You are on page 1of 10

Đề: Trình bài về GS1: cấu tạo, kích thước, đăng ký và ứng dụng của các loại

mã số mã vạch

GS1 (Global Standards One) bao gồm nhiều loại mã số và mã vạch khác nhau được sử
dụng trong chuỗi cung ứng và quản lý hàng hóa. Dưới đây là một số loại mã số và mã
vạch của GS1:

1. GTIN (Global Trade Item Number): Mã số này được sử dụng để xác định duy nhất
một sản phẩm hoặc hàng hóa trên toàn cầu.
2. SSCC (Serial Shipping Container Code): Được sử dụng để xác định và theo dõi các
đơn vị vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa.
3. GLN (Global Location Number): Mã số này được sử dụng để xác định duy nhất một
địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức trên toàn cầu.
4. GSRN (Global Service Relation Number): Được sử dụng để xác định một mối quan
hệ dịch vụ cụ thể giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng.
5. GRAI (Global Returnable Asset Identifier): Được sử dụng để xác định và quản lý tài
sản tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
1. GTIN (Global Trade Item Number)
Cấu tạo
GTIN (Global Trade Item Number) là một chuỗi số được sử dụng để định danh duy nhất
cho các mặt hàng trong chuỗi cung ứng và bán lẻ. GTIN bao gồm 4 loại mã chính là
GTIN-8, GTIN-12, GTIN-13 và GTIN-14, tùy thuộc vào số lượng chữ số khác nhau.
Cấu trúc chung của GTIN bao gồm:
1. Prefix (tiền tố): Đây là phần số không bắt buộc, được sử dụng để chỉ ra quốc gia hoặc
tổ chức phát hành mã.
2. GS1 Company Prefix (tiền tố GS1 của công ty): Đây là phần số dùng để định danh đơn
vị sản xuất hoặc phân phối sản phẩm.
3. Item Reference (tham chiếu mặt hàng): Đây là phần số dùng để định danh duy nhất cho
từng mặt hàng cụ thể.
4. Check Digit (chữ số kiểm tra): Đây là chữ số cuối cùng của GTIN, được tính toán dựa
trên các chữ số trước đó để đảm bảo tính chính xác của mã.
Ví dụ:
- GTIN-13 có 13 chữ số, bao gồm tiền tố, tiền tố GS1, tham chiếu mặt hàng và chữ số
kiểm tra.
- GTIN-14 có 14 chữ số, tương tự như GTIN-13 nhưng có thêm một số chữ số để định
danh gói hàng.
Đây là cấu trúc cơ bản của GTIN, giúp cho việc theo dõi và quản lý hàng hóa một cách
hiệu quả trong chuỗi cung ứng và bán lẻ.
Kích thước
Mã vạch GTIN (Global Trade Item Number) thường có các kích thước chuẩn như sau:

- GTIN-8: 8 chữ số

- GTIN-12 (UPC-A): 12 chữ số

- GTIN-13 (EAN-13): 13 chữ số

- GTIN-14 (EAN/UCC-14): 14 chữ số

Mỗi loại mã vạch GTIN sẽ có định dạng kích thước riêng để phân biệt sản phẩm và dễ tra
cứu thông tin

Cách đăng ký
Bước 1: Đăng ký sử dụng MSMV

Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) muốn sử dụng
MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại các tổ chức tiếp nhận là tổ chức tự nguyện, có
tư cách pháp nhân, có năng lực tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, được
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục TCĐLCL) chỉ định.

Hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV bao gồm:

- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định thành lập.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV

- Tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
MSMV lập hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV, tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng
MSMV.

- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tiếp
nhận phải chuyển hồ sơ đến Trung tâm TCCL.

Bước 3: Thẩm xét hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV

Bước 4: Hướng dẫn sử dụng MSMV

Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV tự quy định số phân định vật
phẩm và lập mã số cho các vật phẩm đó. MSMV được gắn/ghi trên vật phẩm, nhãn hiệu,
bao bì, phương tiện vận chuyển và các tài liệu liên quan phù hợp với các Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) và các quy định hiện hành khác.

Danh mục các mã số vật phẩm phải đăng ký với Tổng cục TCĐLCL (theo mẫu phụ lục 3)
thông qua tổ chức tiếp nhận.

