Professional Documents
Culture Documents
- Giai đoạn cho vay nặng lãi: tỉ lệ lãi cao (tại thời điểm bắt đầu hình thành hình thức này vào khoảng 30 –
40%) các lái buôn sẽ đi vay, các nhà cho vay đưa ra yêu cầu(nếu hàng hoá bị tổn thất trong quá trình
sx thì người đi vay k cần rả tiền 1 hình thức bảo hiểm khi đi vay) sau đó các nhà thầu đưa ra sắc
lệnh k cho thực hiện hình thức này nữa vì lãi quá cao
- Giai đoạn thoả thuận ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của các bên
+ Cổ phần: kêu gọi vốn góp từ nhiều nguồn, san sẻ rủi ro với nhau.
BẤT LỢI: khó tính toán phần góp vốn, k có kênh thu thập vốn góp
Hình thức bảo hiểm đầu tiên: bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bảo hiểm đầu tiên trên thế giới
Anh: cái nôi hình thành nên các hợp đồng, công
ty bảo hiểm hiện nay
Đơn bảo hiểm (Policy) - chỉ có cty BH ký Chứng nhận bảo hiểm (Certificate)
nên k dùng là contract đc
là một hợp đồng bảo hiểm đầy đủ.Hai mặt: do người bảo hiểm cấp cho người được bảo
mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo
hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hiểm theo điều kiện hợp đồng.
hay qui tắc của Công ty bảo hiểm. Chỉ thể hiện một số nội dung cốt lõi: thời
hiệu, hình thức, giá trị bảo hiểm…
Đơn BH gốc có thể chuyển nhượng được K có khả năng chuyển nhượng dù là bản gốc
Người đc chuyển nhượng phải có quyền Cấp cho mỗi chuyến đi trong đơn bảo hiểm
lợi BH bao
Có thể chuyển nhượng trước hoặc sau khi tổn
thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm.
Khái niệm liên quan
- Người bảo hiểm (Insurer) : công ty, tổ chức kinh doanh chịu trách nhiệm về những rủi ro; thu phí;
người bồi thường khi có tổn thất xảy ra theo những điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
Tại VN - Bảo Việt, Bảo Minh, Việt Tín (điều kiện thành lập, các hình thức công ty)
Quốc tế - lloyd’s,…(tìm hiểu hệ thống)
- Người được bảo hiểm (Insured / Assured) : là người tham gia, ký kết, có tên trong hợp đồng bảo hiểm
(ô Insured) và được bồi thường khi có tổn thất xảy ra
+ Rủi ro được bảo hiểm: Không phải tất cả các rủi ro đều được bảo hiểm vì các cty BH sẽ có mục Rủi ro
loại trừ Xđ tất cả các rủi ro, lựa chọn những rủi ro cần mua bảo hiểm, tránh mua cho các rủi ro loại
trừ
- Giá trị bảo hiểm: V (value) là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với các chi phí hợp lý khác (cơ bản
vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm)
+ Nhìn trên hợp đồng mua bán, hoá đơn thương mại – hàng hoá;
+ Hợp đồng mua bán, đóng tàu – tàu mới (dưới 5 năm); giá trị ban đầu trừ giá trị khấu hao – tàu cũ
(trong vòng 5 năm trở lên) bảo hiểm này mỗi năm mua một lần
+ Có những trường hợp nhờ công ty tìm hiểu giá trên thị trường
Chi phí hợp lý khác: phí xăng dầu, phí bảo hiểm ,..Khi bồi thường, các cty bảo hiểm sẽ xem xét các chi
phí người yêu cầu đưa ra có hợp lý k để tiến hành bồi thường
- Số tiền bảo hiểm: A là số tiền mà người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm, nó có thể là một
phần hoặc toàn bộ giá trị bảo hiểm
+ A<V: mua bảo hiểm dưới giá trị (khi rủi ro là hiếm) (<200) nhân với tỉ lệ BH dưới giá
(STBH/GTBH), GTBH có thể là GTĐG trong TH bồi thường đóng góp TTC
+ A=V: mua bảo hiểm ngang giá tị (an tâm hơn) (=200)
+ A>V: trục lợi bảo hiểm (mong muốn xảy ra tổn thất vi phạm quy tắc rủi ro xảy ra ngẫu nhiên) (=300)
Ví dụ 2: Tài sản của bên được bảo hiểm có giá trị 100 triệu đồng, bên được bảo hiểm yêu cầu bảo
hiểm với số tiền bảo hiểm là 120 triệu đồng, quy định của Luật KDBH trong trường hợp này như
thế nào?
Trả lời:
Theo điều 47 của Luật KDBH, DNBH và bên mua bảo hiểm không được giao kết HĐBH tài sản trên giá
trị. Trong trường hợp HĐBH tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, DNBH
phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá
giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường
hợp xảy ra tổn thất, DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá trị thực tế của
tài sản được bảo hiểm (bồi thường k quá 100tr)
Ví dụ 3: Tài sản được bảo hiểm đúng giá trị với số tiền bảo hiểm là 100 triệu đồng, trong năm hợp
đồng xảy ra 2 sự cố, sau sự cố lần thứ nhất, tài sản đã được sửa chữa, khôi phục giá trị ban đầu và
DNBH đã bồi thường cho người được bảo hiểm 40 triệu đồng. Trong sự cố lần thứ hai, tài sản bị
tổn thất toàn bộ, DNBH sẽ phải bồi thường bao nhiêu?
Trả lời:
Trừ khi người mua bảo hiểm đã thoả thuận điều khoản tự động khôi phục số tiền bảo hiểm trong HĐBH
và phải đóng thêm phí bảo hiểm, trong cùng thời hạn hợp đồng, sau mỗi lần bồi thường, trách nhiệm của
DNBH đối với tài sản được bảo hiểm sẽ giảm đi một mức độ tương ứng. Như vậy trong trường hợp trên,
nếu không có thoả thuận khôi phục lại số tiền bảo hiểm, trong sự cố lần thứ 2, DNBH chỉ bồi thường
cho người được bảo hiểm số tiền = 100 – 40 = 60 triệu đồng.
