Professional Documents
Culture Documents
KHOA HOÁ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
i
2.2.4 Phương pháp cơ học .................................................................................. 25
THIẾT BỊ - CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ............... 28
3.1 Thiết bị chưng cất ............................................................................................ 28
3.1.1 Các phần của thiết bị chưng cất ................................................................ 28
3.1.2 Thiết bị chưng nguyên liệu hạt.................................................................. 30
3.1.3 Thiết bị chưng nguyên liệu hoa, lá cành ................................................... 32
3.1.4 Thiết bị chưng cất cỏ lá ............................................................................. 33
3.1.5 Thiết bị chưng cất hoa hồng ...................................................................... 36
3.2 Thiết bị ngưng tụ .............................................................................................. 37
3.2.1 Thiết bị ngưng tụ ống xoắn ruột gà ........................................................... 38
3.2.2 Thiết bị ngưng tụ loại đĩa .......................................................................... 38
3.2.3 Thiết bị ngưng tụ ống chùm ...................................................................... 39
3.3 Thiết bị phân ly ................................................................................................ 39
3.3.1 Thiết bị phân ly tinh dầu nhẹ hơn nước .................................................... 39
3.3.2 Thiết bị phân ly tinh dầu nặng hơn nước: ................................................. 40
3.3.3 Thiết bị phân ly có nhiều ngăn .................................................................. 40
3.3.4 Thiết bị phân ly đối với loại chứa tinh dầu nặng lẫn tinh dầu nhẹ ............ 41
3.4 Thiết bị tinh chế ............................................................................................... 41
3.4.1 Thiết bị lắng .............................................................................................. 41
3.4.2 Thiết bị sấy ................................................................................................ 42
3.4.3 Thiết bị lọc ................................................................................................ 43
3.5 Thiết bị trích ly ................................................................................................. 44
3.5.1 Thiết bị trích ly một bậc ............................................................................ 44
3.5.2 Thiết bị trích ly liên tục ............................................................................. 45
3.5.3 Thiết bị trích ly sử dụng CO2 tới hạn ....................................................... 46
3.6 Máy ép trục vít ................................................................................................. 46
3.7 Thiết bị chiết rót tinh dầu thành phẩm ............................................................. 47
3.7.1 Thiết bị chiếc rót định lượng pitong.......................................................... 47
3.7.2 Thiết bị chiếc rót tự động .......................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 50
ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
iii
Công nghệ sản xuất tinh dầu
Chủ yếu gồm facnezen, xiniliberen, humulen, cadinen và cantalen. Trong đó đực
biệt nhất là xinliberen có nhiều trong tinh dầu gừng, humulen có nhiều trong hoa húp
long, còn các chất khác không phổ biến trong tự nhiên. Facnezol có nhiều trong tinh dầu
cam, chanh, hoa hồng. Neronidol có nhiều trong cam, trong công nghệ nước hoa và công
nghệ chế biến thực phẩm, neronidol có vai trò quan trọng vì nó có khả năng làm giảm
độ bay hơi của một số hợp chất thơm dễ bay hơi khác. Xantonin có nhiều trong cây họ
thầu dầu, có mùi hắc.
c. Tritecpen
Là hợp chất phổ biến trong tinh dầu thiên nhiên, tồn tại ở dạng este, glucozit hoặc
dạng tự do. Tiêu biểu gồm squalen và masticaldienic.
1.2.4 Phân loại
Người ta thường phân loại tinh dầu theo hai cách: phân loại theo nguồn gốc nguyên
liệu đề điều chế tinh dầu và phân loại theo thành phần hóa học chính của tinh dầu.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên liệu
Cách phân loại này dựa vào nguyên liệu để sản xuất ra tinh dầu để gọi tên tinh dầu,
vì thế tên tinh dầu xuất phát từ tên nguyên liệu và khi đó mùi tinh dầu cũng đăc trưng
cho mùi nguyên liệu dung để sản xuất. Ví dụ tinh dầu quả chanh gọi là tinh dầu chanh
và mùi của tinh dầu chanh cũng là mùi quả chanh. Cách phân loại này vừa nói được loại
nguyên liệu dùng để sản xuất tinh dầu, vừa nói được mùi đặc trưng của tinh dầu như vậy
nó rất thuận lợi cho người dùng.
Phân loại theo thành phần hóa học
Thành phần hóa học của tinh dầu là thành phần có hàm lượng lớn và căn cứ thành
phần chính người ta gọi tên tinh dầu. Ví dụ tinh dầu thảo quả (Amomam aromaticum
Roxb) có hàm lượng các dẫn xuất isopren chiếm tới 80 – 85%, đặc biệt là dẫn xuất 1,8-
cineol được gọi là tinh dầu tecpenoit. Tinh dầu màng tang (Litsea cubeba Lour) cũng
được gọi là tinh dầu tecpenoit vì thành phần chính của nó là citral, một dẫn xuất của
monotecpen, chiếm trên 60%.
Cách phân loại này không chỉ cho biết thành phần chính của tinh dầu mà còn cho
biết thành phần chính thuộc loại hợp chất gì nên rất thuận tiện cho nhận thức và định
hướng sử dụng tinh dầu. Tuy vậy, cách phân loại theo thành phần chỉ là tương đói vì
nhiều loại tinh dầu không những có thành phần tecpenoit mà còn óc cả thành phần
phenylpropanoit nữa. Ví dụ tinh dầu bạch đậu khấu (Mefristica fragram), ngoài thành
phần tecpenoit như pinerycamphen mà còn có cả myristixen là dẫn xuất của
phenylpropan.