Ứng dụng

GTIN (Global Trade Item Number) là một loại mã số dùng để định danh duy nhất cho các
mặt hàng thương mại trên toàn cầu. GTIN thường được sử dụng trong ngành bán lẻ và
chuỗi cung ứng để phân biệt các sản phẩm khác nhau. Các ứng dụng của GTIN bao gồm
việc quản lý hàng tồn kho, theo dõi sản phẩm trong quá trình vận chuyển và giúp khách
hàng dễ dàng xác định và mua sản phẩm mình cần.

2. SSCC (Serial Shipping Container Code)

Cấu tạo
SSCC (Serial Shipping Container Code) là một mã số duy nhất được sử dụng để định
danh các container vận chuyển hàng hóa. Cấu trúc của SSCC bao gồm 18 chữ số, được
chia thành các phần như sau:

- GS1 Prefix: Đây là một phần bắt buộc và định danh nguồn gốc của mã số, thường có độ
dài 7-9 chữ số.

- Extension Digit: Đây là một chữ số mở rộng (extension digit) được sử dụng để mở rộng
dung lượng của SSCC, thường có giá trị từ 0 đến 9.

- Serial Reference: Đây là phần dùng để định danh container cụ thể, thường có độ dài từ 1
đến 9 chữ số.

Kích thước

SSCC (Serial Shipping Container Code) không có kích thước cụ thể vì nó là một chuỗi số
18 chữ số được sử dụng để xác định một container vận chuyển hàng hóa. Serial Shipping
Container Code đóng vai trò quan trọng trong theo dõi và quản lý hàng hóa trong chuỗi
cung ứng.

Cách đăng ký

Để đăng ký thủ tục cho mã số SSCC (Serial Shipping Container Code), bạn cần thực hiện
các bước sau:

1. Liên hệ với tổ chức cấp mã số: Để đăng ký và nhận mã số SSCC, bạn cần liên hệ với tổ
chức quản lý mã số quốc tế như GS1 để đăng ký và được cấp phát mã số theo quy định.

2. Đăng ký thông tin: Cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc
container cần định danh bằng mã số SSCC.

3. Gán mã số: Sau khi nhận được mã số SSCC, gán mã này cho container cụ thể mà bạn
muốn định danh.

4. Sử dụng và quản lý: Sử dụng mã số SSCC đã được cấp để đánh dấu và quản lý
container trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Quá trình đăng ký thủ tục cho mã số SSCC giúp cho việc quản lý và theo dõi hàng hóa
trở nên chính xác và hiệu quả hơn.

Ứng dụng

Ứng dụng của mã số SSCC (Serial Shipping Container Code) rất đa dạng và quan trọng
trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa. Dưới đây là một số ứng
dụng chính của mã số SSCC:

1. Theo dõi hàng hóa: Mã số SSCC giúp theo dõi vị trí và trạng thái của container trong
quá trình vận chuyển, từ điểm xuất phát đến điểm đích cuối cùng.

2. Quản lý hàng tồn kho: Sử dụng mã số SSCC để quản lý và kiểm soát hàng tồn kho một
cách chính xác và hiệu quả.

3. Xác định nguồn gốc hàng hóa: Mã số SSCC giúp xác định nguồn gốc và thông tin liên
quan đến container và hàng hóa bên trong.

4. Đảm bảo an ninh và an toàn: Sử dụng mã số SSCC để đảm bảo an ninh và an toàn cho
container và hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Với những ứng dụng này, mã số SSCC đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy
trình vận chuyển và quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp.

3. GLN (Global Location Number)

Cấu tạo

GLN (Global Location Number) là một mã số duy nhất được sử dụng để định danh các
địa điểm kinh doanh trên toàn cầu. Cấu trúc của GLN bao gồm 13 chữ số, được chia
thành các phần như sau:

- GS1 Company Prefix: Đây là một phần bắt buộc và định danh nguồn gốc của mã số,
thường có độ dài 7-9 chữ số.
- Location Reference: Đây là phần dùng để định danh địa điểm kinh doanh cụ thể, thường
có độ dài từ 1 đến 7 chữ số.

- Check Digit: Đây là chữ số kiểm tra tính hợp lệ của mã số GLN.

Kích thước

Mã vạch GLN (Global Location Number) là một chuỗi số dài 13, 14 hoặc 17 chữ số được
sử dụng để nhận diện một địa điểm cụ thể, tổ chức hoặc công ty trong chuỗi cung ứng.
Kích thước của mã vạch GLN không đổi, tuy nhiên độ dài của nó có thể thay đổi tùy
thuộc vào ngữ cảnh mà nó được sử dụng.

Cách đăng ký

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ
đăng ký sử dụng mã số mã vạch tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Bước 2: Xử lý hồ sơ Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm định hồ sơ:

- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo
quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã
số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận mã số mã vạch. Thời hạn hiệu lực của
giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

Bước 3: Trả kết quả Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng hoặc theo đường bưu điện.

Ứng dụng

GLN thường được sử dụng trong chuỗi cung ứng và thương mại điện tử để xác định vị trí
của một tổ chức, điểm bán hàng, kho chứa hoặc điểm phân phối.
4. GSRN (Global Service Relation Number)

Cấu tạo

GSRN là một trường số có chiều dài cố định là 18 kí tự. Tổng chiều dài của mã doanh
nghiệp GS1 và số tham chiếu dịch vụ luôn là 17 con số.

trong đó:
N thể hiện một con số.
Mã doanh nghiệp GS1 là dãy số được cấp cho tổ chức đưa ra dịch vụ, giúp đảm bảo
GSRN là đơn nhất trên toàn cầu.
Số tham chiếu dịch vụ là dãy số do chủ mã doanh nghiệp GS1 cấp để tham chiếu quan hệ
dịch vụ nhằm phân định đơn nhất dịch vụ đã định.
Số kiểm tra là chữ số thứ 18 được tính từ 17 chữ số đứng trước theo thuật toán thống nhất
như các bước nêu trong Phụ lục A.

GSRN-Bên nhận AI (8018)


Một chuỗi yếu tố với AI (8018) thể hiện GSRN về mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch
vụ và bên nhận dịch vụ. Khi biểu thị chuỗi yếu tố này trong phần không dành cho người
đọc trên nhãn mã vạch, phải sử dụng tiêu đề dữ liệu GSRN - Bên nhận.
Khi sử dụng, GSRN - Bên nhận thường đứng sau AI (8018). Cấu trúc AI được quy định
trong TCVN 6754:2007. Đặt sau AI (8018) là kết cấu vùng dữ liệu GSRN trong máy vi
tính, được tạo thành từ mã doanh nghiệp GS1 của tổ chức, số tham chiếu dịch vụ và số
kiểm tra.
GSRN- Bên cung cấp AI (8017)
Một chuỗi yếu tố với AI (8017) thể hiện GSRN về mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch
vụ và bên cung cấp dịch vụ. Khi biểu thị chuỗi yếu tố này trong phần không dành cho
người đọc trên nhãn mã vạch, phải sử dụng tiêu đề dữ liệu GSRN - Bên cung cấp.
Khi sử dụng, GSRN - Bên cung cấp đứng sau AI (8017). Đặt sau AI (8017) là kết cấu
vùng dữ liệu mã GSRN trong máy vi tính, được tạo thành từ mã doanh nghiệp GS1 của tổ
chức, số tham chiếu dịch vụ và số kiểm tra.
Mã số về một quan hệ dịch vụ cụ thể (SRIN-Service Relation Instance Number) AI(8019)
SRIN được sử dụng để tăng độ an toàn cho các quá trình chăm sóc sức khỏe. Khi quản trị
một sản phẩm hoặc dịch vụ (ví dụ khi cung cấp một liệu trình cụ thể), SRIN có thể được
dễ dàng liên kết với bệnh nhân bằng việc quét GTIN trên sản phẩm hoặc dịch vụ, quét
GSRN AI (8017) trên thẻ bác sỹ và quét GSRN AI (8018) trên thẻ bệnh nhân. Khi biểu
thị chuỗi yếu tố này trong phần không dành cho người đọc trên nhãn mã vạch, phải sử
dụng tiêu đề dữ liệu: SRIN
SRIN được sử dụng cùng GSRN khi cần phân định thêm bên nhận dịch vụ (bệnh nhân)
với một chuỗi chất chỉ thị tương ứng với các lần trị liệu đặc thù trong suốt quá trình điều
trị. Mã này cho phép thu nhận sự phân định các khác biệt của bệnh nhân từ một giải phân
định từ trước và sau khi điều trị (như quá trình kiểm tra X quang). Chuỗi yếu tố tổng hợp
sẽ tạo ra cho người cung ứng dịch vụ (bệnh viện) các biện pháp lưu dữ liệu tương ứng
liên quan đến các trường hợp dịch vụ riêng biệt đã cung cấp cho bệnh nhân.
Khi sử dụng, SRIN đứng sau AI (8019). Đặt sau AI (8019) là kết cấu vùng dữ liệu SRIN
trong máy vi tính, được tạo thành từ 1 đến 10 chữ số. Cấu trúc và nội dung của SRIN là
tùy theo người cung ứng (bệnh viện) để phân định đơn nhất mỗi trường hợp cung cấp
dịch vụ y tế cho bệnh nhân.
Kích thước

Khi mã hóa mã GSRN, phải in mã vạch GS1-128 theo kích thước X (như được quy định
trong TCVN 6755) trong khoảng 0,25 mm (0,00984 in.) và 1,016 mm (0,040 in.).

Cách đăng ký

Mỗi công ty hay tổ chức khi đã có mã doanh nghiệp GS1 đều có thể cấp mã GSRN cho
các quan hệ dịch vụ thuộc tổ chức mình.

Khi một tổ chức muốn áp dụng mã GSRN mà chưa có mã doanh nghiệp GS1, tổ chức đó
cần liên hệ với tổ chức GS1 quốc gia để đăng ký sử dụng.

Ứng dụng
Có thể sử dụng mã GSRN vào các ứng dụng như để phân định quan hệ dịch vụ hoặc đối
tượng quan hệ dịch vụ trong các hoạt động như: quản lý chuỗi cung ứng; quản trị bệnh
viện; chương trình của hành khách thường xuyên đi máy bay; chương trình bán hàng;
quản trị câu lạc bộ; thỏa thuận về dịch vụ...

5. GRAI (Global Returnable Asset Identifier)

Cấu tạo

Mã doanh nghiệp GS1 là dãy số được cấp cho người chủ tài sản đã định. Nó giúp cho
việc đảm bảo rằng mã toàn cầu phân định tài sản là đơn nhất trên phạm vi toàn cầu. Con
số 0 ở phía ngoài cùng bên trái được thêm vào để tạo ra mười bốn con số trong trường số
phân định tài sản.

Số phân định loại tài sản là số do người chủ tài sản cấp để phân định đơn nhất mỗi loại
tài sản.

Số kiểm tra được tính theo thuật toán thống nhất. Phần kiểm tra xác nhận của số kiểm tra
phải được thực hiện trong phần mềm ứng dụng để đảm bảo rằng mã số tài sản được tạo
lập một cách chính xác.

Mã số theo se-ri được người chủ tài sản cấp tùy chọn và được dùng để phân biệt các tài
sản riêng có cùng Số phân định loại tài sản. Trường dữ liệu này có thể gồm mã số và mã
chữ và có thể chứa bất kỳ kí tự nào.

Khi sử dụng, mã GRAI thường đứng sau số phân định ứng dụng AI (8003), cấu trúc số
phân định ứng dụng AI được quy định trong TCVN 6754. Đặt sau số phân định ứng dụng
AI (8003), kết cấu vùng dữ liệu của mã GRAI trong máy tính được tạo thành từ mã
doanh nghiệp GS1 của tổ chức/ công ty, số phân định loại tài sản, số kiểm tra và từ mã số
tùy chọn theo xê-ri.
Như vậy, kết cấu dữ liệu AI (8003) bao gồm hai phần: phần bắt buộc là mã phân định tài
sản có thể quay vòng và phần mã số tùy chọn theo xê-ri. Phần bắt buộc giúp phân định
đơn nhất một loại tài sản đặc thù nhờ mã doanh nghiệp GS1.

Kích thước

Khi mã hóa mã phân định tài sản, phải in mã vạch GS1-128 theo kích thước X trong
khoảng 0,25 mm (0,00984 in.) và 1,016 mm (0,040 in.) như được quy định trong TCVN
6755.

Cách đăng ký

Mỗi công ty hay tổ chức khi đã có mã doanh nghiệp GS1 đều có thể cấp mã GRAI cho
các quan hệ dịch vụ thuộc tổ chức mình.

Khi một tổ chức muốn áp dụng mã GRAI mà chưa có mã doanh nghiệp GS1, tổ chức đó
cần liên hệ với tổ chức GS1 quốc gia để đăng ký sử dụng.

Ứng dụng

Mã GRAI được sử dụng làm chìa khóa truy cập các đặc tính của tài sản lưu trong tệp dữ
liệu của máy vi tính và / hoặc để ghi lại sự vận chuyển của tài sản. Mã GRAI tạo thuận
lợi cho việc truy tìm nguồn gốc cũng như việc ghi lại mọi dữ liệu liên quan

You might also like