Professional Documents
Culture Documents
MKT Othk
MKT Othk
Đáp án: [d. Hàng hoá mua theo nhu cầu thụ động.]
Quan điểm ………….. cho rằng người tiêu dùng ưa thích những phẩm có chất lượng, tính năng và hình
thức tốt nhất và vì vậy doanh ng cần tập trung nỗ lực không ngừng để cải tiến sản phẩm.
a. Sản xuất
b. Sản phẩm
c. Dịch vụ
d. Marketing
e. Bán hàng
Nghiên cứu khái niệm nào để biết được bạn Quang cần phương tiện để đi từ Hà Nội đến Đà Lạt?
A. Mong muốn
B. Yêu Cầu
C. Nhu cầu tự nhiên
D. 3 phương án trên đều sai
Yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được sự hậu thuẫn của khả năng
và thái độ sẵn sàng mua chúng. Quang có rất nhiều phương tiện có thể sử dụng khi đi từ HN
vào Đà Lạt, nhưng tùy thuộc vào khả năng chi trả mà anh ta có thể lựa chọn bất kỳ phương
thức nào phù hợp.
Câu 4 (1 điểm) : SAI
Chức năng thích ứng mới là chức năng dẫn đường xu hướng tiêu dùng, sản xuất, công nghệ,
thị trường.
Đáp án: [c. Tập hợp những người mua thực tế và tiềm ẩn]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong
muốn.
A. Nhu cầu
B. Sản phẩm
C. Khả năng thanh toán
D. Trao đổi
Đáp án: [B. Tập trung vào nhu cầu người mua]
Theo quan điểm marketing thị trường là tập hợp những khách hàng
Quản trị Marketing bao gồm các công việc: (1) Phân tích các cơ hội Marketing, (2) Thiết lập chiến lược
Marketing, (3) Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, (4) Hoạch định chương trình
Marketing, (5) Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing.
Trình tự đúng trong quá trình này là:
Triết lý nào về quản trị Marketing cho rằng các công ty cần phải sản xuất cái mà người tiêu dùng mong
muốn và như vậy sẽ thoả mãn được người tiêu dùng và thu được lợi nhuận?
Theo quan điểm Marketing đạo đức xã hội, người làm Marketing cần phải cân đối những khía cạnh nào
khi xây dựng chính sách Marketing?
Quan điểm marketing đạo đức xã hội cho rằng trước khi ra quyết định phải cân nhắc:
Quan điểm ………….. cho rằng người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng, tính năng và
hình thức tốt nhất và vì vậy doanh ng cần tập trung nỗ lực không ngừng để cải tiến sản phẩm.
A. Sản xuất
B. Sản phẩm
C. Dịch vụ
D. Marketing
E. Bán hàng
Câu nói nào dưới đây thể hiện đúng nhất triết lý kinh doanh theo định hướng Marketing?
A. Chúng ta đang cố gắng bán cho khách hàng những sản phẩm hoàn hảo.
B. Khách hàng đang cần sản phẩm A, hãy sản xuất và bán cho khách hàng sản phẩm A
C. Chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm B đang rất cao, hãy cố giảm nó để bán
được nhiều sản phẩm B với giá rẻ hơn.
D. Doanh số đang giảm, hãy tập trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh bán hàng.
Đáp án: [B. Khách hàng đang cần sản phẩm A, hãy sản xuất và bán cho khách hàng sản phẩm A]
Marketing hiện đại hướng đến làm tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đúng cái
.khách hàng đang cần với các điều kiện, trải nghiệm tuyệt vời nhất
Trong những điều kiện nêu ra dưới đây, điều kiện nào không nhất thiết phải thoả mãn mà sự trao đổi tự
nguyện vẫn diễn ra
Đáp án: [B. Phải có sự trao đổi tiền giữa hai bên]
Câu 16 (1 điểm) : SAI
Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Là một nhu cầu đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể
Là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
Tất cả phương án trên đều đúng
Đáp án: [Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.]
Định nghĩa
Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào
đó.
Ví dụ: Ăn uống, nơi ở, quần áo, của cải, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu được ca ngợi,...
Sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng hàng hoá tuỳ thuộc vào
Đáp án: [C. So sánh giữa giá trị tiêu dùng và kì vọng về sản phẩm.]
Khách hàng sẵn sàng chi trả, tiêu dùng sản phẩm nếu sản phẩm đáp ứng được hoặc nhiều
hơn kỳ vọng của khách hàng (chất lượng tốt, tính năng nhiều, dễ sử dụng,...)
Mong muốn của con người sẽ trở thành yêu cầu khi có:
A. Nhu cầu
B. Sản phẩm
C. Năng lực mua sắm
D. Ước muốn
Đáp án: [D. Marketing bao gồm cả hoạt động bán hàng.]
Marketing là phối hợp tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và từ đó tạo ra doanh
thu, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.
Câu 1 (1 điểm) : SAI
Đáp án: [C. Tất cả các nguồn lực và hoạt động của công ty tập trung vào thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại
lợi nhuận.]
Quan điểm marketing định hướng sản xuất cho rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích những sản phẩm:
Được bán rộng rãi với giá hạ
b. Được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ cao. c. Có kiểu dáng độc đáo
d. Có nhiều tính năng mới.
Đáp án: [A. Được bán rộng rãi với giá cả phải chăng]
Quan niệm tập trung vào sản xuất nhấn mạnh rằng người tiêu thụ sẽ có cảm tình với những
hàng hóa được bán rộng rãi với giá phải chăng. => Nhà quản trị tăng quy mô sản xuất, mở
rộng phạm vi tiêu thụ, nâng cao hiệu quả phân phối.
Câu 3 (1 điểm) : SAI
Marketing hiện đại có bản chất là quá trình thống nhất cao độ giữa việc nhận thức về môi
trường kinh doanh và hành động của doanh nghiệp phải phù hợp với sự biến động của môi
trường theo nguyên tắc định hướng vào khách hàng, xuất phát từ nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, và thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của họ.
Thị trường là gi ?
Đáp án: [C. Là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn.]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án: [A. Là hành vi trao và nhận một thứ gì đó mà cả 2 phía mong muốn]
Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng cách
đưa cho họ những thứ gì đó. Trao đổi chỉ xảy ra khi thỏa mãn:
- Mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị đối với bên kia.
- Mỗi bên phải có khả năng tự giao dịch và chuyển giao hàng hóa của mình.
- Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận hay khước từ lời đề nghị của bên kia.
- Mỗi bên đều tin chắc là trao đổi sẽ đem lại lợi ích lớn hơn.
Là những thứ có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu, yêu cầu và được cung cấp cho thị
trường nhằm mục đích thỏa mãn người sản xuất
Là những thứ có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu, yêu cầu và được cung cấp cho thị
trường nhằm mục đích thỏa mãn người tiêu dùng
Cả A và B
Tất cả đều sai
Đáp án: [Là những thứ có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu, yêu cầu và được cung cấp cho thị trường nhằm
mục đích thỏa mãn người tiêu dùng]
Nhu cầu của con người càng qua dòng chảy thời gian thì càng trở nên đa dạng, diễn biến
phức tạp và có tính cải tiến. Thời trước đây, khi con người chỉ tạo ra lửa và săn bắn hái
lượm, họ chỉ có nhu cầu cơm ăn là chủ yếu, nhưng đến thời điểm này, với dòng chảy hiện
đại, nhu cầu về áo mặc, chơi bời, điện thoại smartphone tiên tiến,.. là những nhu cầu tự bộc
phát từ chính con người dưới sự ảnh hưởng của môi trường, công nghệ,...
Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Là một nhu cầu đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể
Là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
Tất cả phương án trên đều đúng
Đáp án: [Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.]
Định nghĩa
Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào
đó.
Ví dụ: Ăn uống, nơi ở, quần áo, của cải, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu được ca ngợi,...
Quá trình trong đó người bán phân biệt các đoạn thị trường, chọn một hay vài đoạn thị trường làm thị
trường mục tiêu, đồng thời thiết kế hệ thông Marketing Mix cho thị trường mục tiêu được gọi là:
Người tiêu dùng tổ chức so với người tiêu dùng cuối cùng có sự khác biệt về
null
Có 2 loại hình thức dịch vụ mà người tiêu dùng tổ chức thường yêu cầu là
null
Câu 4 (1 điểm) : SAI
Tìm kiếm nhà cung cấp là bước thứ mấy trong kế hoạch mua của người têu dùng tổ chức?
A. Bước 2
B. Bước 3
C. Bước 4
D. Bước 5
- B3: Đánh giá các đặc tính của hàng hóa tư liệu sx.
Ảnh hưởng của người vợ và người chồng trong các quyết định mua hàng
a. Phụ thuộc vào việc người nào có thu nhập cao hơn.
b. Thường là như nhau.
c. Thường thay đổi tuỳ theo từng sản phẩm.
d. Thường theo ý người vợ vì họ là người mua hàng
e. Thường theo ý người chồng nếu người vợ không đi làm
Đáp án: [c. Thường thay đổi tuỳ theo từng sản phẩm.]
null
Hành vi mua của tổ chức khác với hành vi mua của người tiêu dùng ở chỗ:
a. Các tổ chức mua nhiều loại sản phẩm hơn.
b. Các tổ chức khi mua thì có nhiều người tham gia vào quá trình mua hơn.
c. Những hợp đồng, bảng báo giá … thường không nhiều trong hành vi mua của người tiêu dùng.
d. Người tiêu dùng là người chuyên nghiệp hơn.
Đáp án: [c. Những hợp đồng, bảng báo giá … thường không nhiều trong hành vi mua của người tiêu dùng.]
Vị thế của sản phẩm trên thị trường là mức độ đánh giá của …. về các thuộc tính quan trọng của nó.
a. Khách hàng.
b. Người sản xuất.
c. Người bán buôn.
d. Người bán lẻ
Với những hợp đồng mua hàng quan trọng và phức tạp những người tiêu dùng tổ chức thường sử dụng
cách thức nào?
null
Điều kiện nào sau đây không phải là tiêu chuẩn xác đáng để đánh giá mức độ hấp dẫn của một đoạn thị
trường?
Marketing không phân biệt là doanh nghiệp căn cứ vào tính đồng nhất của nhu cầu để có thể
cung ứng 1 loại sản phẩm ra thị trường với 1 khối lượng lớn cho mọi đối tượng khách hàng
với cùng chiến lược.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
- Khó có sản phẩm nào thỏa mãn mọi loại khách hàng=> không thực hiện vì kém hiệu quả
Ưu điểm:
- Nâng cao được mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm
Nhược điểm:
- Độ rủi ro cao,
Nguời tiêu dung tổ chức khi mua hàng thuờng vận dụng các phương pháp phân tích đặc thù nào ?
A. Phương pháp phân tích giá trị sản phẩm và Phuơng pháp phân tích giá trị tập trung
B. Phương pháp phân tích giá trị sản phẩm và phuơng pháp đánh giá nhà cung cấp
C. Phuơng pháp đánh giá nhà cung cấp và phuơng pháp phân tích giá trị tập trung
D. Cả a,b,c
Đáp án: [B. Phương pháp phân tích giá trị sản phẩm và phuơng pháp đánh giá nhà cung cấp]
null
Nếu trên một thị trường mà mức độ đồng nhất của sản phẩm rất cao thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến
lược
Hai khách hàng có cùng động cơ như nhau nhưng khi vào cùng một cửa hàng thì lại có sự lựa chọn khác
nhau về nhãn hiệu sản phẩm, đó là do họ có sự khác nhau về:
a. Sự chú ý
b. Nhận thức
c. Thái độ và niềm tin
d. Không câu nào đúng.
e. Tất cả đều đúng.
null
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị
trường không đồng nhất nên chọn
- Nâng cao được mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm
Gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp… là ví dụ về các nhóm
a. Thứ cấp
b. Sơ cấp
c. Tham khảo trực tiếp
d. (b) và (c)
e. (b) và (a)
Sau khi thu thập dữ liệu xong, bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing sẽ là.
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Tập hợp các quan điểm theo niềm tin của một khách hàng về một nhãn hiệu sản phẩm nào đó được gọi
là:
Về phuơng diện tiếp cận thị trường thì người tiêu dùng tổ chức có những đặc điểm nào?
A. Nhu cầu của người tiêu dùng tổ chức bắt nguồn từ nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng
B. Số lượng ngừơi tiêu dung tổ chức thường ít hơn và tập trung hơn so với người tiêu dùng cuối
cùng
C. Người tiêu dung tổ chức thuờng mua theo định ký thông qua hợp đồng
D. Cả a,b,c
Trong các câu sau đây, câu nào là không đúng khi so sánh sự khác nhau giữa việc mua hàng của doanh
nghiệp và việc mua hàng của người tiêu dùng cuối cùng?
null
Một khách hàng có thể không hài lòng với sản phẩm mà họ đã mua và dung; trạng thái cao nhất của sự
không hài lòng được biểu hiẹn bằng thá nào sau đây?
a. Tìm kiếm sản phẩm khác thay thế cho sản phẩm vừa mua trong mua kế tiếp.
b. Không mua lại tất cả các sản phẩm khác của doanh nghiệp đó
c. Tẩy chay và truyền tin không tốt về sản phẩm đó.
d. Phàn nàn với Ban lãnh đạo doanh nghiệp
e. Viết thư hoặc gọi điện theo đường dây nóng cho doanh nghiệp.
Đáp án: [c. Tẩy chay và truyền tin không tốt về sản phẩm đó.]
Đáp án: [c. Nhu cầu đã trở nên bức thiết buộc con người phải hành động để thỏa mãn nhu cầu đó]
Đáp án: [b. Một yếu tố cản trở quyết định mua hàng.]
Theo định nghĩa, ………của một con người được thể hiện qua sự quan tâm, hành động, quan điểm về các
nhân tố xung quanh
a. Nhân cách
b. Tâm lý
c. Quan niệm của bản thân
d. Niềm tin.
e. Lối sống.
Phát triển một kế hoạch mua của người tiêu dùng tổ chức bao gồm mấy bước?
A. 2
B. 4
C. 6
D. 8
- B3: Đánh giá các đặc tính của hàng hóa tư liệu sx.
Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào không phải là tác nhân môi trường có thể ảnh hưởng đến hành vi
mua của người tiêu dùng?
a. Kinh tế
b. Văn hoá
c. Chính trị
d. Khuyến mại
e. Không câu nào đúng.
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Khi phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ thấy được:
Đáp án: [B. Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp]
Marketing phân loại khách hàng trong nuớc thành những loại nào?
A. Cá nhân và Tổ chức
B. Cá nhân và doanh nghiệp
C. Doanh nghiệp và tổ chức
D. cả a,b,c
Yếu tố nào sau đây không dùng để đánh giá các đoạn thị trường làm căn cứ chọn thị trường mục tiêu:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Người mua hàng tổ chúc hay còn gọi là người tiêu dung tổ chức được hiểu là
A. Những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho các nhu cầu hoạt động chung
B. Những tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để phục vụ để sẩn xuất ,để bán lại
C. A hoặc B
D. Không có phương án nào đúng
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
2 nhóm: Vi mô và Vĩ mô
Trong các yếu tố sau, yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Cơ cấu ngành kinh tế là môi trường vĩ mô, không nằm trong Nhân khẩu học - nghiên cứu vi
mô.
A. Tập hợp tất cả các khách hàng có khả năng thanh toán
B. Tập hợp tất cả các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm
C. Tập hợp tất cả các khách hàng có mong muốn mua sản phẩm
D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
Đáp án: [D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp]
Bộ phận thị trường hấp dẫn nhất mà DN có khả năng phục vụ một cách có hiệu quả
được gọi là thị trường mục tiêu.
- Gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà DN có khả năng đáp ứng
- Có thể tạo ra ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh
Yếu tố nào sau đây không thuộc môi trường Marketing vi mô:
A. Tỷ lệ thất nghiệp
B. Trung gian Marketing
C. Giới công chúng
D. Khách hàng
1. Khách hàng
2. Đối thủ cạnh tranh
3. Lực lượng trong công ty
4. Tổ chức cá nhân cung ứng yếu tố SX
5. Tổ chức dịch vụ môi giới marketing
6. Công chúng
Khách hàng
Công chúng
Chất lượng sản phẩm là một trong các công cụ để định vị thị trường, vì vậy chất lượng sản phẩm có thể
được đo lường bằng sự chấp nhận của:
Đối tượng hướng đến của doanh nghiệp khi định vị thị trường chính là khách hàng mục tiêu.
Khách hàng chấp nhận sản phẩm và có phản hồi tốt về sản phẩm chính là sự thành công của
doanh nghiệp khi định vị được chỗ đứng thương hiệu, sản phẩm trong lòng KH.
Tất cả các tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu học dùng để phân đoạn thị trường ngoại trừ
A. Tuổi tác
B. Thu nhập
C. Lối sống
D. Chu kỳ của cuộc sống gia đình
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị
trường không đồng nhất nên chọn
Chiến lược Marketing tập trung chỉ tập trung vào 1 đoạn thị trường hoặc đoạn thị trường có
tỷ phần lớn , tập trung nguồn lực kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa, khai thác tốt nhất
đoạn thị trường mục tiêu của mình.
=> Vừa nâng cao được mức độ thỏa mãn của KH
Chọn câu trả lời đúng nhất về tiến trình quyết định mua của khách hàng là nguời mua cá nhân
Đáp án: [D Tất cả các phương án trên lần lượt các bước từ a đến c]
Sau khi thu thập dữ liệu xong, bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing sẽ là.
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Lập Kế hoạch nghiên cứu
Nếu doanh nghiệp quyết định bỏ qua những khác biệt của các đoạn thị trường và thâm nhập toàn bộ thị
trường lớn với một sản phẩm thống nhất thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện Marketing
Marketing đại trà là dùng một sản phẩm để đánh toàn bộ thị trường, không có sự tách biệt,
sử dụng chung bộ chiến lược như nhau. Ví dụ Tương ớt Chinsu là loại sản phẩm đại trà, họ
có những chiến dịch nói chung chứ không đánh vào cụ thể tầng lớp người dùng khác nhau.
b. Các DN kinh doanh sản phẩm khác loại nhưng có giá trị sử dụng như nhau
Cạnh tranh là không chỉ có cạnh tranh cùng loại sản phẩm, cùng ngành mà còn cả cạnh tranh
trái ngành, khác sản phẩm, thương hiệu.
Đáp án: [c. Chỉ có 1 chính sách Marketing cho toàn bộ thị trường]
Marketing không phân biệt là việc doanh nghiệp căn cứ vào tính đồng nhất của nhu cầu để
có thể cung ứng 1 loại sản phẩm ra thị trường với 1 khối lượng lớn cho mọi đối tượng khách
hàng với cùng chiến lược.
- Nhược điểm: Khó có sản phẩm nào thỏa mãn mọi loại khách hàng=> không thực hiện vì
kém hiệu quả
Khi doanh nghiệp chọn nhiều đoạn thị trường mà nhu cầu trên các đoạn đó đồng nhất cao thì doanh
nghiệp nên chọn
Marketing không phân biệt là việc doanh nghiệp căn cứ vào tính đồng nhất của nhu cầu để
có thể cung ứng 1 loại sản phẩm ra thị trường với 1 khối lượng lớn cho mọi đối tượng khách
hàng với cùng chiến lược.
- Nhược điểm: Khó có sản phẩm nào thỏa mãn mọi loại khách hàng=> không thực hiện vì
kém hiệu quả
Đáp án: [B. Xác định vấn đề về mục tiêu nghiên cứu.]
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Lập Kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu
Một người mà các quyết định của anh ta tác động đến quyết định cuối cùng của người khác được gọi là
A. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính không đồng nhất.
B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao
C. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt mang tính không đồng nhất.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao]
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm đồng nhất về
nhu cầu, sở thích hay hành vi.
Theo khái niệm đoạn thị trường thì "Đoạn thị trường là một nhóm ... có phản ứng như nhau đối với một
tập hợp những kích thích MKT"
A. Thị trường
B. Khách hàng
C. Doanh nghiệp
D. Người tiêu dùng
E. Tất cả đều đúng
Khi Marketing sản phẩm trên thị trường, yếu tố địa lý và yếu tố khí hậu ảnh hưởng quan trọng nhất dưới
góc độ
Đáp án: [B. Đòi hỏi sự thích ứng của sản phẩm]
Theo Philip Kotler hệ thống thong tin Marketing gồm những bộ phận nào?
A. Bộ phận Báo cáo nội bộ, bộ phận Thu thập thông tin marketing, bộ phận Nghiên cứu
marketing và bộ phận Phân tích thông tin maketing
B. Bộ phận thu thập thông tin marketing,bộ phận nghiên cứu marketing và bộ phận phân tích
thông tin marketing, bộ phận thực hiện marketing
C. Bộ phận nghiên cứu marketing và bộ phận phân tích thông tin marketing, bộ phận thực hiện
marketing, bộ phận đánh giá kết quả marketing
D. Tất cả đều sai
Đáp án: [A. Bộ phận Báo cáo nội bộ, bộ phận Thu thập thông tin marketing, bộ phận Nghiên cứu marketing và bộ phận
Phân tích thông tin maketing]
Câu 4 (1 điểm) : SAI
A. Đó là quá trình thu thập, phân tích và báo cáo kết quả có hệ thống những thông tin cần thiết
theo yêu cầu cụ thể của nhà quản trị Marketing
B. Đó là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing hàng hóa
và dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh
C. Đó là quá trình tập hợp, ghi chép, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing
hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh
D. Tất cả các phương án trên
Đáp án: [C. Đó là quá trình tập hợp, ghi chép, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing hàng hóa và
dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh]
Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào thuộc môi trường MKT vĩ mô của doanh nghiệp.
A. Các trung gian MKT
B. Khách hàng.
C. Tỉ lệ lạm phát hàng năm.
D. Đối thủ cạnh tranh.
1. Dân số: Quy mô & tốc độ tăng dân số, Cơ cấu dân số, Sự thay đổi quy mô hộ gia đình, Sự
di cư, Chính sách dân số
2. Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng/suy thoái KT, Tỷ lệ lạm phát NKT, Cơ cấu thu nhập, Mức
tăng trưởng thu nhập, Thay đổi cơ cấu chi tiêu, Lãi suất vay mượn, cơ sở hạ tầng nkt.
3. Chính trị Pháp luật: Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ, Hệ
thống PL và các văn bản PL, đặc biệt là các chính sách KT nhằm điều chỉnh hành vi kinh
doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi – thương mại; Chủ trương, đường lối của Đảng,…; Vai
trò của các nhóm xã hội; Lập trường và các chính sách quan hệ khu vực và quốc tế.
4. VHXH: Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản, Những giá trị văn hóa thứ phát, Các
nhánh văn hóa của một nền VH.
5. KHCN: Sự phát triển của thị trường KHCN, Hệ thống tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ KHCN.
6. Địa lý: Thời tiết khí hậu; Nguồn tài nguyên thiên nhiên, trữ lượng và điều kiện khai
thác; Vấn đề ô nhiễm môi trường; Sự can thiệp của CP vào quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Phân đoạn thị trường giúp cho nhà marketing xác định đươc.
A. Đặc tính của thị trường, các xu thế hoạt động kinh doanh và hàng hóa của đối thủ cạnh tranh
B. Sự phản ứng của khách hàng đối với mặt hàng mới
C. Dự báo ngắn hạn và dài hạn
D. Cả A,B,C
Doanh nghiệp chỉ nghiên cứu môi trường kinh doanh khi
Mỗi quyết định kinh doanh đều là những bài toán sống còn của doanh nghiệp. Thời đại
không ngừng biến đổi, dù là sáng tạo sản phẩm mới, hay khi đã có sản phẩm nhưng người
tiêu dùng dần trở nên thờ ơ, thì chắc chắn, câu hỏi đặt ra là: "Thay đổi hay là chết? Thay đổi
như thế nào để có được lòng người tiêu dùng?" Để trả lời được câu hỏi đó, doanh nghiệp
nhất thiết phải nghiên cứu, rà soát lại môi trường kinh doanh.
Để phân khúc thị trường kem đánh răng, doanh nghiệp có thể dùng tiêu thức nào?
A. Tuổi tác
B. ĐỊa vị xã hội
C. Giới tính
Dù là địa vị xã hội hay giới tính nào thì nhu cầu đánh răng hầu như là không có điểm khác
biệt. Nhưng về mặt tuổi tác, do yếu tố công việc, thói quen sinh hoạt, hoàn cảnh, bệnh lý
của người dùng mà họ có hành vi lựa chọn các loại kem đánh răng khác nhau. Ví dụ người
trẻ năng động thích Close-up, người lớn tuổi hơn hay ê buốt lại chọn Sensodine.
Câu 10 (1 điểm) : SAI
A. Diễn ra khi một doanh nghiệp quyết định hoạt động trong một số đoạn thị trường và thiết kế
chương trình Marketing Mix cho riêng từng đoạn thị trường
B. Có thể làm tăng doanh số bán ra so với áp dụng Marketing không phân biệt
C. Có thể làm tăng chi phí so với Marketing không phân biệt
D. B và C
E. Tất cả các điều trên
Nếu doanh nghiệp xác định kinh doanh 5 sản phẩm khác nhau ở 5 thành phố khác nhau, doanh nghiệp đó
đang thực hiện phương án thị trường nào?
Những nhóm người được xem là công chúng tích cực của 1 doanh nghiệp thường có đặc trưng
Đáp án: [C. Họ quan tâm tới Doanh nghiệp với thái độ thiện chí]
Tiêu thức phân đoạn thị trường gồm tiêu thức nào dưới đây?
Địa lý kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi
Kinh tế xã hội, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi
Khoa học Công nghệ, địa lý kinh tế và đặc điểm nhân khẩu học.
