
Tin rằng các chuẩn mực đạo
đa quốc gia cũng khá hỢp lý để các tập đoàn này áp dụng ở nước ngoài. Cách tiếp
đức tại nước chủ nhà của các
cận này là điển hình đối với các nhà quản lý từ các nước phát triển. Thoạt nhìn, tập đoàn đa quốc gia cũng là
những tư tưởng này có vẻ hỢp lý nhưng có một số vấn để với cách tiếp cận này. Ví những chuẩn mực hợp lý mà
các công ty nên noi theo khi
dụ như một nhà quản lý của một ngân hàng Mỹ, được cử sang Ý công tác, đã phát kinh doanh ở nước ngoài.
hoảng khi thấy rằng phòng kế toán của chi nhánh tại địa phương để nghị khai man
lợi nhuận gộp của công ty nhằm mục đích trốn thuế thu nhập.^° Viên quản lý nhất
quyết yêu cầu họ phải khai chính xác mức lợi nhuận của ngân hàng, theo đúng
chuẩn mực của Mỹ. Khi được văn phòng thuế Ý yêu cầu đến phiên điểu trẩn vể
thuế của công ty, ông được biết rằng công ty đang nỢ số tiển thuế gấp 3 lần số tiền
thuế họ đã nộp, nghĩa là theo suy đoán thông thường của cục thuế thì ngán hàng đã
khai giảm đi 2/3 lợi nhuận thực của mình. Dù viên quản lý này khàng khăng phản
đối, nhưng cơ quan thuế vẫn giữ nguyên nhận định của minh. Trong trường hỢp
này, người có đạo đức công bằng đã gặp phải vấn để gây ra bởi những quy tắc văn
hóa phổ biến ở quốc gia họ đang hoạt động. Người quản lý này nên hành động như
thế nào trong trường hỢp này? Những người theo thuyết đạo đức công bằng có thể
đưa ra những lý lẽ bảo vệ lập trường của mình, tuy nhiên có một quan điểm thực
dụng hơn cho rằng việc nên làm trong trường hỢp này là tuân theo những quy tắc
xã hội phổ biến vì nếu không, họ sẽ bị trừng phạt.
Đa số các chi trích về thuyết đạo đức công bằng cho rằng những người để
xướng thuyết này đang đi quá xa. Đương nhiên là có những nguyên tắc đạo đức
chung không nên vi phạm, nhưng không có nghĩa là luôn luôn phải tuân thủ các
chuẩn mực ở nước chủ nhà mới là hỢp lý. Ví dụ như Luật pháp Mỹ quy định rất
chặt chẽ về mức lương tối thiểu và điều kiện làm việc. Điểu đó có đồng nghĩa với
việc áp dụng đúng những quy định này ở nước ngoài, nghĩa là trả lương nhân công
ở đây ngang bằng với mức lương ở Mỹ, và đưa ra điếu kiện làm việc và quyến lợi
giống với ở Mỹ mới là có đạo đức hay không? Có lẽ là không, vi làm như thế sẽ hủy
bỏ động cơ đầu tư vào nước đó và vì vậy khiến cho người dân nước đó mất đi cơ • Thuyết phi đạo đức
hội hưởng lợi từ việc tiếp nhận đẩu tư của các công ty đa quốc gia. Rõ ràng là cần ngây thơ
có một phương pháp tiếp cận thực tế hơn. Niềm tin rằng một khi nhà
quản lý của một công ty
đa quốc gia thấy rằng các
Thuyết phi đạo đức ngây thơ Thuyết phi đạo đức ngáy thơ xuất hiện khi một
công ty đến từ các nước
nhà quản lý của một công ty đa quốc gia thấy rằng các công ty đến từ các nước khác khác không tuân thủ các
quy tắc đạo đức ờ nước sờ
không tuân thủ các quy tác đạo đức ở nước sở tại thì họ cũng không cần tuân thủ
tại thl họ cũng không cần
các quy tắc đó. Ví dụ kinh điển minh họa cho cách tiếp cận này là vấn để liên quan tuân thủ các quy tắc đó
• Cách tiếp cận vị lợi THUYẾT VỊ LỢI VÀ QUAN ĐIỀM ĐẠO ĐỨC CỦA KANT Trái với cách
Theo cách tiếp cận này thi *T)Ù nhìn” ở trên, phẩn lớn các nhà triết học về đạo đức đánh giá cao cách
một hành động hoặc tập quán tiếp cận theo Chủ nghĩa Vị lợi và theo quan điểm của Kant. Các cách tiếp cận này
'^k^hong°tùy thuọc vL^hẹ qua thứ 18 và 1 9 , và dù đã bị thay thế bởi các cách tiếp cận
kỷ
mang lại hiện đại hơn, nhưng chúng vẫn tạo ra nền tảng đê’ xáy dựng các phương pháp tiếp
cận hiện đại hơn.
