You are on page 1of 5

Mã UPC là gì

UPC là tên viết tắt của Universal Product Code, được tạo ra bởi IBM vào năm 1973 để
theo dõi hàng hóa của họ. Mã được in trên bao bì sản phẩm bán lẻ để hỗ trợ xác định một
mặt hàng cụ thể. Mã UPC là một chuỗi 11 số có giá trị từ 0 đến 9, có một số kiểm tra ở
cuối để tạo ra một chuỗi mã số mã vạch hoàn chỉnh 12 số. MSMV chia thành 02 phần,
phần một là các mã vạch đọc được bằng máy là các thanh dọc màu đen và phần hai là các
chữ số bên dưới.
Mã UPC được sử dụng để quét các mặt hàng thương mại tại điểm bán theo thông số của
GS1 – Hiệp hội mã số Châu Âu.
Mã UPC được cấu tạo từ 03 phần: Mã nhà sản xuất, mã sản phẩm, số kiểm tra
- Mã NSX: Là 05 số đầu tiên tương ứng với 100.000 mặt hàng, có dãy số từ 00000
đến 99999.
- Mã sản phẩm: Là 05 số tiếp theo tương ứng với 100.000 loại mặt hàng khác nhau,
có dãy số từ 00000 đến 99999. Trong trường hợp công ty có hơn 100.000 mặt
hàng thì UCC sẽ cấp thêm mã NSX khác.
- Số kiểm tra: được tính toán dựa trên chuỗi số trước đó và bổ sung thêm một số 0
vào trước chuỗi số.
Quy tắc tính mã UPC:
- Lấy tổng vị trí các số lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11) nhân với 3 được một số A
- Lấy tổng vị trí các số chẵn (2, 4 ,6 ,8, 10) được một số B
- Lấy tổng A + B và chia hết cho 10. Nếu chia hết thì số kiểm tra bằng 0. Nếu không
chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù (10- số dư) làm số kiểm tra.
Mã hóa của UPC
Mã vạch UPC-A được thể hiện trực quan bằng các dải thanh và khoảng trắng mã hóa số
UPC-A có 12 chữ số. Mỗi chữ số được thể hiện bằng một mẫu duy nhất gồm 2 thanh và 2
dấu cách. Các thanh và không gian có chiều rộng thay đổi, tức là rộng 1, 2, 3 hoặc 4 mô-
đun. Tổng chiều rộng cho một chữ số luôn là 7 mô-đun; do đó, số 12 chữ số UPC-A yêu
cầu tổng cộng 7 x 12 = 84 mô-đun.

Một UPC-A hoàn chỉnh có chiều rộng 95 mô-đun: 84 mô-đun cho các chữ số kết hợp với
11 mô-đun cho các mẫu bảo vệ. Các mẫu bảo vệ bắt đầu và kết thúc có chiều rộng 3 mô-
đun và sử dụng thanh mẫu - không gian - thanh, trong đó mỗi thanh và không gian là một
mô-đun rộng.
Các loại mã vạch của UPC
- Mã vạch GS1 DataBar: Những mã vạch này thường dành cho sản phẩm, phiếu
giảm giá và các mặt hàng tươi sống; chúng thường chứa thông tin bổ sung ví dụ
như ngày hết hạn

- Mã vạch ITF-14: Những mã vạch này thường dành cho hộp và các vật liệu khác
được sử dụng trong các nhà kho và trung tâm phân phối để xác định các thùng
carton, pallet và hộp đựng.
- Mã vạch GS1-128: Những mã vạch này chứa GTIN (Mã thương phẩm toàn cầu
hay EAN-14) và thông tin khác về sản phẩm, chẳng hạn như ngày hết hạn.

- Mã QR: Các mã vạch này là các mẫu hai chiều liên kết đến thông tin trực tuyến về
sản phẩm. Người tiêu dùng quét chúng bằng điện thoại của họ.

Bên cạnh mã UPC-A thì còn có các biến thể khác của mã UPC bao gồm
Biến thể của mã
vạch UPC Đặc điểm đặc trưng

Là phiên bản 12 chữ số, không có chữ số kiểm tra, được phát triển cho Bộ luật
quốc gia về thuốc (NDC) và Mã vật phẩm liên quan đến sức khỏe quốc gia. Nó
UPC-B
có 11 chữ số cộng với 1 chữ số là mã sản phẩm và không được sử dụng phổ
biến.
là mã gồm 12 chữ số với mã sản phẩm và chữ số kiểm tra; không sử dụng
UPC-C
chung.
là mã có độ dài thay đổi (12 chữ số trở lên) với chữ số thứ 12 là chữ số kiểm
UPC-D
tra. Các phiên bản này không được sử dụng phổ biến.
là mã gồm 6 chữ số, có mã tương đương với mã UPC-A gồm 12 chữ số với hệ
UPC-E
thống số 0 hoặc 1.
là phần bổ sung gồm 2 chữ số cho UPC được sử dụng để chỉ ra phiên bản của
UPC-2
một tạp chí hoặc định kỳ.
Sự khác nhau giữa mã vạch UPC và EAN
Mặc dù trông giống nhau bởi mã vạch EAN là sự cải tiến từ mã vạch UPC-A. Nhưng ở
phần chữ số bên dưới các sọc mã vạch dùng để back-up khi máy quét mã vạch không đọc
được bởi:
- Mã vạch EAN-13 có 13 chữ số và UPC-A có 12 chữ số
- Vị trí chữ số: Mã vạch EAN-13 chỉ có 1 số nằm phía bên trái dãy mã vạch. Còn
UPC-A thì mỗi bên dãy mã vạch có một số kiểm tra, 10 số còn lại nằm phía bên trong.

You might also like