Đáp án: [Địa lý kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi]
A. Tự nhiên
B. Đối thủ cạnh tranh
C. Pháp luật
D. Kinh tế.
Dân số
Kinh tế
Chính trị - Pháp luật
Văn hóa Xã hội
Khoa học Công nghệ
Địa lý
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Lực lượng trong công ty
Tổ chức cá nhân cung ứng yếu tố SX
Tổ chức dịch vụ môi giới marketing
Công chúng.
Phân tích dữ liệu là bước thứ mấy trong quá trình nghiên cứu Marketing
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Một khách hàng đã có ý định mua chiếc xe máy A nhưng lại nhận được thông tin từ một người bạn của
mình là dịch vụ bảo dưỡng của hãng này không được tốt lắm. Thông tin trên là?
Đáp án: [B. Một yếu tố cản trở quyết định mua hàng]
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì?
A. Không sản phầm nào không chứa đựng những yếu tố văn hóa
B. Hành vi tiêu dùng của khách hàng ngày càng giống nhau.
C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của
văn hóa
D. Trên thế giới cùng với quá trình toàn cầu hóa thì văn hóa giữa các nước ngày càng có nhiều
điểm tương đồng
Đáp án: [C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của văn hóa]
null
Kinh doanh theo quan điểm của MKT hiện đại xuất phát từ
Quan niệm Marketing nhấn mạnh rằng điều kiện đầu tiên cần phải làm để đạt được mục tiêu
của công ty là xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm cách
thỏa mãn chúng với những phương thức hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
Khi người ta nói và thực hiện khẩu hiệu: “khách hàng là thượng đế”, “uy tín quý hơn vàng”,
… là họ đã vận dụng quan điểm Marketing.
Câu 24 (1 điểm) : SAI
Đáp án: [A. Khảo sát, quan sát, thực nghiệm và mô phỏng]
Môi trường Marketing Vĩ mô được thể hiện bởi những yếu tố sau NGOẠI TRỪ?
A. Dân số
B. Thu nhập dân cư
C. Lợi thế cạnh tranh
D. Chỉ số về khả năng tiêu dùng
A. Hệ thống hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương
pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết,
chính xác, kịp thời.
B. Hệ thống liên kết giữa con người và con người với các phương pháp hoạt động hợp lý nhằm
thu thập và xử lý thông tin
C. Hệ thống liên kết giữa Doanh nghiệp và khách hàng với các phương pháp hoạt động hợp lý
nhằm thu thập và xử lý thông tin
D. Tất cả cả các phương án trên
Đáp án: [A. Hệ thống hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu
thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời.]
Định nghĩa:
Hệ thống Marketing là hệ thống hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người,
thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi
những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời để người phụ trách mkt có thể sử dụng với
mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch mkt.
Câu 1 (1 điểm) : SAI
Mục đích xây dựng kế hoạch hóa chiến lược Marketing là?
A. Nhằm tiếp cận thị trường, nghiên cứu sân sau của ai đó và dành những thị phần lớn hơn tại
những thị trường hạn chế
B. Nhằm tiếp cận thị trường mới,nghiên cứu sân sau cảu ai đó và dành những thị phần nhỏ hơn
tại những thị trường hạn chế
C. Nhằm tiếp cận thị trường ,nghiên cứu sân sau cảu ai đó và dành những thị phần lớn hơn tại
những thị trường không hạn chế
D. Không câu nào đúng
Đáp án: [A. Nhằm tiếp cận thị trường, nghiên cứu sân sau của ai đó và dành những thị phần lớn hơn tại những thị
trường hạn chế]
Đáp án: [B. Thời gian, quy mô và phương thức thực hiện]
Trong giai đoạn triển khai, mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động Mar là
a. Lợi nhuận và vị thế
b. Thỏa mãn nhu cầu và an toàn
c. An toàn và vị thế
d. Lợi nhuận và an toàn
Một doanh nghiệp dự định bán 1 sản phẩm cho 3 nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp
đang thực hiện phương án thị trường nào?
Đáp án: [c. Chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm]
Chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm: Doanh nghiệp tập trung sản xuất một loại sản
phẩm nhất định để đáp ứng nhu cầu cho nhiều đoạn thị trường.
Bộ phận nhãn hiệu sản phẩm có thể nhận biết được nhưng không thể đọc được là
• Dấu hiệu của nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu, có thể nhận biết được nhưng không
đọc được; chúng có thể là biểu tượng (hình quả cầu của Toyota), màu sắc ( màu vàng của
Kodak) hay kiểu chữ đặc thù (Coca – Cola)
Câu 2 (1 điểm) : SAI
“Mua thuần túy , mua lặp lại , mua có sự cân nhắc và mua có kế hoạch” muốn nhắc tới kiểu tiêu dùng
nào ?
null
Điều nào sau đây cho thấy bao gói hàng hoá trong điều kiện kinh doanh hiện nay là cần thiết ngoại trừ
Đáp án: [e. Bao gói làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.]
Bao gói không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hóa.
• Phải bảo vệ tốt hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
• Phù hợp với thị hiếu, tập quán tiêu dùng ở từng vùng thị trường.
• Phù hợp với tiêu chuẩn quy định của từng thị trường.
.... Tối thiểu cũng xác định về sản phẩm hoặc thương hiệu và có thể mô tả một vài điều về sản phẩm
A. Nhãn hiệu
B. Giá sản phẩm
C. Tên công ty
D. Tên sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của doanh nghiệp và để phân biệt với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh.
Đặt tên cho một nhãn hiệu được coi là lý tưởng nếu đảm bảo 5 yêu cầu:
• Tạo sự liên tưởng đến liên tưởng đến đặc tính của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một trong các công cụ để định vị thị trường, vì vậy chất lượng sản phẩm có thể
được đo lường bằng sự chấp nhận của:
Ở giai đoạn bảo hòa trong chu kỳ sống của sản phẩm, doanh nghiệp không nên
A. Tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm bớt kênh phân phối
B. Tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra và giảm bớt kênh phân phối
C. Tăng chi phí Marketing và tăng Kênh phân phối
D. Tăng cường nghiên cứu sản phẩm mới và giảm bớt kênh phân phối
Đáp án: [C. Tăng chi phí Marketing và tăng Kênh phân phối]
Việc đặt tên, nhãn hiệu riêng cho từng sản phẩm của doanh nghiệp có ưu điểm
a. Cung cấp thông tin về sự khác biệt của từng loại sản phẩm.
b. Giảm chi phí quảng cáo khi tung ra sản phẩm mới thị trường
c. Không ràng buộc uy tín của doanh nghiệp với một sản phẩm cụ thể
d. (a) và (c)
e. Tất cả đều đúng.
Mỗi sản phẩm có một tên khác nhau giúp mô tả, cung cấp thông tin sự khác biệt của từng
loại sản phẩm, không ràng buộc uy tín.
Ví dụ Unilever có nhiều sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực được đặt tên khác nhau. Dầu gội thì
có Sunsilk, Tresemme',... với hình ảnh, công dụng và chất lượng sp khác nhau.
Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể chào bán được, nhằm thỏa mãn nhu cầu. Nó có thể là một ý
tưởng, một vật thể hữu hình, một dịch vụ hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa chúng mà có thể
thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng.
Trong một chu kì sống của một sản phẩm, giai đoạn mà sản phẩm được bán nhanh trên thị truờng và mức
lợi nhuận tăng nhanh được gọi là:
a. Bão hoà
b. Triển khai
c. Tăng trưởng
d. Suy thoái
Trong giai đoạn này mức tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới và
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Tuy nhiên trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh. Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử
dụng linh hoạt các công cụ của Marketing:
• Mở rộng thị trường, tấn công vào các đoạn thị trường mới.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng cáo để tạo niềm tin
cho khách hàng về sản phẩm và khuyến khích họ dùng sản phẩm.
Quy định về thông tin ghi trên sản phẩm bán trên thị trường quốc tế là do:
Đáp án: [E. Do quy định của các quốc gia và quốc tế]
null
Thứ tự đúng của các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm là
Có thể xem xét một sản phẩm dưới 3 cấp độ. Điểm nào trong các điểm dưới đây không phải là một trong
3 cấp độ đó.
Sản phẩm ý tưởng: Đó là phần cốt lõi của mỗi sản phẩm. Đó cũng chính là những giá
trị mà doanh nghiệp bán cho khách hàng, trả lời câu hỏi: SP đáp ứng được nhu cầu
cơ bản nào của Người tiêu dùng?
Sản phẩm hiện thực: Đó là những yếu tố thể hiện sự có mặt của sản phẩm trên thị
trường. Những yếu tố này gồm: tên hiệu, bao gói, hình thức bên ngoài,…
Sản phẩm bổ sung: Đó là những yếu tố như; Dịch vụ lắp đặt, điều kiện bảo hành,
hình thức tín dụng… Chính nhờ những yếu tố này sẽ giúp sự nhận thức của khách
hàng về chất lượng và sự hài lòng về sản phẩm. Các yếu tố này được xem như một
thành phần của sản phẩm góp phần tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh.
Ưu điểm của việc vận dụng chiến lược đặt tên nhãn hiệu cho riêng từng loại sản phẩm là
a. Danh tiếng của doanh nghiệp không gắn liền với mức độ chấp nhận sản phẩm.
b. Chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm là thấp hơn
c. Việc giới thiệu sản phẩm mới dễ dàng hơn.
d. (a) và (b)
e. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [a. Danh tiếng của doanh nghiệp không gắn liền với mức độ chấp nhận sản phẩm.]
Mỗi sản phẩm có một tên khác nhau giúp mô tả, cung cấp thông tin sự khác biệt của từng
loại sản phẩm, không ràng buộc uy tín.
Ví dụ Unilever có nhiều sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực được đặt tên khác nhau. Dầu gội thì
có Sunsilk, Tresemme',... với hình ảnh, công dụng và chất lượng sp khác nhau. Nếu Sunsilk
bị người tiêu dùng lên án thì cũng không ảnh hưởng đến danh tiếng Unilever hoặc
Tresemme',...
Việc một số hãng mỹ phẩm Hàn Quốc mang các sản phẩm đã ở giai đoạn cuối của chu kì sống tại thị
trường Hàn Quốc sang thị trường Việt Nam thì đã
a. Làm giảm chi phí nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới
b. Tạo cho những sản phẩm đó một chu kì sống mới
c. Giảm chi phí Marketing sản phẩm mới
d. Làm tăng doanh số bán sản phẩm.
Đáp án: [b. Tạo cho những sản phẩm đó một chu kì sống mới]
Sản phẩm được đưa vào thị trường mới, bắt đầu chu kỳ sống mới từ Giai đoạn triển khai.
Các sản phẩm mà khi mua khách hàng luôn so sánh về chất lượng, giá cả, kiểu dáng … được gọi là sản
phẩm
a. Tập hợp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
b. Một hoặc một số chủng loại doanh nghiệp cung ứng ra thị trường.
c. Một số sản phẩm doanh nghiệp lựa chọn để cung ứng cho khách hàng.
Đáp án: [b. Một hoặc một số chủng loại doanh nghiệp cung ứng ra thị trường.]
Danh mục sản phẩm là tập hợp các chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán trên thị
trường.
Hàng hóa tiêu dùng lâu bền được chia làm những nhóm chính nào?
Đáp án: [D Cả a và b]
Câu 20 (1 điểm) : SAI
A. Là quãng thời gian phẩm tồn tại thực sự trên thị trường kể từ khi sản phẩm được thương mại
hóa tới khi bị đào thải khỏi thị trường
B. Là quãng thời gian phẩm tồn tại trên thị trường kể từ khi sản phẩm được thương mại hóa tới
khi bị đào thải khỏi thị trường
C Là quãng thời gian phẩm tồn tại thực sự trên thị trường kể từ khi sản phẩm được đưa ra thị
trường tới khi bị đào thải khỏi thị trường
D Tất cả đều sai
Đáp án: [A. Là quãng thời gian phẩm tồn tại thực sự trên thị trường kể từ khi sản phẩm được thương mại hóa tới khi bị
đào thải khỏi thị trường]
Công việc nào trong các công việc sau đây mà nhà làm Marketing không nên tiến hành nếu sản phẩm
đang ở giai đoạn tăng trưởng của nó?
Đáp án: [c. Đánh giá và lựa chọn lại các kênh phân phối]
Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử dụng linh
hoạt các công cụ của Marketing:
• Mở rộng thị trường, tấn công vào các đoạn thị trường mới.
Không nên chọn lại kênh phân phối. Điều này có thể làm hỏng cả 1 setup cho plan kinh
doanh đã đc sắp đặt.
Câu 22 (1 điểm) : SAI
Các sản phẩm tham gia hoàn toàn vào thành phần sản phẩm của nhà sản xuất được gọi là
Đáp án: [C. Khác nhau đối với các địa phương khác nhau]
Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cốt lõi của một sản phẩm sẽ
A. Giống nhau với các khách hàng trên các khu vực thị trường khác nhau
B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau
C. Không đổi trong các khoảng thời gian khác nhau
Thay đổi theo mức độ giảm dần theo thời gian
Đáp án: [B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau]
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt
này được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp nên
Đáp án: [B. Định giá cao hơn sản phẩm cạnh tranh.]
Phương pháp định giá chỉ dựa vào chi phí có hạn chế lớn nhất là
Với Phương pháp này, căn cứ lớn nhất để định giá là chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, bỏ qua cơ hội, đối thủ và tiềm năng phát triển.
Nhà sản xuất định giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường thì DN đang hướng tới mục tiêu nào ?
Đề chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng, DN cần đặt ra giá rẻ hơn, kích thích tiêu thụ tốt hơn để
đảm bảo độ phủ tốt hơn đối thủ.
Tùy loai hình và mục tiêu tính chi phí, có thể sử dụng tổng chi phí hoặc chi phí trung bình
để tính.
Mục tiêu định giá tối đa hoá lợi nhuận thì tương ứng với kiểu chiến lược giá
Chiến lược giá “hớt phần ngon”, với nội dung cơ bản là doanh nghiệp định giá bán sản
phẩm ở mức cao nhất, cho những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận. Khi mức
tiêu thụ giảm xuống, mới điều chỉnh giảm giá để thu hút những khách hàng nhạy cảm với
giá. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao. Loại chiến
lược này được áp dụng khi có điều kiện sau:
• Mức cầu về sản phẩm cao, khách hàng không nhạy cảm về giá.
• Giá cao tạo rào cản sự tham gia của đối thủ cạnh tranh mới.
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Đâu là đặc trưng của chiến lược marketing "hớt váng nhanh” trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị
trường.
• Mức cầu về sản phẩm cao, khách hàng không nhạy cảm về giá.
• Giá cao tạo rào cản sự tham gia của đối thủ cạnh tranh mới.
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Một công ty hàng không thông báo bán “vé đại hạ giá“ để thu hút một lượng khách hàng đủ lớn . Với
mức giá này
Đáp án: [D Cả b và c]
Doanh nghiệp này đang cố gắng thu hút thị phần thông qua tác động của giá bán, hy sinh
doanh thu để có được số lượng người mua hoặc biết đến sản phẩm.
Xét về ngắn hạn các đuờng cong biểu diễn các loại chi phí thuờng
Đường cung
Câu 9 (1 điểm) : SAI
Điều kiện nào được nêu ra dưới đây không phải là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chính sách giá
"bám chắc thị trường”
A. Thị trường rất nhạy cảm về giá và giá thấp nhất sẽ mở rộng thị trường.
B. Chi phí sản xuất tăng lên khi sản lượng sản xuất gia tăng.
C. Chi phí phân phối giảm khi sản lượng hàng bán ra tăng lên.
D. Giá thấp làm nhụt chí của các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn
Đáp án: [B. Chi phí sản xuất tăng lên khi sản lượng sản xuất gia tăng.]
Chiến lược “bám chắc thị trường” tỏ ra thích hợp với những điều kiện sau:
• Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Công ty xe Bus Hà Nội giảm giá vé cho những học sinh, sinh viên khi đi xe bus. Đó là việc áp dụng
chiến lược
Việc định giá của hãng hàng không Vietnam Airline theo hạng Business Class và Economy Class là việc.
Đáp án: [c. Định giá phân biệt theo địa điểm]
Câu 12 (1 điểm) : SAI
Giá bán lẻ 1kg bột giặt X là 14.000VND/1kg nhưng nếu khách hàng mua từ 6kg trở lên thì tính ra chỉ
phải thanh toán 12.000VND/1kg. Doanh nghiệp bán sản phẩm X đang thực hiện chính sách
Chiết khấu thương mại là giảm giá cho khách hàng mua số lượng lớn.
Mục tiêu sống sót thuờng được áp dụng đới với doanh nghiệp nào
Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn do cạnh tranh gay gắt hoặc do nhu cầu thị trường thay đổi quá đột
ngột, không kịp ứng phó thì doanh nghiệp nên theo đuổi mục tiêu
Khi cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thị trường thay đổi đột ngột, trong ngắn hạn, doanh nghiệp
khó có thể trở tay kịp trước sự biến động, nếu không thực hiện các chiến lược đảm bảo mục
tiêu sống sót, doanh nghiệp rất dễ phá sản do đối thủ chèn ép, sản phẩm không bán được,
không có doanh thu nuôi bộ máy công ty dẫn đến phá sản.
Trong tình huống nào thì doanh nghiệp cần chủ động hạ giá?
Khi cung > cầu => Năng lực sản xuất dư thừa => Hạ giá xuống để đẩy hàng tồn đi không ế.
Trong trường hợp nào sau đây thì doanh nghiệp nên chủ động tăng giá?
Khi cầu > cung => NTD sẵn sàng trả giá cao hơn để có sản phẩm. DN có thể tăng giá để
hưởng lợi.
Doanh nghiệp có chương trình chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn từ 5% đến 15% hóa đơn
mua hàng, như vậy doanh nghiệp áp dụng chính sách:
Câu nào trong các câu sau đây không nói về thị trường độc quyền thuần tuý?
a. Đường cầu của thị trường cũng là đường cầu của ngành.
b. Giá được quyết định bởi người mua.
c. Là thị trường rất hấp dẫn nhưng khó gia nhập.
d. Giá bán là một trong những công cụ để duy trì và bảo vệ thế độc quyền.
Đáp án: [b. Giá được quyết định bởi người mua.]
Trong thị trường độc quyền thuần túy, chỉ duy nhất công ty độc quyền được ra giá và giá
bán là công cụ bảo vệ thế độc quyền.
Các nghiên cứu về mặt hàng gạo cho thấy là khi gạo tăng giá thì lượng cầu về gạo giảm nhẹ. Nhưng tổng
doanh thu bán gạo vẫn tăng lên. Đường cầu mặt hàng gạo là đường cầu
a. Đi lên
b. Co giãn thống nhất
c. Ít co giãn theo giá
d. Co giãn theo giá
Xét về dài hạn các đuờng cong biểu diễn các loại chi phí thuờng
Đáp án: [C Vận động theo huớng dốc lên nhưng thấp dần]
Doanh nghiệp định giá sản phẩm cao hơn giá thị trường khi
Đáp án: [a. Công nghệ sản xuất nổi trội hơn về chất lượng.]
Một doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên những vùng thị trường xa nơi sản xuất, cách
tiếp cận xác định giá nào sau đây tỏ ra không hiệu quả nhất
a. FOB
b. Giá thống nhất
c. Giá trọn gói
d. Giá tại thời điểm giao hàng
Bạn mua một bộ sản phẩm Johnson với nhiều loại sản phẩm khác nhau sẽ được mua với giá thấp hơn nếu
bạn mua các sản phẩm đó riêng lẻ. Đó chính là do người bán đã định giá
Nguyên tắc định giá trọn gói: Giá bán trọn gói < Tổng số tiền mua hàng theo phương thức
bán lẻ
a. Người bán buôn và bán lẻ xen vào giữa người sản xuất trực tiếp và người tiêu dùng.
b. Phải có người bán buôn
c. Người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
d. Tất cả đều sai
Đáp án: [c. Người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng]
Chiều dài của kênh phân phối: Được xác định bởi số lượng các phần tử trung gian có mặt
trong hệ thống phân phối. Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối tăng lên thì hệ
thống này đương nhiên sẽ tăng lên về chiều dài. Vi dụ: Hệ thống phân phối từ: Người sản
xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng, rõ ràng là dài hơn hệ thống
phân phối từ người sản xuất →Người tiêu dùng.
Câu 3 (1 điểm) : SAI
Việc bán hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp để họ bán lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh
được gọi là
a. Bán lẻ
b. Bán buôn
c. Liên doanh
d. Sản xuất
Là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm để bán lại
cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ không bán
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
Chức năng của 1 nhà bán buôn trong kênh phân phối.
a. Là trung gian thực hiện chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp
b. Là trung gian có quyền hành động hợp pháp thay cho nhà SX
c. Là trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho các trung gian khác
d. Là trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
Đáp án: [c. Là trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho các trung gian khác]
Bán buôn là trung gian mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm để
bán lại cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ không
bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Định nghĩa nào sau đây đúng với một nhà bán buôn trong kênh phân phối?
a. Là trung gian thực hiện chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp
b. Là trung gian có quyền hành động hợp pháp thay cho nhà sản xuất.
c. Là trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian khác.
d. Là trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đáp án: [c. Là trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian khác.]
Nhà bán buôn là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm
để bán lại cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ
không bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Nhiệm vụ nào dưới đây không phải là nhiệm vụ của người bán hàng trực tiếp
Đáp án: [B. Thiết kế sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.]
Bán hàng trực tiếp là quá trình tương tác trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khach hàng
nhằm thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng cần phải thực thi những nhiệm vụ cơ bản sau.:
• Phát triển thị trường. Các đại diện thương mại và nhân viên bán hàng cần tìm kiếm tiềm
năng và phát triển khách hàng mới.
• Quyết định mục tiêu. Đại diện bán hàng và nhân viên bán hàng cần quyết định phân bổ
quỹ thời gian như thế nào giữa những khach hàng cũ và khách hàng tiềm năng.
• Giao tiếp. Người bán hàng cần phải giao tiếp tốt với khách hàng để truyền tải các thông tin
về doanh nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng.
• Bán hàng. Hoạt động này bao gồm từ tiếp cận, giới thiệu, giải đáp các phản đối và hoàn tất
thương vụ.
• Cung cấp dịch vụ. Người bán hàng còn cần cung cấp được các dịch vụ cho khách hàng như
tư vấn để giải quyết các vấn đề của họ, hỗ trợ kỹ thuật, thỏa thuận về việc tài trợ, xúc tiến
nhanh việc giao hàng.
• Thu thập thông tin. Người bán hàng tiến hành nghiên cứu thị trường và phản ánh thông tin
về cho doanh nghiệp.
• Phân bổ hàng. Trong trường hợp khan hiếm hàng, người bán hàng còn phải phân bổ một
cách hợp lý lượng hàng ít ỏi giữa các khách hàng.
Mọi xung đột đều có thể đến từ bất kỳ chiều dọc hay chiều ngang. Điều này có thể làm giảm
liên kết gây giảm hiệu quả, nhưng cũng xuất hiện xung đột cạnh tranh làm cho chất lượng
trung gian và liên kết kênh chắc chắn, chọn lọc.
Kết hợp nhà sản xuất với nhà bán buôn là kết hợp theo ?
Chiều dài của kênh phân phối: Được xác định bởi số lượng các phần tử trung gian có mặt
trong hệ thống phân phối. Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối tăng lên thì hệ
thống này đương nhiên sẽ tăng lên về chiều dài. Vi dụ: Hệ thống phân phối từ: Người sản
xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng, rõ ràng là dài hơn hệ thống
phân phối từ người sản xuất →Người tiêu dùng.
Các nhà sản xuất sử dụng những trung gian phân phối vì những lý do sau đây, ngoại trừ
A. Các nhà sản xuất thường không có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các chức năng phân
phối
B. Các nhà sản xuất nhận thấy rõ hiệu quả của việc chuyên môn hóa
C. Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm
D. Không câu nào đúng
Đáp án: [C. Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm]
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô phân phối.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng.
Trung gian phân phối là một kênh truyền thông hiệu quả.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
a. Là bán lẻ
b. Là Marketing trực tiếp
c. Là việc bán hàng không qua trung gian
d. Tất cả đếu sai.
Trong các câu sau đây nói về ngành bán lẻ, câu nào không đúng?
a. Bán lẻ là việc bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng
b. Bán lẻ là một ngành lớn
c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ
d. Bán lẻ có thể được thực hiện qua các nhân viên bán hàng, qua thư bán hàng, qua điện thoại và
bán hàng tại nhà
Đáp án: [c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ]
Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng là hộ cá nhân ,hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong kênh phân phối.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu ,nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán lẻ khi họ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc bán lẻ và chiếm lĩnh thị
trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD
b. Phải có ít nhất một cấp trung gian
c. Phải có sự tham gia của các công ty kho vận
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: [a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD]
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ hay một giải pháp từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy kênh phân phối bao gồm nhiều đối tượng tham gia,
từ người sản xuất( hay người cung cấp) đến người tiêu dùng cuối cùng
Công ty bia Việt Hà bán sản phẩm bia của mình thông qua các cửa hàng bán lẻ trên khắp miền Bắc và
mục tiêu của công ty là có nhiều điểm bán lẻ càng tốt. Phương thức phân phối này được gọi là
Đáp án: [c. Phân phối đặc quyền cho các cửa hàng bán lẻ]
Một DN muốn tăng cường và củng cố vị thế cảu mình tại bất cứ nơi nào hoặc giai đoạn nào của hệ thống
DN nên tiến hành kết hợp theo
A Chiều ngang
B Chiều dọc
C Chiều sâu
D Tất cả a,b,c
Đáp án: [A Chiều ngang]
Việc các nhà sản xuất hỗ trợ cho những nhà bán lẻ trong việc trưng bày hàng hoá và tư vấn cho khách
hàng là thực hiện chức năng nào trong các chức năng sau đây?
