You are on page 1of 7

NỘI DUNG

I. Phần chuẩn bị trước khi tham gia phiên họp Hội đồng trọng tài

1. Tóm tắt nội dung tranh chấp.

Ngày 31/10/2018, công ty cổ phần NM (công ty NM) và công ty TNHH TL (công ty TL)
ký kết hợp đồng mua bán số 137/QT-NM/2018 về việc mua bán thiết bị y tế. Thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng như sau:
- Công ty NM bán cho công ty TL hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh tuyển yên,
sản sọ,bộ dụng cụ cột sống, cổ, thắng lưng (thế hệ Full HD). Thiết bị đảm bảo mới
100%. Hãng sản xuất: Karl Storz của Đức. Tổng giá trị hàng hóa là 4.050.000.000
đồng. Giá trên đã bao gồm thuế VAT, chi phí vận chuyển và lắp đặt tại Bệnh viện
quân y 105.
Thời gian bàn giao, lắp đặt hàng hóa: 6-8 tuần kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng đợt
1.
Thanh toán:

- Lần 1: Công ty TL tạm ứng cho công ty NM số tiền tương đương với 50% giá trị
hợp đồng là 2.025.000.000 đồng trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Trong
vòng 3 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và tại thời điểm trước khi tạm ứng, công ty NM sẽ
cung cấp 01 bảo lãnh tạm ứng có giá trị 50% giá trị hợp đồng do một ngân hàng đang
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành (thời hạn bảo lãnh là 45 ngày kể từ ngày
phát hành).
- Lần 2: Công ty TL thanh toán cho công ty NM số tiền 50% tổng giá trị hợp đồng
còn lại là 2.025.000.000 đồng trong vòng 15 ngày sau khi ký biên bản bản giao và
nghiệm thu hàng hóa với Bệnh viện Quân y 105. Trước khi giao hàng, công ty TL cung
cấp cho công ty NM 01 thư bảo lãnh thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang có giá
trị bằng 50% giá trị hợp đồng do một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
phát hành (thời hạn bảo lãnh là 45 ngày kể từ ngày phát hành).
Trách nhiệm của công ty TL:

- Trong trường hợp công ty TL thanh toán chậm thì phải chịu lãi suất 0,5%/ngày
trên số tiền chậm thanh toán nhưng tổng số lãi lũy kế không quá 7% giá trị hợp đồng.
Nếu quá thời hạn nhận hàng theo thông báo giao hàng của công ty NM 15 ngày mà
công ty TL không nhận hàng thì từ ngày chậm thứ 20 trở đi, công ty TL phải chịu phạt
0,5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày chậm nhận hàng, nhưng không quá 15 ngày
tiếp theo. Nếu chậm nhận hàng quả 15 ngày tiếp theo thì công ty NM có quyền đơn

1
phương chấm dứt hợp đồng và công ty TL phải chịu phạt 7% tổng giá trị hợp đồng. Số
tiền phạt này sẽ được khấu trừ vào tiền tạm ứng.
- Chuẩn bị mặt bằng, điều kiện đầy đủ để nhận lắp đặt hàng đúng thời hạn. Nếu có
bất kỳsự chậm trễ thì công ty TL sẽ có thông báo bằng văn bản cụ thể và cam kết thời
gian nhận hàng cụ thể.
- Cử cán bộ giám sát khi công ty NM tiến hành bàn giao, lắp đặt, chạy thử hàng.
Trách nhiệm của công ty NM:

- Giao hàng đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng này. Trong trường hợp giao
hàngchậm, công ty NM sẽ phải thông báo bằng văn bản nêu rõ nguyên nhân và cam kết
thời gian giao hàng đồng thời chịu phạt 0,5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày giao
chậm nhưng không quá 15 ngày. Nếu quá thời gian nêu trên, công ty TL có quyền hủy
hợp đồng và yêu cầu công ty NM bồi thường thiệt hại 7% giá trị hợp đồng đã ký.
- Cung cấp hàng đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng này. Nếu công ty NM
bàngiao không đúng theo nội dung hợp đồng đã ký, công ty TL có quyền không nhận
hàng, đồng thời công ty NM phải hoàn trả phần tiền mà công ty TL đã thanh toán cho
hàng này và chịu toàn bộ chi phí phát sinh từ phía đơn vị sử dụng do việc này gây ra.
- Đảm bảo hàng được lắp đặt, vận hành theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản
xuất.
- Công ty NM có trách nhiệm cử kỹ sư đến nơi lắp đặt để khảo sát điều kiện lắp đặt
và tưvấn cho đơn vị sử dụng sửa chữa, cải tạo (nếu cần) và thông báo cho công ty TL
nếu có vấn đề khúc mắc về mặt bằng để công ty TL xuống giải quyết đáp ứng tiến độ
lắp đặt và thông báo với nhau bằng văn bản.
- Công ty NM phải cung cấp các giấy tờ đi kèm hợp lệ chi tiết như sau: Hóa đơn giá
trịgia tăng sau khi công ty TL thanh toán hết tiền cho cộng ty NM; giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (CO) (01 bộ công chứng công ty nhập khẩu); giấy chứng nhận chất
lượng hàng hóa (CQ) (01 bộ công chứng công ty nhập khẩu). Bộ chứng từ nhập khẩu
bao gồm: Tờ khai hải quan, Invoice (xóa giá), Packing List, Vận đơn (01 bộ sao y của
công ty nhập khẩu). Tài liệu hướng dẫn sử dụng tiếng Anh + tiếng Việt. (01 bộ). o Khi
yêu cầu giải trình về kỹ thuật bao gồm các chứng từ liên quan đến hàng hóa (phụ lục
đính kèm) công ty NM sẽ hỗ trợ cùng công ty TL làm việc với Bệnh viện Quân y 105.
- Kèm theo hợp đồng là Phụ lục chi tiết miêu tả về hàng hóa gồm hệ thống máy
chính dùng cho phẫu thuật nội soi, máy khoan bào vi phẫu thần kinh, bộ dụng cụ nội soi
tuyến yêu, sàn sọ, bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cột sống thắt lung, bộ dụng cụ phẫu
thuật nội soi cột sống cổ, dụng cụ dùng cho máy khoan bảo vi phẫu thần kinh và các
yêu cầu kỹ thuật cụ thể đối với hàng hóa.
Thực hiện hợp đồng, ngày 19/11/2018, công ty TL đã chuyển khoản tiền tạm ứng

2
2.025.000.000 đồng cho công ty NM.
Ngày 22/11/2018, ngân hàng Techcombank đã phát hành Thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trước cho công ty TL với giá trị là 2.025.000.000 đồng để bảo lãnh cho nghĩa vụ hoàn trả
tiền ứng trước của công ty NM.
Ngày 26/12/2018, công ty NM có thông báo giao hàng cho công ty TL và yêu cầu công ty
TL sắp xếp bố trí nhân sự tiếp nhận lô hàng và cung cấp cho công ty NM 01 Thư bảo lãnh
thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang có giá trị bằng 50% giá trị hợp đồng, tương
ứng với số tiền 2.025.000.000 đồng. Ngày 27/12/2018, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã
phát hành Thư bảo lãnh thanh toán cho công ty NM.
Ngày 4/1/2019, các bên đã tiến hành ký biên bản bàn giao thiết bị, trong đó có liệt kê
danh mục hàng còn giao thiếu theo hợp đồng. Tình trạng thiết bị mới 100%, hoạt động
tốt.
Ngày 15/2/2019, công ty TL có thông báo công ty NM về việc quá thời hạn giao hàng của
hợp đồng số 137/QT-NM/2018. Cụ thể công ty NM đã chậm giao hàng 30 ngày kể từ
ngày 16/102019, đối với các thiết bị còn thiếu. Căn cứ điều khoản trong hợp đồng, công
ty TL áp dụng điều khoản chậm giao hàng tối đa là 15 ngày, công ty NM phải chịu số tiền
phạt: 0,5% x tổng giá trị hợp đồng x số ngày chậm giao hàng. Số tiền là: 0,5% x
4.050.000.000 x 15 = 303.750.000 đồng. Việc giao hàng chậm của công ty NM đã gây
tổn thất rất lớn cho công ty TL các chi phí tài chính về gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, gia hạn bảo lãnh tiền tạm ứng, chịu chi phí chịu phạt theo hợp đồng ký kết với chủ
đầu tư, gia tăng lãi vay ngân hàng từ nguồn vốn vay và mất uy tín với chủ đầu tư. Ngân
hàng SCB sẽ không thanh toán cho công ty NM theo thư bảo lãnh thanh toán cho đến khi
công ty NM giao đủ hàng và sau khi trừ đi các chi phí phát sinh do giao hàng chậm và chi
phi phạt giao chậm hàng.
Ngày 7/3/2019, công ty NM có thông báo về việc giao hàng còn thiếu với thời gian giao
hàng dự kiến là 14h ngày 11/3/2019 và yêu cầu công ty TL thanh toán 50% giá trị hợp
đồng còn lại.
Ngày 8/3/2019, công ty NM có gửi công văn cho công ty TL về việc giao hàng và tính
phạt hợp đồng. Theo đó, số hàng còn thiếu có tổng giá trị là 328.700.000 đồng. Theo quy
định của Luật Thương mại năm 2005, mức phạt hợp đồng là 8% giá trị hợp đồng bị vi
phạm là 8% x 328.700.000 đồng = 26.296.000 đồng. Ngày 13/3/2019, công ty NM bàn
giao các bộ phận còn lại của hệ thống phẫu thuật nội soi cho công ty TL.
Ngày 2/4/2019, công ty TL có công văn phúc đáp công ty NM trong đó phản đối cách
giải thích hợp đồng và tính giá trị phạt vi phạm mà công ty NM đưa ra trong công văn
trên. Theo thỏa thuận về đối tượng hợp đồng, hệ thống phẫu thuật nội soi được xác định

3
bao gồm toàn bộ các bộ phận cấu thành hệ thống phẫu thuật nội soi được liệt kê tiết tại
Phụ lục kèm theo của Hợp đồng số 137/QT-NM/2018. Các bộ phận này không phải là
mặt hàng riêng lẻ và độc lập với hệ thống phẫu thuật nội soi. Thiếu bất cứ bộ phận nào
trong Phụ lục kèm theo hợp đồng số 137/QT-NM/2018 sẽ dẫn đến việc hệ thống phẫu
thuật nội soi không thể vận hành được theo đúng quy cách và chất lượng theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Đây là vật đồng bộ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần
hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Công ty NM không thể
tách ba bộ phận còn thiếu và chỉ tính tiền phạt trên số tiền của ba bộ phận này là không
đúng. Công ty TL cũng không có quy định nào cho phép công ty NM giao từng bộ phận
riêng lẻ thuộc hệ thống phẫu thuật nội soi. Trong hợp đồng không có quy định về giá bán
của từng bộ phận riêng lẻ của hệ thống phẫu thuật nội soi. Công ty TL yêu cầu công ty
NM phải chịu phạt do giao hàng chậm theo quy định của hợp đồng là 0,5% x
4.050.000.000 x 15 = 303.750.000 đồng. Ngoài ra, công ty TL yêu cầu công ty NM thực
hiện nghĩa vụ hướng dẫn công ty TL sử dụng thiết bị và nghiệm thu thiết bị với công ty
TL và Bệnh viện Quân y 105.
Ngày 22/4/2019, công ty TL có công văn tiếp theo gửi công ty NM trong đó có yêu cầu
công ty NM phải chịu phạt và bồi thường thiệt hại do giao hàng chậm gồm số tiền phạt
do giao hàng chậm và bồi thưởng thiệt hại là 7% giá trị hợp đồng. Căn cứ biên bản bàn
giao thiết bị ngày 13/3/2019, số ngày giao hàng chậm là 57 ngày. Công ty NM phải có
trách nhiệm thanh toán cho công ty TL số tiền phạt là: 0,5% x 4.050 x15 ngày =
303.750.000 đồng và số tiền bồi thường thiệt hại là 7% x 4.050.000.000 đồng =
283.500.000 đồng. Tranh chấp phát sinh giữa các bên.
2. Xác định các vấn đề pháp lý của quan hệ tranh chấp giữa công ty NM và Công ty
TL.

- Theo công văn số 010/CV/2019 ngày 8/3/2019 của Công ty NM về việc phúc đáp CV
số 0603/CV-TL. Công ty NM cho rằng Công ty TL không có bằng chứng gì về mặt
thiệt hại do việc công ty NM chậm trễ giao một phần hàng hóa trong hợp đồng gây ra.
Công ty NM căn cứ Điều 301 Luật thương mại 2005 đề xuất ra mức phạt vi phạm hơp
đồng tối đa trong trường hợp này là 8% giá trị 3 mặt hàng giao chậm. Tổng giá trị của
3 mặt hàng Công ty NM giao chậm là 328.700.000 VNĐ nên mức phạt vi phạm hợp
đồng mà Công ty NM đưa ra là 26.296.000 VNĐ.
- Theo nội dung công văn số 024/CV-TL ngày 2/4/2019 của Công ty TL phúc đáp công
văn số 010/ CV/2019 của công ty NM, công ty TL căn cứ theo Điều 6 của Hợp đồng
mà hai bên đã ký kết ngày 31/10/2018 quy định: “Bên B (tức công ty NM) sẽ … phải
chịu phạt 0.5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày giao chậm nhưng không quá 15

4
ngày”, do đó Công ty tính số tiền phạt vi phạm do công ty NM phải trả do chậm giao
hàng: Số tiền phạt vi phạm = (0.5% * 4.050.000.000 VNĐ)*15 = 303.750.000 VNĐ
- Công ty TL cho rằng việc chậm trễ giao hệ thống phẫu thuật nội soi của Công ty NM
đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hơp pháp cũng như ảnh hưởng đến
uy tín của công ty TL với chủ đầu tư là bệnh viện 105. Công ty TL yêu cầu công ty
NM bồi thường mọi tổn thất và thiệt hại mà Công ty TL đang phải gánh chịu
 Các vấn đề pháp lý: xác định mức phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do
hành vi chậm trễ giao hàng của Công ty NM.
3. Xác định văn bản pháp luật áp dụng để giải quyết vụ việc.

- Bộ luật dân sự năm 2015


- Luật thương mại năm 2005
4. Xác định các thông tin và tài liệu cần thu thập bổ sung từ khách hàng.

- Hồ sơ pháp nhân của công ty TL và Công ty NM.


- Giấy ủy quyền số 2905/2018/QĐ -TGĐ ký ngày 29/05/2018 cho bà Nguyễn Thị N –
chức vụ Giám đốc tài chính Công ty NM.
- Sao kê của ngân hàng về việc ngày 19/11/2018 công ty TL đã chuyển khoản tiền
tạmứng 2.025.000.000 đồng cho công ty NM.
- Các biên bản họp của công ty TL về việc công ty NM vi phạm hợp đồng do chậm
giaohàng dẫn tới gây thiệt hại cho công ty TL.
5. Luận cứ bảo vệ đối với yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Yêu cầu của Công ty TL: Công ty NM phải có trách nhiệm thanh toán cho công ty TL số
tiền phạt là: 0,5% x 4.050 x15 ngày = 303.750.000 đồng và số tiền bồi thường thiệt hại là
7% x 4.050.000.000 đồng = 283.500.000 đồng.
1. Yêu cầu công ty NM thanh toán số tiền phạt 303.750.000 đồng:
Điều 5 của Hợp đồng số 137 quy định một cách rất rõ ràng rằng “Hàng hóa bàn giao là
hàng hóa đúng, đủ theo quy định của Hợp đồng này bao gồm Phụ lục đính kèm". Việc liệt
kê chi tiết các bộ phận cấu thành Hệ thống phẫu thuật nội soi tại Phụ lục kèm theo Hợp
đồng số 137 không có nghĩa rằng các bộ phận này là các mặt hàng đơn lẻ và độc lập với
Hệ thống phẫu thuật nội soi. Thiếu bất cứ bộ phận nào trong Phụ lục kèm theo Hợp đồng
số 137 sẽ dẫn đến việc Hệ thống phẫu thuật nội soi không thể vận hành được theo đúng
quy cách và chất lượng theo thỏa thuận trong Hợp đồng số 137.
Điều 114 của Bộ luật Dân năm 2015 quy định : “Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc
các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các
phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì
5
không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp
thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như trên đã nêu, Hệ thống phẫu thuật nội soi là một hệ thống đồng bộ gồm các bộ phận
không thể tách rời được liệt kê tại Phụ lục kèm theo Hợp đồng số 137, nên nghĩa vụ giao
hàng của Công ty NM chỉ được coi là đã hoàn thành khi một Hệ thống phẫu thuật nội soi
được Công ty NM bản giao toàn bộ và đầy đủ bao gồm các thiết bị được liệt kê tại Phụ
lục của Hợp đồng số 137 cho Công ty TL. Thiếu bất cứ bộ phận nào trong Phụ lục của
Hợp đồng số 137 cũng sẽ dẫn đến việc Công ty NM chưa hoàn thành nghĩa vụ của minh
theo quy định của Hợp đồng số 137. Việc công ty NM giao hàng thiếu khiến chủ đầu tư là
Bệnh viện 105 không thể đưa các thiết bị vào vận hành được.
Do vậy, Công ty NM tách ba bộ phận (Ống kính soi hướng nhìn 0 độ (28163BFA), Dao
mổ điện cao tần kèm phụ kiện theo chuẩn (ESU-X300NT) và Vô ống nong (28163LH) để
cho rằng Công ty NM chỉ giao chậm ba bộ phận này cho Công ty TL và tính giá trị phạt
vi phạm do chậm ba bộ phận này là không đúng. Trên cơ sở đó, công ty NM dẫn chiếu
đến Điều 301 của Luật Thương mại để áp dụng quy định mức phạt không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm (tức là giao chậm ba bộ phận riêng lẻ) là không phù hợp
.
Hợp đồng số 137 không có bất kỳ quy định nào cho phép Công ty NM giao từng bộ phận
riêng lẻ thuộc Hệ thống phẫu thuật nội soi. Ngoài ra, không có bất kỳ nội dung nào của
Hợp đồng số 137 quy định về giá bán của từng bộ phận thuộc Hệ thống phẫu thuật nội
soi. Trên thực tế, đến tận ngày 13/03/2019, Quý Công ty mới hoàn thành bản giao một Hệ
thống phẫu thuật nội soi đầy đủ cho Công ty TL, chậm 57 ngày theo yêu cầu của Hợp
đồng số 137.
Vì các bên đã có thỏa thuận về mức phạt vi phạm là 0,5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi
ngày giao chậm nhưng không quá 15 ngày. Mức phạt vi phạm được tính là 7.5% giá trị
nghĩa vụ vi phạm, không vượt quá quy định tại Điều 301 Luật thương mại 2005
2. Về yêu cầu bồi thường thiệt hại:
Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ có nội dung “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác”, do đó các bên có thể thỏa thuận một khoản tiền bồi thường thiệt
hại nhất định trong hợp đồng. Tại hợp đồng mà Công ty NM và Công ty TL đã ký ngày
31/10/2018 cũng có nội dung: “Trong trường hợp giao hàng chậm Bên B sẽ phải thông
báo bằng văn bản nêu rõ nguyên nhân … Bên A có quyền hủy hợp đồng và yêu cầu bên B

6
bồi thường thiệt hại 7% giá trị hợp đồng đã ký”. Yêu cầu bồi thường thiệt hại 7% giá trị
hợp đồng của công ty TL là có cơ sở.

You might also like