Professional Documents
Culture Documents
Nêu
những đặc điểm nổi bật của bản đồ ở các thời kì đó?
3 thời kỳ:
* Bdh thời cổ đại:
- Đặc điểm nổi bật: Bản vẽ sơ khai của ng ngthuy: ng Tahiti trên các
đảo TBD; ng Exkimo vùng Bắc Cực; ng du mục ở các sa mạc Trung Á
+ Xuất hiện những bd phức tạp hơn; pvi lãnh thổ rộng hơn của các nhà
KH Thiên văn - Địa lý - Bản đồ
+ BDTG dc xếp vào loại CỔ NHẤT khoảng 2500y TCN - bản vẽ trên tấm
đất sét ở tpho Gasur ( pB Babylone )
+ BD các mỏ kthac vàng ở AC 1400y TCN thể hiện rõ những: núi quặng;
hố kthac, dg GT
+ BD đạc điền đầu tiên dc những ng ACcd là ở vùng thung lũng sông Nile
( nơi ngập lụt hàng năm )
=> Ra đời bd ruộng đất - bản đồ địa chính ngày nay
=> Từ những phép đo đạc bdrd lưu vực sN => NBHCD Eratosphen đã ud
vào đo đạc kcach giữa Alecxandri ( Ixcandaria ) & Xyen ( Axuan ) để tính
ra cdai của 1 độ kinh tuyến
+ Sự ptr của bdh tky này thuộc về ng cổ Hi La: Để pvu vc bành trướng
đất đai, dq LM cần ptr mạng lưới dg sá
=> BD dg sá ra đời ( dài 6.32m, rộng 0,33m ) kco lưới chiếu, kinh, vĩ
tuyến nhưng có gtri về qsu & hchinh - Tấm bd vĩ đại nhất thời cổ đại
+ Nhiều nhà dly - bd - những ng sáng lập nên KHBD. Ng có ý niệm đầu
tiện biểu hiện toàn bộ TGCD: Aximan ( 610 - 546 TCN ); Eratosphen ( 271
- 195 TCN ) & Xtrabon ( 63TCN - 21SCN) - XD phép chiếu hình trụ giữ
đều kcach & đưa ra cách thể hiện các dtg dly ( Nngu bd )
+ Ng có công lớn nhất ptr môn BDCD: K. Ptoleme ( 87 - 150 ) - Nhà TVH
. Tpham nổi tiếng: 8 tập DLH ( dc dịch ra tiếng Ltinh, in năm 1472 );
nhiều trang viết về BDH
. Đã lập ra 27 bdtg, trong đó về châu Â, Á, P có hình dạng bờ biển
tương đối cxac, nhất là vùng DTH & TNA. Các bdtg đưa ra 1 số dg K,VT &
cho r k thể kco biến dạng. Đến nay vẫn còn nguyên gtri
- Cuối TK XIII, TQ pminh ra ĐỊA BÀN - mở ra bc ptr mới cho các phát kiến
dly & sự ptr của BDH => Ngành hàng hải ptr
+ Portulan - BD địa bàn, BD biển. Trên bd có các tâm dc xem như các ‘
bóng hồng ’, từ các bóng hồng tỏa ra 16 tia có ghi hướng
+ Dần dần dc bổ sung lưới K, VT, tỉ lệ tuyến tính
+ BDDB ptr chủ yếu ở: Italia, vùng bờ biển DTH, tr.tam bban bấy giờ
+ BDDB thịnh hành đến tk XVII, XVIII - tiền thân của bd hàng hải & là bc
quá độ chuyển từ BDHCD sang BDHtPH
- TK XV - XVI: Các cuộc thám hiểm lớn của các nhà dly như:
+ Cristop Columbus ( 1492 - 1540, tìm ra c.mỹ )
+ Vaxco do Gama ( 1497 - 1499, phien thêm nhiều chi tiết vùng bờ biển
N. Phi trên dg sang AD
+ Magienlanh ( 1519 - 1522, thám hiểm vquanh tg )
=> đã cho nhiều hiểu biết để vẽ bd các châu lục và tgioi
- Phạm vi biểu hiện ngày càng mr vào sâu trong ld, địa hình phức tạp
- Cuối TK XIX, hầu hết các ltho c. Âu, phần lớn c. Mỹ & 1p c. Á, Phi dc vẽ
lên bd & nhiều nc đã in ấn trọn bộ các bd địa hình qs tỉ lệ lớn
- Thành tựu KH-KT mới: chụp ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, các máy chụp
nhiều màu, mtinh, cnghe tin học,... ); cv đo vẽ; biên tập; vẽ & sx bd atlat
dc tloi, nhanh chóng
- Trái Đất có dạng hình cầu, có kích thước rất lớn, R: 6370km
VÌ: Hàng ngàn quan điểm và nghiên cứu trái ngược nhau đã được thảo
luận. Cho đến khi Magellan bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh thế
giới. Đồng thời, khi Colombo khám phá và phát hiện ra châu Mỹ, mọi lập
luận cho rằng Trái đất là một mặt phẳng mới hoàn toàn bị bác bỏ. Sau
này, với sự phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật, hình dạng
thực sự của trái đất đã được khẳng định.