Trong các quyết định sau đây, quyết định nào không phải là một trong các quyết định cơ bản về sản
phẩm mà người bán lẻ thông qua?
Công ty sữa Mộc Châu đưa sản phẩm của mình cho các của hàng tiêu thụ sản phẩm, sau đó các cửa hàng
này bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Công ty sữa Mộc Châu tổ chức hệ thống kênh
Marketing:
a. Trực tiếp
b. Một cấp
c. Hai cấp
d. Ba cấp
e. Không thuộc loại nào kể trên.
Nhà Sản xuất – Nhà trung gian bán buôn – Nhà trung gian bán lẻ - Nguời tiêu dùng cuối cùng là loại
kênh phân phối gián tiếp nào
A. 1 cấp
B. 2 cấp
C. 3 cấp
D. Tất cả đều sai
Nội dung nào ko phải là nội dung cảu quản lý kênh phân phối ?
Giá bán là quyết định phần lớn của Chính sách Giá.
Nhà Sản xuất – Nhà trung gian bán lẻ – nguời tiêu dùng cuối cùng là loại kênh
A. 1 cấp
B. 2 cấp
C. 3 cấp
D. 0 cấp
Công ty Vinamilk bổ sung thêm số lượng 20 cửa hàng bán buôn do nhu cầu tiêu thụ tăng, đây là cách
phát triển kênh phân phối theo đại lượng
A. Chiều dài
B. Chiều rộng
C. Chiều sâu
D. Tất cả a,b,c
Chiều dài của kênh phân phối: Được xác định bởi số lượng các phần tử trung gian có
mặt trong hệ thống phân phối. Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối
tăng lên thì hệ thống này đương nhiên sẽ tăng lên về chiều dài. Vi dụ: Hệ thống phân
phối từ: Người sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng, rõ
ràng là dài hơn hệ thống phân phối từ người sản xuất →Người tiêu dùng.
Chiều rộng của kênh phân phối: Biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ phân
phối. Số lượng thành viên kênh ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể biến thiên
từ một đến vô số. Theo chiều rộng của kênh, có ba phương thức phân phối chủ yếu
(1) phân phối rộng rãi, (2) phân phối chọn lọc và (3) phân phối độc quyền.
Chiều sâu của kênh phân phối ( các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh): ở một
cấp độ trung gian trong kênh có thể có có nhiều loại trung gian phân phối cùng tham
gia phân phối sản phẩm. Ví dụ, hàng lương thực, thực phẩm có thể bán qua các hộ
bán lẻ ở chợ, các cửa hàng mặt phố, các siêu thị….
Câu nào không phải là chức năng của kênh phân phối
Đáp án: [C Nghiên cứu sản phẩm và đối thủ cạnh tranh]
Quyết định quan trọng đối với hoạt động quản lý bao gồm
Đáp án: [a. Mã hoá thông tin nhưng không giải mã được]
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là
Đáp án: [C. Truyền thông tin về DN, về sản phẩm đến với các đối tượng khách hàng]
Xúc tiến hỗn hợp là tổng hợp tất cả các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để thông
báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng một cách trực tiếp – về sản phẩm và thương hiệu
mà họ cung cấp.
Một thông điệp có nội dung đề cập đến lợi ích tiêu dùng mà khách hàng sẽ nhận được khi tiêu dùng một
sản phẩm. Đó chính là sự hấp dẫn về
a. Cảm xúc
b. Lợi ích kinh tế
c. Tình cảm
d. Đạo đức
Mục tiêu của quảng cáo trong giai đoạn tăng trưởng là
Trong số các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, hoạt động nào có tác dụng thiết lập các mối quan hệ phong
phú, đa dạng với khách hàng?
a. Quảng cáo
b. Bán hàng cá nhân
c. Xúc tiến bán
d. Quan hệ công chúng
A Là một quá trình truyển tải thông tin do người mua thực hiện nhằm gây ảnh hửơng tới thái độ
hành vi và nhận thức của người bán
B Là một quá trình truyển tải thông tin do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hửơng tới thái độ
hành vi và nhận thức của người mua
C Là một quá trình truyển tải thông tin do người sản xuất thực hiện nhằm gây ảnh hửơng tới thái
độ hành vi và nhận thức của người mua
D Là một quá trình truyển tải thông tin do người sản xuất thực hiện nhằm gây ảnh hửơng tới thái
độ hành vi và nhận thức của người bán
Đáp án: [B Là một quá trình truyển tải thông tin do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hửơng tới thái độ hành vi và
nhận thức của người mua]
Câu 8 (1 điểm) : SAI
Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác Marketing có sử dụng một hay nhiều phương
tiện truyền thông để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được và / hoặc một giao
dịch ở bất cứ địa điểm nào
- Kết hợp các yếu tố quảng cáo, xúc tiến,... để không ngừng tác động vào nhận thức khách
hàng.
- KH có thể quyết định lựa chọn đặt hàng thuận lợi, tiết kiệm thời gian.
Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông marketing bao gồm mấy bước
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Các bước:
Quá trình mà các ý tưởng được chuyển thành những hình thức có tính biểu tượng được gọi là
a. Mã hoá
b. Giải mã
c. Liên hệ ngược
d. Nhiễu
e. Phương tiện truyền thông
Trong giai đoạn giới thiệu thuộc chu kỳ sống của một sản phẩm tiêu dùng
a. Việc bán hàng cá nhân được chú trọng nhiều hơn so với quảng cáo
b. Quảng cáo và tuyên truyền là các biện pháp thích hợp nhằm tạo ra sự nhận biết của khách
hàng tiềm ẩn.
c. Không có khuyến mại
d. Không có tuyên truyền
Đáp án: [b. Quảng cáo và tuyên truyền là các biện pháp thích hợp nhằm tạo ra sự nhận biết của khách hàng tiềm ẩn.]
Trong giai đoạn giới thiệu, doanh nghiệp phải tích cực quảng cáo để người tiêu dùng biết
đến SP của mình.
Việc giới thiệu những tính năng ưu việt của một sản phẩm qua bao gói của sản phẩm đó được xem như là
Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm xây dựng, củng cố các quan hệ tốt với công
chúng bằng việc xây dựng các hình ảnh tốt về doanh nghiệp giải quyết và định hướng những
lời đồn đại, dư luận, các sự kiện. => Không mấy thể hiện qua bao gói
Bán hàng cá nhân là người bán tiếp xúc trực tiếp với người mua.
Kênh truyền thông nào dưới đây không thuộc kênh truyền thông trực tiếp
A. Email
B. Thư trực tiếp
C. Đội ngũ bán hàng
D. Sự kiện
• Marketing catalog.
• Marketing phản hồi trực tiếp trên truyền hình và các kênh truyền thông khác.
• Kiosk Marketing.
• Online Marketing.
Email là thư điện tử, khi gửi không có phản hồi ngay từ khách hàng, Người gửi cũng k biết
được phản ứng của KH lúc đó ra sao.
Câu 14 (1 điểm) : SAI
Khi áp dụng chiến lược đấy, công cụ nào trong các công cụ sau đây phát huy tác dụng cao nhất?
a. Quảng cáo
b. Tuyên truyền
c. Ưu đãi trung gian
d. Không có công cụ nào
Đáp án: [c. Các thông tin phản hồi ngay lập tức]
Quảng cáo có thể xuất hiện ở nhiều phương tiện, song không có tương tác trực tiếp ngay tức
thì và chính xác, cá nhân hóa cao bằng bán hàng cá nhân. Quảng cáo sẽ hiệu quả hơn khi thị
trường rộng, cần độ phủ.
Việc một doanh nghiệp giao tiếp với các nhà làm luật để ủng hộ hay cản trở một sắc luật được gọi là
A Truyển tải thông tin về hàng hóa mà doanh nghiệp có ý định cung cấp cho thị trường
B Truyền tải thông tin, hình ảnh tốt của DN đến ngừơi tiêu dùng
C Xây dựng và duy trì tốt các mối quan hệ với khách hàng
D Tất cả các phương án trên
Trong số các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, hoạt động nào có tác dụng thiết lập các mối quan hệ phong
phú, đa dạng với khách hàng
A. Quảng cáo
B. Bán hàng cá nhân
C. Xúc tiến bán
D. Quan hệ công chúng
Tại sao phải nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm? Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ sống
của sản phẩm. Cho ví dụ minh họa.
Câu trả lời:
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi
hàng hóa được tung ra thị trường cho đến khi nó rút lui khỏi thị trường. Phải nghiên cứu chu
kỳ sống của sản phẩm để có thể:
- Điều chỉnh các biến số MKT cho phù hợp tại từng giai đoạn
- Kiểm tra và giám sát hiệu quả của sản phẩm trên thị trường.
- Đánh giá và luôn thay đổi vòng lặp chu kỳ sống để thích nghi và tồn tại.
Đây là giai đoạn bắt đầu đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Bởi vậy đòi hỏi phải có thời
gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt để sản phẩm có thể xâm nhập được vào thị trường.
Mức tiêu thụ trong giai đoạn này thường thấp và tăng chậm do người tiêu dùng chưa biết,
chưa hiểu nhiều về sản phẩm và doanh nghiệp, mặt khác họ chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng
các sản phẩm trước đây. Vì vậy, họ thường thăm dò kỹ lưỡng để quyết định mua hay không
mua sản phẩm. Ở giai đoạn này các chi phí để tiếp tục hoàn hoàn thiện sản phẩm và chi phí
Marketing cho sản phẩm là rất lớn nên doanh nghiệp có thể bị lỗ hoặc lợi nhuận đạt được ở
mức thấp, mặc dù giá bán thị trường ở mức cao.
Trong giai đoạn triển khai, hoạt động Marketing của doanh nghiệp thường được đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để không chỉ gia tăng mức độ nhận biết của khách hàng về
sản phẩm, mà còn tác động mạnh mẽ vào những nhóm khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm
đó là những khách hàng tiên phong, những người dễ thay đổi hành vi dưới tác động của
những chương trình xúc tiến hỗn hợp…, tổ chức hệ thống tiêu thụ hợp lý trong giai đoạn
đầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện
chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường ở mức
cao nhất, hoặc áp dụng chiến lược Marketing thận trọng thăm dò thị trường tạo chỗ đứng
cho sản phẩm trên thị trường.
Nếu giai đoạn triển khai thực hiện tốt, sản phẩm sẽ chuyển sang giai đoạn phát triển. Trong
giai đoạn này mức tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới và lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Tuy nhiên trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh. Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử dụng
linh hoạt các công cụ của Marketing:
• Mở rộng thị trường, tấn công vào các đoạn thị trường mới.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng cáo để tạo niềm tin
cho khách hàng về sản phẩm và khuyến khích họ dùng sản phẩm.
Bão hòa là thời điểm mà doanh số tiêu thụ đạt được ở mức cao nhất sau đó doanh số tiêu thụ
bắt đầu giảm.
Sản phẩm tiêu thụ chậm cũng có nghĩa là chúng tràn ngập trên các kênh lưu thông, điều đó
hàm chứa một cuộc cạnh tranh gay gắt. Để cạnh tranh, các đối thủ dùng nhiều kỹ thuật
Marketing khác nhau như: Hạ giá bán, tăng quảng cáo, tăng đầu tư cho việc nghiên cứu,
thiết kế nhằm tạo ra các mẫu mã sản phẩm mới.
Cố gắng duy trì mức tiêu thụ trên thị trường hiện có, đồng thời phát triển thị trường mới.
Điều chỉnh các yếu tố Marketing: Thu hẹp dần chủng loại sản phẩm, cải tiến sản phẩm( nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi hoặc tăng thêm tính năng của sản phẩm) củng cố kênh
phân phối, tăng cường một số hoạt động xúc tiến thương mại.
Giai đoạn suy thoái biểu hiện ở mức độ tiêu thụ sản phẩm giảm sút nghiêm trọng. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào những yếu tố khác nhau mà mức tiêu thụ giảm sút có thể diễn ra nhanh
chậm thậm chí không tiêu thụ được.
Mức tiêu thụ giảm do nhiều nguyên nhân như: Sự tiến bộ công nghệ làm xuất hiện sản phẩm
mới, thị hiếu thay đổi cạnh tranh gay gắt…
Vì vậy, để hạn chế bớt tác độngư xấu, bộ phận Marketing của doanh nghiệp thường:
• Theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước sang giai đoạn suy thoái.
• Đối với từng mặt hàng phải theo dõi để có quyết định giữ hoặc loại bỏ chúng khỏi danh
mục sản phẩm của doanh nghiệp.
Để giảm những ảnh hưởng bất lợi của giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp thường áp dụng
chiến lược “ gối đầu” chu kỳ sống sản phẩm, đó là nghiên cứu và tung ra sản phẩm mới khi
sản phẩm hiện tại có xu hướng chuyển sang giai đoạn suy thoái để duy trì hoạt động kinh
doanh liên tục, không bị gián đoạn trên thị trường.
Giải thích sự giống và khác nhau của Marketing hiện đại và Marketing cổ điển? Nêu bản chất Marketing
hiện đại? Liên hệ thực tế việc Áp dụng Marketing hiện đại tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Câu trả lời:
Khác:
Marketing Cổ điển Marketing Hiện Đại
- Bán cái mình có. Sản xuất rồi mới tìm thị – Bán cái thị trường cần. Nghiên cứu thị trường rồi
trường. mới tiến hành sản xuất. Theo đặc điểm Marketing
hiện đại thị trường là nơi quyết định toàn bộ quá
– Hoạt động Marketing không mang tính hệ
trình tái sản xuất hàng hóa .Trên thị trường người
thống ( toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra
mua nhu cầu có vai trò quyết định : nhu cầu là yếu
trên thị trường ) chỉ nắm 1 khâu trong quá trình
tố quyết định của quá trình kết thúc sản xuất.
tái sản xuất ( khâu lưu thông) chỉ nghiên cứu 1
lĩnh vực kinh tế đang diễn ra , chưa nghiên cứu
– Marketing hiện đại có tính hệ thống:
đc những ý đồ và chưa dự đoán đc tuơng lai.
– Mục tiêu là bán được càng nhiều càng tốt. Tối + Nghiên cứu tất cả các khâu ttrong quá trình tái
đa hóa thị trường trên cơ sở tiêu thụ khối lượng sản xuất, Mar hiện đại bắt đầu từ nhu cầu trên thị
hàng hóa sản xuất ra thị trường chưa rõ mục tiêu trường đến sản xuất phân phối hàng hóa và bán
xác thực có nghĩa là có thể thực hiện đc hay hàng để tiêu thụ những nhu cầu đó . Trong Mar
không thể thực hiện đc. hiện đại tiêu thụ sản xuất , phân phối và trao đổi đc
nghiên cứu trong thể thống nhất.
- Mục tiêu là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Tối đa hóa trên cơ sở tiêu thụ những tối đa
nhu cầu khách hàng . Từ đó thu về lợi nhuận.
2. Liên hệ
Ngành Giao đồ ăn trực tuyến - Một lĩnh vực ai cũng muốn vào!
Trong tương lai sẽ chứng kiến sự trỗi dậy của thị trường giao đồ ăn trực tuyến qua ứng dụng
khi mà các ứng dụng giao đồ ăn ngày càng hoàn thiện hơn, tích hợp với ví điện tử thanh
toán tiện dụng hơn, người dùng cũng sẵn sàng với việc trả tiền mua đồ ăn online hơn.
1. Quy mô thị trường
Doanh thu thị trường giao đồ ăn trực tuyến Việt Nam năm 2018 là 148 triệu USD và có tốc
độ tăng trưởng trung bình 28.5%/ năm. Trong đó, doanh thu từ mảng Restaurant – to –
Consumer Delivery khoảng 117 triệu USD ( chiếm 79%) và doanh thu của Platform – to –
Consumer Delivery khoảng 32 triệu USD ( chiếm 21%). Doanh thu năm 2023 ước tính có
thể lên tới 449 triệu USD.
1/3 người tiêu dùng trên thế giới đã sử dụng dịch vụ giao đồ ăn
Những động lực thúc đẩy sự tiện lợi, và nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm và giải pháp
có thể giúp đơn giản hóa cuộc sống, đang có tác động vô kể đến các ngành công nghiệp, đặc
biệt là ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), ngành phụ thuộc vào người tiêu dùng rất cao.
Báo cáo của Nielsen chỉ ra các lựa chọn sản phẩm tạp hóa và sản phẩm đóng gói của người
tiêu dùng được củng cố bởi trải nghiệm của họ trong ba lĩnh vực: mua sắm, tiêu dùng và
cam kết thương hiệu.
Nhu cầu về sự tiện lợi đã làm phát sinh một loạt các sản phẩm đơn giản hóa cuộc sống như
các giải pháp bữa ăn chế biến sẵn và những bữa ăn nhanh, các dịch vụ giao hàng tận nhà
hoặc văn phòng và các dịch vụ giao hàng “theo yêu cầu”.
Một phần ba (33%) người tiêu dùng toàn cầu sử dụng dịch vụ giao đồ ăn của các nhà cung
cấp hoặc nhà hàng (11% sử dụng ít nhất một lần một tuần). Các bữa ăn nhanh được cung
cấp từ các hàng quán, các cửa hàng thức ăn nhanh và các tiệm ăn cũng đang gia tăng. Dịch
vụ giao đồ ăn đã phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường giao đồ ăn đang
nóng lên với sự tham gia của Now, Lala, Grab Food và sắp tới là Go-Việt.
57% người tiêu dùng trên toàn cầu đã đến những nơi này trong sáu tháng qua.
Bữa trưa và bữa tối là những bữa ăn có nhiều khả năng được thay thế bằng các lựa chọn ăn
uống bên ngoài, với 39% người tiêu dùng toàn cầu chọn ăn ngoài hàng tuần, lựa chọn này
giống như 48% người tiêu dùng ở Châu Á – Thái Bình Dương và 47% ở Bắc Mỹ mua các
bữa ăn nhanh tiện lợi trên đường đi. Với người tiêu dùng Việt Nam, 56% trong số họ sử
dụng các giải pháp bữa ăn nhanh bên ngoài cho bữa sáng thay vì ăn ở nhà.
Người tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm giúp đời sống họ thuận tiện hơn
Người tiêu dùng trên toàn thế giới đang có nhu cầu khẩn thiết về các giải pháp tiện lợi để có
thể giúp đơn giản hóa cuộc sống của họ, với lối sống bận rộn và khả năng kết nối ngày càng
tăng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng, theo một báo cáo được nghiên cứu
bởi công ty toàn cầu Nielsen.
Báo cáo từ Nielsen về sự tiện lợi, khám phá những nhu cầu tiêu dùng đang thay đổi trên
toàn cầu, làm nổi bật nhu cầu ngày càng tăng về sự tiện lợi tại các thị trường trên toàn thế
giới. Hơn một phần tư người tiêu dùng toàn cầu cho biết họ tìm kiếm sản phẩm giúp cuộc
sống của họ dễ dàng hơn (27%) và thuận tiện để sử dụng (26%), trong khi khoảng 1/5 người
tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm phù hợp cho hộ gia đình nhỏ (20%) và được điều
chỉnh theo nhu cầu cụ thể (19%).
Mặc dù nhu cầu về sự tiện lợi thay đổi theo từng khu vực, báo cáo của Nielsen cho thấy 6
yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về sự tiện lợi trên toàn
cầu:
– Đô thị hóa
Ngoài ra trong thời buổi COVID-19 như hiện tại, giao đồ ăn tại nhà sẽ trở thành phương
thức hấp dẫn để duy trì nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực F&B, duy trì tăng trưởng
kinh tế.
3. Do đó, GrabFood, Now, Baemin,... đã ra đời và ngày càng phát triển tốt dịch vụ này,
nhờ có dấu hiệu phản hồi tích cực và thói quen tiêu dùng tiện lợi của Khách hàng hiện nay.
Lợi ích mà các đơn vị này đem lại trong dịch vụ của họ dành cho khách hàng:
- An toàn mùa dịch, nhanh gọn đặc biệt với dân văn phòng, những người hiếm có thời gian
để nấu nướng.
- Có thể mua được rất nhiều loại đồ ăn khác nhau với thao tác dễ dàng, không cần đến tận
nhà hàng mới có thể thưởng thức.
Đây vẫn sẽ là ngành sống sót, hấp dẫn, và cuộc đua này chắc chắn vẫn sẽ còn đối thủ!
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giá? Liên hệ thực tế.
Câu trả lời:
Hãy phân tích sự ảnh hưởng của 3 yếu tố môi trường vĩ mô: Kinh tế, Chính trị Pháp luật và Công nghệ
đối với việc xây dựng và thực thi chính sách sản phẩm của doanh nghiệp. Liên hệ thực tế với chính sách
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam
Câu trả lời:
1. Anh hưởng của 3 yếu tố môi trường vĩ mô: Kinh tế, Chính trị Pháp luật và Công nghệ đối
với việc xây dựng và thực thi chính sách sản phẩm của doanh nghiệp
a. Kinh tế:
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường.
Có sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm
phát, tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như phân bổ sức mua ở các vùng khác
nhau. Các yếu tố đó ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng, phong cách, nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm và do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách sản phẩm của DN.
Chẳng hạn khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, ảnh hưởng đến hành vi mua hàng, lựa
chọn sản phẩm của họ. Khách hàng có xu hướng chú trọng hơn vào chất lượng, mẫu mã, bao
bì, sức bền bỉ,... của sản phẩm, hướng đến mua sắm sản phẩm chất lượng cao hơn, phục vụ
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Nhà quản trị MKT cần chú trọng hơn việc phân chia khách hàng
của mình dựa trên khả năng chi trả của họ. Ví dụ như thu nhập thấp người dân hay ăn mỳ
gói, mỳ ăn liền giá rẻ, nhưng khi thu nhập của họ tốt hơn thì họ sẽ có những nhu cầu cao
hơn như mỳ ống, mỳ spagetti, hay mỳ Udon, mỳ Nhật bản, thưởng thức tại nhà hàng,...
Liên hệ: Masan là tập đoàn có nhánh sản phẩm hàng tiêu dùng thực phẩm bán lẻ, trong đó
có mỳ gói. Thương hiệu mỳ Kokomi chỉ có giá 2.500 - 3.000/gói, là mỳ có chất lượng phổ
thông, bao gói ni lông thông thường. Ngược lại thương hiệu mỳ Omachi có giá bán cao hơn
từ 7.500 - 16.000/gói, thêm bao bì và hình thức ly, bát nhựa tiện lợi.
Môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng lớn tới các hoạt động MKT của DN. Sự chi phối
môi trường chính trị tới hoạt động kinh danh thường diễn ra theo 2 chiều hướng: Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi HOẶC Kìm hãm, hạn chế sự phát triển của thị trường. Đó là
sự can thiệp và ràng buộc của các thể chế và luật lệ của nhà nước tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Môi trường Chính trị - Pháp luật ảnh hưởng trực tiếp chính sách sản
phẩm gồm:
- Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ.
=> Nghiên cấm các loại sản phẩm có ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh như súng đạn, hoặc
các loại vũ khí ngụy trang.
- Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính sách kinh tế nhằm điều
chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi - thương mại.
=> Sản phẩm được giao thương rộng khắp với tiêu chuẩn luôn được chặt chẽ, tối ưu mức
tiêu dùng. Ví dụ như nông sản xuất khẩu, thủy hải sản tôm cá phải luôn đảm bảo được chất
lượng chuẩn quốc tế.
Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia đều ban hành một hệ thống văn bản để quản lý quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của DN ở VN
như: sửa đổi hiến pháp, luật DN, luật đầu tư nước ngoài, luật chống độc quyền và hàng loạt
các nghị định thông tư hướng dẫn. Tất cả các văn bản pháp quy đó nêu rõ lĩnh vực mà DN
được phép kinh doanh và cấm kinh doanh cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của DN. Các nhà
quản trị MKT cần phải nghiên cứu và nắm vững nhằm tận dụng những cơ hội tốt và hạn chế
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin luật pháp.
Nhóm tổ chức xã hội sẽ ngày càng gia tăng buộc nhà quản trị phải xem xét ảnh hưởng của
các tổ chức này đến quyết định sản phẩm, phải làm cho sản phẩm của mình có sự ưu việt
hơn so với các sản phẩm xã hội.
Liên hệ: Ở Mỹ và nhiều nước khác đã hợp pháp hóa Cần Sa, tuy nhiên tại Việt Nam thì đây
là loại thực vật bị cấm lưu hành, mua bán, nuôi trồng trên thị trường.
c. Công nghệ:
Khoa học công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu cho cuộc sống. Cuộc cạnh tranh công
nghệ mới không những đảm bảo cho DN phát triển trên thị trường mà còn làm thay đổi bản
chất của sự cạnh tranh sản phẩm. Môi trường KH-CN gồm:
- Sự phát triển của thị trường KH-CN: Tiến bộ KHCN góp phần to lớn vào việc tạo các sản
phẩm mới để tạo ra các thế lực cạnh tranh trên thị trường nên các nước đều đầu tư cho việc
nghiên cứu và phát triển.
- Hệ thống các tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu, áp dụng tiến bộ KHCN bao gồm
các tổ chức nghiên cứu Khoa học và các tổ chức nghiên cứu triển khai, các tổ chức tư vấn
dịch vụ KH-CN.
Công nghệ là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững của rất nhiều lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ như dây chuyền sản xuất hiện đại, robot tự động hóa giúp cho sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, đồng đều hơn, tiết kiệm chi phí giúp giảm giá bán. Sự phát triển và phổ cập
của thiết bị cá nhân là phương tiện để đưa sản phẩm dịch vụ đến với NTD một cách mượt
mà, xóa bỏ rào cản kết nối.
Liên hệ: Trước đây muốn đi ăn uống là phải đến tận cơ sở, nhà hàng, quán ăn để ăn uống, kể
cả mua mang về cũng phải đến để mua. Nhưng chỉ với chiếc SmartPhone, một cuộc cách
mạng mới bắt đầu với dịch vụ không tưởng: Giao đồ ăn trực tuyến.
Thị trường giao thức ăn trực tuyến tại Việt Nam đang được đánh giá là tăng trưởng mạnh
mẽ và nhất là ngày càng có nhiều doanh nghiệp "nhảy" vào lĩnh vực này. Năm 2020, Việt
Nam ghi nhận tăng trưởng mạnh về giao hàng thực phẩm trực tuyến do Covid-19 (1,140,397
lượt thảo luận). Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng suốt năm 2021, đồng thời được
dự báo tăng trưởng sẽ đạt giá trị hơn 38 triệu USD và duy trì mức tăng trưởng bình quân
11% trong 5 năm tới.
Sau cái tên Now tiên phong thử nghiệm giao đồ ăn, thị trường này bắt đầu "nóng" khi Grab
vào cuộc khi triển khai GrabFood, lấn sân thị trường giao nhận món ăn trực tuyến. Cuộc đua
bùng nổ khi thị trường này có sự tham gia của GoFood (ứng dụng gọi xe Go-Viet), Loship
(ứng dụng của startup Lozi) và sự xuất hiện của tân binh Baemin- ứng dụng giao đồ ăn của
kỳ lân Hàn Quốc là Woowa Brothers.
Marketing hiện đại là gì? Nội dung nghiên cứu khái quát của Marketing hiện đại? Liên hệ thực tế việc áp
dụng Marketing hiện đại ở các Doanh nghiệp Việt Nam?
Câu trả lời:
Marketing hiện đại có bản chất là quá trình thống nhất cao độ giữa việc nhận thức về môi
trường kinh doanh và hành động của doanh nghiệp phải phù hợp với sự biến động của môi
trường theo nguyên tắc định hướng vào khách hàng, xuất phát từ nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, và thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của họ.
- Marketing hiện đại bắt đầu từ nhu cầu của thị trường đến sản xuất, phân phối hàng hóa.
Trong marketing hiện đại, thị trường, sản xuất, phân phối và trao đổi được nghiên cứu trong
một thể thống nhất. Kết quả đạt được là lợi nhuận tối ưu trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của NTD.
- Như vậy, DN cần nghiên cứu rõ nhu cầu của khách hàng mà mình hướng đến là gì để có
thể đáp ứng tốt nhất về sản phẩm, mức giá bán hợp lý, điểm bán phù hợp và các chiến lược
xúc tiến hiệu quả.
2. Liên hệ.
Thực tế hiện nay, việc lấy khách hàng làm trọng tâm và nỗ lực làm tốt nhất để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của hầu hết các Doanh nghiệp hiện nay.
Mình lấy một số ví dụ cho các bạn phân tích (các bạn hãy tìm các ví dụ tương tự nhé).
- FPTShop giữa mùa dịch đã chiều lòng khách hàng của mình bằng phương án mua hàng
online giao hàng miễn phí chỉ trong 1h.
- The Coffee House đã tự gọi họ là Nhà, là nơi khách hàng thuộc về. Từ không gian đến
cung cách phục vụ đều chu đáo, tận tình. Khác với các quán cf tự phục vụ, họ khiến KH cảm
thấy thoải mái như ở nhà với chế độ phục vụ tận nơi, không gian quen thuộc.
- Chỉ vì nhiều KH phàn nàn về việc khó mở nắp mà ChinSu đã đổi kiểu nắp chai tương ớt.
Có rất nhiều bài đăng thú vị của Khách hàng khen ngợi sự thay đổi này.
- Trong môi trường văn phòng, khi mọi người đều yêu cà phê hoặc các món ăn liền nhưng
lại không có tủ lạnh để bảo quản, "Tuýp sữa" Ông Thọ ra đời, có nắp tiện lợi, dễ bảo quản,
dung tích nhỏ phù hợp với kể cả những dịp dã ngoại, du lịch ngắn ngày.
- Việc mọi người mua mỳ Hảo Hảo chỉ để tích trữ gói muối trong đó để ăn dần -> Acecook
nắm bắt tâm lý và cho ra riêng sản phẩm muối hothit này.
Tòm lại, khi em viết về chủ đề này, hãy tìm kiếm những doanh nghiệp đã phải thay đổi
chính sách của mình để THỎA MÃN TỐT NHẤT NHU CẦU KHÁCH HÀNG. Không khó
để nhìn ra như GrabFood, Xe Honda, Bệnh viện tư nhân,...
Tại sao nói chính sách phân phối là một chính sách bộ phận quan trọng của chiến lược Marketing? Phân
tích những yếu tố cấu thành của hệ thống phân phối. Liên hệ thực tế.
Câu trả lời:
1. Vai trò của chính sách phân phối
• Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng
có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Chính sách phân phối giúp
doanh nghiệp tăng cường mức độ bao phủ thị trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các khúc
thị trường mới, phát triển các khu vực thị trường địa lý mới.
• Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung gian và
triển khai tiếp các hoạt động khác của Marketing như giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mại,
dịch vụ hậu mãi…nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường.
• Trong môi trường cạnh tranh gay gắt chính sách phân phối giúp doanh nghiệp tạo sự khác
biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh.
• Chính sách phân phối cùng với các chính sách khác của marketing mix thực hiện đồng bộ
giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu marketing đề ra.
Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối được chia thành hai nhóm:
các thành viên chính thức và các tổ chức hỗ trợ.
Là những người khởi nguồn cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ. Đây là
những doanh nghiệp hoặc cá nhân với những qui mô khác nhau nhưng cùng một mục đích là
thỏa mãn nhu cầu thị trường. Hầu hết trong số họ thường không có điều kiện phân phối sản
phẩm và dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, mà họ thường phải phân phối qua các
thành viên trung gian khác.
Là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm để bán lại
cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ không bán
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Những nhà bán buôn giữ chức năng quan trọng trong hệ thống phân phối nhất là trong
quá trình vận chuyển, dự trữ ,bảo quản ,phân loại.
Để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự đổi mới của
công nghệ, áp lực của người sản xuất và người bán lẻ, những người bán buôn phải thực hiện
tốt marketing.
Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng là hộ cá nhân ,hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong kênh phân phối.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu ,nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán lẻ khi họ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc bán lẻ và chiếm lĩnh thị
trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Trong hoạt động kinh doanh của mình các nhà bán lẻ sẽ phải thực hiện một só hoạt động
marketing chủ yếu của mình để thu hút khách hàng đến cửa hàng của mình. Người tiêu dùng
thường có nhiều hành vi mua ngoài kế hoạch, do đó những sản phẩm bán lẻ thường đặt ở
giao lộ, trung tâm thương mại, nơi có nhiều người qua lại, sắp xếp trưng bày bắt mắt, huấn
luyện nhân viên về giao tiếp với khách hàng…
Đại lý.
Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện các giao dịch với
khách hàng. Họ nhận được một khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả theo hơp
đồng đã ký kết. Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh thuận lợi,
có năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc nhiều công ty khác nhau nhưng
không là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Theo luật thương mại Việt Nam, đại lý bao
gồm có đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền và tổng đại lý.
Người môi giới là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ chắp
nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù lao của
bên sử dụng môi giới. Người môi giới là một trung gian rất cần thiết vì trên thị trường có rất
nhiều người bán và rất nhiều người mua,giữa họ không có điều kiện để hiểu biết nhau.
Người môi giới làm cho quá trình mua bán được nhanh chóng, tin tưởng và hiệu quả cao.
Đại lý và người môi giới giống nhau ở đặc điểm không sở hữu sản phẩm và chỉ thực hiện
một số chức năng nhất định.
Người tiêu dùng cuối cùng bao gồm: Cá nhân tiêu dùng và các tổ chức, doanh nghiệp, là
điểm đến cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ. Chỉ khi nào hàng hóa tới người tiêu dùng cuối
cùng, quá trình phân phối mới kết thúc. Người tiêu dùng cuối cùng có vai trò quan trọng
trong kênh phân phối vì họ có quyền lựa chọn những kênh phân phối khác nhau để cung cấp
hàng hóa cho họ. Sự thay đổi của tập hợp người tiêu dùng cung cấp và hành vi mua hàng
của họ sẽ kéo theo sự thay đổi của các kênh phân phối hàng hóa. Trong một số kênh phân
phối hàng hóa tiêu dùng đặc biệt, người tiêu dùng cuối cùng có thể đóng vai trò lãnh đạo hệ
thống phân phối.
Các tổ chức hỗ trợ là các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp cho các thành viên của hệ thống
phân phối những công việc phân phối ngoài chức năng mua bán và chuyển quyền sở hữu.
Các tổ chức bổ trợ chính là: Các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh kho tàng,
các công ty nghiên cứu thị trường, công ty bảo hiểm, ngân hàng, các doanh nghiệp lắp ráp,
doanh nghiệp chuyên trưng bày hàng hóa..,
Các tổ chức bổ trợ không chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của các thành viên chính
thức cũng như kết quả cuối cùng của hệ thống phân phối hàng hóa. Tuy nhiên, họ góp phần
quan trọng làm cho hệ thống phân phối hoạt động suốt và tăng hiệu quả hoạt động của nó.
Xu hướng phát triển hiện nay của thị trường là ngày càng có nhiều tổ chức bổ trợ tham gia
vào quá trình phân phối.
3. Liên hệ:
Masan là tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm tiêu biểu có thể kể
đến Nước mắm Chinsu, tương ớt Chinsu, Mỳ Omachi,... Kênh phân phối của tập đoàn này
gồm có:
Nhà sản xuất: Nhà máy Masan đặt tại nhiều tỉnh thành (Hải Dương, Nghệ An,...) để
có thể giảm chi phí vận chuyển.
Nhà bán lẻ: Các siêu thị (Vinmart, BigC,...), đại lý bán lẻ hàng tiêu dùng, kênh
thương mại điện tử tư nhân.
Người tiêu dùng cuối cùng.
Các tổ chức hỗ trợ:
- Các nhà quảng cáo, sản xuất TVC, nhận diện thương hiệu.
- ...
Tại sao phải nghiên cứu sản phẩm mới? Để nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu sản phẩm mới, bộ
phận Marketing trong doanh nghiệp cần phải thực hiện những hoạt động gì? Liên hệ?
Câu trả lời:
Có thể hiểu sản phẩm mới là những sản phẩm lần đầu tiên được đưa vào danh mục sản phẩm
của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, sản phẩm mới của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:
Thứ nhất, sản phẩm mới hoàn toàn là những sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp
và thị trường. Khi đưa ra thị trường loại sản phẩm này, doanh nghiệp không phải đối
mặt với cạnh tranh nên nó có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp và
tăng uy tín, hình ảnh trên thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường phải chủ động
trong việc đưa ra các biện pháp để hạn chế những rủi ro trong đầu tư vốn lớn; thiếu
kinh nghiệm và khách hàng chưa quen sử dụng sản phẩm mới.
Thứ hai, sản phẩm mới về chủng loại (sản phẩm sao chép ) là sản phẩm chỉ mới đối
với doanh nghiệp, không mới với thị trường. Loại sản phẩm mới này đã có sự cạnh
tranh trên thị trường. Thu nhập hàng năm có thể bị giảm do sản phẩm bị cạnh tranh.
Tuy nhiên, phát triển sản phẩm mới loại này doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi
thế của người đi sau, vì vậy sẽ tránh được những sai lầm của người đi trước.
Phát triển sản phẩm mới là nội dung quan trọng nhất của chiến lược sản phẩm, bởi sản phẩm
mới sẽ làm đổi mới danh mục sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh.
2. Hoạt động nâng cao chất lượng phát triển sản phẩm mới.
Việc phát triển sản phẩm mới trước tiên xuất phát từ nhu cầu khách hàng, sức ép của đối
thủ, từ yêu cầu mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp để tăng lợi
nhuận. Việc phát triển sản phẩm mới phải được duy trì trở thành các vòng tuần hoàn liên
tục. Sản phẩm mới có thể là sự cải tiến từ sản phẩm cũ, sản phẩm hiện hành, hoặc là sản
phẩm mới hoàn toàn. Qua các giai đoạn, DN cần phải làm và không ngừng nâng cấp rất
nhiều hoạt động:
Tìm kiếm những ý tưởng về sản phẩm là bước đầu tiên và qua trọng để hình thành phương
án sản xuất sản phẩm mới. Việc tìm kiếm này phải được tiến hành một cách có hệ thống và
thường căn cứ vào các nguồn thông tin sau:
Từ phía khách hàng: Một số ý tưởng về sản phẩm mới xuất phát từ việc quan sát,
lắng nghe ý kiến của khách hàng xu hướng tiêu dùng hoặc những nhận xét, phàn làn
của họ về sản phẩm.
Nguồn thông tin nội bộ: Những ý tưởng về sản phẩm mới thường do bộ phận nghiên
cứu và phát triển (R & D ) trong nội bộ doanh nghiệp nghiên cứu và đề xuất, hoặc
đôi khi từ những bộ phận chức năng khác như bộ phận bán hàng, bộ phận sản xuất.
Các đối thủ cạnh tranh: Qua việc thu nhập thông tin về đối thủ cạnh tranh và qua các
sản phẩm của họ.
Từ các đơn vị nghiên cứu bên ngoài: Các nhà khoa học, viện nghiên cứu, trường đại
học hoặc các chuyên gia.
Qua các nguồn này sẽ có nhiều ý tưởng về sản phẩm mới được đề xuất. Ý tưởng về sản
phẩm mới thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược trong hoạt động kinh doanh và hoạt
động Marketing của doanh nghiệp, chẳng hạn như tạo ra một ưu thế đặc biệt nào đó so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; cống hiến cho một sự hài lòng hay thỏa mãn nào đó cho
khách hàng…Với mỗi lý tưởng đó thường có khả năng điều kiện thực hiện và ưu thế khác
nhau. Vì vậy, người có trách nhiệm phải phân tích và chọn lọc những ý tưởng tốt nhất, dựa
trên cơ sở phân tích khả năng nguồn lực của doanh nghiệp, phân tích phác thảo về sản phẩm
mới (mô tả sản phẩm, qui mô thị trường và thị trường mục tiêu, khả năng thỏa mãn nhu cầu,
khả năng thâm nhập thị trường)
Mục đích của việc lựa chọn nhằm cố gắng phát hiện, sàng lọc và thải loại những ý tưởng
không phù hợp, kém hấp dẫn để chọn được những ý tưởng tốt nhất.
Sau khi đã có dự án về sản phẩm, cần phải thẩm định từng dự án này. Thẩm định dự án là
thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các phương án sản
phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định dựa trên ý kiến của khách hàng tiềm năng kết hợp với
các phân tích khác nữa của doanh nghiệp sẽ lựa chọn được một dự án sản phẩm chính thức.
Giai đoạn 3: Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm.
Sau khi dự án sản phẩm mới tốt nhất được thông qua, doanh nghiệp cần soạn thảo chiến
lược Marketing cho nó. Chiến lược Marketing phải mô tả được chi tiết về thị trường mục
tiêu mà sản phẩm dự định hướng tới ( qui mô thị trường, cơ cấu thị trường, đặc điểm khách
hàng mục tiêu, hành vi và ứng sử của khách hàng ),chiến lược định vị sản phẩm, xác định rõ
mục tiêu Marketing trong từng giai đoạn, hoạch định giá bán, kênh phân phối, xúc tiến hỗn
hợp, dự toán chi phí Marketing, doanh số, sản lượng, kế hoạch mở rộng sản phẩm.
Trong giai đoạn thiết kế các dự án phải được thể hiện thành những sản phẩm hiện thực chứ
không chỉ là những mô tả khái quát. Kể từ đây, công việc chủ yếu được tiến hành bởi các bộ
phận kỹ thuật và sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động Marketing phải quan tâm
một cách toàn diện đến các quyết định có liên quan đến sản phẩm mới:
• Tên gọi của sản phẩm: Tên của sản phẩm phải mang những thông tin của sản phẩm. Khi
đặt tên cho sản phẩm cần phải chú ý sao cho dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm.
• Biểu tượng của sản phẩm: Là những dấu hiệu riêng, hình thù đồ vật hay con vật mang ý
nghĩa biểu trưng gắn liền với sản phẩm và doanh nghiệp.
Việc thực hiện thử nghiệm thường được thực hiện theo hai giai đoạn:
• Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm là việc thiết kế, theo dõi và kiểm tra các thông số kinh
tế - kỹ thuật, các khả năng thực hiện vai trò của sản phẩm và từng bộ phận, chi tiết cấu
thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm mẫu.
• Việc thử nghiệm trên thị trường nhằm đánh giá lại mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm, khả
năng sản phẩm phù hợp với thị trường, đánh giá phản ứng của thị trường về sản phẩm, thử
nghiệm các chương trình Marketing gắn với sản phẩm.
Giai đoạn 6: Sản xuất và tung sản phẩm mới ra thị trường.
Sau khi thử nghiệm và kiểm định, các nhà Marketing thường đánh giá khả năng thành công
của sản phẩm mới, trên cơ sở đó sẽ quyết định đưa sản phẩm mới ra thị trường. Đây là giai
đoạn cuối cùng của phát triển sản phẩm mới nhưng cũng là giai đoạn rất quan trọng vì nó là
sự kiểm định thật sự về kết quả của việc phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Vì vậy, khi đưa ra một sản phẩm mới ra thị trường, các nhà Marketing thường tập trung giải
quyết một số vấn đề như; xác định thời gian đưa sản phẩm mới ra thị trường: Xác định địa
điểm hay khu vực thị trường cần tập trung. Đồng thời doanh nghiệp cần sử dụng các biện
pháp hỗ trợ như thực hiện chiến dịch quảng cáo rầm rộ, khuếch trương sản phẩm mới trên
các phương tiện thông tin đại chúng, khuyến mãi, kích thích khách hàng mua sản phẩm đầu
tiên.
3. Liên hệ: Bài Phân tích các giai đoạn phát triển dòng xe LEAD - Honda:
https://123docz.net//document/34291-phan-tich-cac-giai-doan-phat-trien-san-pham-xe-tay-
ga-nhan-hieu-lead-cua-cong-ty-honda-viet-nam-doc.htm
Chính sách giá có vai trò gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá. Liên hệ chính sách giá
tại các doanh nghiệp Việt Nam
Câu trả lời:
Chính sách giá trong kinh doanh bao gồm hệ thống các quan điểm và đường lối chính sách,
giải pháp của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu về giá cả trong từng thời kỳ.
Xét một cách tổng quát, chính sách giá bao gồm 3 nội dung cơ bản là:
• Phân tích đánh giá và dự báo các nhân tố có tác động ảnh hưởng tới quyết định giá sản
phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nội dung này có ý nghĩa rất quan trọng để thực
hiện các nội dung khác của chính sách. Mặt khác đó là cơ sở khoa học nhằm đảm bảo tính
hiện thực và hiệu quả của các quyết định về giá bán.
• Ra quyết định về giá bán sản phẩm và phương pháp tính giá cho sản phẩm trong từng thời
kỳ kinh doanh. Các quyết định này được đưa ra tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh doanh và phù
hợp với từng thị trường và nhóm khách hàng cụ thể.
• Chủ động lựa chọn các phương thức ứng xử về giá sản phẩm thông qua điều chỉnh và thay
đổi giá. Đảm bảo cho những quyết định về giá cả của sản phẩm thể hiện tính linh hoạt và
thích ứng của các giải pháp Marketing trước những biến động của thị trường và khách hàng.
Mặt khác, đó cũng chính là cách thức để doanh nghiệp đối phó với những thay đổi của thị
trường và đối thủ cạnh tranh.
2. Chính sách giá có vai trò rất quan trọng trong các quyết định Marketing của doanh
nghiệp như:
• Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp, chính sách giá có tác động rất mạnh mẽ
và là nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến việc kích thích nhu cầu thị trường về sản phẩm. Tác
động kích cầu này của giá cả được xem xét từ hai góc độ là ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thanh toán và tâm lý của khách hàng.
• Uy tín của sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và là một thứ vũ khí cạnh tranh sắc
bén trên thị trường. Đặc biệt là trong điều kiện ở những thị trường có khả năng thanh toán
thấp.
3. Liên hệ:
Gần đây, The Coffee House đã cho ra mắt Cà phê gói và Cà phê lon uống liền. Đây là loại
sản phẩm cà phê chưa từng xuất hiện tại The Coffee House nhưng do tình hình dịch bệnh
khó lường, The Coffee House đã vào thị trường bán lẻ để duy trì sự sống của họ.
Mức giá bán của cà phê Gói hòa tan là 44.000 hộp 10 gói, cà phê lon là 56.000/4 lon.
Nhưng khi ra mắt, TCH đã sử dụng chính sách Bớt giá để xâm nhập thị trường. Cụ thể nếu
Khách hàng thanh toán hóa đơn nước của cửa hàng trên 50K thì sẽ được mua sản phẩm cà
phê gói với giá 35.000/hộp, mua cà phê lon với giá 44.000/4lon. Điều này đã kích thích việc
dùng thử sản phẩm của khách hàng mà vẫn không làm mất đi giá trị của sản phẩm.
Đối với dòng cà phê lon, TCH đã sử dụng chính sách Chiết giá, giảm giá khi KH mua Số
lượng lớn với chỉ 336.000/24 lon.
Với giai đoạn đầu ra mắt thử nghiệm sản phẩm, đây là chính sách giá hợp lý. Mặc dù rõ
ràng, giá bán của TCH cao hơn rất nhiều so với các thương hiệu khác như Trung Nguyên,
Highlands, Nescafe... nhưng đó cũng là mức giá khẳng định uy tín, chất lượng của sản phẩm
xứng tầm thương hiệu TCH.
Mặt khác để tồn tại, TCH cũng cần có mức doanh thu ổn định để bù lại chi phí cố định cũng
như các chi phí xung quanh khác trong mùa dịch để có thể duy trì doanh nghiệp.
Câu 9 (1 điểm) : CHỜ CHẤM LẠI
Tại sao phải nghiên cứu môi trường marketing. Chỉ rõ ảnh hưởng của yếu tố kinh tế và yếu tố công nghệ
đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Liên hệ thực tế vấn đề đó tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
Việc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động Marketing cũng
như sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một cơ thể sống hoạt động
trên một lãnh thổ và trong nền kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng
nhận những tác động từ môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp phải
tiến hành các hoạt động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp
chiến lược và những điều chỉnh phú hợp với khả năng và hoàn cảnh của doanh nghiệp. Phân
tích môi trường là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược Marketing
hỗn hợp của mỗi doanh nghiệp.
a. Kinh tế:
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường.
Có sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm
phát, tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như phân bổ sức mua ở các vùng khác
nhau. Các yếu tố đó ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng và do đó cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động MKT của DN.
Chung quy lại thì các yếu tố: tăng trưởng/suy thoái kinh tế, lạm phát, cơ cấu thu nhập và
tăng trưởng thu nhập, cơ cấu chi tiêu, lãi suất vay mượn, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà
trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch vụ khác.
Phân tích yếu tố kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng được khách hàng của mình. Chẳng
hạn khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của họ.
Sự phân hóa giàu nghèo giữa các quốc gia đã làm thay đổi điều kiện sống giữa các nước, các
khu vực người tiêu dùng. Do vậy nhà quản trị MKT phải xây dựng chiến lược cho từng vùng
khác nhau.
b. Công nghệ:
Khoa học công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu cho cuộc sống. Cuộc cạnh tranh công
nghệ mới không những đảm bảo cho DN phát triển trên thị trường mà còn làm thay đổi bản
chất của sự cạnh tranh. Môi trường KH-CN gồm:
- Sự phát triển của thị trường KH-CN: Tiến bộ KHCN góp phần to lớn vào việc tạo các sản
phẩm mới để tạo ra các thế lực cạnh tranh trên thị trường nên các nước đều đầu tư cho việc
nghiên cứu và phát triển.
- Hệ thống các tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu, áp dụng tiến bộ KHCN bao gồm
các tổ chức nghiên cứu Khoa học và các tổ chức nghiên cứu triển khai, các tổ chức tư vấn
dịch vụ KH-CN.
Những biến đổi diễn ra trong môi trường KHCN đòi hỏi các chuyên gia MKT, chuyên gia
thị trường tư vấn cho các lãnh đạo DN có sự hợp tác chặt chẽ với các viện, chuyên gia tư
vấn KHCN và đồng thời phải hướng dẫn các kỹ sư của công ty hành động theo quan điểm
MKT.
3. Liên hệ:
Case 1: Nhu cầu xe hơi gia tăng - Xe hơi Vinfast đang dần có chỗ đứng trong thị trường
Việt.
Tại Việt Nam, theo báo Lao động, Xe hơi sẽ sớm từ mặt hàng xa xỉ trở thành mặt hàng thiết
yếu.
Doanh số ô tô ước tính có đà tăng trưởng theo SSI Research đầu năm 2021.
Theo Wikipedia, Lịch sử ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam được đánh dấu bởi chiếc xe
mang tên ô tô Chiến Thắng xuất xưởng năm 1958. Mật độ người sử dụng xe ô tô trong nước
Việt Nam tính đến cuối 2017 là 16 xe trên 1.000 người. Tỉ lệ nội địa hóa trong xe ô tô đến
cuối năm 2016 là 15-18% với dòng xe con của Thaco, 37% cho dòng xe Innova của Toyota.
Tỉ lệ này cao hơn ở các dòng xe tải và xe khách. Năm 2017 cũng là năm trong quá trình thực
hiện hiệp định AFTA giảm thuế nhập khẩu ô tô từ các nước trong khối ASEAN xuống 0%.