- Nhóm rể, củ, vỏ: bao gồm các loại chứa chất thơm trong củ, rễ, vỏ cây và các
chồi, búp. Ví dụ gừng, quế, long não,…
1.3.3 Giới thiệu một số nguyên liệu
Tràm
Tràm (Melaleuca) bao gồm khoảng 230 loài. Phần lớn các loài (khoảng 220
loài), là loài đặc hữu của Úc và Tasmania nhưng một số cũng xuất hiện ở các vùng lân
cận của Indonesia và Papua New Guinea và loài M. cajeputi phân bố kéo dài từ phía bắc
Úc đến lục địa Châu Á. Tràm được sử dụng nhiều trong sản xuất tinh dầu thuộc loài
Melaleuca alternifolia và M. cajeputi.
Melaleuca alternifolia là một loại cây thân
gỗ nhỏ, thường xanh, cao tới 7 mét có vỏ gồm
nhiều lớp mỏng màu trắng. Lá nhỏ hẹp, được sắp
xếp dạng vòng dài khoảng 10-35 mm, rộng
khoảng 1mm. Lá tràm có lượng tinh dầu cao. Hoa
màu trắng mọc thành chùm, mỗi hoa đơn có cánh
hoa rộng, dài 2-3 mm. [2] Tinh dầu tràm trà có các
thành phần chủ yếu như: Terpinen -y-ol (30-
40%), γ-Terpinen (10-28%), α-Terpinen (5-13%), Hình 1-1: Tràm
ρ-Cymen(0,5-12%), Cineol (0,5-10%), α-
Terpineol (1,5-8%).Tại Việt Nam, tinh dầu tràm được sản xuất tại các tỉnh Nam Bộ và
Trung Bộ. Hàm lượng cineol của tinh dầu tràm cajuput chiếm khoảng 55 – 65%.
Quế
Quế được trồng nhiều ở Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh hoá, Quảng Nam, Quảng
Ngãi. Tinh dầu quế có mặt trong lá, cành, rễ, vỏ với thành phần rất khác nhau, hàm
lượng tinh dầu ở vỏ khô 1 ÷2,5%, ở lá 0,2
÷0,5%.
Có 3 loại quế chính
- Quế Thanh Hoá, Nghệ An: Cinnamomum
loureirii Nees
- Quế loại Trung Quốc: Cinnamomum
cassia Blume
- Quế loại Xrilanca: Cinnamomum
zeylanicum Nees[8]
Tinh dầu quế thu hồi từ vỏ có thành phần chính là cinamaldehyde (70-90%) ngoài
ra còn có các chất khác như cinamyl acetate, octo-methoxyl cinnamaldehyde, cumarin
với hàm lượng trong giới hạn yêu cầu. [4, p. 7]. Lá và cành con có hàm lượng tinh dầu
thấp hơn và thành phần của nó có hàm lượng các phenol và đặc biệt là eugenol khá cao,
có khi chiếm tới 80%.
Hoa Lavender (Lavandula angustifolia)
Cây oải hương là loại cây bụi thường niên
có mùi thơm nồng, xuất xứ từ vùng Địa Trung
Hải. Do mùi hương thơm sạch và tính chất đuổi
côn trùng, nó là loại thảo mộc được ứng dụng
rộng rãi trong công nghiệp mỹ phẩm, dược
phẩm, làm chất kháng khuẩn.
Tỷ lệ tinh dầu của hoa Lavender từ 0,3-
1% trích xuất từ đỉnh hoa tươi, trong đó các
thành phần chính gồm Linalyl acetat (25-45%);
Hình 1-2: Lavandula angustifolia ‘Munstead’
Linalool (25-38%).
Bưởi
Bưởi là loại cây to cao, vỏ thân màu vàng
nhạt, ở những kẽ nứt của thân đôi khi có chảy
nhựa. Cành có gai dài, nhọn. Lá hình trứng, dài
11–12 cm, rộng 4,5-5,5 cm, hai đầu tù,
nguyên, dai, cuống có dìa cánh to. Hoa thuộc
loại hoa kép, đều, mọc thành chùm 6-10 bông
và có mùi hương rất dễ chịu. Quả hình cầu to,
vỏ dày, màu sắc tùy theo giống. Bưởi được
trồng nhiều ở Phú Thọ và miền Nam. Hình 1-3: Bưởi da xanh
Trong lá, hoa, vỏ quả đều chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu lá bưởi
là dipenten, linalola và xitrala. Trong tinh dầu vỏ quả có 26% xitrala và este. Trong vỏ
quả bưởi ngoài tinh dầu ra còn chứa pectin naringin, men peroxydaza, amylaza, đường
ramnoza, vitamin A và C, hesperidin[8]. Tinh dầu bưởi (Citrus paradisis Macfa) có mùi
đặc trưng của hoa quả, có mùi gỗ nhẹ. Chỉ số hoá học andehit 1,5-2,5% (decanal). Thành
phần chính gồm: limonen 83-93%; myrxen 1,4-1,6%; β-xiaryophyllen 0,2-2,7%;
nootkaton 0,1-1%; octanol 0,1-0,2%[4]
Sả
Sả là loại cỏ sống lâu năm mọc thành bụi
cao từ 0.8-1.5m hoặc hơn. Than rễ trắng hay hơi
tím. Lá hẹp, dài giống như lá lúa, mép hơi nháp.