- Phí bảo hiểm: là số tiền mà người được bh phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả
của bảo hiểm. I = R.A
- Tỉ lệ phí bảo hiểm: tỷ lệ cạnh tranh của các cty bảo hiểm
+ Là phần trăm A or V, do cty BH công bố hoặc thoả thuận trong hợp đồng BH
+ Căn cứ xác định: thống kê tổn thất, xác suất xảy ra rủi ro
Mức tỉ lệ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào các loại hàng,…
- Tái bảo hiểm (Re – Insurance): là việc hai hay nhiều cty BH chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi
cty chịu trách nhiệm một phần của tổn thất và nhận được một phần tương xứng của số phí bảo hiểm
Công ty ký hợp đồng bảo hiểm với Insured cần bảo hiểm: hợp đồng BH gốc, A là ng bh gốc
Cty A tự ký hợp đồng bảo hiểm khác với cty B Insured là cty A: Hợp đồng tái BH, B là người nhận
tái BH
Khi có tổn thất xảy ra:
+ Insured trên hợp đồng 1 kiện cty A
+ Cty A kiện cty B
Nguyên tắc: Insured của (1) k được đi kiện cty B vì theo ngtac thế quyền, sau khi đc A bồi thường,
Insured (1) đã mất quyền sở hữu hàng hoá vì đã chuyển giao cho cty A
- Bảo hiểm trùng (Double Insurance): Một đối tượng BH được mua BH 2 hay nhiều lần với cùng một
lợi ích BH và rủi ro. Số tiền BH vượt quá giá trị thực (giá trị thị trường, giá trên hoá đơn,..) của đối
tượng BH tại thời điểm giao kết hợp đồng BH
Hai hợp đồng là độc lập, cố tình dấu diếm để A k biết B chắc chắn là trục lợi bảo hiểm, là hành vi có
chủ đích, k được cho là hành vi vô ý
+ Bị phát hiện: dựa vào bản gốc của biên bản giám định (ng đc bh nộp bản gốc lên công ty bảo hiểm
để đòi bồi thường, cty này sẽ thu lại bản gốc này với mục đích chứng minh nghiệp vụ đã giải quyết bồi
thường + thế quyền: cầm bộ chứng từ để đi đòi bồi thường ở chỗ khác, ví dụ là chủ tàu vì đã chạy tàu
ẩu).
Theo điều 49 của luật KDBH, Nếu có tổn thất xảy ra, chia bồi thường theo tỷ lệ (VD) đảm bảo tổng số
tiền bồi thường k vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của đối tượng BH
+ K bị phát hiện: ít
- Đồng bảo hiểm (Co – Insurance): hai hay nhiều cty BH đứng ra BH cho cùng một đối tượng BH
Nhận đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm: chỉ có 1, nhưng trong điều khoản bên bảo hiểm – insurer ghi
tên 2 công ty, cả A và B đều biết nhau khi có tổn thất phát sinh thì chia bồi thường theo tỷ lệ
5. Nguyên tắc thế nguyền: chỉ áp dụng với bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự chứ k áp dụng đối với con
người
- Phân tích: Thế quyền là quyền của con người, sau khi đã bồi thường cho một người khác theo bổn phận
pháp lý, có thể thay thế vị trí, hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó để yêu cầu bên thứ 3 có trách
nhiệm bồi thường cho mình.
Người tham gia bảo hiểm sẽ đến đòi bồi thường từ công ty bảo hiểm trước thì dễ đòi hơn nhưng công ty
bảo hiểm k thích điều này
- Ý nghĩa:
+ Người được bảo hiểm: nhận được khoản bồi thường nhanh hơn, dễ dàng hơn
+ Người bảo hiểm: có thể đòi lại khoản tiền đã bồi thường cho khách hàng từ đối tượng gây ra tổn thất
(chủ tàu,..)
6. Nguyên tắc về chia sẻ rủi ro: một đối tượng bảo hiểm có giá trị cao, cty bảo hiểm có quyền tái bảo hiểm,
đồng bảo hiểm cho đối tượng đó
CÂU HỎI: sét đánh vào tàu gây cháy, nguyên nhân sét đánh hay cháy, hàng hoá được bồi thường
hay k và theo nguyên nhân gì (mỗi nguyên nhân sẽ phải mua các loại bảo hiểm khác nhau)
TL: Rủi ro liên tục Nguyên nhân tổn thất là sét đánh đ bồi thường
- Thai sản
- Ốm đau: thgian hưởng chế độ tối đa trong 1 năm đối vs nglđ làm trong đk bình thường và đã đóng
BHXH đủ 20 năm là 40 ngày
Theo tính chất
- Bảo hiểm nhân thọ
+ BH trọn đời: chết bất cứ lúc nào cx đc bồi thường
+ BH tử kỳ: chết trong thgian quy định mới đc bồi thường, ch chết mất tiền
+ BH sinh kỳ: sống đến 1 thời điểm thoả thuận sẽ được trả lại toàn bộ tiền, chết mất tiền
+ BH trả tiền định kỳ: sống đến 1 thời điểm nhất định sẽ được trả lại tiền theo định kỳ
+ BH hỗn hợp: kết hợp giữa sinh kỳ và tử kỳ đc nhiều cty BH ở VN chú trọng
- Bảo hiểm phi nhân thọ:
+) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người
+) Bảo hiểm hàng hải
+) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
+) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường không
+) Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
+) Bảo hiểm hàng không
+) Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt – có thể lquan đến BH dầu khí: nhà gần kho dầu dễ banh
+) Bảo hiểm dầu khí – hàng dễ cháy nổ
+) Bảo hiểm xe cơ giới
+) Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận
+) Bảo hiểm trách nhiệm chung và bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
+) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp – có thể đưa thành BH bắt buộc ?
+) Bảo hiểm nông nghiệp
+) Bảo hiểm du lịch
+) Bảo hiểm bồi thường cho người lao động – ngành dầu khí, hoá chất, giáo dục (bụi phấn) ảhuong đến
skhoe nlđ
Theo pháp luật: luật kinh doanh BH 2022 (có hiệu lực 1/1/2023)
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an
toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; (cty BH bồi thường khoản bồi thường mà
chủ xe cơ giới gây ra tai nạn cho nạn nhân thay chủ xe) – đang khuyến khích bỏ vì thường tai nạn xe thì
người gây ra bồi thường ngay chứ ít ai đi đòi thông qua cty BH nhưng vì có những vụ tai nạn thiệt hại
lớn nên vẫn còn giữ
b) Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đc lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển
khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm
bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối
với bảo hiểm bắt buộc
Theo phạm vi
- BH đối nội
- BH đối ngoại
Khác
- Bảo hiểm sắc đẹp: đôi chân, con mắt
- Bảo hiểm hôn nhân: Anh, Mỹ có – sau 40 tuổi chưa kết hôn thì đc bồi thường 1 khoản
- Nhượng tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán
phí nhượng tái bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm chỉ hoạt động theo hợp đồng đại lý có ủy quyền của các hãng bảo hiểm, các hãng bảo
hiểm sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng. Còn Công ty môi giới bảo hiểm thì hoạt động môi giới bảo
hiểm bằng tư cách của riêng mình và tự chịu trách nhiệm.
(Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi
thường, trả tiền bảo hiểm – thêm cho đại lý.)
KHÁI NIỆM
Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến các hoạt động của tàu, con người và
hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển hay những nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, bộ
hay sông có liên quan đến vận chuyển bằng đường biển
Ý nghĩa: tuy BHHH chiếm vị trí nhỏ nhưng quan trọng vs hđ ngoại thương vì nó cung cấp bảo vệ tổn
thất ngẫu nhiên giúp các bên liên quan an tâm bỏ vốn ra kinh doanh
Các loại hình BH
- BH hàng hoá xnk bằng đường biển: đối tượng BH là hh XNK bằng đường biển và các chi phí có liên
quan (ĐK BH A,B,C được thành lập dựa trên kinh nghiệm lâu năm của các cty kinh doanh BH)
- BH thân tàu: bảo hiểm vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu và các chi phí khác (chi phí dọc hành trình, một
phần trách nhiệm của chủ tàu khi 2 tàu đâm va vào nhau)
- BH trách nhiệm dân sự: bồi thường thiệt hại từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh
doanh, khai thác biển đối với ng khác
+ Quyền lợi có thể bảo hiểm: một người có một quyền lợi có thể bảo hiểm khi người đó có quan hệ pháp
lý, hợp lý với tài sản có thể chịu rủi ro hàng hải; có thể hưởng lợi khi hàng hoá đó đến nơi an toàn; chịu
phương hại khi hàng hoá bị tổn thất, bị cầm giữ không đòi lại được, chịu trách nhiệm với tài sản đó
. Muốn mua BH phải có quyền lợi có thể BH với tài sản
Cung cấp được giấy chứng nhận sở hữu: hợp đồng thuê tài định hạn, B/L, hoá đơn TM
. Quyền lợi bh có thể đã có hoặc sẽ có
TH mua đi bán lại nhiều lần thì có thể trong tương lai mới có quyền sở hữu thông qua ký hậu
. Quyền lợi bh có thể k cần phải có lúc ký kết hợp đồng nhưng nhất thiết phải có lúc xảy ra tổn thất
. Phạm pháp nếu ký hợp đồng bh khi
K có bất cứ quyền lợi có thể bh nào
K có mục tiêu hợp lý khi hưởng lợi từ quyền lợi có thể bảo hiểm đó
Vi phạm quy tắc lợi ích BH
- Đối tượng được BH: bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến hoạt động hàng hải, có thể quy ra tiền
các cty bh thường tập trung vào 1 đối tượng được BH nhất định, BH trách nhiệm dân sự (B&I)
thường mua của cty nước ngoài
Đối tượng BH Người được BH
Phương tiện vận chuyển: vỏ tàu, máy tàu, Chủ tàu, người thuê tàu
Hàng hoá Chủ hàng
Cước vận chuyển + Trả sau (ng vận chuyển ch nhận đc cước)
Người vận chuyển
+ Trả trước (cước đã được cộng trong giá trị
hàng hoá) chủ hàng (khi bồi thường hàng
hoá
*Mua bảo hiểm cho giá hàng FOB thường sẽ
chuyển sang luôn giá CIF để tiện bồi thường
luôn cho chủ hàng tiền cước và phí BH khi
xảy ra tổn thất
Trách nhiệm dân sự Chủ tàu (chủ tàu bồi thường cho bên thứ 3 thì
cty BH sẽ chi trả khoản này)
- Số tiền BH: khoản tiền nhất định ghi trong hợp đồng BH để xđ giới hạn trách nhiệm của người BH
trong việc bồi thường
- Phí BH
- Mức miễn thường: số tiền nhất định or phần trăm số tiền BH mà giá trị tổn thất nhỏ hơn mức này thì cty
BH k bồi thường
Khi giá trị tổn thất lớn hơn mức miễn thường
+ Mức miễn thường có khấu trừ: giá trị bồi thường = giá trị tổn thất – mức miễn thường
+ Mức miễn thường k có khấu trừ: Bồi thường 100% giá trị tổn thất
+ Ý nghĩa:
. Người bảo hiểm: giảm bớt thgian, chi phí giải quyết bồi thường các tổn thất nhỏ (tổn thất nhỏ hay xảy
ra)
. Người được bh: tăng trách nhiệm trong hạn chế và phòng ngừa xảy ra tổn thất cho đối tượng BH
. Bảo hiểm có khấu trừ thường áp dụng cho hàng có hao hụt tự nhiên (mức miễn thường = mức hao hụt
tự nhiên): Bụi (cát, bột, vụn sắt), Độ ẩm (Bông – khối lượng), Nhiệt độ (Dầu bay hơi – thể tích)
Việc xđ mức miễn thường dựa vào kinh nghiệm của các cảng và được ghi chép lại
- Tái bh: là nghiệp vụ vs mục đích phân chia rủi ro. Trong hàng hải có nhiều vì giá trị bh cao.
+ Tái bảo hiểm có mức trách nhiệm giữ lại là 1tr Tổn thất dưới 1 tr: A bồi thường, trên 1tr B bồi
thường phần còn lại
+ Tái bh mỗi bên chịu tổn thất theo tỉ lệ hưởng phí bh.