Việc giảm thuế nhập khẩu này dẫn đến cắt giảm xe lắp ráp trong nước để nhập khẩu, gây ra
dư thừa lao động trong ngành công nghiệp ô tô. Ông Nguyễn Việt Quang, phó chủ tịch
VinGroup chia sẻ:
“ Vingroup quyết định đầu tư vào ngành công nghiệp ôtô, nhằm mở ra cơ hội sở hữu ôtô với
chi phí phù hợp, vừa thân thiện với môi trường, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước. Đồng thời, từng bước giành thế tự chủ và chủ động về công
nghiệp ôtô, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. Mục tiêu đến 2025 của chúng tôi là trở thành
nhà sản xuất ôtô hàng đầu Đông Nam Á
Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh,
dự kiến ở mức 8-10%/năm trong vòng 10 năm tới. So sánh với các quốc gia trong
khu vực, mức thu nhập bình quân hiện nay của Việt Nam đang tiến rất gần tới điểm
bùng nổ về nhu cầu mua ôtô.
Thứ hai, sản lượng sản xuất xe trong nước tăng nhanh đang dần đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng và có thể giúp giá xe ngày càng rẻ hơn.
Thứ ba, mặc dù khả năng sẽ tương đối thấp, nhưng đã có nhiều dự thảo về việc sẽ
giảm dần thuế phí đối với ôtô. Sau nghị định 57/2020/ND-CP và Hiệp định EVFTA,
ATIGA có hiệu lực, rất nhiều loại thuế phí đã được cắt bỏ và giá ôtô cũng giảm theo
tương ứng.
Với sự phát triển và đột phá của VinGroup, Vinfast đã phá bỏ định kiến "Việt Nam không
thể sản xuất xe ô tô" trước đó.
Thiết kế và cung ứng dây chuyền được lấy mẫu từ các công ty GROB (Grob-Werke),
ThyssenKrupp, AVL List GmbH (AVL List) và MAG. Dây chuyền lắp ráp và hoàn thiện do
công ty Eisenmann (Eisenmann SE) và Atlas Copco (Atlas Copco) thiết kế. Ngoài ra,
VinFast còn sở hữu trung tâm đào tạo và khu nội địa hóa dành cho các nhà cung cấp linh-
phụ kiện.
Điểm nhấn về mặt công nghệ đó là dây chuyền Robot tự động hóa giúp giảm thời gian và
tăng độ đồng đều của sản phẩm. Quy trình lắp ráp tân tiến bậc nhất cả nước đã cho ra đời
các dòng xe hơi đẳng cấp quốc tế, có mặt tại rất nhiều triển lãm xe hơi nổi tiếng và được
chào đón mãnh liệt ở thị trường trong nước.
Câu 10 (1 điểm) : CHỜ CHẤM LẠI
Tập đoàn FLC thành lập Trường đại học Quốc tế công nghệ - Du lịch – Hàng không Hạ Long tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Với mục tiêu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu tiêu chuẩn
hàng đầu trong nước và Quốc tế. Theo đề án, Trường đại học quốc tế công nghệ - du lịch – Hàng không
Hạ long có quy mô 50 ha, vốn đầu tư dự kiến 4.000 tỷ đồng. Trường được xây dựng theo mô hình “ đô
thị đại học”. Mô hình này sẽ lấy trường đại học trung tâm, còn các khu đô thị, khu thương mại dịch vụ
với các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, cung ứng dịch vụ là vệ tinh phục vụ cho nhu cầu thực hành của
sinh viên trong quá trình đào tạo, có thể nói là những “ xưởng thực hành” quy mô lớn.
Kế hoạch tuyển sinh mùa đầu tiên của trường dự kiến diễn ra vào cuối năm 2020 với quy mô đào tạo ban
đầu là 2500 sinh viên và sẽ tăng lên 10000 sinh viên vào năm 2025, 20.000 sinh viên vào năm 2030
Yêu cầu:
1. Em có nhận xét gì về dự án trên
2. Để giúp cho đề án thành công, doanh nghiệp cần phải thực hiện hoạt động Marketing gì? Tại sao?
Câu trả lời:
Trên thực tế, chúng ta đã có VinUni, RMIT đã kiến tạo nên những môi trường mới vô cùng
chuyên nghiệp trong mảng giáo dục bậc Đại học.
Bối cảnh:
- Hầu hết các trường Đại học đều tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, đông đúc, gây ra
rất nhiều bất cập trong sinh hoạt và quản lý người dân. Do đó cần có một điểm đến khác.
- Chất lượng đào tạo các ngành dịch vụ tại các trường ĐH hiện nay chưa được đánh giá cao.
Trong khi đó ngành Công nghê Du lịch Hàng Không trên thế giới có rất nhiều trường Đại
học đã mang lại trải nghiệm học tập rất chuyên nghiệp như tại Thụy Sĩ, Phần Lan,... Đặc
biệt với ngành du lịch, hàng không là những ngành cần có môi trường thực hành tốt nhất.
- Du lịch, hàng không đang gặp khó khăn từ đại dịch COVID-19, Việt Nam cần một cú bật
nhảy xa hơn để tiến đến tăng trưởng kinh tế, phục hồi ngành du lịch sau COVID.
- Thu nhập người dân vẫn còn là dấu hỏi chấm cho việc Sinh viên có thể chi trả trong môi
trường học tập như vậy không, đặc biệt trong bối cảnh sau COVID.
Đây là một dự án có thể mở ra một bước tiến mới trong giáo dục hiện đại, tiệm cận tốt đến
chất lượng nền giáo dục quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng tốt, có đầy đủ tiện nghi, sẵn sàng cho cả học lý thuyết và thực hành thực tế.
- Thu hút được sinh viên đến phát triển, khai mở khu vực Hạ Long, nâng tầm giá trị du lịch
sinh thái của Hạ Long.
- Mở rộng dân cư, mở rộng kinh doanh, phát triển du lịch hội nhập tốt.
- Mục tiêu kép, vừa làm giáo dục, vừa tăng tiêu thụ, kích thích phát triển các khu du lịch,
bất động sản Hạ Long của FLC.
(Thực tế thì dự án này đã được phê duyệt, Nhà nước đồng ý cho FLC thành lập trường Đại
học, FLC cũng cộng tác với rất nhiều trường đại học hàng đầu quốc tế để đưa ra chương
trình học. Nhưng dự án chưa hoàn thiện xây dựng và chưa đi vào hoạt động, họ phấn đấu
quý III sẽ xây xong. Đọc thêm bài báo thời sự tại:
https://dothiquangninh.com/du-an-khu-do-thi-dai-hoc-flc-ha-long/
https://baoquangninh.com.vn/phan-dau-quy-iii2021-se-khoi-cong-du-an-truong-dai-hoc-flc-
ha-long-o-vi-tri-moi-2522745.html
2. Hoạt động Marketing chiêu sinh đến với Đại học FLC:
a. Sản phẩm:
Các yếu tố cốt lõi đưa sinh viên đến với Trường:
- Chất lượng giáo dục đào tạo mới mẻ, hứa hẹn.
- Hướng nghiệp, đầu mối việc làm rõ ràng cho sinh viên tốt nghiệp.
- Mức học phí không nên quá rẻ để khẳng định vị thế. Nhưng cũng hợp lý để có cơ hội thu
hút sinh viên trong và ngoài nước.
c. Xúc tiến:
- Đón đầu tại các trường THPT để có thể educate các bạn học sinh sắp thi đại học về trường
Đai học FLC. Thu thập Data học sinh để có thể tuyển ngang, khuyến khích nộp hồ sơ,...
- Tổ chức các buổi hội thảo ngành du lịch, hàng không, hợp tác với các trường THPT mở
hội thảo hướng nghiệp.
+) Hình ảnh từ Fanpage, Quảng cáo Ads, Youtube Ads video trường học.
+) Influencer's Voice trên tiktok, FB, Youtube - Quảng bá truyền miệng (PR) để tăng tin
tưởng và có thể reach được đến tầm nhìn của các bạn trẻ.
Câu 7: Eurowindow sẽ không dừng lại là nhà cung ứng của UPVC uy tín và lớn nhất trong nước mà còn
là nhà cung ứng tổng thể về cửa hàng đầu VN. Công ty đã triển khai sản xuất hệ vách nhôm kính lớn
nhằm đáp ứng cho các công trình cao tầng, có kiến trúc dạng hi – tech cần không gian rộng có tầm nhìn
lớn như; tòa nhà, văn phòng, trung tâm thương mại, cao ốc. Mới đây, Eurowindow còn cung ứng cửa gỗ
đi trong nhà với vẻ đẹp thân thiện và phù hợp với nội thất. Cty đã khánh thành nhà máy 4 tại Hà Nội và
đưa dây chuyền sản xuất các sản phẩm cửa gỗ vào hoạt động. Eurowindow hiện đang cung ứng ra thị
trường với các sản phẩm chủ yếu là. Cửa đi trong nhà, cửa đi dùng trong các tòa nhà văn phòng, khách
sạn và cửa đi chính. Cửa gỗ của Eurowindow được sản xuất từ gỗ rừng trồng và các loại gỗ nhập đã
được xử lý tốt nguồn nhiên liệu đầu vào ngoài sản phẩm cửa gỗ tự nhiên, Eurowindow còn có cửa gỗ
ghép thanh và MDF, HDF được phủ một lớp gỗ dạng mỏng mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho sản phẩm. Kế
hoạch đén năm 2015,Eurowindow sẽ đạt danh số hơn 10.000 tỷ đồng.
7.1: Anh ( chị ) hãy nhận xét cách thức thực hiện của công ty hiện nay.
7.2: Theo Anh (chị ).Công ty Eurowindow phải thực hiện hoạt động Mkt gì để đạt được mục tiêu đề ra.
Câu trả lời:
Phân tích nội dung chính sách sản phẩm? Liên hệ thực tế việc thực hiện chính sách sản phẩm của các
doanh nghiệp VN?
Câu trả lời:
“Chính sách sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh nghiệp”
Chính sách sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing nói chung.
Tuy nhiên có những mục tiêu riêng:
• Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.2. Các quyết định về sản phẩm (Phần màu nhạt có thể ko cần viết)
Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của doanh nghiệp và để phân biệt với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh.
Một nhãn hiệu sản phẩm bao gồm những thành phần cơ bản sau:
• Tên nhãn hiệu: Đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
• Dấu hiệu của nhãn hiệu: Là một bộ phận của nhãn hiệu, có thể nhận biết được nhưng
không đọc được; chúng có thể là biểu tượng (hình quả cầu của Toyota), màu sắc ( màu vàng
của Kodak) hay kiểu chữ đặc thù ( Coca – Cola )
Về phương diện quản lý nhãn hiệu, có hai thuật ngữ cần được quan tâm:
• Nhãn hiệu đã đăng ký: Là toàn bộ các thành phần của nhãn hiệu hoặc từng phần của nó
được đăng ký bảo hộ về pháp lý.
• Bản Quyền: Là quyền tác giả đối với sản phẩm đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền.
- Đặt tên nhãn hiệu cho từng sản phẩm riêng biệt:
- Đặt tên chung cho tất cả các sản phẩm: Doanh nghiệp có thể sử dụng một tên nhãn chung
cho mọi sản phẩm.
- Đặt tên nhãn hiệu của sản phẩm cho từng nhóm hàng. Tập đoàn Matsushita Nhật Bản với
các nhóm điện tử có tên National và Panasonic
Đặt tên cho một nhãn hiệu được coi là lý tưởng nếu đảm bảo 5 yêu cầu:
• Tạo sự liên tưởng đến liên tưởng đến đặc tính của sản phẩm.
• Gây ấn tượng.
Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu: Thường thì nhà sản xuất nào cũng muốn mình là
chủ đích thực về nhãn hiệu sản phẩm do mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì những lý do
khác nhau, nhãn hiệu sản phẩm lại không phải là nhãn hiệu của nhà sản xuất.
Có bốn cách lựa chọn người đứng tên nhãn hiệu:
• Sản phẩm được sản xuất, kinh doanh dưới nhãn hiệu của nhà sản xuất.
• Sản phẩm được sản xuất, kinh doanh dưới nhãn hiệu của nhà phân phối.
• Sản phẩm được sản xuất, kinh doanh dưới nhãn hiệu vừa của nhà sản xuất, vừa của nhà
phân phối.
• Sản phẩm được sản xuất, kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền.
Trước hết để sản phẩm có được uy tín đối với khách hàng, doanh nghiệp phải tạo được
những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng , đồng
thời sản phẩm cần có bao bì đẹp, ấn tượng; giá phù hợp; hình thành được các dịch vụ sau
bán hàng. Tất cả điều này sẽ tăng niềm tin của khách hàng về sản phẩm và nhãn hiệu của
sản phẩm.
Một số sản phẩm khi đưa ra thị trường không cần phải có bao gói. Nhưng với đa số các sản
phẩm thì bao bì là yếu tố rất quan trọng. Bao bì sản phẩm thường có ba lớp cơ bản: Lớp tiếp
xúc trực tiếp với hàng hóa, lớp ngoài và lớp vận chuyển.
• Bao bì tiếp xúc: Là lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản phẩm.
• Bao bì ngoài: Là lớp bao bì dùng để bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, đảm bảo an toàn cho sản
phẩm và gia tăng thẩm mỹ cho sản phẩm.
• Bao bì vận chuyển: Là lớp bao bì để bảo vệ, vận chuyển sản phẩm.
Trên bao bì có một thành phần không thể thiếu đó là nhãn hiệu và thông tin về sản phẩm.
Bao bì có những chức năng sau:
• Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm như: Nhà sản xuất, thành
phần, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng…
Để tạo được bao bì có hiệu quả, nhà quản trị Marketing phải giải quyết hàng loạt các vấn đề
như:
Kích thước, kiểu dáng, màu sắc, các thông tin trên bao bì. Những thông tin chủ yếu được
thể hiện qua bao bì là:
• Thông tin về ngày sản xuất, nơi sản xuất và các đặc tính của sản phẩm.
• Phải bảo vệ tốt hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
• Phù hợp với thị hiếu, tập quán tiêu dùng ở từng vùng thị trường.
• Phù hợp với tiêu chuẩn quy định của từng thị trường.
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán
trên thị trường.
Chủng loại sản phẩm là một nhóm hàng có liên quan chặt chẽ với nhau về chức năng hay do
bán cho cùng những nhóm khách hàng.
Danh mục sản phẩm có thể mô tả theo bốn tiêu chí:
• Chiều rộng của danh mục sản phẩm: Là tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất.
• Chiều dài của danh mục sản phẩm: Là tổng số những mặt hàng thành phần của nó.
• Chiều sâu của danh mục sản phẩm: Là tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể được chào bán
trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại.
• Mật độ của danh mục sản phẩm: Thể hiện mối mật thiết giữa các loại sản phẩm khác nhau
xét theo mục đích sử dụng, thiết bị sản xuất, kênh phân phối hay một tiêu chí nào khác.
Có thể hiểu sản phẩm mới là những sản phẩm lần đầu tiên được đưa vào danh mục sản
phẩm của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, sản phẩm mới của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
Thứ nhất, sản phẩm mới hoàn toàn là những sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và thị
trường. Khi đưa ra thị trường loại sản phẩm này, doanh nghiệp không phải đối mặt với cạnh
tranh nên nó có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp và tăng uy tín, hình ảnh
trên thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường phải chủ động trong việc đưa ra các biện
pháp để hạn chế những rủi ro trong đầu tư vốn lớn; thiếu kinh nghiệm và khách hàng chưa
quen sử dụng sản phẩm mới.
Thứ hai, sản phẩm mới về chủng loại (sản phẩm sao chép ) là sản phẩm chỉ mới đối với
doanh nghiệp, không mới với thị trường. Loại sản phẩm mới này đã có sự cạnh tranh trên thị
trường. Thu nhập hàng năm có thể bị giảm do sản phẩm bị cạnh tranh. Tuy nhiên, phát triển
sản phẩm mới loại này doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế của người đi sau, vì vậy sẽ
tránh được những sai lầm của người đi trước.
Phát triển sản phẩm mới là nội dung quan trọng nhất của chiến lược sản phẩm, bởi sản
phẩm mới sẽ làm đổi mới danh mục sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh.
Việc phát triển sản phẩm mới trước tiên xuất phát từ nhu cầu khách hàng, sức ép của đối
thủ, từ yêu cầu mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp để tăng lợi
nhuận.
2. Liên hệ:
Phân tích các giai đoạn mua hàng của khách hàng là người tiêu dùng? Liên hệ quá trình mua một sản
phẩm của anh chị?
Câu trả lời:
Thông thường con người có nhiều ham muốn cần thỏa mãn, marketing tác động vào quá
trình hình thành nhu cầu nhằm phát hiện cái gì đã làm xuất hiện nó.
Marketing phải biết được các nguồn thông tin người mua có thể tiếp cận: từ cá nhân, thông
tin thương mại, thông tin phổ thông.
Tiếp đến, tìm hiểu cường độ thông tin của từng loại đó thông qua giá trị lượng thông tin thu
thập được đối với từng đối tượng khách hàng.
Trên cơ sở các phương án đã có người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng và đó là món
hàng họ ưa thích. Tuy nhiên, từ ý định mua đến quyết định mua còn chịu ảnh hưởng của
những tình huống không dự tính trước.
Sau khi mua hàng KH có thể hài lòng hoặc không hài lòng đối với món hàng đã mua. Mức
độ hài lòng của người tiêu dùng như thế nào tùy thuộc vào khoảng cách giữa kỳ vọng của họ
về sản phẩm và tính năng sử dụng thực tế của sản phẩm. Nếu khoảng cách này càng lớn =>
không hài lòng càng cao.
Ngày 12/12 năm ngoái là ngày kỷ niệm 49 ngày yêu nhau của mình và bạn trai. Chúng mình
quyết định sẽ mua một đôi áo nỉ để mặc, vừa lúc tháng 12 cũng là mùa đông lạnh. Như vậy
sản phẩm áo nỉ là phù hợp và mua đôi thì lại càng khiến cho ngày kỷ niệm của chúng mình
thêm ý nghĩa.
Chúng mình bắt đầu tìm kiếm thông tin về các cửa hàng bán áo nỉ đẹp ở Hà Nội. Sau 2
ngày vật vã tìm kiếm, chúng tôi tìm được ra rất nhiều hàng bán loại áo này. Từ facebook,
instagram, ggsearch,… rất nhiều thông tin về họ. Ngoài ra chúng tôi cũng tham khảo thêm
các cửa hàng được bạn bè giới thiệu. 2 ngày hôm đó chúng tôi liệt kê được tầm 15 cửa hàng
đạt yêu cầu.
Để đánh giá các phương án, chúng tôi so sánh về địa chỉ, quy mô cửa hàng, thái độ chuyên
nghiệp, chất lượng sản phẩm và đánh giá của người sử dụng trước đó.
Cuối cùng lúc đi chúng tôi đã loại bỏ 10 phương án do các cửa hàng đó xa so với nhà chúng
tôi và có phần hơi lép vế về chất lượng sản phẩm hoặc không ai thẩm định là sản phẩm của
họ tốt cả. Tổng cộng chúng tôi có 5 nhãn làm bộ nhãn hiệu lựa chọn do gần và hơn cả, 5
nhãn đó đều có chỗ đứng trên thị trường và nổi tiếng vì mặt hàng chất lượng tốt, phù hợp xu
thế.
Khi chúng tôi bắt đầu đi đến 5 hàng để xem xét, bất ngờ 1 người bạn của tôi mà mấy ngày
trc tôi hỏi cô ấy tư vấn nhãn nào phù hợp đã nhắn tin hỏi và có lời mời chúng tôi đến cửa
hàng quần áo mà cô ấy đang làm. Lúc vào mua hàng, cô ấy đã tư vấn cho chúng tôi luôn, rất
nhiệt tình và còn chiết khấu cho chúng tôi 30% sử dụng ưu đãi của nhân viên. Rất may mắn
vì chúng tôi vẫn còn là sinh viên nên giá cả là một yếu tố nhạy cảm với quyết định mua
hàng của chúng tôi. Đôi áo rất đẹp, chất nỉ da cá, nhập từ HQ và nhìn sơ qua thì không có
lỗi nào cả. Sau khi mua rồi, chúng tôi đã tiết kiệm được thời gian do không cần ghé thăm
các cửa hàng trong danh mục lựa chọn trước đó nữa.
Do chất áo là nỉ da cá nên thực tế áo không quá dày, không chỉ mặc được vào mùa đông,
chiếc áo này còn có thể mặc được vào mùa thu hoặc mùa xuân. Màu áo là màu trắng nên có
thể kết hợp được với nhiều màu quần và áo khoác. Nếu đo khoảng cách giữa kỳ vọng và tính
năng thực tế thì tôi nghĩ là sẽ nhỏ, thậm chí là đến mức âm. Chúng tôi đã có một ngày kỷ
niệm ý nghĩa cùng nhau. Sau đó thì bạn tôi – nhân viên có nhắn hỏi lại áo có lỗi gì không,
… và chúng tôi đã feedback tốt cho họ để tăng độ tin tưởng đối với các khách hàng tương
lai. Áo đến nay là được 1 năm nhưng chưa bị đổi màu hay nhàu rách, (chỉ có tôi và người
yêu đã chia tay mà thôi).
Trình bày chức năng của kênh phân phối và cấu trúc kênh phân phối đối với sản phẩm tiêu dùng cá nhân.
Liên hệ thực tiễn
Câu trả lời:
Câu 15 (1 điểm) : CHỜ CHẤM LẠI
Trình bày nhân tố Văn hóa, cá nhân ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng cá nhân. Liên hệ thực
tiễn.
Câu trả lời:
Nêu các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm? Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chu kỳ sống
của sản phẩm? Cho ví dụ minh họa.
Câu trả lời:
Phân tích sự ảnh hưởng của 3 yếu tố Môi trường vĩ mô: Kinh tế, Pháp luật, Công nghệ đối với việc xây
dựng và thực thi chính sách sản phẩm của doanh nghiệp. Liên hệ thực tế về chính sách sản phẩm của
doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
Trình bày tiêu thức phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu và đặc điểm tâm lý. Liên hệ thực tiễn.
Câu trả lời:
Trình bày nội dung về các cấp độ của sản phẩm. Liên hệ thực tiễn.
Câu trả lời:
Câu 20 (1 điểm) : CHỜ CHẤM LẠI
Thế nào là phân đoạn thị trường? Hãy phân tích 5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu. Cho ví dụ
minh họa.
Câu trả lời:
Từ khái niệm Marketing hiện đại, hãy rút ra bản chất và nội dung nghiên cứu khái quát của Marketing
hiện đại. Liên hệ thực tế việc áp dụng Marketing hiện đại tại các doanh nghiệp VN.
Câu trả lời:
Tại sao các doanh nghiệp phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh? Hãy phân tích các cấp độ cạnh tranh và
cho ví dụ minh họa.
Câu trả lời:
Tại sao nói chính sách sản phẩm là một chính sách bộ phận quan trọng nhất của chiến lược Marketing?
Hãy phân tích nội dung chính sách sản phẩm. Liên hệ thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
Phân tích chính sách giá cho sản phẩm mới, chính sách giá khuyến mại, chính sách giá phân biệt. Liên
hệ việc áp dụng chính sách giá đó với các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
Câu 25 (1 điểm) : CHỜ CHẤM LẠI
Marketing có vai trò gì đối với doanh nghiệp? Phân tích đặc điểm Marketing hiện đại. Liên hệ thực tế
việc áp dụng Marketing hiện đại tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
A. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính không đồng nhất.
B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao
C. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt mang tính không đồng nhất.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao]
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm đồng nhất về
nhu cầu, sở thích hay hành vi.
Thị trường là gi ?
Đáp án: [C. Là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn.]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn.
Đáp án: [C. Khác nhau đối với các địa phương khác nhau]
Quy định về thông tin ghi trên sản phẩm bán trên thị trường quốc tế là do:
Đáp án: [E. Do quy định của các quốc gia và quốc tế]
null
Doanh nghiệp chỉ nghiên cứu môi trường kinh doanh khi
Mỗi quyết định kinh doanh đều là những bài toán sống còn của doanh nghiệp. Thời đại
không ngừng biến đổi, dù là sáng tạo sản phẩm mới, hay khi đã có sản phẩm nhưng người
tiêu dùng dần trở nên thờ ơ, thì chắc chắn, câu hỏi đặt ra là: "Thay đổi hay là chết? Thay đổi
như thế nào để có được lòng người tiêu dùng?" Để trả lời được câu hỏi đó, doanh nghiệp
nhất thiết phải nghiên cứu, rà soát lại môi trường kinh doanh.
Chiến lược Marketing phân biệt được sử dụng cho thị trường
Để phân khúc thị trường kem đánh răng, doanh nghiệp có thể dùng tiêu thức nào?
A. Tuổi tác
B. ĐỊa vị xã hội
C. Giới tính
Kinh doanh theo quan điểm của MKT hiện đại xuất phát từ
Quan niệm Marketing nhấn mạnh rằng điều kiện đầu tiên cần phải làm để đạt được mục tiêu
của công ty là xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm cách
thỏa mãn chúng với những phương thức hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
Khi người ta nói và thực hiện khẩu hiệu: “khách hàng là thượng đế”, “uy tín quý hơn vàng”,
… là họ đã vận dụng quan điểm Marketing.
Nếu doanh nghiệp xác định phương án thị trường mục tiêu là chỉ kinh doanh 1 sản phẩm cho 1 thị trường
duy nhất thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược Marketing nào?
Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cốt lõi của một sản phẩm sẽ
A. Giống nhau với các khách hàng trên các khu vực thị trường khác nhau
B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau
C. Không đổi trong các khoảng thời gian khác nhau
Thay đổi theo mức độ giảm dần theo thời gian
Đáp án: [B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau]
Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới quyết định mua hàng của khách hàng là?
