Professional Documents
Culture Documents
Cần thơ-2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ
KHOA DƯỢC
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU
CÂY CỎ XƯỚC
(Achyranthes aspera L.Amaranthaceae)
Cần thơ-2022
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. DS. Thái Thị Cẩm, trưởng Bộ môn
Dược Liệu trường Đại học Nam Cần Thơ, cô đã hướng dẫn tiểu luận cho tôi, cô
là một người thầy đáng kính đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm học
tập cho tôi để đạt kết quả tốt nhất, cũng như tạo điều kiện cho chúng tôi nghiên
cứu mở mang tầm nhìn, kiến thức và nhiều kinh nghiệm thực tiễn hữu ích. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô dạy thực hành, cán bộ quản lí
phòng thực hành thí nghiệm Trường Đại Học Nam Cần Thơ đã nhiệt tình chỉ
dẫn, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để tôi và các
bạn hoàn thành tốt tiểu luận của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc sức khỏe đến
gia đình, người thân quý, thầy cô và tất cả bạn bè của tôi. Chúc những điều tốt
đẹp sẽ luôn đồng hành cùng tất cả mọi người.
Cần Thơ, ngày 11 tháng 12 năm 2022
Người thực hiện
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, thực vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người như
là lương thực,thực phẩm,nguyên liệu công nghiệp, gia vị,.. và đặc biệt là vai trò vô
cùng quan trọng trong chữa bệnh đó là làm thuốc. Cây thuốc là bất kỳ loại cây nào
mà trong một hoặc nhiều bộ phận của nó có chứa các chất có thể được sử dụng cho
mục đích chữa bệnh hoặc là tiền chất để tổng hợp các chất chữa bệnh trực tiếp.
Khoảng 25% thuốc trong dược điển hiện đại có nguồn gốc từ thực vật và các chất
tương tự được tổng hợp và xây dựng trên các hợp chất nguyên mẫu được phân lập
từ thực vật. Các bệnh truyền nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm trên
thế giới. Do đó, nhu cầu liên tục và cấp bách của con người hiện nay là khám phá
các hợp chất chống vi khuẩn mới với cấu trúc hóa học đa dạng và cơ chế hoạt động
tốt.
Cỏ xước (còn gọi là Ngưu tất Nam) là một loại thảo mộc mọc hàng năm. Thân
cây có góc cạnh, có gân và đơn giản hoặc phân nhánh từ gốc, thường có màu tím
nhạt, cành (cao 1-2 m) hình trụ hoặc hình tứ giác tuyệt đối, có vân, có lông tơ và
có lá dày. Cây mọc hoang khắp cả nước ở những chỗ ven đường, nương rẫy ruộng
vườn bỏ hoang nơi có ánh sáng đầy đủ và đất còn nhiều dinh dưỡng.
Ở Việt Nam, cho tới nay có rất ít công trình nghiên cứu về cây Cỏ xước cho
nên vấn đề về việc phát triển rộng rãi và xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng cho
cây Cỏ xước chưa được xem trọng. Thêm vào đó điều kiện sống của cây ở mỗi nơi
khác nhau sẽ cho giá trị dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy, vấn đề xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng cho cây Cỏ xước là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài là mô tả tổng quan
về cây Cỏ xước, đặc điểm vi học, đặc điểm vi hóa của lá. Từ đó sẽ xây dựng nên
một tiêu chuẩn dược liệu về Cỏ xước để có thể bổ sung vào Dược điển Việt Nam
V nhằm để có thể nâng cao công tác kiểm nghiệm và chất lượng của dược liệu.
Đây là một yêu cầu rất lớn đối với ngành y tế nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả
và chất lượng của thuốc trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Trang 1
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Tên khoa học: Achyranthes aspetra L., Amaranthaceate (họ Rau dền)
Phân loại :
Chi Achyranthes
1.2 Mô tả cây:
Cây thảo, mọc đứng, cao 20-50 cm, có khi đến 1 m, phía góc phân nhiều nhanh
đối nhau. Thân non tiết diện vuông, gốc lỏng phù to, màu xanh lục, có nhiều lông
trắng dài và hơi nhảm; thân giả cũng tiết diện gần tròn, có lông thưa và nhiều nốt
sẩn, nơi mọc lá thường phình to. [4]
Trang 2
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, nhiều lông trắng dài và hơi nhảm, mặt trên
màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn; mép lá nguyên, lượn sóng, gân lá hình lông
chim nổi rõ ở mặt dưới, đôi khi màu hơi đỏ ở gốc. Cuống lá dài 1-1,5 cm, màu
xanh lục, hình lòng máng, hơi nở rộng phía gốc. [4]
Cụm hoa giẻ ở ngọn cảnh, dài 30-40 cm, phủ đầy lông dài màu trắng. Hoa
nhỏ, đều, lưỡng tính. Cây ra hoa vào mùa đông và xuân. [4]
Trang 3
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Rễ cỏ xước có màu vàng hoặc nâu nhạt có nhiều nốt sần của các rễ con, phần
thân rễ phình to giống như rễ cây đinh lăng và rất giàu dược tinh. [4]
Hình 4: Rễ Cỏ xước
Bộ phận sử dụng làm thuốc là thân, lá và rễ cây. Người ta thường đào cả cây
đem về rửa sạch, hong khô và cắt khúc nhỏ. Sử dụng cây Cỏ xước sẽ giúp cho cơ
thể tăng bài thải chất độc, lọc thận, lợi tiểu. Đặc biệt, trà làm từ cỏ xước rất dễ sử
dụng, thơm ngon bổ dưỡng, tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.
