Professional Documents
Culture Documents
Môn NG Văn
Môn NG Văn
vn
Câu 3.
- Học sinh trình bày cảm nhận của cá nhân về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn thơ;
- Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi ngữ pháp; không dưới 10 dòng.
2. Đề kiểm tra 15 phút HK1 môn Ngữ văn 12 – Số 2
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HK1
MÔN: NGỮ VĂN 12
NĂM HỌC: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 15 phút
ĐỀ:
Anh/chị đọc kĩ đoạn trích sau:
“Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về ”
(Đất nước – Nguyễn Đình Thi )
Câu 1: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích? Tác dụng của
những biện pháp nghệ thuật đó? (6 điểm)
Câu 2: Chữ “khuất” trong câu “Nước những người chưa bao giờ khuất” có nghĩa là gì ? (2
điểm)
Câu 3: Nêu ý chính của đoạn trích trên? (2 điểm)
- Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào,
sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.
- Tiếng cha ông nhắc nhở cháu con phải có ý thức bảo vệ chủ quyền của đất nước.
Câu 2.
Nghĩa của từ “khuất” trong câu thơ:
+ Mất, hy sinh.
+ Khuất phục.
+ Bất khuất.
Câu 3.
Ý chính của đoạn trích:
- Tự hào về quyền làm chủ đất nước.
- Tự hào về truyền thống bất khuất của con người Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ
đất nước.
3. Đề kiểm tra 15 phút HK1 môn Ngữ văn 12 – Số 3
TRƯỜNG THPT LINH TRUNG ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HK1
MÔN: NGỮ VĂN 12
NĂM HỌC: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề: Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã tích dẫn hai bản tuyên ngôn nào? Ý
nghĩa của việc trích dẫn đó?
---- Hết ----
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HK1 SỐ 3
MÔN: NGỮ VĂN 12
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở pháp lí cho tuyên ngôn độc lập
của Việt Nam:
+Tuyên ngôn độc lập của mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1971“Người ta sinh ra
tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
+ Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mĩ và Pháp vì những điều được nêu là
chân lí của nhân loại.
+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái
xâm lược của chúng.
+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc
ngang hàng nhau.
4. Đề kiểm tra 15 phút HK1 môn Ngữ văn 12 – Số 4
+ Thể hiện vẻ đẹp của Lor-ca: người nghệ sĩ với tình yêu nghệ thuật cao thượng, vĩ đại.
7. Đề kiểm tra 15 phút HK1 môn Ngữ văn 12 – Số 7
TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT HK1
MÔN: NGỮ VĂN 12
NĂM HỌC: 2020 – 2021
Thời gian làm bài: 15 phút
I. Phần trắc nghiệm (3 điểm):
Câu 1: Tác phẩm nào dưới đây không phải là của Lỗ Tấn?
A. Gào thét. B. Dưới đáy. C. Bàng hoàng. D. Cỏ dại.
Câu 2: Phong cách nghệ thuật của Lỗ tán thường được ví với hình ảnh nào?
A. Một con dao mổ trong tay nhà phẫu thuật.
B. Một chiếc phích nước nóng – trong nóng ngoài lạnh.
C. Một vị tướng quân múa kích một mình trên sa mạc.
D. Cả ba ý đều sai.
Câu 3: Nhà văn Lỗ Tấn sinh năm?
A. 1880. B. 1881. C. 1882 D. 1883
Câu 4: Chủ đề nổi bật nhất trong các sáng tác của Lỗ Tấn là gì?
A. Chủ đề về thiên nhiên.
B. Chủ đề về đấu tranh giải phóng dân tộc
C. Chủ đề “phê phán quốc dân tính’.
D. Hai ý A và C
Câu 5: Thuật chuyện chữa bệnh cho con bằng bánh bao tẩm máu người của vợ chồng lão
Hoa, nhà văn muốn phê phán điều gì qua truyện ngắn Thuốc?
A. Sự thiếu hiểu biết của người Trung Quốc về khoa học.
B. Sự ngu muội của quốc dân về chính trị.
C. Sự đớn hèn của người Trung Quốc
D. Cả ba ý trên.
Câu 6: Hình ảnh con đường mòn ngăn cách hai khu nghĩa địa trong truyện ngắn Thuốc
tượng trưng cho điều gì?
A. Những định kiến của người Trung Quốc thời điểm đó.
B. Sự trì trệ, kém hiểu biết.
C. Con đường cách mạng.
D. Hai ý A và B.
II. Phần tự luận (7 điểm):
Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những
chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy.
Theo lời kể của những người sống sót, cô đã nhanh chóng lấy áo phao phân phát cho các
hành khách và khi không còn chiếc áo nào, cô vẫn cố chạy đến tầng tiếp theo để tìm kiếm
những chiếc áo cứu sinh cuối cùng.
Thậm chí, khi được nhắc mặc áo cứu sinh vào người, nữ thuyền viên Park Jee
Young khẳng định cô phải giúp các hành khách trước tiên và sẽ là một trong những người
cuối cùng rời khỏi chiếc phà.
Sự ra đi anh dũng của cô gái trẻ khiến bao người cảm động rơi lệ. Và vào ngày hôm qua
(21/4), đám tang đầy vòng hoa trắng và nước mắt của nữ anh hùng trẻ tuổi đã diễn ra.”
(Nguồn vietbao.net)
Câu 1. Đoạn văn trên nói về điều gì? (3 điểm)
Câu 2. Nữ thuyền viên Park Jee Young đã có hành động gì trong vụ chìm phà Sewol? (3
điểm)
Câu 3. Anh/chị suy nghĩ gì về hành động giúp người của cô gái Park Jee Young?
(2 điểm)
Câu 4. Qua hành động của cô gái, bản thân anh/chị học tập được gì? (2 điểm)
1
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí
0
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn Ngữ văn Lớp 12
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
( Đề kiểm tra có 01trang)
I.Phần I: Đọc hiểu văn bản ( 5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:
Ngạn ngữ có câu: thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua
được. Thế mới biết vàng có giá trị mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh, nếu kịp thời chạy
chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi một anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt
thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là có lãi, không đúng
lúc là thua lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa
đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và
cho xã hội. bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục)
1, Hãy xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản (1,0 điểm)
2, Hãy chỉ ra 01cụm từ trong văn bản nêu khái quát giá trị của thời gian ? (1,0 điểm)
3, Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào? (1,0 điểm)
4, Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua
được? (1,0 điểm)
5, Qua văn bản, anh/ chị rút ra bài học gì cho bản thân (viết 3-5 câu) (1,0 điểm)
II.Phần II: Làm văn (5 điểm)
Anh/chị hãy phân tích chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
(Ngữ văn 12, Tập 2) để làm rõ tấm lòng nhân hậu và niềm tin bất diệt vào sự sống ở nhân vật bà
cụ Tứ.
…………………………Hết…………………………
(Học sinh không được sử dụng tài liệu, giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm)
Câu 2. Yêu cầu trả lời: Cụm từ trong văn bản khái quát giá trị của thời gian : thời gian là vô
giá ( 1,0 điểm)
Theo tác giả, thời gian có những giá trị: thời gian là sự sống, thời gian là thắng lợi, thời gian
là tiền, thời gian là tri thức. (Mỗi ý đúng 0,25 điểm)
-Điểm 0.5: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài (các phần trình bày theo đúng yêu
cầu và hợp lí)
- Điểm 0.25: trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đúng yêu
cầu, phần thân bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0: thiếu mở bài hoặc kết bài, cả bài viết chỉ có một đoạn văn.
3. Chia các vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; sử dụng tốt các thao tác lập luận
để triển khai các luận điểm (thao tác phân tích, chứng minh, bình luận...); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và dẫn chứng ( 3,0 điểm)
a. Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
* Khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu chi tiết.
- Điểm 1,25-2,0: đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0.5-1,0 : đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.
- Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm
thụ văn học tốt.
- Điểm 0.25: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số thái độ riêng sâu
sắc.
- Điểm 0.5: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0.25: mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO……… ĐỀ THI HỌC KÌ II – Môn: Ngữ Văn
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm những
gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những
giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như
đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta
hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
“Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu
lòng nhân ái” Vì sao?
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 200 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại
nhau”.
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn
12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí
Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây
dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO… HD ĐỀ THI HỌC KÌ II – Môn: Ngữ Văn
Câu 1: (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái
giữa con người với con người.
- Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ
một lòng yêu thương vô tận (0,5 điểm)
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm (0,25 điểm).
+ Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau (0,25
điểm).
Câu 4: (1,0 điểm) Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Cuộc sống hiện đại ngày nay làm ch con người xa cách hơn, xảy ra nhiều xung đột,
bạo lực hơn.
+ Không đồng tình: Cuộc sống còn nhiều lòng bao dung, nhân ái.
1. Đảm bào yêu cầu hình thức của một đoạn văn nghị luận 100 từ. Học sinh có thể
trình bày đoạn trích theo các cách diễn dịch, quy nạp, Tổng- Phân- Hợp, song hành, móc
xích…(0,25 điểm)
2. Xác dịnh vấn đề nghị luận: Đề cao lòng nhân ái của con người (0,25 điểm).
3. Triển khai vấn đề nghị luận, biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng từ đó rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Nội dung ý kiến: Con người phải biết bao dung, tha thứ, phải sống nhân ái, yêu thương
(0,25 điểm).
- Bàn luận: Ý kiến trên là một lời khuyên đúng đắn về mối quan hệ giữa con người với
con người:
+ Cảm xúc khó có thể chi phối, ta có thể yêu mến hay hờn ghét ai đó, nhưng nhất định
không được hãm hại, gây tổn thương đến họ (0,25 điểm).
+ Khi hãm hại người khác, nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần mà họ gánh chịu cũng chính
là nỗi đau của bản thân mình. (0,25 điểm)
+ Tình yêu thương sẽ tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người làm thế giới
trở nên tốt đẹp hơn. (0,25 điểm).
- Bài học nhận thức và hành động: Cần biết chia sẻ yêu thương, cần thanh lọc tâm hồn và
hoàn thiện nhân cách. (0,25 điểm)
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp…(0,25
điểm)
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề
tài về người trí thức nghèo và người nông dân.
_Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông
lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước,
thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một
góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước
đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường
nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà
như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong
lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà.”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên . Từ
đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.
Câu 1 ( 1 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn ?
Câu 2 ( 2 điểm): Giải thích nghĩa hàm ẩn của văn bản sau:
1 Câu chuyện lấy máu người làm thuốc chữa bệnh lao (nghĩa tường minh) từ đó 0,25
lên án sự mê tín dị đoan của người dân Trung Quốc đương thời.
2 Thuốc đó là thuốc độc đồng thời lên án chế độ gia trưởng của xã hội Trung 0.25
Quốc.
3 Vạch ra căn bệnh xa rời quần chúng của cách mạng Trung Quốc. 0.5
2 Giải thích nghĩa hàm ẩn của văn bản “Áo đỏ” 2.0
1 Bốn câu thơ diễn tả sự tác động, ảnh hưởng, chi phối của chiếc áo màu đỏ đối
với thiên nhiên, con người và bản thân nhân vật trữ tình : Từ hình ảnh của cô
gái mặc áo đỏ đi giữa phố đông đã làm cho hàng cây thì “ánh theo hồng”,
những người khác thì “lửa cháy trong mắt”, còn tác giả, cái tôi trữ tình thì ở 1.0
một cấp độ cao hơn nữa: “thành tro”.
2 Bài thơ là cảm xúc mạnh mẽ, mãnh liệt về chiếc áo đỏ từ hàng cây (thiên
nhiên) đến con người nói chung, và sau cùng là đến tác giả: “Anh đứng thành
1.0
tro, em biết không ?”.
3 Phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ
- Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn đặc sắc nhất trong tập Truyện Tây Bắc của 0.25
Tô Hoài, viết năm 1953 sau chuyến đi thực tế của ông.
- Một trong những thành công của truyện ngắn là nghệ thuật miêu tả tâm lí và
sự biến đổi số phận nhân vật.
- Hành động cởi trói cho A Phủ là bước chuyển biến quyết liệt đã làm thay đổi
cuộc đời Mị. 0.25
2 Thân bài : Tình huống A Phủ bị trói trong đêm mùa đông là một sự kiện 6.0
làm thức tỉnh ý thức giải phóng trong Mị
- Ban đầu Mị thờ ơ trước cảnh tượng người đàn ông bị trói đứng giữa nhà, 0.5
chịu đói, chịu khát đã mấy ngày -> Tâm hồn Mị đã trở nên tê liệt.
- Dòng nước mắt chảy trên hõm má đã sạm đen lại của A Phủ dã làm thức tỉnh
2.5
cõi lòng của Mị về cả quá khứ - hiện tại và tương lai-> Mị thấy thương mình -
> thương người -> Ý thức được sự độc ác của cha con thống lí -> Có ý định
giải thoát cho A Phủ.
- Cận kề với cái chết, lòng Mị lại trỗi dậy niềm ham sống …-> Chạy theo A
1.0
Phủ.
2.0
- Hành động cởi trói cho A Phủ là kết quả tất yếu , phù hợp với tính cách
mạnh mẽ của một con người yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu…
- Đánh giá giá trị nhân đạo của tác phẩm qua phần phân tích trên (khát vọng 0.25
sống, khát vọng hạnh phúc, đấu tranh cho con người được quyền sống theo
nhưng quy luật tự nhiên của nó,…)
- Đánh giá sự thành công của tác phẩm về phương diện nghệ thuật (giọng điệu
kể chuyện, bút pháp miêu tả phong tục, cái nhìn của tác giả về thế giới nội tâm
nhân vật...)
0.25
PHÒNG GD&ĐT…… ĐỀ KIỂM TRA KỲ II
TRƯỜNG THPT……… NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 12
Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề
Nên trong cuộc đời mình, dù có bất đồng quan điểm, hoặc không còn yêu thương, hoặc
họ không cho mình nữa, hoặc mình không đủ năng lực lấy cơ hội họ mang đến, thì cũng nên
trắng đen mà dùng lí trí phân biệt, rằng họ đã từng cho mình. Dù là một xu hay một miếng bánh
nhỏ, cũng phải biết ơn.
Luôn nghĩ về ngày xưa, để biết ơn người đã cho mình cơ hội. Nếu không có họ, thì mình
hiện giờ sẽ ra sao. Tự tưởng tượng và xoá bỏ những ý nghĩ không hay nếu có. Văn minh đơn
giản chỉ là vậy.
(…) Cảm ơn là câu cửa miệng, nhưng với người mình thì ngày càng hiếm hoi. Chữ cảm ơn xuất
phát từ lòng biết ơn chân thành, là một tiêu chí đánh giá con nhà có giáo dục tốt từ cha mẹ.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 3. Anh/chị có cho rằng: Chữ cảm ơn xuất phát từ lòng biết ơn chân thành, là một tiêu chí
đánh giá con nhà có giáo dục tốt từ cha mẹ không? Tại sao?
Câu 4. Qua văn bản trên, anh/chị rút được bài học gì cho bản thân.
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua cách miêu
tả của tác giả Xuân Quỳnh trong đoạn trích sau:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, trang 155, NXB Giáo dục)
…………………………..Hết………………………………
KIỂM TRA KÌ II
1 Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận (nghị luận) 0,75
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm
Hoặc:
- Cảm ơn là một tiêu chí đánh giá một con người có văn minh (có giáo
dục) hay không.
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm.
3 Học sinh cần nêu rõ quan điểm; lí giải hợp lí thuyết phục. Chẳng hạn 1,0
như:
- Cách ứng xử đó là kết quả sự tu dưỡng của cá nhân, do sự giáo dục, đặc
biệt từ gia đình.
* Không đồng tình thì kiến giải:
- Gia đình có vai trò quan trọng trong việc giáo dục hình thành nhân
cách, lối ứng xử.
- Nhưng sự hình thành nhân cách do nhiều yếu tố: giáo dục gia đình, nhà
trường… đặc biệt sự tự tu dưỡng, rèn luyện, bản lĩnh của mỗi cá nhân.
- Học sinh trả lời đồng tình hoặc không đồng tình mà ko có kiến giải:
0,25 điểm
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0 điểm.
- Học sinh không trình bày được hoặc tư tưởng sai lệch: 0 điểm
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về ý nghĩa của lòng biết 2,0
ơn trong cuộc sống.
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc 0,25
sống.
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của lòng biết ơn
trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
* KN: Biết ơn là ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho
mình.
* Ý nghĩa:
- Biết ơn và bày tỏ lòng biết ơn thể hiện lối sống có nhân cách cao đẹp:
tình nghĩa, cách ứng xử có văn hóa, văn minh.
- Nếu không biết ơn, con người sẽ trở nên ích kỉ, bất nhân, thiếu đạo đức.
- Lòng biết ơn sẽ làm cho xã hội tốt đẹp hơn, văn minh, tiến bộ hơn.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không
có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không
liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn
chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân
khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn
đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức
thuyết phục.
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu (khổ 1,2)
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Khái quát chung: Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, hình tượng Sóng 2,5
* Phân tích :
+ Khổ 1:
- Con sóng được miêu tả trong những trạng thái mâu đối lập
→ Những trạng thái, cảm xúc phức tạp trong tâm hồn người phụ nữ khi
yêu.
- Hành trình của sóng từ không gian nhỏ hẹp đến không gian rộng lớn→
quan niệm mới mẻ của Xuân Quỳnh: người phụ nữ chủ động, quyết liệt
trên hành trình tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc.
+ Khổ 2:
- Quy luật của sóng: trường tồn, bất biến trong dòng thời gian vô tận.
- Chân lý: tình yêu là khát vọng muôn đời của con người, nhất là trong
trái tim tuổi trẻ.
* Nghệ thuật:
- Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm- 1,25 điểm.
- Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm
* Đánh giá: Đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ 0,5
trong tình yêu.
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh
giá; biết so sánh với cáctác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi
bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
HẾT
SỞ GD VÀ ĐT……… ĐỀ THI HẾT HỌC KÌ II
Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập - bóng tối và ánh sáng. Để
hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người
mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng dày vò tâm trí, ta sẽ gián tiếp
khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế bóng tối dần xâm
chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại nếu ta can đảm đương đầu và
chiếu rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.
Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử
thách- những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà còn ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ
không thể tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự
khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn
bằng tình yêu.
(Tian- Dayton, Ph, D, Quyên hôm qua sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp TPHCM, Tr 129)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả Để hạnh phúc luôn mỉm cười ta phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu con
người không dám đối mặt với nỗi sợ hãi?
Câu 3. Anh / Chị hiểu như thế nào về lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con
người mình”?
Câu 4. Sự trưởng thành của mỗi con người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách?
Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm trên không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy trình bày đoạn văn (khoảng 200 chữ) với
chủ đề: Chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng
tình yêu.
Lần thứ nhất: “Một ngón tay Tnu bốc cháy . Hai ngón, ba ngón....Mười ngón tay đã thành mười
ngọn đuốc....Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi.
Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu”.
Lần thứ hai: “Anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn bằng đôi bàn tay tàn tật khi nó cố thủ trong
hầm”.
Hãy phân tích sự thay đổi trong hành động, phẩm chất, số phận của nhân vật Tnú qua hai
lần miêu tả trên. Từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về sự vận động của số phận, tính các nhân vật
trong tác phẩm văn học giai đoạn 1945-1975.
.........................Hết ...............................
- Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không 0.25
phủ nhận mặt xấu trong con người mình.
- Khi “không đối diện với nỗi sợ hãi” , ta sẽ gián tiếp khước từ
những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế
bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang
có. 0.25
3 Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình nghĩa là dám 0.5
thừa nhận và đối mặt với những thói xấu cũng như khuyết điểm
trong con người mình.
→ Câu nói trên khuyên con người biết nhận ra cái xấu trong con
người mình để có ý thức đấu tranh loại bỏ nó, hoàn thiện bản thân.
0.5
4 Học sinh bảo về được quan điểm của mình có sức thuyết phục 1.0
1 Tác động của suy nghĩ tích cực trong đời sống con người 2.0
Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, thí sinh có
thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách với điều kiện lập luận chặt
chẽ, thuyết phục,... Dưới đây là một số gợi ý định hướng chấm bài:
- Giải thích Thế nào là bóng tối? Tình yêu được nói tới ở dây là gì?
Câu nói đề cao sức mạnh của tình yêu thương con người, nó có khả
năng đẩy lùi bóng tối và tội ác.
- Lí giải sức mạnh của tình yêu thương trong đời sống cộng đồng.
- Bài học : làm thế nào để bồi đắp cho tâm hồn có tình yêu thương?
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với 0.25
những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật.
d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25
nghĩa tiếng Việt.
2 Sự thay đổi của hình tượng Tnú qua hai lần miêu tả đôi bàn tay. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.5
bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh số phận của nhân vật Tnú. 0.25
+ Sau ba năm ở ngục Kon-tum Tnú trốn ngục về làng, anh Quyết đã
hi sinh, Tnú kiên định lí tưởng cách mạng cùng cụ Mết lãnh đạo
thanh niên mài giáo mác để chuẩn bị khởi nghĩa.
+ Tnú có mối tình bi tráng với Mai, Vì thương yêu vợ con anh đã
không màng tới cái chết lao ra cứu mẹ con Mai. Anh bị giặc bắt và
đốt mười đầu ngón tay bằng giẻ tẩm nhựa xà nu.
+ Kẻ thù muốn tiêu diệt ý chí cách mạng của người Tây Nguyên.
+ Phản ứng của Tnú là bản lĩnh can trường của người cách mạng đã
được tôi rèn qua thử thách.
+ Mười đầu ngón tay bốc cháy trở thành biểu tượng cho ngọn lửa
căm thù khơi dậy ngọn lửa đấu tranh của buôn làng Xô-man. Đó
cũng là hiện thân của bi kịch
→ Tnú rơi vào bi kịch, vợ con bị giết, bản thân bị giặc tra tấn đến
chết bởi lẽ “ trong tay chỉ có hai bàn tay trắng”- thiếu vũ khí. Đây
cũng là bi kịch của lịch sử dân tộc giai đoạn 1955-1959.
+ Cụ Mết lãnh đạo dân làng Xô- man cầm giáo mác giết chết mười
thằng giắc cứu Tnú.
+ Anh tham gia quân ngũ và trong một lần tấn công địch anh đã giết
giặc bằng chính àn tay tật nguyền.
+ Mười đầu ngón tay cụt nhắc nhở mối thù sâu đậm của Tnú với
giặc. Anh đã dùng chính lòng căm thù, lòng yêu làng, yêu nước để
giết giặc.
+ Giết được tên chỉ huy chính là lập được chiến thắng.
➔ Như vậy, vũ khí của dân làng, đấu tranh có tổ chức, lòng yêu
nước. Đó chính là những nhân tố cần thiết để làm nên thắng lợi
của dân tộc.
• Đánh giá
- Nghệ thuật : hình tượng đôi bàn tay trở thành hình tưởng
kết tinh phẩm chât và số phận của nhân vật.
- Sự thay đổi: Đôi bàn tay lần thứ nhất là bàn tay can
trường, là bàn tay mang nỗi đau bi kịch. Bàn tay ở lần thứ
hai là biểu tượng cho vẻ đẹp của con người biết vượt lên bi
kịch cá nhân để chiến đấu và chiến thắng.
➔ Nhân vật mang nặng số phận lịch sử.
*Nhân vật trong văn học giai đoạn 1945-1975 vận động theo hướng
tích cực, tính cách được lí giải gắn với hoàn cảnh, nhân vật có ý thức
vượt lên số phận để cải tạo hoàn cảnh.
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, phù
hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học.
d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.5
nghĩa tiếng Việt.
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh
cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.
SỞ GD & ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ THI HỌC KỲ II NĂM HỌC
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 12
Ngày thi: 22/04/2017
Thời gian làm bài: 120 phút
Họ và tên:………………………………………….SBD…………………..
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ II NĂM HỌC
- Phần này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một câu, một đoạn, một văn
bản văn học thuộc nhiều thể loại để làm bài.
- Mỗi câu chỉ hỏi một khía cạnh, thí sinh cần xác định đúng yêu cầu để trả
lời chính xác.
1,0đ - Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ và tình yêu của mẹ luôn ở bên con.
- Ca ngợi tình yêu thương con vô hạn của mẹ.
Phần II
- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập đoạn văn
bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ
và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái
độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp.
- Nội dung: Nêu được ý nghĩa của những lời ru. Gợi ý: lời ru thường có âm hưở
ng nhẹ nhàng, sâu lắng nên giúp con ngủ ngon hơn; lời ru còn thể hiện tình cả
m yêu thương của mẹ…. (1,0)
- Hình thức: Viết đúng kĩ năng đoạn văn, diễn đạt tốt, đủ số chữ. (1,0)
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo
lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.
- Sức sống mãnh liệt của những khát vọng tình yêu, hạnh phúc trong đêm tình
mùa xuân
- Khả năng phản kháng để giải phóng trong đêm đông cứu A Phủ
d. Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật, cách sử dụng ngôn từ tài hoa…(0,5)
Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức
điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
SỞ GD & ĐT TP. BẮC GIANG ĐỀ THI HỌC KỲ II
TRƯỜNG THPT YÊN NGHĨA SỐ 3 MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 12
Ngày thi: 22/04/2017
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1)Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2)Họ nghĩ rằng
nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3)Đó phải chăng là một ý
tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm
chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5)Không hẳn. (6)Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm
điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một
cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang
quay quanh Mặt trời. (7)Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế
sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện
pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8)Tư duy số đông cho rằng phụ
nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan
B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9)Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền
lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu.
(10)Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11)Mọi
người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không
phải lúc nào cũng đúng.
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây?
A. Diễn dịch
B.Quy nạp
C.Móc xích
D.Song hành
4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với tư duy số
đông như thế nào?
Anh /Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
2. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
ĐỌC HIỂU
2. – Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E / Tổng- phân – hợp
– Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện
nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu..
4. – Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp
trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
+ Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản
thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng.
Làm văn:
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công?
c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, dưới dây là một số gợi
ý về nội dung:
– Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác biệt mang tính đột phá
thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động
của con người. Khi đó, tư duy số đông sẽ là lực cản của thành công.
– Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu đề ra trong cuộc sống.
Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn
nhận, đánh giá của số đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ
biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp cận với công chúng…
Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan
trọng với việc mang lại thành công.
+ Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái mới, cái riêng cho suy
nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông.
+ Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách nghĩ, cách làm riêng,
nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học,
diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. 0,25
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,…
2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: MB: nêu được vấn đề, TB: triển khai được vấn đề, KB: kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật người đàn bà hàng chài
– Người đàn bà vô danh, ngoại hình thô kệch, số phận bất hạnh…là hiện thân của cuộc sống
nghèo khổ.
– Tuy quê mùa thất học, sống cam chịu, nhẫn nhục nhưng chị rất sâu sắc thấu hiểu lẽ đời; giàu
đức hi sinh, vị tha, bao dung; thương yêu con vô bờ bến và biết chắt chiu hạnh phúc đời thường.
– Tác giả đã đặt nhân vật vào những tình huống khác nhau, vào nhiều mối quan hệ; bút pháp
khắc họa theo lối tương phản, ngôn ngữ sinh động phù hợp với tính cách…
– Người đàn bà hàng chài mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ Việt Nam tần
tảo, nhân hậu, vị tha, giàu đức hi sinh..
– Nhà văn cảm thông, thấu hiểu và trân trọng, ngợi ca những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm
hồn con người.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học,
diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình; làm bật nét riêng của mỗi đoạn thơ,…
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,…
TRƯỜNG THPT CƯM’GAR ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn
Thời gian: 90 phút( Không kể thời gian phát đề)
I. Đọc hiểu văn bản: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? ( 0,5 điểm)
2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của biện pháp tu từ trong
việc thể hiện nội dung của đoạn thơ? ( 1 điểm)
3. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ? (0,5 điểm)
4. Mỗi hình ảnh sau mang ý nghĩa biểu đạt cụ thể như thế nào khi nhà thơ được trở về với nhân
dân? (1 điểm)
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
“Tại sao xếp hàng là hành vi rất dễ dàng, ai cũng có thể làm được và ai cũng muốn nhưng rốt
cuộc không ai chịu làm? Có phải vì người Việt chúng ta hay có thói quen nhìn nhau và làm theo
nhau. Người đến sau thất người đến trước nhờ chen lấn mà được việc, nên cũng bắt chước làm
theo và sợ rằng nếu xếp hàng mình sẽ bị thua thiệt. Người có ý thức xếp hàng bị coi thường,
hoặc bị cho là muốn chơi trội, muốn thể hiện…Bởi chẳng ai muốn mình trờ nên “khó coi” trong
mắt mọi người, cho nênh người nghiêm túc xếp hàng ngày càng trở nên hiếm hoi, những kẻ
chen ngang thì coi hành vi của mình là chuyện bình thường. Và họ đã vô tình tạo nênh sự bất
bình đẳng trong xã hội, tạo môi trường cho thói ích kỉ, mưu mẹo…. ”
(Nguồn: tintuconline.com.vn)
Đọc mẩu tin trên, anh/chị có suy nghĩ gì về sự cần thiết của “ văn hóa xếp hàng”? Hãy bình luận
trong một đoạn văn ngắn.
Câu 2: Nghị luận văn học (5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh người mẹ trong hai tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân và
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
Đề thi kì 2 môn Văn lớp 12 THPT Quang Trung
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
-----------HẾT----------
1
ĐỀ SỐ 2- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc sống của
chúng ta do nó thúc đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác sống có mục
đích, cảm giác an toàn cho mỗi người.
Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức trên
truyền hình thường lo sợ thái quá về mối hiểm nguy đối với cuộc sống bình yên, hạnh
phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập trung đưa
thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm nảy sinh tâm lý hoang mang,
sợ hãi trong lòng khán giả.
Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái
kén người” tìm cách sống thu mình. Nói cách khác, những người này chỉ muốn tự nhốt
mình trong tháp ngà của những mối quan hệ với người thân mà tự đánh mất dàn mối
quan hệ với hàng xóm. Chính lối sống ích kỷ này càng làm cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công
và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng, từ đó bắt đầu một
quá trình tạo nên sự khác biệt.Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất phát từ hệ quả
của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta không dám nhìn thẳng vào vấn đề
này. Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận
những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu những nguyên
nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình.
(Cho đi là còn mãi –Azim Jamal & Harvey McKinno)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
2. Theo tác giả, cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là gì?
3. Em hiểu như thế nào là “những cái kén người” trong câu “cuộc sống hiện đại
đang xuất hiện ngày một nhiều “những cái kén người”tìm cách sống thu mình”?
4. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản là gì?
Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2đ)
Viết đoạn văn ( 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu “Bản chất của sự việc
diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón nhận những sự việc đó”được gợi
ra ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Không thể sống bằng mọi giá đâu con ơi. Sống đảo điên, hèn hạ, không được là
chính mình còn tệ hơn cái chết! (Lời Trương Ba nói với con trai). Hãy làm rõ triết lý
sống ấy qua lớp đối thoại giữa Hồn và Xác của Trương Ba trong đoạn trích vở kịch Hồn
Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Từ đó, liên hệ với cái chết của nhân vật
Chí Phèo ( Nam Cao ) để bình luận quan niệm sống của các tác giả.
-----------HẾT----------
2
ĐỀ SỐ 3- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
3
ĐỀ SỐ 4- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Nước Đức trở thành một đống hoang tàn sau Thế chiến thứ hai. Khi ấy, có hai người Mĩ đến hỏi
chuyện một người dân Đức vẫn đang sống dưới hầm trú đạn. Sau khi đi khỏi, hai người đã có cuộc trò
chuyện với nhau trên đường.
Một người hỏi:
-Anh nghĩ người Đức có thể tái thiết đất nước hay không?
Người kia trả lời:
-Họ hoàn toàn có thể.
-Sao anh có thể khẳng định như thế?
Thay vì câu trả lời, bạn anh hỏi ngược lại:
-Anh có nhìn thấy họ đặt thứ gì trên bàn dưới tầng hầm u tối đó không?
-Một bình hoa.
Phải, trong hoàn cảnh khốn khó mà vẫn không quên hoa tươi, tôi tin chắc họ có thể xây dựng lại
đất nước từ đống hoang tàn.
Còn giữ lấy một bông hoa trong ngục tối tức là còn nuôi dưỡng chút niềm tin vào cuộc sống tươi
đẹp. Ngỡ là hão huyền nhưng trong lúc khó khăn nguy cấp nhất, đó chính là động lực để thúc đẩy con
người vượt qua sự nghiệt ngã của đời sống. Chỉ cần không nhụt chí, vẫn giữ được tinh thần lạc quan
cởi mở, thì ta có thể trèo lên khỏi vực thẳm. Thái độ tích cực chính là dòng suối mát lành và ánh sáng
hi vọng.
(Trích Hạt giống tâm hồn - nghệ thuật sáng tạo cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh,
2014, tr. 136)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Tại sao từ chiếc bình hoa dưới tầng hầm, một trong hai người Mĩ lại tin rằng người Đức có
thể tái thiết đất nước sau chiến tranh?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: Thái độ tích cực chính là dòng suối
mát lành và ánh sáng hi vọng.
Câu 4. Qua câu chuyện trên, anh/chị rút ra bài học gì về thái độ ứng xử trước những khó khăn,
thử thách?
5
ĐỀ SỐ 6- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi dùng chữ “kiểm soát”, nghĩa là tôi đang nói đến những nỗ lực không đáng của nhiều
người trong việc điều chỉnh hành vi của người khác, áp đặt “cái tôi” của mình lên môi trường
làm việc, hoặc khăng khăng buộc mọi thứ phải theo một trật tự nhất định. Từ đó, họ tỏ ra cố
chấp, phòng thủ và bực tức khi người khác không cư xử theo chỉ định của họ hoặc theo cách họ
muốn. Những người thích kiểm soát luôn bận tâm về hành động của những người xung quanh.
Họ luôn xét nét thái độ của người khác khi thái độ đó không phù hợp với mong muốn của họ…
Một trong những ví dụ điển hình về thái độ kiểm soát người khác mà tôi được nghe kể liên
quan đến những chiếc kẹp giấy! Một luật sư của công ty luật hàng đầu nọ có thói quen thực
hiện mọi việc theo một cách nhất định. Ông ta chỉ thích sử dụng kẹp giấy đồng thay vì loại kẹp
bạc mà công ty cấp cho (với ông thì đây là chuyện quan trọng). Vậy là ông ta yêu cầu thư ký
phải mua kẹp đồng bên ngoài cho mình (nhưng lại không đưa tiền cho cô). Nếu ai đó mang tài
liệu đến cho ông ta mà không dùng loại kẹp giấy đồng, thế nào ông ta cũng nổi giận với họ. Cả
công ty đặt cho ông biệt danh là "ông vua kẹp giấy".
Chính vì thế, chẳng có gì ngạc nhiên khi vị luật sư này luôn chậm trễ về giấy tờ và gây
phiền toái cho khách hàng. Hầu như toàn bộ thời gian ông đều dùng vào việc giận dữ trước
những điều nhỏ nhặt. Câu chuyện về chiếc kẹp giấy chỉ là một trong những biểu hiện của thái
độ muốn kiểm soát người khác của vị luật sư. Ông ta đặt ra nhiều quy định và nguyên tắc khác,
từ cung cách phục vụ cà phê cho ông ta (phải dùng tách và đĩa lót kiểu dáng Trung Hoa) cho
tới việc ông phải được giới thiệu như thế nào trong các cuộc họp. Thái độ kiểm soát đó đã
khiến ông ta đánh mất rất nhiều khách hàng và cuối cùng thì ông bị cho thôi việc.
(Theo Richard-carlson, Vượt lên những chuyện nhỏ trong công việc, NXB Trẻ)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính và thao tác lập luận chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Theo tác giả, người kiểm soát người khác là người như thế nào? (0.75đ)
Câu 3. Tại sao ông (vị luật sư) đánh mất rất nhiều khách hàng và cuối cùng thì ông bị cho
thôi việc? (0.75đ)
Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với việc kiểm soát người khác không? Nêu lí do vì sao.(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc giận dữ
trước những điều nhỏ nhặt được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2.(5,0 điểm)
Cảm hứng lãng mạn được thể hiện như thế nào qua đoạn thơ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
6
ĐỀ SỐ 7- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
MỘT LÁ THƯ THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỌC TẬP DO MỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở
LANCASHIRE (ANH) GỬI TỚI HỌC SINH CUỐI CẤP
“Xin vui lòng xem kết quả kỳ thi KS2 được đính kèm với thư này. Chúng tôi rất tự hào về em bởi
em đã chứng minh sự cam kết và cố gắng cao nhất của mình trong tuần này.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng cảm thấy lo ngại rằng những bài thi này không phải lúc nào cũng đánh
giá được những gì đã làm cho em trở thành một con người đặc biệt và độc đáo. Những người tạo ra
các đề thi và chấm điểm không biết tất cả mọi thứ về các em hay các cách giáo viên đã dạy em như thế
nào, chúng tôi hy vọng gì về các em và chắc chắn không biết cách gia đình em đang giúp đỡ em như
thế nào.
Họ không biết rằng, em có thể nói hai ngôn ngữ. Họ không biết rằng, em biết chơi một loại nhạc
cụ nào đó, em có thể khiêu vũ hoặc vẽ một bức tranh. Họ không biết rằng, bạn bè của em luôn tin
tưởng mỗi khi em có mặt ở nơi nào đó hay biết rằng tiếng cười của em có thể làm cho một ngày ảm
đạm nhất cũng trở nên bừng sáng.
Họ không biết rằng, em có thể làm thơ hay viết nhạc, chơi hoặc tham gia thể thao nhưng đôi khi
em vẫn tự hỏi về tương lai của mình, hoặc đôi khi em vẫn chăm sóc em trai hoặc em gái của mình sau
giờ học. Họ không biết rằng em đã đi du lịch đến một nơi nào đó hoặc là em biết kể một câu chuyện
tuyệt vời hay thực sự thích thú việc dành thời gian với gia đình…
Họ có thể không biết rằng em là người đáng tin cậy, tốt bụng hay chu đáo, và mỗi ngày em đều
đã cố gắng đến mức tối đa ... những điểm số mà em nhận được sẽ nói cho em biết một chút gì đó về em
nhưng chúng không nói lên tất cả những gì thuộc về con người em.
Hãy vui vẻ với kết quả học tập của mình và hãy tự hào về nó nhưng hãy nhớ, bạn vẫn còn có
nhiều cách khác để trở nên thông minh".
( Theo http://infonet.vn, ngày 16/07/2014)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản? (0.75đ)
Câu 3. Tại sao tác giả lại viết: Những người tạo ra các đề thi và chấm điểm không biết tất cả mọi
thứ về các em? (0.75đ)
Câu 4. Anh/ chị hãy đưa ra ít nhất hai cách khác để trở nên thông minh trong quá trình học tập và
rèn luyện ở nhà trường.(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị để trả lời câu hỏi “Phải
nhìn vào đâu để đánh giá một học sinh?” được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên các nhà kho.
Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đốt những lều quanh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài, người ta
thành lệ, cứ ăn tết thì gặt hái vừa đoạn, không kể ngày tháng tết thế cho kịp mưa xuân xuống, đi vỡ
nương mới.
Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, rét càng dữ.
Nhưng trong các làng Mông Đỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con
bướm sặc sỡ. Hoa thuốc phiện nở trắng lại nở mầu đỏ hau, đỏ thậm, rồi nở mầu tím man mát. Đám trẻ
đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi
chơi. Mỵ nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi.
"Mày có con trai con gái
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu".
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
7
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân
ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy. Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng
ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ỹ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm
tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa. Ngày tết, Mỵ cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát.
Rồi say, Mỵ lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mỵ đang sống về ngày
trước, tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mỵ thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mỵ uống
rượu bên bếp và thổi sáo. Mỵ uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu
người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mỵ hết núi này sang núi khác. Rượu tan lúc nào. Người về,
người đi chơi đã vãn cả, Mỵ không biết. Mỵ vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mỵ mới đứng
dậy. Nhưng Mỵ không bước ra đường. Mỵ từ từ vào buồng.Chẳng năm nào A Sử cho Mỵ đi chơi
Tết.Bấy giờ Mỵ ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Từ nãy Mỵ thấy phơi
phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mỵ trẻ. Mỵ vẫn còn trẻ. Mỵ muốn
đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mỵ, không có lòng với nhau
mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mỵ sẽ ăn cho chết ngay, chứ không
buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài
đường.
"Anh ném pao
Em không bắt
Em không yêu
Quả pao rơi rồi...".
( Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ý kiến của nhà văn Tô
Hoài: Sự hồi sinh của một con người là vô cùng quý giá (Tác giả nói về tác phẩm, Hỏi chuyện các tác
giả có tác phẩm giảng dạy trong nhà trường, Nguyễn Quang Thiều chủ biên, Nxb Trẻ, 2000).
-----------HẾT----------
8
ĐỀ SỐ 8- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
- Nín đi em, bố mẹ bận ra tòa! Hai bóng nhỏ hai đầu ngõ hẻm
Chị lên bảy dỗ em trai ba tuổi Cùng một đường sao chẳng thể chờ nhau?
Thằng bé khóc, bụng chưa quen chịu đói
Hai bàn tay xé áo chị đòi cơm. Biết lấy gì dỗ cho em nín đâu
Ngoài hai tiếng ra tòa vừa nghe nói
Bố mẹ đi từ sáng, khác mọi hôm Chắc nó nghĩ như ra đồng, ra bãi
Không nấu nướng và không hề trò chuyện Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về...
( trích bài thơ Hai chị em, Vương Trọng, 1985)
Câu 1. Xác định thể thơ và phong cách ngôn ngữ của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu thơ Hai bóng nhỏ hai đầu ngõ
hẻm? (0.75đ)
Câu 3. Anh/ chị hiểu điều gì qua hai câu thơ: Chắc nó nghĩ như ra đồng, ra bãi/Sớm muộn
chi rồi bố mẹ cũng về... (0.75đ)
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì ? Nêu lí do vì sao tâm đắc
thông điệp đó.(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nỗi đau của
những đứa trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như
người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào
hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung
quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước,
thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà
đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp.
Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân,
tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với
hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa
che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn
nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân,
hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với tâm
trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Truyện Chí Phèo, Nam Cao) để bình luận
ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
-----------HẾT----------
9
ĐỀ SỐ 9- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Em thấy không, tất cả đã xa rồi Bài hát đầu, xin hát về trường cũ
Trong hơi thở của thời gian rất khẽ Một lớp học bâng khuâng màu xanh rủ
Tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế Sân trường đêm - Rụng xuống trái bàng
Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say. đêm.
Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em
Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước Nỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹ
Con ve tiên tri vô tâm báo trước Nỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thế
Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu. Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?...
Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu
( Trích bài thơ Chiếc lá đầu tiên(1), Hoàng Nhuận Cầm)
(1)Bài thơ là lời tự tình của một người lính trẻ vừa rời ghế nhà trường, trên đường ra trận
với người yêu là cô bạn gái cùng lớp
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Những từ ngữ nào gợi hình ảnh và âm thanh khi người lính nhớ về trường cũ trong
văn bản? (0.75đ)
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ:
Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em
Nỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹ
Nỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thế
Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?... (0.75đ)
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì ? Nêu lí do vì sao tâm đắc
thông điệp đó.(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về chủ đề “Tuổi
học trò trong tôi” được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò
làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y
như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn đá khác
lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo
khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình,
ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát
nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng dội cả thuyền lên. Nước
bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời
thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất
chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa
bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai
chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa,
đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng
trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái.
Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải
10
phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần
sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu
vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn
sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố
trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ.
Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng
đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa
sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên
bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa
thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến.
Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh.
Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu
nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn
một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở
chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng
cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại
cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động
lái được lượn được. Thế là hết thác.
(Nguyễn Tuân, Người lái đó sông Đà)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích
trên. Từ đó, bình luận những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
-----------HẾT---------
11
ĐỀ SỐ 10- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cô ơi !
Cô không phải người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý
bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho
đời một tương lai phía trước.
Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách rồi những thất
bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường
đời.
Chính cô là người nâng niu, uốn nắn cho con từng lời ăn tiếng nói, từng cử chỉ dáng đi. Con lớn
dần trong vòng tay yêu thương của cô mà không hay rằng ba năm học đã sắp kết thúc. Con sắp phải xa
cô thật rồi sao? Con chỉ muốn mãi là cô trò nhỏ được cắp sách vở đến trường, ngày ngày được nghe
cô giảng bài.
Nhưng con phải đi để còn nhường chỗ cho thế hệ các em học sinh mới. Đây cũng là lúc con vận
dụng những bài học về cuộc đời của cô ở ngôi trường khác, to lớn hơn trường mình.
(Trích Thư gửi cô ngày tri ân, http://giaoducthoidai.vn,3-6-2014)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Con lớn dần trong vòng tay yêu thương
của cô mà không hay rằng ba năm học đã sắp kết thúc.
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về dòng tâm sự: Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là
những chỗ dựa niềm tin, thử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là
người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời.
Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao chọn thộng điệp đó?
-----------HẾT----------
12
ĐỀ SỐ 11- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tư tưởng chủ bại khiến người ta cứ lần khần, dùng dằng, rối trí. Trong khi thời gian thì trôi vun
vút, nào có chờ đợi ai. Các bạn nên nhớ, không có gì là quá sớm, cũng chẳng có gì là quá muộn. Khái
niệm sớm hay muộn là do mình tự nghĩ ra và tự giới hạn cho mình. Vấn đề là muốn hay không muốn.
Nếu muốn, quyết tâm làm.
Tony có anh bạn, bác sĩ khi anh sang Mỹ định cư, anh đã 35 tuổi. Bên Mỹ họ không công nhận
bằng bác sĩ của mình, nên anh phải học lại. Ai cũng khuyên anh từ bỏ, thôi làm nail cho xong. Anh
không nghe lời ai, cứ mày mò, đánh vần từng chữ tiếng Anh và có được bằng bác sĩ Mỹ lúc 46 tuổi. Ít
ai biết thương hiệu 7UP thành công sau 6 lần UP thất bại.
Có làm thì mới có sai. Sai thì sửa. Sửa rồi sẽ tốt đẹp hơn. Người hay chỉ trích người khác phạm
sai lầm thế này thế nọ, là vì họ dư thời gian quá. Đâu có thấy 1 chủ doanh nghiệp lên mạng đăng đàn
chỉ trích cái anh gì mua Iphone bên Singapore đâu, vì họ đầu tắt mặt tối ăn còn không kịp. Nên các
bạn trẻ, nếu muốn làm thì cứ làm, trong phạm vi tự mình trả giá thì cứ mạnh dạn. Bỏ vài ba chục triệu
tiền để dành thay vì mua smartphone, mình đem ra sản xuất kinh doanh thử, trường hợp xấu nhất thì
coi như đi đường rớt mất cái smartphone. Sai càng nhiều lúc còn trẻ thì khả năng thành công trong
tương lai càng lớn. Và tuyệt đối, không chỉ trích người khác. Không dành thời gian cho việc lảm nhảm
đó. Nếu thèm chỉ trích quá thì nên tự trách mình. Nằm gác tay lên trán suy nghĩ về đời mình. Phân tích
vì sao sai, nguyên nhân, nếu cho làm lại thì mình sẽ làm tốt hơn như thế nào.
(Nguồn http://www.tonybuoisangonline.com/chuyen-con-nghe.html)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra 1 thành ngữ và giải thích ý nghĩa thành ngữ được sử dụng trong văn bản. (0.75đ)
Câu 3. Việc tác giả đưa ra câu chuyện anh bạn, bác sĩ và chuyện sản xuất kinh doanh thử có tác
dụng gì? (0.75đ)
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với lời tác giả gửi gắm không: Sai càng nhiều lúc còn trẻ thì khả
năng thành công trong tương lai càng lớn. Nêu lí do vì sao .(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa sửa sai lầm
trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
XÁC HÀNG THỊT: (lắc đầu) Vô ích, cái linh hồn mờ nhạt của ông Trương Ba khổn khổ kia ơi,
ông không tách ra khỏi tôi được đâu, dù tôi chỉ là thân xác.
HỒN TRƯƠNG BA: A, mày cũng biết nói kia à? Vô lý, mày không thể biết nói! Mày không có
tiếng nói, mà chỉ là xác thịt âm u, đui mù…
XÁC HÀNG THỊT: Có đấy! Xác thịt có tiếng nói đấy! Ông đã biết tiếng nói của tôi rồi, đã luôn
luôn bị tiếng nói ấy sai khiến. Chính vì âm u, đui mù mà tôi có sức mạnh ghê gớm, lắm khi át cả cái
linh hồn cao khiết của ông đấy!
HỒN TRƯƠNG BA: Nói láo! Mày chỉ là cái vỏ bên ngoài, không có ý nghĩa gì hết, không có tư
tưởng, không có cảm xúc !
XÁC HÀNG THỊT: Có thật thế không?
HỒN TRƯƠNG BA: Hoặc nếu có, thì chỉ là những thứ thấp kém, mà bất cứ con thú nào cũng có
được: thèm ăn ngon, thèm rượu thịt…
XÁC HÀNG THỊT: Tất nhiên, tất nhiên. Sao ông không kể tiếp: khi ông ở bên nhà tôi… khi ông
đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại...Đêm hôm đó, suýt nữa thì…
HỒN TRƯƠNG BA: Im đi! Đấy là mày chứ, chân tay mày, hơi thở của mày…
XÁC HÀNG THỊT: Thì tôi có ghen đâu! Ai lại ghen với chính thân thể mình nhỉ! Tôi chỉ trách là
sao đêm ấy ông lại tự dưng bỏ chạy, hoài của !...Này, nhưng ta nên thành thật với nhau một chút: chẳng
lẽ ông không xao xuyến chút gì? Hà hà, cái món tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi, và đủ các thứ thú vị khác
13
không làm hồn ông lâng lâng cảm xúc sao? Để thỏa mãn tôi, chẳng lẽ ông không tham dự vào chút
đỉnh gì? Nào, hãy thành thật trả lời!
HỒN TRƯƠNG BA: Ta… ta… đã bảo mày im đi!
XÁC HÀNG THỊT: Rõ là ông không dám trả lời. Giấu ai chứ không thể giấu tớ được! Hai ta đã
hòa với nhau làm một rồi!
HỒN TRƯƠNG BA: Không! Ta vẫn có một đời sống riêng : nguyên vẹn, trong sạch, thẳng
thắn…
XÁC HÀNG THỊT: Nực cười thật! Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những đòi hỏi của tôi,
mà còn nhận là nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn!
HỒN TRƯƠNG BA: (bịt tai lại) Ta không muốn nghe mày nữa!
(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt-Lưu Quang Vũ)
Cảm nhận bị kịch tha hoá của nhân vật Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, liên hệ với bi
kịch bị tha hoá của nhân vật Chí Phèo (truyện Chí Phèo, Nam Cao), bình luận quan niệm nghệ thuật về
con người mà các tác giả đã gửi gắm qua tác phẩm.
-----------HẾT----------
ĐỀ SỐ 12- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1)Sáng nay tôi thức dậy với những lời trong một bài hát của ca sĩ Mick Jagger: “Ủy mị chẳng
ích gì, chuyện trôi qua nhanh lắm”. Đúng như thế. Cuộc đời thực sự đang trôi nhanh lắm.
(2)Sao lại trì hoãn những việc có thể làm hôm nay cho những lúc rảnh rỗi trong tương lai xa xôi
nào đó? Sao không đóng vai một con người vượt trội bây giờ mà lại dành điều đó vào một thời điểm
khác mai sau? Sao lại chần chừ thụ hưởng những giờ phút tuyệt vời và chờ đến khi về già? Một ngày
nọ tôi đọc cuốn sách về một phụ nữ trẻ suy tư về kế hoạch để dành tiền hưu. Cô nói: “Tôi muốn bảo
đảm mình sẽ để dành thật nhiều tiền - như vậy tôi mới có thể vui sống vào cuối đời". Tôi không nghĩ
vậy. Tại sao phải chờ đến già mới hưởng thụ cuộc sống?
(3)Tôi không có ý nói rằng bạn nên bỏ qua tầm quan trọng của việc lên kế hoạch cho tương lai.
Hãy biết nhìn xa và chuẩn bị cho suốt cuộc đời. Đó là sự quân bình. Hãy lên kế hoạch. Để dành tiền
cho tuổi hưu. Hãy dự trù. Nhưng đồng thời cũng cần biết sống cho giây phút này. Sống thật đầy đủ.
(Trích Đời ngắn đừng ngủ dài - Robin Sharma, Phạm Anh Tuấn dịch,NXB Trẻ, 2017, tr 25-26)
Câu l. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Gâu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn (2).
Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về câu hỏi của tác giả: Tại sao phái chờ đến già mới hưởng thụ cuộc
sống?
Câu 4. Theo anh/chị, việc lên kế hoạch cho tương lai có cần thiết đối với cuộc đời mỗi người
không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ thông điệp của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về tác hại của thói quen trì hoãn công việc.
Câu 2. (5,0 điểm)
Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm
sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:
- Ðiêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay
thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn
thấy hai con mắt.
- Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
14
- Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
- Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
- Ðây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
- Rích bố cu, hở! (Tiền nhiều lắm, tiếng Pháp phát âm theo lối nói bồi).
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
- Ăn thật nhá! ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện
trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
- Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo thế này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không biết
nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái:
- Chậc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra
hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về...
( Trích Vợ nhặt, Kim Lân)
Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bốn bát bánh đúc trong đoạn trích trên. Từ đó liện hệ với chi
tiết bát cháo hành (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giao dục Việt: Nam, 2016) để
nhận xét quan niệm của M. Gorki: Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
-----------HẾT----------
15
ĐỀ SỐ 13- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Các nhà tâm lý học nhận thấy từ trẻ sơ sinh cho đến người trưởng thành đều luôn khao khát
mối quan hệ tác động qua lại giữa người với người. Những đứa trẻ không được lớn lên trong tình yêu
thương thì khi trưởng thành, dù rất khao khát nhưng vẫn rất khó để có được một đời sống ổn định về
cảm xúc. Người trưởng thành cũng gặp những tổn thương tương tự. Thiếu vắng những mối giao lưu
thân tình với người khác, tâm hồn chúng ta thường bị lệch lạc.
Thật vậy, cuộc sống của chúng ta được hình thành từ các mối quan hệ khác nhau, là tổng hòa
của các mối quan hệ xã hội. Qua đó, ta nhận thức về thế giới, về bản thân và ngay cả “số phận” của
mình: Những người có mối quan hệ tốt đẹp với người khác thì mau trưởng thành hơn, sống hạnh phúc
hơn, tâm hồn trở nên rộng rãi hơn. Linh mục Thomas Merton đã từng viết: “Tâm hồn của chúng ta
cũng giống như các vận động viên, luôn cần có đối thủ ngang sức ngang tài để thể hiện đầy đủ sức
mạnh của mình”. Các cơ bắp sẽ trở nên yếu đi nếu không được luyện tập thường xuyên và đầy đủ. Tâm
hồn của bạn cũng như thế! Và cách luyện tập tuyệt vời nhất là hãy biết chia sẻ và làm điều tốt cho
người khác những khi có thể.
(Cho đi là còn mãi –Azim Jamal & Harvey McKinno)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu hiệu quả biện pháp tu từ trong câu: Linh mục Thomas Merton đã từng viết:
“Tâm hồn của chúng ta cũng giống như các vận động viên, luôn cần có đối thủ ngang sức ngang tài để
thể hiện đầy đủ sức mạnh của mình”. ?
3. Tại sao tác giả khẳng định: Thiếu vắng những mối giao lưu thân tình với người khác, tâm hồn
chúng ta thường bị lệch lạc?
4.Thông điệp của văn bản mà anh/chị tâm đắc nhất là gì? Nêu lí do vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn 200 chữ bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của sự chia sẻ và làm điều tốt cho
người khác những khi có thể được gợi ra ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy ( Tố Hữu, Ngữ văn 11) để bình luận
ngắn ý kiến sau: Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng
xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc ( SGK Ngữ văn 12, Tập I,
NXBGD Việt Nam, năm 2010 tr 97).
-----------HẾT----------
16
ĐỀ SỐ 14- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Nếu như không có cách nào để thay đổi thế giới bên ngoài, hãy thay đổi chính mình, bởi vì đó là
điều có thể thay đổi được. Khi bạn tập trung sự chú ý để hoàn thiện bản thân, cuộc sống của bạn cũng
sẽ trở nên tốt đẹp. Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay
đổi được, và nhìn nhận được sự khác biệt giữa hai điều này, đó là bài học mà chúng ta cần phải theo
đuổi suốt cuộc đời.
Ngoài việc thay đổi hành vi của chính mình, bạn có thể thay đổi được thái độ nhìn nhận của bản
thân. Khó khăn trắc trở có nhiều tới đâu cũng phải chịu thua trước thái độ và phản ứng của bạn trước
chúng. Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí
phấn đấu của con người. Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly
nước", cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước". Thái độ khác nhau sẽ tạo ra những cuộc đời khác
nhau, bạn có thể thay đổi thế giới của chính mình thông qua việc thay đổi cách nhìn và thái độ của bản
thân.
( Trích Sống chậm lại rồi mọi chuyễn sẽ ổn thôi, Alpha book biên soạn, NXB Lao động xã
hội,2014, tr 13)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ “chỉ” và từ “vẫn” trong câu văn: Cũng giống như khi nhìn
một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly nước", cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước"?
3. Anh/ chị hiểu như thế nào câu nói trích trong văn bản: Chấp nhận những điều bạn không thể
thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được?
4.Thông điệp mà Anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do tại sao chọn thông điệp
đó.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc thay
đổi chính mình được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ với bài thơ Từ ấy ( Ngữ văn 11) để bình luận nhận xét
của Tố Hữu: “Thơ là tấm gương của tâm hồn”.
-----------HẾT----------
17
ĐỀ 15- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nhiều người vẫn thường tự hỏi tại sao mình lại bị ám ảnh trước tiền tài, địa vị, danh vọng và
nhiều ham muốn khác đến vậy? Câu trả lời là do họ không biết trân quý những gì họ đang có. Khi
những gì ta có xuất phát từ niềm khát khao mong mỏi thực sự, tâm trí ta sẽ không vướng bận vào
những suy nghĩ quẩn quanh, ta sẽ sống thực với cảm xúc của mình hơn. Đó cũng là khi ta không phải
đương đầu với cảm giác hoang mang lo lắng; không cảm thấy khiên cưỡng như khi buộc bản thân làm
những điều đáng chán. Tiền tài và địa vị không thể khỏa lấp sự trống rỗng trong tâm hồn. Vì thế, trước
khi làm một việc gì, hãy tự hỏi: "Ta đang muốn làm gì?".
Hãy sống thật với chính mình và tự tin vào những mặt mạnh của bản thân, nếu không bạn sẽ
lãng phí cuộc đời mình một cách vô nghĩa. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và
sự quan tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất – đó là con người thật của mình.
Tiền tài, địa vị tựa như một thứ chất kích thích. Nó làm nảy sinh trong mỗi người ham muốn sở hữu để
xoa dịu những khát khao mà họ chưa giành được hoặc để thỏa mãn sự tò mò trong họ. Không nên để
bản thân rơi vào cạm bẫy đó. Sống thực với chính mình tựa như tấm khiên vững chắc giúp bạn không
bị biến thành nạn nhân của sự ảo tưởng.
Trước đây, tôi từng sai lầm khi mải mê tìm kiếm mình trong cái nhìn của người khác để rồi lạc lối
trong mê cung của họ. Nhưng giờ đây, tôi hiểu rằng người ta chỉ có thể tìm thấy mình trong chính
những suy nghĩ và hành xử của bản thân. Con đường ấy, không ai khác mà chính ta phải làm chủ lấy
nó.
(Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang - Minh
Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69)
Câu 1: Em hãy xác định thao tác lập luận chính của văn bản trên?
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn: Nhiều người vẫn thường tự hỏi tại
sao mình lại bị ám ảnh trước tiền tài, địa vị, danh vọng và nhiều ham muốn khác đến vậy? Câu trả lời
là do họ không biết trân quý những gì họ đang có. Khi những gì ta có xuất phát từ niềm khát khao
mong mỏi thực sự, tâm trí ta sẽ không vướng bận vào những suy nghĩ quẩn quanh, ta sẽ sống thực với
cảm xúc của mình hơn. Đó cũng là khi ta không phải đương đầu với cảm giác hoang mang lo lắng;
không cảm thấy khiên cưỡng như khi buộc bản thân làm những điều đáng chán. Tiền tài và địa vị
không thể khỏa lấp sự trống rỗng trong tâm hồn. Vì thế, trước khi làm một việc gì, hãy tự hỏi: "Ta
đang muốn làm gì?".
Câu 3: Em hiểu gì về câu : Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan
tâm của người khác, bạn sẽ đánh mất điều quan trọng nhất – đó là con người thật của mình.
Câu 4: Qua văn bản trên, tác giả gửi đến chúng ta thông điệp gì?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về : “Hãy sống thật với
chính mình”được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong bóng tối, Mị đứng im, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mỵ vẫn
nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người
nào, em bắt pao nào...". Mị vùng bước đi. Nhưng chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo
nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức
nghĩ mình không bằng con ngựa.
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này, lúc trai đang đến gõ vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ
vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người
bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại tràn trề tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa
xa. Mỵ lúc mê, lúc tỉnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh.
Buổi sáng âm âm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu
lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn
18
ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang
phải trói như Mị. Mị không thể biết. Đời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người
chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà
thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến, vợ chết rồi. Mị sợ quá,
Mị cựa quậy. Xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói xiết lại, đau dứt từng
mảnh thịt.
( Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài)
Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đoạn văn trên. Từ đó, liên hệ nhận vật Liên
trong cảnh chờ chuyến tàu đêm ( Truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam, Ngữ văn 11) để bình luận về vẻ đẹp
khát vọng sống của con người.
-----------HẾT----------
19
ĐỀ 16- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một vận động viên marathon người Nhật Bản từng vô địch thế giới vào năm 1984 và 1986 đã kể
về phương thức phân chia mục tiêu trong cuốn tự truyện của mình: “Trước khi thi đấu, tôi đều phóng
xe đi tìm hiểu khảo sát quãng đường thi đấu và ghi lại những cột mốc dễ nhận thấy, ví dụ như cột mốc
đầu tiên là ngân hàng, cột mốc thứ hai là một cây cổ thụ, cột mốc thứ ba là tòa nhà màu đỏ. Cứ như
vậy cho đến hết chặng đua. Khi bắt đầu cuộc đua, tôi sẽ dồn hết tốc lực để chinh phục từng cột mốc,
qua mỗi cột mốc tôi lại có thêm động lực để chinh phục các cột mốc tiếp theo, cho đến khi về đích. Ban
đầu, tôi chưa biết tới điều này, tôi luôn đặt ra cho mình một mục tiêu duy nhất đó là cái đích cuối cùng,
và kết quả là chạy được khoảng hơn 10km là tôi đã cảm thấy đuối sức. Ý chí của tôi đã bị cả chặng
đường dài phía trước quật ngã."
Giống như những gì vận động viên đó nói, ưu điểm của việc phân chia mục tiêu là: thứ nhất, nó
khiến cho mục tiêu lớn tưởng chừng như xa vời trở nên thiết thực và dễ nắm bắt hơn. Khi tâm lý tin
tưởng rằng mục tiêu đó có thể thực hiện đươc, thì hành động của bạn sẽ không bị chi phối bởi nỗi sợ
thất bại. Có rất nhiều nguyên nhân khiến chúng ta chần chừ khi làm một việc gì đó, trong đó việc đặt
ra mục tiêu quá cao, khiến chính mình sợ hãi là một trong những nguyên nhân lớn nhất. Thực hiện việc
phân chia mục tiêu chính là một phương thức để giảm thiểu hoặc phòng tránh sự trì trệ do tâm lý sợ
hãi thất bại gây ra. Phân chia mục tiêu còn giúp bạn có thêm niềm tin khi thực hiện. Khi thấy mục tiêu
hoàn toàn nằm trong tầm với, bạn sẽ cảm thấy tự tin. Không cần phải nói, hẳn ai cũng hiểu sự tự tin có
tác dụng quan trọng như thế nào đối với việc hoàn thành mục tiêu trong cuộc sống.
( Trích Sống chậm lại rồi mọi chuyễn sẽ ổn thôi, Alpha book biên soạn, NXB Lao động xã
hội,2014, tr 10)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Theo lời kể của Một vận động viên marathon người Nhật Bản, anh/ chị hiểu việc phân chia
mục tiêu và mục tiêu duy nhất khác nhau ở điểm nào?
3. Tại sao có thể nói: Khi thấy mục tiêu hoàn toàn nằm trong tầm với, bạn sẽ cảm thấy tự tin ?
4. Anh/ chị có đồng tình với câu nói:Ý chí của tôi đã bị cả chặng đường dài phía trước quật
ngã. Nêu rõ lí do tại sao.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa việc phân
chia mục tiêu trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo, mới lạ của hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến (Quang Dũng).
Từ đó, liên hệ với hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình
Chiểu, Ngữ văn 11), nhận xét bức tượng đài nghệ thuật về người lính mà các tác giả đã gửi gắm qua tác
phẩm.
20
ĐỀ SỐ 17- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Có một lần tụ tập ăn uống cùng bạn bè, cô bạn tôi chẳng may làm đổ ly nước, hốt hoảng kêu lên:
“Chết rồi, làm thế nào bây giờ", cậu bạn ngồi cạnh bật cười: “Nước đổ mất rồi, còn làm thế nào được
nữa, lau đi thôi!". Câu chuyện trên chỉ là một tình huống nhỏ, nhưng lại mang đến một triết lý ít người
hiểu thấu: ly nước bị hất đổ là hiện thực, vậy hãy chấp nhận và lau sạch nó. Thế nhưng trong thực tế
cuộc sống, không nhiều người có thể nắm bắt được triết lý này, khi ly nước bị đổ, nếu không tự oán
trách thì họ sẽ chuyển sang tìm nguyên nhân, tự làm loạn suy nghĩ của mình, lãng phí thời gian và sức
lực của bản thân, mà quên không làm một động tác đơn giản đó là lau sạch nó.
Chấp nhận hiện thực là một phần rất quan trọng nhưng cũng rất khó thực hiện trong cuộc sống.
Dù bạn có thừa nhận hay không, cuộc sống vẫn biến mất không ngừng. Khi còn nhỏ, chúng ta sẽ mất đi
răng sữa, lên trung học sẽ mất đi tuổi thơ, lớn thêm chút nữa thì mất đi mối tình đầu, mất đi tuổi thanh
xuân, mất người thân, mất đi sức khỏe... Không mất đi thì sẽ không có tương lai. Mỗi lần đối diện với
sự mất mát, nếu như chúng ta chỉ khư khư ôm lấy những ký ức từng có trong quá khứ, không muốn đối
diện với thực tại, thì cuộc sống của chúng ta cũng chẳng thể tiến về phía trước, chúng ta sẽ bỏ lỡ rất
nhiều điều tốt đẹp hơn trong tương lai. Sự đổi thay này là một môn học bắt buộc trong quá trình
trưởng thành của đời người. Chỉ khi chấp nhận sự thay đổi diễn ra trước mắt, chúng ta mới có được
cuộc sống mới mẻ hơn.
Nếu như mãi khóc vì bỏ lỡ vầng dương, vậy bạn cũng sẽ bỏ lỡ bầu trời đầy sao. Nếu như bạn
không thể ngừng khóc khi bỏ lỡ mặt trời, vậy xin hãy lau khô nước mắt, chờ đợi bầu trời đêm tràn ngập
những ánh sao.
( Trích Sống chậm lại rồi mọi chuyễn sẽ ổn thôi, Alpha book biên soạn, NXB Lao động xã
hội,2014, tr 27)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biệp pháp tu từ cú pháp trong câu: Nếu như mãi khóc vì bỏ lỡ vầng
dương, vậy bạn cũng sẽ bỏ lỡ bầu trời đầy sao. Nếu như bạn không thể ngừng khóc khi bỏ lỡ mặt trời,
vậy xin hãy lau khô nước mắt, chờ đợi bầu trời đêm tràn ngập những ánh sao.
3. Anh/ chị hiểu như thế nào về triết lí được rút ra từ câu chuyện cô bạn tôi chẳng may làm đổ
ly nước?
4.Anh/ chị có đồng tình với câu nói: Không mất đi thì sẽ không có tương lai. Nêu rõ lí do tại
sao.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu văn: Chỉ
khi chấp nhận sự thay đổi diễn ra trước mắt, chúng ta mới có được cuộc sống mới mẻ hơn được gợi ở
phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ trên trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó, liên hệ với
đoạn thơ:
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử)
để nhận xét cái nhìn về thiên nhiên của mỗi nhà thơ.
-----------HẾT----------
21
ĐỀ SỐ 18- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
-Ông ơi, cuộc sống là gì? - Mốt cậu bé da đỏ hỏi ông mình.
-Ông cảm thấy cuộc sống như hai con sói đang đánh nhau, một con thì hung dữ, đầy thù hận,
còn một con thì tràn ngập lòng yêu thương, vị tha. - Người ông trả lời.
-Thế con sói nào sẽ chiến thắng hả ông? - Đứa cháu ngây thơ hỏi.
-À, điều này còn tùy vào chúng ta muốn con nào thắng, cháu ạ! - Người ông chậm rãi đáp.
Câu chuyện trên hé mở cho chúng ta thấy mốt quy luật bất biến của vũ trụ, một quy luật có khả
năng thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Chúng ta sẽ trở nên những gì mình nghĩ.
Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta suy nghĩ tích cực, thì những điều tốt đẹp của cuộc sống
cũng đến với chúng ta. Ngược lại, những suy nghĩ tiêu cực chỉ đem lại cho chúng ta những điều không
mong đợi. Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem
về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả đắng. Đúng như những gì trong quyển “The power
of Positive Thinking” (quyền năng của suy nghĩ tích cực), tiến sĩ NormanVincent Peale đã viết: “Hãy
kỳ vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kỳ vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào. Còn sự
hoài nghi sẽ chỉ ngăn trở bạn mà thôi”.
Do đó, mỗi người trong chúng ta đều có thể tạo nên những điều tốt đẹp nhất cho cuốc sống của
mình. Biết bắt tay vào thực hiện những công việc được coi là tốt nhất dành cho mình tức là bạn đang
gửi một thông điệp rằng bạn không những biết quý trọng bản thân mà bạn còn mến yêu cuốc đời này
biết bao. Với cuốc sống và với cá nhân bạn, không có điều gì là không thể. Bạn hãy tin vào điều đó!
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm,
Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 05)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống
được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả
đắng?
3. Anh/ chị hiểu như thế nào suy nghĩ tích cực, suy nghĩ tiêu cực trong văn bản ?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản. Nêu rõ lí do tại sao chọn thông điệp đó.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu nói của
tiến sĩ NormanVincent Peale đã viết: “Hãy kỳ vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kỳ vọng sẽ giúp bạn
vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài nghi sẽ chỉ ngăn trở bạn mà thôi” được gợi ở
phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cuộc đời tuy dài thế Làm sao được tan ra
Năm tháng vẫn đi qua Thành trăm con sóng nhỏ
Như biển kia dẫu rộng Giữa biển lớn tình yêu
Mây vẫn bay về xa Để ngàn năm còn vỗ.
Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ trên trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Từ đó, liên hệ với đoạn
thơ:
Ta muốn ôm Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Cho chếnh choáng mùi thơm,
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, cho dã đầy ánh sáng,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi
! (Vội vàng – Xuân Diệu)
để nhận xét về khát vọng của mỗi nhà thơ
-----------HẾT----------
22
ĐỀ SỐ 19- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một lần, trên đường đi làm tôi ghé vào một cửa hàng nhỏ để mua tờ báo và mấy thanh kẹo cao
su. Cô gái trẻ ở quầy thu ngân đưa cho tôi hoá đơn với số tiền phải trả là năm đô-la. Trong khi mở ví
lấy tiền, tôi nhẩm tính một tờ báo và mấy thanh kẹo không thể đến năm đô-la được nên có ý muốn hỏi
lại. Nhưng tôi chưa kịp hỏi thì cô đã nở một nụ cười thật tươi và dí dỏm:
- Cháu tính thêm tiền công vì đã làm cho bác vui đấy!
Tôi bật cười khi biết mình bị “lừa”. Cô gái nhìn qua tờ báo tôi vừa mới mua và nói:
- Cháu thật không hiểu sao người ta chỉ đưa những tin không hay lên trang đầu. Cháu thích đọc
những tin tốt lành hơn.
Rồi cô nói tiếp:
- Cháu nghĩ chắc phải có thêm một tờ báo đăng toàn những câu chuyện viết về những người tốt
và những việc hay lẽ phải để khơi dậy niềm tin và mang điều tốt lành đến cho mọi người. Nếu có tờ báo
ấy, cháu sẽ mua hàng ngày.
Cô gái cảm ơn tôi và nói với vẻ đầy lạc quan:
- Hy vọng là ngày mai sẽ có tin tức gì đó tốt lành, bác nhỉ!
Và cô lại cười. Cả ngày hôm ấy tôi cảm thấy phấn chấn và trong lòng tràn ngập niềm vui.
Ngày hôm sau, tôi ghé lại cửa hàng sau khi vừa giải quyết xong công việc với khách hàng.
Nhưng lần này tiếp tôi ở quầy thu ngân là một cô gái khác. Lúc thanh toán tiền cho mấy thứ vừa mua,
tôi chào cô nhưng cô chẳng buồn đáp lại, không một nụ cười, cũng không một lời nói. Gương mặt
không có vẻ gì là thân thiện và vui vẻ, cô ta chỉ thối lại tôi mấy đồng tiền thừa, rồi uể oải nói: “mời
người tiếp theo!”.
Hai cô gái, cùng một độ tuổi, cùng làm một công việc như nhau, nhưng lại gây cho tôi những
ấn tượng hoàn toàn khác biệt. Một người mang đến cho tôi niềm vui, sự gần gũi, còn một người lại
khiến tôi có cảm giác như thể sự xuất hiện của mình chỉ làm cho cô ấy khó chịu.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm,
Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 07)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật trong câu: Hai cô gái, cùng một độ tuổi, cùng
làm một công việc như nhau, nhưng lại gây cho tôi những ấn tượng hoàn toàn khác biệt. Một người
mang đến cho tôi niềm vui, sự gần gũi, còn một người lại khiến tôi có cảm giác như thể sự xuất hiện
của mình chỉ làm cho cô ấy khó chịu.
3. Tại sao nhân vật tôi cảm thấy phấn chấn và trong lòng tràn ngập niềm vui?
4. Anh/ chị có đồng tình với câu trả lời Cháu thích đọc những tin tốt lành hơn của cô gái thứ
nhất trong văn bản không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý nghĩa câu nói “Thái độ tích cực chính là bí quyết nhỏ để làm nên sự khác biệt lớn. ”(Mac
Anderson).
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp đoạn văn sau trích trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông
của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc
của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó,
nơi cuối con đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn
như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất
nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không
nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông
Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quí của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một
23
đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông
Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm
thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh
hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng
với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua
thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh.
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ:
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử)
để nhận xét cái tôi của mỗi tác giả.
-----------HẾT----------
24
ĐỀ SỐ 20- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1)Những ngày gần đây dư luận xã hội vô cùng phẫn nộ trước sự việc một phụ huynh học sinh
của Trường Tiểu học Bình Chánh (Bến Lức, Long An) đã có những lời lẽ, hành động nhằm ép buộc
một giáo viên của con mình phải quỳ gối xin lỗi. Lý do bởi cô giáo đã bắt một số học sinh, trong đó con
của vị phụ huynh này phải quỳ trước lớp vì vi phạm kỷ luật. Sự việc này là hệ quả của hai hành động
ứng xử thiếu chuẩn mực trong vô vàn những hành động lệch chuẩn diễn ra hằng ngày, hằng giờ trong
xã hội ta hiện nay.
(2)Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta vẫn thường xuyên chứng kiến, đọc được ở đâu đó
những hành động quỳ gối như hình ảnh người mẹ quỳ gối đưa võng, đưa nôi nâng niu giấc ngủ con
thơ; những người lính quỳ gối nâng đỡ đồng đội khi bị thương; những nhà vô địch quỳ gối rưng rưng
nước mắt hạnh phúc trước lá cờ Tổ quốc… Vậy quỳ đâu phải là việc đau lòng hay nhục nhã, mà quỳ
gối là sự thể hiện tấm lòng nhân, nghĩa, lễ, trí, tín của người quân tử. Còn trong trường hợp này, cô
giáo đã đánh mất lòng tự trọng, danh dự của người giáo viên khi quỳ gối trước sự uy hiếp của kẻ khác.
(3)Việc phụ huynh học sinh bắt cô giáo phải quỳ giống như khi cô giáo bắt học sinh quỳ là một
hành động sai trái, không thể lấy cái sai này để sửa chữa cho cái sai khác. Khi cô giáo vứt bỏ đi lòng
tự trọng của bản thân, phải quỳ gối xin lỗi thì các phụ huynh mong chờ gì khi gửi gắm con mình trong
ngôi trường với những người thầy như vậy?
(Trích Đằng sau câu chuyện "quỳ gối", GIAI THANH, ngày 13.3.2018)
1. Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản.
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn (2).
3. Tại sao người viết khẳng định: không thể lấy cái sai này để sửa chữa cho cái sai khác thể hiện
trong đoạn văn (3)?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa đạo lí “tôn sư
trọng đạo” trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
( Ngữ văn 12, tập một, tr 110-111, NXBGD Việt Nam, năm 2010 )
Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ trên trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Từ đó, liên hệ hình ảnh lò
than đã rực hồng trong bài thơ Chiều tối ( Hồ Chí Minh) để nhận xét phong cách nghệ thuật của mỗi
nhà thơ.
-----------HẾT----------
25
ĐỀ SỐ 21- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Jim Valvano - một bình luận viên bóng rổ đã từng là một huấn luyện viên có sự nghiệp lừng lẫy
khi dẫn dắt đội North Carolina giành chức vô địch giải quốc gia NCAA trước đội Houston năm 1983.
Thế nhưng giải thưởng danh dự ArthurAshe là giải thưởng cho lòng dũng cảm mà ông được trao tặng
năm 1993 lại chẳng có liên quan gì đến sự nghiệp bóng rổ cả. Lúc đó, Valvano đang phải chịu đựng
một chứng ung thư hiểm nghèo và chỉ còn sống được sáu tháng. Trong bài diễn văn ông đọc lúc nhận
giải thưởng cao quý này, ông viết:
“Tôi tha thiết mong muốn các bạn hãy tận hưởng cuốc sống của mình. Hãy tận hưởng mọi
khoảnh khắc ta có được trên cõi đời này. Hãy để tiếng cười tràn ngập mỗi ngày. Đừng kìm nén những
cảm xúc, hãy thể hiện chúng. Hãy sống với tất cả nhiệt tình, bởi vì chúng ta sẽ không thể làm nên
những thành tựu lớn lao nếu thiếu điều đó. Và hãy sống với những ước mơ của mình.”
Jim Valvano tuy mang trong mình căn bệnh hiểm nghèo nhưng ông luôn sống hết mình, yêu đời
và tin tưởng vào mọi giá trị mà cuộc sống mang lại. Sự quý trọng từng phút giây được sống trên đời,
sống như thể ngày mai mình không còn được sống đã mang lại nhiệt tình sống mạnh mẽ đến thế. Và tôi
tin rằng mỗi ngày chúng ta cũng nên ý thức cho mình điều đó, vì ngày mai còn quá xa vời, chỉ có thực
tại mới là cái chúng ta đang đặt chân lên.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm,
Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 21)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ cú pháp trong bài diễn văn của Jim Valvano thể
hiện qua văn bản (0.75đ)
Câu 3. Tại sao giải thưởng danh dự ArthurAshe mà Jim Valvano được trao tặng năm 1993 lại
chẳng có liên quan gì đến sự nghiệp bóng rổ cả ? (0.75đ)
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với lời tác giả gửi gắm không: ngày mai còn quá xa vời, chỉ có thực
tại mới là cái chúng ta đang đặt chân lên. Nêu lí do vì sao .(1.0đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu nói: hãy
sống với những ước mơ của mình được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến ( Quang Dũng) trong đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Từ đó, liên hê ̣ vẻ đe ̣p lí tưởng của người chiế n si ̃ cô ̣ng sản trong Từ ấ y ( Tố hữu) để rút ra nhận
xét về cách xây dựng hình tượng chung người chiến sĩ.
-----------HẾT----------
26
ĐỀ SỐ 22- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1)Bằng những trải nghiệm của bản thân, càng ngày tôi càng nhận rõ ra một chân lý là bất cứ
một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa. Nói cách khác, chúng ta nên đón lấy cuộc sống
ngay khi nó đến, đừng đợi chờ một điều gì đó thật đủ đầy rồi mới chịu đón nhận. Hãy sống một cuộc
đời chừng mực, đừng đợi chờ hay mong muốn hưởng thụ những điều xa xỉ, vì sẽ không có giới hạn nào
kiểm soát việc đó.
(2) Điều đó tương tự như khi chúng ta làm công việc chăm sóc và tỉa cành cho cây. Khi cắt đi
những nhánh dư thừa, cây sẽ tập trung nhựa sống của nó để tạo ra hoa thơm quả ngọt. Cuộc sống của
chúng ta cũng thế. Khi biết loại bỏ những điều không cần thiết, chúng ta có thể tập trung sức lực của
mình cho những điều giá trị hơn.
(3)Mỗi người quan niệm lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống theo một cách khác nhau. Đó có
thể tạo ra nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, cuộc sống ít căng thẳng hơn, ít huyên náo hơn, ít nợ nần hơn...
Cuộc hành trình này tuy có cùng một đích đến nhưng lại có rất nhiều con đường khác nhau để tiến tới
mục đích đó.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm,
Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 24)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng thao tác lập luận chính trong đoạn văn (2) (0.75đ)
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về chân lí mà tác giả đã rút ra :bất cứ một điều gì vừa phải bao
giờ cũng tốt hơn thừa mứa? (0.75đ)
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do vì sao chọn thông điệp
đó .(1.0đ)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ thông điệp của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích biểu tượng của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong truyện ngắn của
Nguyễn Minh Châu.Từ đó, liên hệ hình ảnh chuyến tàu đêm trong truyện Hai đứa trẻ (Thạch Lam ) để
nhận xét sự gặp gỡ về giá trị hiện thực từ các biểu tượng nghệ thuật trên.
-----------HẾT----------
27
ĐỀ SỐ 23- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một buổi chiều sau giờ học, một cậu bé gầy gò chạy như bay đến bảng thông báo của trường đặt
trong phòng tập thể dục.Tim cậu bé thình thịch khi chăm chú đọc danh sách đang dán trên bảng.
Nhưng tên cậu không có trong danh sách ấy. Giấc mơ được là thành viên của đội bóng rổ của trường
đã không thành hiện thực. Cậu đọc đi đọc lại, nhưng sự thật là tên cậu không có ở đấy. Cậu đã không
được chọn...
Vậy mà, chính cái ngày hôm ấy đã bắt đầu cho sự thay đổi hoàn toàn trong cuộc đời cậu.
Suốt mốt năm sau đó, bất kể mưa hay nắng, cậu vẫn chăm chỉ tập từ bốn đến sáu tiếng mỗi ngày
trong mốt công viên gần nhà. Có lúc cậu tập cả dưới ánh trăng, từng bước, tường bước hoàn thiện
những động tác và kỹ thuật của mình.
Kết quả thật ngoài sức tưởng tưởng, ngay năm sau cậu được chọn vào đội tuyển của trường, và
cái tên Michael Jordan sau này đã trở thành huyền thoại trong làng bóng rổ thế giới.
Bài học chúng ta rút ra được từ câu chuyện của Michael Jocdan là: Thành công hay thất bại
ngày hôm nay không nằm ở những khó khăn chúng ta gặp phải, mà là ở cách chúng ta đương đầu với
chúng như thế nào. Jordan hoàn toàn có thể đã suy sụp, thất vọng hay buông xuôi với thất bại ban đầu.
Thậm chí anh đã có thể từ bỏ giấc mơ trở thành vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp của mình, nhưng
không, anh đã chọn con đường hành động: tiếp tục luyện tập chăm chỉ, tiếp tục thử sức. Liệu Jordan có
làm nên một sự nghiệp lừng lẫy nếu anh chịu sớm đầu hàng trước thất bại? Sự thật là: “Ta sẽ mạnh mẽ
hơn khi vượt qua nghịch cảnh ”. Vì vậy, nếu chúng ta chọn thái độ tích cực khi đối diện với khó khăn,
chúng ta sẽ hoàn toàn kiểm soát được đời mình.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm,
Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 39)
1. Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên?
2. Nhờ đâu Michael Jordan sau này đã trở thành huyền thoại trong làng bóng rổ thế giới ?
3. Anh/ chị hiểu như thế nào câu nói: Ta sẽ mạnh mẽ hơn khi vượt qua nghịch cảnh ?
4.Thông điệp của văn bản mà anh/chị tâm đắc nhất là gì? Nêu lí do vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn 200 chữ bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của câu nói: Thành công hay
thất bại ngày hôm nay không nằm ở những khó khăn chúng ta gặp phải, mà là ở cách chúng ta đương
đầu với chúng như thế nào được trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng sông Hương từ thượng nguồn đến trước khi ra biển trong bài kí
Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Liên hê ̣ vẻ đe ̣p dòng sông trong bài thơ
Tràng giang của Huy Cận để nhận xét về cách khai thác hình tượng thiên nhiên (dòng sông) của mỗi
tác giả.
-----------HẾT----------
28
ĐỀ SỐ 24- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1)Mọi người đều tránh xa xung đột. Nó khiến ta cảm thấy tồi tệ nên ta tránh né, và hy vọng
bằng cách nào đó xung đột tự hóa giải. Nhưng điều đó không bao giờ xảy ra. Thay vì vậy nó cứ mưng
mủ như một vết thương nhiễm trùng (điều ta né tránh thường lại dai dẳng).
(2)Quan điểm của tôi về nó: xung đột không gì khác hơn là một cơ hội để trưởng thành và kết
nối sâu xa hơn với người khác. Mọi xung đột đều ẩn chứa cơ hội học hỏi một bài học quí giá, và cơ hội
phát triển bản thân (về hiểu biết, nhận thức và quan điểm). Mỗi xung đột, dù với người thân hay với
khách hàng, là cả một cơ hội lớn để trui rèn mối liên lạc gần gũi hơn với người đó. Bằng cách biến đổi
sự bất mãn thành thời khắc thú vị cho cả hai bên.
(3)Vậy đừng trốn chạy xung đột. Đừng chỉ gửi email khi biết mình cần mât đối mặt để nói rõ sự
thật. Vai trò lãnh đạo cũng bao hàm cả sự quân bình giữa lòng trắc ẩn với sự can đảm. Mặc dù bạn có
thể cảm thấy xung đột thật rắc rối, nhưng nó thực sự là một món quà. Hãy đón nhận nó. Hãy thưởng
thức những tiềm năng mà nó mang theo. Xung đột sẽ phục vụ đắc lực cho bạn.
( Trích Đời ngắn đừng ngủ dài, Tác giả: Robin Sharma, Người dịch: Phạm Anh Tuấn,Nhà xuất
bản Trẻ, 2014, tr 34)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong đoạn văn (1)
3. Tại sao tác giả khẳng định: Mỗi xung đột, dù với người thân hay với khách hàng, là cả một
cơ hội lớn để trui rèn mối liên lạc gần gũi hơn với người đó?
4.Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Vậy đừng trốn chạy xung đột của tác giả hay không?
Nêu rõ lí do tại sao.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc giải
quyết xung đột trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ trên
trong bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu).Từ đó, liên hệ với đoạn thơ
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận( Ngữ văn 11) để nhận xét vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt
Nam.
-----------HẾT----------
29
ĐỀ SỐ 25- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách
và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc
nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao
trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa
hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho
bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang
đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng
đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để
trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh, 2012, tr.02)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước
mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai.
Câu 3:Tại sao có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước
chân bạn nhiều lần rướm máu.
Câu 4: Thông điệp mà Anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Tại sao chọn thông điệp đó?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: “để trưởng
thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”được nêu ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc ( Tố Hữu) :
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài Từ ấy để thấy được càng về sau chất trữ tình trong thơ
Tố Hữu càng đậm nét:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
(Trích Từ ấy - Tố Hữu, Ngữ văn 11 Tập 2, Nxb Giáo Dục, 2007, Tr 44)
-----------HẾT----------
30
ĐỀ SỐ 26- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối mặt
với thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả mọi người, thất
bại - nhất là thất bại trong cấc mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc.
Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng ta đều
có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình
được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và
hãy tin rằng ở đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được
ôm bạn vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải
đi qua cơn mưa... Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước
mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP.
Hồ Chí Minh, 2012, tr.02)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải
đi qua cơn mưa…
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói: đối mặt với thất bại, nhất là thất bại đầu đời,
lại là điều không hề dễ dàng.
Câu 4: Thông điệp mà Anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Tại sao chọn thông điệp
đó?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa việc
giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin trong cuộc sống được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp sử thi của hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu (
Nguyễn Trung Thành).Liên hê ̣ sự lă ̣p la ̣i hình ảnh rừng xà nu và cái lò ga ̣ch cũ trong đoa ̣n mở
đầ u và kế t thúc Rừng xà nu - Chí Phèo ( Nam Cao) để nhận xét về tư tưởng và nghệ thuật của
mỗi nhà văn.
-----------HẾT----------
31
ĐỀ SỐ 27- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cuộc sống thường không diễn ra như cách chúng ta mong đợi.
Đó là khi bạn trao đi yêu thương nhưng không nhận được hồi đáp; là khi bạn trao đi niềm tin
nhưng nhận lại sự dối lừa; là khi bạn khao khát được cống hiến nhưng cuối cùng lại phải nhốt mình
trong những "ô cửa hẹp" của cuộc đời.
Có thể bạn đang phải gánh chịu những nỗi đau - cả về thể chất lẫn tinh thần - và cho rằng cuộc
đời thật bất công. Có thể bạn đang phải gánh chịu những thất bại đầu đời và cảm thấy thất vọng về
cuộc sống cũng như các mối quan hệ quanh mình. Nhưng bạn thân mến, đừng vì thế mà tuyệt vọng!
Bạn có biết rằng mỗi chúng ta sinh ra đều không hoàn hảo? Ở một số người, mảnh khuyết ấy
hiển hiện ngay khi họ mới chào đời bằng những khiếm khuyết trên cơ thể. Nhưng với một số người
khác, mảnh khuyết ấy dần xuất hiện trong suốt cuộc đời. Nó có thể xuất hiện dưới dạng thức của những
nỗi đau về mặt thể chất hay những tổn thương về mặt tinh thần. Chắc chắn đó là điều không ai trong
chúng ta mong muốn. Nhưng hẳn bạn cũng biết rằng có rất nhiều điều chúng ta không được quyền
quyết định trong cuộc đời này. Chúng ta không được quyền lựa chọn hoàn cảnh xuất thân của mình;
không được quyền chọn lựa hình thể hay những tài năng thiên bẩm. Nhưng bù lại, cuộc sống mang
đến cho ta một sự chọn lựa khác, đó là quyết định về thái độ sống của mình. Bạn luôn có hai chọn
lựa: hoặc dũng cảm đối mặt để chinh phục thử thách hoặc lảng tránh và buông xuôi tất cả. Mỗi lựa
chọn sẽ mở ra cho bạn một con đường. Hoặc con đường ấy sẽ dễ dàng và phần thưởng duy nhất bạn
nhận được chính là sự dễ dàng đó. Hoặc bạn sẽ đi trên một con đường gập ghềnh thử thách, nhưng
luôn có ánh sáng của tình yêu và niềm tự hào trong mỗi bước chân, với phần thưởng là sự hài lòng và
hạnh phúc đang chờ bạn ở cuối con đường.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh, 2012, tr.06)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ cú pháp trong câu: Đó là khi bạn trao đi yêu thương
nhưng không nhận được hồi đáp; là khi bạn trao đi niềm tin nhưng nhận lại sự dối lừa; là khi bạn khao
khát được cống hiến nhưng cuối cùng lại phải nhốt mình trong những "ô cửa hẹp" của cuộc đời.
Câu 3: Tại sao tác giả khuyên đừng tuyện vọng trong câu: Có thể bạn đang phải gánh chịu những
thất bại đầu đời và cảm thấy thất vọng về cuộc sống cũng như các mối quan hệ quanh mình. Nhưng
bạn thân mến, đừng vì thế mà tuyệt vọng!
Câu 4.Anh/chị chọn lựa con đường nào sau đây: hoặc dũng cảm đối mặt để chinh phục thử thách
hoặc lảng tránh và buông xuôi tất cả. Nêu rõ lí do tại sao.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói cuộc sống
mang đến cho ta một sự chọn lựa khác, đó là quyết định về thái độ sống của mình được gợi ở phần
Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về phát hiện của nghệ sĩ Phùng trên bờ biển trong tác phẩm “Chiếc thuyền
ngoài xa ” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Từ đó, liên hệ đến khát vọng của nhân vật Vũ Như Tô
trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng đài ” của Nguyễn Huy Tưởng để nhận xét về mối quan hệ giữa
nghệ thuật và đời sống.
-----------HẾT----------
32
ĐỀ SỐ 28- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hy vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hy vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi, nhưng hiếm
khi nó tan vỡ... Hy vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được... Hy vọng
cho chúng ta có thể thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi chúng ta tự nhủ là
mình sắp bỏ cuộc...
Hy vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều đó...
Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được ...
Hy vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng ta không nhận biết được phương
hướng nữa... Hy vọng là điều kỳ diệu, một điều cần được nuôi dưỡng và ấp ủ và đổi lại nó sẽ làm cho
chúng ta luôn sống động... Và hy vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó thể mang ánh sáng
vào những nơi tăm tối nhất...
Đừng bao giờ mất hy vọng!
( Trích: Luôn mỉm cười với cuộc sống, Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ, 2011, tr 05)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ chính trong văn bản.
3. Tại sao có thể nói Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn
thấy được ...?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản. Nêu rõ lí do tại sao chọn thông điệp đó.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của hy vọng
đối với tuổi trẻ được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tinh thần phản kháng của nhân vật Mị trong cảnh Mị cởi trói A
Phủ ( truyện Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài). Liên hệ tới kết thúc truyện Chí Phèo ( Nam Cao), nhận xét sự
tác động của bối cảnh lịch sử đối với tư tưởng của mỗi nhà văn khi viết tác phẩm của mình.
-----------HẾT----------
33
ĐỀ SỐ 29- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hãy tưởng tượng có một ngân hàng đặc biệt, mỗi buổi sáng nó cấp cho bạn một tài
khoản là 86.400 USD. Nhưng cứ vào cuối mỗi buổi tối, nó sẽ xóa sạch tài khoản của bạn,
nghĩa là kết thúc một ngày, số dư trong tài khoản của bạn trở về không.
Bạn cũng không thể rút tiền trong tài khoản hôm nay đem nạp vào tài khoản ngày mai
được. Thế thì bạn sẽ làm gì nào? Rút ra hết tất cả chăng? Tất nhiên là phải vậy rồi. Và bạn
biết không, mỗi chúng ta, hằng ngày, đều có một ngân hàng như vậy đấy! Tên của nó là Thời
gian.
Mỗi buổi sáng, Thời gian ghi cho bạn 86.400 giây. Thế nhưng khi đêm về, nó lại xóa hết
số giây ấy và như vậy, bạn sẽ mất tất cả nếu bạn không biết đầu tư đúng chỗ.
Ngân hàng Thời gian không cho phép bạn chuyển khoản số dư sang ngày hôm sau cũng
như không cho phép bạn chi quá những gì bạn có.
Mỗi ngày nó mở mới một tài khoản cho bạn, nhưng mỗi đêm nó lại lấy hết những gì bạn
chưa xài tới. Nêu bạn không biết cách sử dụng vốn, mất mát thuộc về bạn. Bạn không bao giờ
được phép lấy lại số vốn mà bạn đã sử dụng. Bạn cũng chẳng thể rút vốn ra để dành cho “ngày
mai". Bạn phải sống bằng tài khoản “hôm nay".
Đồng hồ vẫn đang đều đều gõ nhịp. Vì thế, hãy tận dụng tối đa tài khoản “hôm nay"! Và
hãy luôn nhớ rằng, thời gian không biết đợi chờ một ai cả.
(Trích Hôm qua hôm nay và ngày mai, Nhiều tác giả, NXB Văn hoá Sài Gòn, 2014, tr
13)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
2. Con số 86.400 giây trong văn bản được tính từ đâu?
3. Anh/ chị hiểu như thế nào về khái niệm Ngân hàng Thời gian ?
4. Anh/ chị có đồng tình với câu Ngân hàng Thời gian không cho phép bạn chuyển
khoản số dư sang ngày hôm sau cũng như không cho phép bạn chi quá những gì bạn có trong
văn bản không? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị về ý nghĩa của Thời gian đối với cuộc sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Nhân vật Trương Ba trong tác phẩm Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ,
khi gặp Đế Thích đòi trả lại thân xác người hàng thịt đã nói: “Không thể bên trong một, đằng
bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Phân tích cách ứng xử trước bi kịch của nhân vật Trương Ba qua câu nói trên. Từ đó,
liên hệ câu nói của nhân vật Chí Phèo “Ai cho tao lương thiện? ”trong tác phẩm cùng tên của
Nam Cao trước khi đâm chết Bá Kiến và tự kết thúc cuộc đời mình để nhận xét về khát vọng
của 2 nhân vật.
-----------HẾT----------
34
ĐỀ SỐ 30- LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2018
( Thời gian: 120 phút)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hiện tại được ươm mầm từ quá khứ. Chúng ta sống không thể không có quá khứ. Với một số
người, quá khứ là chất chồng những đớn đau tủi nhục, là bóng tối mà họ bất lực không tìm được lối ra.
Với tôi, quá khứ đồng nghĩa với cảm giác bị hắt hủi và xa lánh trong chính tổ ấm của mình. Cũng vì
thế, khi gần gũi với một người nào đó, tôi thường nảy sinh nhiều trạng thái cảm xúc mâu thuẫn nhau.
Thậm chí, chỉ cần nghĩ đến việc làm sao để không gượng gạo khi ở bên người thân cũng đủ khiến tôi
rối trí. Tôi tự tạo cho mình một vỏ bọc khó chịu để tránh tiếp xúc với người khác. Nhưng rồi, năm
tháng giúp tôi hiểu rằng quá khứ khốn khổ tựa như loài ký sinh cần phải loại bỏ. Tôi cố gắng cởi mở
và thân thiện hơn với mọi người.
Thật vậy, dù là quá khứ hay hiện tại, chúng ta cũng đừng ngần ngại đối mặt với chúng. Nói mình
không có quá khứ nghĩa là ta đang tự lừa dối bản thân. Ngược lại, nếu chỉ biết sống với quá khứ, ta sẽ
làm hại chính mình bởi điều đó đồng nghĩa với việc phủ nhận cuộc sống hiện tại. Tốt nhất, hai mảng
cuộc sống đó cần được cân bằng.
Phán xét quá khứ là một việc làm vô nghĩa và lãng phí thời gian, bởi chẳng bao giờ ta có thể thay
đổi được những chuyện đã qua. Tuy nhiên, nếu ta dám đương đầu với những nỗi đau, sự xấu hổ, giận
dữ như chúng vốn có, ta sẽ tích lũy cho mình nhiều bài học quý và thanh thản hơn khi nhìn lại chúng.
Khi đã sẵn sàng chấp nhận quá khứ, ta sẽ không bị quá khứ dằn vặt thêm nữa.
(Trích Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang - Minh
Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.06)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: năm tháng giúp tôi hiểu rằng quá khứ khốn
khổ tựa như loài ký sinh cần phải loại bỏ.
3. Tại sao tác giả nhận định: nếu chỉ biết sống với quá khứ, ta sẽ làm hại chính mình bởi điều đó
đồng nghĩa với việc phủ nhận cuộc sống hiện tại?
4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao chọn thông điệp đó?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lối sống
cởi mở và thân thiện được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK
Ngữ văn 12, tập Hai) của Kim Lân. Từ đó, hãy liên hệ với cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và An
trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” - Thạch Lam (SGK Ngữ văn 11 tập Một) để nhận xét về khát vọng sống
của những người lao động nghèo khổ.
-----------HẾT----------
35
MÔN NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN 120 PHÚT
Trang 1
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018- 2019
MÔN NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN 120 PHÚT
LÀM Câu 1: Viết đoạn nghị luận khoảng 200 từ về câu: “Hãy làm những điều 2.0đ
VĂN bạn thích. Hãy đi theo tiếng nói trái tim. Hãy sống theo cách bạn cho là mình nên
(7Đ) sống.”. (2.0đ)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng
cần có các ý chính sau đây.
Giới thiệu trích dẫn thông điệp (câu văn trên) 0,5đ
Giải thích các ý: làm những điều bạn thích tức là biết sống với những đam 0.5 đ
mê lành mạnh, đi theo tiếng nói trái tim tức là cách sống chân thật với
chính bản thân mình, yêu ghét rõ ràng, sống theo cách bạn cho là mình nên
sống hàm chứa ý nghĩa về việc chọn lựa cách sống đúng đắn, sống để tuổi
trẻ trở nên có ý nghĩa và giá trị.
Trang 2
Suy nghĩ: Chọn cách sống đúng đắn không chỉ đáp ứng cái tôi vị kỉ mà cần 0.5 đ
phải biết sống vì những lẽ sống cao đẹp, sống đúng trong nhân cách làm
người và quan niệm về hạnh phúc chân chính.
Liên hệ ngắn gọn về bản thân. 0.5đ
Câu 2: Có ý kiến cho rằng “Qua hình tượng sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh 5.0 đ
đã thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu”.
Bằng những cảm nhận của mình về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh/
chị hãy bình luận ý kiến trên.
a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về ý kiến
bàn về bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Có chọn lọc và phân tích dẫn chứng hợp lý.
b.Yêu cầu về kiến thức: Cần thuộc bài thơ Sóng. Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách nhưng cần có các ý chính sau đây.
a.Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”. 0,5 đ
- Giới thiệu ý kiến nhận định trong đề bài.
- Chuyển ý.
b. Về nội dung: “vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu” thể hiện
qua bài thơ Sóng.
- Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có một trái tim mãnh liệt và dịu dàng 4.0 đ
trong tình yêu.
- Người phụ nữ trong tình yêu luôn khao khát vươn tới những điều tốt
đẹp, lớn lao để khám phá bản thân mình.
- Vẻ đẹp tâm hồn của họ thể hiện ở nỗi nhớ nhung, sự thủy chung và
niềm tin trong tình yêu.
- Khát vọng tình yêu vĩnh hằng của nhà thơ là sự gắn bó giữa cái riêng
và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng, cuộc sống.
c. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: 0,5 đ
- Thể thơ 5 chữ nhịp nhàng, giàu tính nhạc.
- Hình tượng Sóng và Em có sự gắn kết hài hòa, giàu ý nghĩa.
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ ngữ,,, góp phần thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Chú ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức nói trên.
HẾT
Trang 3
Môn : Ngữ văn lớp 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Gồm 02 trang)
Trang 4
II/LÀM VĂN (7.0)
Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm của mình về thành công.
Trang:..1....
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường
miêu tả vẻ đẹp sông Hương ở hai chặng khác nhau:
(1) Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô
gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một
tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý
giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi
ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành
người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
(2) Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó,
khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con
người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ
kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ sông này, sông
Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả:
“Còn non, còn nước, còn dài còn về, còn nhớ....”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông
Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung
tình với quê hương xứ sở.”
(Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo
dục, 2012, tr. 198-201)
Phân tích hình ảnh sông Hương trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật vẻ
đẹp độc đáo của con sông ở hai đoạn trích này và nhận xét về phong cách bút kí Hoàng
Phủ Ngọc Tường.
------------(HẾT)------------
Trang 5
MÔN NGỮ VĂN 12 - CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
Trang 6
Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm của mình về thành công.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường
miêu tả vẻ đẹp sông Hương ở hai chặng khác nhau:
(1) Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô
gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một
tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý
giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi
ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành
người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
(2) Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó,
khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con
người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ
kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ sông này, sông
Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả:
“Còn non, còn nước, còn dài còn về, còn nhớ....”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông
Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung
tình với quê hương xứ sở.”
(Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo
dục, 2009, tr. 198-201)
Phân tích hình ảnh sông Hương trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp
độc đáo của con sông ở hai đoạn trích này và nhận xét về phong cách bút kí Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
V.HƯỚNG DẪN CHẤM - BIỂU ĐIỂM:
Caâu 1 Câu 1: Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Donald Trump có tác dụng : 0, 25
Ñoïc - Chỉ ra một quan niệm sai lầm khác đó là sự lầm tưởng thành công điểm
hieåu là khi bạn cảm thấy hạnh phúc và hài lòng
0,25
- Cho thấy rất nhiều người coi thành công là những thứ mà bản thân
điểm
họ không có được
Câu 2: Theo tác giả, sai lầm trầm trọng mà người ta thường mắc phải khi tìm
0,5
kiếm sự thành công là: cố gắng trở thành người khác và đánh mất chính mình.
Câu 3: Những yếu tố giúp mỗi người khám phá ra nhiều điều để điểm
hướng tới mục tiêu của cuộc đời:
- Xác định rõ ràng mục đích cuộc sống
- Nhận ra/phát triển tối đa tiềm năng của bản thân 1,0
- Giúp mọi người cùng tỏa sáng điểm
Câu 4: Học sinh trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần
hợp lí, có sức thuyết phục. Có thể nêu một số ý sau:
- nếu không sẵn sàng khơi dậy tiềm năng của mình thì bạn sẽ không bao
giờ thành công 1,0
điểm
Trang 7
-sẵn sàng khơi dậy tiềm năng của mình sẽ giúp mỗi người chủ động
tìm kiếm nhiều điều mới mẻ ;Luôn giữ trạng thái tích cực; Không
ngừng tìm tòi, khám phá, và thừa nhận những yếu kém của chính
mình; Biết chấp nhận những điều không hoàn hảo… để thành
công hơn trong cuộc sống.
Caâu 1 Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày trình bày quan niệm của 2,0
NLXH mình về thành công. điểm
a.Yeâu caàu veà kó naêng: Bieát caùch laøm ñoaïn vaên nghò luaän
xaõ hoäi; keát caáu chaët cheõ, dieãn ñaït löu loaùt; luaän điểm roõ
raøng, lí leõ vaø daãn chöùng hôïp lyù; lôøi vaên trong saùng, khoâng
maéc loãi chính taû, duøng töø, ngöõ phaùp.
b.Yeâu caàu veà kieán thöùc:Hoïc sinh coù theå trình baøy theo
nhieàu caùch khaùc nhau nhöng phaûi baùm saùt yeâu caàu của
ñeà baøi, caàn laøm roõ ñöôïc caùc yù chính sau:
-Mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghị luận.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận: Có đủ phần mở đoạn, phát 0,25
triển đoạn và kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn điểm
triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. thành công.
điểm
c. Triển khai vấn đề được nghị luận thành các luận điểm; vận dụng
tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút
ra bài học nhận thức và hành động
Mở đoạn: -Nêu vấn đề nghị luận
Thân đoạn: nghị luận về sự thành công
*Giải thích: Thành công là gì: 0,25
- Thành công là ta đạt được kết quả tốt đẹp như mình mong muốn điểm
*Bàn luận: Biểu hiện của sự thành công:
0,75
-Phải có mục đích, lí tưởng sống rõ ràng
điểm
- Luôn giữ thái độ tích cực
-Tự tin vào bản thân
-Chấp nhận bị phê bình
-Hình dung ra thành công, nắm chắc cơ hội
-Khiêm tốn và bác ái…
* Phê phán những biểu hiện tiêu cực của thành công:
- Những kẻ lười biếng
- Những người không dám đương dầu với thử thách, với khó khăn
- Những người dựa dẫm vào sự thành công của người khác…
Trang 8
* Bài học nhận thức và hành động: 0,25
- Thành công đòi hỏi phải là sự nỗ lực của mỗi người: học hỏi trau điểm
dồi kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm, kĩ năng sống…
-Phải biết chấp nhận thất bại, thích nghi với hoàn cảnh sống…
0,25
- Phải sống có mục đích, ý chí, nghị lực…và thực hiện ước muốn của điểm
mình
- luôn tiến lên phía trước, sống cuộc đời mơ ước và không ngừng hoàn thiện
mình
Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề, nêu cảm xúc của bản thân.
Lưu ý: HS có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị
luận
Bảo đảm qui tắc chính tả dùng từ đặt câu thì mới đạt điểm tối
đa
Caâu 2 a.Yeâu caàu veà kyõ naêng: Bieát caùch laøm baøi vaên nghò luaän
Nghò vaên hoïc: keát caáu chaët cheõ, dieãn ñaït löu loaùt; khoâng maéc
luaän loãi chính taû, duøng töø, ngöõ phaùp
vaên b.Yeâu caàu veà kieán thöùc: Hoïc sinh coù theå trình baøy theo
hoïc nhieàu caùch nhöng luaän điểm phaûi roõ raøng, lí leõ vaø daãn
chöùng phaûi hôïp lí; caàn ñaûm baûo ñöôïc nhöõng yù chính sau:
* Môû baøi: Neâu ñöôïc taùc giaû, taùc phaåm, vaán ñeà caàn nghò 0,5
luaän. điểm
Vài nét về tác giả và tác phẩm (0.5 điểm)
- Hoàng Phủ Ngọc Từơng là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế,
có nhiều thành tựu về thể kí. Ai đã đặt tên cho dòng sông? là một bài
bút kí giàu chất trữ
tình viết về vẻ đẹp sông Hương với bề dày lịch sử và văn hoá Huế, rất
tiêu biểu cho phong cách của ông.
-Giới thiệu ND 2 đoạn văn trích.
1/ Phân tích hình ảnh sông Hương trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi 4.0
bật vẻ đẹp độc đáo của con sông điểm
+ Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương theo thuỷ trình của nó ở
thượng nguồn và khi rời TP Huế, với những nét đẹp khác nhau:
(1)SH như 1 cô gái Digan phóng khoáng và man dại, vẻ đẹp hoang 1,25
dại, cá tính, một tâm hồn tự do, phóng khoáng, mãnh liệt, đầy sức trẻ điểm
+SH trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hóa xứ sở: vẻ đẹp dịu
dàng, sâu lắng, trí tuệ…
Bpnt: so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa, các tính từ giàu sắc thái
biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn nhanh dồn dập mãnh liệt-> SH như 1 0,5
người con gái của núi rừng tự nhiên, tràn đầy sức sống mãnh liệt cá điểm
tính hoang dại, được rừng già chế ngự trở thành người mẹ đẹp dịu
dàng sâu lắng trí tuệ.
Trang 9
(2)SH đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái, là nỗi vương vấn,
cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều 1,25
trong đêm tình tự, đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó (TP Huế), điểm
để nói một lời thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài
còn về, còn nhớ....”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương
thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa
mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.”-SH gắn bó thủy chung với 0,5
Huế điểm
Bpnt: so sánh, ẩn dụ, liên tưởng độc đáo, nhân hóa, các từ láy giàu
sắc thái biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn chậm rãi -> SH như 1 người con
gái đẹp thủy chung của Huế, găn bó với mảnh đất Huế. 0,5 điểm
2/Nhận xét về phong cách bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường:
+ Toát lên một tình yêu xứ sở sâu nặng, đằm thắm, một cách cảm
nhận bình dị mà tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Từơng.
+ kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình; liên tưởng
phóng khoáng; hành văn hướng nội mê đắm và tài hoa
* Keát baøi: Khaùi quaùt vaán ñeà, nhaán maïnh giaù trò cuûa taùc 0,5
phaåm. điểm
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ
năng và kiến thức.
VI. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
1. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm: bảo đảm tính
khoa học và chính xác.
2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề:
3. Thử đề kiểm tra:
4. Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm
Trang 10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO Môn: Ngữ văn - Lớp 12
TẠO Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao
QUẢNG NAM đề)
ĐỀ CHÍNH
THỨC
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Hãy tưởng tượng bạn đang ngồi trong một chiếc máy bay Jumbo bay ở Châu
Âu và một động cơ bị rơi ra khỏi cánh. Bạn có muốn phi công giữ bình tĩnh? Bạn
muốn phi cơ trưởng nói: “Xin hãy bình tĩnh và cài dây an toàn lại! Hơi lắc một
chút nhưng chúng ta sẽ hạ cánh an toàn?”
Hay bạn muốn phi cơ trưởng chạy tới chạy lui và la to: “Tất cả chúng ta sẽ
chết! Tất cả chúng ta sẽ chết!”? Người nào sẽ giúp bạn hạ cánh an toàn?
Hãy nghĩ đến cuộc sống hàng ngày trong đó bạn là phi công. Bạn sẽ giải
quyết vấn đề này bằng cách nào? “Chúng ta sẽ tìm được cách” hoặc “Chúng ta sẽ
chết!”? Đây là ý nghĩa của việc suy nghĩ tích cực. Nó không đảm bảo một kết quả
như ý, nhưng nó cho bạn cơ hội tốt nhất.
Những người thất bại tập trung vào điều khó cho đến khi họ gặp rắc rối.
Người suy nghĩ tích cực sẽ nghĩ đến điều có thể. Khi tập trung vào các khả năng,
họ làm cho nó trở thành hiện thực.
(Theo Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi – Andrew Matthews, NXB Trẻ
2012, tr.127)
Câu 1. Chỉ ra tình huống bất thường mà tác giả đề cập trong đoạn trích. (0.5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, suy nghĩ của người thất bại khác với người suy nghĩ tích cực
ở điểm nào? (0.5 điểm)
Câu 3. Nêu một thông điệp có ý nghĩa tích cực mà đoạn trích gợi ra cho anh/chị.
(1.0 điểm)
Câu 4. Trước các vấn đề thử thách trong cuộc sống hàng ngày, theo tác giả,
“Chúng ta sẽ tìm được cách. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm trên? Vì sao?
(1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Trang 11
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
(Trích “Việt Bắc”, Tố Hữu, SGK Ngữ văn, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang
111 )
- HẾT -
Trang 12
Câu 2 Người thất bại luôn tập trung vào điều khó cho đến khi họ 0.5
gặp rắc rối còn người tích cực luôn nghĩ đến điều có thể.
Câu 3 Học sinh cần nêu được một thông điệp có ý nghĩa tích cực 1.0
được gợi ra từ đoạn trích.
* Giám khảo linh hoạt khi chấm điểm câu này.
Câu 4 Học sinh bày tỏ quan điểm của mình nhưng cần phù hợp
với chuẩn mực đạo đức, pháp luật:
1.0
- Đồng tình/ Không đồng tình/ Vừa đồng tình vừa không
đồng tình.
- Lí giải: hợp lí, thuyết phục.
* Giám khảo linh hoạt khi chấm điểm câu này.
Làm Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc của Tố 7.0
văn Hữu.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn 0.5
đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải
quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ 0.5
nêu trong đề bài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung
sau:
- Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, vị trí đoạn thơ 5.0
được trích dẫn.
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Về nghệ thuật: Chú ý hiệu quả sử dụng thể thơ, kết cấu
đối đáp, lối xưng hô mình – ta, giọng điệu tâm tình, thế giới
hình ảnh thơ, các phép tu từ ….
+ Về nội dung:
• Nỗi nhớ thiết tha về những kỉ niệm gắn bó sẻ chia, tình nghĩa
son sắt thủy chung giữa Việt Bắc với Cách mạng.
• Nỗi nhớ khắc khoải về hình ảnh người mẹ Việt Bắc cần cù,
chịu thương chịu khó.
• Nỗi nhớ da diết về cuộc sống kháng chiến tại Việt Bắc tuy
gian khó mà ấm áp, vui tin, lạc quan.
- Đánh giá chung:
Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố
Trang 13
Hữu. Thông qua nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi, đoạn
thơ là khúc ca ân tình về cuộc sống kháng chiến tại Việt
Bắc, về tình nghĩa thủy chung giữa Việt Bắc với Cách
mạng.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những 0.5
cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, 0.5
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0
Trang 14
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN
Trang 15
Cả trong mơ còn thức
Trang 16
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
1 (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ
trong thời đại ngày nay.
a) Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận. 0,25
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0,25
Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
(1)- Giải thích:
Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui
vẻ, thoả mãn. (Câu mở)
(2)- Bình luận:
* Giới trẻ hiện nay quan niệm về hạnh phúc như thế nào?
Giới trẻ hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về hạnh phúc:
+ Hạnh phúc là hưởng thụ;
+ Hạnh phúc là trải nghiệm;
+ Hạnh phúc là sống vì người khác;
+ Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng…
* Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh 1,0
phúc?
- Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ
coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là
hưởng thụ.
- Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy
giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì
người khác…
(3) - Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc.
- Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.
d) Sáng tạo:
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
0,25
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. 0,25
Tổng điểm 2,0
Trang 17
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân 0,5
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp trong tình yêu của người phụ nữ qua đoạn thơ: nỗi nhớ và lòng 0,5
thủy chung.
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
(1) - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ:
- Xuân Quỳnh: là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca
chống Mĩ.
Thơ của chị là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát
hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình
yêu.
- “Sóng”: Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). Là một bài
thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.
- Đoạn thơ trích nằm ở giữa của bài thơ, khắc họa rõ nét nỗi nhớ mong,
lòng thủy chung trong tình yêu.
(2) - Sáu câu thơ đầu:
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thời gian: đối lập: lòng sâu-mặt
nước, ngày –đêm.
- Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi
cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (cả trong mơ còn thức).
- Nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (ngày đêm không ngủ được). 3,0
- Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà
thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh).
-> Cách diễn đạt nỗi nhớ của Xuân Quỳnh thật là độc đáo , nhà thơ bộc lộ
thẳng thắn nỗi nhớ của mình trong tình yêu. Nỗi nhớ cứ tồn tại , cứ hiện
diện trong tâm hồn, nó không hề lắng xuống mà trào dâng mãnh liệt, quay
quắt khôn nguôi.
(3) - Bốn câu cuối:
- Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ
hướng về anh –một phương.
- Phương bắc, phương nam là phương của đất trời, phương anh chính là
phương tâm trạng, “phương” của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết
tha.
(4) - Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn thơ:
- Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng
biển, nhịp lòng của thi sĩ.
- Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, tương phản góp phần tạo nên nhịp
điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt:
con sóng (3 lần), dưới lòng sâu- trên mặt nước, dẫu xuôi-dẫu ngược;
cách nói ngược: xuôi bắc – ngược nam nhằm diễn tả những khó khăn
Trang 18
trắc trở trong cuộc sống.
- Đánh giá chung về đoạn thơ, nêu suy nghĩ của bản thân.
d) Sáng tạo:
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
0,5
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. 0,5
Tổng điểm 5,0
Trang 19
TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN MÔN: NGỮ VĂN 12
TỔ VĂN-TIẾNG ANH THỜI LƯỢNG: 90 phút
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)
Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay
trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (0,5
điểm)
Câu 2: Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng.(5,0 điểm)
(SGK Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Trang 20
3. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: ẩn dụ; điệp từ; liệt 0,5đ
kê.
- Tác dụng: 0.5 đ
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu
của dân tộc ta.
-Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức
4. thuyết phục. Học sinh hướng vào những nội dung sau:
- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta. 0.5đ
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
LÀM VĂN
II Câu 1 Viết một đoạn văn ngắn (200 từ) bàn về tác dụng của việc đọc sách. 2,0đ
a.Đảm bảo thể thức một đoạn văn 0,25đ
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25đ
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập 1,0 đ
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.Có thể viết đoạn theo
định hướng sau:
-Nêu được vấn đề cần nghị luận.
-Tác dụng của sách:
+Mang lại tri thức cho con người ở nhiều lĩnh vực. Tất cả tri thức
của nhân loại từ xưa đến nay đều có thể tìm thấy trong sách.
+Thanh lọc tâm hồn con người, giúp con người hướng đến những
giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.
+Giúp con người thư giãn.
-Kêu gọi mọi người nên đọc sách. Khi đọc sách cần biết lựa chọn
sách để đọc
d.Sáng tạo:có cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25đ
nghị luận.
e. Chính tả dung từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp của 0,25đ
câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Câu 2 Cảm nhận vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính trong bài thơ 5,0đ
Tây Tiến của Quang Dũng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học 0,5đ
Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Trang 21
- Mở bài: Giới thiệu ngắn gon về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị
luận.
- Thân bài: Triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về
đoạn trích.
- Kết bài: Khái quát được nội dung nghị luận đoạn trích.
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập 3,0đ
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ
bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Cảm nhận vẻ đẹp hào hoa của hình tượng của người lính Tây Tiến
+Vẻ đẹp hào hoa là vẻ đẹp thuộc về đời sống tâm hồn nhạy cảm,
giàu mơ mộng, lãng mạn và đậm chất nghệ sĩ của người lính Tây
Tiến
+ Tâm hồn lãng mạn, say đắm với thiên nhiên thơ mộng, mĩ lệ ; với
cuộc sống con người trong tình quân dân ấm áp .
+ Tâm hồn trẻ trung, giàu chất lính (súng ngửi trời); trái tim rạo
rực, khao khát yêu đương .
+ Tâm hồn tràn đầy lý tưởng thấm đẩm chất men say thời đại hào
hùng .
+ Sự hi sinh của người lính cũng hào hoa, lãng mạn .
-Nghệ thuật:
+ Cảm hứng của bút pháp lãng mạn, nghệ thuật tương phản, đối lập,
ngôn ngữ tinh tế, hình ảnh sáng tạo,thơ giàu chất nhạc, chất hoạ …
d.Sáng tạo:có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về
nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích. 0,5đ
e. Chính tả dung từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp của 0,5đ
câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Trang 22
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
AN GIANG
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi trẻ không chỉ có nghĩa là trẻ tuổi, mà còn có nghĩa là năm tháng tươi đẹp nhất cuộc đời.
Ở cái tuổi ấy, trong ba thứ: sức khỏe, thời gian và tiền bạc, chúng ta chỉ thiếu tiền thôi, còn thời
gian và sức khỏe thì luôn đong đầy. Năm tháng qua đi khi về già ta sẽ nhận thấy tiền bạc hóa ra
là thứ ít quan trọng nhất trong ba thứ trên. Nghĩa là tuổi trẻ là giai đoạn quý giá nhất đời người vì
sở hữu trọn vẹn hai món quà lớn nhất của cuộc sống là sức khỏe và thời gian. Ta vốn được nghe
nhiều người nói đến điều này rồi, nhưng hỡi ôi, sao chúng ta vẫn đang để cho tuổi trẻ của mình
trôi qua một cách hời hợt và vô nghĩa đến thế? Với trí óc hạn hẹp được định hướng, phần lớn
tuổi trẻ hiện tại cho rằng tiền bạc là hơn hết, là thứ quan trọng nhất, cần thiết nhất, là đáng lưu
tâm nhất. Và rồi ta vô tình lãng quên hai món quà quý giá nhất đời kia. Hãy tận dụng tốt nhất hai
món quà lớn đó mà cuộc sống dành riêng cho tuổi trẻ. Hãy dùng nó để nhào vào đời, để quyện
vào cuộc sống, để trải nghiệm mọi thứ khi còn có thể. Trải nghiệm, đó chính là điều quan trọng
nhất.
Cuộc sống, thực chất là một cuộc trải nghiệm lớn, mà trong đó bạn phải đi tìm những mảnh
ghép là những trải nghiệm nhỏ để từ đó ghép nên cuộc đời mình. Ai rồi cũng đến lúc phải giã từ
cuộc sống, những người may mắn hơn, là người sống được nhiều hơn những người khác. “Người
sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có nhiều trải nghiệm phong
phú nhất, sống nhiều hơn người khác.” (Jean Jacques Rousseau).
Trải nghiệm sẽ là thầy dạy tốt nhất cho bạn trong cuộc đời mà không bất cứ người thầy nào
khác có thể dạy tốt hơn. Kinh nghiệm từ đâu ra nếu không từ trải nghiệm? Người ta thực sự chỉ
học được từ chính trải nghiệm bản thân mình!
(Theo facebook.com/... không có trải nghiệm tuổi trẻ không đáng một xu,
7/01/2015)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm) (nhận biết)
Câu 2. Chỉ ra và cho biết tên phép tu từ trong cụm từ: “Tuổi trẻ không chỉ có nghĩa là trẻ tuổi”.
Nêu tác dụng của phép tu từ đó? (1,0 điểm) (thông hiểu)
Câu 3. Theo tác giả, món quà nào là quý giá nhất mà cuộc sống ban tặng cho con người? Và
điều quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người là gì? (0,5 điểm) (thông hiểu)
Câu 4. Anh/chị hiểu thế nào là trải nghiệm? Anh/chị hãy cho một ví dụ về trải nghiệm của bản
thân. (1,0 điểm) (vận dụng)
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nhận định của Jean
Jacques Rousseau: “Người sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có
nhiều trải nghiệm phong phú nhất, sống nhiều hơn người khác.” (vận dụng cao)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trang 23
Tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân hiện lên vẻ đẹp đa dạng của sông Đà và vẻ đẹp
hình tượng người lái đò. Vẻ đẹp nào gây ấn tượng hơn với anh/chị? Hãy trình bày cảm nhận của
mình về vẻ đẹp đó. (vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I.ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
*Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2: *Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã được học.
*Cách giải:
Chỉ ra được 1 trong 2 :
1. Tuổi trẻ - trẻ tuổi : phép đảo ngữ ; tác dụng : tạo nghĩa khác biệt, làm câu văn hấp dẫn,
thú vị...
2. Tuổi trẻ - trẻ tuổi : phép chơi chữ ; tác dụng : tăng sắc thái ý nghĩa biểu đạt, làm câu văn
hấp dẫn, thú vị...
Câu 3:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý
*Cách giải: Theo tác giả, món quà quý giá nhất mà cuộc sống ban tặng cho con người: sức khỏe
và thời gian. Điều quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi người là trải nghiệm.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng
hợp *Cách giải:
- Trải nghiệm : trải là trải qua thực tế, nghiệm là thu nhận, đúc kết thành kinh nghiệm. Trải
nghiệm là qua hoạt động thực tế, con người tự có được tri thức, đúc kết kinh nghiệm sống,... cho
mình. Anh/chị có thể chia sẻ những trải nghiệm của cá nhân về các lĩnh vực khác nhau trong
cuộc sống mà mình đã trải qua.
II.LÀM
VĂN Câu
1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,...)
*Cách giải:
❖ Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu. - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận.
❖ Yêu cầu về nội dung:
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
- Trải nghiệm là những thứ ta từng gặp, tiếp xúc, trải qua
Trang 24
- “Người sống nhiều nhất không phải người sống lâu năm nhất mà là người có nhiều trải nghiệm
phong phú nhất, sống nhiều hơn người khác” nghĩa là cuộc đời của một người dài ngắn phụ
thuộc vào việc họ đã dấn thân mình vào những điều gì trong cuộc đời và có được bao nhiêu kinh
nghiệm, bài học trong cuộc đời này.
• Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tại sao cuộc đời một con người ngắn hay dài lại được đo bằng trải
nghiệm? +Trải nghiệm là một phần tất yếu của cuộc sống
+Mỗi trải nghiệm sẽ đem lại cho ta một bài học, một kinh nghiệm nào đó trong cuộc sống
+Nhờ có trải nghiệm mà con người sẽ vững vàng hơn trên mọi chặng đường
+Khi một người có một trải nghiệm phong phú họ sẽ biết yêu bản thân mình hơn, yêu thương
mọi người xung quanh và biết trân trọng những gì mình đang có.
- Nếu trong cuộc đời con người, không có trải nghiệm?
+Một người không muốn sống một cuộc đời với những trải nghiệm thì hoặc là người đó hèn nhát
hoặc đó là người lãnh cảm với cuộc đời
+Một người không có những trải nghiệm, người đó sẽ không có hiểu biết, tâm hồn phong phú
- