You are on page 1of 99

Tài liệu hướng dẫn đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-QA được xuất bản

bởi:

Mạng lưới các Trường đại học ASEAN


Lầu 17, Tòa nhà Jamjuree 10
Đại học Chulalongkorn
Đường Phayathai
Băng Cốc 10330
Thái Lan

© Mạng lưới các Trường đại học Đông Nam Á

Đây là tài liệu có đăng ký bản quyền. Không được phép sao chép, lưu trữ, lan truyền nội
dung của ấn phẩm này dưới bất kỳ hình thức, phương tiện nào nếu chưa nhận được sự
đồng ý bằng văn bản của Giám đốc điều hành tổ chức AUN.

Phiên bản 4.0


Ngày xuất bản: tháng 8 năm 2020

1|T r a n g
Mục lục
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... 3
Lời nói đầu ..................................................................................................................... 4
Lời giới thiệu .................................................................................................................. 5
1. Giới thiệu về các mô hình đánh giá AUN-QA ............................................................. 6
1.1 Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học ......................................................... 6
1.2 Mô hình đánh giá AUN-QA.................................................................................... 6
2. Đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA ........................................................................... 16
2.1. Tiêu chuẩn 1 – Kết quả học tập mong đợi ......................................................... 16
2.2. Tiêu chuẩn 2 - Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học ............................... 18
2.3. Tiêu chuẩn 3 - Phương thức dạy và học ............................................................ 22
2.4. Tiêu chuẩn 4 - Đánh giá kết quả học tập của người học ................................... 25
2.5. Tiêu chuẩn 5 - Đội ngũ giảng viên...................................................................... 27
2.6. Tiêu chuẩn 6 - Các dịch vụ hỗ trợ người học ..................................................... 31
2.7. Tiêu chuẩn 7 - Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị ................................................... 34
2.8. Tiêu chuẩn 8 - Đầu ra và kết quả đạt được ....................................................... 36
3. Đánh giá chất lượng ................................................................................................. 39
3.1. Khái niệm đánh giá chất lượng .......................................................................... 39
3.2 Chức năng và nguyên tắc của đánh giá chất lượng ........................................... 39
3.3 Chuẩn bị báo cáo tự đánh giá ............................................................................. 40
3.4 Báo cáo Tự đánh giá ........................................................................................... 42
3.5 Chuẩn bị đánh giá chất lượng ............................................................................. 44
3.6 Quy trình đánh giá chất lượng ............................................................................ 46
4. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 60
5. Các phụ lục .............................................................................................................. 60
Phụ lục A - Tự cho điểm đối với đánh giá AUN-QA cấp Chương trình ..................... 61
Phụ lục B - Biểu mẫu Kế hoạch đánh giá AUN-QA cấp Chương trình...................... 67
Phụ lục C - Mẫu thực tế Kế hoạch đánh giá AUN-QA cấp Chương trình ................. 76
Phụ lục D - Mẫu Báo cáo đánh giá AUN-QA cấp Chương trình ............................... 78
Phụ lục E - Mẫu thực tế Báo cáo đánh giá AUN-QA cấp Chương trình .................... 84
Phụ lục F - Báo cáo phản hồi về đánh giá AUN-QA cấp Chương trình .................... 87
PHẦN PHỤ LỤC: Phần ghi chú bổ sung dùng cho công tác Đánh giá Chương trình
đào tạo Sau đại học có yếu tố nghiên cứu ................................................................ 88

2|T r a n g
Lời cảm ơn

Tài liệu hướng dẫn đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-QA (phiên bản 4.0) được
biên soạn và hiệu đính bởi PGS.TS. Tan Kay Chuan, Trưởng bộ phận quản lý chất lượng
- Đại học Quốc gia Singapore; với sự tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định
tài liệu Hướng dẫn AUN-A phiên bản 4.0, gồm có các thành viên sau:
 GS.TS. Satria Bijaksana, Viện Công nghệ Bandung, Indonesia
 GS.TS. Shahrir Abdullah, Đại học Kebangsaan Malaysia, Malaysia
 GS.TS. Suzeini Binti Abd Halim, Đại học Malaya, Malaysia
 GS.TS. Arnel Onesimo O. Uy, Đại học De La Salle, Philippines
 PGS.TS. Gerardo Largoza, Đại học De La Salle, Philippines
 TS. Wyona Patalinghug, Đại học De La Salle, Philippines
 Ông Johnson Ong Chee Bin, Chuyên gia Chất lượng Giáo dục Quốc
tế, Singapore
 PGS.TS. Chavalit Wongse-ek, Đại học Mahidol, Thái Lan
 PGS.TS. Kamolwan Lueprasert, Đại học Hoàng gia Mongkut Công nghệ
Bắc Băng Cốc, Thái Lan
 PGS.TS. Sompop Prathanturarug, Đại học Mahidol, Thái Lan
 PGS.TS. Ngô Văn Thuyên, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM, Việt Nam
 TS. Choltis Dhirtathiti, Giám đốc điều hành AUN

3|T r a n g
Lời nói đầu

Thời gian qua đã có hàng trăm chương trình được đánh giá, AUN đã thực hiện khảo sát
trên quy mô lớn với sự tham gia của nhiều bên liên quan như các đánh giá viên, nhà
quản lý và giảng viên. Ủy ban rà soát tài liệu hướng dẫn đã nghiên cứu các ý kiến phản
hồi và điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn đánh giá AUN-QA cấp CTĐT (phiên bản 4.0). Tài
liệu hướng dẫn mới ban hành được rút gọn hơn so với phiên bản trước đây, bao gồm 8
tiêu chuẩn và 53 tiêu chí (thay vì 11 tiêu chuẩn và 62 tiêu chí như trước đây). Tài liệu
này tập trung nhiều hơn vào các vấn đề kiểm soát việc quản lý thực hiện chương trình
và các yếu tố đóng góp vào đầu ra của người học. Ngoài ra, tài liệu cũng làm rõ hơn sự
khác nhau giữa yêu cầu đối với hoạt động đánh giá CTĐT theo AUN và đánh giá CSGD
theo AUN-QA.
Việc điều chỉnh các phiên bản của tài liệu hướng dẫn cũng phù hợp với sự phát triển của
giáo dục đại học. Cụ thể, ở phiên bản mới của tài liệu, “giáo dục dựa trên đầu ra” được
làm rõ hơn. Có một số yêu cầu mới được bổ sung thêm như: các khái niệm về đổi mới
sáng tạo và sự cần thiết phải phát triển tư duy khởi nghiệp cho sinh viên. Nhìn chung,
tài liệu nhấn mạnh hơn về sự cần thiết của việc thu thập thông tin phản hồi và thực hiện
cải tiến, để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động đảm bảo chất
lượng giáo dục ở chu trình tiếp theo.
Tài liệu Hướng dẫn cũng trình bày các quy trình triển khai đánh giá và xây dựng báo cáo
đánh giá ngoài. Các nội dung này được sắp xếp hợp lý và rút gọn hơn, để thuận tiện cho
việc triển khai hay sử dụng. Các yêu cầu về việc nộp hồ sơ giấy tờ được giảm bớt.
Thay mặt Mạng lưới các Trường Đại học Đông Nam Á bao gồm Mạng lưới AUN-QA, tôi
ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tan Kay Chuan,
thành viên Tổ chuyên môn AUN-QA, đồng thời là chuyên gia của AUN-QA đến từ Đại
học Quốc gia Singapore (NUS) đã tổ chức hoạt động điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn Đánh
giá chương trình đào tạo theo AUN-QA. Đặc biệt cảm ơn Hội đồng AUN-QA và các thành
viên của Hội đồng thẩm định tài liệu đã đóng góp vào việc xây dựng tài liệu này.

TS. Choltis Dhirathiti


Giám đốc Điều hành
Mạng lưới các Trường đại học Đông Nam Á

4|T r a n g
Lời giới thiệu
Tài liệu này là phiên bản thứ tư của Hướng dẫn đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-
QA. Bộ tiêu chuẩn và các quy trình đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-QA điều
chỉnh được trình bày trong tài liệu này. Tài liệu hướng dẫn cũng cung cấp các tài liệu
liên quan đến hoạt động đánh giá như các biểu mẫu và báo cáo mẫu. Tài liệu này gồm
có năm chương.
1. Giới thiệu về các mô hình đánh giá AUN-QA. Chương này trình bày tổng quan về
các mô hình đánh giá AUN-QA.
2. Đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-QA. Chương này mô tả mô hình AUN-
QA và các tiêu chí để đánh giá cấp chương trình đào tạo.
3. Đánh giá chất lượng. Chương này trình bày hướng dẫn chi tiết các bước để thực
hiện đánh giá chương trình đào tạo theo AUN-QA.
4. Tài liệu tham khảo. Chương này liệt kê các tài liệu tham khảo.
5. Phụ lục. Chương này bao gồm các tài liệu bổ sung, bao gồm các bảng kiểm, biểu
mẫu và báo cáo mẫu.

5|T r a n g
1. Giới thiệu về các mô hình đánh giá AUN-QA
1.1 Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong giáo dục đại học không phải là một khái niệm đơn
giản về chất lượng học thuật. Theo quan điểm về nhu cầu và mong đợi khác nhau của
các bên liên quan, chất lượng trong giáo dục đại học có thể nói là khái niệm đa chiều.
Tuyên bố thế giới về giáo dục đại học trong thế kỷ 21: Tầm nhìn và hành động (tháng 10
năm 1998), Điều 11, Đánh giá định tính coi chất lượng trong giáo dục đại học là:
“Một khái niệm đa chiều, bao gồm tất cả các chức năng và hoạt động, giảng dạy
và chương trình đào tạo, nghiên cứu và học bổng, nhân viên, sinh viên, cơ sở vật
chất, thiết bị, dịch vụ cộng đồng và môi trường học thuật. Tự đánh giá nội bộ và
đánh giá ngoài được thực hiện công khai bởi các chuyên gia độc lập, nếu có thể
với chuyên gia quốc tế là những hoạt động rất quan trọng để nâng cao chất
lượng”.
Để phát triển, thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng trong giáo dục đại học, CSGD
cần phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng chặt chẽ. Báo cáo khu vực châu Á
và Thái Bình Dương (UNESCO, 2003) xác định đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại
học là quy trình quản lý và đánh giá có hệ thống để giám sát hiệu suất của các tổ chức
giáo dục đại học.
1.2 Các Mô hình Đánh giá AUN-QA
Mạng lưới các Trường Đại học ASEAN (AUN) nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng
trong giáo dục đại học và sự cần thiết phải phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng
toàn diện để nâng cao các tiêu chuẩn về học thuật và tăng cường hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và dịch vụ giữa các trường đại học thành viên. Năm 1998, thông qua việc
thảo luận trong Mạng AUN-QA đã dẫn đến sự phát triển của các mô hình đánh giá AUN-
QA. Kể từ đó, Mạng lưới đã thúc đẩy, phát triển và triển khai các thực hành về đảm bảo
chất lượng dựa trên tiếp cận thực nghiệm được kiểm tra, đánh giá, cải thiện và chia sẻ.
Sự phát triển của Mạng AUN-QA và công tác đảm bảo chất lượng được mô tả trong
Hình 1.1. Các mô hình đánh giá AUN-QA trong giáo dục đại học bao gồm các lĩnh vực:
chiến lược, hệ thống và chức năng (xem Hình 1.2). Các hoạt động này được đánh giá
nội bộ và đánh giá bên ngoài.
Đảm bảo chất lượng bên trong giúp cơ sở giáo dục, hệ thống hoặc chương trình đào tạo
(CTĐT) có chính sách và cơ chế phù hợp để đảm bảo đáp ứng các mục tiêu và tiêu
chuẩn đã đề ra.
Đảm bảo chất lượng bên ngoài được thực hiện bởi một tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài
tổ chức. Đánh giá viên đánh giá hoạt động của một cơ sở giáo dục, hệ thống hoặc
chương trình để xác định sự đáp ứng các tiêu chuẩn đã được xác định từ trước.

6|T r a n g
Các cột mốc AUN-QA

Hình 1.1. Sự phát triển của Mạng lưới AUN-QA

ĐBCL có
tính chiến
Đánh giá cấp chương lược
Đánh giá cơ sở giáo dục
trình kể từ 2007 (CSGD)
kể từ 2017

ĐBCL có tính hệ thống


(Hệ thống ĐBCL bên trong)

ĐBCL có tính chức năng


(Đào tạo, Nghiên cứu và Dịch vụ)

Hình 1.2. Mô hình đánh giá AUN-QA dùng cho các Trường đại học
Các mô hình đánh giá AUN-QA có thể áp dụng cho các trường đại học trong khối ASEAN
và cũng phù hợp với các khung đảm bảo chất lượng của khu vực và quốc tế.

7|T r a n g
1.2.1 Mô hình đánh giá AUN-QA cấp cơ sở giáo dục
Mô hình đánh giá AUN-QA cấp cơ sở giáo dục (phiên bản 2.0) bao gồm 25 tiêu chuẩn,
được minh họa trong Hình 1.3.
Nhu cầu của Các bên liên quan

ĐBCL có tính ĐBCL có tính hệ ĐBCL có tính


Kết quả
chiến lược thống chức năng
1. Tầm nhìn, Sứ 9. Hệ thống Đào tạo
mệnh, và Văn ĐBCL Bên trong 13. Tuyển sinh
hóa 10. Đánh giá và Nhập học
2. Quản trị Chất lượng 14. Thiết kế và
ngoài và bên Rà soát CTĐT
3. Lãnh đạo và
Quản lý trong 15. Dạy và Học

4. Quản trị 11. Quản lý 16. Đánh giá 22. Kết quả
Chiến lược Thông tin ĐBCL Sinh viên đào tạo
Bên trong 17. Dịch vụ và 23. Kết quả
5. Chính sách
12. Nâng cao Hỗ trợ Sinh viên
dành cho Đào nghiên cứu
tạo, Nghiên cứu Chất lượng Nghiên cứu
24. Kết quả
và Dịch vụ 18. Quản lý Dịch vụ
Nghiên cứu
6. Quản trị 25. Kết quả
19. Quản lý Tài
Nguồn Nhân lực Thị trường và
sản Trí tuệ
7. Quản lý Tài Tài chính
20. Hợp tác và
chính và Tài Đối tác Nghiên
nguyên Vật Chất cứu
8. Mối quan hệ Dịch vụ
Bên ngoài và 21. Dịch vụ và
Mạng lưới Tham gia Cộng
đồng

Đảm bảo chất lượng và đối sánh quốc gia (quốc tế)
Hình 1.3. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp cơ sở giáo dục (Phiên bản 2.0)
Đảm bảo chất lượng chiến lược bắt đầu bằng việc tìm hiểu nhu cầu của các bên liên
quan, được chuyển tải vào tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và mục đích của trường đại học.
Điều này có nghĩa là đảm bảo chất lượng và đánh giá chất lượng luôn bắt đầu bằng sứ
mệnh và mục tiêu (cột 1 của Hình 1.3) và kết thúc với những thành quả hoặc kết quả
đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan (cột 4 của Hình 1.3).
Cột 2 của Hình 1.3 định nghĩa các hệ thống và chính sách đảm bảo chất lượng cần được
đáp ứng. Bao gồm:
- Có hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tốt
- Có đánh giá đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngoài

8|T r a n g
- Có hệ thống quản lý thông tin đảm bảo chất lượng nội bộ mạnh
- Có khả năng nâng cao, cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng
Cột thứ ba của Hình 1.3 liệt kê các hoạt động cốt lõi của một trường đại học:
- Đào tạo (thiết kế chương trình giảng dạy, hoạt động dạy và học, dịch vụ sinh viên, v.v.)
- Nghiên cứu (ấn phẩm xuất bản, quản lý tài sản trí tuệ, vv)
- Dịch vụ (sự tham gia cộng đồng).
Để cải tiến liên tục, các trường đại học cần thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng
hiệu quả và cũng như đối sánh kinh nghiệm thực tiễn để đạt được các thành quả trong
giáo dục.
1.2.2 Mô hình AUN-QA cho Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Mô hình AUN-QA cho hệ thống Đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) bao gồm các thành
phần sau (xem Hình 1.4):
- Khung đảm bảo chất lượng bên trong
- Công cụ giám sát
- Công cụ đánh giá
- Các quy trình ĐBCL đặc biệt để thực hiện các hoạt động cụ thể
- Công cụ ĐBCL cụ thể
- Các hoạt động tiếp theo để cải thiện.
Đảm bảo Chất lượng Bên trong

Các Công Phản hồi từ Thị Năng lực


Sự tiến bộ Tỷ lệ đậu
cụ Giám trường Lao động Nghiên
của SV Tỷ lệ thôi học
sát và Cựu Sinh viên cứu

Các Công Đánh giá Chương


Sinh viên Đánh giá Nghiên Đánh giá
cụ đánh trình Đào tạo và
Đánh giá cứu Dịch vụ
giá Môn học

Các quy ĐBCL Hoạt


ĐBCL Cơ sở Vật ĐBCL Hỗ
trình ĐBCL động Đánh Đội ngũ chuyên
chất, Trang thiết trợ Sinh
giá Sinh trách ĐBCL
đặc biệt viên
bị viên

Kiểm toán nội Sổ tay


Các Công
Phân tích bộ/ Kiểm định Hệ thống Thông
cụ ĐBCL Chất
SWOT giữa các tin
cụ thể lượng
trường

Hoạt động theo dõi, rà soát

Hình 1.4 Mô hình AUN-QA cho Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Hệ thống ĐBCL bên trong là tổng thể các nguồn lực và thông tin dành cho việc thiết lập,
duy trì và nâng cao chất lượng cũng như các tiêu chuẩn giảng dạy, trải nghiệm học tập,

9|T r a n g
nghiên cứu và dịch vụ cộng đồng. Đây là một hệ thống mà các cơ chế ĐBCL hoạt động
để duy trì và nâng cao chất lượng trong giáo dục đại học.
1.2.3. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình
Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình tập trung vào chất lượng của các chương
trình giáo dục dựa trên các khía cạnh sau:
- Chất lượng đầu vào
- Chất lượng các quy trình
- Chất lượng đầu ra
Sự phát triển của mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình từ phiên bản 1.0 đến
phiên bản 3.0 được thể hiện trong Hình 1.5, 1.6 và 1.7.

Sự hài lòng của Các bên liên quan

Đặc tả Khái niệm Đánh


Nội dung Tổ chức
→ Chương CTĐT CTĐT
Dạy & giá Sinh →
trình học viên
T
Chất Chất lượng Chất
Tư vấn Cơ sở H
→ lượng đội của Đội lượng
Sinh viên Vật chất

Kết ngũ ngũ Hỗ trợ Sinh viên À
quả N
Học
tập Đảm bảo H
Thiết kế Hoạt Phản hồi
Chất Đánh giá
Mong Chương động của Các
đợi → lượng Tiến của Sinh
trình Đào Phát triển bên Liên
→ Q
trình Dạy/ viên (SV)
tạo Đội ngũ quan U
Học

Chân dung Thời gian Khả
Tỷ lệ đậu Tỷ lệ
→ của SV tốt Tốt nghiệp Thôi học
Tốt năng có →
nghiệp nghiệp Việc làm

Đảm bảo Chất lượng và Đối sánh Quốc gia (Quốc tế)

Hình 1.5. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình (Phiên bản 1.0)

10 | T r a n g
Sự hài lòng của Các bên liên quan

Đặc tả Nội dung &


Chiến lược Dạy & Đánh giá
→ Chương Cấu trúc
học Sinh viên

trình CTĐT
T
Chất Cơ sở H
Chất Chất Tư vấn &
Kết lượng của Vật chất À
quả → lượng Đội Đội ngũ Hỗ
lượng Hỗ trợ
& Hạ
→ N
Học ngũ GV Sinh viên Sinh viên
trợ tầng H
tập
Mong
đợi Đảm bảo Chất lượng Hoạt động Phát Phản hồi của Các
→ Tiến trình Dạy/ Học triển Đội ngũ bên Liên quan
→ Q
U
Thời gian Khả năng Ả
Tỷ lệ đậu Tỷ lệ Thôi Nghiên
→ Tốt nghiệp học
Tốt có Việc
cứu

nghiệp làm

Đảm bảo Chất lượng và Đối sánh Quốc gia (Quốc tế)
Hình 1.6. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình (Phiên bản 2.0)

Nhu cầu của Các bên liên quan

Đặc tả Nội dung & Đánh


Phương thức Dạy &
→ Chương Cấu trúc
học
giá Sinh → T
trình CTĐT viên H
Kết À
Chất Chất Cơ sở
quả Chất Tư vấn & N
Học lượng của lượng & Vật chất
→ lượng Đội Đội ngũ Hỗ Hỗ trợ
Hỗ trợ
& Hạ
→ H
tập ngũ GV Sinh viên
Mong trợ Sinh viên tầng
đợi Q
→ Nâng cao Chất lượng → U

→ Đầu ra →

Đảm bảo Chất lượng và Đối sánh Quốc gia (Quốc tế)
Hình 1.7. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình (Phiên bản 3.0)
1.2.4. Mô hình đánh giá AUN-QA Cấp chương trình (Phiên bản 4.0)
Phiên bản 4.0 của mô hình AUN-QA để đánh giá mức độ đáp ứng của chương trình bao
gồm tám tiêu chuẩn sau (xem Hình 1.8):

11 | T r a n g
1. Kết quả học tập dự kiến
2. Cấu trúc và nội dung chương trình
3. Phương thức dạy và học
4. Đánh giá sinh viên
5. Đội ngũ giảng viên
6. Dịch vụ hỗ trợ sinh viên
7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
8. Đầu ra và kết quả đạt được.

Nhu cầu của Các bên liên quan

Nội dung & Cấu trúc Phương thức Đánh giá Sinh T
→ CTĐT Dạy & học viên
→ H
Kết
À
quả
Học Các Dịch vụ Hỗ Cơ sở Vật chất N
tập
→ Đội ngũ Giảng viên trợ Sinh viên & Hạ tầng

H
Mong Q
đợi
U
→ Đầu ra và kết quả đạt được →

Đảm bảo Chất lượng và Đối sánh


Hình 1.8. Mô hình đánh giá AUN-QA cấp chương trình (Phiên bản 4.0)
Mô hình bắt đầu với việc tìm hiểu nhu cầu của các bên liên quan trong và bên ngoài của
chương trình đào tạo. Những nhu cầu này được chuyển tải vào kết quả học tập mong
đợi (cột ngoài cùng bên trái của Hình 1.8). Kết quả học tập mong đợi tác động đến mọi
hoạt động để chương trình đạt được các thành quả mong muốn.
Có ba hàng ở giữa mô hình (Hình 1.8). Hàng đầu tiên trình bày các vấn đề liên quan đến
cấu trúc và nội dung chương trình (trình tự các môn học trong suốt chương trình),
phương thức giảng dạy và học được sử dụng và cách thức kiểm tra đánh giá sinh viên.
Hàng thứ hai trình bày các nguồn lực cần thiết để triển khai chương trình, bao gồm: đội
ngũ GV (khen thưởng, quản lý hiệu suất, quản lý nghiên cứu, v.v.); các dịch vụ hỗ trợ
sinh viên (đội ngũ hỗ trợ, thư viện, phòng y tế, môi trường xã hội, v.v.) và cơ sở vật chất
(lớp học, cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động ngoại khóa, v.v.).
Hàng thứ ba liên quan đến đầu ra của chương trình, bao gồm chất lượng của sinh viên
tốt nghiệp, thông tin việc làm, kết quả nghiên cứu, sự hài lòng của các bên liên quan, vv.
Cột ngoài cùng bên phải đề cập đến những thành quả của chương trình và việc đạt được
kết quả học tập mong đợi. Mô hình này cũng trình bày việc CTĐT đáp ứng nhu cầu của
các bên liên quan và tập trung vào cải tiến liên tục hệ thống đảm bảo chất lượng. Ngoài
ra, hoạt động đối sánh được triển khai để học hỏi các kinh nghiệm thực tiễn tốt (theo Gyll
và Ragland, 2018).

12 | T r a n g
Không giống như các phiên bản trước, phiên bản 4.0 gắn các yêu cầu về cải tiến chất
lượng vào trong tiêu chuẩn. Ví dụ, yêu cầu cải tiến chất lượng ở tiêu chuẩn 1, kết quả
học tập mong đợi, CTĐT cần cho thấy người học có khả đạt được kết quả học tập mong
đợi tại thời điểm tốt nghiệp. Tương tự, các yêu cầu cải tiến chất lượng ở tiêu chuẩn 2
(cấu trúc và nội dung chương trình), cần đảm bảo rằng chương trình dạy học được định
kỳ rà soát, cập nhật và phù hợp với nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động.
Các yêu cầu về cải tiến chất lượng là cách thu nhận ý kiến phản hồi để đo lường việc
cải tiến, hay chu trình lập kế hoạch, triển khai, đánh giá kết quả đạt được so với yêu cầu
đã đề ra, từ đó triển khai các hoạt động hoặc điều chỉnh các yêu cầu cho giai đoạn cải
tiến tiếp theo. Đây là khái niệm PDCA, điều này được trình bày trong cả 8 tiêu chuẩn.
Tám tiêu chuẩn của mô hình được phân nhóm, được trình bày tại Bảng 1.1.
Chương trình Các nguồn lực Các kết quả
1.0 Kết quả học tập mong đợi 5.0 Đội ngũ GV
2.0 Cấu trúc và Nội dung 6.0 Các dịch vụ hỗ trợ
Chương trình 8.0 Thành quả và
sinh viên
Đầu ra
3.0 Cách tiếp cận Dạy và Học 7.0 Cơ sở vật chất và
4.0 Kiểm tra đánh giá sinh viên trang thiết bị
Bảng 1.1. Phân nhóm tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn Đánh giá chương trình đào tạo theo
AUN-QA (Phiên bản 4.0)

13 | T r a n g
Những thay đổi từ Phiên bản 1.0 đến Phiên bản 4.0 được dẫn chứng tại Bảng 1.2 sau
đây.
Phiên bản 1.0 Phiên bản 2.0 Phiên bản 3.0 Phiên bản 4.0
1. Mục tiêu và mục tiêu;
1. Kết quả học tập 1. Kết quả học 1. Kết quả học
Kết quả học tập mong
mong đợi tập mong đợi tập mong đợi
đợi
2. Bản mô tả chương 2. Bản mô tả 2. Bản mô tả
trình chương trình chương trình
2. Cấu trúc và
3. Nội dung chương Nội dung
3. Cấu trúc và
trình 3. Cấu trúc và Nội
Nội dung chương trình
4. Tổ chức chương dung chương trình
chương trình
trình
5. Khái niệm và giảng 4. Chiến lược dạy 4. Phương thức 3. Phương thức
dạy và học dạy và học dạy và học
5. Đánh giá sinh 4. Đánh giá sinh 4. Đánh giá sinh
6. Đánh giá sinh viên
viên viên viên
5. Chất lượng 5. Chất lượng
7. Chất lượng GV 6. Chất lượng GV
GV GV
8. Chất lượng nhân 7. Chất lượng 6. Chất lượng
viên hỗ trợ nhân viên hỗ trợ nhân viên hỗ trợ
8. Chất lượng sinh 7. Chất lượng 6. Dịch vụ hỗ trợ
9. Chất lượng sinh viên
viên SV và các hoạt sinh viên
10. Tư vấn và Hỗ trợ 9. Tư vấn và Hỗ động hỗ trợ sinh
Sinh viên trợ Sinh viên viên
11. Cơ sở vật chất và 10. Cơ sở vật chất 8. Cơ sở vật chất 7. Cơ sở vật chất
trang thiết bị và trang thiết bị và trang thiết bị và trang thiết bị
12. Đảm bảo chất
lượng quá trình dạy/
học 11. Đảm bảo chất
8. Nâng cao chất <Đưa vào các
lượng quá trình
13. Đánh giá sinh viên lượng tiêu chuẩn khác>
dạy/ học
14. Thiết kế chương
trình giảng dạy
6. Chất lượng
15. Hoạt động phát 12. Hoạt động GV 5. Chất lượng
triển nhân viên phát triển đội ngũ 7. Chất lượng giảng viên
nhân viên hỗ trợ
16. Các bên liên quan 13. Các bên liên 10. Nâng cao <Đưa vào các
phản hồi quan phản hồi chất lượng tiêu chuẩn khác>
17. Đầu ra 14. Đầu ra
15. Sự hài lòng 8. Đầu ra và kết
18. Sự hài lòng của các 11. Đầu ra
của các bên liên quả
bên liên quan
quan
Bảng 1.2. Những điều chỉnh về các tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo
theo AUN-QA

14 | T r a n g
Mối liên hệ giữa 8 tiêu chuẩn của phiên bản 4.0 được thể hiện trong Bảng 1.3 dưới đây.
Tiêu chuẩn
1 2 3 4 5 6 7 8
AUN-QA
1.1
2.1
1.2 3.2 4.1
2.2 6.3 8.4
1 1.3
2.3
3.3 4.4 5.3
6.4 8.5
1.4 3.4 4.5
2.4
1.5
2.1
2.2
3.2 4.1
1.1 2.3
3.3 4.2 6.3 8.4
2 1.2 2.4
3.4 4.3
5.3
6.4 8.5
1.3 2.5
3.6 4.4
2.6
2.7
3.1 7.1
3.2 7.2
1.1 2.1
3.3 7.3
3 1.2 2.2
3.4
4.1 5.3
7.4
8.5
1.3 2.4
3.5 7.5
3.6 7.7
4.1
4.2
2.1 3.1
1.1 4.3
2.2 3.2 6.3
4 1.2
2.4 3.3
4.4 5.3
6.4
7.7 8.5
1.3 4.5
2.5 3.6
4.6
4.7
2.1 5.1
3.1 4.1 5.2
2.2 7.1
1.1 3.2 4.2 5.3
2.3 7.2 8.3
1.2 3.3 4.3 5.4 6.3
5 1.3
2.4
3.4 4.4 5.5 6.4
7.3 8.4
2.5 5.6 7.4 8.5
1.4 3.5 4.5
2.6 5.7 7.5
3.6 4.6
2.7 5.8
7.1
7.2
6.1
7.3
3.1 6.2
4.1 7.4 8.3
3.2 6.3
6 2.1
3.3
4.2 5.3
6.4
7.5 8.4
4.3 7.6 8.5
3.4 6.5
7.7
6.6
7.8
7.9
7.1
7.2
7.3
3.2 6.2 7.4
7 1.4 3.3 6.5 7.5 8.3
3.4 6.6 7.6
7.7
7.8
7.9
7.1 8.1
2.1 3.2 4.2 5.2 7.2 8.2
1.4 6.3
8 1.5
2.5 3.3 4.3 5.3
6.4
7.3 8.3
2.6 3.4 4.6 5.7 7.4 8.4
7.5 8.5
Bảng 1.3. Mối liên hệ giữa 8 tiêu chuẩn trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá CTĐT theo AUN-
QA phiên bản 4.0

15 | T r a n g
2. Đánh giá cấp Chương trình Đào tạo (CTĐT) theo AUN-QA
2.1. Tiêu chuẩn 1 – Kết quả học tập mong đợi
Các yêu cầu
1.1. Kết quả học tập mong đợi của CTĐT được xây dựng theo thang đo tư duy
được lựa chọn, tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của CSGD, được phổ
biến đến các bên liên quan.
1.2. Kết quả học tập mong đợi của tất cả các học phần được xây dựng phù hợp
và tương thích với kết quả học tập mong đợi của CTĐT.
1.3. Kết quả học tập mong đợi của CTĐT bao gồm các chuẩn tổng quát (liên
quan đến kỹ năng giao tiếp trực tiếp hay qua văn bản, giải quyết vấn đề, sử
dụng công nghệ thông tin, làm việc nhóm…) và chuẩn chuyên ngành
(liên quan đến kiến thức và kỹ năng của ngành đào tạo).
1.4. Yêu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là đối tượng bên ngoài được thu
thập và chuyển tải vào kết quả học tập mong đợi.
1.5. CTĐT thể hiện người học đạt được kết quả học tập mong đợi tại thời điểm
tốt nghiệp.
Giải thích
Giáo dục dựa trên chuẩn đầu ra (OBE) có thể được hiểu là phương thức tiếp cận, xây
dựng và vận hành chương trình dựa trên những kiến thức, kỹ năng mà người học sẽ
tiếp thu và thể hiện được khi tốt nghiệp. OBE chú trọng vào các kết quả học tập, đảm
bảo các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học cần lĩnh hội được xác định rõ ràng
và chuyển tải thành kết quả học tập mong đợi.
Kết quả học tập mong đợi là khởi điểm của quy trình thiết kế CTĐT và được xây dựng
dựa trên nhu cầu của các bên liên quan. Kết quả học tập mong đợi chú trọng vào những
thành quả mà người học đạt được thay vì mong đợi của giảng viên (GV) (thường được
thể hiện dưới dạng mục tiêu đào tạo của chương trình). Việc trình bày kết quả học tập
mong đợi cần đảm bảo hoạt động học tập của người học được chuyển tải thành những
kết quả có thể quan sát, đo lường và đánh giá được.
Bảng 2.1 trình bày kết quả đo lường mức độ đạt được kết quả học tập mong đợi CTĐT
của người học tại thời điểm tốt nghiệp. Thông tin thống kê trong bảng cần dựa trên dữ
liệu từ người học. Đây là dữ liệu đo lường mức độ đạt kết quả học tập mong đợi CTĐT
đáng tin cậy hơn dữ liệu do các nhà quản lý hay GV cung cấp vì các đối tượng này có
xu hướng mong muốn kết quả đo lường ở mức cao. Ngoài ra, dữ liệu thu được từ các
nhà tuyển dụng và cựu học viên trong vòng 6-24 tháng sau khi tốt nghiệp cũng có thể
được sử dụng.
Trong Bảng 2.1, việc sử dụng ký hiệu "X" và tỷ lệ phần trăm là một trong những cách để
thể hiện mức độ đạt kết quả học tập mong đợi. Có thể sử dụng các cách thức khác, ví
dụ: sử dụng “I” để thể hiện mức thành quả có tính giới thiệu (Introductory) của một phần
Kết quả học tập (LO); “M” để thể hiện mức đạt trung bình (Moderate); và “F” để thể hiện
đạt được hoàn toàn (Full).

16 | T r a n g
Mức đạt được Kết quả học tập
Kết quả học tập
25% 50% 75% 100%
chương trình (PLO)
PLO1 X X
PLO2 X
PLO3 X X X
PLO4 X
PLO5 X X X

….
Bảng 2.1. Mức độ đạt được Kết quả học tập của Chương trình
tại thời điểm người học tốt nghiệp.
Câu hỏi chẩn đoán
- Mục tiêu đào tạo của chương trình là gì?
- Các kết quả học tập mong đợi của chương trình là gì?
- Quy trình xây dựng các kết quả học tập mong đợi như thế nào?
- Kết quả học tập mong đợi có phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của CSGD, khoa và bộ môn
không?
- Thị trường lao động có đưa ra yêu cầu cụ thể nào đối với người học tốt nghiệp không?
- Mức độ tương thích giữa nội dung CTĐT với yêu cầu của thị trường lao động?
- Triển vọng nghề nghiệp của CTĐT có được xác định rõ không?
- Cách thức phổ biến kết quả học tập mong đợi đến cán bộ, GV và người học?
- Kết quả học tập mong đợi có đo lường được không? Bằng cách nào?
- Mức độ đạt được kết quả học tập mong đợi?
- Kết quả học tập mong đợi có được định kỳ rà soát không?
- Kết quả học tập mong đợi được chuyển tải thành các yêu cầu cụ thể đối với người học
tốt nghiệp như thế nào (kiến thức, kỹ năng và thái độ)?
Nguồn minh chứng
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần.
- Tài liệu quảng bá về chương trình, các bản tin.
- Ma trận kỹ năng.
- Sự đóng góp của các bên liên quan.
- Trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục (CSGD) và của khoa.
- Các biên bản họp và tài liệu lưu trữ về hoạt động rà soát CTĐT.
- Các báo cáo về kiểm định và đối sánh.

17 | T r a n g
2.2. Tiêu chuẩn 2 - Cấu trúc và Nội dung Chương trình Dạy học (CTDH)
Các yêu cầu
2.1. Bản mô tả CTĐT và đề cương tất cả các học phần đầy đủ thông tin, cập nhật,
được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
2.2. CTDH được thiết kế tương thích với kết quả học tập mong đợi.
2.3. Thông tin phản hồi của các bên liên quan, đặc biệt là các đối tượng bên ngoài,
được sử dụng làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTDH.
2.4. Mức độ đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được kết quả học tập mong
đợi được xác định rõ ràng.
2.5. CTDH có cấu trúc logic, trình tự hợp lý (các học phần được sắp xếp từ kiến
thức cơ bản đến cơ sở và chuyên ngành) và có tính tích hợp.
2.6. CTDH cho phép người học lựa chọn chuyên ngành chính và/hoặc các chuyên
ngành phụ.
2.7. CTDH được rà soát định kỳ theo quy trình để đảm bảo tính cập nhật và đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Giải thích
Bản mô tả chương trình đào tạo (CTĐT) và đề cương các học phần cần trình bày các
kết quả học tập mong đợi về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các tài liệu này giúp người học
có thể biết các phương pháp dạy và học, từ đó giúp đạt được kết quả học tập mong đợi.
Các tài liệu này cũng cần nêu rõ thông tin về các phương pháp kiểm tra đánh giá.
Bản mô tả CTĐT là bộ tài liệu cung cấp thông tin về CTĐT. Bản mô tả CTĐT thường bao
gồm các nội dung sau:
- Tóm tắt mục tiêu đào tạo và kết quả học tập mong đợi;
- Cấu trúc chương trình (trình tự các học phần);
- Ma trận thể hiện sự đóng góp của các học phần vào việc đạt được các kết quả
học tập mong đợi CTĐT;
- Bộ đề cương các học phần.
Bản mô tả CTĐT có vai trò như sau:
- Là nguồn thông tin giúp người học và học sinh có quan tâm tìm hiểu về CTĐT,
làm cơ sở để lựa chọn chương trình theo học;
- Là nguồn thông tin cho nhà tuyển dụng lao động, đặc biệt là thông tin về kiến
thức và các kỹ năng mềm được trang bị thông qua chương trình;
- Là nguồn thông tin cho các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan quản lý có thẩm
quyền kiểm định chương trình, nhờ đó người học tốt nghiệp sau này có thể hành
nghề chính thức. Vì vậy, bản mô tả CTĐT nên xác định rõ thành phần nào trong
CTĐT đã được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu của các tổ chức và cơ quan nói
trên;
- Là cơ sở để đội ngũ GV, cán bộ thảo luận và nghiên cứu về chương trình hiện
hành và chương trình mới nhằm đảm bảo có cùng một cách hiểu về kết quả học tập

18 | T r a n g
mong đợi của chương trình. Bản mô tả CTĐT giúp CSGD đảm bảo các kết quả học
tập mong đợi của chương trình được thiết kế rõ ràng và người học tốt nghiệp có
thể đáp ứng kết quả học tập mong đợi, đồng thời chứng minh khả năng đạt được
chúng. Bản mô tả CTĐT là tài liệu tham khảo cho hoạt động rà soát nội bộ và
giám sát các hoạt động của CTĐT;
- Là nguồn thông tin giúp các chuyên gia thẩm định/rà soát chương trình và đánh
giá viên bên ngoài có thể hiểu mục tiêu của CTĐT và các kết quả học tập mong
đợi;
- Là cơ sở cho việc thu thập thông tin phản hồi từ người học, người học mới tốt
nghiệp về mức độ đạt được kết quả mong đợi.
Bản mô tả CTĐT cần đề cập đến các thông tin sau:
- Tên CSGD/đơn vị cấp bằng
- Cơ sở tổ chức giảng dạy (nếu khác với trên)
- Thông tin chi tiết về các chứng nhận kiểm định được cấp bởi các tổ chức nghề
nghiệp hay cơ quan có thẩm quyền
- Tên gọi của văn bằng
- Tên CTĐT
- Kết quả học tập mong đợi của CTĐT
- Tiêu chí tuyển sinh hay các yêu cầu đầu vào của CTĐT
- Các nội dung đối sánh và tham chiếu bên ngoài/nội bộ được sử dụng để cung
cấp thêm thông tin về đầu ra của CTĐT
- Cấu trúc chương trình và các yêu cầu bao gồm trình độ, học phần, số tín chỉ …
- Thời điểm thiết kế/điều chỉnh bản mô tả CTĐT.
Đề cương học phần cần đề cập đến các thông tin sau:
- Tên học phần
- Các yêu cầu như điều kiện để được đăng ký học, số tín chỉ,…
- Kết quả học tập mong đợi của học phần về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Các phương pháp dạy và học; kiểm tra, đánh giá người học để đảm bảo việc
đạt kết quả học tập mong đợi.
- Mô tả học phần, kế hoạch giảng dạy.
- Thông tin chi tiết về phương pháp kiểm tra, đánh giá người học.
- Ngày ban hành hay điều chỉnh đề cương học phần.
CTDH cần được thiết kế để đảm bảo các phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá
người học hỗ trợ việc đạt được kết quả học tập mong đợi. Biggs (2003) sử dụng khái
niệm constructive alignment để mô tả quá trình này. Kiến tạo nghĩa là người tự tạo nên
hiểu biết thông qua các hoạt động học tập. Tích hợp nghĩa là các hoạt động dạy và học,
kiểm tra đánh giá người học tương thích với kết quả học tập mong đợi.
Tích hợp Kiến tạo ở mỗi học phần thể hiện qua những khía cạnh sau:

19 | T r a n g
- Xây dựng kết quả học tập mong đợi có thể đo lường được
- Lựa chọn các phương pháp dạy và học phù hợp để đảm bảo đạt được kết quả
học tập mong đợi
- Đánh giá mức độ người học đáp ứng kết quả học tập mong đợi.
Câu hỏi chẩn đoán (Thông tin về CTĐT)
- Kết quả học tập mong đợi có được chuyển tải vào CTĐT và các học phần
không?
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần cung cấp những thông tin gì?
- Bản mô tả học phần có được chuẩn hóa trong toàn bộ CTĐT không?
- Bản mô tả CTĐT có được công bố công khai và phổ biến đến các bên liên quan
không?
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần có được phổ biến online hay không?
- Quy trình rà soát bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần được thực hiện
như thế nào?
- Nội dung của CTĐT có phản ánh kết quả học tập mong đợi không?
- Các học phần được cấu trúc như thế nào để đảm bảo sự gắn kết và liền mạch
giữa các môn cơ sở và chuyên ngành, giúp chương trình trở thành một khối thống
nhất?
- Chương trình có đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các môn kiến thức chung và môn
chuyên ngành không?
- Nội dung CTĐT có cập nhật không?
- Vì sao CTĐT lại được cấu trúc như hiện nay?
- Cấu trúc CTĐT có được điều chỉnh trong 5-10 năm gần nhất không? Vì sao?
- Chương trình có thúc đẩy sự đa dạng, sự lưu động của người học và/hoặc giáo
dục xuyên biên giới không?
- Các môn đại cương, cơ sở và môn chuyên ngành của CTĐT có liên hệ với nhau
một cách logic không?
- Thời gian đào tạo của chương trình?
- Thời gian và trình tự triển khai của từng học phần? Trình tự này có logic không?
- CSGD đã sử dụng những kết quả đối sánh nào khi thiết kế CTĐT và các học
phần?
- Phương pháp dạy và học; kiểm tra, đánh giá người học được lựa chọn như thế
nào để đảm bảo tương thích với kết quả học tập mong đợi?
Câu hỏi chẩn đoán (Thiết kế và đánh giá CTDH)
- Người nào chịu trách nhiệm về hoạt động thiết kế CTDH?
- GV và người học tham gia vào việc thiết kế và rà soát CTDH như thế nào?
- Vai trò của các bên liên quan trong việc thiết kế và rà soát CTDH?

20 | T r a n g
- Hoạt động đổi mới CTDH diễn ra như thế nào? Ai là người đề xuất? Căn cứ vào
những yếu tố nào?
- Người nào chịu trách nhiệm về việc triển khai CTDH?
- Khi thiết kế CTDH, CSGD có thực hiện đối sánh với các cơ sở khác không?
- Khoa tham gia vào các mạng lưới quốc tế nào?
- Chương trình đã thực hiện trao đổi người học với các CSGD nào ở nước ngoài?
- CTĐT có được công nhận ở nước ngoài không?
- CSGD có quy trình ĐBCL không?
- Đối tượng nào tham gia vào công tác ĐBCL bên trong và bên ngoài?
- CSGD có thành lập hội đồng xây dựng/rà soát CTDH không? Vai trò của Hội đồng
này như thế nào?
- CSGD có thành lập hội đồng khảo thí không? Vai trò của Hội đồng này như thế
nào?
- CTĐT và các học phần được đánh giá như thế nào?
- Hoạt động đánh giá có được triển khai có hệ thống không?
- Thành quả nghiên cứu khoa học sử dụng để cải tiến hoạt động dạy và học như
thế nào?
- Người học tham gia vào hoạt động đánh giá CTDH và học phần như thế nào?
- Kết quả đánh giá được phổ biến đến những đối tượng nào và bằng cách thức
nào?
- Hoạt động nào đã được thực hiện để cải tiến CTDH và quy trình thiết kế CTDH?
Nguồn minh chứng
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần.
- Tờ rơi, tài liệu quảng bá, bản tin.
- Ma trận kỹ năng.
- Góp ý, phản hồi của các bên liên quan.
- Trang thông tin điện tử của CSGD và của khoa.
- Các biên bản họp và tài liệu lưu trữ về hoạt động rà soát CTDH
- Các báo cáo kiểm định và đối sánh
- Sơ đồ tiến trình đào tạo của CTDH

21 | T r a n g
2.3. Tiêu chuẩn 3 - Phương thức dạy và học
Các yêu cầu
3.1. Triết lý giáo dục được tuyên bố rõ ràng, được phổ biến đến tất cả các bên liên
quan và được chuyển tải vào các hoạt động dạy và học.
3.2. Các hoạt động dạy và học tạo điều kiện cho người học tham gia quá trình học một
cách có trách nhiệm.
3.3. Các hoạt động dạy và học được triển khai theo hướng tạo điều kiện cho người
học học tập chủ động.
3.4. Các hoạt động dạy và học khuyến khích người học học tập, học phương pháp
học và thấm nhuần yêu cầu học tập suốt đời (Ví dụ: tư duy phản biện, kỹ năng xử lý
thông tin và sẵn lòng thử nghiệm các ý tưởng và cách làm mới).
3.5. Các hoạt động dạy và học giúp người học thấm nhuần tầm quan trọng của việc
đưa ra các sáng kiến, tư duy sáng tạo, đổi mới và tinh thần khởi nghiệp.
3.6. Quá trình dạy và học được cải tiến liên tục để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động và tương thích với kết quả học tập mong đợi.
Giải thích
Phương thức dạy và học thường được xây dựng dựa trên triết lý giáo dục của CSGD.
Triết lý giáo dục có thể được định nghĩa là một tập hợp các quan điểm cốt lõi định hướng
mục tiêu giáo dục, vai trò của giảng viên (GV) và người học, nội dung và phương pháp
dạy học.
Học tập có chất lượng được hiểu là người học chủ động tạo ra sự hiểu biết chứ không
thụ động tiếp thu những gì được truyền đạt từ GV. Đây là quan điểm học tập có chiều
sâu – người học tự tạo ra sự hiểu biết để đạt đến sự thông tuệ trong học tập. Học tập có
chất lượng còn phụ thuộc vào phương thức học tập của người học. Điều này lại phụ
thuộc vào quan điểm của người học về việc học, sự nhận thức về mức độ lĩnh hội của
bản thân và việc lựa chọn chiến lược học tập phù hợp.
Học tập có chất lượng tuân thủ các nguyên tắc học tập. Người học học hiệu quả nhất
trong một môi trường thoải mái, thân thiện, có nhiều sự hợp tác và trợ giúp. Để phát triển
ý thức trách nhiệm trong học tập cho người học, người GV cần:
- Tạo môi trường dạy và học thuận lợi giúp người học tham gia học tập một cách
có trách nhiệm;
- Cung cấp những chương trình học linh hoạt giúp người học có thể lựa chọn học
phần, lộ trình học, phương thức đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá, phương thức
đào tạo và thời lượng học tập tối ưu.
Phương thức dạy và học cần khuyến khích người học học tập, học phương pháp học và
thấm nhuần yêu cầu học tập suốt đời (tư duy phản biện, kỹ năng xử lý thông tin và sẵn
lòng thử nghiệm các ý tưởng và cách làm mới,…).
Để phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục đại học là giáo dục người học phát triển
toàn diện, do vậy học tập có chất lượng đồng nghĩa với việc người học được những kỹ
năng sau:

22 | T r a n g
- Khả năng tự khám phá kiến thức. Người học có kỹ năng nghiên cứu, phân tích và
tổng hợp tài liệu; hiểu được các chiến lược học tập khác nhau và lựa chọn chiến lược
thích hợp nhất cho mình.
- Khả năng ghi nhớ kiến thức lâu dài. Phương thức học nhấn mạnh vào khả năng hiểu
chứ không phải học thuộc, giúp người học nhớ lâu hơn.
- Khả năng nhận thức các mối quan hệ giữa kiến thức cũ và mới. Học tập có chất lượng
là có khả năng liên kết thông tin từ các nguồn khác nhau.
- Khả năng tạo ra kiến thức mới. Người học học tập có chất lượng biết khám phá tri
thức của người khác và gắn kết nó với kinh nghiệm và kiến thức đã học của bản thân
để đưa đến những phát kiến mới mẻ.
- Khả năng áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Học tập có chất lượng là luôn tìm
cách áp dụng kiến thức học được để giải quyết các vấn đề thực tế.
- Khả năng truyền đạt kiến thức cho người khác. Người học học tập có chất lượng hình
thành được tư duy và hành động độc lập một cách mạch lạc và rõ ràng.
- Tính hiếu học. Người học học tập có chất lượng là người có tinh thần học tập suốt
đời.
Điều kiện cần thiết cho việc học tập chất lượng gồm:
- Có sự sẵn sàng trong nhận thức và cảm xúc để đáp ứng nhiệm vụ học tập;
- Có lý do để học tập;
- Nối kết được kiến thức cũ và mới;
- Chủ động trong học tập;
- Có được môi trường học tập thuận lợi.
Tất nhiên, không có phương pháp dạy và học nào phù hợp với mọi trường hợp. CSGD
cần xem xét kỹ khi lựa chọn phương thức dạy và học cho chương trình.
Câu hỏi chẩn đoán (hoạt động giảng dạy)
- Tất cả đội ngũ GV có theo đuổi cùng một triết lý giáo dục chung đã công bố
không?
- Sự đa dạng trong môi trường học tập có được phát huy không, kể cả hoạt động
trao đổi người học?
- Việc giảng dạy do khoa/bộ môn khác đảm trách (Ví dụ: các môn đại cương) có
đáp ứng yêu cầu không?
- Phương pháp dạy và học có tương thích với kết quả học tập mong đợi không?
- Công nghệ được sử dụng trong hoạt động dạy và học như thế nào?
- Phương thức dạy và học được đánh giá như thế nào? Các phương pháp dạy
và học được lựa chọn có phù hợp với kết quả học tập mong đợi của học phần
không? Các phương pháp dạy và học có đa dạng không?
- Có trở ngại nào trong việc triển khai các phương pháp dạy và học mong muốn
không (số lượng người học, cơ sở hạ tầng, kỹ năng giảng dạy của GV,…)?
- Các hoạt động dạy và học có giúp nâng cao khả năng học tập suốt đời và giúp
phát triển tinh thần khởi nghiệp cho người học không?

23 | T r a n g
Câu hỏi chẩn đoán (hoạt động nghiên cứu)
- Khi nào người học được tiếp xúc lần đầu tiên với hoạt động nghiên cứu?
- Các phương pháp nghiên cứu được giới thiệu với người học như thế nào?
- Mối tương quan giữa hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học được thể hiện
như thế nào trong CTĐT?
- Các phát hiện trong nghiên cứu khoa học được sử dụng trong CTĐT như thế
nào?
- Tình hình hợp tác NCKH giữa doanh nghiệp và người học/GV như thế nào?
Câu hỏi chẩn đoán (hoạt động thực hành/ thực tập/ kiến tập)
- Hoạt động thực hành/ thực tập/ kiến tập là nội dung bắt buộc hay tự chọn trong
CTĐT?
- Số lượng tín chỉ dành cho những hoạt động này là bao nhiêu?
- Mức độ thực hành/thực tập/kiến tập và/hoặc phục vụ cộng đồng có thỏa đáng
không?
- CTĐT đã có những đóng góp gì cho cộng đồng?
- Những lợi ích mà hoạt động thực hành/ thực tập/ kiến tập của CTĐT đem lại cho
nhà tuyển dụng và người học?
- Hoạt động thực hành/ thực tập/ kiến tập có gặp trở ngại gì không? Nguyên nhân?
- Người học được hướng dẫn như thế nào để hoàn thành hoạt động thực hành/
thực tập/ kiến tập?
- Việc đánh giá người học đối với hoạt động thực hành/ thực tập/ kiến tập được
triển khai như thế nào?
Nguồn minh chứng
- Triết lý giáo dục.
- Các minh chứng về phương pháp học tập chủ động như: đồ án, thực hành/ thực tập/
kiến tập, bài tập…
- Phản hồi của người học.
- Cổng thông tin học tập trực tuyến.
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần.
- Báo cáo thực tập/kiến tập.
- Các hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Các biên bản ghi nhớ (MOU).

24 | T r a n g
2.4. Tiêu chuẩn 4 - Đánh giá kết quả học tập của người học
Các yêu cầu
4.1. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học được sử dụng đa dạng;
được thiết kế phù hợp với kết quả học tập mong đợi và các mục tiêu đào tạo.
4.2. Các chính sách về đánh giá kết quả học tập, phúc khảo được phát biểu rõ ràng,
phổ biến đến người học và được triển khai nhất quán.
4.3. Các tiêu chuẩn và quy trình liên quan đến đánh giá kết quả học tập của người học
trong suốt quá trình theo học và khi hoàn thành chương trình được phát biểu rõ ràng,
phổ biến đến người học và được triển khai nhất quán.
4.4. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học bao gồm bảng tiêu chí
đánh giá, thang điểm, các mốc thời gian và các quy định được sử dụng để đảm bảo độ
giá trị, độ tin cậy và sự công bằng của hoạt động kiểm tra đánh giá.
4.5. Các phương pháp đánh giá giúp đo lường mức độ đạt được kết quả học tập của
CTĐT và mỗi học phần.
4.6. Thông tin phản hồi kết quả đánh giá kết quả học tập được gửi kịp thời.
4.7. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học và các quy trình có liên quan
được rà soát và cải tiến liên tục để đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động và tương thích với kết quả học tập mong đợi.
Giải thích
Đánh giá kết quả học tập của người học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
giáo dục đại học. Kết quả đánh giá ảnh hưởng sâu sắc đến nghề nghiệp tương lai của
người học. Do đó, hoạt động đánh giá kết quả học tập cần được thực hiện chuyên nghiệp
tại mọi thời điểm và phải đưa các kiến thức cập nhật vào quá trình kiểm tra, thi cử. Đánh
giá cũng cung cấp thông tin có giá trị cho CSGD về hiệu quả giảng dạy và hỗ trợ người
học. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học cần đảm bảo:
- Được thiết kế để đo lường mức độ người học đạt được các kết quả học tập mong đợi;
- Phù hợp với mục đích đánh giá: thi đầu vào/thi xếp lớp, thi giữa kỳ hay cuối kỳ; có các
tiêu chí chấm điểm, phân loại rõ ràng và được công bố rộng rãi;
- Được thực hiện bởi chuyên gia hiểu rõ vai trò của hoạt động đánh giá trong tiến trình
người học tích lũy các kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của văn bằng; nếu có thể,
không nên chỉ dựa vào đánh giá của một người;
- Quy định về thi cử cần đề cập tất cả các khả năng có thể xảy ra;
- Có quy định rõ ràng về việc vắng mặt, ốm đau của người học và các tình huống có thể
giảm nhẹ khác;
- Đảm bảo việc đánh giá được tiến hành an toàn, phù hợp với các quy định của CSGD;
- Có hoạt động thanh tra nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các quy trình kiểm tra, đánh
giá;
- Thông báo đến người học về: phương thức kiểm tra, đánh giá; các kỳ thi hay các hình
thức đánh giá khác; các yêu cầu đối với người học; các tiêu chí đánh giá được sử dụng.

25 | T r a n g
Câu hỏi chẩn đoán
- CSGD có thực hiện đánh giá đầu vào đối với người mới nhập học và người học
theo chương trình trao đổi không?
- CSGD có thực hiện đánh giá đầu ra đối với người học sắp tốt nghiệp không?
- Hoạt động kiểm tra-thi bao quát nội dung của các học phần và của CTĐT đến
mức độ nào?
- Hoạt động kiểm tra-thi bao quát mục tiêu của các học phần và của CTĐT đến
mức độ nào?
- Hoạt động đánh giá có dựa trên các tiêu chí không?
- CSGD có sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá không? Đó là những
phương pháp nào?
- Các tiêu chí về đậu/ rớt có rõ ràng không?
- Các quy định về kiểm tra-thi có rõ ràng không?
- Có biện pháp nào để đảm bảo tính khách quan không?
- Người học có hài lòng với các quy trình đánh giá không? Có trường hợp khiếu
nại nào của người học không?
- Có quy định rõ ràng cho việc phúc khảo không? Người học có hài lòng về những
quy định này không?
Dự án cuối khóa là một hình thức đặc biệt để đánh giá người học (Ví dụ: luận văn hoặc
đồ án). Hình thức đánh giá này yêu cầu người học phải thể hiện được các kiến thức, kỹ
năng, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đó trong một tình huống
mới. Cần xem xét các yếu tốt sau:
- Có quy định rõ ràng đối với luận văn/đồ án tốt nghiệp không?
- Có tiêu chí đánh giá luận văn/đồ án không?
- CSGD đã trang bị cho người học những gì trước khi thực hiện luận văn/đồ án
tốt nghiệp (ví dụ: về nội dung, phương pháp và kỹ năng)?
- Các mức yêu cầu đối với của luận văn/đồ án tốt nghiệp có thỏa đáng không?
- Việc thực hiện luận văn/đồ án tốt nghiệp có bị trở ngại ở khâu nào không? Nếu
có thì tại sao?
- Người học được hướng dẫn thực hiện đồ án tốt nghiệp như thế nào?
Nguồn minh chứng
- Mẫu các bài kiểm tra/thi trong khóa học, đồ án, luận văn, thi cuối khóa,…
- Bảng tiêu chí đánh giá, thang điểm.
- Quy trình giám sát và chuẩn hóa công tác đánh giá.
- Thủ tục khiếu nại.
- Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phần.
- Quy định thi cử.

26 | T r a n g
2.5. Tiêu chuẩn 5 - Đội ngũ giảng viên
Các yêu cầu
5.1. Việc quy hoạch đội ngũ GV (bao gồm các kế hoạch kế nhiệm, nâng bậc/thăng
chức, bố trí lại, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực hiện nhằm đảm
bảo đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
phục vụ cộng đồng về cả số lượng và chất lượng.
5.2. Tải trọng công việc của GV được đo lường và giám sát để cải tiến chất lượng
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng.
5.3. Năng lực của GV được xác định, được đánh giá và được phổ biến thông tin.
5.4. GV được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, kinh nghiệm và khả năng
5.5. Có hệ thống đánh giá để khen thưởng GV, trong đó có xem xét hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng.
5.6. Các quyền, đặc quyền, quyền lợi, vai trò, mối quan hệ và trách nhiệm giải
trình của GV được xác định và hiều rõ, trong đó có xem xét đến quyền tự do học
thuật và đạo đức nghề nghiệp
5.7. Có hệ thống xác định nhu cầu về đào tạo, phát triển chuyên môn của GV và
các hoạt động đào tạo, tập huấn phù hợp được triển khai để đáp ứng những nhu
cầu này.
5.8. Việc quản lý hiệu quả công việc của GV (bao gồm cả khen thưởng và công
nhận) được triển khai để đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của GV.
Giải thích
Một GV có năng lực cần có khả năng:
- Thiết kế và triển khai chương trình dạy và học một cách nhất quán;
- Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy và học, lựa chọn phương pháp kiểm tra,
đánh giá phù hợp nhất để đảm bảo việc đạt được kết quả học tập mong đợi;
- Phát triển và sử dụng đa dạng các công cụ/nguồn lực hỗ trợ giảng dạy;
- Giám sát, đánh giá chất lượng giảng dạy của bản thân và đánh giá chất lượng học
phần do mình phụ trách;
- Rút kinh nghiệm đối với hoạt động giảng dạy của bản thân để cải tiến chất lượng;
- Tham gia nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ mang lại ích lợi cho các bên liên quan
GV là nguồn tài nguyên học tập sẵn có quan trọng nhất đối với đa số người học. GV cần
có đủ kiến thức và hiểu biết về học phần do mình đảm trách, đồng thời có kinh nghiệm
và những kỹ năng cần thiết để truyền đạt kiến thức và hiểu biết của mình một cách hiệu
quả cho người học trong những điều kiện khác nhau. GV cũng cần tiếp cận thông tin
phản hồi về hoạt động giảng dạy của mình.
Chất lượng đào tạo của một CSGD không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của CTĐT mà
còn phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ GV. Chất lượng GV liên quan đến: bằng cấp,
hiểu biết về chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp. Đội
ngũ GV bao gồm các giáo sư toàn thời gian và bán thời gian, GV cơ hữu và GV thỉnh

27 | T r a n g
giảng. Bên cạnh chất lượng GV, CSGD cần xác định số lượng GV cần thiết để đáp ứng
yêu cầu và nhu cầu của người học. Thông thường, FTE (tương đương toàn thời gian)
và tỷ lệ người học/GV được sử dụng để xác định quy mô đội ngũ GV cần có.
Tương đương toàn thời gian
Để tính FTE của GV, CSGD cần xác định các yếu tố cấu thành tải trọng học tập của
người học toàn thời gian và tải trọng công việc của GV; trong đó tính cả tỷ lệ công việc
của GV và người học bán thời gian so với tải trọng toàn thời gian.
Có nhiều cách tính FTE và CSGD cần nêu rõ phương pháp, các thông số và nguyên tắc
sử dụng. Một trong những cách tính FTE là dựa trên lượng thời gian đầu tư cho chương
trình. Ví dụ, nếu 1 FTE tương đương 40 giờ làm việc/tuần (cán bộ toàn thời gian) thì
FTE của một GV dạy 8 giờ/tuần sẽ là 0.2 (= 8/40). Phương pháp tính dựa trên lượng
thời gian đầu tư cũng có thể được sử dụng để tính FTE của người học. Ví dụ, nếu 1
FTE tương đương 20 giờ học/tuần thì FTE của một người học bán thời gian có chương
trình học 10 giờ/tuần sẽ là 0.5 (=10/20).
Ngoài ra, có thể tính FTE dựa trên tải trọng công việc của GV. Ví dụ, nếu tải trọng công
việc chuẩn của một GV cơ hữu là 4 học phần/học kỳ thì mỗi học phần tương đương
0.25 FTE. Nếu một GV được phân công phụ trách 2 học phần/học kỳ thì FTE của người
này là 0.5 (=2x0.25 FTE).
Tương tự, tải trọng học tập của người học có thể sử dụng để tính FTE của người học.
Ví dụ, nếu 1 FTE tương đương 24 tín chỉ của mỗi học kỳ thì FTE của một người học học
18 tín chỉ/học kỳ sẽ là 0.75 (=18/24). Sử dụng Bảng 2.2 để trình bày số lượng GV và
FTE của đội ngũ GV trong 5 năm học gần nhất của chương trình.
Tổng cộng Tỷ lệ phần trăm trên
Phân loại Nam Nữ
Số lượng FTE tổng số tiến sỹ
Giáo sư
Phó Giáo sư
GV toàn thời gian
GV bán thời gian
Giáo sư/GV thỉnh giảng
Tổng cộng
Bảng 2.2 – Số lượng giảng viên (nêu rõ ngày thu thập số liệu và phương pháp
tính toán FTE của GV)
Câu hỏi chẩn đoán (Giảng viên)
- GV có năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu công việc được giao không?
- Đội ngũ GV có đủ năng lực và trình độ chuyển môn để triển khai CTĐT không?
- CSGD có gặp thách thức gì trong vấn đề nhân sự như cơ cấu độ tuổi GV, thu hút
GV giỏi, thiếu hụt GV không? Biện pháp khắc phục?
- Có bao nhiêu GV trình độ thạc sĩ, bao nhiêu GV trình độ tiến sĩ?
- Chính sách tuyển dụng nhân sự trong giảng dạy và nghiên cứu?

28 | T r a n g
- CSGD có cơ chế khuyến khích giáo sư tham gia hướng dẫn, đào tạo đội ngũ GV
trẻ/mới không?
- CSGD có quy định trách nhiệm của GV trong việc tham gia hội thảo, hướng dẫn
người học làm khóa luận tốt nghiệp, đào tạo thực tế hoặc đưa người học đi thực
tập không?
- GV có hài lòng về tải trọng công việc không?
- Tỷ lệ người học/GV có đáp ứng yêu cầu không?
- Trách nhiệm giải trình của GV về vai trò, trách nhiệm, tự do học thuật và đạo đức
nghề nghiệp?
- GV tham gia các loại hình nghiên cứu nào? Các hoạt động này có tương thích với
tầm nhìn, sứ mạng của CSGD và khoa không?
- Mức độ đầu tư/được tài trợ cho nghiên cứu của đơn vị và cách thức sử dụng?
Câu hỏi chẩn đoán (Quản lý cán bộ)
- Việc quy hoạch nhân sự cho đội ngũ GV được triển khai như thế nào?
- Cơ cấu quản lý cán bộ của bộ môn có được xác định rõ ràng không?
- CSGD có tiêu chuẩn tuyển dụng, nâng bậc cho GV không?
- Có hệ thống quản lý chất lượng giảng dạy của GV không?
- CSGD có kế hoạch chuẩn bị nhân sự thay thế cho các vị trí quan trọng không?
- CSGD có kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho GV không?
- GV có hài lòng với chính sách quản lý nhân sự của đơn vị không?
- Chính sách phát triển nhân sự đối với đội ngũ GV trong tương lai?
- GV chuẩn bị cho việc giảng dạy như thế nào?
- Việc giảng dạy của GV có được giám sát và đánh giá không?
Câu hỏi chẩn đoán (Đào tạo và phát triển)
- Ai chịu trách nhiệm về các hoạt động đào tạo/tập huấn và phát triển đội ngũ GV?
- Khoa có quy trình và kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ GV không? Nhu cầu
đào tạo được xác định như thế nào?
- Kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ GV có phản ánh mục tiêu và sứ mạng của
CSGD, của khoa không?
- Khoa có hệ thống phát triển các năng lực chuyên môn và chiến lược cho GV hay
không?
- Tổng số giờ và những địa điểm mà GV được đào tạo/ tập huấn hàng năm?
- Tỷ lệ phần trăm ngân sách được phân bổ cho hoạt động đào tạo/ tập huấn GV?
Nguồn minh chứng
- Kế hoạch nguồn nhân lực.
- Cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn,… của đội ngũ GV.
- Các kế hoạch phát triển nghề nghiệp và đội ngũ kế thừa.
- Tiêu chuẩn tuyển dụng.
- Bằng cấp của GV.

29 | T r a n g
- Phân tích nhu cầu đào tạo/tập huấn của GV.
- Kế hoạch và kinh phí đào tạo, phát triển đội ngũ.
- Hệ thống đánh giá đồng cấp và hệ thống khen thưởng.
- Phản hồi của người học.
- Cơ chế thi đua khen thưởng.
- Tải trọng công việc của GV.
- Sơ đồ tổ chức của khoa/bộ môn.
- Các chính sách nhân sự.
- Sổ tay cán bộ.
- Bản mô tả công việc.
- Hợp đồng lao động.
- Dữ liệu về nghiên cứu và các công bố.
- Văn bằng/ chứng chỉ nghề nghiệp/ cấp quốc gia

30 | T r a n g
2.6. Tiêu chuẩn 6 - Các dịch vụ hỗ trợ người học
Các yêu cầu
6.1. Chính sách tuyển sinh, tiêu chí tuyển chọn và quy trình tiếp nhận người học vào
chương trình được xác định rõ ràng, được ban hành, phổ biến rộng rãi và cập nhật.
6.2. Công tác quy hoạch ngắn hạn và dài hạn đối với đội ngũ cán bộ hỗ trợ (học thuật,
phi học thuật) được triển khai nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và phục vụ cộng đồng cả về chất lượng và số lượng.
6.3. Có hệ thống phù hợp để giám sát tiến độ học tập, kết quả học và tải trọng học tập
của người học. Tiến độ học tập, kết quả học tập và tải trọng học tập của người
học được ghi nhận và giám sát một cách có hệ thống; có phản hồi tới người học và có
các hoạt động khắc phục được triển khai khi cần.
6.4. Các hoạt động tư vấn học tập, các hoạt động ngoại khóa, thi đua và những dịch
vụ hỗ trợ khác được triển khai nhằm giúp nâng cao chất lượng học tập và khả năng
tìm được việc làm cho người học.
6.5. Năng lực của cán bộ hỗ trợ triển khai các dịch vụ dành cho người học được xác
định rõ trong tiêu chí tuyển dụng và phân công nhiệm vụ. Các năng lực này được đánh
giá để đảm bảo phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan. Vai trò và mối liên hệ
được xác định rõ để đảm bảo các dịch vụ được triển khai nhịp nhàng.
6.6. Các dịch vụ hỗ trợ người học được đánh giá, đối sánh và cải tiến chất lượng.
Giải thích
Chất lượng của CTĐT phụ thuộc nhiều vào sự tương tác giữa GV và người học. Tuy
nhiên, GV không thể thực hiện tốt vai trò nếu như không có sự hỗ trợ hiệu quả từ đội
ngũ cán bộ hỗ trợ. Đội ngũ cán bộ hỗ trợ bao gồm nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, phòng máy tính và các đơn vị hỗ trợ người học khác.
Sử dụng Bảng 2.3 để cung cấp thông tin về số lượng cán bộ hỗ trợ của chương trình
trong 5 năm học gần nhất.
Bằng cấp cao nhất
Cán bộ hỗ trợ Tổng số
THPT Cử nhân Thạc sỹ Tiến sỹ
Cán bộ hỗ trợ (phân loại
theo dịch vụ hỗ trợ)
Tổng số
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ hỗ trợ (ghi chú thời gian chốt số liệu)
Chất lượng đầu ra phụ thuộc nhiều vào chất lượng đầu vào. Do đó chất lượng đầu vào
của người học là yếu tố rất quan trọng.
Tuyển sinh:
- Sử dụng Bảng 2.4 để cung cấp số liệu tóm tắt về tình hình nhập học của tân học viên
(năm thứ nhất).
- Sử dụng Bảng 2.5 để cung cấp số liệu tóm tắt về tổng số người học đang theo học
chương trình

31 | T r a n g
Số lượng thí sinh
Năm học Số người nộp hồ Số người trúng Số người nhập
sơ dự tuyển tuyển học/ ghi danh

Bảng 2.4. Số liệu về tình hình nhập học của người học năm nhất
(trong 5 năm học gần nhất)
Số lượng người học
Năm học Năm Năm Năm Năm Năm Tổng số
thứ 1 thứ 2 thứ 3 thứ 4 thứ >4

Bảng 2.5. Thống kê số người đang theo học (trong 5 năm học gần nhất)
Câu hỏi chẩn đoán (Chất lượng người học)
- Thông tin tuyển sinh được giám sát và phân tích như thế nào?
- Cách thức lựa chọn người học?
- Chính sách tuyển sinh của CSGD? Chính sách này nhằm mục đích gia tăng hay ổn
định số lượng tuyển sinh? Tại sao?
- CSGD sử dụng những giải pháp nào để tác động đến chất lượng và số lượng đầu vào?
Hiệu quả của những giải pháp này?
- Chương trình phân loại các mức năng lực của người mới nhập học như thế nào?
Câu hỏi chẩn đoán (Tải trọng học tập và Kết quả học tập của người học)
- Khoa có triển khai hệ thống đào tạo theo tín chỉ không? Đơn vị tín chỉ được tính như
thế nào?
- Tải trọng học tập có được phân bố cân đối trong mỗi năm học và giữa các năm học
không?
- Một người học có học lực trung bình có thể hoàn thành chương trình đúng hạn không?
- Các chỉ số nào được sử dụng để giám sát tiến độ học tập và kết quả học tập của người
học?
Câu hỏi chẩn đoán (Hỗ trợ người học)
- Khoa có hệ thống giám sát để ghi nhận tiến độ học tập và theo vết cựu học viên
không (ví dụ: qua các khảo sát)?
- Dữ liệu từ hệ thống giám sát được sử dụng như thế nào?
- Vai trò của GV trong việc truyền tải thông tin, hướng dẫn và giúp người học hòa
nhập với chương trình như thế nào?
- Thông tin về kế hoạch học tập được phổ biến đến người học bằng cách nào?
- Khoa có chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ người học năm nhất và người học có kết quả
học tập chưa tốt không? Nếu có thì hoạt động này được triển khai như thế nào?

32 | T r a n g
- Khoa có hỗ trợ về các kỹ năng học tập cho người học gặp khó khăn trong việc học
không?
- Khoa có quan tâm hướng dẫn thêm cho các người học xuất sắc không?
- Khoa có hoạt động hỗ trợ người học hoàn thành luận văn tốt nghiệp không? Nếu
gặp khó khăn với bài thực hành hay luận văn tốt nghiệp thì người học có thể nhận
sự hỗ trợ ở đâu?
- Hoạt động tư vấn cho người học về các vấn đề liên quan đến lựa chọn học phần,
thay đổi các lựa chọn, tạm nghỉ học hoặc thôi học được triển khai như thế nào?
- Các thông tin về cơ hội nghề nghiệp được cung cấp cho người học qua hình thức
nào?
- Khoa có tìm hiểu các lý do khiến người học hoàn thành chương trình chậm
hơn dự kiến không?
- Người học có hài lòng với các dịch vụ hỗ trợ hiện có không?
Câu hỏi chẩn đoán (Cán bộ hỗ trợ)
- Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ hỗ trợ có đáp ứng yêu cầu công việc
không?
- Năng lực và chuyên môn của của cán bộ hỗ trợ có phù hợp không?
- CSGD có gặp khó khăn nào trong việc thu hút cán bộ hỗ trợ chất lượng cao không?
- Chính sách tuyển dụng đội ngũ cán bộ hỗ trợ của CSGD như thế nào?
- Đội ngũ cán bộ hỗ trợ có hài lòng với công việc không?
- Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ hỗ trợ được thực hiện như thế nào?
- CSGD có tiêu chí tuyển dụng và nâng bậc dành cho đội ngũ cán bộ hỗ trợ không?
- Có hệ thống quản lý hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ hỗ trợ không?
- Kế hoạch phát triển nghề nghiệp dành cho cán bộ hỗ trợ như thế nào?
Nguồn minh chứng
- Quy trình và tiêu chí tuyển sinh.
- Xu hướng của số liệu người nhập học.
- Hệ thống tín chỉ.
- Tải trọng học tập của người học.
- Các báo cáo kết quả học tập của người học.
- Sự tham gia của người học vào các hoạt động học thuật và phi học thuật, các hoạt
động ngoại khóa, cuộc thi,…
- Các cơ chế báo cáo và phản hồi về tiến độ học của người học.
- Việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người học ở cấp CSGD và cấp khoa.
- Các quy trình hướng dẫn, hỗ trợ và tư vấn cho người học.
- Phản hồi của người học và kết quả đánh giá học phần.

33 | T r a n g
2.7. Tiêu chuẩn 7 - Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
Các yêu cầu
7.1. Có đủ các nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị, tài nguyên học tập
và hệ thống công nghệ thông tin để vận hành chương trình.
7.2. Các phòng thí nghiệm và trang thiết bị được cập nhật, sẵn có và được sử dụng
hiệu quả.
7.3. Có thư viện điện tử được cập nhật thường xuyên bắt kịp với những tiến bộ về công
nghệ thông tin-truyền thông.
7.4. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu của cán bộ GV và người học.
7.5. Cán bộ, GV và người học dễ dàng tiếp cận với hệ thống mạng và máy tính trong
khuôn viên của trường để có thể khai thác tối đa công nghệ thông tin phục vụ các hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu, phục vụ cộng đồng và quản lý hành chính.
7.6. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe và an toàn được xác định và thực hiện;
có lưu ý đến các nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
7.7. CSGD cung cấp môi trường tâm lý, xã hội, cảnh quan thuận lợi cho hoạt động đào
tạo, nghiên cứu và tạo sự thoải mái cho người học.
7.8. Năng lực của cán bộ hỗ trợ tham gia các dịch vụ liên quan đến cơ sở vật chất và
trang thiết bị được xác định rõ và đánh giá nhằm đảm bảo những kỹ năng đáp ứng nhu
cầu các bên liên quan.
7.9. Chất lượng các cơ sở vật chất (như thư viện, phòng thực hành, thí nghiệm, CNTT
và các dịch vụ dành cho người học) được đánh giá và cải tiến.
Giải thích
Cơ sở vật chất và trang thiết bị cần được trang bị phù hợp với mục tiêu của CTĐT. Cơ
sở vật chất và trang thiết bị còn có mối liên hệ mật thiết với phương thức dạy và học. Ví
dụ, nếu áp dụng phương thức giảng dạy theo từng nhóm nhỏ thì phòng học cũng cần
được thiết kế linh hoạt, phù hợp. Các nguồn học liệu như máy tính, cổng thông tin điện
tử, tài liệu thư viện… cần được trang bị đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của người học và
cán bộ, GV.
Chất lượng của CTĐT phụ thuộc nhiều vào sự tương tác giữa cán bộ GV và người học.
Tuy nhiên, GV không thể thực hiện tốt vai trò nếu như không có sự hỗ trợ hiệu quả từ
đội ngũ cán bộ hỗ trợ. Đội ngũ cán bộ hỗ trợ bao gồm nhân viên thư viện, phòng thí
nghiệm, phòng thực hành, phòng máy tính và các đơn vị hỗ trợ người học khác.
Câu hỏi chẩn đoán
- Có đủ giảng đường, phòng chuyên đề, phòng thí nghiệm, phòng đọc và phòng máy
tính không? Các phòng này có đáp ứng nhu cầu của người học và cán bộ, GV không?
- Thư viện có được trang bị đầy đủ để phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu không?
- Thư viện có dễ tiếp cận và truy cập không (địa điểm, giờ mở cửa)?
- Phòng thí nghiệm có được trang bị đầy đủ không?
- Phòng thí nghiệm có đáp ứng yêu cầu các bên liên quan không?

34 | T r a n g
- Thiết bị dạy và học dành cho người học và GV có được trang bị đầy đủ không?
- Các phần mềm và phần cứng nào được trang bị đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên
cứu thế nào?
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị thúc đẩy hay cản trở việc triển khai chương trình và ở
mức độ nào?
- Ngân sách dành cho việc mua sắm thiết bị dạy và học có đầy đủ không?
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị được bảo trì như thế nào?
Nguồn minh chứng
- Danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần cứng và phần mềm máy tính,…
- Quy trình đăng ký sử dụng trang thiết bị, tần suất sử dụng, thời gian hoạt động/không
hoạt động, số giờ vận hành.
- Kế hoạch bảo trì.
- Kế hoạch mua mới và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Chính sách về an toàn, sức khỏe và môi trường.
- Kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
- Kết quả phản hồi của người học và cán bộ, GV.
- Ngân sách dành cho cơ sở vật chất và trang thiết bị.

35 | T r a n g
2.8. Tiêu chuẩn 8 - Đầu ra và kết quả đạt được
Các yêu cầu
8.1. Tỷ lệ đậu, tỷ lệ thôi học và thời gian tốt nghiệp trung bình được thiết lập, theo dõi,
đối sánh để cải tiến chất lượng.
8.2. Tình hình việc làm cũng như số liệu về tự kinh doanh, khởi nghiệp và tiếp tục học
cao hơn của người học được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất lượng.
8.3. Dữ liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và các sản phẩm, hoạt động sáng chế
do GV và người học thực hiện được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất lượng.
8.5. Có dữ liệu về mức độ đạt được kết quả học tập mong đợi CTĐT của người học.
Dữ liệu này được thiết lập và theo dõi.
8.6. Mức độ hài lòng của các bên liên quan cần được thiết lập, theo dõi, đối sánh để
cải tiến chất lượng.
Giải thích
Khi đánh giá hệ thống ĐBCL CTĐT, việc đo lường các thành quả và đầu ra là hết sức
quan trọng. Hoạt động này bao gồm việc đo lường mức độ đạt được kết quả học tập
mong đợi, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ thôi học, thời gian tốt nghiệp trung bình và tỷ lệ có việc
làm của người học sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu cũng là một đầu ra quan trọng của
quá trình đào tạo. Các loại hình nghiên cứu khoa học của người học và GV phải đáp ứng
yêu cầu của các bên liên quan.
Bên cạnh việc phân tích đầu vào, quá trình và đầu ra, CSGD cần phân tích mức độ hài
lòng của các bên liên quan. Cần thiết lập hệ thống thu thập và đo lường sự hài lòng của
các bên liên quan. Các thông tin thu về cần được phân tích và đối sánh để cải tiến chất
lượng.
Tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ thôi học
Bảng 2.6. Cung cấp thông tin về tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ thôi học trong 5 khóa gần nhất.
% nhận bằng tốt nghiệp
Tổng số % thôi học trong
trong
Năm người
học học theo Năm
Năm Năm Năm
khóa 3 năm 4 năm >4 năm thứ 4 &
thứ 1 thứ 2 thứ 3
sau đó

Bảng 2.6 – Tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ thôi học (thống kê số liệu trong 5 khóa gần nhất)
Các hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một đầu ra quan trọng của GV. Các loại sản phẩm NCKH do GV
thực hiện như các công bố, hoạt động tư vấn, dự án, tài trợ … cần đáp ứng yêu cầu của
các bên liên quan. Cần cung cấp dữ liệu về các loại hình và số lượng các công bố khoa
học trong 5 năm học gần nhất theo mẫu tại bảng 2.7 dưới đây.

36 | T r a n g
Hình thức công bố khoa học
Tổng Tỷ lệ công bố
Năm học Cấp Cấp Cấp khu Cấp số khoa học/GV
CSGD quốc gia vực quốc tế

Bảng 2.7. Loại hình và số lượng công bố khoa học


Câu hỏi chẩn đoán (Tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ thôi học)
- Khoa có hệ thống quản lý tỷ lệ thôi học và tỷ lệ tốt nghiệp của người học một cách hiệu
quả không?
- Khoa đánh giá như thế nào về tỷ lệ tốt nghiệp của người học? Nếu chưa hài lòng thì
khoa đã có những biện pháp nào để cải thiện tỷ lệ này?
- Tỷ lệ người học thôi học là bao nhiêu? CSGD có thể giải thích nguyên nhân dẫn đến tỷ
lệ này không?
- Khoa có tìm hiểu về tình hình của người học sau khi thôi học không?
Câu hỏi chẩn đoán (Thời gian tốt nghiệp trung bình)
- Khoa đánh giá như thế nào về thời gian tốt nghiệp trung bình?
- Khoa đã thực hiện những biện pháp nào giúp nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp và rút ngắn thời
gian tốt nghiệp trung bình?
- Hiệu quả của các biện pháp trên?
Câu hỏi chẩn đoán (Chất lượng người học tốt nghiệp)
- Các bên liên quan có hài lòng về chất lượng người học tốt nghiệp không?
- Người học tốt nghiệp có đạt được các chuẩn mong đợi không?
- Người học sau khi tốt nghiệp có tìm được việc làm dễ dàng không? Triển vọng nghề
nghiệp của người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây?
Câu hỏi chẩn đoán (Khả năng tìm được việc làm của người học sau khi tốt nghiệp)
- Tỷ lệ người học tìm được việc làm trong vòng 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp trong 5 năm
gần đây? Tỷ lệ người học tìm được việc làm trong vòng 1 năm kể từ khi tốt nghiệp?
- Tỷ lệ người học vẫn còn trong tình trạng thất nghiệp sau khi đã tốt nghiệp 1 năm?
Câu hỏi chẩn đoán (Nghiên cứu khoa học)
- Người học tham gia vào các loại hình nghiên cứu khoa học nào? Các hoạt động này
có tương thích với kết quả học tập mong đợi và tầm nhìn, sứ mạng của CSGD và khoa
không?
- GV tham gia vào các loại hình nghiên cứu khoa học nào? Các hoạt động này có tương
thích với kết quả học tập mong đợi và tầm nhìn, sứ mạng của CSGD và khoa không?
- Mức độ đầu tư/ tài trợ cho nghiên cứu và cách thức sử dụng?
- Số lượng bài báo được công bố? Số bài báo được công bố ở các tạp chí trong nước,
khu vực và quốc tế?

37 | T r a n g
Câu hỏi chẩn đoán (Sự hài lòng của các bên liên quan)
- CSGD có cơ chế cho phép cán bộ, GV, nhân viên bày tỏ sự hài lòng/không hài lòng về
CTĐT, các nguồn lực, cơ sở vật chất, các quy trình, chính sách… không?
- Những chỉ số nào đã được sử dụng để đo lường và giám sát mức độ hài lòng của cán
bộ, GV?
- Những sáng kiến nào được triển khai để nâng cao mức độ hài lòng của cán bộ, GV?
Có hiệu quả không?
- Khoa có biết người học nghĩ gì về các học phần, CTDH, hoạt động đào tạo, kiểm tra
đánh giá… không?
- Khoa giải quyết những phản hồi và khiếu nại của người học như thế nào?
- Ý kiến phản hồi của người học tốt nghiệp về năng lực đạt được sau khi hoàn thành
CTĐT như thế nào?
- Các ý kiến phản hồi từ cựu học viên được sử dụng để cải tiến chất lượng chương trình
như thế nào?
- Nhà tuyển dụng có hài lòng với chất lượng người học tốt nghiệp không?
- Có ý kiến nào than phiền gì về người học tốt nghiệp không?
- Những thế mạnh nào của người học tốt nghiệp được nhà tuyển dụng đánh giá cao?
Nguồn minh chứng
- Quy trình và chỉ số đo lường sự hài lòng của các bên liên quan.
- Xu hướng về mức độ lòng của các bên liên quan.
- Các khảo sát người học tốt nghiệp, cựu học viên và nhà tuyển dụng.
- Các báo cáo công khai.
- Khảo sát về tình hình việc làm.
- Dữ liệu thống kê về tình hình việc làm.
- Phản hồi của nhà tuyển dụng.

38 | T r a n g
3. Đánh giá chất lượng
3.1. Khái niệm đánh giá chất lượng
Đánh giá có thể được định nghĩa là một thuật ngữ chung bao hàm tất cả các phương
pháp được sử dụng để đánh giá hoạt động của một cá nhân, nhóm hay tổ chức. Tự đánh
giá là quá trình rà soát một cách nghiêm túc chất lượng hoạt động của một đơn vị có thể
là ở cấp cơ sở giáo dục, cấp hệ thống hay cấp chương trình đào tạo.
Do đó, đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học có thể được định nghĩa là hoạt động
rà soát nhằm chẩn đoán và đánh giá các hoạt động giảng dạy, học tập và kết quả đầu
ra dựa trên việc xem xét cẩn thận cấu trúc và nội dung chương trình, các nguồn lực và
hiệu quả của một cơ sở giáo dục, một hệ thống hay một chương trình đào tạo. Mục đích
của hoạt động này nhằm xác định xem một cơ sở giáo dục, một hệ thống hay một chương
trình đào tạo có đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng hay không.
3.2 Chức năng và nguyên tắc của đánh giá chất lượng
Hoạt động tự đánh giá (TĐG) được đưa vào giáo dục đại học đồng thời với hoạt động
đánh giá ngoài, kiểm định hay kiểm toán. Thông thường, hoạt động TĐG là bước chuẩn
bị cho hoạt động khảo sát chính thức bởi chuyên gia bên ngoài, vì vậy báo cáo TĐG
(Self-asessment report – SAR) cung cấp cho các đánh giá viên những thông tin cơ bản
về cơ sở giáo dục, chương trình và hệ thống ĐBCL được đánh giá. Đây cũng là cơ hội
để cơ sở giáo dục và đội ngũ cán bộ rà soát lại chất lượng hệ thống ĐBCL của đơn vị.
Để hoạt động TĐG có hiệu quả thường tốn rất nhiều thời gian vì đòi hỏi nhiều nỗ lực và
thời gian của đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, hoạt động này mang lại nhiều lợi ích. Nó cung
cấp thông tin và các dữ liệu về hệ thống ĐBCL của đơn vị và tạo một diễn đàn chung để
các bên liên quan tham gia thảo luận các vấn đề về chất lượng đào tạo.
Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tự đánh giá và đánh giá theo AUN-QA cũng
tương tự như những nguyên tắc của quy trình ISO 19011. Ba nguyên tắc liên quan đến
hoạt động của các đánh giá viên là:
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp – nền tảng của sự chuyên nghiệp;
- Trình bày khách quan – tuân thủ các nguyên tắc báo cáo một cách trung thực
và chính xác;
- Thận trọng nghề nghiệp đúng mực – tận tâm và phán đoán tốt khi đánh giá.
Hai nguyên tắc khác liên quan đến quy trình đánh giá là:
- Độc lập – đây là nền tảng đảm bảo sự công bằng và tính khách quan của các
kết quả đánh giá;
- Dựa trên minh chứng – cơ sở cho các kết quả đánh giá đáng tin cậy và có độ
giá trị trong suốt quá trình đánh giá. Các minh chứng phải dựa trên những hồ sơ,
phát biểu hoặc dữ liệu, thông tin có liên quan đến các tiêu chuẩn đánh giá và có
thể xác minh được.
Những nguyên tắc cơ bản trên là các yêu cầu tiên quyết để đảm bảo độ tin cậy và sự
phù hợp của quy trình cũng như kết quả đánh giá.
Trước khi tiến hành TĐG, cần phải cân nhắc các vấn đề sau:

39 | T r a n g
 Cấp lãnh đạo phải hoàn toàn ủng hộ hoạt động này và tạo điều kiện tiếp cận các
thông tin liên quan đến hệ thống ĐBCL. Việc TĐG cung cấp một bức tranh chi tiết
về hoạt động và chất lượng của cơ sở giáo dục;
 Tuy nhiên, chỉ sự ủng hộ của cấp lãnh đạo vẫn chưa đủ mà còn phải có sự tham
gia của toàn bộ đơn vị vào hoạt động TĐG. Việc đánh giá chất lượng không đơn
thuần chỉ là đánh giá hiệu quả của CTĐT mà còn liên quan đến việc xây dựng và
định hình cơ sở giáo dục. Tất cả đội ngũ cán bộ cần phải có trách nhiệm đối với
chất lượng chung của đơn vị và tham gia vào quá trình TĐG.
 Để viết được báo cáo TĐG chặt chẽ về hệ thống ĐBCL, công tác tổ chức và điều
phối cần phải được thực hiện tốt. Trước hết, hoạt động này cần một người phụ
trách, điều phối quá trình TĐG. Người này cần có quan hệ tốt với tất cả các bộ phận
trong cơ sở giáo dục từ cấp quản lý đến GV, cán bộ hỗ trợ; đồng thời, được tạo
điều kiện tiếp cận tất cả các thông tin cần thiết ở tất cả các cấp và được phép đại
diện cơ sở giáo dục để liên hệ với các bên có liên quan.
 Cần có nhóm công tác triển khai hoạt động TĐG. Thành viên của nhóm công tác
phải là đại diện của tất cả các bộ phận trong đơn vị. Nhóm này đảm nhiệm việc
triển khai các hoạt động TĐG, thu thập, phân tích thông tin dữ liệu và đưa ra các
nhận định.
 Hoạt động TĐG cần có sự hỗ trợ của toàn cơ sở giáo dục, do vậy cần phổ biến nội
dung báo cáo TĐG cho toàn thể cán bộ, GV trong trường. Nhóm công tác cần phải
tổ chức hội thảo, chuyên đề để thảo luận và phổ biến nội dung của báo cáo TĐG.
3.3 Chuẩn bị báo cáo tự đánh giá
Hình 3.1 minh họa các bước để chuẩn bị một bản báo cáo tự đánh giá theo chu trình
Lập kế hoạch-Triển khai-Rà soát-Cải tiến (PDCA).

Hình 3.1. Áp dụng chu trình PDCA trong xây dựng báo cáo TĐG

40 | T r a n g
Giai đoạn "Lập kế hoạch" được bắt đầu với việc phổ biến mục đích của hoạt động đánh
giá. Tiếp theo, cần thành lập nhóm công tác phụ trách viết báo cáo TĐG. Nhóm công
tác nên bao gồm những cán bộ chủ chốt đại diện cho các phòng ban, trong đó trưởng
nhóm do khoa hoặc cơ sở giáo dục chỉ định. Để quản lý sự thay đổi, cần gắn kết và kêu
gọi các bên có liên quan tham gia vào hoạt động đánh giá ngay từ đầu, qua đó đảm bảo
sự đồng hành và đồng thuận của các đối tượng này đối với dự án. Nên xây dựng thời
gian biểu rõ ràng cho hoạt động TĐG (xem Hình 3.2). Mỗi thành viên trong nhóm cần
chịu trách nhiệm thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến tiêu chuẩn được
phân công trong báo cáo TĐG. Mỗi thành viên cần hiểu rõ nội hàm các tiêu chuẩn AUN-
QA trước khi triển khai giai đoạn tiếp theo.
Chịu
Thời Tiến
Hoạt động/ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 trách
hạn độ
nhiệm
Phổ biến mục
đích đánh giá
Thành lập
nhóm công tác
Lập kế Lập kế hoạch
hoạch Hiểu rõ về bộ
tiêu chuẩn và
quy trình đánh
giá chất lượng
theo AUN-QA
Tự đánh giá
Thu thập dữ
liệu & minh
chứng
Thu hẹp khoảng
cách giữa thực
Triển
tế với yêu cầu
khai
của bộ tiêu
chuẩn
Viết báo cáo
TĐG
Rà soát báo
cáo TĐG
Thẩm định
Kiểm báo cáo TĐG
tra Lấy ý kiến
phản hồi
Cải thiện hoạt
động ĐBCL
Hoàn thiện
Cải báo cáo TĐG
thiện Phổ biến báo
cáo TĐG
Chuẩn bị đánh
giá ngoài
Quản lý sự thay đổi
Hình 3.2. Thời gian biểu cho hoạt động xây dựng báo cáo TĐG

41 | T r a n g
Giai đoạn “Triển khai” bao gồm việc xác định “khoảng cách” giữa hệ thống ĐBCL của
cơ sở giáo dục với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Thu thập dữ liệu là một
bước quan trọng ở giai đoạn này vì nó giúp xác định hiện trạng của hoạt động ĐBCL
cũng như xây dựng kế hoạch cải tiến, giúp nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn AUN-
QA. Các giải pháp để thu hẹp khoảng cách cần được thực hiện trước khi tiến hành viết
và rà soát báo cáo TĐG.
Giai đoạn "Kiểm tra" liên quan đến việc thẩm định báo cáo TĐG và rà soát hoạt động
ĐBCL; thu thập ý kiến phản hồi để cải tiến. Cần thành lập một nhóm độc lập để thẩm
định mức độ đáp ứng của báo cáo TĐG và hệ thống ĐBCL so với yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn AUN-QA. Nhóm này cần đề xuất những khuyến nghị cải tiến báo cáo TĐG và thu
hẹp “khoảng cách” giữa hoạt động ĐBCL tại đơn vị với yêu cầu của bộ tiêu chuẩn.
Giai đoạn "Cải tiến" bao gồm việc thực hiện các khuyến nghị được đưa ra trong giai
đoạn "Kiểm tra" cũng như hoàn thiện báo cáo TĐG trước khi phổ biến nội dung báo cáo
TĐG đến các bên liên quan và chuẩn bị sẵn sàng cho đánh giá ngoài.
3.4 Báo cáo Tự đánh giá
Hoạt động TĐG thường kéo dài từ 9 tháng đến 1 năm. Thời gian hoàn thành phụ thuộc
vào mức độ sẵn sàng của dữ liệu/thông tin, mức độ phát triển và bề dày lịch sử của cơ
sở giáo dục, khoa hay bộ môn. Một yêu cầu quan trọng khi bắt đầu triển khai công tác
này là đơn vị quản lý, nhóm công tác và cán bộ, GV phải hiểu rõ và có cách nhìn nhận
chung về tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo AUN-QA và bộ
tiêu chuẩn AUN-QA. Để đảm bảo điều này, cơ sở giáo dục cần tổ chức tập huấn và phổ
biến thông tin cho các cán bộ tham gia. Báo cáo TĐG là sản phẩm của hoạt động TĐG.
Báo cáo cần được viết một cách khách quan, trung thực và đầy đủ theo Danh mục các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo AUN-QA (xem Phụ lục A).
Báo cáo TĐG là sản phẩm kết thúc của một quá trình TĐG. Để viết được một báo cáo
TĐG tốt đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ năng. Sau đây là một số hướng dẫn để có thể viết
được một báo cáo TĐG tốt:
 Báo cáo TĐG trình bày hoạt động TĐG của đơn vị. Vì thế, báo cáo không chỉ mô
tả mà còn phải phân tích. Báo cáo cần đưa ra đánh giá về những vấn đề còn tồn
tại, đồng thời trình bày những giải pháp để giải quyết những tồn tại này. Nên sử
dụng bộ câu hỏi chẩn đoán được trình bày trong Bộ tiêu chuẩn AUN-QA khi viết
phần này.
 Vì là hoạt động TĐG nên báo cáo TĐG là tài liệu rất quan trọng đối với đoàn đánh
giá ngoài. Cấu trúc của báo cáo nên dựa trên Bộ tiêu chuẩn và Danh mục tiêu
chí đánh giá của AUN-QA.
 Cần làm rõ những công cụ và cơ chế ĐBCL được triển khai và quản lý như thế
nào, đồng thời đề cập đến thời gian, địa điểm và người chịu trách nhiệm triển
khai/quản lý các công cụ và cơ chế này, nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu
 chuẩn. Điều này sẽ giúp kết nối các thông tin liên quan lại với nhau.
 Chú trọng vào các thông tin và dữ liệu (minh chứng khách quan) liên quan trực
tiếp đến bộ tiêu chuẩn. Báo cáo phải chính xác và trung thực. Những xu hướng
và thống kê cho thấy thành quả và thực trạng hoạt động của đơn vị cần được thể

42 | T r a n g
hiện trong báo cáo. Cần đặc biệt chú trọng các dữ liệu định lượng. Cách thức
trình bày dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người đọc hiểu đúng các
dữ liệu. Cần chuẩn hóa các dữ liệu như số lượng người học, GV, tỉ lệ người
học/GV, tỉ lệ tốt nghiệp…
 Báo cáo TĐG là khởi điểm cho hoạt động phối hợp cải tiến chất lượng giữa ủy
ban rà soát và khoa. Đây cũng là tài liệu phục vụ cho hoạt động đánh giá liên
trường. Khi tiến hành TĐG, cơ sở giáo dục nên tự xây dựng bộ tiêu chuẩn riêng,
tuy nhiên cũng phải xem xét những tiêu chuẩn bên ngoài – ví dụ như của một tổ
chức kiểm định. Khi phân tích chất lượng của cơ sở giáo dục, cần tìm kiếm các
minh chứng cho thấy mức độ đáp ứng của CSGD đối với yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn. Nếu trong nước hay khu vực không có bộ tiêu chuẩn chính thức nào khác
thì có thể tham khảo và đối sánh Bộ tiêu chuẩn AUN-QA được đề cập trong tài
 liệu
 này.
 Báo cáo TĐG nên được dịch sang ngôn ngữ mà các đánh giá viên có thể hiểu
được (ví dụ tiếng Anh). Nên cung cấp một bảng danh mục các thuật ngữ và từ
viết tắt được sử dụng trong báo cáo.
Báo cáo TĐG là sản phẩm cuối cùng, sẽ đóng vai trò trong việc xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng trong những năm tiếp theo. Báo cáo cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu phục vụ cho hoạt động kiểm định hoặc đánh giá liên trường.
Nội dung một báo cáo TĐG bao gồm:
Phần 1: Giới thiệu
 Tóm lược báo cáo TĐG
 Quá trình thực hiện TĐG: cách thức thực hiện và những người tham gia
 Mô tả tổng quan về cơ sở giáo dục, khoa và bộ môn: tóm tắt quá trình ĐBCL, sứ
mạng, tầm nhìn, mục tiêu và chính sách chất lượng của CSGD; mô tả sơ lược về
khoa và bộ môn.
Phần 2: Bộ tiêu chuẩn AUN-QA
Ở phần này, CSGD, khoa hay bộ môn mô tả mức độ đáp ứng của đơn vị so với yêu cầu
của bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Cấu trúc của phần này nên xây dựng dựa trên các tiêu
chuẩn được trình bày trong Danh mục các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương
trình theo AUN-QA.
Phần 3: Phân tích điểm mạnh, điểm tồn tại
 Tóm tắt các điểm mạnh: tóm tắt các yếu tố mà chương trình TĐG là điểm mạnh
của mình và nhấn mạnh vào những điểm mà đơn vị tự hào.
 Tóm tắt các điểm tồn tại: trình bày những yếu tố mà đơn vị cho là điểm tồn tại và
cần cải tiến.
 Hoàn tất Bảng điểm TĐG theo Danh mục các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp
chương trình theo AUN-QA trình bày ở Phụ lục A.
 Kế hoạch cải tiến: Các thông tin được trình bày trong phần này cần gắn với các
tồn tại được trình bày trong phần TĐG và cần đưa ra kế hoạch hành động để cải
tiến các điểm tồn tại này.

43 | T r a n g
Phần 4: Phụ lục
Danh mục các thuật ngữ và từ viết tắt, các tài liệu và minh chứng.
3.5 Chuẩn bị đánh giá chất lượng
Để triển khai đánh giá chất lượng cần phải có sự chuẩn bị tốt. Điều quan trọng là cơ sở
giáo dục phải xem xét các nguồn lực sẵn có và chuẩn bị về nhân sự trước khi tiến hành
đánh giá. Công tác chuẩn bị bao gồm phổ biến cho các bên liên quan về báo cáo TĐG
và các tài liệu liên quan khác, đội ngũ đón tiếp, các đối tượng tham gia phỏng vấn, nhóm
công tác đánh giá, hậu cần và các thủ tục hành chính khác.
Trước khi gửi đăng ký đánh giá chất lượng, cán bộ quản lý hoặc trưởng nhóm tự đánh
giá cần phổ biến mục đích của công tác đánh giá đến các bên liên quan. Điều này nhằm
đảm bảo rằng những người tham gia hiểu rõ được lý do và mục tiêu của hoạt động đánh
giá, từ đó có sự cam kết và đồng thuận đối với đợt đánh giá. Các nhóm chuyên trách
cũng cần có đủ thời gian để chuẩn bị cho hoạt động đánh giá.
Mục đích của hoạt động đánh giá không phải là để xếp hạng mà nhằm cải tiến liên tục
hệ thống đảm bảo chất lượng. Vì công tác đánh giá chủ yếu đựa trên hệ thống minh
chứng khách quan, nên cơ sở giáo dục cần chuẩn bị một bản báo cáo TĐG đáp ứng yêu
cầu, cũng như chuẩn bị sẵn sàng tất cả các tài liệu và hồ sơ quan trọng để phục vụ công
tác đánh giá. Các thông tin giới thiệu về cơ sở giáo dục và chương trình tham gia đánh
giá cũng cần được chuẩn bị và cung cấp cho đoàn đánh giá nhằm giúp đánh giá viên có
cái nhìn tổng quan về lịch sử, chính sách, tầm nhìn, sứ mạng của trường đại học và các
thông tin liên quan đến chương trình đào tạo. Báo cáo TĐG và các tài liệu quan trọng
khác phải được dịch sang ngôn ngữ mà đánh giá viên có thể hiểu được. Cơ sở giáo dục
có thể sắp xếp thông dịch viên tham gia trong quá trình đánh giá chính thức, nếu cần.
báo cáo TĐG phải được gửi cho đoàn đánh giá trễ nhất hai tháng trước thời điểm đánh
giá chính thức.
Cơ sở giáo dục cần tập hợp các nhân sự gồm đại diện ban giám hiệu Trường; Ban chủ
nhiệm Khoa/Bộ môn, nhóm công tác tự đánh giá, hướng dẫn viên hoặc thông dịch viên
để chuẩn bị cho đợt đánh giá. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cần đưa ra cam kết và hỗ trợ cho
hoạt động đánh giá cũng như tham gia giới thiệu về cơ sở giáo dục, Khoa hoặc chương
trình được đánh giá. Nhóm viết báo cáo TĐG phải có mặt để làm rõ các thông tin cung
cấp trong báo cáo TĐG và đóng vai trò là đầu mối liên lạc trong đợt đánh giá.
Cần bố trí sẵn người hướng dẫn để đưa các đánh giá viên đến địa điểm tổ chức cũng
như cung cấp các tài liệu và hồ sơ minh chứng đồng thời đóng vai trò là đầu mối liên
lạc giữa đánh giá viên với đội ngũ cán bộ của Trường/ Khoa. Thông dịch viên có thể
tham gia dịch tài liệu, các câu hỏi phỏng vấn của đánh giá viên hoặc câu trả lời của
các đối tượng phỏng vấn.
Cần chuẩn bị và thông báo trước cho người tham gia phỏng vấn về hoạt động đánh
giá. Cần chia sẻ với họ ý nghĩa và mục đích của đợt đánh giá. Cần mời các cán bộ chủ
chốt và đầy đủ đại diện các đối tượng cán bộ giảng viên và người học tham gia vào
các phiên phỏng vấn trong đợt đánh giá chính thức. Các đối tượng bên ngoài như cựu
sinh viên, nhà tuyển dụng và các bên liên quan khác cũng cần được mời tham gia
phỏng vấn.

44 | T r a n g
Đối với hoạt động đánh giá nội bộ, cơ sở giáo dục có thể mời các chuyên gia đánh
giá từ các khoa kế cận. Tuy nhiên, những chuyên gia này cần đáp ứng một số điều
kiện sau:
• Phải thực hiện hoạt động một cách độc lập.
• Không được có xung đột lợi ích với đơn vị được đánh giá; không được trục lợi từ
các nhận xét đánh giá của mình.
• Cần có sự đồng ý của đơn vị được đánh giá.
Cũng có thể mời các chuyên gia là các cán bộ đã nghỉ hưu vì trên thực tế họ độc lập với
đơn vị được đánh giá hơn (và cũng có nhiều thời gian hơn). Tuy nhiên, cũng cần mời
các đánh giá viên đang công tác trong cùng lĩnh vực với chương trình được đánh giá vì
thông tin, kiến thức của họ luôn được cập nhật.
Tùy thuộc vào hình thức của hoạt động đánh giá, đoàn đánh giá có thể bao gồm từ 2
đến 5 thành viên. Các thành viên của đoàn có thể bao gồm:
 Một trưởng đoàn, hoàn toàn độc lập và không có mối quan hệ nào với đơn vị
được đánh giá. Trưởng đoàn không nhất thiết phải là chuyên gia cùng lĩnh vực,
nhưng cần có kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục đại học và kinh nghiệm xây
dựng, phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học.
 Hai chuyên gia về lĩnh vực được đánh giá.
 Một chuyên gia từ thị trường lao động và / hoặc từ các hiệp hội nghề nghiệp.
 Một chuyên gia từ nước ngoài (nhưng vì đợt đánh giá sẽ được thực hiện
bằng tiếng địa phương nên chuyên gia này phải thông thạo ngôn ngữ địa
phương).
 Một chuyên gia về giáo dục hay hoạt động đào tạo.
Khi lựa chọn đánh giá viên, bên cạnh trình độ học vấn và kinh nghiệm công tác cần xem
xét năng lực và các phẩm chất cá nhân. Ngoài ra, các đánh giá viên cũng cần được trang
bị kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về hệ thống quản lý chất lượng với các chủ đề sau:
 Chất lượng và đảm bảo chất lượng nói chung
 Các hướng dẫn và tiêu chuẩn đánh giá AUN-QA
 Các mô hình và khung đảm bảo chất lượng giáo dục khác.
Trưởng đoàn đánh giá cần có kiến thức và kỹ năng lãnh đạo cần thiết để có thể điếu
hành hoạt động đánh giá một cách hợp lý và hiệu quả.
Bên cạnh đó, đánh giá viên cần có một số tố chất riêng để góp phần thực hiện thành
công đợt đánh giá. Đánh giá viên phải có đạo đức, cởi mở, ngoại giao tốt, biết quan sát,
nhạy bén, linh hoạt, bền bỉ, quyết đoán và có khả năng làm việc độc lập. Những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cũng như phẩm chất cá nhân sẽ được sử dụng hiệu quả nếu
kết hợp được với các yếu tố về đào tạo, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm từ các khóa
đào tạo đánh giá viên và các đợt đánh giá. Những nhóm năng lực này có thể được chuẩn
hóa thông qua một số yếu tố như: trình độ học vấn tối thiểu, số năm kinh nghiệm làm
việc cần thiết và số lần tối thiểu tham gia các đoàn đánh giá hoặc kiểm toán.

45 | T r a n g
Các chuyên gia được mời tham gia đánh giá phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến chất lượng, đảm bảo chất lượng, Bộ tiêu chuẩn AUN-QA và các hướng dẫn
đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Nếu không, đánh giá viên cần được
đào tạo thêm. Nội dung đào tạo nên bao gồm:
 Chất lượng và đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học
 Bộ tiêu chuẩn và hướng dẫn đánh giá theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA
 Tổ chức hoạt động tự đánh giá
 Viết và rà soát báo cáo TĐG
 Quy trình đánh giá chất lượng
 Phỏng vấn các bên liên quan
 Viết các báo cáo phản hồi.
Công tác hậu cần và các công việc liên quan đến đợt đánh giá khác mà đội ngũ tổ chức
hoạt động đánh giá cần quan tâm bao gồm:
 Phòng làm việc và phỏng vấn:
 Phòng làm việc lớn cho phiên khai mạc/ bế mạc vì số lượng người tham
dự đông.
 Phòng cho các phiên phỏng vấn.
 Phòng làm việc cho các đánh giá viên để có thể thảo luận và viết báo cáo
đánh giá ngoài.
 Quan sát viên-những người muốn tìm hiểu về hoạt động đánh giá.
 Tham quan cơ sở vật chất - sắp xếp cho các đánh giá viên tham quan địa điểm
như thư viện, phòng thí nghiệm, giảng đường, v.v. Đây là một nội dung trong
chương trình đánh giá.
 Máy tính và các trang thiết bị hỗ trợ cho các báo cáo tại phiên họp khai mạc và bế
mạc.
 Máy photocopy / máy in
 Giải khát/ các bữa ăn
 Phương tiện đi lại / đưa đón sân bay
 Chỗ ở.
3.6 Quy trình đánh giá chất lượng
Hình 3.3 tóm tắt việc áp dụng chu trình Lập kế hoạch-Triển khai-Kiểm tra-Cải tiến (PDCA)
hoặc Chu trình Deming trong đánh giá chất lượng cấp CTĐT, cấp cơ sở giáo dục và hệ
thống đảm bảo chất lượng bên trong.

46 | T r a n g
Hình 3.3. Áp dụng chu trình PDCA trong đánh giá chất lượng theo AUN-QA
3.6.1 Giai đoạn kế hoạch
Giai đoạn "Lập kế hoạch" bao gồm:
• Các hình thức đánh giá
• Đoàn đánh giá
• Kế hoạch và chương trình đánh giá.
Ở bước lập kế hoạch, cơ sở giáo dục cần lựa chọn loại hình đánh giá vì mỗi loại đánh
giá được triển khai với mục đích và yêu cầu khác nhau về chuyên gia. Có ba loại hình
đánh giá chất lượng theo AUN-QA bao gồm: đánh giá cấp cơ sở giáo dục; đánh giá hệ
thống đảm bảo chất lượng bên trong và đánh giá cấp chương trình đào tạo.
Các Đoàn đánh giá sẽ được Ban Thư ký AUN lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn như:
trình độ, kinh nghiệm và khả năng ngôn ngữ. Mỗi đoàn đánh giá có tối thiểu 2 đánh giá
viên từ các trường đại học khác nhau. Từng đánh giá viên trong Đoàn được phân công
rõ vai trò và nhiệm vụ trước trong và sau đợt đánh giá.
Trưởng đoàn đánh giá sẽ là người điều phối đoàn đánh giá, tổ chức các cuộc họp/trao
đổi trước đợt đánh giá, phân công nhiệm vụ và tiêu chuẩn phụ trách và đảm bảo thống
nhất kết quả đánh giá giữa các thành viên trong đoàn. Nhìn chung, mỗi đánh giá viên
cần thực hiện các vai trò sau:
 Chuẩn bị kế hoạch đánh giá và danh mục các nội dung cần kiểm tra.
 Trao đổi và làm rõ các yêu cầu đánh giá
 Lập kế hoạch & thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.
 Quan sát để đánh giá chương trình giảng dạy, quy trình, cơ sở vật chất và hoạt
động cải tiến chất lượng.
 Viết báo cáo kết quả đánh giá

47 | T r a n g
 Lưu trữ và bảo mật các tài liệu liên quan đến đợt đánh giá.
Trước khi khảo sát chính thức, đánh giá viên cần kiểm tra chính xác ngày, giờ, địa chỉ
và địa điểm đánh giá cho mỗi hoạt động trong đợt đánh giá. Về địa điểm tổ chức, đợt
đánh giá thường được thực hiện tại khuôn viên trường đại học tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp cận các tài liệu, tham quan cơ sở vật chất, gặp gỡ giảng viên và cán bộ hỗ
trợ. Các cuộc phỏng vấn nên được tổ chức theo hình thức thảo luận bàn tròn và tránh
việc tổ chức giống như một lớp học hoặc sử dụng phòng họp quá rộng. Khi phỏng vấn
đội ngũ cán bộ hay giảng viên, trong phòng nên chuẩn bị sẵn các tài liệu liên quan để
nhằm thực hiện xác minh khi cần thiết.
Đánh giá viên cần biết các thông tin chi tiết về đầu mối liên lạc của cơ sở giáo dục và
Ban thư ký AUN để có thể liên hệ trước, nếu cần. Ngoài ra, cần biết danh sách đánh giá
viên trong đoàn và thống nhất vai trò của các thành viên đoàn. Cần chắc chắn rằng các
báo cáo tự đánh giá được gửi cho đánh giá viên trước ít nhất 1,5 đến 2 tháng trước đợt
đánh giá để chuẩn bị cho hoạt động nghiên cứu hồ sơ đánh giá. Một đợt đánh giá thông
thường sẽ kéo dài trong vòng 3 ngày gồm các nội dung chính như sau:
 Phiên khai mạc
o Trình bày tổng quan về đơn vị được đánh giá.
 Phỏng vấn (Trưởng khoa, trưởng bộ môn, chủ nhiệm chương trình, giảng viên,
cán bộ hỗ trợ, sinh viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng)
 Tham quan cơ sở vật chất (phòng học – giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng
hội thảo, thư viện, các trang thiết bị khác).
 Đánh giá và chuẩn bị báo cáo đánh giá ngoài
 Giải lao, ăn trưa và ăn tối
 Phiên bế mạc
o Trình bày các kết quả đánh giá sơ bộ
Bảng 3.1 trình bày mẫu của một chương trình đánh giá tiêu biểu.
Ngày/ giờ Hoạt động
Ngày 0
Đón đánh giá viên và đại diện Ban thư ký AUN
Ngày 1
09.00 – 09.30 Khai mạc
09.30 – 09.45 Giải lao
09.45 – 10.00 Trưởng khoa giới thiệu tóm tắt về khoa và chương trình đánh giá
10.00 – 11.00 Phỏng vấn các cán bộ chủ chốt của khoa: trưởng bộ môn và chủ
nhiệm chương trình và nhóm viết báo cáo TĐG
11.30 – 13.00 Tham quan cơ sở vật chất: phòng thí nghiệm, phòng học, thư viện,
phòng máy tính…
13.00 - 14.00 Ăn trưa
14.00 – 15.30 Phỏng vấn đội ngũ giảng viên
15.30 – 15.45 Giải lao

48 | T r a n g
Ngày/ giờ Hoạt động
15.45 – 17.00 Phỏng vấn đội ngũ cán bộ hỗ trợ
17.00 – trở đi Ăn tối
Ngày 2
08.30 – 10.00 Phỏng vấn người học
10.00 – 10.15 Giải lao
10.15 – 11.30 Phỏng vấn người học tốt nghiệp
11.30 – 13.00 Phỏng vấn nhà tuyển dụng
13.00 – 14.00 Ăn trưa
14.00 – 17.00 Họp đoàn để xác minh lại các thông tin và/hoặc chuẩn bị nội dung
trình bày kết quả đánh giá sơ bộ
17.00 – trở đi Ăn tối (Tự do)
Ngày 3
09.00 – 11.00 Trình bày kết quả đánh giá sơ bộ
11.00 – 11.30 Bế mạc
11.30 – 13.00 Ăn trưa và chia tay đoàn đánh giá
Bảng 3.1 Mẫu chương trình đánh giá theo AUN-QA
3.6.2 Giai đoạn triển khai
Giai đoạn “triển khai” bao gồm hoạt động nghiên cứu hồ sơ đánh giá và khảo sát chính
thức.
Nghiên cứu hồ sơ đánh giá
Nghiên cứu hồ sơ đánh giá là tiền đề cho hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh
giá. Đây là hoạt động đánh giá sơ bộ về hệ thống đảm bảo chất lượng dựa trên báo cáo
tự đánh giá và các tài liệu liên quan. Kết quả của hoạt động này giúp cho đánh giá viên
xây dựng kế hoạch đánh giá. Hoạt động lập kế hoạch đánh giá được thực hiện theo
mẫu do AUN-QA cung cấp (xem Phụ lục B). Hoạt động nghiên cứu hồ sơ đánh giá bao
gồm các công việc sau:
• Làm rõ báo cáo tự đánh giá và hoạt động đảm bảo chất lượng của đơn vị
• Xác định điểm mạnh và điểm cần cải tiến của hoạt động đảm bảo chất lượng.
• Xác định “độ chênh” giữa yêu cầu của bộ tiêu chuẩn AUN-QA và mức độ đáp ứng của
đơn vị.
• Xác định các điểm cần cải tiến
• Dự thảo những câu hỏi phỏng vấn các bên liên quan
• Xác định các minh chứng cần kiểm ra.
Mục đích của việc lập kế hoạch đánh giá là thu thập các minh chứng về thực trạng đảm
bảo chất lượng của đơn vị theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Kế hoạch cần bao
gồm:
• Nguồn thông tin và minh chứng

49 | T r a n g
• Chiến lược thu thập minh chứng cũng như cách xác định các tài liệu và hồ sơ cần kiểm
tra. Chiến lược có thể bao gồm: phỏng vấn, tham quan cơ sở vật chất, nghiên cứu tài
liệu, truy cập trang web của đơn vị, v.v.
• Xác định đối tượng cần phỏng vấn và lịch trình các phiên phỏng vấn và lịch trình tham
quan cơ sở vật chất.
• Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn cần thiết để thu thập minh chứng.
Báo cáo tự đánh giá là tài liệu quan trọng nhất khi nghiên cứu hồ sơ đánh giá và cần
gửi cho đánh giá viên trước đợt đánh giá chính thức. Báo cáo cần cung cấp một cái nhìn
tổng quan về cơ sở giáo dục, khoa, bộ môn và chương trình được đánh giá. Báo cáo tự
đánh giá cần mô tả đầy đủ tất cả các tiêu chuẩn được liệt kê trong danh mục các tiêu
chuẩn đánh giá AUN-QA. Nếu có tiêu chuẩn này không được mô tả trong báo cáo, đánh
giá viên cần liên hệ với đại diện cơ sở giáo dục để làm rõ. Đánh giá viên cần xác định
thông tin và tài liệu được đề cập trong báo cáo tự đánh giá và xác minh lại chúng thông
qua các tài liệu thực tế trong quá trình khảo sát chính thức. Chu trình PDCA là một công
cụ tốt để lập kế hoạch đánh giá. Các câu hỏi có thể được xây dựng tương ứng ở mỗi
giai đoạn của chu trình PDCA (xem Hình 3.4).

Hình 3.4. Áp dụng chu trình PDCA trong việc xây dựng câu hỏi
Ví dụ, ở giai đoạn “Lập kế hoạch”, các câu hỏi về cái gì, khi nào và tại sao có thể được
sử dụng để xác định các mục tiêu và quy trình từ đó đưa ra các nhận định dựa trên các
hướng dẫn cũng như tiêu chuẩn và các chính sách của AUN-QA. Ở giai đoạn “Triển
khai”, các câu hỏi có thể xoay quanh cách thực hiện và những ai có liên quan. Ở giai
đoạn “Kiểm tra”, các câu hỏi có thể xoay quanh quy trình giám sát và đo lường chất
lượng. Cuối cùng, ở giai đoạn “Cải tiến”, Đánh giá viên có thể chuẩn bị các câu hỏi về
hoạt động cái tiến liên tục của nhà trường. Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi 5Ws (why, what,

50 | T r a n g
where, who and when - tại sao, cái gì, ở đâu, ai và khi nào) và 1H (How – Làm thế nào)
khi thực hiện phỏng vấn.
Đánh giá viên sử dụng phụ lục B để tiến hành hoạt động nghiên cứu hồ sơ đánh giá và
lập kế hoạch đánh giá. Phụ lục C là ví dụ cụ thể về cách thức áp dụng mẫu biểu trong
hoạt động nghiên cứu hồ sơ.
Khảo sát chính thức
Hoạt động khảo sát chính thức hoặc đánh giá thực địa bao gồm phiên họp khai mạc với
sự tham gia của ban giám hiệu và các cán bộ chủ chốt của cơ sở giáo dục. Phiên họp
khai mạc sẽ có phần giới thiệu tổng quan về cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo.
Tiếp theo sẽ là phiên phỏng vấn các bên liên quan của đoàn đánh giá. Hoạt động tham
quan cơ sở vật chất có thể được sắp xếp trước hoặc giữa các phiên phỏng vấn. Hoạt
động đánh giá sẽ kết thúc với phiên họp bế mạc.
Đợt khảo sát chính thức nên được bắt đầu bằng phiên họp khai mạc với sự tham dự
của đại diện lãnh đạo cơ sở giáo dục. Mục đích của phiên họp khai mạc:
• Giới thiệu các thành viên của đoàn đánh giá.
• Thiết lập các kênh thông tin liên lạc chính thức giữa đoàn đánh giá và cơ sở giáo dục.
• Trình bày phạm vi và mục tiêu của đợt đánh giá.
• Làm rõ các chi tiết trong kế hoạch đánh giá và chương trình làm việc.
• Nghe giới thiệu về cơ sở giáo dục và chương trình được đánh giá thông qua một bài
trình bày của đại diện cơ sở giáo dục.
Trưởng đoàn đánh giá thường sẽ bắt đầu phát biểu như sau:
"Xin chào Quý Thầy/Cô. Tên tôi là XXX và đồng nghiệp của tôi là Ông/bà YYY. Chúng
tôi là đoàn đánh giá ngoài đến từ Mạng lưới các trường đại học trong khối ASEAN
(AUN).
Theo yêu cầu của Quý đơn vị, chúng tôi rất hân hạnh được tham gia đánh giá chất
lượng cấp chương trình theo hướng dẫn và bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Phạm vi đánh giá
sẽ bao gồm chương trình XXX tại khoa ABC. Chúng tôi sẽ xem xét các hoạt động có
liên quan đến chương trình này. Hoạt động đánh giá sẽ được triển khai theo chương
trình đã thống nhất trước đó với cơ sở giáo dục. Nếu có bất kỳ sự thay đổi nào, quý
đơn vị vui lòng thông báo cho đoàn đánh giá. Hoạt động đánh giá sẽ diễn ra trong thời
gian 3 ngày.
Phiên họp bế mạc sẽ được tổ chức vào ngày cuối cùng của đợt đánh giá, chúng tôi
sẽ trình bày các kết quả đánh giá sơ bộ trong phiên làm việc này.
Trước khi tiếp tục chương trình, xin hỏi quý đơn vị có câu hỏi nào hay không? (Dừng
một lúc).
Xin trân trọng cám ơn và sau đây xin mời cơ sở giáo dục giới thiệu về các cán bộ tham
dự buổi làm việc hôm nay."
Phỏng vấn
Hoạt động phỏng vấn các bên liên quan thường được cơ sở giáo dục liên hệ và sắp xếp
trước đợt khảo sát chính thức. Đầu tiên và trong suốt đợt khảo sát chính thức, đoàn

51 | T r a n g
đánh giá sẽ trao đổi với nhóm viết báo cáo tự đánh giá để xác minh và giải thích những
điểm chưa rõ trong báo cáo.
Phiên phỏng vấn người học sẽ cung cấp nhiều thông tin cho đoàn đánh giá. Tuy nhiên,
thông tin ghi nhận từ phiên phỏng vấn cần được xác minh và đối chiếu với các thông tin
thu được từ đội ngũ cán bộ - giảng viên. Phiên phỏng vấn người học đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp đoàn đánh giá hiểu rõ hơn về tài trọng học tập, chất lượng đội ngũ
giảng viên, chất lượng chương trình dạy học, chất lượng của cơ sở vật chất…
Để người học có thể phát biểu tự do và thoải mái, cán bộ giảng viên không nên tham dự
phiên phỏng vấn này. Số lượng người học tham dự phỏng vấn nên khoảng 5 người ở
mỗi khóa đào tạo. Tốt nhất nên có 05 người học năm nhất, người học năm thứ hai và
thứ ba và 05 người học sắp tốt nghiệp. Người học tham dự phiên phỏng vấn phải mang
tính đại diện. Việc lựa chọn người học tham gia phỏng vấn phải tuân theo các yêu cầu
trong tài liệu “Hướng dẫn đánh giá theo AUN-QA và đánh giá viên - Guidelines for AUN-
QA Assessment and Assessors”. Các đánh giá viên cần được cung cấp một danh sách
người học tham gia phỏng vấn cùng với các thông tin chi tiết như họ tên, khóa đào tạo…
Phiên phỏng vấn đội ngũ cán bộ - giảng viên thường trao đổi về nội dung chương trình
đào tạo, kết quả học tập mong đợi, phương pháp dạy và học; hoạt động kiểm tra đánh
giá người học. Số lượng cán bộ - giảng viên tham gia phỏng vấn không nên quá 25
người. Các phiên phỏng vấn khác có thể bao gồm Hội đồng khoa học và các thành viên
trong hội đồng chịu trách nhiệm về công tác khảo thí của Khoa. Trong phiên phỏng vấn
với hội đồng khoa học/Nhóm xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo các vấn đề về
cập nhật chương trình đào tạo cũng như việc hoạch định và đổi mới công tác đào tạo sẽ
được đoàn đánh giá chú trọng. Trong khi đó, phiên phỏng vấn hội đồng khảo thí sẽ tập
trung vào việc ĐBCL công tác thi cử và văn bằng.
Các phiên phỏng vấn nhà tuyển dụng và người học sau khi tốt nghiệp sẽ cung cấp cho
đoàn đánh giá những thông tin hữu ích về chất lượng người học tốt nghiệp và sự phù
hợp của chương trình dạy học. Nguồn thông tin hữu ích này sẽ giúp cho cơ sở giáo dục
cải tiến các quy trình, hệ thống, cơ sở vật chất, chương trình dạy học…
Trong mỗi phiên phỏng vấn, đánh giá viên thực hiện các thủ tục sau: thông báo mục đích
của buổi phỏng vấn, thu thập thông tin cơ bản về người được phỏng vấn và tiến hành
phỏng vấn.
Mục tiêu của phỏng vấn là:
 Thu thập thông tin và minh chứng
 Làm rõ và xác minh báo cáo TĐG và các hoạt động thực tế
 Tạo cơ hội cho người được phỏng vấn trình bày bức tranh đầy đủ về các vấn
đề của CTĐT.
Điều quan trọng là Đánh giá viên cần nói ít và lắng nghe nhiều vì mục đích của cuộc
phỏng vấn là để đảm bảo một cái nhìn công bằng và khách quan cho đợt đánh giá. Để
chuẩn bị cho phiên phỏng vấn, đánh giá viên cần xem xét các khía cạnh sau:
 Hiểu đối tượng được phỏng vấn;
 Ngôn ngữ;

52 | T r a n g
 Trình độ học vấn;
 Chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn;
 Chuẩn bị các câu hỏi;
 Tập trung vào các tiêu chuẩn đánh giá;
 Đặt các câu hỏi khách quan để tránh thiên vị;
 Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi mở (5Ws và 1H) để khai thác thông tin;
 Sử dụng câu hỏi đóng để xác nhận thông tin;
 Quản lý thời gian để có thể bao quát đầy đủ các tiêu chuẩn và phỏng vấn tất cả
các đối tượng tham dự.
Quy trình phỏng vấn gồm ba bước sau:
 Giới thiệu
 Đặt câu hỏi
 Kết thúc.
Ở bước giới thiệu, cần thực hiện các hoạt động sau:
 Giới thiệu đoàn đánh giá
 Giải thích mục đích của buổi phỏng vấn
 Tạo sự thoải mái cho đối tượng được phỏng vấn
 Nắm được thông tin cơ bản của người trả lời phỏng vấn (ví dụ như thâm niên
công tác/học tập, vị trí hiện tại, phạm vi công việc), nếu cần thiết.
Ở bước đặt câu hỏi, cần lưu ý những vấn đề sau:
 Sử dụng ngôn từ và ngữ điệu khiến người được phỏng vấn cảm thấy yên tâm và
được tôn trọng
 Đảm bảo với người được phỏng vấn rằng những thông tin trao đổi sẽ được bảo
mật nghiêm ngặt và không có thông tin nào quy trách nhiệm cho bất cứ cá nhân
cụ thể nào
 Dẫn dắt các cuộc thảo luận
 Ghi chú
 Theo đúng chương trình làm việc
 Kiểm soát thời gian
Để đặt câu hỏi hiệu quả:
 Không nên đặt một lúc quá nhiều câu hỏi, thay vào đó chỉ đặt từng câu hỏi một.
Hãy để cho người được phỏng vấn có đủ thời gian trả lời trước khi chuyển sang
câu hỏi tiếp theo
 Sử dụng câu hỏi mở để khai thác thông tin
 Sử dụng các câu hỏi đóng để xác nhận lại thông tin
 Tránh các câu hỏi gợi ý
 Sử dụng từ ngữ khách quan. Tránh những từ như không bao giờ, xấu, tốt, luôn
luôn, yếu kém,…
Trước khi kết thúc phỏng vấn, cần thực hiện các hoạt động sau:

53 | T r a n g
 Hỏi xem người được phỏng vấn có muốn bổ sung thêm thông tin gì nữa không.
Điều này làm tăng tính chủ động của họ trong phiên phỏng vấn và cũng là cơ hội
để người được phỏng vấn có thể cung cấp thêm những thông tin quan trọng nằm
ngoài dự kiến của đoàn đánh giá.
 Cám ơn người dự phỏng vấn đã dành thời gian để dự.
Bốn kỹ thuật cơ bản để lắng nghe chủ động là:
1. Nhìn lại vấn đề. Nhắc lại ý của người được phỏng vấn với cách diễn đạt khác. Phải
diễn đạt lại một cách khéo léo để họ cảm thấy khích lệ và tiếp tục trình bày.
2. Tận dụng các khoảng lặng. Khoảng im lặng trong một cuộc hội thoại có thể làm cho
người tham gia cảm thấy không thoải mái. Tuy vậy, không phải lúc nào cũng cần lấp
đầy những “khoảng lặng” đó. Hãy phân biệt giữa khoảng lặng tích cực và khoảng lặng
tiêu cực khi người được phỏng vấn đang suy nghĩ. Nếu đó là sự im lặng tiêu cực do
người được phỏng vấn bối rối không trả lời được câu hỏi thì đánh giá viên cần hỗ trợ
họ.
3. Ghi nhận. Hãy cho những người được phỏng vấn thấy rằng bạn đang lắng nghe khi
họ nói. Bạn có thể sử dụng các từ như "vâng", "tôi hiểu", "Um ... m". Bạn cũng có thể
dùng ánh mắt hay cái gật đầu mà không cần ngắt lời người được phỏng vấn một cách
không cần thiết.
4. Sử dụng câu hỏi mở. Sử dụng các câu hỏi khích lệ người được phỏng vấn suy nghĩ
sâu xa hơn thay vì chỉ trả lời ngắn gọn "có" hay "không". Những câu hỏi đóng thường
cắt luồng suy nghĩ của người trả lời phỏng vấn, điều này khiến họ có cảm giác đang
bị thẩm vấn và chuyển sang thế phòng thủ.
Minh chứng khách quan
Cần thu thập đầy đủ minh chứng cho tất cả các vấn đề liên quan đến các mục tiêu và
phạm vi đánh giá. Nên dùng danh mục kiểm tra khi thu thập minh chứng. Minh chứng
nên được thu thập thông qua các hoạt động sau:
 Phỏng vấn
 Kiểm tra tài liệu/ hồ sơ (bản giấy và bản điện tử)
 Quan sát các hoạt động và cơ sở vật chất
 Tham quan cơ sở vật chất
 Sử dụng các phương pháp thống kê như chọn mẫu để tăng hiệu quả trong quá
trình đánh giá. Tuy nhiên, mẫu phải mang tính chất đại diện khách quan cho lĩnh
vực xem xét.
Hoạt động tham quan cơ sở vật chất có thể được sắp xếp vào giữa các phiên phỏng
vấn hay trước khi bắt đầu phỏng vấn. Các địa điểm tham quan thường bao gồm giảng
đường, lớp học, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, phòng thực hành, thư viện và phòng
máy tính. Cần đặc biệt chú ý đến môi trường tại các cơ sở, điều kiện của các trang thiết
bị và công cụ, công tác giữ vệ sinh và bảo trì cơ sở vật chất, trang thiết bị. Hoạt động
tham quan cũng giúp cho các đánh giá viên có cơ hội để kiểm chứng lại những nhận
định hay làm rõ báo cáo TĐG thông qua việc trao đổi với các cán bộ hỗ trợ.

54 | T r a n g
3.6.3 Giai đoạn Kiểm tra
Giai đoạn “Kiểm tra” bao gồm hoạt động chuẩn bị báo cáo và trình bày các kết quả đánh
giá sơ bộ. Vào cuối đợt đánh giá, trước khi chuẩn bị báo cáo chính thức, đoàn đánh giá
có thể yêu cầu tổ chức một cuộc họp với đại diện cán bộ quản lý và các bộ phận chức
năng có liên quan đến chương trình.
Mục đích của cuộc họp:
 Trình bày kết quả đánh giá sơ bộ của đoàn đánh giá
 Đảm bảo các kết quả đánh giá được hiểu rõ
 Tạo cơ hội để đơn vị phản hồi về các vấn đề còn chưa rõ
 Phát biểu kết thúc đợt khảo sát chính thức.
Cuộc họp này là một phần của giai đoạn “Kiểm tra”, góp phần giúp đánh giá viên chuẩn
bị báo cáo đánh giá một cách khách quan và phù hợp với thực tế. Nó giúp cho đánh giá
viên và đơn vị được đánh giá có cơ hội làm sáng tỏ những nghi vấn và hiểu rõ hơn về
các quy trình ĐBCL và mức độ đáp ứng của đơn vị đối với các các tiêu chuẩn AUN-QA.
Nó cũng giúp xác định và đi đến sự đồng thuận về các điểm cần cải tiến, đồng thời tạo
động lực thúc đẩy cơ sở giáo dục cải tiến hệ thống ĐBCL. Các thông tin trao đổi qua lại
hai chiều trong Giai đoạn “Kiểm tra” sẽ giúp nhà trường dễ tiếp nhận những nhận định
của đoàn đánh giá hơn và giúp xây dựng mối quan hệ gần gũi, bền vững giữa đánh giá
viên và cơ sở giáo dục.
Báo cáo đánh giá ngoài
Mục tiêu của bản báo cáo đánh giá ngoài là:
 Trình bày kết quả đánh giá dựa trên hướng dẫn và tiêu chuẩn AUN-QA
 Trình bày các điểm mạnh của cơ sở giáo dục/khoa/CTĐT
 Đề cập các lĩnh vực cần cải tiến.
Các bước chuẩn bị báo cáo đánh giá ngoài được minh họa trong Hình 3.5.

55 | T r a n g
Hình 3.5. Các bước xây dựng báo cáo đánh giá ngoài
Để chuẩn bị một bản báo cáo đáng tin cậy và khách quan, đoàn đánh giá phải xác minh
những minh chứng thu thập được và phải thống nhất về những điểm mạnh và điểm cần
cải tiến của các hoạt động ĐBCL tại trường. Tiếp theo là xác định “độ chênh” giữa thực
tiễn hoạt động của cơ sở giáo dục/khoa so với yêu cầu của bộ tiêu chuẩn AUN-QA và
đưa ra khuyến nghị về những lĩnh vực cần cải tiến.
Dựa trên những nhận định đúc kết sau đánh giá, đoàn đánh giá phải xác định và đồng
thuận về kết quả đánh giá cũng như mức độ đáp ứng của chương trình đối với yêu cầu
của bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Nếu có bất đồng, cần giải quyết thông qua những minh
chứng thực tế và khách quan; đối sánh với những thực tiễn tốt nhất. Cần cân bằng điểm
số của các tiêu chí có cùng vấn đề để đảm bảo được tính nhất quán của kết quả đánh
giá.
Thang điểm 7 được sử dụng trong hoạt động đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn
AUN-QA. Nó là công cụ giúp cho cơ sở giáo dục và các đánh giá viên xác lập điểm đánh
giá và xác định mức độ đáp ứng của cơ sở giáo dục đối với các yêu cầu của bộ tiêu
chuẩn AUN-QA. Thang đo 7 điểm được mô tả dưới đây:
Điểm số Mô tả
Hoàn toàn không đầy đủ, cần cải thiện ngay
Hoạt động ĐBCL được triển khai không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn/
tiêu chí. Không có kế hoạch, tài liệu, minh chứng hay kết quả có sẵn. Cần
phải thực hiện ngay các hoạt động cải thiện.

56 | T r a n g
Không đầy đủ và cần cải thiện
Hoạt động ĐBCL ứng với các yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí chỉ mới
được triển khai ở bước lập kế hoạch hoặc chưa đầy đủ, cần phải cải thiện
nhiều. Có rất ít tài liệu, minh chứng về hoạt động này. Việc thực thi các
hoạt động ĐBCL còn hạn chế hoặc thành quả yếu kém.
Không đầy đủ nhưng cần có cải tiến nhỏ
Hoạt động ĐBCL theo yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí đã được hoạch và
triển khai, tuy nhiên cần có những cải thiện nhỏ để có thể đáp ứng yêu
cầu. Có các văn bản liên quan đến hoạt động nhưng chưa có minh chứng
rõ rang về việc áp dụng hiệu quả các văn bản đó. Thành quả của hoạt
động ĐBCL chưa nhiều hoặc chưa nhất quán.
Đầy đủ như mong đợi
Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí được triển khai
đầy đủ và có đầy đủ minh chứng về việc triển khai. Thành quả của hoạt
động ĐBCL nhất quán và phù hợp với mong đợi.
Tốt hơn mong đợi
Hoạt động ĐBCL được triển khai tốt hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn/
tiêu chí. Minh chứng cho thấy hoạt động được triển khai một cách hiệu
quả. Hoạt động ĐBCL đạt kết quả tốt và có xu hướng tiếp tục đi lên.
Hình mẫu về chất lượng
Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí được coi là hình
mẫu về chất lượng. Minh chứng cho thấy hoạt động này được triển khai
hiệu quả. Hoạt động ĐBCL đạt kết quả rất tốt và có xu hướng tiếp tục đi
lên.
Xuất sắc (hàng đầu thế giới, đẳng cấp quốc tế)
Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí được đánh giá
xuất sắc hoặc đạt chuẩn quốc tế. Minh chứng cho thấy hoạt động này được
triển khai một cách sáng tạo. Hoạt động ĐBCL đạt kết quả xuất sắc và có
xu hướng cải tiến vượt trội.
Điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn là các số nguyên (ví dụ: 3.0, 4.0, 5.0, 6.0). Kết quả
cuối cùng của chương trình đào tạo sẽ dựa trên một đánh giá tổng thể tất cả các tiêu
chuẩn hơn là tính điểm trung bình một cách số học. Kết quả đánh giá tổng thể sẽ được
trình bày theo dạng thuật ngữ mô tả theo thang điểm 7. Điểm trung bình theo số học sẽ
không được sử dụng. Điểm số cho từng tiêu chuẩn sẽ được đề cập ở trang tóm tắt trong
báo cáo kết quả đánh giá ngoài.
Trước khi trình bày trước ban quản trị cơ sở giáo dục, đoànn đánh giá nên làm sang tỏ
bất cứ thắc mắc và đồng thuận các điểm cần cải tiến với nhóm nhân sự chính của khoa
hoặc bộ môn. Báo cáo báo cáo không được phán xét, chẳng hạn như sử dụng từ
"thường xuyên". Thay vì nêu ra các nhận định theo thực tế và chỉ ra tầm quan trọng của

57 | T r a n g
việc thực hiện hay quá trình. Báo cáo cuối cùng nên được trình bày theo Mẫu báo cáo
đánh giá AUN-QA trong Phụ Lục D.
Khi viết báo cáo phản hồi, tham khảo hướng dẫn sau đây:
 Phản hồi phải là
o Khách quan
o Dựa trên minh chứng
o Khuyến khích
o Thành phần của một quá trình “học tập”
 Phản hồi không được
o Chế giễu
o Thi hành giải pháp
o Vô cảm với nỗ lực chung
o Bỏ qua các thành tựu đã đạt được.
Thông tin phản hồi tốt là nền tảng cho việc đánh giá hữu hiệu. Điều này sẽ giúp cơ sở
giáo dục xem xét tình trạng sẵn sàng của tổ chức mình so với đáp ứng hướng dẫn và
tiêu chuẩn đánh giá AUN-QA. Phản hồi cũng cung cấp cơ sở về các lĩnh vực mà trường
đại học cần cải thiện. Thông tin phản hồi tốt nên:
 Sử dụng câu văn hoàn chỉnh và đúng ngữ pháp, đơn giản, rõ ràng. Văn phong
phải rõ ràng sẽ làm người đọc không mất nhiều thời gian để hiểu rõ các ý nghĩa.
 Tránh sử dụng biệt ngữ hoặc viết tắt.
 Mang tính xây dựng – sử dụng phong cách tích cực, chi tiết để hướng dẫn các
điểm cải tiến và chỉ nhận định trong các phạm vi thuộc tiêu chuẩn.
 Không theo quy định – nêu rõ về việc quan sát hay việc đánh giá.
Buổi bế mạc thường được tiến hành bởi Trưởng đoàn đánh giá. Bài phát biểu tiêu biểu
thường bao hàm nội dung như sau:
"Xin chào Quý Thầy/Cô. Thay mặt đoàn đánh giá, tôi xin cám ơn các bạn và đồng
nghiệp vì lòng hiếu khách và hỗ trợ chúng tôi suốt thời gian đánh giá. Chúng tôi đã
thật sự tận hưởng bầu không khi thân thiện trong lúc đánh giá.
Trước tiên, chúng tôi muốn nhắc lại mục đích và phạm vi đánh giá theo hướng dẫn và
tiêu chuẩn AUN-QA ở cấp chương trình đào tạo. Việc đánh giá đã được thực hiện trên
cơ sở kế hoạch đã định ra, trong đó liên quan đến xem xét một số mẫu đại diện các
hoạt động có liên quan đến khung tiêu chuẩn AUN-QA. Với sự đồng thuận của Quý
Thầy/Cô, tôi sẽ trình bày kết quả sơ bộ và phát hiện của đoàn đánh giá.
Trong một ngày sau này, Ban thư ký AUN sẽ gửi đến Trường 1 bản báo cáo cuối
cùng."
3.6.4 Giai đoạn Cải tiến
Giai đoạn “cải tiến” bao gồm việc chuẩn bị báo cáo đánh giá ngoài và phản hồi. Báo cáo
đánh giá ngoài gồm bản tóm tắt và bản kết quả đánh giá chi tiết (xem Phụ lục D). Mẫu
báo cáo đánh giá tham khảo được trình bày trong Phụ lục E. Báo cáo tóm tắt tiêu biểu
được trình bày như ví dụ dưới đây.

58 | T r a n g
Báo cáo này được xây dựng dựa trên thông tin cung cấp trong báo cáo tự đánh giá
(TĐG), các minh chứng, tham quan cơ sở vật chất và phỏng vấn các đối tượng liên
quan bao gồm GV và cán bộ hỗ trợ, người học, người học đã tốt nghiệp và nhà tuyển
dụng. Khi nghiên cứu báo cáo này cần kết hợp với kết quả đánh giá sơ bộ (bao gồm
các điểm mạnh và điểm cần cải tiến) được trình bày tại phiên bế mạc của đợt đánh
giá.
Kết quả đánh giá dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình của
AUN-QA với 8 tiêu chuẩn và mỗi tiêu chí được đánh giá theo thang 7 điểm. Kết quả
đánh giá được tóm tắt như sau:
Tiêu chuẩn Điểm
1 Kết quả học tập mong đợi 4
2 Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học 5
3 Phương thức dạy và học 4
4 Đánh giá kết quả học tập của người học 5
5 Đội ngũ giảng viên 5
6 Các dịch vụ hỗ trợ người học 5
7 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị 4
8 Đầu ra và kết quả đạt được của CTĐT 5
Đánh giá tổng thể Đầy đủ như mong đợi
Dựa trên kết quả đánh giá, Chương trình Cử nhân XXX đã đáp ứng yêu cầu của bộ
tiêu chuẩn AUN-QA. Nhìn chung, hoạt động ĐBCL của chương trình nằm trong
khoảng “Đầy đủ như mong đợi”.
Kết quả đánh giá của chương trình sẽ dựa trên một đánh giá tổng thể thay vì tính điểm
trung bình một cách số học. Kết quả đánh giá sẽ không trình bày điểm trung bình cộng
của các tiêu chuẩn mà trình bày dưới dạng thuật ngữ mô tả của thang 7 điểm. Điểm
trung bình theo số học sẽ không được sử dụng. Do đó, kết quả đánh giá của chương
trình sẽ bao gồm một trong các mức sau:
  Hoàn toàn không đầy đủ, cần cải tiến ngay, hoặc
  Không đầy đủ và cần cải tiến, hoặc
  Không đầy đủ nhưng chỉ cần cải tiến nhỏ, hoặc
  Đầy đủ như mong đợi, hoặc
  Tốt hơn mong đợi, hoặc
  Hình mẫu về chất lượng, hoặc
 Xuất sắc (hàng đầu thế giới, đẳng cấp quốc tế).
Trong báo cáo đánh giá ngoài (Phụ lục D) sẽ không trình bày điểm theo từng tiêu chí.
Điểm của từng tiêu chuẩn sẽ trình bày tại trang tóm tắt của báo cáo ĐGN.
Sau khi đoàn đánh giá hoàn thành công việc và gửi bản kết quả đánh giá đến Ban thư
ký AUN, Ban thư ký AUN sẽ chuyển báo cáo này cùng một bản lấy ý kiến phản hồi

59 | T r a n g
(thông qua Phụ lục F) đến đơn vị được đánh giá. Thông tin từ Bản ý kiến phản hồi nhằm
giúp Ban Thư ký AUN cải tiến quy trình đánh giá.

4. Tài liệu tham khảo


Article 11. Qualitative Evaluation. (UNESCO, 1998). World Declaration on Higher
Education for the Twenty-first Century: Vision and Action. Published in the World
Conference on Higher Education, Paris, 1998. UNESCO. Director- General, 1987- 1999
(Mayor F.).
Biggs, J. (2003). Aligning Teaching and Assessment to Curriculum Objectives.
Imaginative Curriculum Project, LTSN Generic Centre.
Regional Report of Asia and the Pacific (UNESCO, 2003). Higher Education in Asia
and the Pacific, 1998-2003. Published in the Meeting of Higher Education Partners,
Paris, 2003. UNESCO Office Bangkok and Regional Bureau for Education in Asia and
the Pacific.
Lam, B. and Tsui, K. (2013). Examining the Alignment of Subject Learning Outcomes
and Course Curricula through Curriculum Mapping. Australian Journal of Teacher
Education, 38(12).
Gyll, S. and Ragland, S. (2018). Improving the Validity of Objective Assessment in
Higher Education: Steps for Building a Best-in-class Competency-based Assessment
Program. The Journal of Competency-Based Education. Retrieved from
https://onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1002/cbe2.1058

5. Các phụ lục


Phụ lục A - Tự cho điểm đối với đánh giá AUN-QA cấp Chương trình
Phụ lục B – Biểu mẫu Kế hoạch đánh giá AUN-QA cấp Chương trình
Phụ lục C - Mẫu thực tế Kế hoạch đánh giá AUN-QA cấp Chương trình
Phụ lục D - Mẫu Báo cáo đánh giá AUN-QA cấp Chương trình
Phụ lục E - Mẫu thực tế Báo cáo đánh giá AUN-QA cấp Chương trình
Phụ lục F - Báo cáo phản hồi về đánh giá AUN-QA cấp Chương trình

60 | T r a n g
Phụ lục A
Bảng cho điểm tự đánh giá AUN-QA cấp Chương trình đào tạo
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
1 Kết quả học tập mong đợi
1.1 Kết quả học tập mong đợi của CTĐT được xây
dựng theo thang đo tư duy được lựa chọn,
tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của
CSGD, được phổ biến đến các bên liên quan
1.2 Kết quả học tập mong đợi của tất cả các học
phần được xây dựng phù hợp và tương thích
với kết quả học tập mong đợi của CTĐT.
1.3 Kết quả học tập mong đợi của CTĐT bao gồm
các chuẩn tổng quát (liên quan đến kỹ năng giao
tiếp trực tiếp hay qua văn bản, giải quyết vấn
đề, sử dụng công nghệ thông tin, làm việc
nhóm,...) và chuẩn chuyên ngành (liên quan đến
kiến thức và kỹ năng của ngành đào tạo.
1.4 Yêu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là đối
tượng bên ngoài được thu thập và chuyển tải
vào kết quả học tập mong đợi.
1.5 CTĐT thể hiện người học đạt được kết quả học
tập mong đợi tại thời điểm tốt nghiệp.
Nhận định tổng quát
2 Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
2.1 Bản mô tả CTĐT và đề cương tất cả các học
phần đầy đủ thông tin, cập nhật, được công bố
công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận
2.2 CTDH được thiết kế đảm bảo tương thích với
kết quả học tập mong đợi.
2.3 Thông tin phản hồi của các bên liên quan, đặc
biệt là các đối tượng bên ngoài, được sử dụng
làm căn cứ để thiết kế và phát triển CTDH.
2.4 Mức độ đóng góp của mỗi học phần trong việc
đạt được kết quả học tập mong đợi được xác
định rõ ràng.
2.5 CTDH có cấu trúc logic, trình tự hợp lý (các học
phần được sắp xếp từ kiến thức cơ bản đến cơ
sở và chuyên ngành) và có tính tích hợp.
2.6 CTDH cho phép người học lựa chọn chuyên
ngành chính và/hoặc các chuyên ngành phụ.

61 | T r a n g
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
2.7 CTDH được rà soát định kỳ theo quy trình để
đảm bảo tính cập nhật và đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
Nhận định tổng quát
3 Phương thức dạy và học
3.1 Triết lý giáo dục được tuyên bố rõ ràng, được
phổ biến đến tất cả các bên liên quan và được
chuyển tải vào các hoạt động dạy và học.
3.2 Các hoạt động dạy và học tạo điều kiện cho
người học tham gia quá trình học một cách có
trách nhiệm.
3.3 Các hoạt động dạy và học được triển khai theo
hướng tạo điều kiện cho người học học tập chủ
động.
3.4 Các hoạt động dạy và học khuyến khích người
học học tập, học phương pháp học và thấm
nhuần yêu cầu học tập suốt đời (VD: tư duy
phản biện, kỹ năng xử lý thông tin và sẵn lòng
thử nghiệm các ý tưởng và cách làm mới,…)
3.5 Các hoạt động dạy và học giúp người học thấm
nhuần tầm quan trọng của việc đưa ra các sáng
kiến, tư duy sáng tạo, đổi mới và tinh thần khởi
nghiệp.
3.6 Quá trình dạy và học được cải tiến liên tục để
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động và tương thích với kết quả học tập mong
đợi.
Nhận định tổng quát
4 Đánh giá kết quả học tập của người học
4.1 Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của
người học được sử dụng đa dạng; được thiết kế
phù hợp với kết quả học tập mong đợi và các
mục tiêu đào tạo.
4.2 Các chính sách về đánh giá kết quả học tập,
phúc khảo được phát biểu rõ ràng, phổ biến đến
người học và được triển khai nhất quán.
4.3 Các tiêu chuẩn và quy trình liên quan đến đánh
giá kết quả học tập của người học trong suốt
quá trình theo học và khi hoàn thành chương

62 | T r a n g
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
trình được phát biểu rõ ràng, phổ biến đến
người học và được triển khai nhất quán.
4.4 Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của
người học bao gồm bảng tiêu chí đánh giá,
thang điểm, các mốc thời gian và các quy định
được sử dụng để đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy
và sự công bằng của hoạt động kiểm tra đánh
giá.
4.5 Các phương pháp đánh giá giúp đo lường mức
độ đạt được kết quả học tập của CTĐT và mỗi
học phần.
4.6 Thông tin phản hồi kết quả đánh giá kết quả học
tập được gửi kịp thời.
4.7 Hoạt động đánh giá kết quả học tập của người
học và các quy trình có liên quan được rà soát
và cải tiến liên tục để đảm bảo sự phù hợp với
nhu cầu của thị trường lao động và tương thích
với kết quả học tập mong đợi.
Nhận định tổng quát
5 Đội ngũ giảng viên
5.1 Việc quy hoạch đội ngũ GV (bao gồm các kế
hoạch kế nhiệm, nâng bậc/thăng chức, bố trí lại,
chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực
hiện nhằm đảm bảo đội ngũ GV đáp ứng nhu
cầu các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, phục vụ cộng đồng về cả số lượng và chất
lượng.
5.2 Tải trọng công việc của GV được đo lường và
giám sát để cải tiến chất lượng các hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng
đồng.
5.3 Năng lực của GV được xác định, được đánh giá
và được phổ biến thông tin.
5.4 GV được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình
độ, kinh nghiệm và khả năng.
5.5 Có hệ thống đánh giá để khen thưởng GV, trong
đó có xem xét hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
và phục vụ cộng đồng.
5.6 Các quyền, đặc quyền, quyền lợi, vai trò, mối
quan hệ và trách nhiệm giải trình của GV được

63 | T r a n g
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
xác định và hiều rõ, trong đó có xem xét đến
quyền tự do học thuật và đạo đức nghề nghiệp.
5.7 Có hệ thống xác định nhu cầu về đào tạo, phát
triển chuyên môn của GV và các hoạt động đào
tạo, tập huấn phù hợp được triển khai để đáp
ứng những nhu cầu này.
5.8 Việc quản lý hiệu quả công việc của GV (bao
gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển
khai để đánh giá chất lượng hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học của GV.
Nhận định tổng quát
6 Các dịch vụ hỗ trợ người học
6.1 Chính sách tuyển sinh, tiêu chí tuyển chọn và
quy trình tiếp nhận người học vào chương trình
được xác định rõ ràng, được ban hành, phổ
biến rộng rãi và cập nhật.
6.2 Công tác quy hoạch ngắn hạn và dài hạn đối với
đội ngũ cán bộ hỗ trợ (học thuật, phi học thuật)
được triển khai nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phục vụ
cộng đồng cả về chất lượng và số lượng.
6.3 Có hệ thống phù hợp để giám sát tiến độ học
tập, kết quả học và tải trọng học tập của người
học. Tiến độ học tập, kết quả học tập và tải
trọng học tập của người học được ghi nhận và
giám sát một cách có hệ thống; có phản hồi tới
người học và có các hoạt động khắc phục được
triển khai khi cần.
6.4 Các hoạt động tư vấn học tập, các hoạt động
ngoại khóa, thi đua và những dịch vụ hỗ trợ
khác được triển khai nhằm giúp nâng cao chất
lượng học tập và khả năng tìm được việc làm
cho người học.
6.5 Năng lực của cán bộ hỗ trợ triển khai các dịch
vụ dành cho người học được xác định rõ trong
tiêu chí tuyển dụng và phân công nhiệm vụ. Các
năng lực này được đánh giá để đảm bảo phù
hợp với nhu cầu của các bên liên quan. Vai trò
và mối liên hệ được xác định rõ để đảm bảo các
dịch vụ được triển khai nhịp nhàng.

64 | T r a n g
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
6.6 Các dịch vụ hỗ trợ người học được đánh giá,
đối sánh và cải tiến chất lượng.
Nhận định tổng quát
7 Cơ sở hạ tầng và Trang thiết bị
7.1 Có đủ các nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm
các trang thiết bị, tài nguyên học tập và hệ thống
công nghệ thông tin để vận hành chương trình.
7.2 Các phòng thí nghiệm và trang thiết bị được cập
nhật, sẵn có và được sử dụng hiệu quả.
7.3 Có thư viện điện tử được cập nhật thường
xuyên bắt kịp với những tiến bộ về công nghệ
thông tin-truyền thông.
7.4 Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu
cầu của cán bộ GV và người học.
7.5 Cán bộ, GV và người học dễ dàng tiếp cận với
hệ thống mạng và máy tính trong khuôn viên
của trường để có thể khai thác tối đa công nghệ
thông tin phục vụ các hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu, phục vụ cộng đồng và quản lý hành
chính.
7.6 Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe và an
toàn được xác định và thực hiện; có lưu ý đến
các nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
7.7 CSGD cung cấp môi trường tâm lý, xã hội, cảnh
quan thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và tạo sự thoải mái cho người học.
7.8 Năng lực của cán bộ hỗ trợ tham gia các dịch vụ
liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị
được xác định rõ và đánh giá nhằm đảm bảo
những kỹ năng đáp ứng nhu cầu các bên liên
quan.
7.9 Chất lượng các cơ sở vật chất (như thư viện,
phòng thực hành, thí nghiệm, CNTT và các dịch
vụ dành cho người học) được đánh giá và cải
tiến.
Nhận định tổng quát
8 Đầu ra và kết quả đạt được
8.1 Tỷ lệ đậu, tỷ lệ thôi học và thời gian tốt nghiệp
trung bình được thiết lập, theo dõi, đối sánh để
cải tiến chất lượng.

65 | T r a n g
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
8.2 Tình hình việc làm cũng như số liệu về tự kinh
doanh, khởi nghiệp và tiếp tục học cao hơn của
người học được thiết lập, theo dõi, đối sánh để
cải tiến chất lượng.
8.3 Dữ liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và
các sản phẩm, hoạt động sáng chế do GV và
người học thực hiện được thiết lập, theo dõi, đối
sánh để cải tiến chất lượng.
8.4 Có dữ liệu về mức độ đạt được kết quả học tập
mong đợi CTĐT của người học. Dữ liệu này
được thiết lập và theo dõi.
8.5 Mức độ hài lòng của các bên liên quan cần
được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến
chất lượng.
Nhận định tổng quát

66 | T r a n g
Phụ lục B

KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ AUN-QA CẤP CHƯƠNG TRÌNH


Số đợt đánh giá: Ngày đánh giá:
Tên chương trình được đánh giá:
Tên trường đại học:
Tên khoa:
Tên đại diện người quản lý: e-mail:
Tên các đánh giá viên:

Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm


Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
1. Kết quả học tập mong
đợi
1.1. Kết quả học tập mong
đợi của CTĐT được xây
dựng theo thang đo tư duy
được lựa chọn, tương
thích với tầm nhìn và sứ
mạng của CSGD, được
phổ biến đến các bên liên
quan
1.2. Kết quả học tập mong
đợi của tất cả các học
phần được xây dựng phù
hợp và tương thích với kết
quả học tập mong đợi của
CTĐT.
1.3. Kết quả học tập mong
đợi của CTĐT bao gồm
các chuẩn tổng quát (liên
quan đến kỹ năng giao tiếp
trực tiếp hay qua văn bản,
giải quyết vấn đề, sử dụng
công nghệ thông tin, làm
việc nhóm,...) và chuẩn
chuyên ngành (liên quan
đến kiến thức và kỹ năng
của ngành đào tạo.

67 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
1.4. Yêu cầu của các bên
liên quan, đặc biệt là đối
tượng bên ngoài được thu
thập và chuyển tải vào kết
quả học tập mong đợi.
1.5. CTĐT thể hiện người
học đạt được kết quả học
tập mong đợi tại thời điểm
tốt nghiệp.
2. Cấu trúc và nội dung
chương trình dạy học
2.1. Bản mô tả CTĐT và
đề cương tất cả các học
phần đầy đủ thông tin, cập
nhật, được công bố công
khai và các bên liên quan
dễ dàng tiếp cận
2.2. CTDH được thiết kế
đảm bảo tương thích với
kết quả học tập mong đợi.
2.3. Thông tin phản hồi
của các bên liên quan, đặc
biệt là các đối tượng bên
ngoài, được sử dụng làm
căn cứ để thiết kế và phát
triển CTDH.
2.4. Mức độ đóng góp của
mỗi học phần trong việc
đạt được kết quả học tập
mong đợi được xác định rõ
ràng.
2.5. CTDH có cấu trúc
logic, trình tự hợp lý (các
học phần được sắp xếp từ
kiến thức cơ bản đến cơ
sở và chuyên ngành) và có
tính tích hợp.
2.6. CTDH cho phép người
học lựa chọn chuyên
ngành chính và/hoặc các
chuyên ngành phụ.
2.7. CTDH được rà soát
định kỳ theo quy trình để
đảm bảo tính cập nhật và

68 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động.
3. Phương thức dạy và
học
3.1. Triết lý giáo dục được
tuyên bố rõ ràng, được
phổ biến đến tất cả các
bên liên quan và được
chuyển tải vào các hoạt
động dạy và học.
3.2. Các hoạt động dạy và
học tạo điều kiện cho
người học tham gia quá
trình học một cách có trách
nhiệm.
3.3. Các hoạt động dạy và
học được triển khai theo
hướng tạo điều kiện cho
người học học tập chủ
động.
3.4. Các hoạt động dạy và
học khuyến khích người
học học tập, học phương
pháp học và thấm nhuần
yêu cầu học tập suốt đời
(VD: tư duy phản biện, kỹ
năng xử lý thông tin và sẵn
lòng thử nghiệm các ý
tưởng và cách làm mới,…)
3.5. Các hoạt động dạy và
học giúp người học thấm
nhuần tầm quan trọng của
việc đưa ra các sáng kiến,
tư duy sáng tạo, đổi mới
và tinh thần khởi nghiệp.
3.6. Quá trình dạy và học
được cải tiến liên tục để
đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động và
tương thích với kết quả
học tập mong đợi.
4. Đánh giá kết quả học
tập của người học

69 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
4.1. Các phương pháp
đánh giá kết quả học tập
của người học được sử
dụng đa dạng; được thiết
kế phù hợp với kết quả
học tập mong đợi và các
mục tiêu đào tạo.
4.2. Các chính sách về
đánh giá kết quả học tập,
phúc khảo được phát biểu
rõ ràng, phổ biến đến
người học và được triển
khai nhất quán.
4.3. Các tiêu chuẩn và quy
trình liên quan đến đánh
giá kết quả học tập của
người học trong suốt quá
trình theo học và khi hoàn
thành chương trình được
phát biểu rõ ràng, phổ biến
đến người học và được
triển khai nhất quán.
4.4. Các phương pháp
đánh giá kết quả học tập
của người học bao gồm
bảng tiêu chí đánh giá,
thang điểm, các mốc thời
gian và các quy định được
sử dụng để đảm bảo độ
giá trị, độ tin cậy và sự
công bằng của hoạt động
kiểm tra đánh giá.
4.5. ác phương pháp đánh
giá giúp đo lường mức độ
đạt được kết quả học tập
của CTĐT và mỗi học
phần.
4.6. Thông tin phản hồi kết
quả đánh giá kết quả học
tập được gửi kịp thời.
4.7. Hoạt động đánh giá
kết quả học tập của người
học và các quy trình có
liên quan được rà soát và
cải tiến liên tục để đảm

70 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
bảo sự phù hợp với nhu
cầu của thị trường lao
động và tương thích với
kết quả học tập mong đợi.
5. Đội ngũ giảng viên
5.1. Việc quy hoạch đội
ngũ GV (bao gồm các kế
hoạch kế nhiệm, nâng
bậc/thăng chức, bố trí lại,
chấm dứt hợp đồng và cho
nghỉ hưu) được thực hiện
nhằm đảm bảo đội ngũ GV
đáp ứng nhu cầu các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu
khoa học, phục vụ cộng
đồng về cả số lượng và
chất lượng.
5.2. Tải trọng công việc
của GV được đo lường và
giám sát để cải tiến chất
lượng các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học,
phục vụ cộng đồng.
5.3. Năng lực của GV
được xác định, được đánh
giá và được phổ biến
thông tin.
5.4. GV được phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình
độ, kinh nghiệm và khả
năng.
5.5. Có hệ thống đánh giá
để khen thưởng GV, trong
đó có xem xét hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu và
phục vụ cộng đồng.
5.6. Các quyền, đặc
quyền, quyền lợi, vai trò,
mối quan hệ và trách
nhiệm giải trình của GV
được xác định và hiều rõ,
trong đó có xem xét đến
quyền tự do học thuật và
đạo đức nghề nghiệp.

71 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
5.7. Có hệ thống xác định
nhu cầu về đào tạo, phát
triển chuyên môn của GV
và các hoạt động đào tạo,
tập huấn phù hợp được
triển khai để đáp ứng
những nhu cầu này.
5.8. Việc quản lý hiệu quả
công việc của GV (bao
gồm cả khen thưởng và
công nhận) được triển khai
để đánh giá chất lượng
hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của
GV.
6. Các dịch vụ hỗ trợ
người học
6.1. Chính sách tuyển
sinh, tiêu chí tuyển chọn
và quy trình tiếp nhận
người học vào chương
trình được xác định rõ
ràng, được ban hành, phổ
biến rộng rãi và cập nhật.
6.2. Công tác quy hoạch
ngắn hạn và dài hạn đối
với đội ngũ cán bộ hỗ trợ
(học thuật, phi học thuật)
được triển khai nhằm đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của
hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và phục vụ cộng đồng
cả về chất lượng và số
lượng.
6.3. Có hệ thống phù hợp
để giám sát tiến độ học
tập, kết quả học và tải
trọng học tập của người
học. Tiến độ học tập, kết
quả học tập và tải trọng
học tập của người học
được ghi nhận và giám sát
một cách có hệ thống; có
phản hồi tới người học và
có các hoạt động khắc

72 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
phục được triển khai khi
cần.
6.4. Các hoạt động tư vấn
học tập, các hoạt động
ngoại khóa, thi đua và
những dịch vụ hỗ trợ khác
được triển khai nhằm giúp
nâng cao chất lượng học
tập và khả năng tìm được
việc làm cho người học.
6.5. Năng lực của cán bộ
hỗ trợ triển khai các dịch
vụ dành cho người học
được xác định rõ trong tiêu
chí tuyển dụng và phân
công nhiệm vụ. Các năng
lực này được đánh giá để
đảm bảo phù hợp với nhu
cầu của các bên liên quan.
Vai trò và mối liên hệ được
xác định rõ để đảm bảo
các dịch vụ được triển khai
nhịp nhàng.
6.6. Các dịch vụ hỗ trợ
người học được đánh giá,
đối sánh và cải tiến chất
lượng.
7. Cơ sở hạ tầng và
Trang thiết bị
7.1. Có đủ các nguồn lực
cơ sở vật chất bao gồm
các trang thiết bị, tài
nguyên học tập và hệ
thống công nghệ thông tin
để vận hành chương trình.
7.2. Các phòng thí nghiệm
và trang thiết bị được cập
nhật, sẵn có và được sử
dụng hiệu quả.
7.3. Có thư viện điện tử
được cập nhật thường
xuyên bắt kịp với những
tiến bộ về công nghệ thông
tin-truyền thông.

73 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
7.4. Có hệ thống công
nghệ thông tin đáp ứng
nhu cầu của cán bộ GV và
người học.
7.5. Cán bộ, GV và người
học dễ dàng tiếp cận với
hệ thống mạng và máy
tính trong khuôn viên của
trường để có thể khai thác
tối đa công nghệ thông tin
phục vụ các hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu,
phục vụ cộng đồng và
quản lý hành chính.
7.6. Các tiêu chuẩn về môi
trường, sức khỏe và an
toàn được xác định và
thực hiện; có lưu ý đến các
nhu cầu đặc thù của người
khuyết tật.
7.7. CSGD cung cấp môi
trường tâm lý, xã hội, cảnh
quan thuận lợi cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu
và tạo sự thoải mái cho
người học.
7.8. Năng lực của cán bộ
hỗ trợ tham gia các dịch vụ
liên quan đến cơ sở vật
chất và trang thiết bị được
xác định rõ và đánh giá
nhằm đảm bảo những kỹ
năng đáp ứng nhu cầu các
bên liên quan.
7.9. Chất lượng các cơ sở
vật chất (như thư viện,
phòng thực hành, thí
nghiệm, CNTT và các dịch
vụ dành cho người học)
được đánh giá và cải tiến.
8. Đầu ra và kết quả đạt
được
8.1. Tỷ lệ đậu, tỷ lệ thôi
học và thời gian tốt nghiệp
trung bình được thiết lập,

74 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
theo dõi, đối sánh để cải
tiến chất lượng.
8.2. Tình hình việc làm
cũng như số liệu về tự kinh
doanh, khởi nghiệp và tiếp
tục học cao hơn của người
học được thiết lập, theo
dõi, đối sánh để cải tiến
chất lượng.
8.3. Dữ liệu về hoạt động
nghiên cứu khoa học và
các sản phẩm, hoạt động
sáng chế do GV và người
học thực hiện được thiết
lập, theo dõi, đối sánh để
cải tiến chất lượng.
8.4. Có dữ liệu về mức độ
đạt được kết quả học tập
mong đợi CTĐT của người
học. Dữ liệu này được
thiết lập và theo dõi.
8.5. Mức độ hài lòng của
các bên liên quan cần
được thiết lập, theo dõi,
đối sánh để cải tiến chất
lượng.

75 | T r a n g
Phụ lục C

KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ AUN-QA CẤP CHƯƠNG TRÌNH


Số đợt đánh giá: Đánh giá lần thứ 99 tại trường đại học AUN Ngày đánh giá:
1-3/08/2019
Tên chương trình được đánh giá: Cử nhân Kỹ thuật cơ khí
Tên trường đại học: Đại học AUN
Tên khoa: Khoa Kỹ thuật
Tên đại diện người quản lý: TS. Ali Ahmad/Trưởng bộ môn e-mail:
ahmad@aun.com
Tên các đánh giá viên: TS. Tommy Lee, Trường Đại học SEA
TS. Amir Hamzeh, Trường Đại học Northeast

Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm


Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
1. Kết quả học tập
mong đợi
1.1. Kết quả học tập Các kết quả học Phân loại học Bản mô tả Xem xét tập
mong đợi của CTĐT tập được xây tập nào được chương trình trung nhiều hơn
được xây dựng theo dựng phù hợp sử dụng trong Trang web của vào các cấp độ
thang đo tư duy với các yêu cầu xây dựng kết trường và cao hơn của
được lựa chọn, của Hội đồng quả học tập dự khoa phân loại học
tương thích với tầm Kiểm định Quốc kiến? Biên bản và tài tập (ví dụ: về
nhìn và sứ mạng của gia cũng như liệu về rà soát phân tích và xây
CSGD, được phổ được tham chương trình dựng kiến thức).
biến đến các bên liên chiếu với ABET
quan và trường đại
học nổi tiếng ở
Hoa Kỳ, Anh, Úc
và Singapore.
Kết quả học tập
dự kiến được
sửa
đổi 4 năm một
lần với phiên
bản mới nhất
vào năm 2018.

76 | T r a n g
Những điểm Các câu hỏi Nguồn minh Những điểm
Tiêu chí
mạnh phỏng vấn chứng cần cải thiện
1.2. Kết quả học tập Kết quả học tập Bản mô tả
mong đợi của tất cả của môn học chương trình
các học phần được được xây dựng Biên bản và
xây dựng phù hợp và và ánh xạ rõ tài liệu về rà
ràng với kết quả soát chương
tương thích với kết
trình
quả học tập mong học tập của
đợi của CTĐT. chương trình.
1.3. Kết quả học tập Các kết quả
mong đợi của CTĐT học tập dự kiến
bao gồm các chuẩn được thiết lập
tổng quát (liên quan và tích hợp cho
đến kỹ năng giao tiếp cả các kỹ năng
trực tiếp hay qua văn và kiến thức cụ
bản, giải quyết vấn thể và tổng
đề, sử dụng công quát bằng cách
nghệ thông tin, làm sử dụng ma
việc nhóm,...) và trận các năng
chuẩn chuyên ngành lực như được
(liên quan đến kiến ghi trong
thức và kỹ năng của chương trình
ngành đào tạo. mới năm 2018.
1.4. Yêu cầu của các Yêu cầu của Làm thế nào Khảo sát và Phản hồi từ
bên liên quan, đặc các bên liên để thu thập báo cáo khảo các bên liên
biệt là đối tượng bên quan (gặp gỡ nhu cầu của sát quan bên
ngoài được thu thập các bên liên các bên liên ngoài và nhà
và chuyển tải vào kết quan vào ngày quan? tuyển dụng
quả học tập mong 28/08/2017) tiềm năng cần
đợi. được tập hợp được thúc đẩy.
và phản ánh
trong kết quả
học tập mong
đợi, được ghi
trong chương
trình mới năm
2018.
1.5. CTĐT thể hiện
người học đạt được
kết quả học tập
mong đợi tại thời
điểm tốt nghiệp.

77 | T r a n g
Phụ lục D

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AUN-QA CẤP CHƯƠNG TRÌNH


Số đợt đánh giá: Ngày đánh giá:
Tên chương trình được đánh giá:
Tên trường đại học:
Tên khoa:
Tên đại diện người quản lý: e-mail:
Tên các đánh giá viên:
Tóm tắt báo cáo
Báo cáo này dựa trên thông tin được cung cấp trong báo cáo tự đánh giá (SAR), các
minh chứng, tham quan cơ sở vật chất và phỏng vấn các bên liên quan, bao gồm đội
ngũ giảng viên, nhân viên hỗ trợ, sinh viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng. Báo cáo
được thực hiện cùng với những phát hiện sơ bộ đã trình bày tại phiên bế mạc đánh giá,
nêu bật những điểm mạnh và những điểm đơn vị cần cải thiện.
Đánh giá AUN-QA cấp chương trình bao gồm 08 tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn được đánh
giá dựa trên thang điểm 7. Tóm tắt các kết quả đánh giá cho chương trình xxx tại trường
đại học xxx, như sau:
Tiêu chuẩn Điểm
1 Kết quả học tập dự kiến
2 Cấu trúc và nội dung chương trình
3 Phương thức dạy và học
4 Đánh giá sinh viên
5 Đội ngũ giảng viên
6 Dịch vụ hỗ trợ sinh viên
7 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
8 Đầu ra và kết quả đạt được.
Nhận định tổng quát
Dựa trên kết quả đánh giá, chương trình XXX tại trường đại học xxx đã đáp ứng / không
đáp ứng các yêu cầu của AUN-QA để được trao chứng chỉ AUN-QA. Đảm bảo chất
lượng tổng thể được thực hiện bởi chương trình là Hoàn toàn không đầy đủ / Không
đầy đủ và cần cải thiện/ Không đầy đủ nhưng cải thiện nhỏ sẽ đầy đủ/ Đầy đủ như mong
đợi/ Tốt hơn mong đợi/ Là thực tiễn tốt nhất/ Xuất sắc (Đẳng cấp thế giới hoặc Thực tiễn
hàng đầu).

78 | T r a n g
Những điểm Những điểm cần
Tiêu chí
mạnh cải thiện
1. Kết quả học tập mong đợi
1.1. Kết quả học tập mong đợi của CTĐT được xây Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
dựng theo thang đo tư duy được lựa chọn, tương ra nhận xét về ra các khuyến nghị
thích với tầm nhìn và sứ mạng của CSGD, được phổ điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
biến đến các bên liên quan chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
1.2. Kết quả học tập mong đợi của tất cả các học phần
được xây dựng phù hợp và tương thích với kết quả
học tập mong đợi của CTĐT.
1.3. Kết quả học tập mong đợi của CTĐT bao gồm các
chuẩn tổng quát (liên quan đến kỹ năng giao tiếp trực
tiếp hay qua văn bản, giải quyết vấn đề, sử dụng công
nghệ thông tin, làm việc nhóm,...) và chuẩn chuyên
ngành (liên quan đến kiến thức và kỹ năng của ngành
đào tạo.
1.4. Yêu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là đối
tượng bên ngoài được thu thập và chuyển tải vào kết
quả học tập mong đợi.
1.5. CTĐT thể hiện người học đạt được kết quả học
tập mong đợi tại thời điểm tốt nghiệp.
2. Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
2.1. Bản mô tả CTĐT và đề cương tất cả các học phần Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
đầy đủ thông tin, cập nhật, được công bố công khai và ra nhận xét về ra các khuyến nghị
các bên liên quan dễ dàng tiếp cận điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
2.2. CTDH được thiết kế đảm bảo tương thích với kết
quả học tập mong đợi.
2.3. Thông tin phản hồi của các bên liên quan, đặc biệt
là các đối tượng bên ngoài, được sử dụng làm căn cứ
để thiết kế và phát triển CTDH.
2.4. Mức độ đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt
được kết quả học tập mong đợi được xác định rõ
ràng.
2.5. CTDH có cấu trúc logic, trình tự hợp lý (các học
phần được sắp xếp từ kiến thức cơ bản đến cơ sở và
chuyên ngành) và có tính tích hợp.
2.6. CTDH cho phép người học lựa chọn chuyên
ngành chính và/hoặc các chuyên ngành phụ.

79 | T r a n g
Những điểm Những điểm cần
Tiêu chí
mạnh cải thiện
2.7. CTDH được rà soát định kỳ theo quy trình để đảm
bảo tính cập nhật và đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động.
3. Phương thức dạy và học
3.1. Triết lý giáo dục được tuyên bố rõ ràng, được phổ Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
biến đến tất cả các bên liên quan và được chuyển tải ra nhận xét về ra các khuyến nghị
vào các hoạt động dạy và học. điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
3.2. Các hoạt động dạy và học tạo điều kiện cho người
học tham gia quá trình học một cách có trách nhiệm.
3.3. Các hoạt động dạy và học được triển khai theo
hướng tạo điều kiện cho người học học tập chủ động.
3.4. Các hoạt động dạy và học khuyến khích người học
học tập, học phương pháp học và thấm nhuần yêu cầu
học tập suốt đời (VD: tư duy phản biện, kỹ năng xử lý
thông tin và sẵn lòng thử nghiệm các ý tưởng và cách
làm mới,…)
3.5. Các hoạt động dạy và học giúp người học thấm
nhuần tầm quan trọng của việc đưa ra các sáng kiến,
tư duy sáng tạo, đổi mới và tinh thần khởi nghiệp.
3.6. Quá trình dạy và học được cải tiến liên tục để
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và
tương thích với kết quả học tập mong đợi.
4. Đánh giá kết quả học tập của người học
4.1. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
người học được sử dụng đa dạng; được thiết kế phù ra nhận xét về ra các khuyến nghị
hợp với kết quả học tập mong đợi và các mục tiêu đào điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
tạo. chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
4.2. Các chính sách về đánh giá kết quả học tập, phúc
khảo được phát biểu rõ ràng, phổ biến đến người học
và được triển khai nhất quán.
4.3. Các tiêu chuẩn và quy trình liên quan đến đánh
giá kết quả học tập của người học trong suốt quá trình
theo học và khi hoàn thành chương trình được phát
biểu rõ ràng, phổ biến đến người học và được triển
khai nhất quán.
4.4. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của
người học bao gồm bảng tiêu chí đánh giá, thang

80 | T r a n g
Những điểm Những điểm cần
Tiêu chí
mạnh cải thiện
điểm, các mốc thời gian và các quy định được sử
dụng để đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công
bằng của hoạt động kiểm tra đánh giá.
4.5. ác phương pháp đánh giá giúp đo lường mức độ
đạt được kết quả học tập của CTĐT và mỗi học phần.
4.6. Thông tin phản hồi kết quả đánh giá kết quả học
tập được gửi kịp thời.
4.7. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của người
học và các quy trình có liên quan được rà soát và cải
tiến liên tục để đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu của
thị trường lao động và tương thích với kết quả học tập
mong đợi.
5. Đội ngũ giảng viên
5.1. Việc quy hoạch đội ngũ GV (bao gồm các kế Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
hoạch kế nhiệm, nâng bậc/thăng chức, bố trí lại, chấm ra nhận xét về ra các khuyến nghị
dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực hiện nhằm điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
đảm bảo đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu các hoạt động chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng về
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
cả số lượng và chất lượng.
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
5.2. Tải trọng công việc của GV được đo lường và
giám sát để cải tiến chất lượng các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng.
5.3. Năng lực của GV được xác định, được đánh giá
và được phổ biến thông tin.
5.4. GV được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình
độ, kinh nghiệm và khả năng.
5.5. Có hệ thống đánh giá để khen thưởng GV, trong
đó có xem xét hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và
phục vụ cộng đồng.
5.6. Các quyền, đặc quyền, quyền lợi, vai trò, mối
quan hệ và trách nhiệm giải trình của GV được xác
định và hiều rõ, trong đó có xem xét đến quyền tự do
học thuật và đạo đức nghề nghiệp.
5.7. Có hệ thống xác định nhu cầu về đào tạo, phát
triển chuyên môn của GV và các hoạt động đào tạo,
tập huấn phù hợp được triển khai để đáp ứng những
nhu cầu này.
5.8. Việc quản lý hiệu quả công việc của GV (bao gồm
cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để
đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của GV.
6. Các dịch vụ hỗ trợ người học

81 | T r a n g
Những điểm Những điểm cần
Tiêu chí
mạnh cải thiện
6.1. Chính sách tuyển sinh, tiêu chí tuyển chọn và quy Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
trình tiếp nhận người học vào chương trình được xác ra nhận xét về ra các khuyến nghị
định rõ ràng, được ban hành, phổ biến rộng rãi và cập điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
nhật. chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
6.2. Công tác quy hoạch ngắn hạn và dài hạn đối với
đội ngũ cán bộ hỗ trợ (học thuật, phi học thuật) được
triển khai nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của hoạt
động đào tạo, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng cả về
chất lượng và số lượng.
6.3. Có hệ thống phù hợp để giám sát tiến độ học tập,
kết quả học và tải trọng học tập của người học. Tiến
độ học tập, kết quả học tập và tải trọng học tập của
người học được ghi nhận và giám sát một cách có hệ
thống; có phản hồi tới người học và có các hoạt động
khắc phục được triển khai khi cần.
6.4. Các hoạt động tư vấn học tập, các hoạt động
ngoại khóa, thi đua và những dịch vụ hỗ trợ khác
được triển khai nhằm giúp nâng cao chất lượng học
tập và khả năng tìm được việc làm cho người học.
6.5. Năng lực của cán bộ hỗ trợ triển khai các dịch vụ
dành cho người học được xác định rõ trong tiêu chí
tuyển dụng và phân công nhiệm vụ. Các năng lực này
được đánh giá để đảm bảo phù hợp với nhu cầu của
các bên liên quan. Vai trò và mối liên hệ được xác
định rõ để đảm bảo các dịch vụ được triển khai nhịp
nhàng.
6.6. Các dịch vụ hỗ trợ người học được đánh giá, đối
sánh và cải tiến chất lượng.
7. Cơ sở hạ tầng và Trang thiết bị
7.1. Có đủ các nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm các Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
trang thiết bị, tài nguyên học tập và hệ thống công ra nhận xét về ra các khuyến nghị
nghệ thông tin để vận hành chương trình. điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
7.2. Các phòng thí nghiệm và trang thiết bị được cập
nhật, sẵn có và được sử dụng hiệu quả.
7.3. Có thư viện điện tử được cập nhật thường xuyên
bắt kịp với những tiến bộ về công nghệ thông tin-
truyền thông.

82 | T r a n g
Những điểm Những điểm cần
Tiêu chí
mạnh cải thiện
7.4. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu
của cán bộ GV và người học.
7.5. Cán bộ, GV và người học dễ dàng tiếp cận với hệ
thống mạng và máy tính trong khuôn viên của trường
để có thể khai thác tối đa công nghệ thông tin phục vụ
các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, phục vụ cộng
đồng và quản lý hành chính.
7.6. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe và an
toàn được xác định và thực hiện; có lưu ý đến các nhu
cầu đặc thù của người khuyết tật.
7.7. CSGD cung cấp môi trường tâm lý, xã hội, cảnh
quan thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và
tạo sự thoải mái cho người học.
7.8. Năng lực của cán bộ hỗ trợ tham gia các dịch vụ
liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị được xác
định rõ và đánh giá nhằm đảm bảo những kỹ năng đáp
ứng nhu cầu các bên liên quan.
7.9. Chất lượng các cơ sở vật chất (như thư viện,
phòng thực hành, thí nghiệm, CNTT và các dịch vụ
dành cho người học) được đánh giá và cải tiến.
8. Đầu ra và kết quả đạt được
8.1. Tỷ lệ đậu, tỷ lệ thôi học và thời gian tốt nghiệp Đánh giá viên đưa Đánh giá viên đưa
trung bình được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến ra nhận xét về ra các khuyến nghị
chất lượng. điểm mạnh của về các lĩnh vực cần
chương trình đối cải thiện cho các
với toàn bộ tiêu tiêu chí nói chung
chí hoặc cho từng hoặc cho từng yêu
yêu cầu riêng biệt. cầu riêng biệt.
8.2. Tình hình việc làm cũng như số liệu về tự kinh
doanh, khởi nghiệp và tiếp tục học cao hơn của người
học được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất
lượng.
8.3. Dữ liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và các
sản phẩm, hoạt động sáng chế do GV và người học
thực hiện được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến
chất lượng.
8.4. Có dữ liệu về mức độ đạt được kết quả học tập
mong đợi CTĐT của người học. Dữ liệu này được
thiết lập và theo dõi.
8.5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan cần được
thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất lượng.

83 | T r a n g
Phụ lục E

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AUN-QA CẤP CHƯƠNG TRÌNH


Số đợt đánh giá: Đánh giá lần thứ 99 tại trường đại học AUN Ngày đánh giá:
1-3/08/2019
Tên chương trình được đánh giá: Cử nhân Kỹ thuật cơ khí
Tên trường đại học: Đại học AUN
Tên khoa: Khoa Kỹ thuật
Tên đại diện người quản lý: TS. Ali Ahmad/Trưởng bộ môn e-mail:
ahmad@aun.com
Tên các đánh giá viên: TS. Tommy Lee, Trường Đại học SEA (trưởng đoàn)
TS. Amir Hamzeh, Trường Đại học Northeast (thành viên)

Tóm tắt báo cáo


Báo cáo này dựa trên thông tin được cung cấp trong báo cáo tự đánh giá (SAR), các
minh chứng, tham quan cơ sở vật chất và phỏng vấn các bên liên quan, bao gồm đội
ngũ giảng viên, nhân viên hỗ trợ, sinh viên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng. Báo cáo
được thực hiện cùng với những phát hiện sơ bộ đã trình bày tại phiên bế mạc đánh giá,
nêu bật những điểm mạnh và những điểm đơn vị cần cải thiện.
Đánh giá AUN-QA cấp chương trình bao gồm 08 tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn được đánh
giá dựa trên thang điểm 7. Tóm tắt các kết quả đánh giá cho chương trình xxx tại trường
đại học xxx, như sau:
Tiêu chuẩn Điểm
1 Kết quả học tập dự kiến 4
2 Cấu trúc và nội dung chương trình 5
3 Phương thức dạy và học 4
4 Đánh giá sinh viên 5
5 Đội ngũ giảng viên 5
6 Dịch vụ hỗ trợ sinh viên 5
7 Cơ sở vật chất và trang thiết bị 4
8 Đầu ra và kết quả đạt được. 5
Nhận định tổng quát Đạt như mong đợi
Dựa trên kết quả đánh giá, chương trình XXX tại trường đại học xxx đã đáp ứng các
yêu cầu của AUN-QA để được cấp chứng chỉ AUN-QA cho một đợt đánh giá cấp

84 | T r a n g
chương trình thành công. Đảm bảo chất lượng tổng thể được thực hiện bởi chương
trình là Đầy đủ như mong đợi.

Tiêu chí Những điểm mạnh Những điểm cần cải thiện
1. Kết quả học tập mong đợi
1.1. Kết quả học tập mong đợi Kết quả học tập mong đợi Việc xây dựng kết quả học
của CTĐT được xây dựng (ELO) phù hợp với các yêu tập mong đợi có thể dựa
theo thang đo tư duy được lựa cầu của Hội đồng Kiểm định trên phân loại giáo dục và
chọn, tương thích với tầm nhìn Quốc gia, được tham chiếu các quy tắc cơ bản để viết
và sứ mạng của CSGD, được với các yêu cầu của ABET, kết quả học tập mong đợi
phổ biến đến các bên liên và được so sánh với các cần được tuân thủ.
quan trường đại học nổi tiếng ở
Mỹ, Anh và Úc. Các ELO
được điều chỉnh 4 năm một
lần với bản điều chỉnh mới
nhất là vào năm 2018.
1.2. Kết quả học tập mong đợi Kết quả học tập của các Sự phù hợp giữa kết quả
của tất cả các học phần được môn học trong chương trình học tập của môn học và kết
xây dựng phù hợp và tương được xây dựng và tương quả học tập của chương
thích với kết quả học tập mong thích với kết quả học tập trình cần được định kỳ xem
đợi của CTĐT. của chương trình và được xét, rà soát.
lập sơ đồ như trong Bảng
1.4
1.3. Kết quả học tập mong đợi Kết quả học tập mong đợi Thiếu các môn học cơ bản
của CTĐT bao gồm các chuẩn được xây dựng và tích hợp và môn tự chọn đóng góp
tổng quát (liên quan đến kỹ cho cả các kỹ năng, kiến vào kết quả học tập chung
năng giao tiếp trực tiếp hay thức chung và cụ thể bằng dự kiến (6, 7, 8 và 9 của
qua văn bản, giải quyết vấn cách sử dụng ma trận năng chương trình) như đã thể
đề, sử dụng công nghệ thông lực như thể hiện trong hiện trong sơ đồ chương
tin, làm việc nhóm,...) và chương trình mới 2018. trình.
chuẩn chuyên ngành (liên
quan đến kiến thức và kỹ năng
của ngành đào tạo.
1.4. Yêu cầu của các bên liên Nhu cầu của các bên liên Mối quan hệ giữa nhu cầu
quan, đặc biệt là đối tượng quan (cuộc họp với các bên của các bên liên quan và kết
bên ngoài được thu thập và liên quan vào ngày 23 tháng quả học tập mong đợi của
chuyển tải vào kết quả học tập 8 năm 2017) được thu thập chương trình cần được lập
mong đợi. và phản ánh trong kết quả thành sơ đồ để có thể
học tập dự kiến thể hiện truyền thông về tác động
trong chương trình giảng của những sự thay đổi.
dạy mới 2018.
1.5. CTĐT thể hiện người học Việc đạt được kết quả học Chương trình có thể thực
đạt được kết quả học tập tập mong đợi được thể hiện hiện các cuộc khảo sát sinh

85 | T r a n g
Tiêu chí Những điểm mạnh Những điểm cần cải thiện
mong đợi tại thời điểm tốt rõ ở sinh viên khi tốt nghiệp. viên một vài năm sau khi tốt
nghiệp. Điều này được xác nhận bởi nghiệp để đảm bảo rằng kết
khóa luận tốt nghiệp có sự quả học tập mong đợi đã
tham gia của sinh viên với đạt được.
một đối tác doanh nghiệp.

86 | T r a n g
Phụ lục F

BÁO CÁO PHẢN HỒI VỀ ĐÁNH GIÁ AUN-QA CẤP CHƯƠNG TRÌNH
Số đợt đánh giá: Ngày đánh giá:
Tên trường đại học/ Khoa:
Tên chương trình được đánh giá:
Tên người đại diện của chương trình: e-mail:
Tên các đánh giá viên:
Phản hồi về việc chuẩn bị Báo cáo TĐG (giải thích các tiêu chuẩn, việc viết Báo cáo
TĐG, thu thập minh chứng, các vấn đề gặp phải khi chuẩn bị Báo cáo TĐG, v.v.):

Phản hồi về quá trình đánh giá (quy trình: chuẩn bị trước đánh giá, đánh giá thực tế,
kết quả đánh giá cuối cùng, trình bày; đánh giá: khách quan, độc lập, dựa trên minh
chứng; chương trình: hoạt động, thời gian):

Phản hồi về tính hữu ích của báo cáo đánh giá ngoài (nhằm mục đích tự cải thiện,
lập kế hoạch và đối sánh):

Vui lòng xem xét và đưa ra các đề xuất cho AUN-QA nhằm cải thiện quy trình đánh
giá.

87 | T r a n g
PHẦN PHỤ LỤC:
Phần ghi chú bổ sung dùng cho công tác Đánh giá Chương trình đào tạo Sau đại
học có yếu tố nghiên cứu

Phụ lục này là nội dung bổ sung cho tài liệu “Hướng dẫn Đánh giá chương trình đào tạo
AUN-QA Phiên bản 4.0”, trong đó chủ yếu cung cấp thêm thông tin và diễn giải phục vụ
công tác đánh giá các chương trình sau đại học, có yếu tố nghiên cứu. Bên cạnh đó,
các nội dung này cũng có thể được sử dụng để đánh giá đối với những chương trình
mà các hoạt động nghiên cứu vượt trội hoặc hoạt động nghiên cứu không được tính vào
điểm tín chỉ/giờ học, điều này giúp thể hiện tải trọng học được quy đổi tương đương.
Bên cạnh việc tìm hiểu các yêu cầu của tất cả các tiêu chuẩn trong tài liệu hướng dẫn
này, khi viết báo cáo tự đánh giá, nên đọc và tham khảo thêm các nội dung trong phụ
lục để sử dụng.
Giới thiệu
Nhìn chung, các chương trình sau đại học tuyển sinh đầu vào là người đã có bằng tốt
nghiệp đại học hoặc tương đương, để đảm bảo người học có đủ khả năng để học tiếp
các chương trình ở bậc cao hơn, chẳng hạn bằng sau đại học (postgraduate diploma),
bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ. Có nhiều lý do để lấy bằng sau đại học, có thể kể ra như:
chuyển sang hướng học thuật và nghiên cứu, có kiến thức chuyên sâu hay muốn thay
đổi theo một hướng chuyên môn khác.
Bằng tiến sĩ được thiết kế bao hàm các nội dung/hợp phần chú trọng nghiên cứu, qua
đó người học có khả năng giảng dạy bậc đại học hoặc làm việc trong lĩnh vực chuyên
môn. Ở hầu hết các quốc gia, thời gian học Tiến sĩ kéo dài từ 3 đến 4 năm, thậm chí có
thể tốn nhiều thời gian hơn để hoàn thành việc học. Có hai loại bằng tiến sĩ chính như
sau:
1. Bằng Tiến sĩ về nghiên cứu (Ph.D.)
Bằng Tiến sĩ này tập trung nhiều đến khả năng học thuật trong đó chú trọng đến
thực hiện các nghiên cứu mới, phân tích dữ liệu và đánh giá lý thuyết. Cấu trúc
chương trình học có thể là chương trình nghiên cứu hoàn toàn (full research) hay
việc nghiên cứu là hợp phần chính của chương trình và là nội dung bắt buộc, là
điều kiện tốt nghiệp, bên cạnh viện hoàn thành các học phần tiên quyết khác. Đây
thường là một trong những tiêu chí được sử dụng để tuyển chọn nghiên cứu sinh.
Chương trình này chú trọng đánh giá mức độ liên quan của các lý thuyết mới,
hiện tại, mới nổi trong một lĩnh vực, phân tích lý thuyết và khái niệm trong lĩnh
vực cụ thể, xác định các khoảng cách (gaps) của việc tổng quan các nghiên cứu
hiện có, và đóng góp thêm kiến thức vào nghiên cứu ban đầu. Cuối cùng, các kết
quả nghiên cứu cần được phổ biến trong cộng đồng học thuật và các bên liên
quan nói chung.
2. Bằng Tiến sĩ chuyên sâu về ngành nghề
Bằng tiến sĩ này tập trung vào khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu để giải quyết
các vấn đề thực tế, xây dựng các giải pháp cho các vấn đề phức tạp và thiết lập

88 | T r a n g
các hoạt động nghề nghiệp một cách hiệu quả trong lĩnh vực nghiên cứu. Các ví
dụ đối với chương trình cấp bằng Tiến sĩ nghề nghiệp như Quản trị Kinh doanh
(DBA), Tiến sĩ Kỹ thuật (D.Eng.) và Tiến sĩ Giáo dục (Ed.D.). Cấu trúc chung của
chương trình gồm các khóa học được thiết kế theo tín chỉ hoặc giờ tín chỉ, cùng
với một dự án chính được xem như một phần bắt buộc của chương trình. Thông
thường, chương trình được thiết kế gồm nhiều khóa học được tính theo tín chỉ
hoặc số giờ tín chỉ, đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án và hoàn thành
chương trình.
Do đó, mục đích của chương trình là đánh giá mối quan hệ giữa các lý thuyết và
thực tiễn đương đại và mới nổi trong cùng lĩnh vực, đề xuất các giải pháp hiệu
quả cho các vấn đề thực tiễn có tính phức tạp và phổ biến và thiết kế các nghiên
cứu nghiêm ngặt giúp mở rộng kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực. Sau đó, vận
dụng kết quả của nghiên cứu để giải quyết các vấn đề thực tế trong lĩnh vực một
cách hiệu quả và sáng tạo.
Tương tự như các chương trình tiến sĩ, chương trình thạc sĩ cũng có thể có cấu trúc
khác nhau, từ chương trình dạy học gồm các môn học và dự án đến chương trình hoàn
toàn nghiên cứu, có làm luận án hoặc luận văn. Để phân biệt chương trình thạc sĩ với
chương trình tiến sĩ, có thể xem xét kết quả học tập dự kiến tương ứng hoặc phẩm chất
của SV tốt nghiệp hoặc các mô tả về bằng cấp, trong đó nếu bằng cấp thấp hơn thì số
giờ tín chỉ hoặc đơn vị tín chỉ sẽ nhỏ hơn hoặc yêu cầu thời gian hoàn thành việc học
cũng ngắn hơn so với CT có bằng cấp cao. Ngoài ra, người học có thể sử dụng bằng
thạc sĩ để đăng ký học tiếp chương trình tiến sĩ.
Nhiều quốc gia đã điều chỉnh và hài hòa các chương trình sau đại học bằng cách sử
dụng Khung trình độ quốc gia, trong đó chương trình cần đáp ứng các tiêu chuẩn nhất
định và được đối chiếu/ánh xạ (map) đến các mức trình độ tương đương nhất định. Như
vậy, chương trình tiến sĩ nghiên cứu và các chương trình tiến sĩ chuyên sâu về ngành
nghề sẽ được ánh xạ trong cùng một cấp độ, thường là cấp độ cao nhất trong khung
trình độ quốc gia. Tương tự, chương trình thạc sĩ nghiên cứu cũng có thể đối chiếu tới
một cấp độ được chỉ định trong khung trình độ quốc gia của nước đó. Ở phạm vi quốc
tế, kết quả học tập và / hoặc hồ sơ tốt nghiệp của cả hai loại chương trình trên có thể
được đối sánh theo các khung trình độ sau:
 Khung trình độ ASEAN (AQRF, 2015) – Bộ chỉ số mô tả dùng trong cấp độ 8 đối
với các chương trình tiến sĩ hoặc bộ chỉ số mô tả cấp độ 7 cho các chương trình
thạc sĩ;
 Bảng phân loại tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục của UNESCO (ISCED, 2011) -
Cấp độ 8 đối với chương trình tiến sĩ hoặc tương đương, hoặc cấp độ 7 đối với
chương trình thạc sĩ hoặc tương đương;
 Khung trình độ Châu Âu (EQF) - Cấp độ 8 đối với chương trình tiến sĩ hoặc Cấp
độ 7 đối với các chương trình thạc sĩ;
 Bộ chỉ số mô tả Dublin Descriptors (2004) – Đạt trình độ theo chu kỳ ba (Third
cycle qualification) đối với các chương trình tiến sĩ hoặc trình độ theo chu kỳ hai
(second cycle qualification) đối với các chương trình thạc sĩ.

89 | T r a n g
Phương pháp tiếp cận mở rộng đánh giá đối với các Chương trình Sau Đại học có yếu
tố Nghiên cứu
Về nguyên tắc, các tiêu chí và đề cương được quy định trong “Hướng dẫn Đánh giá
AUN-QA cấp Chương trình, phiên bản 4.0” vẫn được áp dụng và tham khảo để viết báo
cáo TĐG và thực hiện đánh giá chương trình thạc sĩ hoặc tiến sĩ có yếu tố nghiên cứu.
Do đó, các yêu cầu và tiêu chí trong tài liệu này vẫn được áp dụng để đánh giá chương
trình sau đại học. Tương tự, nhiều yêu cầu và tiêu chí phụ vẫn được áp dụng khi đánh
giá chương trình sau đại học, ngoại trừ sẽ có vài tiêu chí phụ được diễn giải thêm để
đáp ứng với bối cảnh riêng, đặc biệt đối với các chương trình có yếu tố nghiên cứu hoặc
làm luận án.
Việc diễn giải thêm để đánh giá các chương trình thạc sĩ hoặc tiến sĩ này được trình bày
dưới dạng phụ lục bổ sung, với các câu hỏi chẩn đoán và/ hoặc các nguồn minh chứng
gợi ý. Tương tự các câu hỏi chuẩn đoán và nguồn minh chứng được liệt kê trong phần
chính của tài liệu hướng dẫn, phần bổ sung cũng liệt kê danh sách các câu hỏi chẩn
đoán và nguồn minh chứng; và nội dung này cần được sử dụng cùng với các yêu cầu
trong tài liệu hướng dẫn chính. Do đó, mục đích của tài liệu này là giải thích cụ thể một
số tiêu chí bổ sung có liên quan đến yếu tố nghiên cứu của chương trình.
Phần tiếp theo sẽ trình bày các chú giải về thuật ngữ của Tiêu chuẩn AUN-QA, để phục
vụ mục đích đánh giá các thành tố nghiên cứu của chương trình.
Tiêu chuẩn AUN-QA 1 – Kết quả học tập mong đợi
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 1
1.1. Chương trình đào tạo thể hiện Kết quả học tập mong đợia được xây dựng theo
thang đo tư duy được lựa chọn, tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của
CSGD, được phổ biến đến các bên liên quan.
1.3. Chương trình đào tạo thể hiện Kết quả học tập mong đợia bao gồm các chuẩn
đầu ra tổng quát (liên quan đến kỹ năng giao tiếp trực tiếp hay qua văn bản, giải
quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin, làm việc nhóm,…) và chuẩn đầu ra
chuyên ngành (liên quan đến kiến thức và kỹ năng của ngành đào tạo).
1.5. Tại thời điểm tốt nghiệpb, người học đáp ứng kết quả học tập mong đợi của
CTĐT.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
aViệc xác định “kết quả học tập mong đợi” của các chương trình sau đại học sẽ
được xem xét theo khung tham chiếu quốc gia, khu vực và toàn cầu. Do đó, các
yếu tố liên quan đến nghiên cứu đầu tiên (chưa có nghiên cứu trước đó), tính mới,
lý thuyết mới nổi và vận dụng trong việc giải quyết các vấn đề trong thực tế, v.v.,
trong hồ sơ tốt nghiệp cần được đánh giá và đối sánh.
bCụm từ “người học đáp ứng kết quả học tập mong đợi tại thời điểm tốt nghiệp” có
thể được hiểu là sự đóng góp người học sau khi tốt nghiệp trong việc áp dụng
năng lực ở trình độ tiến sĩ, kỹ năng nghề nghiệp trong công việc, trong đó có so
sánh/đối chiếu các khả năng/năng lực này với các chỉ số mô tả trình độ đã được
đề cập ở trên và / hoặc theo yêu cầu của các bên liên quan về bằng cấp.

90 | T r a n g
Câu Hỏi Chẩn Đoán
- (Các) nguồn tham khảo nào để xây dựng kết quả học tập mong đợi là gì?
- Làm thế nào để đảm bảo rằng các phát biểu trong kết quả học tập mong đợi ở bậc
cao có mức độ cao hơn so với các kết quả của chương trình bằng cấp thấp hơn,
chẳng hạn như chương trình cử nhân do cùng một khoa hoặc cơ sở giáo dục triển
khai?
- Thị trường lao động hoặc các bên liên quan có đặt ra các yêu cầu cụ thể đối với
người học tốt nghiệp của các chương trình bằng cấp cao hơn so với sinh viên tốt
nghiệp trình độ thấp hơn không, chẳng hạn các yêu cầu từ chương trình cử nhân
của cùng một khoa hoặc một cơ sở giáo dục?
Nguồn Minh chứng
- Báo cáo đối sánh quá trình xây dựng kết quả học tập mong đợi
- Góp ý/ đóng góp của các bên liên quan và bảng hỏi khảo sát
- Ấn phẩm của sinh viên, trích dẫn (citation) và chỉ mục h – index
Tiêu chuẩn AUN-QA 2 – Cấu trúc và Nội dung chương trình
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 2

2.1. Bản mô tả CTĐT và đề cương các học phầnc đầy đủ thông tin, cập nhật, được
công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.

2.2. CTDH được thiết kế đảm bảo tương thíchd với việc đạt được kết quả học tập
mong đợi.

2.4. Mức độ đóng góp của mỗi học phầnc trong việc đạt được kết quả học tập mong
đợi được xác định rõ ràng.

2.5. CTDH cho thấy tất cả học phầnc được cấu trúc logic, trình tự hợp lý (được sắp
xếp từ kiến thức cơ bản đến cơ sở và chuyên ngành) và có tính tích hợp.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
cTrong bối cảnh xây dựng kế hoạch và triển khai chương trình có yếu tố nghiên cứu
phù hợp với kết quả học tập mong đợi, thuật ngữ “học phần” hoặc “các học phần” nên
đề cập đến các hoạt động/chương trình hoặc/ và các nhiệm vụ đánh giá liên quan đến
việc theo dõi tiến trình và đánh giá kết quả học tập của người học sau đại học.
dSau đó, thuật ngữ “đảm bảo tương thích” đối với các chương trình có yếu tố nghiên
cứu cần mô tả hoặc chứng minh bằng ma trận giữa kết quả học tập mong đợi của
chương trình với các hoạt động hoặc/ và nhiệm vụ đánh giá liên quan đến đánh giá
sự tiến bộ và hiệu suất của người học/ hay nghiên cứu sinh.
Câu Hỏi Chẩn Đoán
- Các kết quả học tập mong đợi được chuyển tải sang các hoạt động của chương
trình hoặc / và các hoạt động đánh giá như thế nào?

91 | T r a n g
- Cơ chế và diễn đàn nào được xây dựng và thực hiện để sinh viên trình bày và
chia sẻ các đề xuất, phát hiện và kết quả nghiên cứu của họ cũng như để cải thiện
nghiên cứu và các kỹ năng cần thiết khác?
- Làm thế nào để theo dõi sự tiến bộ và đánh giá kết quả học tập của một học
viên hoặc nghiên cứu sinh?
- Làm thế nào để giám sát và cải tiến liên tục các hoạt động của chương trình
và các hoạt động đánh giá để đảm bảo sự tương thích với kết quả học tập
mong đợi?
Nguồn Minh chứng
- Bản đồ chương trình, kế hoạch phân phối và đánh giá các yếu tố nghiên cứu
của chương trình
- Hồ sơ và báo cáo đánh giá người học
- Báo cáo hoạt động chương trình
- Báo cáo rà soát chương trình và báo cáo cải tiến chất lượng
Tiêu chuẩn AUN-QA 3 – Phương thức dạy và học
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 3
3.1. Triết lý giáo dục được tuyên bố rõ ràng, được phổ biến đến tất cả các bên liên
quan và được chuyển tải vào các hoạt động dạy và họce.
3.2. Các hoạt động dạy và họce tạo điều kiện cho người học tham gia quá trình học
một cách có trách nhiệm.
3.3. Các hoạt động dạy và họce được triển khai theo hướng tạo điều kiện cho người
học học tập chủ động.
3.4. Các hoạt động dạy và họce khuyến khích người học học tập, học phương pháp
học và thấm nhuần yêu cầu học tập suốt đời (VD: tư duy phản biện, kỹ năng xử lý
thông tin và sẵn lòng thử nghiệm các ý tưởng và cách làm mới,…).
3.5. Các hoạt động dạy và họce giúp người học hiểu tầm quan trọng của việc đưa ra
các sáng kiến, tư duy sáng tạo, đổi mới và tinh thần khởi nghiệp.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
e
Thuật ngữ “hoạt động dạy và học” đối với các chương trình có yếu tố nghiên cứu bao
gồm các hoạt động thảo luận, tham vấn với người hướng dẫn cũng như các hoạt động
và nhiệm vụ liên quan đến theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu quả hoạt động/học tập của
học viên sau đại học.
Câu hỏi chẩn đoán
- Triết lý giáo dục ảnh hưởng và được phản ánh như thế nào trong công tác xây dựng
và triển khai các chương trình có yếu tố nghiên cứu?
- Công tác nghiên cứu hoặc giám sát dự án được thực hiện như thế nào bởi người
hướng dẫn và làm thế nào để giám sát hiệu quả của các hoạt động này?

92 | T r a n g
- Làm thế nào để các hoạt động dạy và học nâng cao tính độc lập, tự chủ và giúp khắc
sâu kỹ năng nghiên cứu cho người học?
- Phản hồi của người học về các hoạt động dạy và học đối với chương trình có yếu tố
nghiên cứu được thu thập và phân tích để phục vụ cho cải thiện chất lượng được thực
hiện như thế nào?
Nguồn Minh chứng
- Kế hoạch triển khai chương trình đối với chương trình có yếu tố nghiên cứu.
- Phản hồi của người học về các hoạt động của chương trình và chất lượng công tác
giám sát/hướng dẫn.
- Báo cáo kết quả theo dõi tiến độ của nghiên cứu sinh hoặc học viên sau đại học.
- Báo cáo hoạt động chương trình và báo cáo cải tiến chất lượng.
Tiêu chuẩn AUN-QA 4 – Đánh giá kết quả học tập của người học
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 4
4.1. Các phương pháp đánh giá kết quả học tậpf của người học được sử dụng đa
dạng; được thiết kế phù hợp với kết quả học tập mong đợi và các mục tiêu đào
tạo.
4.4. Các phương pháp đánh giá kết quả học tậpf của người học bao gồm bảng tiêu
chí đánh giá, thang điểm, các mốc thời gian và các quy định được sử dụng để
đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng của hoạt động kiểm tra đánh
giá.
4.5. Các phương pháp đánh giá kết quả học tậpf giúp đo lường mức độ đạt được
kết quả học tập của CTĐT và mỗi học phần.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
f Thuật ngữ “phương pháp đánh giá kết quả học tập” đối với chương trình có yếu
tố/hợp phần nghiên cứu bao gồm theo dõi tiến độ hàng năm và/hoặc và đánh giá kết
quả học tập của người học hàng năm, cũng như kết quả đánh giá cuối kỳ (final
assessment) của luận án hoặc luận văn để được cấp bằng sau đại học. Đánh giá cuối
kỳ của luận án hoặc luận văn, cũng có thể được gọi là viva-voce hoặc bảo vệ luận
văn/luận án.
Câu Hỏi Chẩn Đoán
- Các khóa học, tiêu chí tiên quyết và các điều kiện cần thiết khác mà người học cần
phải hoàn thành trước khi tốt nghiệp là gì?
- Tiến độ học tập của người học được theo dõi và xem xét như thế nào và mức độ
thường xuyên theo dõi và hướng dẫn người học được thực hiện thế nào?
- Tiêu chuẩn để bổ nhiệm thành viên hội đồng chấm luận án, luận văn bên trong và
ngoài trường là gì?

93 | T r a n g
- Phản hồi của người học về các phương pháp đánh giá kết quả học tập đối với chương
trình có yếu tố/hợp phần nghiên cứu được thu thập và phân tích để cải thiện như thế
nào?
Nguồn Minh chứng
- Kế hoạch đánh giá kết quả học tập của chương trình có yếu tố/ hợp phần nghiên
- Các báo cáo đánh giá kết quả học tập và tiến bộ của người học
- Phản hồi của người học về quá trình đánh giá kết quả học tập
- Báo cáo của thành viên hội đồng chấm luận án, luận văn bên trong và ngoài trường
về luận án hoặc luận văn của nghiên cứu sinh/học viên.
- Báo cáo hoàn thành việc học theo các tiêu chí tốt nghiệp,dẫn đến việc trao bằng
cấp, chẳng hạn như kết quả đạt các khóa học bắt buộc và bảo vệ đề cương nghiên
cứu, cũng như đáp ứng các điều kiện và tiêu chí để xuất bản bài báo trên tạp chí.
- Luận án hoặc luận văn của học viên.
- Báo cáo đánh giá về chương trình và báo cáo cải tiến chất lượng về công tác kiểm
tra đánh giá người học.
Tiêu chuẩn AUN-QA 5 – Đội ngũ Giảng viên
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 5
5.3. Chương trình đào tạo thể hiện năng lựcg của GV được xác định, được đánh giá
và được phổ biến thông tin.
5.7. Chương trình đào tạo cho thấy nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên mônh của
GV được xác định một cách có hệ thống và các hoạt động phát triển chuyên môn và
đào tạo, tập huấn phù hợp được triển khai để đáp ứng những nhu cầu này.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
g Thuật ngữ “năng lực” của đội ngũ giảng viên được hiểu là năng lực của giảng
viên/người hướng dẫn nghiên cứu sinh hay học viên sau đại học. Năng lực này bao gồm
khả năng hướng dẫn/giám sát hiệu quả các dự án/luận văn/luận án thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
Kỹ năng của giảng viên hướng dẫn bao gồm hướng dẫn học viên thực hiện các công
trình nghiên cứu theo kế hoạch học tập, đồng thời theo dõi sự tiến bộ của học viên để
đảm bảo rằng họ có thể hoàn thành chương trình/dự án đúng tiến độ.
h
cụm từ “nhu cầu đào tạo và phát triển chuyên môn” đội ngũ giảng viên bao gồm đào
tạo giảng viên hướng dẫn có khả năng hướng dẫn và giám sát hiệu quả việc học tập
của nghiên cứu sinh hoặc học viên thạc sĩ.
Câu Hỏi Chẩn Đoán
- Có kế hoạch tập huấn kỹ năng nghiên cứu và giám sát/hướng dẫn đối với đội
ngũ giảng viên không?
- Kỹ năng nghiên cứu và giám sát của đội ngũ giảng viên được đánh giá và thẩm định
như thế nào?

94 | T r a n g
Nguồn Minh chứng
- Chương trình đào tạo đội ngũ giảng viên về kỹ năng nghiên cứu và giám
sát/hướng dẫn.
- Bảng câu hỏi khảo sát và đóng góp của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn AUN-QA 6 – Dịch vụ hỗ trợ sinh viên
Chú thích bổ sung đối với các chương trình có yếu tố nghiên cứu

Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 6


4.1.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
Do các yêu cầu về học thuật và phi học thuật của học viên sau đại học có thể khác
với sinh viên, Tiêu chuẩn 6 của AUN-QA, cụ thể là tiêu chí 6.1, 6.3 và 6.4, có thể
được điều chỉnh và sử dụng tùy theo ngữ cảnh. Do học viên sau đại học có những
yêu cầu về phương thức học tập và đời sống xã hội trong khuôn viên trường khác
với sinh viên, vì thế, các vấn đề như theo dõi tiến trình học tập, hình thức hỗ trợ
và hướng dẫn học viên, và/hoặc tần suất sử dụng các hoạt động hỗ trợ cần được
xem xét đặc biệt, có tính cụ thể và phù hợp với đối tượng người học hơn.
Tiêu chuẩn AUN-QA 7 – Cơ sở vật chất và Cơ sở hạ tầng
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
Do tính chất khác biệt của các chương trình sau đại học, học viên sau đại học có
thể có những yêu cầu về môi trường học tập và hệ thống hỗ trợ khác, có lợi hơn
cho hoạt động và nhu cầu học của họ và khác với các loại chương trình khác. Do
đó, Tiêu chuẩn 7, cụ thể là các yêu cầu trong tiêu chí 7.1 - 7.7, có thể được điều
chỉnh và bối cảnh hóa cho phù hợp. Để đánh giá các chương trình này, cần xem
xét một số thể loại trang thiết thiết bị, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất đặc biệt,
phù hợp với các chương trình sau đại học cũng như cho học viên sau đại học.
Tiêu chuẩn AUN-QA 8 – Đầu ra và kết quả đạt được của CTĐT
Yêu cầu liên quan đến Tiêu chuẩn AUN-QA 8
8.1. Tỷ lệ đậu, tỷ lệ thôi học và thời gian tốt nghiệp trung bìnhi được thiết lập, theo dõi,
đối sánh để cải tiến chất lượng.
8.2. Tình hình việc làmj cũng như số liệu về tự kinh doanh, khởi nghiệp và tiếp tục học
cao của người học hơn được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất lượng.
8.3. Dữ liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và các sản phẩm, hoạt động sáng chếk
do GV và người học thực hiện được thiết lập, theo dõi, đối sánh để cải tiến chất lượng.
Chú Thích Bổ Sung đối với Việc Đánh Giá Các Chương Trình có Yếu Tố Nghiên Cứu
i Nội dung “thời gian tốt nghiệp trung bình” có thể được xem xét hoặc không xem
xét tuỳ theo đặc điểm và bối cảnh của ngành học và của quốc gia Mặc dù thời
gian tốt nghiệp trung bình cho thấy hiệu quả đào tạo của chương trình và vẫn

95 | T r a n g
được quản lý/theo dõi, nhưng nếu thời gian trung bình để tốt nghiệp cho một
chương trình sau đại học không được xem là quan trọng trong hệ thống giáo dục
đại học của quốc gia của cơ sở giáo dục được đánh giá, thì yếu tố hay nội dung
tiêu chí này có thể được bỏ qua trong quá trình đánh giá. Tuy nhiên, việc xem xét
“thời gian tốt nghiệp trung bình” phụ thuộc vào đánh giá của đánh giá viên chính
(lead assessor), sau khi tham khảo ý kiến của đánh giá viên trưởng (chief
assessor).
j Nội dung “tình hình việc làm” của học viên tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tiến sĩ có thể
được xem xét hoặc không xem xét trong quá trình đánh giá tuỳ theo bối cảnh của
quốc gia. Mặc dù, công tác giám sát khả năng có việc làm của học viên có thể
được theo dõi định kỳ như một trong những thước đo về hiệu quả của chương
trình, tuy nhiên trong trường hợp khả năng được tuyển dụng của học viên sau đại
học không phải là tiêu chuẩn ở quốc gia của cơ sở giáo dục được đánh giá hoặc
là chỉ số đo lường hiệu quả/thành tích của chương trình, thì toàn bộ tuyên bố trong
yêu cầu tiêu chí 8.2 có thể được bỏ qua trong quá trình đánh giá. Ngoài ra, "các
biện pháp đo lường thích hợp" khác có thể được sử dụng để theo dõi/giám sát sự
thành công của chương trình sau đại học. Như vậy, tương tự như yêu cầu tiêu
chí 8.1, việc xem xét nội dung này hoặc toàn bộ yêu cầu của tiêu chí 8.2 sẽ tùy
thuộc vào đánh giá của đánh giá viên chính (lead assessor), sau khi tham khảo ý
kiến của chuyên gia đánh giá viên trưởng (chief assessor).
k Thuật ngữ “hoạt động nghiên cứu khoa học và các sản phẩm, hoạt động sáng
chế” bao gồm kết quả đầu ra hoặc sản phẩm do giảng viên và học viên thực hiện,
kết hợp với các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo được thực hiện bởi học viên.
Kết quả đầu ra hoặc sản phẩm đầu ra có thể ở dạng tài liệu xuất bản như các
tham luận, bài báo hoặc các chương trong sách, các báo cáo kỹ thuật, sách
chuyên khảo, các sản phẩm tạo tác (nghệ thuật), v.v.
Câu Hỏi Chẩn Đoán
- Dựa trên hình thức và bối cảnh của chương trình được đánh giá, những dữ liệu hoặc
kết quả nào thể hiện thành tích của học viên trong nghiên cứu?
- Mối quan hệ giữa dữ liệu về kết quả học tập của người học, chẳng hạn như theo ấn
phẩm, so với kết quả học tập mong đợi như thế nào?
Nguồn Minh chứng
- Dữ liệu tuyển sinh và dữ liệu tốt nghiệp của học viên theo năm, bao gồm thời gian tốt
nghiệp trung bình.
- Báo cáo đối sánh về tài trợ nghiên cứu, các dự án và ấn phẩm đạt được
- Bảng câu hỏi khảo sát sự hài lòng của các bên liên quan và dữ liệu về chất lượng
nghiên cứu, cũng như các sản phẩm liên quan
- Ấn phẩm của sinh viên, trích dẫn và chỉ mục h (h-index)

96 | T r a n g
97 | T r a n g

You might also like