Đáp án: [A. Động lực mua hàng của khách hàng]
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động định giá và xây dựng các điều kiện thanh toán, doanh nghiệp đang
thực hiện chức năng nào?
Yếu tố nào sau đây không phải yếu tố thuộc môi trường kinh tế?
Đáp án: [C. Các quy định của các tổ chức tài chính]
A. Chiều dài
B. Chiều rộng
C. Chiều sâu
D. Không có tiêu chí nào
Trong các đáp án sau đây, đáp án nào không thuộc cấp độ của sản phẩm
A. Cấp độ ý tưởng
B. Cấp độ sản phẩm thực
C. Cấp độ nhận thức
D. Cấp độ sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm gia tăng bao gồm các yếu tố, ngoại trừ:
A. Bảo hành
B. Lắp đặt
C. Nhãn hiệu
D. Giao hàng
Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập được bằng cách nào trong các cách dưới đây?
A. Quan sát
B. Thực nghiệm
C. Điều tra phỏng vấn
D. B và C
E. Tất cả các phương án trên
Doanh nghiệp chỉ nghiên cứu môi trường kinh doanh khi
Mỗi quyết định kinh doanh đều là những bài toán sống còn của doanh nghiệp. Thời đại
không ngừng biến đổi, dù là sáng tạo sản phẩm mới, hay khi đã có sản phẩm nhưng người
tiêu dùng dần trở nên thờ ơ, thì chắc chắn, câu hỏi đặt ra là: "Thay đổi hay là chết? Thay đổi
như thế nào để có được lòng người tiêu dùng?" Để trả lời được câu hỏi đó, doanh nghiệp
nhất thiết phải nghiên cứu, rà soát lại môi trường kinh doanh.
Chiến lược Marketing phân biệt được sử dụng cho thị trường
A. Có nhu cầu đồng nhất thấp
B. Có sản phẩm khác biệt
C. Cả a và b đều đúng
Để phân khúc thị trường kem đánh răng, doanh nghiệp có thể dùng tiêu thức nào?
A. Tuổi tác
B. ĐỊa vị xã hội
C. Giới tính
Dù là địa vị xã hội hay giới tính nào thì nhu cầu đánh răng hầu như là không có điểm khác
biệt. Nhưng về mặt tuổi tác, do yếu tố công việc, thói quen sinh hoạt, hoàn cảnh, bệnh lý
của người dùng mà họ có hành vi lựa chọn các loại kem đánh răng khác nhau. Ví dụ người
trẻ năng động thích Close-up, người lớn tuổi hơn hay ê buốt lại chọn Sensodine.
Kinh doanh theo quan điểm của MKT hiện đại xuất phát từ
Quan niệm Marketing nhấn mạnh rằng điều kiện đầu tiên cần phải làm để đạt được mục tiêu
của công ty là xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm cách
thỏa mãn chúng với những phương thức hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
Khi người ta nói và thực hiện khẩu hiệu: “khách hàng là thượng đế”, “uy tín quý hơn vàng”,
… là họ đã vận dụng quan điểm Marketing.
A. Chiều dài
B. Chiều rộng
C. Chiều sâu
D. Không có tiêu chí nào
Trong các đáp án sau đây, đáp án nào không thuộc cấp độ của sản phẩm
A. Cấp độ ý tưởng
B. Cấp độ sản phẩm thực
C. Cấp độ nhận thức
D. Cấp độ sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm gia tăng bao gồm các yếu tố, ngoại trừ:
A. Bảo hành
B. Lắp đặt
C. Nhãn hiệu
D. Giao hàng
Ở giai đoạn nào của vòng đời sản phẩm nên sử dụng quảng cáo nhắc nhở?
A. Triển khai
B. Tăng trưởng
C. Bão hòa
D. Suy thoái
Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập được bằng cách nào trong các cách dưới đây?
A. Quan sát
B. Thực nghiệm
C. Điều tra phỏng vấn
D. B và C
E. Tất cả các phương án trên
Trong các câu sau đây, câu nào không phải ưu điểm của dữ liệu sơ cấp so với dữ liệu thứ cấp?
Khi phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ thấy được:
Trong các yếu tố sau, yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Cơ cấu ngành kinh tế là môi trường vĩ mô, không nằm trong Nhân khẩu học - nghiên cứu vi
mô.
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị
trường không đồng nhất nên chọn
- Nâng cao được mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm
Chọn câu trả lời đúng nhất về tiến trình quyết định mua của khách hàng là nguời mua cá nhân
Đáp án: [D Tất cả các phương án trên lần lượt các bước từ a đến c]
Trong các đối tượng sau đây, đối tượng nào là ví dụ trung gian phân phối?
Sự lựa chọn phương thức phân phối tốt nhất phụ thuộc vào:
Cấu trúc của kênh phân phối được xác định dựa trên:
A. Số lượng các phần tử trung gian có mặt trong hệ thống phân phối
B. Số lượng trung gian ở mỗi cấp độ phân phối
C. Số lượng cấp độ trung gian trong kênh
D. Tất cả các phương án trên
Trong giai đoạn triển khai của chu kỳ sống sản phẩm:
A. Các sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp
B. Sản phẩm và xúc tiến quan trọng hơn giá và phân phối
C. Đầu tư chi phí lớn cho các hoạt động marketing
D. Tất cả A B C
Đáp án: [C. Đầu tư chi phí lớn cho các hoạt động marketing]
Tại sao nói chính sách phân phối là một chính sách bộ phận quan trọng của chiến lược Marketing? Phân
tích những yếu tố cấu thành của hệ thống phân phối. Liên hệ thực tế.
Câu trả lời:
1. Vai trò của chính sách phân phối
• Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng
có mặt trên thị trường, đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Chính sách phân phối giúp
doanh nghiệp tăng cường mức độ bao phủ thị trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các khúc
thị trường mới, phát triển các khu vực thị trường địa lý mới.
• Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung gian và
triển khai tiếp các hoạt động khác của Marketing như giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mại,
dịch vụ hậu mãi…nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường.
• Trong môi trường cạnh tranh gay gắt chính sách phân phối giúp doanh nghiệp tạo sự khác
biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh.
• Chính sách phân phối cùng với các chính sách khác của marketing mix thực hiện đồng bộ
giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu marketing đề ra.
Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối được chia thành hai nhóm:
các thành viên chính thức và các tổ chức hỗ trợ.
Là những người khởi nguồn cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ. Đây là
những doanh nghiệp hoặc cá nhân với những qui mô khác nhau nhưng cùng một mục đích là
thỏa mãn nhu cầu thị trường. Hầu hết trong số họ thường không có điều kiện phân phối sản
phẩm và dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng, mà họ thường phải phân phối qua các
thành viên trung gian khác.
Là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm để bán lại
cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ không bán
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Những nhà bán buôn giữ chức năng quan trọng trong hệ thống phân phối nhất là trong
quá trình vận chuyển, dự trữ ,bảo quản ,phân loại.
Để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự đổi mới của
công nghệ, áp lực của người sản xuất và người bán lẻ, những người bán buôn phải thực hiện
tốt marketing.
Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng là hộ cá nhân ,hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong kênh phân phối.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu ,nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán lẻ khi họ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc bán lẻ và chiếm lĩnh thị
trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Trong hoạt động kinh doanh của mình các nhà bán lẻ sẽ phải thực hiện một só hoạt động
marketing chủ yếu của mình để thu hút khách hàng đến cửa hàng của mình. Người tiêu dùng
thường có nhiều hành vi mua ngoài kế hoạch, do đó những sản phẩm bán lẻ thường đặt ở
giao lộ, trung tâm thương mại, nơi có nhiều người qua lại, sắp xếp trưng bày bắt mắt, huấn
luyện nhân viên về giao tiếp với khách hàng…
Đại lý.
Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện các giao dịch với
khách hàng. Họ nhận được một khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả theo hơp
đồng đã ký kết. Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh thuận lợi,
có năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc nhiều công ty khác nhau nhưng
không là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Theo luật thương mại Việt Nam, đại lý bao
gồm có đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền và tổng đại lý.
Người môi giới là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ chắp
nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù lao của
bên sử dụng môi giới. Người môi giới là một trung gian rất cần thiết vì trên thị trường có rất
nhiều người bán và rất nhiều người mua,giữa họ không có điều kiện để hiểu biết nhau.
Người môi giới làm cho quá trình mua bán được nhanh chóng, tin tưởng và hiệu quả cao.
Đại lý và người môi giới giống nhau ở đặc điểm không sở hữu sản phẩm và chỉ thực hiện
một số chức năng nhất định.
Người tiêu dùng cuối cùng bao gồm: Cá nhân tiêu dùng và các tổ chức, doanh nghiệp, là
điểm đến cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ. Chỉ khi nào hàng hóa tới người tiêu dùng cuối
cùng, quá trình phân phối mới kết thúc. Người tiêu dùng cuối cùng có vai trò quan trọng
trong kênh phân phối vì họ có quyền lựa chọn những kênh phân phối khác nhau để cung cấp
hàng hóa cho họ. Sự thay đổi của tập hợp người tiêu dùng cung cấp và hành vi mua hàng
của họ sẽ kéo theo sự thay đổi của các kênh phân phối hàng hóa. Trong một số kênh phân
phối hàng hóa tiêu dùng đặc biệt, người tiêu dùng cuối cùng có thể đóng vai trò lãnh đạo hệ
thống phân phối.
Các tổ chức hỗ trợ là các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp cho các thành viên của hệ thống
phân phối những công việc phân phối ngoài chức năng mua bán và chuyển quyền sở hữu.
Các tổ chức bổ trợ chính là: Các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh kho tàng,
các công ty nghiên cứu thị trường, công ty bảo hiểm, ngân hàng, các doanh nghiệp lắp ráp,
doanh nghiệp chuyên trưng bày hàng hóa..,
Các tổ chức bổ trợ không chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của các thành viên chính
thức cũng như kết quả cuối cùng của hệ thống phân phối hàng hóa. Tuy nhiên, họ góp phần
quan trọng làm cho hệ thống phân phối hoạt động suốt và tăng hiệu quả hoạt động của nó.
Xu hướng phát triển hiện nay của thị trường là ngày càng có nhiều tổ chức bổ trợ tham gia
vào quá trình phân phối.
3. Liên hệ:
Masan là tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm tiêu biểu có thể kể
đến Nước mắm Chinsu, tương ớt Chinsu, Mỳ Omachi,... Kênh phân phối của tập đoàn này
gồm có:
Nhà sản xuất: Nhà máy Masan đặt tại nhiều tỉnh thành (Hải Dương, Nghệ An,...) để
có thể giảm chi phí vận chuyển.
Nhà bán lẻ: Các siêu thị (Vinmart, BigC,...), đại lý bán lẻ hàng tiêu dùng, kênh
thương mại điện tử tư nhân.
Người tiêu dùng cuối cùng.
Các tổ chức hỗ trợ:
- Các nhà quảng cáo, sản xuất TVC, nhận diện thương hiệu.
- ...
Tại sao nói chính sách Sản phẩm là xương sống và nền tảng của chiến lược Marketing. Phân tích ảnh
hưởng của Chính sách Sản phẩm đến các pha của chu kỳ sống Sản phẩm. Liên hệ Chính sách sản phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
Sản phẩm là yếu tố cốt lõi để thỏa mãn nhu cầu của Khách hàng. Do đó làm tốt ở khâu xây
dựng chính sách sản phẩm chính là làm tốt việc đem đến giá trị cho khách hàng.
“Chính sách sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh nghiệp”
Chính sách sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing nói chung.
Tuy nhiên có những mục tiêu riêng:
• Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi
hàng hóa được tung ra thị trường cho đến khi nó rút lui khỏi thị trường.
Đây là giai đoạn bắt đầu đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Bởi vậy đòi hỏi phải có thời
gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt để sản phẩm có thể xâm nhập được vào thị trường.
Mức tiêu thụ trong giai đoạn này thường thấp và tăng chậm do người tiêu dùng chưa biết,
chưa hiểu nhiều về sản phẩm và doanh nghiệp, mặt khác họ chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng
các sản phẩm trước đây. Vì vậy, họ thường thăm dò kỹ lưỡng để quyết định mua hay không
mua sản phẩm. Ở giai đoạn này các chi phí để tiếp tục hoàn hoàn thiện sản phẩm và chi phí
Marketing cho sản phẩm là rất lớn nên doanh nghiệp có thể bị lỗ hoặc lợi nhuận đạt được ở
mức thấp, mặc dù giá bán thị trường ở mức cao.
Trong giai đoạn triển khai, hoạt động Marketing của doanh nghiệp thường được đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để không chỉ gia tăng mức độ nhận biết của khách hàng về
sản phẩm, mà còn tác động mạnh mẽ vào những nhóm khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm
đó là những khách hàng tiên phong, những người dễ thay đổi hành vi dưới tác động của
những chương trình xúc tiến hỗn hợp…, tổ chức hệ thống tiêu thụ hợp lý trong giai đoạn
đầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện
chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường ở mức
cao nhất, hoặc áp dụng chiến lược Marketing thận trọng thăm dò thị trường tạo chỗ đứng
cho sản phẩm trên thị trường.
Nếu giai đoạn triển khai thực hiện tốt, sản phẩm sẽ chuyển sang giai đoạn phát triển. Trong
giai đoạn này mức tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới và lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Tuy nhiên trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh. Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử dụng
linh hoạt các công cụ của Marketing:
• Mở rộng thị trường, tấn công vào các đoạn thị trường mới.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng cáo để tạo niềm tin
cho khách hàng về sản phẩm và khuyến khích họ dùng sản phẩm.
Bão hòa là thời điểm mà doanh số tiêu thụ đạt được ở mức cao nhất sau đó doanh số tiêu thụ
bắt đầu giảm.
Sản phẩm tiêu thụ chậm cũng có nghĩa là chúng tràn ngập trên các kênh lưu thông, điều đó
hàm chứa một cuộc cạnh tranh gay gắt. Để cạnh tranh, các đối thủ dùng nhiều kỹ thuật
Marketing khác nhau như: Hạ giá bán, tăng quảng cáo, tăng đầu tư cho việc nghiên cứu,
thiết kế nhằm tạo ra các mẫu mã sản phẩm mới.
Cố gắng duy trì mức tiêu thụ trên thị trường hiện có, đồng thời phát triển thị trường mới.
Điều chỉnh các yếu tố Marketing: Thu hẹp dần chủng loại sản phẩm, cải tiến sản phẩm( nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi hoặc tăng thêm tính năng của sản phẩm) củng cố kênh
phân phối, tăng cường một số hoạt động xúc tiến thương mại.
Giai đoạn suy thoái biểu hiện ở mức độ tiêu thụ sản phẩm giảm sút nghiêm trọng. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào những yếu tố khác nhau mà mức tiêu thụ giảm sút có thể diễn ra nhanh
chậm thậm chí không tiêu thụ được.
Mức tiêu thụ giảm do nhiều nguyên nhân như: Sự tiến bộ công nghệ làm xuất hiện sản phẩm
mới, thị hiếu thay đổi cạnh tranh gay gắt…
Vì vậy, để hạn chế bớt tác động xấu, bộ phận Marketing của doanh nghiệp thường:
• Theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước sang giai đoạn suy thoái.
• Đối với từng mặt hàng phải theo dõi để có quyết định giữ hoặc loại bỏ chúng khỏi danh
mục sản phẩm của doanh nghiệp.
Để giảm những ảnh hưởng bất lợi của giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp thường áp dụng
chiến lược “ gối đầu” chu kỳ sống sản phẩm, đó là nghiên cứu và tung ra sản phẩm mới khi
sản phẩm hiện tại có xu hướng chuyển sang giai đoạn suy thoái để duy trì hoạt động kinh
doanh liên tục, không bị gián đoạn trên thị trường.
Sau đó có thể liên hệ ngắn sang dòng Sản phẩm Samsung Galaxy, hoặc các thương hiệu
khác.
Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Là một nhu cầu đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể
Là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
Tất cả phương án trên đều đúng
Đáp án: [Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.]
Định nghĩa
Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào
đó.
Ví dụ: Ăn uống, nơi ở, quần áo, của cải, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu được ca ngợi,...
Câu 2 (1 điểm) : SAI
Theo Philip Kotler hệ thống thong tin Marketing gồm những bộ phận nào?
A. Bộ phận Báo cáo nội bộ, bộ phận Thu thập thông tin marketing, bộ phận Nghiên cứu
marketing và bộ phận Phân tích thông tin maketing
B. Bộ phận thu thập thông tin marketing,bộ phận nghiên cứu marketing và bộ phận phân tích
thông tin marketing, bộ phận thực hiện marketing
C. Bộ phận nghiên cứu marketing và bộ phận phân tích thông tin marketing, bộ phận thực hiện
marketing, bộ phận đánh giá kết quả marketing
D. Tất cả đều sai
Đáp án: [A. Bộ phận Báo cáo nội bộ, bộ phận Thu thập thông tin marketing, bộ phận Nghiên cứu marketing và bộ phận
Phân tích thông tin maketing]
A. Đó là quá trình thu thập, phân tích và báo cáo kết quả có hệ thống những thông tin cần thiết
theo yêu cầu cụ thể của nhà quản trị Marketing
B. Đó là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing hàng hóa
và dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh
C. Đó là quá trình tập hợp, ghi chép, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing
hàng hóa và dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh
D. Tất cả các phương án trên
Đáp án: [C. Đó là quá trình tập hợp, ghi chép, phân tích và xử lý các dữ liệu có liên quan đến marketing hàng hóa và
dịch vụ nhằm đạt tới các mục tiêu nhất định trọng hoạt động kinh doanh]
Tiêu thức phân đoạn thị trường gồm tiêu thức nào dưới đây?
Địa lý kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi
Kinh tế xã hội, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi
Khoa học Công nghệ, địa lý kinh tế và đặc điểm nhân khẩu học.
Đáp án: [Địa lý kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và lối sống hành vi]
Chọn câu trả lời đúng nhất về tiến trình quyết định mua của khách hàng là nguời mua cá nhân
Đáp án: [D Tất cả các phương án trên lần lượt các bước từ a đến c]
A. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính không đồng nhất.
B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao
C. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt mang tính không đồng nhất.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao]
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm đồng nhất về
nhu cầu, sở thích hay hành vi.
Thị trường là gi ?
Đáp án: [C. Là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn.]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn.
Câu 9 (1 điểm) : SAI
Đáp án: [C. Khác nhau đối với các địa phương khác nhau]
Quy định về thông tin ghi trên sản phẩm bán trên thị trường quốc tế là do:
Đáp án: [E. Do quy định của các quốc gia và quốc tế]
null
Ở giai đoạn bảo hòa trong chu kỳ sống của sản phẩm, doanh nghiệp không nên
A. Tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm bớt kênh phân phối
B. Tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra và giảm bớt kênh phân phối
C. Tăng chi phí Marketing và tăng Kênh phân phối
D. Tăng cường nghiên cứu sản phẩm mới và giảm bớt kênh phân phối
Đáp án: [C. Tăng chi phí Marketing và tăng Kênh phân phối]
Tất cả những tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu hay để phân đoạn thị trường ngoại trừ:
Nhân khẩu gồm: Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy
mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, việc làm,...
Nếu doanh nghiệp xác định kinh doanh 5 sản phẩm khác nhau ở 5 thành phố khác nhau, doanh nghiệp đó
đang thực hiện phương án thị trường nào?
Nếu doanh nghiệp xác định phương án thị trường mục tiêu là chỉ kinh doanh 1 sản phẩm cho 1 thị trường
duy nhất thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược Marketing nào?
Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cốt lõi của một sản phẩm sẽ
A. Giống nhau với các khách hàng trên các khu vực thị trường khác nhau
B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau
C. Không đổi trong các khoảng thời gian khác nhau
Thay đổi theo mức độ giảm dần theo thời gian
Đáp án: [B. Khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau]
Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới quyết định mua hàng của khách hàng là?
Đáp án: [A. Động lực mua hàng của khách hàng]
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động định giá và xây dựng các điều kiện thanh toán, doanh nghiệp đang
thực hiện chức năng nào?
Yếu tố nào sau đây không phải yếu tố thuộc môi trường kinh tế?
Đáp án: [C. Các quy định của các tổ chức tài chính]
Phân tích các giai đoạn mua hàng của khách hàng là người tiêu dùng? Liên hệ quá trình mua một sản
phẩm của anh chị?
Câu trả lời:
Thông thường con người có nhiều ham muốn cần thỏa mãn, marketing tác động vào quá
trình hình thành nhu cầu nhằm phát hiện cái gì đã làm xuất hiện nó.
Marketing phải biết được các nguồn thông tin người mua có thể tiếp cận: từ cá nhân, thông
tin thương mại, thông tin phổ thông.
Tiếp đến, tìm hiểu cường độ thông tin của từng loại đó thông qua giá trị lượng thông tin thu
thập được đối với từng đối tượng khách hàng.
Dựa trên các phương án đã sưu tầm, loại bỏ dần các nhãn hiệu sản phẩm theo sơ đồ bên
cạnh:
Giai đoạn 4: Quyết định mua
Trên cơ sở các phương án đã có người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng và đó là món
hàng họ ưa thích. Tuy nhiên, từ ý định mua đến quyết định mua còn chịu ảnh hưởng của
những tình huống không dự tính trước.
Sau khi mua hàng KH có thể hài lòng hoặc không hài lòng đối với món hàng đã mua. Mức
độ hài lòng của người tiêu dùng như thế nào tùy thuộc vào khoảng cách giữa kỳ vọng của họ
về sản phẩm và tính năng sử dụng thực tế của sản phẩm. Nếu khoảng cách này càng lớn =>
không hài lòng càng cao.
Ngày 12/12 năm ngoái là ngày kỷ niệm 49 ngày yêu nhau của mình và bạn trai. Chúng mình
quyết định sẽ mua một đôi áo nỉ để mặc, vừa lúc tháng 12 cũng là mùa đông lạnh. Như vậy
sản phẩm áo nỉ là phù hợp và mua đôi thì lại càng khiến cho ngày kỷ niệm của chúng mình
thêm ý nghĩa.
Chúng mình bắt đầu tìm kiếm thông tin về các cửa hàng bán áo nỉ đẹp ở Hà Nội. Sau 2
ngày vật vã tìm kiếm, chúng tôi tìm được ra rất nhiều hàng bán loại áo này. Từ facebook,
instagram, ggsearch,… rất nhiều thông tin về họ. Ngoài ra chúng tôi cũng tham khảo thêm
các cửa hàng được bạn bè giới thiệu. 2 ngày hôm đó chúng tôi liệt kê được tầm 15 cửa hàng
đạt yêu cầu.
Để đánh giá các phương án, chúng tôi so sánh về địa chỉ, quy mô cửa hàng, thái độ chuyên
nghiệp, chất lượng sản phẩm và đánh giá của người sử dụng trước đó.
Cuối cùng lúc đi chúng tôi đã loại bỏ 10 phương án do các cửa hàng đó xa so với nhà chúng
tôi và có phần hơi lép vế về chất lượng sản phẩm hoặc không ai thẩm định là sản phẩm của
họ tốt cả. Tổng cộng chúng tôi có 5 nhãn làm bộ nhãn hiệu lựa chọn do gần và hơn cả, 5
nhãn đó đều có chỗ đứng trên thị trường và nổi tiếng vì mặt hàng chất lượng tốt, phù hợp xu
thế.
Khi chúng tôi bắt đầu đi đến 5 hàng để xem xét, bất ngờ 1 người bạn của tôi mà mấy ngày
trc tôi hỏi cô ấy tư vấn nhãn nào phù hợp đã nhắn tin hỏi và có lời mời chúng tôi đến cửa
hàng quần áo mà cô ấy đang làm. Lúc vào mua hàng, cô ấy đã tư vấn cho chúng tôi luôn, rất
nhiệt tình và còn chiết khấu cho chúng tôi 30% sử dụng ưu đãi của nhân viên. Rất may mắn
vì chúng tôi vẫn còn là sinh viên nên giá cả là một yếu tố nhạy cảm với quyết định mua
hàng của chúng tôi. Đôi áo rất đẹp, chất nỉ da cá, nhập từ HQ và nhìn sơ qua thì không có
lỗi nào cả. Sau khi mua rồi, chúng tôi đã tiết kiệm được thời gian do không cần ghé thăm
các cửa hàng trong danh mục lựa chọn trước đó nữa.
Do chất áo là nỉ da cá nên thực tế áo không quá dày, không chỉ mặc được vào mùa đông,
chiếc áo này còn có thể mặc được vào mùa thu hoặc mùa xuân. Màu áo là màu trắng nên có
thể kết hợp được với nhiều màu quần và áo khoác. Nếu đo khoảng cách giữa kỳ vọng và tính
năng thực tế thì tôi nghĩ là sẽ nhỏ, thậm chí là đến mức âm. Chúng tôi đã có một ngày kỷ
niệm ý nghĩa cùng nhau. Sau đó thì bạn tôi – nhân viên có nhắn hỏi lại áo có lỗi gì không,
… và chúng tôi đã feedback tốt cho họ để tăng độ tin tưởng đối với các khách hàng tương
lai. Áo đến nay là được 1 năm nhưng chưa bị đổi màu hay nhàu rách, (chỉ có tôi và người
yêu đã chia tay mà thôi).
Tại sao nói chính sách Sản phẩm là xương sống và nền tảng của chiến lược Marketing. Phân tích ảnh
hưởng của Chính sách Sản phẩm đến các pha của chu kỳ sống Sản phẩm. Liên hệ Chính sách sản phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Câu trả lời:
“Chính sách sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh
sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh nghiệp”
Chính sách sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing nói chung.