Những người đầu tiên khởi xướng cách tiếp cận vị lợi trong đạo đức kinh doanh
là David Hume (1711-1776), Jeremy Bentham (1784-1832), vàJohn Stuart M ill
(1806-1873). Phương pháp tiếp cận vị lợi về mặt đạo đức cho rằng cẩn xem xét hệ
quả của một hành động đê’xác định xem hành động đó có hỢp đạo lý hay không.^'
• Học thuyết về nhân CÁC HỌC THUYÉT VÈ NHÂN QUYÈN Được hình thành vào thế kỷ 20, các
quyền
học thuyết vế nhân quyến công nhận rằng con người có những quyển và đặc
Một học thuyết vào thế kỷ
20 cho rằng con người có
quyển cơ bản vượt ra khỏi biên giới quốc gia và các nền văn hóa. Các quyền này
những quyền và đặc quyền xác lập một giới hạn tối thiểu cho các hành vi được xem là hỢp đạo đức. Một định
cơ bản vượt ra khỏi biên
nghĩa đưỢc nhiều người biết tới về quyển cơ bản giải thích rằng quyền cơ bản là
giới quốc gia và các nền
văn hóa một điểu gì đó được coi trọng hơn cả lợi ích của tập thể. Vì vậy, chúng ta có thê’ nói
rằng quyển tự do ngôn luận là một quyển cơ bản đưỢc ưu tiên hơn tất cả trừ các
mục tiêu cộng đổng có sức thuyết phục nhất và vượt qua cả các yếu tố như lợi ích
của hòa hỢp dân tộc hay sự nhất trí về mặt đạo đức mang lại cho quốc gia.^^ Các lý
thuyết gia vể đạo đức cho rằng những quyển cơ bản của con người là nẽn tảng của
kim chỉ nam đạo đức mà những nhà quản lý cần dõi theo khi đưa ra quyết định có
yếu tố đạo đức. Chính xác hơn thì họ không nên có những hành động xâm phạm
những quyền này. Các lý thuyết gia về đạo đức cho rằng các quyển con người cơ
bản đã tạo nên nền tảng của Kim chi nam đạo đức - công cụ các nhà quản lý nên
tham khảo khi đưa ra các quyết định có liên quan tới đạo đức. Đúng hơn thì họ
không nên ủng hộ những hành động có xu hướng xâm phạm các quyển nói trên.
• Tuyên n^ôn chung về Quan điểm cho rằng có các quyển cơ bản đủ tầm vượt qua các rào cản biên
Quyen con người
giới quốc gia và văn hóa là động lực cơ bản hình thành “Tuyên ngôn chung về
Một tài liệu của Liên Hợp
Quyến con người” của Liên hỢp quốc. Tuyên ngôn này đã được gần như tất cả các
Quốc đã giúp đặt nền móng
cho các quy tắc cơ bản về quốc gia trên thế giới phê chuẩn và đặt nển móng cho các quy tắc cơ bản luôn đưỢc
quyền con người cần phải tuân thủ bất kể việc con người đang kinh doanh trong nển văn hóa như thế nào.-’^
được tuân theo
Đồng tình với quan điểm vế đạo đức của Kant, Điểu 1 của Tuyên ngôn ghi rằng:
“Điếu 1: Tất cả con người sinh ra được tự do và bình đẳng về danh dự và
quyển lợi. Tất cả được ban tặng lý trí và lương tri và nên hành động vì nhau
trong báu không khí hữu hảo.”