B. RỦI RO
KHÁI NIỆM
Rủi ro là mối đe doạ nguy hiểm, không lường trước được, nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng
BH
Rủi ro hàng hải là rủi ro: xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến một hành trình hàng hải
Ẩn tỳ: hư hỏng hàng hoá mà khả năng thông thường con người k phát hiện ra ngay được, có thể phải
sdung sau 1 thgian mới phát hiện (mối trong gỗ k nhìn thấy được)
Nội tỳ: phương hại do tính chất tự nhiên của hàng hoá (trái cây hư hỏng)
Chậm giao: giao hàng chậm K bồi thường dù rủi ro gây ra thuộc phạm vi bh
Hậu quả trực tiếp (Hàng hư hỏng), gián tiếp (Giảm giá trị TM đối với hàng theo mùa, ảnh hưởng tàu với
chuyến vận chuyển sau)
Theo nghĩa vụ BH
Rủi ro thông thường được BH - Rủi ro chính (6)
Đặc điểm của các rủi ro chính
Hay xảy ra, nguyên nhân từ bản chất thuần tuý của biển
Tổn thất lớn
Khó khắc phục, kiểm soát
+ thêm ý khái niệm: hiện tượng mắc cạn này xảy ra do 1 nguyên nhân khách quan, ngẫu nhiên gây ra
+ chướng ngại vật khác: san hô, đá ngầm
+ hành trình bị gián đoạn: thực tế k quy định tàu phải dừng lại bao lâu mới đc gọi là mắc cạn
. Nguyên nhân:
+ Khách quan: tránh bão, gió bão, sóng thần đánh tàu bay vào bờ
+ Chủ quan: cứu 1 tàu khác đang mắc cạn, lưu ý nếu phát hiện mục đích cứu tàu đó để được hưởng tiền
bồi thường thì k đc bồi thường
. Biện pháp khắc phục: đợi thuỷ triều lên; sd tàu kéo; kết hợp tàu kéo + đợi thuỷ triều
. Tổn thất: trực tiếp đc bồi thường (thủng tàu, hàng hỏng, tàu đắm), gián tiếp k được bồi thường (giao
chậm, giảm giá trị hh)
+ Chìm đắm:
*Tàu chở gỗ nên không thể đắm: mua BH có ghi chú rõ chở mặt hàng gỗ thì xảy ra chìm đắm vẫn đc BH
*Một vài TH tàu chìm đắm: gãy đôi, đắm mũi tàu trước, lật úp phải đợi chìm hẳn
+ 2 bên đều k có lỗi: đâm do sương mù, bão gây mất phương hướng
+ 1 bên có lỗi: thuyền trưởng thuỷ thủ k có kinh nghiệm
+ 2 bên đều có lỗi: Both to blame collision, quy định trên B/L
C. TỔN THẤT
KHÁI NIỆM
PHÂN LOẠI
Theo mức độ tổn thất
. Người BH gửi chấp nhận hay từ chối tổn thất toàn bộ đến người được BH, nếu quá thgian quy
định thì mất quyền từ chối
Điều 332, Luật hàng hải VN 2015
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo
bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ; sau thời hạn này, người bảo hiểm mất
quyền từ chối.
Tại sao lại chia thành tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính?
Lợi ích của thông báo tổn thất toàn bộ ước tính
+ Đối với người được BH: được bồi thường ngay, có lợi về mặt thời gian (vòng quay vốn phục vụ kinh
doanh)
+ Đối với người BH: sau khi bồi thường có quyền sở hữu hàng hoá bán để chi trả khoản đã bồi
thường
*K phải tổn thất riêng nào cx đc BH bồi thường, phải dựa vào điều kiện BH và rủi ro gây ra
*BH bồi thường cho tổn thất riêng và chi phí hợp lý phát sinh (chi phí tổn thất riêng) do rủi ro được BH
gây ra
+ Hàng hoá: chi phí nhằm bảo tồn hàng khỏi bị hư thêm, giảm hư hại khi xảy ra tổn thất thuộc rủi ro BH
trên hành trình
Mua bao bì bảo vệ 80% hàng còn lại (20% bị nước tràn vào hầm làm hỏng)* BH k trả thì chủ hàng chịu
+ Tàu:
. Chi phí đã sửa: chi phí sữa chữa tạm thời, chi phí sửa chính thức (sửa chữa, thay thế bộ phận tổn thất
đã xảy ra khôi phục lại giá trị ban đầu của con tàu trước khi bị tổn thất)
. Chi phí chưa sửa: số tiền hợp lý đối với sự sụt giảm giá trị thân tàu, máy móc, trang thiết bị hư hỏng ch
sửa chữa gây ra
*Giá dvu..: là cước phí GHAO: Hàng hoá
đến nơi an toàn thì phần cước phí cho những
mặt hàng được cứu mà chủ tàu thu cũng phải
đóng góp vào tổn thất chung (tính vào giá trị
chịu tổn thất chung)
-
- 3 quy tắc + 7 đặc trưng: đọc và phân tích quy tắc
+ Hiểm hoạ thật sự cho hành trình: Đe doạ nghiêm trọng và thực tế (nghe thông báo bão, vứt hàng trước
2 3 ngày r chạy – SAI)
+ Có hành động tổn thất chung: là hành động tự nguyện, có chủ ý (hàng chưa hư hại nhưng vẫn có thể bị
vứt) , hợp lý (vứt hàng giá trị thấp trước - hàng rời phân bón, sắt vụn) nhằm đảm bảo sự an toàn chung
cho toàn bộ hành trình. Xảy ra trên biển
+ Có hy sinh, chi phí bất thường: . Hi sinh 1 vài quyền lợi và hàng hoá này vì an toàn của hàng hoá,
quyền lợi khác. Hư hại, mất mát và chi phí phát sinh là hậu quả trực tiếp của hành động ttc.
TTC:
*Tự ý mắc cạn tổn hại là TTC vì nếu k cố ý thì tàu vẫn bị mắc cạn gây tổn thất
*Chi phí thoát cạn
*Hàng vứt xuống biển phải được chở theo đúng tập quán thương mại
*Tổn hại máy móc, nồi hơi khi cần thoát khỏi mắc cạn
*Chi phí tại cảng lánh nạn
*Chi phí sửa chữa tạm thời
Đ phải TTC: cắt phần gẫy đồ, phần hư hại của tàu
- Hành động tổn thất chung
. Chi phí cứu nạn: làm nổi tàu khi mắc cạn, chi phí lai dắt
. Chi phí tạm thời sửa chữa tàu
. Chi phí tại cảng lánh nạn
. Chi phí tăng thêm trả cho thuyền trưởng, thuỷ thủ, sỹ quan
. Lãi, 7%/năm của số tiền được công nhận là tổn thất chung,
tín hết 3 tháng kể từ ngày phát hành bản phân bổ tổn thất chung
(G/A adjustment) – YAR 1994
.Điều khoản giải thích: quy định tổn thất chung được giải quyết theo các điều khoản bằng chữ trừ trường
hợp do Điều khoản tối cao và điều khoản bằng số la mã quy định khác
. Điều khoản tối cao: trong mọi trường hợp chỉ được thừa nhận là tổn thất chung khi các chi phí và hy
sinh được chi ra một cách hợp lý
CHƯƠNG 2 – BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Chủ hàng đc bth bởi: người BH, chủ tàu khác, hội P&I