Tuy nhiên có những mục tiêu riêng:
• Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi
hàng hóa được tung ra thị trường cho đến khi nó rút lui khỏi thị trường.
Đây là giai đoạn bắt đầu đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Bởi vậy đòi hỏi phải có thời
gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt để sản phẩm có thể xâm nhập được vào thị trường.
Mức tiêu thụ trong giai đoạn này thường thấp và tăng chậm do người tiêu dùng chưa biết,
chưa hiểu nhiều về sản phẩm và doanh nghiệp, mặt khác họ chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng
các sản phẩm trước đây. Vì vậy, họ thường thăm dò kỹ lưỡng để quyết định mua hay không
mua sản phẩm. Ở giai đoạn này các chi phí để tiếp tục hoàn hoàn thiện sản phẩm và chi phí
Marketing cho sản phẩm là rất lớn nên doanh nghiệp có thể bị lỗ hoặc lợi nhuận đạt được ở
mức thấp, mặc dù giá bán thị trường ở mức cao.
Trong giai đoạn triển khai, hoạt động Marketing của doanh nghiệp thường được đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để không chỉ gia tăng mức độ nhận biết của khách hàng về
sản phẩm, mà còn tác động mạnh mẽ vào những nhóm khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm
đó là những khách hàng tiên phong, những người dễ thay đổi hành vi dưới tác động của
những chương trình xúc tiến hỗn hợp…, tổ chức hệ thống tiêu thụ hợp lý trong giai đoạn
đầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện
chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường ở mức
cao nhất, hoặc áp dụng chiến lược Marketing thận trọng thăm dò thị trường tạo chỗ đứng
cho sản phẩm trên thị trường.
Nếu giai đoạn triển khai thực hiện tốt, sản phẩm sẽ chuyển sang giai đoạn phát triển. Trong
giai đoạn này mức tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới và lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Tuy nhiên trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh. Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử dụng
linh hoạt các công cụ của Marketing:
• Mở rộng thị trường, tấn công vào các đoạn thị trường mới.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng cáo để tạo niềm tin
cho khách hàng về sản phẩm và khuyến khích họ dùng sản phẩm.
Bão hòa là thời điểm mà doanh số tiêu thụ đạt được ở mức cao nhất sau đó doanh số tiêu thụ
bắt đầu giảm.
Sản phẩm tiêu thụ chậm cũng có nghĩa là chúng tràn ngập trên các kênh lưu thông, điều đó
hàm chứa một cuộc cạnh tranh gay gắt. Để cạnh tranh, các đối thủ dùng nhiều kỹ thuật
Marketing khác nhau như: Hạ giá bán, tăng quảng cáo, tăng đầu tư cho việc nghiên cứu,
thiết kế nhằm tạo ra các mẫu mã sản phẩm mới.
Cố gắng duy trì mức tiêu thụ trên thị trường hiện có, đồng thời phát triển thị trường mới.
Điều chỉnh các yếu tố Marketing: Thu hẹp dần chủng loại sản phẩm, cải tiến sản phẩm( nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi hoặc tăng thêm tính năng của sản phẩm) củng cố kênh
phân phối, tăng cường một số hoạt động xúc tiến thương mại.
Giai đoạn suy thoái biểu hiện ở mức độ tiêu thụ sản phẩm giảm sút nghiêm trọng. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào những yếu tố khác nhau mà mức tiêu thụ giảm sút có thể diễn ra nhanh
chậm thậm chí không tiêu thụ được.
Mức tiêu thụ giảm do nhiều nguyên nhân như: Sự tiến bộ công nghệ làm xuất hiện sản phẩm
mới, thị hiếu thay đổi cạnh tranh gay gắt…
Vì vậy, để hạn chế bớt tác động xấu, bộ phận Marketing của doanh nghiệp thường:
• Theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước sang giai đoạn suy thoái.
• Đối với từng mặt hàng phải theo dõi để có quyết định giữ hoặc loại bỏ chúng khỏi danh
mục sản phẩm của doanh nghiệp.
Để giảm những ảnh hưởng bất lợi của giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp thường áp dụng
chiến lược “ gối đầu” chu kỳ sống sản phẩm, đó là nghiên cứu và tung ra sản phẩm mới khi
sản phẩm hiện tại có xu hướng chuyển sang giai đoạn suy thoái để duy trì hoạt động kinh
doanh liên tục, không bị gián đoạn trên thị trường.
Sau đó có thể liên hệ ngắn sang dòng Sản phẩm Samsung Galaxy, hoặc các thương hiệu
khác.
Quan điểm ………….. cho rằng người tiêu dùng ưa thích những phẩm có chất lượng, tính năng và hình
thức tốt nhất và vì vậy doanh ng cần tập trung nỗ lực không ngừng để cải tiến sản phẩm.
a. Sản xuất
b. Sản phẩm
c. Dịch vụ
d. Marketing
e. Bán hàng
Theo quan điểm Marketing đạo đức xã hội, người làm Marketing cần phải cân đối những khía cạnh nào
khi xây dựng chính sách Marketing?
Quan điểm marketing đạo đức xã hội cho rằng trước khi ra quyết định phải cân nhắc:
Quản trị Marketing bao gồm các công việc: (1) Phân tích các cơ hội Marketing, (2) Thiết lập chiến lược
Marketing, (3) Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, (4) Hoạch định chương trình
Marketing, (5) Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing.
Trình tự đúng trong quá trình này là:
Đáp án: [B. Xác định vấn đề về mục tiêu nghiên cứu.]
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Lập Kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu
Câu nào trong các câu sau đây đúng nhất khi nói về nghiên cứu Marketing?
A. Nghiên cứu Marketing luôn tốn kém vì chi phí tiến hành phỏng vấn rất cao
B. Các doanh nghiệp cần có một bộ phận nghiên cứu Marketing cho riêng mình
C. Nghiên cứu Marketing có phạm vi rộng lớn hơn so với nghiên cứu Khách hàng
D. Nhà quản trị Marketing coi nghiên cứu Marketing là định hướng cho mọi quyết định
Đáp án: [C. Nghiên cứu Marketing có phạm vi rộng lớn hơn so với nghiên cứu Khách hàng]
Các thông tin Marketing bên ngoài được cung cấp cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp, ngoại trừ
A. Thông tin tình báo cạnh tranh
B. Thông tin từ các báo cáo lượng hàng tồn kho của các đại lý phân phối
C. Thông tin từ các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin
D. Thông tin từ lực lượng công chúng đông đảo
E. Thông tin từ các cơ quan nhà nước
Đáp án: [B. Thông tin từ các báo cáo lượng hàng tồn kho của các đại lý phân phối]
Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào không thuộc về môi trường marketing vi mô của doanh nghiệp:
Khách hàng
Công chúng
Môi trường Marketing Vĩ mô được thể hiện bởi những yếu tố sau NGOẠI TRỪ?
A. Dân số
B. Thu nhập dân cư
C. Lợi thế cạnh tranh
D. Chỉ số về khả năng tiêu dùng
Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì?
A. Không sản phầm nào không chứa đựng những yếu tố văn hóa
B. Hành vi tiêu dùng của khách hàng ngày càng giống nhau.
C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của
văn hóa
D. Trên thế giới cùng với quá trình toàn cầu hóa thì văn hóa giữa các nước ngày càng có nhiều
điểm tương đồng
Đáp án: [C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của văn hóa]
null
Những nhóm người được xem là công chúng tích cực của 1 doanh nghiệp thường có đặc trưng
Đáp án: [C. Họ quan tâm tới Doanh nghiệp với thái độ thiện chí]
Trong các yếu tố sau, yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Cơ cấu ngành kinh tế là môi trường vĩ mô, không nằm trong Nhân khẩu học - nghiên cứu vi
mô.
Khi Marketing sản phẩm trên thị trường, yếu tố địa lý và yếu tố khí hậu ảnh hưởng quan trọng nhất dưới
góc độ
Đáp án: [B. Đòi hỏi sự thích ứng của sản phẩm]
Một khách hàng đã có ý định mua chiếc xe máy A nhưng lại nhận được thông tin từ một người bạn của
mình là dịch vụ bảo dưỡng của hãng này không được tốt lắm. Thông tin trên là?
Đáp án: [B. Một yếu tố cản trở quyết định mua hàng]
a. Tìm kiếm sản phẩm khác thay thế cho sản phẩm vừa mua trong mua kế tiếp.
b. Không mua lại tất cả các sản phẩm khác của doanh nghiệp đó
c. Tẩy chay và truyền tin không tốt về sản phẩm đó.
d. Phàn nàn với Ban lãnh đạo doanh nghiệp
e. Viết thư hoặc gọi điện theo đường dây nóng cho doanh nghiệp.
Đáp án: [c. Tẩy chay và truyền tin không tốt về sản phẩm đó.]
Sự trung thành của khách hàng là một ví dụ cụ thể về tiêu thức _______ để phân đoạn thị trường.
A. Địa lý
B. Xã hội
C. Tâm lý
D. Hành vi
2. Dân số, xã hội: Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy
mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, việc làm,...
3. Tâm lý: Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn hóa, thói quen.
4. Hành vi tiêu dùng: Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ tiêu dùng, tính trung
thành với sản phẩm.
Theo khái niệm đoạn thị trường thì "Đoạn thị trường là một nhóm ... có phản ứng như nhau đối với một
tập hợp những kích thích MKT"
A. Thị trường
B. Khách hàng
C. Doanh nghiệp
D. Người tiêu dùng
E. Tất cả đều đúng
Đáp án: [D. Người tiêu dùng]
A. Diễn ra khi một doanh nghiệp quyết định hoạt động trong một số đoạn thị trường và thiết kế
chương trình Marketing Mix cho riêng từng đoạn thị trường
B. Có thể làm tăng doanh số bán ra so với áp dụng Marketing không phân biệt
C. Có thể làm tăng chi phí so với Marketing không phân biệt
D. B và C
E. Tất cả các điều trên
Tất cả các tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu học dùng để phân đoạn thị trường ngoại trừ
A. Tuổi tác
B. Thu nhập
C. Lối sống
D. Chu kỳ của cuộc sống gia đình
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
- Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư.
Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực không lớn, kinh doanh một sản phẩm mới trên một thị
trường không đồng nhất nên chọn
- Nâng cao được mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm
Có thể xem xét một sản phẩm dưới 3 cấp độ. Điểm nào trong các điểm dưới đây không phải là một trong
3 cấp độ đó.
Có 3 cấp đô
Sản phẩm ý tưởng: Đó là phần cốt lõi của mỗi sản phẩm. Đó cũng chính là những giá
trị mà doanh nghiệp bán cho khách hàng, trả lời câu hỏi: SP đáp ứng được nhu cầu
cơ bản nào của Người tiêu dùng?
Sản phẩm hiện thực: Đó là những yếu tố thể hiện sự có mặt của sản phẩm trên thị
trường. Những yếu tố này gồm: tên hiệu, bao gói, hình thức bên ngoài,…
Sản phẩm bổ sung: Đó là những yếu tố như; Dịch vụ lắp đặt, điều kiện bảo hành,
hình thức tín dụng… Chính nhờ những yếu tố này sẽ giúp sự nhận thức của khách
hàng về chất lượng và sự hài lòng về sản phẩm. Các yếu tố này được xem như một
thành phần của sản phẩm góp phần tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh.
n xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm
D. Không câu nào đúng
Đáp án: [C. Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm]
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô phân phối.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng.
Trung gian phân phối là một kênh truyền thông hiệu quả.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD
b. Phải có ít nhất một cấp trung gian
c. Phải có sự tham gia của các công ty kho vận
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: [a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD]
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ hay một giải pháp từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy kênh phân phối bao gồm nhiều đối tượng tham gia,
từ người sản xuất( hay người cung cấp) đến người tiêu dùng cuối cùng
a. Bán lẻ là việc bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng
b. Bán lẻ là một ngành lớn
c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ
d. Bán lẻ có thể được thực hiện qua các nhân viên bán hàng, qua thư bán hàng, qua điện thoại và
bán hàng tại nhà
Đáp án: [c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ]
Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng là hộ cá nhân ,hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong kênh phân phối.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu ,nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán lẻ khi họ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc bán lẻ và chiếm lĩnh thị
trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Việc các nhà sản xuất hỗ trợ cho những nhà bán lẻ trong việc trưng bày hàng hoá và tư vấn cho khách
hàng là thực hiện chức năng nào trong các chức năng sau đây?
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là
Đáp án: [C. Truyền thông tin về DN, về sản phẩm đến với các đối tượng khách hàng]
Xúc tiến hỗn hợp là tổng hợp tất cả các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để thông
báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng một cách trực tiếp – về sản phẩm và thương hiệu
mà họ cung cấp.
Câu 17 (1 điểm) : SAI
Đáp án: [c. Các thông tin phản hồi ngay lập tức]
Quảng cáo có thể xuất hiện ở nhiều phương tiện, song không có tương tác trực tiếp ngay tức
thì và chính xác, cá nhân hóa cao bằng bán hàng cá nhân. Quảng cáo sẽ hiệu quả hơn khi thị
trường rộng, cần độ phủ.
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Marketing là gì?
Đáp án: [B. Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu]
Câu nào trong các câu sau đây đúng nhất khi nói về nghiên cứu Marketing?
A. Nghiên cứu Marketing luôn tốn kém vì chi phí tiến hành phỏng vấn rất cao
B. Các doanh nghiệp cần có một bộ phận nghiên cứu Marketing cho riêng mình
C. Nghiên cứu Marketing có phạm vi rộng lớn hơn so với nghiên cứu Khách hàng
D. Nhà quản trị Marketing coi nghiên cứu Marketing là định hướng cho mọi quyết định
Đáp án: [C. Nghiên cứu Marketing có phạm vi rộng lớn hơn so với nghiên cứu Khách hàng]
Câu 1 (1 điểm) : SAI
Mong muốn của con người sẽ trở thành cầu khi có
A. Nhu cầu
B. Sản phẩm
C. Khả năng thanh toán
D. Trao đổi
Tìm câu trả lời sai: Mối quan hệ giữa nhu cầu và sản phẩm được thể hiện ở
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng hàng hoá tuỳ thuộc vào
Đáp án: [C. So sánh giữa giá trị tiêu dùng và kì vọng về sản phẩm.]
Khách hàng sẵn sàng chi trả, tiêu dùng sản phẩm nếu sản phẩm đáp ứng được hoặc nhiều
hơn kỳ vọng của khách hàng (chất lượng tốt, tính năng nhiều, dễ sử dụng,...)
A. Nhân khẩu
B. Sơ cấp
C. Nhánh văn hóa
D. Nền văn hóa
Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào không phải là tác nhân môi trường có thể ảnh hưởng đến hành vi
mua của người tiêu dùng?
a. Kinh tế
b. Văn hoá
c. Chính trị
d. Khuyến mại
e. Không câu nào đúng.
Phân đoạn thị trường giúp cho nhà marketing xác định đươc.
A. Tập hợp tất cả các khách hàng có khả năng thanh toán
B. Tập hợp tất cả các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm
C. Tập hợp tất cả các khách hàng có mong muốn mua sản phẩm
D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
Đáp án: [D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp]
Bộ phận thị trường hấp dẫn nhất mà DN có khả năng phục vụ một cách có hiệu quả
được gọi là thị trường mục tiêu.
- Gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà DN có khả năng đáp ứng
- Có thể tạo ra ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh
Đâu không là một trong 3 cấp độ của sản phẩm theo quan điểm Marketing?
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là
Đáp án: [C. Truyền thông tin về DN, về sản phẩm đến với các đối tượng khách hàng]
Xúc tiến hỗn hợp là tổng hợp tất cả các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để thông
báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng một cách trực tiếp – về sản phẩm và thương hiệu
mà họ cung cấp.
null
Sự trung thành của khách hàng là một ví dụ cụ thể về tiêu thức _______ để phân đoạn thị trường.
A. Địa lý
B. Xã hội
C. Tâm lý
D. Hành vi
2. Dân số, xã hội: Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy
mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, việc làm,...
3. Tâm lý: Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn hóa, thói quen.
4. Hành vi tiêu dùng: Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ tiêu dùng, tính trung
thành với sản phẩm.
Nội dung nào sau đây không thuộc định giá phân biệt?
A. Giá thành 1 đơn vị sản phẩm thường giảm khi sản lượng tăng
B. Chi phí cố định phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm khi sản lượng tăng lên
C. Tổng chi phí biến đổi không thay đổi khi sản lượng tăng lên
D. Cả A và B
Đáp án: [C. Tổng chi phí biến đổi không thay đổi khi sản lượng tăng lên]
Định nghĩa nào sau đây đúng với một nhà bán buôn trong kênh phân phối?
a. Là trung gian thực hiện chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp
b. Là trung gian có quyền hành động hợp pháp thay cho nhà sản xuất.
c. Là trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian khác.
d. Là trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đáp án: [c. Là trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian khác.]
Nhà bán buôn là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm
để bán lại cho các nhà sử dụng công nghiệp,nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác. Họ
không bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt
này được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp nên
Đáp án: [B. Định giá cao hơn sản phẩm cạnh tranh.]
Trong chu kỳ sống của một sản phẩm, khi mà sản phẩm được bán với doanh số tăng nhanh trên thị
trường và mức lợi nhuận cũng tăng nhanh thuộc giai đoạn
A. Bão hòa
B. Triển khai
C. Tăng trưởng
D. Suy thoái
Khi doanh nghiệp chọn nhiều đoạn thị trường mà nhu cầu trên các đoạn đó đồng nhất cao thì doanh
nghiệp nên chọn
Marketing không phân biệt là việc doanh nghiệp căn cứ vào tính đồng nhất của nhu cầu để
có thể cung ứng 1 loại sản phẩm ra thị trường với 1 khối lượng lớn cho mọi đối tượng khách
hàng với cùng chiến lược.
- Nhược điểm: Khó có sản phẩm nào thỏa mãn mọi loại khách hàng=> không thực hiện vì
kém hiệu quả
Câu 1 (1 điểm) : SAI
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Marketing là gì?
Đáp án: [B. Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu]
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Theo quan điểm Marketing hiện đại, các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bắt đầu:
Đáp án: [D. Ngay từ khi bắt đầu quá trình sản xuất ra sản phẩm]
Mong muốn phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng là:
null
null
Đáp án: [c. Tập hợp những người mua thực tế và tiềm ẩn]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong
muốn.
A. Trong các đoạn thị trường, khách hàng có tính đồng nhất về sở thích
B. Càng chia nhỏ thị trường thì chi phí sản xuất cho mỗi đoạn thị trường càng thấp.
C. Tính đồng nhất càng cao thì chi phí sản xuất cho mỗi đoạn thị trường càng thấp
D. Trong cùng một đoạn thị trường, khách hàng có phản ứng tương tự đối với các thành tố
marketing hỗn hợp
Đáp án: [D. Trong cùng một đoạn thị trường, khách hàng có phản ứng tương tự đối với các thành tố marketing hỗn hợp]
A sai vì có thể đồng nhất các đặc điểm nhân khẩu như tuổi tác, thu nhập; hành vi; ...
B sai vì nếu chia quá nhỏ, sản phẩm riêng cho mỗi nhóm càng nhiều, có sự khác biệt =>
Không thể sản xuất hàng loạt số lượng lớn mà sx số lượng nhỏ hơn cho mỗi nhóm, dẫn đến
giá thành sản xuất cao hơn.
C sai vì sau khi chia đoạn xong, sản phẩm đã cố định các đặc điểm, và sẽ chỉ sản xuất như
vậy mặc cho có độ chênh về mặt đặc điểm của từng cá thể trong phân khúc hay không. Vì
vậy CPSX vẫn vậy.
D Đúng.
Sự trung thành của khách hàng là một ví dụ cụ thể về tiêu thức _______ để phân đoạn thị trường.
A. Địa lý
B. Xã hội
C. Tâm lý
D. Hành vi
2. Dân số, xã hội: Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy
mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, việc làm,...
3. Tâm lý: Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn hóa, thói quen.
4. Hành vi tiêu dùng: Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ tiêu dùng, tính trung
thành với sản phẩm.
Cấu trúc của sản phẩm được xác định theo những cấp độ nào?
A. Sản phẩm hữu hình, sản phẩm vô hình, sản phẩm thực
B. Sản phẩm hữu hình, sản phẩm vô hình và sản phẩm bổ sung
C. Sản phẩm bổ sung, sản phẩm thực và sản phẩm hữu hình
D. Không có câu đúng.
A. Nguồn nội bộ
B. Khách hàng
C. Nhà phân phối
D. Tất cả các câu trên
Trong giai đoạn triển khai, mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động Mar là
Một doanh nghiệp dự định bán 1 sản phẩm cho 3 nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp
đang thực hiện phương án thị trường nào?
Đáp án: [c. Chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm]
Chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm: Doanh nghiệp tập trung sản xuất một loại sản
phẩm nhất định để đáp ứng nhu cầu cho nhiều đoạn thị trường.
Công ty xe Bus Hà Nội giảm giá vé cho những học sinh, sinh viên khi đi xe bus. Đó là việc áp dụng
chiến lược
a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD
b. Phải có ít nhất một cấp trung gian
c. Phải có sự tham gia của các công ty kho vận
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: [a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD]
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ hay một giải pháp từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy kênh phân phối bao gồm nhiều đối tượng tham gia,
từ người sản xuất( hay người cung cấp) đến người tiêu dùng cuối cùng
Mục tiêu của quảng cáo trong giai đoạn triển khai là:
Đáp án: [A. Giúp cho khách hàng biết đến sản phẩm]
Bước cuối cùng trong các giai đoạn marketing phát triển sản phẩm mới là:
Khái niệm nào sau đây không đúng với 1 nhà bán buôn trong kênh phân phối?
A. Là trung gian thực hiện chức năng phân phối sản phẩm trên thị trường
B. Là trung gian có quyền hành động hợp pháp thay cho nhà sản xuất
C. Cả a và b đúng
D. Cả a và b sai
Đáp án: [A. Là trung gian thực hiện chức năng phân phối sản phẩm trên thị trường]
Nếu doanh nghiệp quyết định bỏ qua những khác biệt của các đoạn thị trường và thâm nhập toàn bộ thị
trường lớn với một sản phẩm thống nhất thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện Marketing
Marketing đại trà là dùng một sản phẩm để đánh toàn bộ thị trường, không có sự tách biệt,
sử dụng chung bộ chiến lược như nhau. Ví dụ Tương ớt Chinsu là loại sản phẩm đại trà, họ
có những chiến dịch nói chung chứ không đánh vào cụ thể tầng lớp người dùng khác nhau.
Phân tích các giai đoạn mua hàng của khách hàng là người tiêu dùng? Liên hệ quá trình mua một sản
phẩm của anh chị?
Câu trả lời:
Marketing phải biết được các nguồn thông tin người mua có thể tiếp cận: từ cá nhân, thông
tin thương mại, thông tin phổ thông.
Tiếp đến, tìm hiểu cường độ thông tin của từng loại đó thông qua giá trị lượng thông tin thu
thập được đối với từng đối tượng khách hàng.
Dựa trên các phương án đã sưu tầm, loại bỏ dần các nhãn hiệu sản phẩm theo sơ đồ bên
cạnh:
Trên cơ sở các phương án đã có người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng và đó là món
hàng họ ưa thích. Tuy nhiên, từ ý định mua đến quyết định mua còn chịu ảnh hưởng của
những tình huống không dự tính trước.
Sau khi mua hàng KH có thể hài lòng hoặc không hài lòng đối với món hàng đã mua. Mức
độ hài lòng của người tiêu dùng như thế nào tùy thuộc vào khoảng cách giữa kỳ vọng của họ
về sản phẩm và tính năng sử dụng thực tế của sản phẩm. Nếu khoảng cách này càng lớn =>
không hài lòng càng cao.
Ngày 12/12 năm ngoái là ngày kỷ niệm 49 ngày yêu nhau của mình và bạn trai. Chúng mình
quyết định sẽ mua một đôi áo nỉ để mặc, vừa lúc tháng 12 cũng là mùa đông lạnh. Như vậy
sản phẩm áo nỉ là phù hợp và mua đôi thì lại càng khiến cho ngày kỷ niệm của chúng mình
thêm ý nghĩa.
Để đánh giá các phương án, chúng tôi so sánh về địa chỉ, quy mô cửa hàng, thái độ chuyên
nghiệp, chất lượng sản phẩm và đánh giá của người sử dụng trước đó.
Cuối cùng lúc đi chúng tôi đã loại bỏ 10 phương án do các cửa hàng đó xa so với nhà chúng
tôi và có phần hơi lép vế về chất lượng sản phẩm hoặc không ai thẩm định là sản phẩm của
họ tốt cả. Tổng cộng chúng tôi có 5 nhãn làm bộ nhãn hiệu lựa chọn do gần và hơn cả, 5
nhãn đó đều có chỗ đứng trên thị trường và nổi tiếng vì mặt hàng chất lượng tốt, phù hợp xu
thế.
Khi chúng tôi bắt đầu đi đến 5 hàng để xem xét, bất ngờ 1 người bạn của tôi mà mấy ngày
trc tôi hỏi cô ấy tư vấn nhãn nào phù hợp đã nhắn tin hỏi và có lời mời chúng tôi đến cửa
hàng quần áo mà cô ấy đang làm. Lúc vào mua hàng, cô ấy đã tư vấn cho chúng tôi luôn, rất
nhiệt tình và còn chiết khấu cho chúng tôi 30% sử dụng ưu đãi của nhân viên. Rất may mắn
vì chúng tôi vẫn còn là sinh viên nên giá cả là một yếu tố nhạy cảm với quyết định mua
hàng của chúng tôi. Đôi áo rất đẹp, chất nỉ da cá, nhập từ HQ và nhìn sơ qua thì không có
lỗi nào cả. Sau khi mua rồi, chúng tôi đã tiết kiệm được thời gian do không cần ghé thăm
các cửa hàng trong danh mục lựa chọn trước đó nữa.
Do chất áo là nỉ da cá nên thực tế áo không quá dày, không chỉ mặc được vào mùa đông,
chiếc áo này còn có thể mặc được vào mùa thu hoặc mùa xuân. Màu áo là màu trắng nên có
thể kết hợp được với nhiều màu quần và áo khoác. Nếu đo khoảng cách giữa kỳ vọng và tính
năng thực tế thì tôi nghĩ là sẽ nhỏ, thậm chí là đến mức âm. Chúng tôi đã có một ngày kỷ
niệm ý nghĩa cùng nhau. Sau đó thì bạn tôi – nhân viên có nhắn hỏi lại áo có lỗi gì không,
… và chúng tôi đã feedback tốt cho họ để tăng độ tin tưởng đối với các khách hàng tương
lai. Áo đến nay là được 1 năm nhưng chưa bị đổi màu hay nhàu rách, (chỉ có tôi và người
yêu đã chia tay mà thôi).
Giải thích sự giống và khác nhau của Marketing hiện đại và Marketing cổ điển? Nêu bản chất Marketing
hiện đại? Liên hệ thực tế việc Áp dụng Marketing hiện đại tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Câu trả lời:
Khác:
- Bán cái mình có. Sản xuất rồi mới tìm thị trường. – Bán cái thị trường cần. Nghiên cứu thị trườn
sản xuất. Theo đặc điểm Marketing hiện đại th
– Hoạt động Marketing không mang tính hệ thống ( toàn bộ
hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường ) chỉ nắm 1 quyết định toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng
khâu trong quá trình tái sản xuất ( khâu lưu thông) chỉ nghiên trường người mua nhu cầu có vai trò quyết đị
cứu 1 lĩnh vực kinh tế đang diễn ra , chưa nghiên cứu đc tố quyết định của quá trình kết thúc sản xuất.
những ý đồ và chưa dự đoán đc tuơng lai.
– Marketing hiện đại có tính hệ thống:
– Mục tiêu là bán được càng nhiều càng tốt. Tối đa hóa thị
trường trên cơ sở tiêu thụ khối lượng hàng hóa sản xuất ra thị
+ Nghiên cứu tất cả các khâu ttrong quá trình
trường chưa rõ mục tiêu xác thực có nghĩa là có thể thực hiện
hiện đại bắt đầu từ nhu cầu trên thị trường đế
đc hay không thể thực hiện đc.
phối hàng hóa và bán hàng để tiêu thụ những
Mar hiện đại tiêu thụ sản xuất , phân phối và t
cứu trong thể thống nhất.
Ngành Giao đồ ăn trực tuyến - Một lĩnh vực ai cũng muốn vào!
Trong tương lai sẽ chứng kiến sự trỗi dậy của thị trường giao đồ ăn trực tuyến qua ứng dụng
khi mà các ứng dụng giao đồ ăn ngày càng hoàn thiện hơn, tích hợp với ví điện tử thanh
toán tiện dụng hơn, người dùng cũng sẵn sàng với việc trả tiền mua đồ ăn online hơn.
Doanh thu thị trường giao đồ ăn trực tuyến Việt Nam năm 2018 là 148 triệu USD và có tốc
độ tăng trưởng trung bình 28.5%/ năm. Trong đó, doanh thu từ mảng Restaurant – to –
Consumer Delivery khoảng 117 triệu USD ( chiếm 79%) và doanh thu của Platform – to –
Consumer Delivery khoảng 32 triệu USD ( chiếm 21%). Doanh thu năm 2023 ước tính có
thể lên tới 449 triệu USD.
1/3 người tiêu dùng trên thế giới đã sử dụng dịch vụ giao đồ ăn
Những động lực thúc đẩy sự tiện lợi, và nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm và giải pháp
có thể giúp đơn giản hóa cuộc sống, đang có tác động vô kể đến các ngành công nghiệp, đặc
biệt là ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), ngành phụ thuộc vào người tiêu dùng rất cao.
Báo cáo của Nielsen chỉ ra các lựa chọn sản phẩm tạp hóa và sản phẩm đóng gói của người
tiêu dùng được củng cố bởi trải nghiệm của họ trong ba lĩnh vực: mua sắm, tiêu dùng và
cam kết thương hiệu.
Nhu cầu về sự tiện lợi đã làm phát sinh một loạt các sản phẩm đơn giản hóa cuộc sống như
các giải pháp bữa ăn chế biến sẵn và những bữa ăn nhanh, các dịch vụ giao hàng tận nhà
hoặc văn phòng và các dịch vụ giao hàng “theo yêu cầu”.
Một phần ba (33%) người tiêu dùng toàn cầu sử dụng dịch vụ giao đồ ăn của các nhà cung
cấp hoặc nhà hàng (11% sử dụng ít nhất một lần một tuần). Các bữa ăn nhanh được cung
cấp từ các hàng quán, các cửa hàng thức ăn nhanh và các tiệm ăn cũng đang gia tăng. Dịch
vụ giao đồ ăn đã phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường giao đồ ăn đang
nóng lên với sự tham gia của Now, Lala, Grab Food và sắp tới là Go-Việt.
57% người tiêu dùng trên toàn cầu đã đến những nơi này trong sáu tháng qua.
Bữa trưa và bữa tối là những bữa ăn có nhiều khả năng được thay thế bằng các lựa chọn ăn
uống bên ngoài, với 39% người tiêu dùng toàn cầu chọn ăn ngoài hàng tuần, lựa chọn này
giống như 48% người tiêu dùng ở Châu Á – Thái Bình Dương và 47% ở Bắc Mỹ mua các
bữa ăn nhanh tiện lợi trên đường đi. Với người tiêu dùng Việt Nam, 56% trong số họ sử
dụng các giải pháp bữa ăn nhanh bên ngoài cho bữa sáng thay vì ăn ở nhà.
Người tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm giúp đời sống họ thuận tiện hơn
Người tiêu dùng trên toàn thế giới đang có nhu cầu khẩn thiết về các giải pháp tiện lợi để có
thể giúp đơn giản hóa cuộc sống của họ, với lối sống bận rộn và khả năng kết nối ngày càng
tăng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng, theo một báo cáo được nghiên cứu
bởi công ty toàn cầu Nielsen.
Báo cáo từ Nielsen về sự tiện lợi, khám phá những nhu cầu tiêu dùng đang thay đổi trên
toàn cầu, làm nổi bật nhu cầu ngày càng tăng về sự tiện lợi tại các thị trường trên toàn thế
giới. Hơn một phần tư người tiêu dùng toàn cầu cho biết họ tìm kiếm sản phẩm giúp cuộc
sống của họ dễ dàng hơn (27%) và thuận tiện để sử dụng (26%), trong khi khoảng 1/5 người
tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm phù hợp cho hộ gia đình nhỏ (20%) và được điều
chỉnh theo nhu cầu cụ thể (19%).
Mặc dù nhu cầu về sự tiện lợi thay đổi theo từng khu vực, báo cáo của Nielsen cho thấy 6
yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về sự tiện lợi trên toàn
cầu:
– Đô thị hóa
Ngoài ra trong thời buổi COVID-19 như hiện tại, giao đồ ăn tại nhà sẽ trở thành phương
thức hấp dẫn để duy trì nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực F&B, duy trì tăng trưởng
kinh tế.
3. Do đó, GrabFood, Now, Baemin,... đã ra đời và ngày càng phát triển tốt dịch vụ này,
nhờ có dấu hiệu phản hồi tích cực và thói quen tiêu dùng tiện lợi của Khách hàng hiện nay.
Lợi ích mà các đơn vị này đem lại trong dịch vụ của họ dành cho khách hàng:
- An toàn mùa dịch, nhanh gọn đặc biệt với dân văn phòng, những người hiếm có thời gian
để nấu nướng.
- Có thể mua được rất nhiều loại đồ ăn khác nhau với thao tác dễ dàng, không cần đến tận
nhà hàng mới có thể thưởng thức.
Đây vẫn sẽ là ngành sống sót, hấp dẫn, và cuộc đua này chắc chắn vẫn sẽ còn đối thủ!
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng với tư duy Marketing hiện đại:
A. Bán những thứ mà doanh nghiệp có
B. Bán những thứ Khách hàng cần
C. Bán những thứ Đối thủ cạnh tranh không có
D. Bán những thứ doanh nghiệp có lợi thế
Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Là một nhu cầu đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể
Là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
Tất cả phương án trên đều đúng
Đáp án: [Là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.]
Định nghĩa
Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào
đó.
Ví dụ: Ăn uống, nơi ở, quần áo, của cải, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu được ca ngợi,...
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Marketing là gì?
Đáp án: [B. Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu]
Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì?
A. Không sản phầm nào không chứa đựng những yếu tố văn hóa
B. Hành vi tiêu dùng của khách hàng ngày càng giống nhau.
C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của
văn hóa
D. Trên thế giới cùng với quá trình toàn cầu hóa thì văn hóa giữa các nước ngày càng có nhiều
điểm tương đồng
Đáp án: [C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của văn hóa]
null
Trong những điều kiện nêu ra dưới đây, điều kiện nào không nhất thiết phải thoả mãn mà sự trao đổi tự
nguyện vẫn diễn ra
Đáp án: [B. Phải có sự trao đổi tiền giữa hai bên]
Môi trường Marketing của một doanh nghiệp có thể được định nghĩa là:
A. Một tập hợp của những nhân tố có thể kiểm soát được
B. Một tập hợp của những nhân tố không thể kiểm soát được
C. Một tập hợp của những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đó
D. Một tập hơp của những nhân tố có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được
Đáp án: [D. Một tập hơp của những nhân tố có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được]
Nhóm nào sau đây không phải là nhóm khách hàng các tổ chức?
A. Diễn ra khi một doanh nghiệp quyết định hoạt động trong một số đoạn thị trường và thiết kế
chương trình Marketing Mix cho riêng từng đoạn thị trường
B. Có thể làm tăng doanh số bán ra so với áp dụng Marketing không phân biệt
C. Có thể làm tăng chi phí so với Marketing không phân biệt
D. B và C
E. Tất cả các điều trên
Công việc nào trong các công việc sau đây mà nhà làm Marketing không nên tiến hành nếu sản phẩm
đang ở giai đoạn tăng trưởng?
Đáp án: [C. Đưa sản phẩm mới thay thế ra thị trường]
Các công ty điện thoại áp dụng chính sách giá gồm: Cước cố định hàng tháng và cước mỗi cuộc gọi. Đó
là việc áp dụng chiến lược giá nào?
A. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính không đồng nhất.
B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao
C. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt mang tính không đồng nhất.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao]
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm đồng nhất về
nhu cầu, sở thích hay hành vi.
Sau khi thu thập dữ liệu xong, bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing sẽ là.
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Trong giai đoạn triển khai, mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động Marketing là:
A. Lợi nhuận
B. Thỏa mãn nhu cầu
C. Vị thế
D. An toàn
Nếu doanh nghiệp xác định phương án thị trường mục tiêu là kinh doanh 3 sản phẩm cho 1 nhóm khách
hàng mục tiêu thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược Marketing
Đáp án: [B. Chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường]
Công ty sữa Mộc Châu đưa sản phẩm của mình cho các của hàng tiêu thụ sản phẩm, sau đó các cửa hàng
này bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Công ty sữa Mộc Châu tổ chức hệ thống kênh
Marketing:
A. Trực tiếp
B. Gián tiếp
C. Rộng rãi
D. Cả B và C
null
Thị trường ít nhạy cảm về giá là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc áp dụng:
A. Yếu tố kinh tế
B. Yếu tố khoa học công nghệ
C. Yếu tố tự nhiên
D. Yếu tố văn hóa xã hội
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt
này được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp nên
Đáp án: [B. Định giá cao hơn sản phẩm cạnh tranh.]
Định giá theo phương pháp cạnh tranh.
Trên thị trường cạnh tranh, việc xác định giá bán của sản phẩm của doanh nghiệp có thể dựa
vào giá bán của các sản phẩm cạnh tranh khác. Giá bán sản phẩm có thể ngang bằng hoặc có
thể cao hơn, thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh.
Theo lý thuyết của Maslow, nhu cầu của con người được sắp xếp theo.
A. Sinh lý, an toàn, được tôn trọng,cá nhân, được thể hiện mình
B. An toàn, sinh lý, được thể hiện mình, được tôn trọng cá nhân
C. Sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng, được thể hiện mình
D. Không câu nào đúng
Đáp án: [C. Sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng, được thể hiện mình]
Một doanh nghiệp dự định bán 10 sản phẩm khác nhau ở 10 thành phố (trong đó mỗi thành phố bán một
loại sản phẩm khác nhau), doanh nghiệp đó đang thực hiện phương án thị trường nào?
Nhiệm vụ nào dưới đây không phải là nhiệm vụ của người bán hàng trực tiếp
Đáp án: [B. Thiết kế sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.]
Bán hàng trực tiếp là quá trình tương tác trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khach hàng
nhằm thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng cần phải thực thi những nhiệm vụ cơ bản sau.:
• Phát triển thị trường. Các đại diện thương mại và nhân viên bán hàng cần tìm kiếm tiềm
năng và phát triển khách hàng mới.
• Quyết định mục tiêu. Đại diện bán hàng và nhân viên bán hàng cần quyết định phân bổ
quỹ thời gian như thế nào giữa những khach hàng cũ và khách hàng tiềm năng.
• Giao tiếp. Người bán hàng cần phải giao tiếp tốt với khách hàng để truyền tải các thông tin
về doanh nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng.
• Bán hàng. Hoạt động này bao gồm từ tiếp cận, giới thiệu, giải đáp các phản đối và hoàn tất
thương vụ.
• Cung cấp dịch vụ. Người bán hàng còn cần cung cấp được các dịch vụ cho khách hàng như
tư vấn để giải quyết các vấn đề của họ, hỗ trợ kỹ thuật, thỏa thuận về việc tài trợ, xúc tiến
nhanh việc giao hàng.
• Thu thập thông tin. Người bán hàng tiến hành nghiên cứu thị trường và phản ánh thông tin
về cho doanh nghiệp.
• Phân bổ hàng. Trong trường hợp khan hiếm hàng, người bán hàng còn phải phân bổ một
cách hợp lý lượng hàng ít ỏi giữa các khách hàng.
Câu 6 (1 điểm) : SAI
Nếu doanh nghiệp xác định phương án thị trường mục tiêu là chỉ kinh doanh 1 sản phẩm cho 1 thị trường
duy nhất thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược Marketing nào?
Marketing mục tiêu phải được tiến hành theo 4 bước lớn. Công việc nào được nêu dưới đây không phải
là một bước đó
Bước 4. Soạn thảo hệ thống MKT Mix cho thị trường mục tiêu
_______ tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán trên thị trường
Điều kiện nào được nêu ra dưới đây không phải là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chính sách giá
"bám chắc thị trường”
A. Thị trường rất nhạy cảm về giá và giá thấp nhất sẽ mở rộng thị trường.
B. Chi phí sản xuất tăng lên khi sản lượng sản xuất gia tăng.
C. Chi phí phân phối giảm khi sản lượng hàng bán ra tăng lên.
D. Giá thấp làm nhụt chí của các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn
Đáp án: [B. Chi phí sản xuất tăng lên khi sản lượng sản xuất gia tăng.]
Chiến lược “bám chắc thị trường” tỏ ra thích hợp với những điều kiện sau:
• Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Nếu doanh nghiệp quyết định bỏ qua những khác biệt của các đoạn thị trường và thâm nhập toàn bộ thị
trường lớn với một sản phẩm thống nhất thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện Marketing
Marketing đại trà là dùng một sản phẩm để đánh toàn bộ thị trường, không có sự tách biệt,
sử dụng chung bộ chiến lược như nhau. Ví dụ Tương ớt Chinsu là loại sản phẩm đại trà, họ
có những chiến dịch nói chung chứ không đánh vào cụ thể tầng lớp người dùng khác nhau.
Trong các đối tượng sau đây, đối tượng nào là ví dụ về trung gian Marketing?
Công ty Vinamilk bổ sung thêm số lượng 20 cửa hàng bán buôn do nhu cầu tiêu thụ tăng, đây là cách
phát triển kênh phân phối theo đại lượng
A. Chiều dài
B. Chiều rộng
C. Chiều sâu
D. Tất cả a,b,c
Chiều dài của kênh phân phối: Được xác định bởi số lượng các phần tử trung gian có
mặt trong hệ thống phân phối. Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối
tăng lên thì hệ thống này đương nhiên sẽ tăng lên về chiều dài. Vi dụ: Hệ thống phân
phối từ: Người sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng, rõ
ràng là dài hơn hệ thống phân phối từ người sản xuất →Người tiêu dùng.
Chiều rộng của kênh phân phối: Biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ phân
phối. Số lượng thành viên kênh ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể biến thiên
từ một đến vô số. Theo chiều rộng của kênh, có ba phương thức phân phối chủ yếu
(1) phân phối rộng rãi, (2) phân phối chọn lọc và (3) phân phối độc quyền.
Chiều sâu của kênh phân phối ( các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh): ở một
cấp độ trung gian trong kênh có thể có có nhiều loại trung gian phân phối cùng tham
gia phân phối sản phẩm. Ví dụ, hàng lương thực, thực phẩm có thể bán qua các hộ
bán lẻ ở chợ, các cửa hàng mặt phố, các siêu thị….
Các nhà sản xuất sử dụng những trung gian phân phối vì những lý do sau đây, ngoại trừ
A. Các nhà sản xuất thường không có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các chức năng phân
phối
B. Các nhà sản xuất nhận thấy rõ hiệu quả của việc chuyên môn hóa
C. Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm
D. Không câu nào đúng
Đáp án: [C. Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm]
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô phân phối.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng.
Trung gian phân phối là một kênh truyền thông hiệu quả.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
Đáp án: [B. Xác định vấn đề về mục tiêu nghiên cứu.]
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Lập Kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu
Câu 16 (1 điểm) : SAI
Tất cả các tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức nhân khẩu học dùng để phân đoạn thị trường ngoại trừ
A. Tuổi tác
B. Thu nhập
C. Lối sống
D. Chu kỳ của cuộc sống gia đình
Nhân khẩu học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố
dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập,
giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có
thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu
thị trường ở cả hiện tại và tương lai.
- Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng
theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm.
- Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao
động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi.
Khi phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ thấy được:
Đáp án: [B. Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp]
Câu 18 (1 điểm) : SAI
Sự trung thành của khách hàng là một ví dụ cụ thể về tiêu thức _______ để phân đoạn thị trường.
A. Địa lý
B. Xã hội
C. Tâm lý
D. Hành vi
2. Dân số, xã hội: Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy
mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, việc làm,...
3. Tâm lý: Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn hóa, thói quen.
4. Hành vi tiêu dùng: Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ tiêu dùng, tính trung
thành với sản phẩm.
Đâu là đặc trưng của chiến lược marketing "hớt váng nhanh” trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị
trường.
Chiến lược giá “hớt phần ngon”, với nội dung cơ bản là doanh nghiệp định giá bán sản
phẩm ở mức cao nhất, cho những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận, xúc tiến
cao nhất. Khi mức tiêu thụ giảm xuống, mới điều chỉnh giảm giá để thu hút những khách
hàng nhạy cảm với giá. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu và lợi
nhuận cao. Loại chiến lược này được áp dụng khi có điều kiện sau:
• Mức cầu về sản phẩm cao, khách hàng không nhạy cảm về giá.
• Giá thành đơn vị sản phẩm thấp.
• Giá cao tạo rào cản sự tham gia của đối thủ cạnh tranh mới.
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Đáp án: [c. Tập hợp những người mua thực tế và tiềm ẩn]
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong
muốn.
Lý thuyết của Maslow:
Định nghĩa:
Thị trường là bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu hay mong
muốn.
Câu nói nào dưới đây thể hiện đúng nhất triết lý kinh doanh theo định hướng Marketing?
A. Chúng ta đang cố gắng bán cho khách hàng những sản phẩm hoàn hảo.
B. Khách hàng đang cần sản phẩm A, hãy sản xuất và bán cho khách hàng sản phẩm A
C. Chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm B đang rất cao, hãy cố giảm nó để bán
được nhiều sản phẩm B với giá rẻ hơn.
D. Doanh số đang giảm, hãy tập trung mọi nguồn lực để đẩy mạnh bán hàng.
Đáp án: [B. Khách hàng đang cần sản phẩm A, hãy sản xuất và bán cho khách hàng sản phẩm A]
Marketing hiện đại hướng đến làm tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đúng cái
.khách hàng đang cần với các điều kiện, trải nghiệm tuyệt vời nhất
Nếu trên một thị trường mà mức độ đồng nhất của sản phẩm rất cao thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến
lược
Đối thủ cạnh tranh của dầu gội Clear là tất cả các sản phẩm dầu gội khác trên thị trường. Việc xem xét
đối thủ cạnh tranh như trên đây là thuộc cấp độ:
Đáp án: [C. Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm]
Đâu là đặc trưng của chiến lược marketing "hớt váng nhanh” trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị
trường.
Chiến lược giá “hớt phần ngon”, với nội dung cơ bản là doanh nghiệp định giá bán sản
phẩm ở mức cao nhất, cho những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận, xúc tiến
cao nhất. Khi mức tiêu thụ giảm xuống, mới điều chỉnh giảm giá để thu hút những khách
hàng nhạy cảm với giá. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu và lợi
nhuận cao. Loại chiến lược này được áp dụng khi có điều kiện sau:
• Mức cầu về sản phẩm cao, khách hàng không nhạy cảm về giá.
• Giá cao tạo rào cản sự tham gia của đối thủ cạnh tranh mới.
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong Marketing hiện đại vì?
A. Không sản phầm nào không chứa đựng những yếu tố văn hóa
B. Hành vi tiêu dùng của khách hàng ngày càng giống nhau.
C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của
văn hóa
D. Trên thế giới cùng với quá trình toàn cầu hóa thì văn hóa giữa các nước ngày càng có nhiều
điểm tương đồng
Đáp án: [C. Nhiệm vụ của người làm Marketing là điều chỉnh hoạt động Marketing đúng với yêu cầu của văn hóa]
null
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là
Đáp án: [C. Truyền thông tin về DN, về sản phẩm đến với các đối tượng khách hàng]
Xúc tiến hỗn hợp là tổng hợp tất cả các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để thông
báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng một cách trực tiếp – về sản phẩm và thương hiệu
mà họ cung cấp.
Yếu tố nào sau đây không thuộc môi trường Marketing vi mô:
A. Tỷ lệ thất nghiệp
B. Trung gian Marketing
C. Giới công chúng
D. Khách hàng
1. Khách hàng
2. Đối thủ cạnh tranh
3. Lực lượng trong công ty
4. Tổ chức cá nhân cung ứng yếu tố SX
5. Tổ chức dịch vụ môi giới marketing
6. Công chúng
a. Bán lẻ là việc bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng
b. Bán lẻ là một ngành lớn
c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ
d. Bán lẻ có thể được thực hiện qua các nhân viên bán hàng, qua thư bán hàng, qua điện thoại và
bán hàng tại nhà
Đáp án: [c. Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ]
Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng là hộ cá nhân ,hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong kênh phân phối.
Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu ,nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán lẻ khi họ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc bán lẻ và chiếm lĩnh thị
trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Đáp án: [B. Xác định vấn đề về mục tiêu nghiên cứu.]
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Lập Kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu
A. Nhu cầu
B. Sản phẩm
C. Khả năng thanh toán
D. Trao đổi
Công ty xe Bus Hà Nội giảm giá vé cho những học sinh, sinh viên khi đi xe bus. Đó là việc áp dụng
chiến lược
Kênh truyền thông nào dưới đây không thuộc kênh truyền thông trực tiếp
A. Email
B. Thư trực tiếp
C. Đội ngũ bán hàng
D. Sự kiện
• Marketing catalog.
• Marketing phản hồi trực tiếp trên truyền hình và các kênh truyền thông khác.
• Kiosk Marketing.
• Online Marketing.
Email là thư điện tử, khi gửi không có phản hồi ngay từ khách hàng, Người gửi cũng k biết
được phản ứng của KH lúc đó ra sao.
Trong số các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, hoạt động nào có tác dụng thiết lập các mối quan hệ phong
phú, đa dạng với khách hàng
A. Quảng cáo
B. Bán hàng cá nhân
C. Xúc tiến bán
D. Quan hệ công chúng
Bán hàng cá nhân là quá trình tương tác trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khach hàng
nhằm thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. KH và DN có thể tương
tác trực tiếp tại thời điểm bán.
A. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính không đồng nhất.
B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao
C. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt mang tính không đồng nhất.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án: [B. Là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn nhỏ hơn mang tính đồng nhất cao]
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm đồng nhất về
nhu cầu, sở thích hay hành vi.
A. Tập hợp tất cả các khách hàng có khả năng thanh toán
B. Tập hợp tất cả các khách hàng có nhu cầu về sản phẩm
C. Tập hợp tất cả các khách hàng có mong muốn mua sản phẩm
D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
Đáp án: [D. Tập hợp các đoạn thị trường hấp dẫn và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp]
Bộ phận thị trường hấp dẫn nhất mà DN có khả năng phục vụ một cách có hiệu quả
được gọi là thị trường mục tiêu.
- Gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà DN có khả năng đáp ứng
- Có thể tạo ra ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh
a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD
b. Phải có ít nhất một cấp trung gian
c. Phải có sự tham gia của các công ty kho vận
d. Tất cả đều đúng
Đáp án: [a. Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hóa từ NSX đến NTD]
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ hay một giải pháp từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy kênh phân phối bao gồm nhiều đối tượng tham gia,
từ người sản xuất( hay người cung cấp) đến người tiêu dùng cuối cùng