Toàn cây có hương thơm đặc trưng. Để phân loại
sả trong sản xuất tinh dầu, người ta chia thành 2
loại chính:
- Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ
yếu là Citronellal và genariola:
Cymbopogon winterianus (Sả Java),
Hình 5.1: Sả Java
Cymbopogon nardus (sả Sri Lanka)…
- Nhóm sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu là xitrala làm tinh dầu có mùi chanh:
Cymbopogon flexuosus, Cymbopogon citratus (Sả chanh)…
Những nước sản xuất nhiều tinh dầu sả nhất là Indonesia, Xrilanca, Ấn Độ và
Trung Quốc.[8] Ở Việt Nam, sả Java được trồng phổ biến tại tỉnh Tuyên Quang với sản
lượng trên 400 tấn và năng suất 30 tấn tinh dầu. Sả còn được trồng tại Hà Giang, Đăk
Nông, Nghệ An, Hà Tĩnh…[1]. Trong sả có 1-2% tinh dầu. Tinh dầu sả Java chứa lượng
lớn citronellal, citronellol, geraniol và trong tinh dầu sả hoa hồng có đến 80% geraniol
có giá trị thương mại cao[1][8].
Bạc hà
Cây bạc hà Mentha arvensis L. còn có tên là
bạc hà nam là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 10
đến 60-70cm, thân vuông mọc đứng hay hơi bò,
trên thân có nhiều lông. Lá mọc đối, cuống dài.
Hoạt chất chủ yếu trong bạc hả là tinh dầu bạc hà
với tỷ lệ 0.5-1%, có thể lên tới 1,3-1,5% và ngoài
ra có các flavonozit. Nhiều giống bạc hà hiện nay
được lai tạo và tuyển chọn có thể cho lượng tinh
dầu lên đến 5,2-5,6%[8] . Hình 6.1: Bạc hà á
Sơ đồ
- Nguyên liệu dễ bị cháy khét nhất là những chỗ trong thiết bị nguyên liệu thiếu
nước hoặc bết dính vào thành thiết bị, đặc biệt khi chưng cất các loại hoa- Khó
điều chỉnh các thông số kỹ thuật (T, p), thường thời gian chưng cất bị kéo dài.
- Tốc độ chưng cất và thời gian chưng cất phụ thuộc chủ yếu vào bộ phận đốt lò.
b. Chưng với hơi nước không có nồi hơi riêng
Nguyên liệu và nước được đưa vào cùng một thiết bị nhưng ngăn cách bằng một
lớp vỉ, tránh cho nguyên liệu khỏi lọt vào nồi chứa nước. Nước được đun sôi bốc hơi
lên đi qua lớp vỉ đi vào lớp nguyên liệu và kéo theo tinh dầu đi ra.
Ưu điểm
- Hạn chế nguyên liệu bị cháy khét
Nhược điểm
- Chất lượng tinh dầu cũng chưa cao do sự phân huỷ một phần thành phẩm tinh dầu.
Việc khống chế các điều kiện kỹ thuật và vận tốc chưng cất chưa được cải thiện
nhiều.
c. Chưng cất bằng hơi nước có nồi riêng
Hơi nước được sản xuất từ nồi hơi riêng biệt có thể phục vụ cho cả cơ sở sản xuất,
hơi được dẫn vào tiếp xúc với nguyên liệu trong quá trình chưng cất. Dưới áp suất hơi
cao tinh dầu sẽ ra nhanh hơn, thời gian cất ngắn hơn
Ưu điểm
- Có thể rút ngắn thời gian chưng cất bằng cách điều chỉnh vận tốc chưng cất, chưng
cất ở áp suất cao hơn hoặc dùng hơi bão hoà hay quá nhiệt để chưng cất
- Có khả năng dễ cơ giới hoá hoặc tự động hoá các khâu sản xuất
- Khắc phục tình trạng nguyên liệu bị khê khét giúp nâng cao phẩm chất của tinh
dầu.
Nhược điểm: Thiết bị khó chế tạo, đắt tiền, không phù hợp với sản xuất quy mô nhỏ
2.2.2 Phương pháp trích ly
Nguyên lý
Trích ly là dùng những dung môi hữu cơ hoà tan các chất khác, sau khi hoà tan, ta
được hỗn hợp gồm dung môi và các chất tách, đem hỗn hợp này tách dung môi ta sẽ thu
được chất cần thiết. Cơ sở lý thuyết của quá trình trích ly là dựa vào sự khác nhau về
hằng số điện môi của dung môi và chất cần trích ly. Những chất có hằng số điện môi
dao động từ 2-5 và các dung môi hữu cơ có hằng số điện môi dao động từ 1,5-2. Trong
công nghiệp sản xuất tinh dầu, phương pháp này dùng để tách tinh dầu trong các loại
hoa (hàm lượng tinh dầu ít). Phương pháp này có thể tiến hành ở nhiệt độ thường (khi
trích ly) và có thể lấy được những thành phần quý như sáp, nhựa thơm trong nguyên liệu
mà phương pháp chưng cất không thể tách được. Vì thế, chất lượng của tinh dầu sản
xuất bằng phương pháp này khá cao.
Quy trình trích ly
NGUYÊN LIỆU
XỬ LÝ
CANCRÊT
C H OH TÁCH C H OH
Giải thích sơ đồ
a. Xử lí nguyên liệu
Tinh dầu thường phân bố trong nguyên liệu, liên kết với nguyên liệu và được
nguyên liệu che chở. Do đó, người ta phải xử lý nguyên liệu để giải phóng chúng ra hay
tạo điều kiện cho chúng tiếp xúc với dung môi để dung môi tương tác với chúng và hoà
tan chúng. [7]
- Nguyên liệu dùng cho trích ly phải ráo nước.
- Xác định thời gian trích ly cần thiết phù hợp với từng loại nguyên liệu. ý nguyên
liệu
b. Lựa chọn dung môi
Chọn dung môi phù hợp với nguyên liệu và phương pháp trích ly. Phương pháp
trích ly có thể là tĩnh hay động, trong phương pháp trích ly tĩnh, nguyên liệu được ngâm
trong dung môi trong một thời gian nhất định (cả hai đều không chuyển động), phương
pháp trích ly động thì dung môi hoặc nguyên liệu chuyển động hoặc cả hai cùng chuyển
động. Dung môi dùng để trích ly cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng tách tinh dầu ra khỏi dung môi bằng phương pháp
chưng cất, nhưng không được thấp quá vì sẽ gây tổn thất dung môi, dễ gây cháy
và khó thu hồi dung môi. [5]
- Dung môi không tác dụng hoá học với tinh dầu.
- Độ nhớt dung môi bé để rút ngắn thời gian trích ly (độ nhớt nhỏ khuếch tán nhanh).
- Dung môi có khả năng hòa tan tinh dầu nhưng hòa tan tạp chất lại phải bé.
- Dung môi không ăn mòn thiết bị, không gây mùi lạ cho tinh dầu và đặc biệt là
không gây độc hại.
- Dung môi phải rẻ tiền và dễ mua
Tuy nhiên, không có loại dung môi nào đạt được tất cả các yêu cầu trên. Ví dụ như
rượu, aceton hoà tan tinh dầu tốt nhưng lại hoà tan cả nước và đường có trong nguyên
liệu nên tinh dầu sẽ có mùi caramel sau khi dùng nhiệt để tách dung môi. Nếu sử dụng
ete etylic dùng làm dung môi trích ly thì dung môi này hòa tan nhựa và sáp tốt nhưng
độc, dễ sinh ra hỗn hợp nổ.
Hiện nay, người ta thường dùng các dung môi là ete dầu hỏa, nhiệt độ sôi 45-70oC
thành phần chủ yếu là các hidrocacbon no như pentan, hexan và lẫn một ít heptan. Ete
dầu hỏa cần được tinh chế trước khi sản xuất. Ete dầu hoả được đem đi cất lại để lấy
những phần có nhiệt độ sôi từ 45-70oC đưa vào trích ly. Ete dầu hỏa dễ gây cháy nổ,
độc, do đó trong sản xuất cần thực hiện nghiêm túc các quy tắc về an toàn lao động và
phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, ở một số nước người ta thường dùng dung môi trích ly
Nhóm 8 GVHD: Nguyễn Thị Trúc Loan 18
Công nghệ sản xuất tinh dầu
là CO2 lỏng, dung môi này không độc, có độ bền hoá học cao nên đảm bảo cho tinh dầu
thu được có chất lượng cao.
c. Trích ly
Sau khi cho dung môi và nguyên liệu vào thiết bị trích ly, đem lọc ta sẽ được
mitxen, mitxen là hỗn hợp gồm tinh dầu và dung môi. Đem lắng và lọc mitxen để tách
các tạp chất như các mảnh nguyên liệu, nếu nguyên liệu là hoa thì các tạp chất có thể là
nhụy hoa, phấn hoa. Trong trường hợp mitxen có nước cần phải tách nước. Sau đó, dùng
hơi để cất thu hồi lại dung môi. Dung môi từ bả trích ly và dung môi ở thiết bị cất thu
hồi được đem đi tinh chế để sử dụng trở lại. Mitxen đã tách dung môi xong gọi là cancrêt,
cancrêt là một hỗn hợp gồm tinh dầu, sáp, nhựa thơm và một số tạp chất khác (axit hữu
cơ) ở dạng sệt. Để tách sáp và tạp chất người ta hòa tan cancrêt bằng rượu etylic sau đó
đem làm lạnh ở -15oC, sáp và tạp chất sẽ đông đặc lại, sau đó ta lọc để tách. Sáp là chất
định hương có giá trị trong tinh dầu, nhưng khi có sáp trong tinh dầu, tinh dầu thường
bị đục, do đó phải tiến hành tách sáp trong tinh dầu. Lúc này hỗn hợp chỉ còn lại rượu
và tinh dầu, dùng phương pháp cất để tách rượu, ta thu được tinh dầu tuyệt đối, rượu
được đem tinh chế để dùng lại
Ưu nhược điểm
Ưu điểm
- Có khả năng tách được triệt để lượng tinh dầu có trong nguyên liệu.
- Quy trình có ít thiết bị.
- Có thể tiến hành với quy mô nhỏ và ở gia đình.
Nhược điểm
- Thiết bị trích ly thường đắt tiền và phức tạp, do đó phương pháp trích ly chỉ được
dùng để sản xuất những loại tinh dầu quý hiếm (hàm lượng tinh dầu trong nguyên
liệu bé).
- Chất lượng của tinh dầu thu được bằng phương pháp trích ly phụ thuộc rất nhiều
vào dung môi dùng để trích ly.
Các phương pháp trích ly
a. Trích ly bằng dung môi hữu cơ
Trong công nghiệp thực phẩm, để trích ly các hợp chất hữu cơ, người ta thường sử
dụng dung môi hữu cơ như n-hexan, Xyclohexan, Benzen,… Phương pháp này cho phép
chuyển tinh dầu nằm trong một dung dịch vào dung môi, sau đó loại dung môi và thu
tinh dầu. [7]
Ưu điểm
- Chỉ dùng một lượng nhỏ dung môi có thể trích ly được một lượng lớn nguyên liệu.
NGUYÊN LIỆU
XỬ LÝ
LỌC
Xử lý nguyên liệu
- Nguyên liệu được làm sạch, tách hết nước sau đó nghiền nhỏ rồi cho vào túi vải.
- Xác định thời gian ngâm thích hợp cho từng loại nguyên liệu.
Xử lý dung môi
- Xác định dung môi ngâm nguyên liệu, làm sạch dung môi.
- Xác định nhiệt độ cho quá trình ngâm theo dung môi đã chọn.
- Ngâm
- Nguyên liệu sau khi cho vào túi vải được nhúng trong dung môi, tùy thuộc vào
nguyên liệu mà thời gian ngâm có thể dài hoặc ngắn, thường thì khoảng 48 giờ.
Nhiệt độ ngâm khoảng 60 – 70oC.
- Sau thời gian quy định, các túi được vớt ra và thay thế các túi chứa nguyên liệu
mới vào, thường phải thay 25 lần mới có thể bảo hòa được tunh dầu trong dung
môi.
Lọc
Sau khi tinh dầu hòa tan trong dung môi, lấy túi vải ra khỏi dung môi sau đó lọc
để làm sạch hỗn hợp. Loại bỏ những cặn nhỏ còn sót lại. Bả nguyên liệu sau khi vớt ra
còn chưa nhiều dung môi nên cần thu hồi lại bằng cách ép hoặc li tâm.
Tách tinh dầu
Nếu dung môi là chất béo động vật ta được sáp thơm và dung môi là dầu thực vật
ta thu được sáp thơm. Tách tinh dầu từ sáp thơm hoặc dầu thơm bằng cách dùng rượu
etylic, thu được hỗn hợp rượu và tinh dầu. Chưng tách rượu thu được tinh dầu thành
phẩm.
d. Phương pháp trích ly siêu âm và trích ly vi sóng
Ngày nay với những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, phương pháp trích ly đã
được nghiên cứu, cải tiến và đưa vào áp dụng thực tế nhằm nâng cao hiệu suất cũng như
chất lượng sản phẩm. Một số phương pháp mới có thể kể đến đó là trích ly siêu âm và
trích ly vi sóng.
Trích ly siêu âm
Siêu âm được ứng dụng trong nâng cao hiệu quả trích ly các hợp chất thơm có
chứa chất béo và đạm. Tuy nhiên trong những trường hợp nguyên liệu giàu chất béo
thường phải phối hợp thêm các biện pháp xử lý nguyên liệu như ép nhằm giảm lực liên
kết dầu và chất mỡ trong nguyên liệu trước và sau trích ly.
Siêu âm có tác dụng rõ rệt trong nâng cao hiệu quả chiết xuất các hợp chất phenol,
anthocyanin.
Trích ly vi sóng
Trích ly vi sóng dựa trên kết quả các dao động của trường điện từ với tần số 2450
Hz. Các phân tử trong các hợp chất thiên nhiên thường là lưỡng cực điện , có một đầu
tích điện âm và một đầu tích điện dương. Những đầu cực này có xu hướng quay sao cho
nằm song song với chiều điện trường ngoài. Khi điện trường dao động các phân tử quay
nhanh qua lại và được chuyển hóa thành chuyển động nhiệt hỗn loạn và chạ`m phân tử
tạo thành nhiệt trong môi trường trích ly.
Trích ly vi sóng được áp dụng trong tách chiết tinh dầu từ những nguyên liệu khác
nhau. Phương pháp chiết nhanh, an toàn, không tốn kém.
2.2.3 Phương pháp hấp phụ
Nguyên lý
Các chất béo động vật và thực vật ngoài khả năng hòa tan tinh dầu còn có khả năng
hấp phụ tinh dầu lên bề mặt của nó, than và đất hoạt tính cũng có tính chất này. Phương
pháp ngâm khác phương pháp hấp phụ ở phương thức tiếp xúc pha, phương pháp ngâm
được tiến hành trên toàn cả hai pha lỏng_lỏng, còn phương pháp hấp phụ thì được tiến
hành ở hai pha khí _ bề mặt rắn.
Chất hấp phụ thường dùng là chất béo động vật. Để dung môi đạt được những yêu
cầu nhất định, người ta pha chế theo tỉ lệ:mỡ lợn/mỡ bò:2/1 hoặc3/1 (nếu sản xuất vào
mùa thu hay đông) và 1/1 (nếu sản xuất và mùa hè)
Ưu nhược điểm phương pháp
Ưu điểm phương pháp hấp phụ tĩnh
- HIệu suất cao
- Ít bị lẫn tạp chất.
Nhược điểm phương pháp hấp phụ tĩnh
- Thời gian hấp phụ dài
- Thao tác phức tạp.
Sơ đồ
NGUYÊN LIỆU
XỬ LÝ
HẤP PHỤ
Sơ đồ
Vỏ quả
Xử lí sơ bộ
Ép
Đun( 70-80oC)
Lắng
10% dd
Gelatin30%
Lọc ly tâm Tế bào+ dạng keo khác
đông tụ
Tách, gạn
Lôi cuốn hơi nước
20% dd
Làm khan
tanin10%
mà không có nồi riêng thì đáy nồi sẽ là bộ phận đốt nóng tạo hơi. Vì vậy, đáy nồi phải
có cấu tạo sao cho diện tích truyền nhiệt được lớn nhất [1].
Vỉ nồi
Vỉ nồi có tác dụng đỡ khối nguyên giữ cho nguyên liệu khỏi rơi xuống đáy nồi làm
tắc ống dẫn hơi. Trong trường hợp chưng cất thiết bị dễ bết, bị vón, vỉ nồi có tán dụng
giữ ch ngurong trường hợp chưng cất thiết bị dễ bết, bị vón, vỉ nồi có tán dụng giữ ch
nguyên liệu khỏi bết vào nhau, làm cho hơi nước đi qua nguyên liệu được dễ dàng, vỏ
nồi còn có tác dụng phân phối cho hơi nước đi qua nguyên liệu dễ dàng và phân phối
hơi nước đều khắp thiết bị.
Chiều dày vỉ nồi khoảng 8-10mm, mặt vỉ nồi được đột hoặc khoan lỗ, vỉ nồi cũng
có thể làm bằng các thanh sắt đan lại với nhau. Tùy thuoccj vào loai nguyên liệu mà tiết
diện lỗ có thể thay đổi nhưng nói chung tổng tiết diện lỗ phải chiếm ½ diện tích của bề
mặt vỉ [1].
Ống dẫn phân phối hơi
Trường hợp chưng cất bằng hơi nước cần có ống đãn phân phối hơi vào thiết bị, vì
vậy có ảnh hưởng lớn đến năng suất chưng cất. thực tế cho thấy, trong trường hợp chưng
cất ở thiêt bị quá lớn, tác dụng của ông dẫn hơi giảm. Ống dẫn phân phối hơi có nhiều
hình dạng khác nhau như hình vòng tròn, hình xoắn ốc, hình chữ nhật,… Nhưng nói
chung hình vòng tròn phổi biến nhất. Các lỗ của ống phân phối hơi thường được xếp
theo hình quân cờ thành hai hang hướng về phía đáy của nồi cất, nhằm làm cho hơi nước
được phân phối đều và giữ cho các lỗ phun hơi khỏi bị bẩn do bụi, tạp của nguyên liệu
chế biến [1].
Hình 3-3: Thiết bị chưng liên tục kiểu Ponomarenko – Pokolenko để chế biến các loại nguyên liệu hạt
Hình 3-6: Thiết bị tháo đáy 1 lần Hình 3-5: Thiết bị tháo đáy từng phần
Thiết bị này có đáy gắn liền với thân nồi bằng ô trục, đặt tháo máy người ta thường
dùng một bánh xa răng khía gắn đinh thiết bị, vì nồi được gắn kín với đáy. Ống phun
hơi cũng được gắn chặt với đáy và nối liền với hệ thống dẫn hơi nhờ ống số 7. Để cho
đáy thiết bị được gắn chặt hoàn toàn với thân nồi thật kín, người ta dùng thêm một khóa
kẹp số 5, khóa này được nối với một cần kéo và hệ thống dây số 6, đặt trên sàn làm việc.
Loại thiết bị này thường được dùng để chưng cất cái loại cỏ lá hoặc hoa [1].
Thiết bị Revazop – Mosokalop
Cấu tạo
Thiết bị có dạng trụ cao, bằng thép, có đường kính là 850mm, chiều cao là
7850mm, dưới thiết bị có phần dùng để tháo bã dài độ 1m, phần này coi nhưng không
có tác dụng chưng cất mà chỉ chứa bã sau khi đã chưng cất xong nhằm giữ cho hơi trong
thiết bị khỏi thoát ra ngoài theo cửa này. Hơi nước được cho vào từ ống dẫn phía trên
thiết bị, vì thế ở chỗ vít vận chuyển nguyên liệu vào thiết bị, người ta có làm theo một
lớp vở để giữ cho nhiệt độ của nguyên liệu được nâng lên trước khi vào thiết bị, vít tải
quay với tốc độ là 54 vòng/ phút, đường kính của vít là 265mm và bước viets là 220. Để
cho vít tải hoạt động được cần phải bố trí một động cơ riêng có công suất là 3kw ở bên
cạnh, Hơi nước được cho vào thiết bị bằng một đường ống thẳng đứng uốn cong nằm
cân bằng ở giữa thiết bị, phần dưới của ông khoan 50 lộ theo hình quân cờ, mỗi lỗ có
đường kính 3-5mm; phần cuối cùng của ống được bịt kín.
Nguyên tắc hoạt động
Trong thời gian thiết bị làm việc hơi nước chủ yếu cho vào bằng ống này chỉ trừ
trường hợp lúc khởi động; do điều kiện nguyên liệu chứa đầy thiết bị, nên ở phần dưới
cùng của thiết bị, bên cạnh ống để tháo nước ngưng tụ; có làm thêm một ống nữa để cho
hơi nước vào nhằm tăng lượng, nhiệt trong thiết bị. Nếu thiết bị hoạt động đều đặn và
bình thường thì lượng nước ngưng tụ coi như không đáng kể. Hơi nước và chất thơm
được bốc lên, sau khi qua bộ phận ngưng tụ. Diện tích của thiết bị ngưng tụ là 7,5 m2.
Đối với loại lá mềm 1kg chất thơm thu được cần mất khoảng 2000l nước làm lạnh. Bả
sau khi cất được chuyển ra ngoài ở phần dưới thiết bị, bằng một vít tải, vít này thường
có đường kính là 500mm bước vít là 380 và quay với tốc độ 0,15 - 0,30 vòng/ phút. Để
quay vít thải này cần một động cơ 1,7KW và có bộ giảm tốc độ riêng, ở phần tháo bã
cửa thiết bị còn có cánh cửa , cửa này chuyển động theo cửa của vít tải. Vì vậy trong
thời gian thiết bị làm việc thì sẽ đóng lại và chỉ mở khi thiết bị ngừng làm việc, tốc độ
vận chuyển của nguyên liệu theo chiều cao thiết bị là 0,15m/ phút. Thể tích của thiết bị
là 3,3m3, văng suất 2 tấn/ giờ. Để táng tình trạng chất thơm bị bay hơi bởi tác dụng của
không khí và vận chuyển( trong trường hợp vận chuyển nguyên liệu bằng quạt gió ) sau
khi đã cắt nhỏ, nguyên liệu được chuyển qua băng tải băng truyền có độ nghiêng là 30o
và bề rộng là 500mm tốc độ vận chuyển là 0,5m/s. Thiết bị của một số cặp cửa quan sát,
các cửa này được bố trí sao cho một cửa có thể quan sát được chỗ nguyên liệu vào, và
một ở phần dưới của thiết bị chỗ giáp giữa phần làm việc của thiết bị và phần chứa bã
vỏ của thiết bị được bọc bởi một lớp cách nhiệt dày 7cm [1].
Hình 3-8: Thiết bị chưng cất hoa hồng đốt bằng lò hơi Hình 3-9: Thiết bị chưng cất hoa hồng có vỏ hơi
trực tiếp
- Ống ngưng lạnh phải có bộ phận giảm áp: như ta đã biết, ống vòi voi thu nhỏ dần
do đó tốc độ và áp suất hơi sang thùng ngưng lạnh khá cao. Do đó, muốn tạo nên
sức kéo tốt với nồi nấu, thì phần đầu của ống ngưng lạnh phải là một bầu to để làm
giảm áp suất hơi và phân phối hơi đều vào các ống lạnh [2].
Dựa vào sự khác nhau về hình dạng của ống dẫn hơi, ta có thể chia làm 3 loại thiết
bị ngưng tụ sau:
3.2.1 Thiết bị ngưng tụ ống xoắn ruột gà
Cấu tạo
- Ống dẫn hơi của thiết bị này là một ống đồng
dài uốn theo hình xoắn ốc lò xo.
- Vỏ ngoài có cấu tạo như thùng chứa nước
lạnh.
- Ống dẫn nước lạnh vào.
- Ống thoát nước nóng đi ra.
- Vòi dẫn nước ngưng ra.
Nguyên tắc hoạt động Hình 3-11: Thiết bị ngưng tụ ống xoắn ruột già
Hỗn hợp hơi tinh dầu và nước từ thiết bị chưng cất qua vòi voi vào thiết bị ngưng
tụ, cụ thể là vào trong ống dẫn hơi. Ở đây, hỗn hợp hơi sẽ truyền ẩn nhiệt bốc hơi cho
nước lạnh và ngưng tụ thành nước. Thiết bị ngưng tụ với hệ thống ống xoắn ruột gà với
tốc độ của hơi nước di chuyển trong ống không quá 30m/sec [1]. Thiết bị có một đoạn
gồ cao lên có tác dụng làm thành một nút nước, gây nên ásuất làm cho nước ngưng thoát
ra thành từng xung [2].
3.2.2 Thiết bị ngưng tụ loại đĩa
Cấu tạo
- Ống dẫn hơi gồm những đĩa được làm bằng đồng
hoặc nhôm nối với nhau bằng một ống nhỏ, các đĩa
được bố trí từ trên xuống dưới.
- Vỏ ngoài có cấu tạo như thùng chứa nước lạnh.
- Ống dẫn nước lạnh vào.
- Ống thoát nước nóng đi ra.
- Vòi dẫn nước ngưng ra.
Nguyên tắc hoạt động Hình 3-13: Thiết bị ngưng tụ ống chùm
Hỗn hợp hơi tinh dầu và nước từ thiết bị chưng cất ra cho vào thiết bị ngưng tụ.Đầu
tiên, hỗn hợp hơi đi vào trong các ống. Tốc độ hơi đi vào ống không quá 50m/sec. Lúc
này, ẩn nhiệt bốc hơi của hỗn hợp được truyền qua môi trường làm lạnh và hỗn hợp sẽ
ngưng tụ lại thành nước ngưng. Tốc độ vận chuyển của nước ngưng tụ trong ống rất lớn,
bởi vậy có thể xảy ra tình trạng làm cho các hạt tinh dầu bị thổi, bị nén nhiều, gây ra
tình trạng khó phân ly [1].
3.3 Thiết bị phân ly
Thiết bị này dùng để phân ly tinh dầu và nước thành từng lớp riêng biệt, tuỳ thuộc
vào khối lượng riêng của tinh dầu lớn hay nhỏ hơn so với nước mà tinh dầu sẽ được lấy
ra ở phần trên hay phần dưới của thiết bị phân ly [3].
Người ta thường dùng các thiết bị phân ly như sau:
3.3.1 Thiết bị phân ly tinh dầu nhẹ hơn nước
Cấu tạo
- Thường là thùng hình khối chữ nhật chia làm hai ngăn, có độ cao tuỳ thuộc vào
tốc độ chưng cất, thường cao từ 45-60 cm.
Nguyên tắc hoạt động Hình 3-14: Thiết bị phân ly tinh dầu nhẹ
Dịch ngưng chảy vào phễu trên ngăn a, dưới cuống phễu có một bản ngăn để chia
dòng chảy sang hai bên vách giúp cho hạt tinh dầu nhẹ nổi lên trên, không gây ra dòng
kéo sang ngăn b. Vách ngăn để hở ở phần đáy cho nước sau khi tách tinh dầu chuyển
sang ngăn b. Ngăn b có ống thoát d cho nước bão hoà chảy ra. Khi cần lấy tinh dầu ra
người ta chỉ cần bịt ống d, mức nước sẽ dâng lên, tinh dầu nổi ở phần ngăn a sẽ được
hứng qua ống c [2].
3.3.2 Thiết bị phân ly tinh dầu nặng hơn nước:
Cấu tạo
- Ngăn a hứng dịch ngưng.
- Ngăn b có hai lưỡi gà.
- Vòi c ở đáy có khoá vách ngăn để tinh dầu
chảy ra.
- Ống thoát d cho nước bão hoà thoát ra.
Nguyên tắc hoạt động Hình 3-15: Thiết bị phân ly tinh dầu nặng
Dịch ngưng chảy vào phễu trên ngăn a. Khi ấy tinh dầu nặng chìm ở đáy thùng.
Vách ngăn để hở ở phần đáy để hỗn hợp có thể chảy sang ngăn b, Có hai lưỡi gà ở ngăn
b để ngăn cho tinh dầu nặng không bị dòng chảy cuốn lên theo nước thoát ra ống d. Khi
muốn lấy tinh dầu chỉ cần mở van trên vòi c.
3.3.3 Thiết bị phân ly có nhiều ngăn
Cấu tạo
- Đã được mô tả như trong hình 8 với
phễu để hứng dịch ngưng chảy vào.
- Vòi hứng tinh dầu.
- Ống thoát để nước bão hoà chảy ra
ngoài.
- Thùng với nhiều vách ngăn. Hình 3-16: Thiết bị phân ly có nhiều ngăn
Cấu tạo
1. Ống bơm tinh dầu với tốc độ quay 0,5 m/s.
2. Bể chứa dung dịch Na2SO4.
3. Ống lưới.
4. Van xả.
Cấu tạo
1,2 Hai ống lưới chứa Na2SO4.
3. Cánh khuấy.
4. Vòi xả nước
5. Van xả tinh dầu thu được.
Nguyên tắc
Tinh dầu theo ống dẫn chảy vào thiết bị 1, ở đây tinh dầu đi qua một lớp cát và 1
lớp muối Sunphat (cát ở đây dùng để giữ lại các tạp chất nhỏ kẫn trong tinh dầu và làm
cho quá trình lọc được tốt hơn). Sau khi qua lớp cát tinh dầu qua lớp muối sunphat để
giữ ẩm và chuyển sang thiết bị 2. Ở thiết bị 2 tinh dầu đi qua một lớp lọc bằng bông
thấm nước và tiếp đó chảy vào các thùng chứa sản phẩm đặt trên bằng cân. Và bằng
phương pháp khá đơn giản ta thu được tinh dầu theo yêu cầu [1].
3.5 Thiết bị trích ly
3.5.1 Thiết bị trích ly một bậc
Cấu tạo
1. Bình trích ly
2. Bình phân riêng dịch trích và CO2
3. Thiết bị ngưng tự CO2
4. Thiết bị trao đổi nhiệt
5. Bơm CO2
6. Của nạp nguyên liệu cẩn trích ly
7. Cửa tháo dịch trích Bình
8. Cửa tháo bã
9. Của nạp/tháo tác nhân lạnh
10. Van hiệu chỉnh áp suất
Cấu tạo
1. Bể chứa
2. Pitong
3. Van xoay.
- Hệ thống sử dụng màng hình cảm ứng (HMI) giúp vận hành đơn giản, dễ dàng
thay đổi các thông số trên màn hình.
- Dạng chiết rót hạ vòi hạn chế tối đa sự hình thành bọt.
- Dễ dàng làm sạch vệ sinh sau khi sử dụng.
Nguyên tắc hoạt động
Chuẩn bị nguyên liệu: sẵn sàng chai lọ nguyên liệu chiết rót. Đặt các chai vào mâm
xoay cấp chai, điều chỉnh độ rộng phù hợp với đường kính chai trên băng tải. Mâm quay
sẽ cấp chai liên tục tring quá trinh rót. Khi chai được cấp vào bộ phận chiết rót quá trình
chiết rót sẽ bắt đầu với khoảng định lượng đã được cài sẵn trước đó. Nắp sẽ được siết
chặt theo thời gian đã được định sẵn và cơ cấu đặc biệt của đàu siết nắp sẽ giúp lực siết
nắp vừa đủ và không gây biến dạng ngoại lực cho nắp. Sau khi hoàn thành quá trình rót
sản phẩm sẽ được băng tải dẫn ra và thu gom bằng mâm thu sản phẩm để cuối dây
chuyền [7].
[1] Nguyễn Năng Vinh, Nguyễn Thị Minh Tú, Công nghệ chất thơm thiên nhiên,
Nhà xuất bản Bách Khoa - Hà Nội, 2009.
[2] Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Chung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thuý Hạnh, Những cây tinh
dầu Việt nam, Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1996.
[3] “Kỹ thật sản xuất tinh dầu,” Thư viện Học liệu Mở Việt Nam VOER, [Trực
tuyến]. Available: https://voer.edu.vn/m/ky-thuat-san-xuat-tinh-dau. [Đã truy cập
16 2 2021].
[4] Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP.HCM, 2011.
[5] “Thiết bị thực phẩm_Bài 4: Máy ép,” Kỹ thuật chế tạo phát triển công nghiệp,
[Trực tuyến]. Available: https://kythuatchetao.com/thiet-bi-thuc-pham-bai-4-
may-ep/. [Đã truy cập 4 3 2021].
[6] “Máy chiết rót piston,” CÔNG TY TNHH TM TÍN DÂN, [Trực tuyến].
Available: https://tdn-company.com.vn/may-chiet-rot-piston. [Đã truy cập 4 2
2021].
[7] “Máy chiết rót,” Tân Đại Thành Co.LTD, [Trực tuyến]. Available:
https://tadatha.com/?s=m%C3%A1y+chi%E1%BA%BFt+r%C3%B3t+tinh+d%
E1%BA%A7u&post_type=product. [Đã truy cập 4 3 2021].