SỰ CẦN THIẾT
1. Hàng hoá vận chuyển bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro.
Thiên tai, tai nạn bất ngờ: bão, sóng thần, lốc xoáy,..,
Hàng than:dễ cháy,
Hàng đường: bị giao thiếu (Hàng có hao hụt tự nhiên or bị công nhân xếp dỡ lấy)
Hàng đậu: có thể mọc thành cây luôn
2. Trách nhiệm của người chuyên chở rất hạn chế và việc khiếu nại đòi bồi thường rất khó khăn
Hauge, Hauge Visby: có miễn trách
Hamburg: dù có ngtac suy đoán lỗi nhưng lại ít được các chủ tàu đồng ý
3. Mua bảo hiểm bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh
doanh
Đối với lô hàng giá trị cao thì mua BH là điều cần thiết (sợ mất, hư hỏng)
4. Mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK là một tập quán thương mại quốc
ĐK CIF,CIP: yêu cầu ng bán mua BH người bán có xu hướng mua loại C để tiết kiệm chi phí
ĐIỀU KIỆN BH
Loại trừ:
Chậm giao
Thép gỉ phải tìm hiểu nguyên nhân (tự nhiên gỉ k bồi thường, bị hấp hơi, nhiễm nước, hấp hơi do đi
qua các vùng khí hậu khách nhau nên gỉ bồi thường)
Kính bị trầy xước trước khi vận chuyển k bồi thường
Hàng nguyên cont: cont còn nguyên, hàng trong cont hỏng k bồi thường
*KH mua hàng nhạy cảm vs rủi ro (than, nông sản, gỗ, dầu)? 2 lựa chọn
+ Chi phí thấp: B or C (lựa chọn dựa vào điều kiên nơi giao nhận) + 1 vài rủi ro phụ
+ Chi phí cao hơn: loại A An tâm hơn (đa phần thực tế KH mua loại A)
Kho đến:
Hàng hoá vận chuyển đường biển đã đc bảo hiểm, trên hành trình
tàu gặp nạn phải vào cảng lánh nạn. Do không có khả năng sửa
chữa tàu nên hàng phải dỡ lên bờ lưu kho và hành trình kết thúc
tại cảng lánh nạn. Hơn 30 ngày sau kể từ ngày hàng đc dở khỏi
tàu, chủ hàng dùng ô tô vận chuyển hàng về kho của mình tại nơi
đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Vậy BH hàng hoá kết thúc tại:
A. Thời điểm hàng hoá đc giao vào kho tại cảng lánh nạn
B. Thời điểm hàng hoá đc giao vào kho của chủ hàng tại nơi
đến đc ghi trong hợp đồng BH
C. 60 ngày kể từ ngày hàng đc dỡ khỏi tàu
D. Thời điểm hàng hoá đc giao vài kho của chủ hàng tại cảng lánh
nạn
*Theo tập quán, khi chủ hàng mua BH cho hàng
hoá thì đồng thời cx tính gộp cả tiền cước trong đó
*10%: lãi kỳ vọng nếu lô hàng k tổn thất (mức sinh
lời)
TỈ LỆ PHÍ BH
- Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất
- Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
+ Loại hàng hoá, bao bì
+ Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu)
+ Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu...): tàu càng to tỷ lệ càng nhỏ
+ Quãng đường vận chuyển: có qua khi chiến sự, cướp biển,..
+ Điều kiện bảo hiểm
+ Quan hệ với công ty bảo hiểm: giá ưu đãi khi mua BH của 1 cty nhiều lần, BH trọn gói 1 năm (BH
bao)
+ Chính sách của một quốc gia: quy định về lãi kỳ vọng tại VN
HỢP ĐỒNG BH
• Khái niệm: Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản có giá trị pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên. Chỉ có bên cty BH ký
• Giá trị pháp lý: khi có tranh chấp thì có thể dùng nó để xử lý tại trung tâm trọng tài, toà án
Hợp đồng BH Hợp đồng mua bán
Là một văn bản bồi thường Nhận tiền bồi thường Nhận hàng hoá
Là một hợp đồng tín nhiệm Nguyên tắc trung thực tuyệt Bill of lading: dựa trên tình
đối trạng thực tế của hàng tại lúc
Hợp đồng dựa trên sự tín xếp dỡ để cung cấp
nhiệm (cung cấp chứng từ để
đc bồi thường)
Là một văn bản có thể chuyển Chuyển nhượng đc bằng cách Chuyển nhượng B/L qua ký
nhượng đc chỉ có hàng hoá ký hậu (trường hợp người hậu
mới có điều kiện này mua bán hàng cho một bên
khác, thường đi kèm với
chuyển nhượng vận đơn luôn)
- Là việc làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc của công ty giám định được người
bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định tính chất, nguyên nhân (ngnhan gây tổn thất này có được bồi
thường hay k, mức độ (tổn thất bn %) và trách nhiệm (trách nhiệm của ai – chủ tàu, chủ hàng;phân
chia TTC) đối với tổn thất xảy ra làm cơ sở cho việc bồi thường
- Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm (đôi khi k cần ghi tên cụ
thể, có thể mô tả bằng cấp, quốc gia,..của cơ quan; DN nước ngoài lần đầu có hợp đồng tại VN thường
quy định tệ cụ thể)
- Được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất... ở cảng đến, không muộn
hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu (lập COR bảo lưu quyền khiếu nại) hoặc cảng dọc đường và
do người được bảo hiểm yêu cầu.
- Khi có yêu cầu giám định, nếu tổn thất rõ rệt phải tiến hành giám định ngay trước hoặc trong lúc dỡ
hàng; nếu tổn thất không rõ rệt phải tiến hành giám định trong thời gian cho phép lập L/R – bảo lưu
quyền khiếu nại
- Những trường hợp tổn thất do tàu bị đắm (tổn thất toàn bộ), hàng mất, giao thiếu hàng hoặc không giao
hàng không cần phải giám định
- Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định dưới dạng: Biên bản giám định hoặc
Giấy chứng nhận giám định
HỒ SƠ KHIẾU NẠI:
- Phải chứng minh được:
+ Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm: thông qua hợp đồng BH (ô insured), B/L (ô consignee)
+ Hàng hoá đã được bảo hiểm
+ Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm (BH loại A,B,C)
+ Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
+ Mức độ tổn thất: biên bản giám định
+ Số tiền đòi bồi thường: cty BH giám định việc xđ số tiền BH có hợp lý hay k. TH phải đem ra toà thì
toà sẽ quyết định STBH
+ Đảm bảo được nguyên tắc thế quyền
SỰ CẦN THIẾT
- Tàu có trọng tải và dung tích lớn, thời gian hoạt động kéo dài, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất
ngờ trên biển Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trước những nguy cơ lớn
- Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại => khó khắc phục được các sự cố trên biển => khả năng
rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn => tổn thất lớn
- Nguy cơ thuỷ thủ đoàn có hành vi ác ý (cố tình cho tàu mắc cạn, k lái nữa)
- Hoạt động của con tàu trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây tổn thất cho người khác và chủ tàu
phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất đó.