Điểu 23 của Tuyên ngôn - có liên hệ trực tiếp với công ăn việc làm - có nội
dung như sau:
“Tất cả mọi người có quyền được làm việc, đưỢc tự do lựa chọn công ăn việc
làm, hưởng các điểu khoản có lợi và thỏa đáng trong công việc và có quyền đưỢc
bảo vệ khỏi tình trạng thất nghiệp.
Tất cả mọi người, không phân biệt đổi xử, có quyển đưỢc hưởng thu nhập
bình đẳng với các công việc tương đương nhau.
Tất cả mọi người khi đi làm đều có quyển đưỢc hưởng chế độ lương thưởng
“Điểu 29: Mọi người có nghĩa vụ với cộng đổng chỉ khi trong đó họ có thê’
phát triển nhân cách tự do và hoàn thiện.”
Trong khung lý thuyết về quyển lợi, một số cá nhân và định chế nhất định có
nghĩa vụ phải cung cấp quyén lợi hoặc dịch vụ đê’ đảm bảo thực hiện quyến lợi của
người khác. Các nghĩa vụ nói trên thường rơi vào nhiểu giai cấp hoặc tác nhân đạo
đức (một tác nhân đạo đức là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào có thê’hành động có
đạo đức ví dụ như chính phủ hoặc tập đoàn kinh doanh).
Ví dụ, đê’ tránh chi phí xử lý rác thải độc hại tốn kém ở phương Tây, vào cuối
thập niên 80, một vài công ty đã chuyển hàng kiện chất thải tới các nước châu Phi,
nơi xử lý chát thải với chi phí thấp hơn rất nhiều. Vào năm 1987, năm chiếc tàu của
• Phân phối còng bằng CÁC LÝ THUYẾT VÈ CÔNG BẰNG Các lý thuyết vể công bằng hướng tới
việc phân phối còng bằng các hàng hóa và dịch vụ kinh tế. Phân phối hỢp lý được
Việc phân phối hàng hóa
và dịch vụ được coi là công coi là công bằng và hỢp tình hỢp lý. Không chi có một lý thuyết vé công bằng mà
bằng và hợp lý
có nhiều lý thuyết đối lập nhau về các quan điểm chủ chốt.’^ ở đây, chúng ta tập
trung vào một lý thuyết công bằng nhất định vừa có ảnh hưởng lại vừa có hệ quả
quan trọng về đạo đức. Lý thuyết này là thành quả của triết giaJohn Rawls.’‘’Rawls
cho rằng hàng hóa và dịch vụ kinh tê nên đưỢc phân phối bình đẳng trừ phi việc
phân phối bất bình đẳng mang lại lợi thế cho tát cả mọi người.
Như vậy, cách tốt nhất đảm bảo là các nhà quản lý trong các công ty đa quốc gia
MỤC TIÊU HỌC TẬP 5
sẽ cân nhắc các yếu tố về đạo đức khi đưa ra các quyết định trong hoạt động kinh
Giải thích làm cách nào các
doanh quốc tế là gì? Làm cách nào các nhà quản lý có thể quyết định dựa trên xu
nhà quản lý có thể đưa khía
cạnh về đạo đức vào quá hướng đạo đức trong hành động của họ khi đối mặt với các quyết định liên quan
trinh ra quyết định tới điểu kiện làm việc, quyển con người, tham nhũng và ô nhiễm môi trường? Từ
góc độ đạo đức, làm cách nào các nhà quản lý có thể quyết định nghĩa vụ vể đạo
đức với xuất phát điểm là tẩm ảnh hưởng của một công ty đa quốc gia? Trong
nhiểu trường hỢp, sẽ không dẻ dàng khi đưa ra câu trả lời do đa phần những ván để
đạo đức đáng lo ngại nhất phát sinh có các tình huống khó xử thực tế đi kèm với
nó và không có biện pháp xử lý nào được coi là đúng đắn hoàn toàn. Tuy nhiên, các
nhà quản lý có thể và nên hành động nhiều hơn nhằm đảm bảo tuân theo các quy
tắc cơ bản vế đạo đức và tạo thành thói quen khi đưa các vấn đề đạo đức vào trong
các quyết định kinh doanh quốc tế.
ở đây, chúng ta tập trung vào năm điểm mà các công ty kinh doanh quốc tế
và nhà quản lý các doanh nghiệp đó có thể làm để đảm bảo vấn để đạo đức cần
được cân nhắc khi đưa ra quyết định kinh doanh: (1) ưu tiên tuyển dụng và để bạt
những nhân viên có nền tảng tốt vể ý thức đạo đức cá nhân; (2) xây dựng văn hóa
tổ chức coi trọng các hành vi đạo đức; (3) đảm bảo các nhà quản lý trong doanh
nghiệp không chỉ phổ biến tinh thẩn của các hành vi đạo đức mà còn phải hành
động theo cách thức phù hỢp với tinh thần đó; ( 4 ) thực hiện quy trình đưa ra
quyết định trong đó yêu cầu mọi người cân nhắc khía cạnh đạo đức trong các quyết
định kinh doanh; và ( 5 ) khuyến khích dũng khí trong vấn để đạo đức.
B ả n g (;
Một số câu hỏi dành cho các nhà tuyển dụng tiềm năng:
Bài kiểm tra đạo đức
dành cho ứng viên đi
1. Có quy tắc đạo đức chính thức hay không? Quy mô phổ biến tài liệu đó? Quy tắc
xin việc
đó có được thường xuyên củng cố bằng các phương thức chính thống như hệ
Nguồn: Linda K. Trevino.
thống đưa ra quyết định hay không? Chair of the Department of
Management and Organization,
2. Có phải nhân viên ở mọi cấp độ đều được đào tạo khi đưa ra quyết định có đạo Smeal College of Business,
Pennsylvania State University.
đức hay không? Họ có được khuyến khích để nhận trách nhiệm với những hành Reported in K. Maher, “Career
dournal VVanted: Ethical
vi của mình hay chất vấn cấp trên khi bị yêu cầu làm những việc mà họ cho là sai
Employer,” The Wall Street
trái hay không? dournál, July 9. 2002, p. B1.
Copyright © 2002. Reproduced
3. Nhân viên có những kênh thông tin chính thức để trao đổi về băn khoăn của họ with permission of Dow Jones
& Company, Inc. vía Copyright
một cách bí mật hay không? Có một ủy ban cao cáp chính thức trong tổ chức Clearance Center..
chịu trách nhiệm cân nhắc các vấn đề đạo đức hay không?
4. Việc kỷ luật sai phạm có diễn ra nhanh chóng và thích đáng trong tổ chức hay
không?
5. Sự liêm khiết có được nhấn mạnh với các nhân viên mới hay không?
6. Mức độ liêm khiết của các nhà quản lý theo nhận định của cấp dưới như thế
nào? Các nhà lãnh đạo có thể làm tấm gương xử sự có đạo đức như thế nào?
• ÒN TẬP NHANH
1. Những bước mà nhà quản lý nên thực hiện đê’ đảm bảo gắn kết yếu tố đạo đức
vào các quyết định kinh doanh quốc tê là gì?
2. Mô tả quy trình 5 bước đê’ cân nhắc một vấn để đạo đức.
3. Các chuyên viên đạo đức có thê’ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định có
đạo đức hơn như thế nào?
4. Vai trò của dũng khí đạo đức trong kinh doanh là gì?
Đạo đức kinh doanh Văn hóa tổ chức Tuyên ngôn chung về Quyển Con
người
Chiến lược đạo đức Thuyết tương đổi văn hóa
Phân phối công bằng
Đạo luật vé Hành vi Hối lộ ở Chủ nghĩa Đạo đức công bằng
nước ngoài Chủ nghĩa phi đạo đức ngây thơ
Công ước vể Chống Nạn hối lộ T-u
ihuyẽt vị-i..,-
lợi vẽ' ' đạo
J đức Các bên hữu ^quan
Công chức Nước ngoài trong I_r J đức của Kant Các bên hữu quan nôi bô•
Học thuyết ve đạo ^
Giao dịch Kinh doanh Quốc tế
Các bên hữu quan bên ngoài
Học thuyết vế quyển
Trách nhiệm xã hội
Tình thế tiến thoái lưỡng nan về
đạo đức
Chương này bàn vễ nguồn gốc và bản chất của các 6. Các nhà triết học đạo đức nhận tháy rằng
vấn để đạo đức trong kinh doanh quốc tế; các triết các cách tiếp cận về đạo đức kinh doanh như
lý đạo đức kinh doanh quốc tế khác nhau và các học thuyết Priedman, thuyết tương đối văn
bước mà các nhà quản lý nên thực hiện, để đảm hóa, thuyết đạo đức công bằng và thuyết phi
bảo rằng các vấn đạo đức đưỢc tôn trọng khi đưa đạo đức ngây thơ không hoàn toàn xác đáng
ra quyết định kinh doanh quốc tế. Chương này có trong nhiều trường hỢp quan trọng.
đé cập tới những điểm sau: 7. Học thuyết Priedman cho rằng nghĩa vụ xã
1. Cụm từ “đạo đức” chỉ những nguyên tắc hội duy nhất của các doanh nhân là tăng
đưỢc thừa nhận vế những điểu đúng và sai. lợi nhuận miễn là không vi phạm pháp luật.
Chúng chi phối hành vi của một con người, Thuyết tương đối văn hóa cho là một người
những thành viên của một hiệp hội, hoặc cần tuân theo đạo đức trong nển văn hóa nơi
những hành vi của một tổ chức. Đạo đức họ đang kinh doanh. Thuyết đạo đức công
kinh doanh là các nguyên tắc đưỢc thừa bằng cho rằng chi nên áp dụng các tiêu chuẩn
nhận về điểu đúng và sai chi phổi hành vi của đạo đức ở nước chủ nhà của các tập đoàn đa
người làm kinh doanh và chiến lược đạo đức quốc gia khi kinh doanh ở nước khác; trong
là chiến lược không đi ngược lại các nguyên khi đó, thuyết phi đạo đức ngây thơ tin rằng
tắc được thừa nhận nói trên. nếu một nhà quản lý của một tập đoàn nhận
2. Các vấn để và các tình huống khó xử vể đạo thấy các công ty đến từ các nước khác không
tuân theo các giá trị đạo đức ở tại nước sở tại
đức trong kinh doanh quốc tế bắt nguồn từ
tính đa dạng của hệ thống chính trị, pháp thì người quản lý cũng không cần làm như
vậy.
luật, trình độ phát triển kinh tế, và văn hóa
giữa các quốc gia. 8. Cách tiếp cận của thuyết vị lợi vể đạo đức cho
rằng một hành động hoặc tập quán có hỢp
3. Trong mỏi trường kinh doanh quốc tế, các
đạo lý hay không phụ thuộc vào kết quả do
vấn để đạo đức thường gặp nhất bao gốm tập
nó mang lại và quyết định tốt nhất là quyết
quán tuyển dụng, quyển con người, các quy
định mang lại nhiều lợi ích nhất cho nhiều
định vé môi trường, nạn tham nhũng và trách
người nhất.
nhiệm đạo đức của các tập đoàn đa quốc gia.
9. Học thuyết về đạo đức của Kant cho rằng
4. Các tình huống tiến thoái lưỡng nan về đạo
con người cần đưỢc đối xử như là mục tiêu
đức là các tình huống mà không có sẵn bất cứ
cuối cùng chứ không phải là công cụ để thực
giải pháp nào khả dĩ cháp nhận đưỢc về mặt
hiện mục đích của người khác. Con người
đạo đức.
không phải là công cụ, giống như máy móc.