Trang 4
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Cây mọc hàng năm, phát triển mạnh từ tháng 2 đến tháng 10 hàng năm. Thu
hoạch quanh năm. Cả cây được đem về rửa sạch, cắt riêng phần rễ, thân , lá, thái
mỏng rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Trường hợp chỉ thu hoạch rễ, vụ thu hoạch chủ yếu là vào mùa đông. Lúc này
thân và lá đang héo khô và rễ đã phình to. Rễ cây được đào lên, cắt bỏ rễ nhỏ. Phơi
rễ cho đến khi vỏ ngoài nhăn lại rồi hun khói vài lần với lưu huỳnh. Cuối cùng, cắt
bỏ phần đầu nhọn của rễ, thái lát mỏng, phơi khô. [4]
Cây mọc trên bãi cỏ, nương rẫy cũ, quanh làng bản, ven đường đi, bờ bụi nơi
có ánh sáng và đất tốt, tới độ cao 1500m,.Ra hoa vào mùa đông- xuân
Cây phân bố ở Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn,Khánh Hòa, Hải Phòng, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Cần Thơ,... [3]
Rễ:
Trang 5
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
1 2
4
Hình 5: Cấu trúc hóa học của Ecdysterone (1), Strigmasta-5, 22-dien-3-E-ol (2), N-hexacos-14-
enoic acid (3), Axit trans-13-docasenoic (4)
Thân:
Triacontanol, aliphatic alcohol, 17-pentatriacontanol,pentatriaontane, 6 -
pentatriacontanone , Hexatriacontane, Tritriacontane, tetracontanol-2 (C40H82O),
E-sitosterol and spinasterol. [13]
Hình 6: Cấu tạo hóa học của Triacontanol (1), tetracontanol-2(2), 17-
pentatriacontanol (3), spinasterol (4)
Lá:
Trang 6
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
1 2 3
4 5
Hình 7: Cấu tạo hóa học của p-benzoquinone (1), hydroquinone (2), asarone (3),
spathulenol (4), nerol (5)
Người ta đã biết là chất saponin trong rễ có tác dụng phá huyết và làm vón
albumin. Cỏ xước còn có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn cấp tính và mãn
tính.
Trang 7
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
ecdysterone có trong châu chấu cũng thể hiện rõ đặc tính khử chất béo
và glucose.
− Hoạt chất saponin trong thuốc nam có tác dụng kích thích sự co bóp của
cơ trơn tử cung.
− Thành phần ecdysterone là chất chống thụ thai, ảnh hưởng đến sinh sản
− Chống viêm, giảm đau, tăng cường hệ thống miễn dịch của con người.
[8]
4. Công dụng
Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh.
Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị:
Trang 8
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
thuốc và uống trong ngày. Lưu ý, nên uống khi thuốc còn ấm để thuốc có thể phát
huy tối đa hiệu quả điều trị bệnh. Nên dùng thuốc trong khoảng 5 đến 7 ngày liên
tiếp.
- Bài thuốc điều trị bệnh phong thấp, co giật, teo cơ và xơ vữa mạch máu:
Với bài thuốc này, bạn cần chuẩn bị rễ cỏ xước, tần giao, phòng phong, xương
truật, xuyên khung. Tiến hành sắc thuốc và uống nhiều lần trong ngày.
Trang 9
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Lưu ý:
Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em nên thận trọng khi sử dụng.
Người bị bệnh dạ dày, đường ruột có thể gặp các tác dụng phụ như đau bụng,
buồn nôn, tiêu chảy… Không thích hợp sử dụng. [5]
6. Sản phẩm
➢ Bột Apamarga:
Bột Apamarga được sử dụng rộng rãi cho mục đích y học, đặc biệt là thuốc lợi
tiểu và thậm chí được sử dụng cho mục đích sản khoa và phụ khoa (được thực hiện
dưới sự giám sát y tế của phụ nữ mang thai) hỗ trợ tiêu hóa tổng thể, loại bỏ đờm
và độc tố thừa. Toàn bộ thảo mộc Apamarga thúc đẩy lưu thông máu và bơm máu
cho tim.
Theo các nghiên cứu khoa học, Apamarga chứa Saponin, Triterpenoid hỗ trợ
phản ứng làm sạch đường tiết niệu, hỗ trợ làm sạch đường hô hấp khỏi đờm không
mong muốn và giảm ho & cảm lạnh mãn tính. Người ta nói rằng việc bôi bột
Apamarga bên ngoài thúc đẩy phản ứng giảm đau phát sinh do bọ cạp hoặc chó
điên cắn. [11]
Chế phẩm được sử dụng làm chất làm giảm tiêu chảy, kiết lỵ và lợi tiểu. Nó sẽ
được dùng như một loại thuốc nội khoa. Xin lưu ý rằng liều lượng của các loại
thuốc homoeopathic đơn lẻ thay đổi từ thuốc này sang thuốc khác tùy thuộc vào
tình trạng, tuổi tác, độ nhạy cảm và những thứ khác. Trong một số trường hợp,
chúng được dùng liều thông thường như 3-5 giọt 2-3 lần một ngày trong khi trong
các trường hợp khác, chúng chỉ được dùng một lần một tuần, tháng hoặc thậm chí
trong một thời gian dài hơn. Chúng tôi đặc biệt khuyên bạn nên dùng thuốc theo
lời khuyên của bác sĩ. [12]
Trang 10
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Trang 11
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Thu hái: cây được thu hái vào ngày 22 tháng 9 năm 2022 tại trạm y tế xã Vĩnh
Phú, huyện Giồng Riềng , tỉnh Kiên Giang vào lúc 5h sáng. Cây Cỏ xước tươi
được dùng để cắt nhuộm vi phẫu, bóc tách biểu bì. Cây Cỏ xước phơi khô sau đó
xay lá thành bột đến độ mịn thích hợp để khảo sát bột dược liệu và bảo quản dùng
làm nguyên liệu để định tính
*Dụng cụ:
*Hóa chất:
2.2 Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp phân tích vi hóa:
Trang 12
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
*Hóa chất:
− Hóa chất dùng trong chiết xuất là: ether, cồn, nước cất.
− Bản sắc ký lớp mỏng silic gel 60 F254 tráng sẵn trên nền nhôm. .
− Thuốc thử Carr - Price.
− Thuốc thử Bouchardat.
− Thuốc thử Bertrand.
− Thuốc thử Mayer.
− Thuốc thử Dragendorff.
− Thuốc thử Hager.
− H2SO4 đậm đặc.
− HCl1% và 10%.
− NaOH 10%.
− KOH 5% và 10%.
− Bột Magnesi kim loại.
− FeCl3 5%.
− Dung dịch gelatin muối.
− Ethanol.
Quan sát các đặc điểm hình thái của toàn cây Cỏ xước tươi và mô tả bộ phận
dùng bên ngoài của dược liệu như màu sắc, kích thước, hình dáng,… [1]
Trang 13
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Chọn mẫu có tính đại diện, không quá già cũng không quá non. Để quan sát
cấu tạo bên trong của những cơ quan thực vật thì nó được thực hiện bằng phương
pháp cắt lát mỏng bằng tay và nhuộm hai màu với các cơ quan cắt ra thành từng
khoanh (vi phẫu) trước khi quan sát. Nếu mẫu cắt là lá thì thường lấy đoạn 1/3 gân
giữa kể từ nơi tiếp giáp với cuống và một phần cuống lá ở hai bên. Nếu là thân thì
thường cắt ở lóng. Nếu là rễ thì cắt ở phần rễ non .[1]
− Ngâm lát cắt trong dung dịch (dd) Javel cho đến khi thấy lát cắt trắng
(khoảng 10 – 15 phút).
− Ngâm lát cắt vào dd Acide acetic 1% khoảng vài phút để loại bỏ hết javel.
− Ngân lát cắt trong dd Cloran hydrat.
− Nhuộm màu xanh: ngâm lát cắt trong dd lục iode (1 giọt từ 1-2 giây) cho
đến khi lát cắt bắt được màu.
− Nhuộm màu hồng: ngâm lát cắt trong dd Carmin 1% khoảng 10 phút cho
đến khi lát cắt bắt được màu.
− Ghi chú: sau mỗi giai đoạn phải rửa lát cắt bằng nước cất 2-3 lần.
− Vi phẫu sau khi nhuộm xong thì được ngâm trong nước cất.
Quan sát bằng kính hiển vi ở vật kính 4x, 10x, 40x và được ghi nhận lại bằng
các thiết bị điện tử như máy ảnh, điện thoại di động,… .
3.1.3 Khảo sát bột dược liệu:
Xác định bộ phận dùng làm bột (lá, thân, rễ) dược liệu Cỏ xước khảo sát (cũng
là mẫu dùng cắt vi phẫu) cắt nhỏ, phơi sấy ở nhiệt độ 600C (hoặc phơi trong bóng
râm) đến khô, xay bột mịn, rây qua rây cỡ 32 (rây mịn). Phần còn lại trên rây được
đem đi sấy, xay và rây. Bột dược liệu được quan sát bằng cách: Lấy một lượng nhỏ
bột dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho lên một phiến kính lamelle rồi nhỏ 1 - 2
giọt nước sau đó khuấy kỹ sau đó đậy lamelle lại và cuối cùng là soi kính hiển vi
bắt đầu bằng vật kính 10x, sau đó với vật kính 40x. Trước khi soi kính hiển vi phải
quan sát bằng cảm quan để có thêm yếu tố kiểm nghiệm. Các cấu tử tìm thấy được
chụp lại bằng điện thoại trực tiếp qua thị kính. [1]
Trang 14
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Nguyên tắc: Chiết tách nguyên liệu thành các phân đoạn theo độ phân cực tăng
dần với các dung môi: Ether ethylic, ethanol và nước. Thực hiện trên 20 g dược
liệu, chiết phân đoạn thu được 50 ml dịch chiết ether ethylic, 50 ml dịch chiết
ethanol, 50 ml dịch chiết nước. Xác định các nhóm chất trong từng dịch chiết bằng
các phản ứng hóa học đặc trưng [1]
Trang 15
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Mẫu thử
Diethy ether/Soxhlet
Ethanol/hồi lưu
Nước/cách thuỷ
3.2.3 Xác định các nhóm hoạt chất có trong dịch chiết
Xác định các chất tan trong dịch chiết ether dầu:
Dịch ether được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Dịch chiết cồn được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Dịch chiết nước được dùng để xác định các nhóm hợp chất sau:
Trang 16
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Sắc ký lớp mỏng là một kỹ thuật sắc ký dùng để phân tích thành phần của một
mẫu thử ở dạng dung dịch. Trong đó:
- Mẫu thử được chấm lên một lớp mỏng bằng kim loại hay kính được tráng một
lớp mỏng chất hấp phụ (silica gel, nhôm oxyd…) đóng vai trò pha tĩnh.
- Một dung môi (hoặc hệ dung môi) khai triển di chuyển dọc bản mỏng do lực
mao dẫn sẽ di chuyển các cấu tử của mẫu theo các vận tốc khác nhau.
- Kết quả cuối cùng, các cấu tử trong mẫu thử sẽ được tách rời nhau ra, phân
bố trên bản mỏng tạo thành các vết (gọi là sắc ký đồ) với một giá trị đặc trưng về
vị trí (Rf) khác nhau:
*Chuẩn bị:
Mẫu thử: hòa tan trong dung môi thích hợp (dễ bay hơi và hòa tan hoàn toàn
mẫu) với một nồng độ vừa phải (không quá loãng hay không quá đặc). Pha tĩnh:
thường sử dụng silica gel, bản mỏng tự tráng hay tráng sẵn trên các lá nhôm.
Pha động: hệ dung môi phù hợp với độ phân cực của các chất trong mẫu thử
theo nguyên tắc: chất phân cực thì dùng hệ dung môi phân cực và ngược lại. Lựa
chọn hệ dung môi bằng cách thăm dò dựa vào tam giác Stahl hay các dãy độ mạnh
của dung môi tinh khiết .
Chất modifier: là chất thêm vào hệ dung môi khai triển với một lượng nhỏ (≤
10%) nhằm làm các vết gọn và đẹp hơn. Đối với các chất có tính acid (flavonoid)
thường sử dụng acid yếu (acid formic, acetic). Đối với các chất có tính base
(alkaloid) thường sử dụng base yếu (ammoniac, DEA, TEA).
Tiến hành:
Bão hòa bình sắc ký: với pha động sao cho độ cao dung môi nhỏ hơn khoảng
cách từ mép dưới bản mỏng tới vạch xuất phát.
Trang 17
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Chấm mẫu thử lên bản: chấm ở vạch xuất phát thành từng vết gọn hay vạch 1
x 3mm với lượng thích hợp.
Khai triển: cho bản đã chấm vào bình đã bão hòa. Đậy kín và chờ đến khi dung
môi chạy tới vạch tiền tuyến. Lấy bản mỏng ra và sấy khô dung môi.
Phun thuốc thử và quan sát. Một vài thuốc thử cho từng nhóm chất thường gặp
được liệt dưới bảng sau:
Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích là hệ số di chuyển
Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử và khoảng dịch
chuyển của dung môi:
Rf = a / b
Trong đó:
b là khoảng cách di chuyển của dung môi tính từ điểm chấm mẫu
Trang 18
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Ngoài ra, khi sắc ký liên tục không xác định được tuyến dung môi, vị trí vết
chất thử trên sắc đồ có thể xác định bằng hệ số dịch chuyển tương đối Rr. Hệ số
dịch chuyển tương đối Rr được xác định bằng tỷ số giữa khoảng cách dịch chuyển
của vết chất thử và khoảng cách dịch chuyển của vết chất chuẩn đối chiếu được
sắc ký trong cùng điều kiện và trên cùng bàn mỏng với mẫu thử:
Rr = a/c
Trong đó:
a là khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết mẫu thử;
c là khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết chất chuẩn;
Trang 19
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cây thảo, mọc đứng, cao 20-50 cm, có khi đến 1 m, phía góc phân nhiều nhanh
đối nhau. [4]
Thân non tiết diện vuông, gốc lỏng phù to, màu xanh lục, có nhiều lông trắng
dài và hơi nhảm; thân giả cũng tiết diện gần tròn, có lông thưa và nhiều nốt sẩn,
nơi mọc lá thường phình to. [4]
Trang 20
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, nhiều lông trắng dài và hơi nhảm, mặt trên màu
xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn; mép lá nguyên, lượn sóng, gân lá hình lông chim
nổi rõ ở mặt dưới, đôi khi màu hơi đỏ ở gốc. Cuống lá dài 1-1,5 cm, màu xanh lục,
hình lòng máng, hơi nở rộng phía gốc. [4]
Cụm hoa giẻ ở ngọn cảnh, dài 30-40 cm, phủ đầy lông dài màu trắng. Hoa nhỏ,
đều, lưỡng tính. Cây ra hoa vào mùa hè và mùa thu. [4]
Rễ cỏ xước có màu vàng hoặc nâu nhạt có nhiều nốt sần của các rễ con, phần
thân rễ phình to giống như rễ cây đinh lăng và rất giàu dược tính. [4]
Trang 21
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Lỗ được được bao bọc bởi ba tế bào bạn trong đó có một tế bào nhỏ hơn hai tế
bào kia
Hình 15: Bốc tách biểu bì vẽ (40x) Hình 16: Hình vẽ lỗ khí
Vùng vỏ: Bần thường 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành
dãy xuyên tâm; lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật
rất dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, xếp lộn xộn,
chừa những đạo hay khuyết nhỏ.
Trang 22
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Vùng trung trụ: Thường 3-4 vòng libe gỗ. Vòng libe gỗ chính ở vùng tâm vi
phẫu, bị tia tủy chia thành 2-3 nhánh hình quạt, ít khi nhiều hơn. Mỗi nhánh gồm
libe ở trên, gỗ ở dưới, libe cấp 1 thành những cụm nhỏ, tế bào nhỏ, hình đa giác
méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm;
tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch to, kích
thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình chữ nhật hay hình đa
giác, vách tẩm chất gỗ mỏng hay dày, xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ cấp 1 gồm 2-
3 bó ngay tâm vi phẫu, dưới chân tia tủy, mỗi bó gồm 3-4 mạch nhỏ, không đều,
phân hóa hướng tâm, xuyên qua vùng gỗ và loe rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ
nhật hay đa giác kéo dài, vách cellulose, xếp thành dãy xuyên tâm, thường chừa
những đạo nhỏ ở góc các tế bào. Vòng libe gỗ thặng dư xuất hiện phía ngoài vòng
libe gỗ chính, tuần tự từ trong ra ngoài, số vòng tăng dần theo độ già của rễ, là một
vòng đều đặn hay uốn lượn không đều; libe gỗ thặng dư họp thành bó, kích thước
không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ trong tế bào mô mềm. [10]
Trang 23
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Trang 24
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Mặt cắt ngang thân non và thân trưởng thành có hình vuông, có nhiều góc lồi,
rõ ở thân non, ít rõ ở thân trưởng thành, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu,
vùng trung trụ chiếm 9/10.
Vùng vỏ: Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ nhật, hình vuông hay hình đa giác;
lớp cutin dày. Lông che chở đa bào xếp trên một hàng dọc, kéo dài từ 1-3 tế bào
biểu bì, nhiều ở thân non, ít dần khi thân già
Mô dày 7-10 lớp tế bào hình đa giác, vách dày nhiều ở góc, sắp xếp lộn xộn,
tạo thành vòng không liên tục, thường tập trung ở những góc lồi của thân. Ở thân
non vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước
không đều, dưới những góc lồi của thân, xen kẽ với những khoảng mô mềm
(khoảng gian bó); cụm sợi mô cứng ngay trên đầu mỗi bó libe gỗ. Bó libe gỗ gồm:
libe thành từng cụm trên đầu bó gỗ; libe cấp 1 ở trên; libe cấp 2 ở dưới, vài lớp tế
bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật rõ, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh
libe gỗ là một vòng liên tục ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với những mạch
gỗ không đều, xếp không thứ tự, mô mềm gỗ cấp 2 tế bào hình chữ nhật hay đa
giác, vách hóa gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau; gỗ cấp 1 gồm các mạch gỗ rời
Trang 25
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose.
Khoảng gian bó nhiều dãy tế bào hình chữ nhật xếp thành dãy xuyên tâm, phía trên
tầng sinh libe gỗ là vùng mô mềm tế bào có vách cellulose, phía dưới là vùng mô
mềm tế bào có vách hóa gỗ. [10]
Trang 26
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Cuống lá: hình bán nguyệt, có nhiều lông che chở ở biểu bì trên
Mô dày trên là cung liên tục, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc.
vùng mô mềm còn lại tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp lộn xộn và chừa những
đạo. Bó libe gỗ ở giữa, 4-7 bó kích thước không đều xếp thành vòng; những bó
hướng xuống biểu bì dưới to, libe bao ở dưới, gỗ ở trên, có thể có cụm mô dày bao
dưới libe; những bó hướng lên biểu bì trên nhỏ hơn, libe bao ở trên, gỗ ở dưới,
cũng có thể có cụm mô dày bao trên libe; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, thường
méo mó, xếp không thứ tự; gỗ với nhiều mạch gỗ hình đa giác, kích thước không
đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình bầu dục hay đa giác, vách cellulose, xếp
Trang 27
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
thành dãy. Mô dày dưới 3-5 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc, tạo thành
cung liên tục hay gián đoạn ở những chỗ lõm của biểu bì. Tinh thể calci oxalat
hình cầu gai hay rời rạc thành khối vụn trong tế bào mô mềm. [10]
Trang 28
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Phiến lá: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay hình vuông, không đều; biểu bì trên
tế bào to, vách dày; biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, có khi méo mó hay dẹt lại, vách
mỏng, nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng ở cả hai lớp biểu bì. Lông che chở tương tự ở
thân. Mô mềm giậu 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, các lớp dưới tế bào có thể
hình gần tròn, xếp khít nhau hay có những đạo ở góc. Mô mềm khuyết tế bào to,
không đều, hình gần tròn, xếp chừa khuyết nhỏ. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác,
Trang 29
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm, gồm vài mạch gỗ nhỏ ở trên, libe
ở dưới. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường trong lớp tế bào ranh giới giữa
mô mềm giậu và mô mềm khuyết. [10]
Trang 30
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Bột màu nâu. Thành phần mạch vành, bó sợi, mạch xoắn,...
Màu xanh đen. Thành phần gồm: mạch vòng, tinh thể canxi oxalat , mạch
xoắn,...
Trang 31
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Mạch xoắn
Mảnh mô mềm Bó sợi
Hình 33: Ảnh chụp các tế bào và mô trong bột thân Cỏ xước (40x)
Màu xanh lá đậm. Thành phần bó sợi, mảnh mô mềm , lông che chở,..
Trang 32
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Mảnh mô mềm
Lông che chở đa Bó sợi
bào
Hình 34: Ảnh chụp các tế bào và mô trong bột lá Cỏ xước (40x)
Chiết tách hỗn hợp các chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3 phân đoạn
theo độ phân cực tăng dần: kém phân cực, phân cực trung bình và phân cực mạnh
bằng cách chiết nguyên liệu lần lượt với các dung môi: ether ethylic, ethanol (hay
methanol) và nước. Xác định các nhóm hợp chất trong từng dịch chiết bằng các
phản ứng đặc trưng. [1]
Trang 33
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Mẫu thử
Diethy ether/Soxhlet
Ethanol/hồi lưu
Nước/cách thuỷ
- Lấy khoảng 5 ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cạn. Nếu cắn có mùi
thơm nhẹ, thêm vào cắn một ít cồn cao độ rồi lại bốc hơi cho đến cắn. Cắn có mùi
thơm nhẹ đặc trưng : có tinh dầu [1]
- Lấy vài giọt dịch chiết ether nhỏ lên cùng một chỗ trên một miếng giấy mỏng,
hơ hoặc sấy nhẹ cho bay hết dung môi (và hết mùi thơm nếu dịch chiết có tinh
dầu). Tại nơi nhỏ dịch chiết có vết trong mờ: có chất béo. [1]
Kết quả:
Trang 34
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi nhẹ tới cắn. Thêm vào
cắn vài giọt H2SO4 đậm đặc. Dung dịch có màu xanh dương đậm hay màu xanh
lục ngả sang màu xanh dương: có carotenoid [1]
Kết quả:
- Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan với 0,5ml
anhydrid acetic rồi thêm vào dung dịch 0,5ml Chloroform. Chuyển dung dịch vào
ống nghiệm khô. Dùng pipet Pasteur thêm cẩn thận 1-2ml H2SO4 đậm đặc lên
thành ống nghiệm, nghiêng ống nghiệm để cho dịch chảy từ thành xuống đáy ống
nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa hai lớp dung dịch có màu vàng tím đỏ hay đỏ tím, lớp
Trang 35
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
dung dịch phía trên dần dần chuyển thành màu xanh lục hay tím: có triterpenoid.
[1]
Kết quả:
Hiện tượng: Lớp dung dịch phía trên màu xanh lục
• Kết luận: Có triterpenoid
4.2.5 Định tính alkaloid:
- Lấy khoảng 10ml dịch chiết ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn
trong 2-4ml
dung dịch acid hydroclooric 1%. Chia dung dịch acid vào 4 ống nghiệm nhỏ.
- So sánh kết quả với ống mẫu. Nếu dung dịch đục hơn so với ống mẫu hoặc có
tủa: có alkaloid. [1]
Kết quả:
Trang 36
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. hòa cắn trong
2ml cồn 70%. Chia dịch chiết vào 2 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào ống thứ nhất 0,5ml
KOH 10% và ống thứ hai một lượng nước cất tương đương. Đun cách thủy cả 2
ống nghiệm trong 2 phút, để nguội và soi dưới đèn tử ngoại 365nm. Dung dịch
trong ống nghiệm có huỳnh quang mạnh hơn dung dịch trong ống thứ 2: có
coumarin. [1]
Kết quả:
Soi
đèn
Trang 37
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Lấy khoảng 5ml dịch chiết ether cho vào ống nghiệm nhỏ. Thêm vào 1ml
dung dịch NaOH 10% và lắc kỹ. Nếu lớp kiềm có màu từ hồng tới đỏ: có
anthraquinon dạng tự do. [1]
Kết quả:
-Lấy khoảng 10ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn khô. Hòa cắn với
2ml dung dịch cồn và gạn dịch cồn vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch
một ít bột magnesi kim loại và thêm từ từ 0,5ml HCL đậm đặc. Nếu sau phản ứng,
có màu từ hồng tới đỏ: có flavonoid [1]
Kết quả:
Trang 38
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Lấy khoảng 10ml dịch nước cho vào một bình lắng gạn 50ml, kiềm hóa dịch
chiết tới pH 10 bằng dung dịch NH4OH 10% với dịch chiết bằng ether ethylic hoặc
cloroform (10ml x 3 lần). Gộp chung và rửa lớp dung môi hữu cơ với 10ml bằng
nước cất. Lắc lớp ether với dung dịch acid hydrocloric 5% (2ml x 3 lần). Chia dung
dịch acid vào 3 ống nghiệm nhỏ. Định tính Alkaloid bằng các thuốc thử: Mayer,
Bertrand, Bouchardat.
So sánh với ống mẫu không có thuốc thử. Nếu dung dịch đục hoặc có tủa: có
alkaloid. [1]
Kết quả:
Trang 39
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
-Lấy khoảng 5ml dịch cồn cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn trong 2ml
cồn 70%. Chia đều dịch chiết vào 2 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào ống thứ nhất 0,5ml
KOH 10% và ống thứ hai một lượng nước cất tương đương. Đun cách thủy cả 2
ống nghiệm trong 2 phút, để nguội soi dưới đèn tử ngoại 365nm. Sự xuất hiện của
huỳnh quang mạnh của ống thứ nhất chứng tỏ sự có mặt của coumarin. Thêm vào
cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 2,5ml nước cất. Nếu dung dịch trong ống một trong hơn
dung dịch trong ống 2: có coumarin. [1]
Kết quả:
365 nm
Hiện tượng: Ống 1 không trong hơn ống 2, phát huỳnh quang khi soi đèn
365 nm
• Kết luận: Không có coumarin
4.3.3 Định tính glycosid tim:
Trang 40
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
-Lấy 5ml dịch cồn cho vào chén sứ bốc hơi cho tới cắn. Hòa lại cắn với 2ml
cồn, gạn dịch cồn vào 1 ống nghiệm nhỏ. Cho vào 2-3 giọt dung dịch m-
dinitrobenzen 1% trong cồn 96, rồi thêm vào 3 giọt KOH 5% (phản ứng Raymond-
Marthoud). Nếu xuất hiện màu tím: có các cardenolid. [1]
Kết quả:
Hình 45: Định tính vòng lacton 5 cạnh dịch chiết cồn
Kết quả:
Trang 41
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Lấy khoảng 5ml dịch cồn cho vào chén sứ, bốc hơi khoảng 2ml và gạn dịch cồn
vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch một ít bột Magnesi kim loại và 0,5ml
HCl đậm đặc. Nếu dung dịch có màu từ hồng tới đỏ: có flavonoid. [1]
Kết quả:
-Lấy khoảng 1ml dịch chiết cho vào ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt dung dịch
acid hydrocloric 10%. Nếu dung dịch có màu hồng đỏ tới đỏ và chuyển sang màu
xanh khi kiềm hóa bằng dung dịch natri hydroxid 10%: có anthocyanosid. [1]
Kết quả:
Trang 42
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
-Lấy 1ml dịch chiết cho vào ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt dung dịch acid
hydrocloric 10% và đun trên bếp cách thủy 10 phút. Nếu dung dịch có màu hồng
đỏ tới đỏ: có proanthocyanidin. [1]
Kết quả:
-Lấy 2ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn với 4ml nước
trên bếp cách thủy, lọc chia dịch chiết vào 2 ống nghiệm.
+ Ống thứ nhất: pha loãng 0,5ml dịch chiết với 1ml nước cất. Thêm 2-3 giọt
thuốc thử
FeCl3 5% lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen hấy xanh rêu: có polyphenol.
+ Ống thứ hai: thêm vào dịch lọc 5 giọt dung dịch gelatin muối, lắc đều, so
sánh với ống mẫu chứa dịch chiết ban đầu. Nếu có tủa bông trắng: có tannin. [1]
Kết quả:
Trang 43
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Hiện tượng :Theo thứ tự trong hình ống 2, ống 1, ống chứng và tất cả mất
màu
• Kết luận: Không có polyphenol, không có tannin
4.3.8 Định tính saponin:
Lấy 5ml dịch chiết cồn cho vào chén sứ, cô trên bếp cách thủy tới cắn. Hòa cắn
trong 5ml cồn 25% trên bếp cách thủy, lọc vào ống nghiệm. Thêm 5ml nước và
lắc mạnh theo chiều dọc ống. Nếu có bọt bền: có saponin. [1]
Kết quả:
Trang 44
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
-Lấy 5ml dịch chiết cho vào 1 chén sứ, bốc hơi dịch cồn tới cắn. Hòa cắn với
3ml nước cất trên bếp cách thủy, để nguội và lọc qua giấy lọc. Thêm vào dịch lọc
0,5ml dung dịch Fehling A và 0,5ml dung dịch Fehling B đun trên bếp cách thủy
5 phút. Nếu có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm: có các hợp chất khử (chủ yếu
là đường khử). [1]
Kết quả:
Hình 52: Định tính các chất khử dịch chiết cồn
Lấy 2ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Pha loãng với 1ml nước và thêm vào
dung dịch một ít tinh thể natri carbonat. Nếu có các bọt khí nhỏ sủi lên từ các tinh
thể Na2CO3: có acid hữu cơ. [1]
Kết quả:
Trang 45
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Hình 53: Định tính các acid hữu cơ dịch chiết cồn
-Lấy khoảng 10ml dịch nước cho vào một bình lắng gạn 50ml, kiềm hóa dịch
chiết tới pH 10 bằng dung dịch NH4OH 10% với dịch chiết bằng ether ethylic hoặc
cloroform (10ml x 3 lần). Gộp chung và rửa lớp dung môi hữu cơ với 10ml bằng
nước cất. Lắc lớp ether với dung dịch acid hydrocloric 5% (2ml x 3 lần). Chia dung
dịch acid vào 3 ống nghiệm nhỏ. Định tính Alkaloid bằng các thuốc thử: Mayer,
Bertrand, Bouchardat.
So sánh với ống mẫu không có thuốc thử. Nếu dung dịch đục hoặc có tủa: có
alkaloid. [1]
Kết quả:
Trang 46
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Hiện tượng: Theo thứ tự ống Dragedoff, ống thử Bouchardat, ống thử
Mayer, ống chứng
• Kết luận: Không có alkaloid
4.4.2 Định tính glycosid tim:
Kết quả:
Hình 55: Định tính vòng lacton 5 cạnh dịch chiết nước
Trang 47
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
-Lấy 5ml dịch nước cho vào chén sứ bốc hơi tới cắn. Hòa lại cắn với 5ml thuốc
thử xanthydrol khuấy cho tan hết cắn, đậy ống nghiệm bằng nút bông gòn, cách
thủy trong 5 phút. Nếu có màu hồng đến đỏ mận: Có đường 2- desoxy [1]
Kết quả:
-Lấy khoảng 5ml dịch chiết nước cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa tan cắn
trong khoảng 2ml cồn 25% lọc vào ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch một ít
bột Magnei kim loại và 0,5ml HCL đậm đặc. Nếu dung dịch có màu hồng tới đỏ:
có flavonoid. [1]
Kết quả:
Trang 48
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Hiện tượng: Dung dịch bên phải có màu hồng đến đỏ khi so với ống chứng
• Kết luận: Có flavonoid
4.4.4 Định tính anthocyanosid:
-Lấy 1ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt acid
hydrocloric 10%. Nếu dung dịch có màu hồng đỏ tới đỏ và chuyển sang màu xanh
khi kiềm hóa bằng dung dịch Natri hydroxic 10%: Có anthocyanosid. [1]
Kết quả:
a b
Hiện tượng: Ống a có màu đỏ, ống b không chuyển ra màu xanh
• Kết luận: Không có anthocyanosid
4.4.5 Định tính proanthocyanidin:
-Lấy 5ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm. Thêm 2ml acid hydrocloric 10%
và đun trong bếp cách thủy 10 phút. Nếu dung dịch có màu hồng đỏ tới đỏ: Có
proanthocyanidin. [1]
Kết quả:
Trang 49
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
a. Lấy 0,5 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Thêm 2-3 giọt thuốc thử FeCl3
5%, lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen hay xanh rêu: Có polyphenol.
b. Lấy 2ml dịch chiết, thêm vào 5 giọt dung dịch gelatin-muối, lắc đều, so sánh
với dung dịch ban đầu. Nếu có tủa bông trắng. Có tannin. [1]
Kết quả:
a b
-Lấy khoảng 5ml dịch nước cho vào chén sứ, đun cách thủy tới cắn. Hòa cắn
với 5ml cồn 25%, lọc vào ống nghiệm. Pha loãng với 5ml nước, lắc mạnh theo
Trang 50
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
chiều dọc ống nghiệm trong 15 giây. Nếu có cột bọt bền trong 15 phút: có saponin.
[1]
Kết quả:
-Lấy 5ml dịch chiết cô cách thủy tới khô, hòa cắn trong cồn 25%, lọc. Cho dịch
lọc vào ống nghiệm, thêm 0,5 ml dung dịch Fehling A và 0,5 ml dung dịch Fehling
B đun cách thủy 5 phút. Nếu có kết tủa đỏ gạch nặng dưới đáy ống nghiệm: có các
chất khử. [1]
Kết quả:
Hình 62: Định tính các chất khử dịch chiết nước
Trang 51
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Lấy 2ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Thêm vào dung dịch một ít tinh thể
Natri carbonat. Nếu có bọt khí nhỏ sủi lên từ các tinh thể Na2CO3: có acid hữu cơ.
[1]
Kết quả:
-Nhỏ từng giọt 2ml dịch chiết nước cho vào ống nghiệm có chứa 10ml cồn 95%
(hoặc aceton). Nếu có nhiều tủa bông tạo thành: có các polyuronid. [1]
Kết quả:
Trang 52
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Trang 53
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Bảng 2: Tóm tắt kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Kết quả định tính Kết quả
của dịch chiết định tính
chung
Thuốc thử
Nhóm hợp chất Phản ứng dương tính
Dịch chiết
Dịch chiết
Dịch chiết
Cách thực hiện
ether
nước
cồn
Tinh dầu Phương pháp cất Có mùi thơm nhẹ đặc Không
-
kéo hơi nước trưng
Chất béo Nhỏ dd lên giấy Có vết mờ Không
-
Carotenoid H2SO4 Xanh dương hay lục→ Không
-
xanh dương
Triterpenoid Liebermann- Đỏ nâu-tím, lớp trên có Có
+
Burchard màu xanh lục
Alkaloid TT chung alkaloid Kết tủa Có
- + -
Coumarin Phát quang trong Phát quang mạnh hơn Không
kiềm - -
Anthraquinon NaOH 10% Màu hồng→ đỏ Không
-
Flavonoid Mg/HCl đđ Dd có màu hồng tới đỏ Có
- - +
Glycosid tim TT vòng lacton 5 Tím Không
- -
cạnh
TT đường 2-desoxy Đỏ mận Không
- -
Anthocyanosid HCl 10% Hồng đỏ → đỏ và chuyển Không
- -
màu xanh
Proanthocyani HCl/to Hồng đỏ → đỏ Không
- -
din
Tannin Dd FeCl3 Xanh rêu hay xanh đen Có
- +
Dd gelatin muối Tủa bông trắng Không
- -
Saponin Lắc mạnh dd nước Có bọt bền Có
- +
Acid hữu cơ Na2CO3 Sủi bọt Có
+ +
Chất khử TT Fehling Tủa đỏ gạch + - Có
Hợp chất Pha loãng với cồn Tủa bông trắng – vàng Có
+
polyuronid 90% nâu
Trang 54
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
- Cách tiến hành: Ngâm dược liệu với cồn 960 trong bình nón nút mài. Lắc
đều và đem đun cách thủy 15 phút. Lấy khoảng 3 – 5 ml dịch chiết cho vào chén
sứ, cắn khô. Cho một ít methanol vào cắn và chấm sắc kí. Chấm sắc kí vạch lên
bản mỏng silica gel. Triển khai sắc kí cho đến khi dung môi được khoảng 12 -
13cm. Lấy bản mỏng ra, để khô. Quan sát bản mỏng dưới đèn UV 254nm, UV
365nm đánh dấu vết phát quang. Sau đó, nhúng bản mỏng qua thuốc thử VS, hong
khô. Quan sát và ghi nhận lại các vết lên màu rõ đẹp.