Tương ứng, dựa trên phân tích vị trí vệ tinh trong không gian và các
thuật toán thông minh, con người đã chứng minh chân thực về hình
dạng của Trái đất. Tất cả các giả thuyết về hình tròn, quả cam, quả dưa…
đều không chính xác.
Trên thực tế, hành tinh xanh của chúng ta là một hình cầu hơi dài. Dọc
theo các cực đến xích đạo, Trái đất bị nén theo một đường thẳng, với
các cực nam và bắc phẳng, nhưng con người không bị rơi khỏi bề mặt vì
lực hút của Trái đất.
Hiện nay, lịch chúng ta sử dụng được tính dựa trên chuyển động quay
quanh trục của mặt trời. Như chúng ta đã biết, có 365 ngày trong năm.
Tuy nhiên, con số chính xác mà các nhà khoa học chứng minh là
365,2564 ngày. Phần lẻ, 0,2564, là cơ sở để hình thành chu kỳ năm
nhuận. Do đó, tháng Hai của năm nhuận có 29 ngày.
Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng Mặt Trăng được hình thành do sự va
chạm của Trái Đất với một vật thể lớn. Chính vụ va chạm ngoài không
gian đã khiến một phần nhỏ của Trái đất bị tách ra và trở thành mặt
trăng ngày nay.
- Nguyên nhân:
+ Lực hấp dẫn: TD tồn tại 1 lhd lớn từ tr.tam hành tinh. LHD này tác
động đồng đều vào toàn bộ bề mặt TD, kéo 1 vật liệu đến tr.tam. Do đó
vật liệu trên TD sẽ trải đều xquanh tr.tam và tạo ra hình dạng cầu. Trong
quá trình lực hấp dẫn tác động lên các tầng vật chất, nó kéo các lớp đất
đá vào trung tâm và tạo ra những kiến tạo địa chất khiến cho bề mặt
không được bằng phẳng. Bên cạnh đó với các lớp vật chất nằm ngoài
cùng, trên bề mặt thì lực hấp dẫn đã bị giảm đi rất nhiều so với các lớp ở
dưới. Ngoài ra nhiệt độ trên bề mặt cũng giảm đáng kể, do đó các lớp
đất đá giữ nguyên được trạng thái rắn và khó bị làm biến dạng do lực
hấp dẫn hơn.
+ Yếu tố quyết định sự khác biệt đó chính là các hành tinh kích thước
lớn thì có thể giữ được hình cầu trong khi đó các tiểu hành tinh khối
lượng nhỏ hơn thì không thể.
CÂU 4: Tìm hiểu các kinh tuyến và vĩ tuyến đặc biệt trên trái đất?
1. Kinh tuyến là gì ?
Kinh tuyến là một nửa đường tròn trên bề mặt Trái Đất, nối liền hai địa cực, có độ dài khoảng
20000 km, chỉ hướng Bắc - Nam và cắt thẳng góc với đường xích đạo. Đường kinh tuyến chạy
qua đài quan sát thiên văn tại Greenwich ở Luân Đôn là kinh tuyến 0 độ hay còn được gọi là kinh
tuyến gốc. Mặt phẳng của kinh tuyến 0 độ và kinh tuyến 180 độ chia Trái Đất ra làm hai bán cầu,
đó là bán cầu đông và bán cầu tây.
Các kinh tuyến bao gồm:
- Kinh tuyến từ là các kinh tuyến nối liền các cực từ
- Kinh tuyến địa lý là những kinh tuyến nối liền các Địa cực
- Kinh tuyến hoạ đồ là các đường kinh tuyến vẽ trên bản đồ.
2. Vĩ tuyến là gì?
Trên Trái Đất, các hành tinh hay là những thiên thể hình cầu, vĩ tuyến là một vòng tròn tưởng
tượng nối tất cả các điểm có cùng vĩ độ. Trên Trái đất, vĩ tuyến là vòng tròn có hướng từ đông
sang tây.Vị trí trên vĩ tuyến được xác định bằng kinh độ. Một vĩ tuyến luôn vuông góc với một kinh
tuyến tại giao điểm giữa chúng. Các vĩ tuyến càng gần điểm cực Trái Đất thì đường kính lại càng
nhỏ.
Trên Trái Đất có 5 vĩ tuyến đặc biệt: 4 vĩ tuyến trong số đó được định nghĩa dựa vào mối liên hệ
giữa góc nghiêng của Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo của nó quanh mặt trời; vĩ tuyến thứ năm
là xích đạo, nằm giữa hai vòng cực. Cụ thể các vĩ tuyến đó là:
- Vòng Bắc cực
- Hạ chí tuyến
- Xích đạo
- Đông chí tuyến
Vòng Nam cực
Hạ chí tuyến và đông chí tuyến là các ranh giới ở phía bắc và phía nam của vùng đất trên Trái Đấ
có thể thấy được mặt trời đi qua đỉnh đầu ít nhất một thời điểm trong năm. Vòng cực bắc và vòng
cuẹc nam là ranh giới của vùng xung quanh cực Trái Đất, nơi có thể nhìn thấy Mặt Trời trong suốt
ít nhất một ngày giữa mùa hè trong năm.