*Tổn thất cho tàu khác, hàng khác
*Tổn thất cho cảng (phức tạp, bị bắt bồi thường nhiều – VD hư cẩu gây tổn thất về mặt kinh doanh…)
? Trách nhiệm chủ tàu chịu trong TH 2 tàu đâm va P&I (3/4) và BH (1/4) thân tàu chia nhau bồi
thường
? BH thân tàu có bắt buộc k Không, BH trách nhiệm dân sự của tàu mới bắt buộc\
? BH thân tàu không thuần tuý về tài sản mà còn có trách nhiệm với bên t3 nữa
KHÁI NIỆM
PHÂN LOẠI
* Bảo hiểm thời hạn thân tàu- Time Hull Insurance: là việc bảo hiểm thân tàu trong một thời hạn nhất
định, thường là 12 tháng hoặc ít hơn và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Thời hạn bắt đầu và kết thúc
cũng phải quy định cụ thể.
TH sử dụng 6 tháng đầu, 6 tháng sau bán thì có thể bán HĐBH cho người khác hoặc yêu cầu hoàn phí
BH
* Bảo hiểm chi phí thân tàu- Hull Disbursement Insurance: là loại hình bảo hiểm các chi phí của một
con tàu trong một hành trình: trang thiết bị, vật phẩm cung ứng (nước ngọt, nhiên liệu, thực phẩm), tiền
lương ứng trước cho sỹ quan thuỷ thủ.
Thường là chủ tàu mua
* Bảo hiểm chuyến- Voyage insurance: là bảo hiểm con tàu trong một hành trình từ một cảng này đến
một cảng khác (at and from) hoặc bảo hiểm cho một chuyến khứ hồi (round trip)=> sử dụng để bảo hiểm
cho tàu đóng mới để XK hoặc tàu đi sửa chữa hoặc bán tàu
Mua theo năm
at and from = hiệu lực của BH chuyến
Mua loại này khi:
1. Tàu được đóng mới, đưa từ nước ngoài về Việt Nam (từ Nhật, Trung, Nauy, Hàn,...) và thời gian BH
được bắt đầu từ khi tàu được hạ thủy và bắt đầu hành trình về Việt Nam *VN k đóng đc tàu nên mới
phải nhập nguyên chiếc
2. Bán tàu đi cho nc khác → cx mua BH này cho đến khi tàu được gioa đến tận nơi đó
3. Hiếm mua khi quãng đường chuyến là ngắn
* Bảo hiểm rủi ro người đóng tàu- Builder’s Risks Insurance: người mua bảo hiểm là những người đóng
tàu, bảo hiểm cho con tàu từ lúc bắt đầu đóng cho đến khi giao xong, không chỉ bảo hiểm vật chất thân
tàu mà còn bảo hiểm cho những vấn đề khác như: bảo hiểm gián đoạn sản xuất, bảo hiểm lãi dự tính,
bảo hiểm cho công nhân đóng tàu, bảo hiểm tiếng ồn...
* Bảo hiểm rủi ro sửa chữa tàu- Repairing Risks Insurance: người mua bảo hiểm là chủ tàu để bảo hiểm
cho những rủi ro phát sinh trong qua trình sửa chữa tàu mà những rủi ro này lại không được bảo hiểm
trong hợp đồng bảo hiểm thời hạn thân tàu
* Bảo hiểm rủi ro người sửa chữa tàu- Repairer’s Risks Insurance: người mua bảo hiểm là người sửa
chữa tàu để bảo hiểm cho những thiết bị bị tổn thất
* Bảo hiểm chi phí sửa chữa tàu- Repairing Expenses Insurance: bảo hiểm cho các chi phí phát sinh
trong quá trình sửa chữa tàu
Rủi ro liên quan đến mẫn cán hợp lý của chủ tàu + rủi ro loại trừ
+ Đối với người thứ 3: hàng hoá trên tàu của mình (BH thân
tàu miễn trách), cảng, thuỷ thủ, thuyền viên, hành khách,
chính quyền địa phương (về ô nhiễm)
+ Các BH khác: ra đời nhằm giảm nhẹ tổn thất, bồi thường
cho các bên
+ Ngày trước: các cty BH nhỏ phá sản nhiều Luật cấm kinh doanh BH Loyd trở nên độc quyền Chủ tàu, chủ hàng
phải trả phí rất cao để mua BH KH của Loyd (các chủ tàu) tự tương hỗ lẫn nhau P&I ra đời
+ Ngày nay: Loyd giảm độc quyền, hội P&I vẫn tồn tại vì nhận thấy có những TH mà BH thân tàu của các cty BH vẫn k bồi
thường (Tàu đi chệch hướng, gây tổn thất cho hàng, BH khác k bồi thường P&I bồi thường cho trách no của chủ tàu
Greece: là nơi của người lập hội dành riêng cho khu vực Hi Lạp mua
VN muốn mua P&I phải thông qua1 cty BH, cty đó tham gia vào hội mới mua đc
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
+ Cân đối thu chi:
Nếu trong năm tổn thất quá nhiều thì s?
Đầu năm đóng 1 khoản phí dự tính (estimated claims),
sau khi xảy ra quá nhiều tổn thất, sẽ có thông báo gửi đến
các hội viên để thu thêm phí
Nếu trong năm dư phí thì s? Năm sau thu ít hơn
+ Ý 1 giải thích cho ý 4, hội viên đóng góp theo nguyên
tắc số lượng, dung tích tàu tàu càng to đóng càng nhiều
+ Ý 2: Đổi GRT RT (register tonnage)
2.3.2.
+ Mỗi hội viên có một mẫu đơn khác nhau
+ Nếu k mua BH thân tàu thì k đc mua P&I
+ Úc: 12h 30/6 năm nay 12h 30/6 năm sau
+ Đảm bảo hội P&I đồng ý
2.3.3.
+ Lỗi của hội viên: k đóng phí đúng hạn
Trả cho bên xử lý (phí xử lý), chính quyền địa phương (tiền
phạt) Rủi ro lớn vì tiền phạt rất cao
+ Ý 2: chi phí bịt kín tàu chở dầu.
TH tàu đã bị tràn ra chi phí trả cho nhân viên lấy mẫu giám
định trên biển
Case: tàu đi từ VN Sing, hàng bị xô lệch phải ghé vào 1 cảng để buộc lại phát sinh chi phí. Trong
đk….chủ hàng là người buộc nhưng chủ hàng từ chối chi trả khoản phí này vì cho là hàng đã xếp lên tàu
tức là chủ tàu đã đồng ý với tình trạng buộc hàng. Nếu xảy ra rủi ro thì là do lỗi tàu k đủ khả năng đi
biển P&I xem xét bồi thường (đảm bảo chủ tàu đã mẫn cán hợp lý)
3.5. Phụ thuộc vào đk mỗi hợp đồng khác nhau
3.6. Trục vớt
C1: Lôi nguyên tàu lên
C2: K lôi lên nguyên tàu đc tàu khác đi qua có thể gặp
rủi ro đâm va cắt nhỏ tàu ra để lôi lên P&I xem xét
trả phí cắt + phí vớt luôn
*Nhóm quốc tế nhằm chia sẻ bớt gánh nặng cho các hội P&I (Giống hình thức tái BH)
*IUMU: Liên đoàn BH hàng hải quốc tế
*CMI: Uỷ ban hàng hải quốc tế
*ILU: Hiệp hội những người BH Anh
*BIMCO: Công hội hàng hải quốc tế vùng Bantic
- Tổn thất chung (9 – Anh, Bỉ): YAR – 1864, 1890, 1924, 1950, 1974, 1990, 1994, 2004 (áp lực từ IUMU
nên phải đổi thành bản 2016) và 2016.