- Chất hấp phụ: Bản silica gel F254 tráng sẵn, Merck, kích thước 2 x 10 cm,
không cần hoạt hóa.
- Dung môi khai triển: Chloroform : Aceton (8,5 : 1,5 ), bão hòa khoảng 30
phút.
- Dung dịch thử: Dược liệu được ngâm với cồn 960 (cho vừa ngập dược liệu)
trong bình nón nút mài. Lắc đều và đem đun cách thủy 15 phút, lọc bằng pipet
pasteur bịt bông gòn. Lấy khoảng 3 - 5 mL dịch cho vào chén sứ, đun cách thủy
đến cắn khô. Cho một ít Mehanol vào hòa cắn. [2]
Trang 55
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Kết quả :
Trang 56
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Trang 57
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
CHƯƠNG IV
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU CÂY CỎ
XƯỚC
1. Định nghĩa:
Cỏ xước, hay còn gọi là cây ngưu tất, cây bách bội, hoài ngưu tất hay cỏ ngưu
tịch, thuộc họ rau dền. Cây sống lâu năm, sinh trưởng và phát triển mạnh trong
môi trường tự nhiên. Cao trung bình khoảng 1 – 1,5m, phân thành nhiều nhánh
nhỏ. Lá đơn giản, hình trứng, thường mọc so le, đối nhau, phiến lá dày, cuống nhỏ.
Hoa cỏ xước thường mọc ra từ các kẽ lá thành từng cụm nhỏ. Quả hình trứng thuôn
hoặc bầu dục, mỗi quả đều chứa 1 hạt đen nhỏ bên trong. [6]
Rễ: Bần thường 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy
xuyên tâm; lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật rất
dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, xếp lộn xộn, chừa
những đạo hay khuyết nhỏ. Vòng libe gỗ thặng dư xuất hiện phía ngoài vòng libe
gỗ chính, tuần tự từ trong ra ngoài, số vòng tăng dần theo độ già của rễ, là một
vòng đều đặn hay uốn lượn không đều; libe gỗ thặng dư họp thành bó, kích thước
không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ trong tế bào mô mềm.
Thân : Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ nhật, hình vuông hay hình đa giác; lớp
cutin dày. Lông che chở đa bào xếp trên một hàng dọc, kéo dài từ 1-3 tế bào biểu
bì, nhiều ở thân non, ít dần khi thân già. Mô dày 7-10 lớp tế bào hình đa giác, vách
dày nhiều ở góc, sắp xếp lộn xộn, tạo thành vòng không liên tục, thường tập trung
ở những góc lồi của thân. Ở thân non vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp
Trang 58
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
thành từng bó rời, kích thước không đều, dưới những góc lồi của thân, xen kẽ với
những khoảng mô mềm (khoảng gian bó); cụm sợi mô cứng ngay trên đầu mỗi bó
libe gỗ. Bó libe gỗ gồm: libe thành từng cụm trên đầu bó gỗ; libe cấp 1 ở trên; libe
cấp 2 ở dưới, vài lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật rõ, xếp thành
dãy xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ là một vòng liên tục ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp
2; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, xếp không thứ tự, mô mềm gỗ cấp 2 tế
bào hình chữ nhật hay đa giác, vách hóa gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau; gỗ cấp
1 gồm các mạch gỗ rời nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào hình
đa giác, vách cellulose
Lá: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay hình vuông, không đều; biểu bì trên tế bào
to, vách dày; biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, có khi méo mó hay dẹt lại, vách mỏng,
nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng ở cả hai lớp biểu bì. Lông che chở tương tự ở thân.
Mô mềm giậu 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, các lớp dưới tế bào có thể hình
gần tròn, xếp khít nhau hay có những đạo ở góc. Mô mềm khuyết tế bào to, không
đều, hình gần tròn, xếp chừa khuyết nhỏ. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác, được bao
quanh bởi một vòng tế bào mô mềm, gồm vài mạch gỗ nhỏ ở trên, libe ở dưới.
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường trong lớp tế bào ranh giới giữa mô mềm
giậu và mô mềm khuyết. [10]
Rễ: Màu nâu . Thành phần mạch vành, bó sợi, mạch xoắn,..
Thân: Màu xanh đen. Thành phần gồm: mạch vòng, tinh thể canxi oxalat ,
mạch xoắn,...
Lá: Màu xanh lá đậm. Thành phần bó sợi, mảnh mô mềm , lông che chở,. [6]
Không quá 14,0 % (Phụ lục 9.6, 1 tỉ. 105 °c, 5 h) [6]
Trang 59
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
Không dưới 20,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng nước làm dung môi. [6]
8. Chế biến:
Thu hái cây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, thái nhỏ, dùng
tươi hay phơi khô dùng dần. [3]
9. Bảo quản:
Trong bao bì kín, để nơi khô, tránh ẩm mốc, sâu mọt. [6]
Hoạt huyết khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương. Chủ trị: Phong thấp, đau
lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, kinh nguyệt không đều, bế kinh
đau bụng, bí tiểu tiện, đái rắt buốt. [6]
Trang 60
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Cỏ xước Trần Dương Minh Tâm – 189675
1. Bộ môn Dược liệu. (2021). Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Cần
Thơ: Trường Đại học Nam Cần Thơ.
2. Hội đồng Dược điển Việt Nam. (2007). Dược điển Việt Nam V. Hà
Nội: NXB Y Học.
4. Võ Chi Văn. (2021). Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. TP.HCM:
NXB Y Học.
Trang web
6. Dược sĩ Lưu Anh. (2018). Dược Điển Việt Nam V. Retrieved from
https://duocdienvietnam.com/co-xuoc-re/
7. Dược sĩ Lưu Anh. (2018). Dược Điển Việt Nam V. Được truy lục từ
https://duocdienvietnam.com/phuong-phap-sac-ky-lop-mong/
9. PGS. TS. Trương Thị Đẹp. (2020). Tra cứu cây thuốc . Retrieved
from http://uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/365
cac-ban-co-
tham.html?m=1&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=
zalo