5. Các hành động phi đạo đức bắt nguồn từ đạo Do vậy con người có nhân phẩm và cần đưỢc
đức cá nhân yếu kém, văn hóa xã hội, sự cách tôn trọng.
biệt vể địa lý và tâm lý giữa chi nhánh ở nước
10. Thuyết vể nhân quyển nhìn nhận râng con
ngoài và công ty mẹ, sự thất bại trong việc
người có những quyển cơ bản không bị
đưa vấn để đạo đức vào quy trình ra quyết
giới hạn bởi biên giới quốc gia hay vàn hóa.
định chiến lược hoặc kinh doanh, sự “rối loạn
Những quyển lợi này đã hình thành giới hạn
chức năng” của văn hóa công ty và các nhà
tối thiểu cho những hành vi đưỢc coi là hỢp
lãnh đạo không làm tròn việc tuân thủ các
đạo lý.
quy tắc đạo đức.
1. Một viên quản lý người Mỹ phát hiện ra chi 5. M ột nhà quản lý đến từ ở một nước đang phát
nhánh của họ tại một nước nghèo có thuê triển đang giám sát hoạt động của một công ty
một lao động nữ 12 tuổi đê’ làm việc trong xí đa quốc gia đặt tại một quốc gia nơi tình trạng
nghiệp. Điểu này vi phạm luật cấm thuê mướn sống ngoài vòng pháp luật và nạn buôn bán ma
lao động trẻ em của công ty. ô n g ta yêu cầu túy đang hoàng hành. M ột ngày nọ, đại diện
viên quản lý địa phương phải thay thế đứa bé của một “đại ca” trong vùng gặp viên quản lý
và khuyên đứa bé trở lại trường học. Viên quản và yêu cầu “quyên góp” đế vị “đại ca” kia xây
lý địa phương báo lại rằng đứa bé là một đứa nhà cho người nghèo. Người đại diện kia nói
trẻ mó côi không có kê sinh nhai nào khác và với người quản lý rằng đổi lại việc quyên góp
cô bé có thể sẽ trở thành một đứa trẻ bụi đời, ấy, “đại ca” của hắn sẽ bảo kê cho việc kinh
nếu không đưỢc tiếp tục làm việc ở đây. Viên doanh của viên quản lý ở nước này. Dù không
quản lý người Mỹ nên hành động thế nào? có bất cứ sự đe đọa nào, viên quản lý biết rằng
tên “đại ca” kia là kẻ cầm đầu một băng nhóm
2. Dựa theo khái niệm của John Rawls vể “Tấm
tội phạm có liên quan đến buôn bán ma túy.
màn vô tri”, hãy xây dựng các quy tắc đạo đức
Người quản lý cũng biết rằng tên “đại ca” kia
nhằm: (a) định hướng cho một tập đoàn dầu
cũng đang thực sự giúp những người nghèo
mỏ đa quốc gia lớn trong việc bảo vệ môi
khổ ở khu dân cư tổi tàn nơi hắn sinh ra. Viên
trường, và (b) tác động đến các chính sách
quản lý nên hành động ra sao?
của một công ty sản xuất hàng may mặc muốn
thuê ngoài trong quy trình sản xuất. 6. Đọc lại Tiêu điểm quản trị về Unocal và trả lời
các câu hỏi sau:
3. Trong điểu kiện nào thì quyết định sau được
xem là có thể chấp nhận vể mặt đạo đức: việc a. Việc Unocal bắt tay với chế độ độc tài quân
chuyển hoạt động sản xuất sang các nước đang sự tàn bạo để đạt được lợi ích kinh tế có
phát triển, nơi có chi phí nhân công thấp hơn, phải là hỢp với đạo lý hay không?
tuy nhiên cũng gây ra tình trạng thất nghiệp b. Unocal có thể đã làm gì đế gần như không
dài hạn tại nước chủ nhà của các tập đoàn đa phải đẩu tư gì cả mà vẫn có thể bảo vệ
quốc gia? quyền lợi của những người bị ảnh hưởng
4. Liệu các khoản tiền “bôi trơn” cho công việc bởi dự án đường ống dẫn khí gas?
đưỢc coi là hỢp đạo lý hay không?
Điều kiện làm việc ở một nhà máy tại Trung Quốc
Vào năm 2008, ủy ban Lao động quốc gia đă cấp kinh đầu lên và nhìn xung quanh. Ai muốn sử dụng phòng
phí cho một cuộc thanh tra điều kiện làm việc tại hai vệ sinh thì phải chờ cho tới lúc nghỉ giải lao. Bảo vệ
nhà máy sản xuất linh kiện máy tính tại Trung Quốc, thì liên tục giám sát công nhân và cấm họ không được
bao gồm bàn phím và hộp đựng máy in cho các công bỏ tay vào túi áo quần và luôn bị lục soát mỗi khi ra
ty như Hevvlett - Packard, Dell, Lenovo và Microsoft. và vào công xưởng. Nhà máy hoạt động 24 tiếng một
Báo cáo này được xuất bản vào đầu năm 2009 và mô ngày chia thành 2 ca, mỗi ca kéo dài 12 tiếng và công
tả điều kiện làm việc tại đó là rất khắc nghiệt theo tiêu nhân được luân chuyển giữa ca sáng và ca tối sau mỗi
chuẩn của phương Tây. tháng. Công nhân tại nhà máy phải làm việc 87 tiếng
Báo cáo cho thấy, tại nhà máy Metai ờ Quảng một tuần và bắt buộc phải làm thêm mỗi khi cần. Có hai
Đông, công nhân phải ngồi trên ghế gỗ mà không có giờ nghỉ nửa tiếng mỗi ca để dùng bữa nhưng sau khi
lưng tựa trong khi 500 bàn phím máy tính di chuyển chạy đua tới quầy tự phục vụ và xếp hàng lấy đồ ăn thì
dọc theo dây chuyền mỗi giờ, 12 giờ mỗi ngày, 7 ngày công nhân chỉ còn 15 phút để ăn. Mức lương sàn là 64
một tuần và chỉ có 2 ngày được nghỉ trong một tháng. cent một giờ, sau khi trừ đi tiền thuê một căn phòng sơ
Mỗi bàn phím di chuyển qua vị trí của công nhân trong sài và tiền cơm tháng thì họ chỉ mang về được 41 cent
thời gian 7,2 giây và họ phải lắp 6 hoặc 7 phím vào một giờ. Công nhân phải dậy từ 6 giờ sáng. Khi họ trở
chỗ - tương đương 1,1 giây cho mỗi phím. Dây chuyền về cư xá thì đôi khi vào khoảng giữa 9 giờ và 9:30 giờ
không bao giờ ngừng lại. Không khí cực kỳ căng thẳng, đêm và khi tắm phải dùng một cái xô nhựa nhỏ. Nhiệt
nơi làm việc thì đơn điệu, lạnh cóng người và khắc độ mùa hè thường đạt đỉnh vào mức hơn 30oC. Vào
nghiệt. Mỗi công nhân phải lắp 3.250 phím mỗi giờ, mùa đông, công nhân phải leo cầu thang vài bận để lấy
35.750 phím trong một ca làm việc kéo dài 11 tiếng; nước nóng vào xô. Mười cho tới mười hai công nhân ở
250.250 phím một tuần và cho cả tháng là hơn 1 triệu chung trong một phòng tại cư xá, ngủ trên giường tầng
phím. Công nhân được trả 1/50 cent cho mỗi phím chật hẹp xếp dọc theo tường. Công nhân phải xếp các
mà họ lắp được. Trong khi làm việc, công nhân không tờ giấy cũ che khoảng trống quanh giường của minh
được phép nói chuyện, nghe nhạc hay thậm chí ngước để có chút riêng tư.