- Hàng hoá (3 – Anh): ICC – 1963 (QTC 2005), 1982 (QTC 1990), 2009
- Thân tàu (4 – Anh): ITC – 1888, 1970, 1983, 1995
Quy tắc B, liên quan đến lai, dắt thương mạ i: quy tắc này được bổ sung 2 mục làm rõ thêm trường
hợp một hay nhiều tàu kéo hay đẩy một hay nhiều tàu khác trong một hoạt động lai, dắt thương mại (chứ
không phải hoạt động cứu hộ). Nếu các tàu đang gặp nguy hiểm mà một tàu phải tách
ra (disconnection) để làm tăng sự an toàn của tàu đó hay của tất cả các tàu khác trong một hành trình
chung (common maritime adventure) thì hành động tách ra đó là một hành động tổn thất chung. Khi các
tàu đó phải vào cảng lánh nạn thì chi phí tại cảng lánh nạn cũng được công nhận là tổn thất chung
cho đến khi hành trình chung kết thúc.
Quy tắc E: thêm 3 mục về cung cấp thông tin cho Lý toán sư .Tất cả các bên cung cấp thông tin về giá
trị đóng góp và nếu khiếu nại về tổn thất chung (thiệt hại hay chi phí và những bằng chứng về việc
đó) bằng văn trong vòng 12 tháng kể từ khi kết thúc hành trình. Nếu không thông báo thì Lý toán sư
được tự do tính toán giá trị phải đóng góp trên cơ sở thông tin mà mình có. Khiếu nại đối với người
thứ ba trong tổn thất chung phải thông báo cho Lý toán sư và khi nhận được tiền bồi thường phải
cung cấp cho Lý toán sư đầy đủ các thông tin trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận được tiền bồi
thường.
Quá trình giải quyết tổn thất chung được nhanh chóng hơn.
Quy tắc G (giới hạn áp dụng cho chi phí thay thế) : thêm một câu “This limit shall not apply to any
allowances made under Rule F” - giới hạn này sẽ không áp dụng cho bất kỳ khoản tiền nào được coi là
tổn thất chung theo Quy tắc F (chi phí thay thế) thống nhất trong cách tính toán, phân bổ tổn thất
chung.
Quy tắc VI (chi phí cứu nạn): Khi các bên trong hành trình có trách nhiệm pháp lý hay hợp đồng riêng
với người cứu hộ (tàu và hàng có hợp đồng cứu hộ và đã trả phí riêng biệt)thì chi phí cứu hộ chỉ được
công nhận là tổn thất chung nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ có một tai nạn tiếp theo hoặc một sự cố khác gây ra mất mát, thiệt hại cho tài sản trong hành trình dẫn
đến sự khác nhau lớn giữa giá trị cứu được và giá trị đóng góp;
+ có sự hy sinh tổn thất chung đáng kể;
+ giá trị cứu được rõ ràng là không chính xác và việc phân chia chi phí cứu nạn cũng không đúng;
+ một bên trong vụ cứu hộ đã trả phần lớn chi phí cứu nạn thuộc bên khác;
+ phần lớn các bên đã thỏa mãn khiếu nại về chi phí cứu nạn theo các điều kiện khác nhau.
*1994: có
*2004: loại bỏ chi phí cứu hộ khỏi TTC
Quy tắc XI (tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên và chi phí tại cảng lánh nạn) : Tại mục b
thêm chữ tàu “vào và lưu lại” tại cảng hoặc nơi lánh nạn nhằm khảng định các khoản tiền lương, nhiên
liệu và cảng phí tại cảng lánh nạn vẫn được công nhận là tổn thất chung khi tàu đã vào cảng và ngay cả
khi tàu phải lưu lại để sửa chữa nhằm tiếp tục hành trình. Tại mục c thêm định nghĩa về cảng phí (port
charges) và mục d thêm chữ “handling on board – sắp xếp trên tàu” và chữ “fuel and stores –nhiên liệu
và đồ dự trữ” cho phù hợp và logic, nhằm khắc phục thiếu sót của YAR 2004.
*1994: có
*2004: K tính lương thuyền trưởng thuỷ thủ đoàn khi vào cảng lánh nạn là ttc (nhiên liệu, phụ tùng thay
thế vẫn tính)
Quy tắc XVI (tổn thất chung về mất mát và thiệt hại của hàng hóa do hy sinh): Mục a của quy tắc
này có quy định rõ thêm về hóa đơn thương mại là hóa đơn do Lý toán sư yêu cầu phản ánh giá trị vào
lúc dỡ hàng mà không quan tâm đến địa điểm giao hàng cuối cùng theo hợp đồng vận tải.
Quy tắc XVII (giá trị đóng góp): Phần cuối của mục a có thêm: bất kỳ lô hàng nào cũng có thể bị loại
ra, không phải đóng góp vào tổn thất chung nếu Lý toán sư cho rằng các chi phí để đưa lô hàng đó vào
tính toán có thể lớn hơn số tiền phải đóng góp của lô hàng đó. Ví dụ, trong container có rất nhiều chủ
hàng lẻ, có lô hàng chỉ 2000 USD. Giả sử tỷ lệ đóng góp tổn thất chung là 10% thì lô hàng 2000 USD
chỉ phải đóng góp 200 USD, là quá nhỏ so với chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin, làm các thủ tục. Mục
b có thêm câu: khi khoản tiền trả cho dịch vụ cứu hộ không được công nhận là tổn thất chung theo quy
định tại mục b, quy tắc VI thì số tiền đó phải được trừ đi khi tính toán giá trị phải đóng góp của tài sản.
Quy tắc XX (đóng quỹ):
*1994: Khoản tiền 2% của số tiền chi cho tổn thất chung không kể lương và phụ cấp cho thuyền trưởng,
các sĩ quan và thuỷ thủ đoàn và các nhiên liệu và các dự trữ khác không phải thay thế trong hành trình,
sẽ được thừa nhận trong tổn thất chung.
*2004,2016: loại bỏ 2% này
Quy tắc XXI (lãi suất về mất mát được công nhận là tổn thất chung): Quy tắc này có thêm mục b
quy định rằng lãi suất sẽ được tính theo năm 12 tháng, theo mức LIBOR cho đồng tiền tính toán, được
công bố vào ngày ngân hàng đầu tiên của năm, cộng thêm 4%. Nếu đồng tiền tính toán không có lãi suất
LIBOR thì lãi suất sẽ tính theo đồng USD, cộng 4%.
*1994: 7% k quá 3 tháng kể từ ngày ban hành GA Adjustment
*2004: CMI ấn định
Quy tắc XXII (Xử lý tiền đặt cọc): Điểm mới ở quy tắc này là việc đứng tên tài khoản của số tiền đặt
cọc nộp để thanh toán tổn thất chung, chi phí cứu nạn và chi phí đặc biệt khác. Trước đây, là một tài
khoản đặc biệt đứng tên chung của đại diện chủ tàu và đại diện của chủ hàng tại một ngân hàng do hai
bên thỏa thuận. Hiện nay, là tài khoản đặc biệt đó sẽ đứng tên Lý toán sư (do vướng mắc với luật chống
độc quyền của Hoa Kỳ, luật chống rửa tiền và luật chống khủng bố)
Quy tắc XXIII (thời hạn khiếu nại, kiện tụng về đóng góp tổn thất chung): Mục a Quy tắc này quy
định “quyền khiếu nại về đóng góp tổn thất chung kể cả khiếu nại về bản cam đoan đóng góp tổn thất
chung (Average Bond) trong vòng 1 năm kể từ ngày phát hành Bản phân bổ tổn thất chung và trong mọi
trường hợp không quá 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thoả thuận
kéo dài thời hạn trên
*1994: k có
*2004: giống 2016
CHƯƠNG 1, 2A
C1 C2A
Khái niệm Cam kết Nghiệp vụ bảo hiểm
Kinh doanh rủi ro Các loại hình
Người BH Thu phí, bồi thường + Tên
Người được BH Tham gia, ký kết Có quyền lợi, tài sản chịu
rủi ro hàng hải
Đối tượng BH Khách thể của HĐBH Liên quan đến hđ hàng hải
có thể qui ra tiền
Giá trị BH V Cơ bản giá trị đtbh +. Chi + Thân tàu: máy móc,
phí hợp lý trang thiết bị, phụ tùng dự
trữ + phí BH vào lúc bắt
đầu BH
+ Hàng: hoá đơn TM + phí
BH vào lúc, tại nơi bốc
hàng
+ Cước phí: cước trả sau +
phí BH
Số tiền BH - A Ng đc BH yêu cầu, ghi trong hợp đồng
Tỉ lệ phí BH – R XĐ: Thổng kê tổn thất, Xác suất xảy ra rủi ro
Phí BH - I Giá cả của BH = R.A
Khác + Đồng (nhiều cty cùng + Nhiều tái (gtri BH lớn,
đứng ra), Tái (nhiều cty), hđ gốc, hđ tái, mức TN giữ
Trùng (nhiều lần cùng rủi lại của Gốc)
ro, lợi ích BH) + Quyền lợi có thể BH
+ Giới hạn TM/Hạn mức Khái niệm (quan hệ; hưởng
TM (phi tài sản) lợi; chịu phương hại, trách
nhiệm)
Đặc điểm (4)
+ Phiêu trình
Cơ sở
Hợp pháp
+ Mức miễn thường
Ý nghĩa
Chương 1:
- Giai đoạn ptrien
- Tính chất (bù đắp về mặt tài chính khắc phục hậu quả, sự phân chia rủi ro)
- Nguyên tắc (7)
- Tác dụng (5)
- Phân loại (4)
- TT BH Việt Nam (1,2,19,26,31)
Chương 2:
RỦI RO: của biển, trên biển, liên quan đến hành trình hàng hải
- Mắc cạn (thuỷ triều), chìm đắm (gỗ), đâm va (nước, nước đá), cháy (bình thường - 3, ẩn tỳ - tự
bốc, người BH chứng minh..), mất tích (tàu k đến đc cảng kể từ ngày k nhận đc tin tức từ tàu..)
Hành vi phạm pháp của thuyền trưởng thuỷ thủ đoàn trừ bất cẩn, sai lầm về xét đoán giải quyết vấn đề
TỔN THẤT: Hư hại, mất mát
Mức độ tổn thất
- Một phần: trọng lượng, số lượng, phẩm chất
- Toàn phần: ước tính, thực tế (có ước tính chi phí, hành động từ bỏ, gửi Notice of Abandonment,
chấp nhận or từ chối *hết hạn thì người BH k có quyền từ chối)h
+ Hành động từ bỏ hàng : gửi tuyên bố, chấp nhận tuyên bố, còn ở dọc đường ch bị tổn thất toàn
bộ thực tế
Vứt khỏi tàu: Vứt hàng sẽ không bồi thường, phải vứt bộ phận của tàu
+ Va chạm với trang thiết bị của cầu càng: thân tàu bồi thường tàu, cầu cảng: thân tàu bồi thường 1 phần
và P&I bồi thường 1 phần
+Tai nạn trong khi xếp dở hàng hóa: chỉ liên quan khi tàu bị hư
Rủi ro liên quan đến mẫn cán hợp lý của chủ tàu
SỬA BÀI GIỮA KỲ
- Thời hạn kiếu nại: 2 năm k có thoả thuận
- Trong thời gian 30 ngày kể từ khi nhận được tuyên bố từ bỏ, người bảo hiểm có trách
nhiệm thông báo cho người được bảo hiểm biết là có chấp nhận hay không - Theo khoản 2
Điều 330 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015
- Ngtac bồi thường: số tiền bồi thường k vượt quá giá trị bảo hiểm BH trùng là trục lợi
- 60 ngày…?
- Cô
*16.Nếu tàu cháy trong hoàn cảnh để tiêu diệt một căn bệnh truyền nhiễm hoặc đốt cháy để khỏi bị bắt,
bảo hiểm có chịu trách nhiệm không?
A.Có.
B.Không
C.Chưa thể kết luận
20.Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm
A.FPA ICC 1963
B.AR ICC 1963
C.WA-ICC 1963
D.Không điều kiện nào cả
Câu 53: Người được bảo hiểm có thể thu được một khoản tiền bồi thường lớn hơn giá trị bảo hiểm của
đối tượng bảo hiểm khi:
A.Mua bảo hiểm với A > V
B.Tái bảo hiểm
C.Bảo hiểm trùng
D.Không câu nào đúng
Điều 316. Bảo hiểm bao
Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi
chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hóa theo yêu cầu của người được bảo hiểm.