Các vĩ tuyến là các đường tà hành, ngoại trừ xích đạo thì chúng không phải là vòng tròn lớn nên
không chứa các cung đường là quãng đường ngắn nhất giữa các điểm, ngược với những gì
chúng ta nhìn thấy trên một số bản đồ. Các chuyến bay trên bắc bán cầu giữa các điểm có cùng cĩ
độ sẽ đi theo đường ngắn nhất trông giống như một đường cong lệch về phía bắc trên các bản
đồ.
Các cung trên vĩ tuyến Trái Đất đôi khi được dùng làm biên giới giữa các quốc gia và vùng lãnh
thổ. Một vài vĩ tuyến được dùng như đường biên giới:
- Biên giới giữa Canada và Hoa Kỳ hầu như nằm hoàn toàn trên vĩ tuyến 49 độ bắc, ngoại trừ
phần giữa Quebec và Vermont nằm trên vĩ tuyến 45 độ bắc
- Triều Tiên và Hàn Quốc được dùng vĩ tuyến 38 độ bắc để phân chia
- Vĩ tuyến 17 độ bắc được dùng để phân chia Việt Nam theo Hiệp ước Gionevo
- Vĩ tuyến 60 độ nam được dùng để phân định biên giới cho châu Nam Cực
>> Xem thêm: Kinh tuyến tây là gì? Các kinh tuyến Tây nằm ở đâu? Địa lí lớp 6
Câu 5. Trình bày xác định năm nhuận và tính số ngày trong một
tháng dương lịch?
Trong một năm nhuận, chỉ có 1 ngày nhuận là 366 ngày. Tuy nhiên, nếu tính theo âm
lịch thì một năm chỉ có 354 ngày, ngắn hơn 11 ngày so với dương lịch. Cứ 3 năm âm
lịch sẽ ngắn hơn 33 ngày so với dương lịch. Có nghĩa là 3 năm âm lịch sẽ là 1 tháng
nhuận.
Để tính năm âm lịch có phải là năm nhuận hay không, bạn chỉ cần chia năm dương
lịch cho 19. Nếu năm đó bị chia hết hoặc dư một trong các số 3, 6, 9, 11, 14 và 17 thì
năm đó sẽ là một năm nhuận âm lịch.
Nắm bàn tay lại và đếm các tháng theo các khớp nối, bắt đầu ở khớp nối của ngón tay
trỏ (tương ứng với tháng 1). Mỗi khớp nổi lên và đoạn lõm xuống nối khoảng cách
giữ các khớp được tính là một tháng riêng biệt. Sau khi hết lượt, ta đếm ngược lại cho
đến tháng 12. Tháng nằm trên khớp nối (chỗ lồi) thì có 31 ngày, còn nằm ở
khoảng cách (chỗ lõm) thì có 30 ngày hoặc ít hơn
có 7 tháng nằm ở chỗ lồi sẽ có 31 ngày gồm: tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7,
tháng 8, tháng 10, tháng 12.
Bốn tháng có 30 ngày gồm: tháng 4, tháng 6, tháng 9, tháng 11.
Riêng tháng 2 dương lịch: năm thường sẽ có 28 ngày, năm nhuận sẽ có 29 ngày. Để
tính năm nhuận ta lấy 2 chữ số cuối chia cho 4. Nếu chia hết thì năm đó là năm nhuận.
(Có ngoại lệ, những năm có 2 chữ số cuối là 00 thì phải chia hết cho 400 mới nhuận).
Ví dụ năm 2024 có hai số cuối là 24 chia hết cho 4 nên nó là năm nhuận. Vì vậy tháng
2/2024 sẽ có 29 ngày. Các năm 2025, 2026, 2027 không phải năm nhuận nên tháng 2
chỉ có 28 ngày.
* Thước tỷ lệ thẳng thường được cấu tạo gồm 2 phần được ngăn cách bởi vạch số không
- Phần bên trái của thước thường có chiều dài bằng 1 đơn vị độ dài của thước và được chi chi tiết
đến 1/10 đơn vị của thước
- Phần bên phải thước thường có chiều dài bằng 2 hoặc 3 đơn vị độ dài của thước và được chia
thành các khoảng rộng bằng đơn vị độ dài của thước
Thước tỷ lệ thẳng cho độ chính xác đến 1/10 giá trị khoảng chia của thước
Thước tỷ lệ xiên cho độ chính xác đến 1/100 giá trị khoảng chia của thước
Câu 6: Phân biệt giờ địa phương và giờ khu vực?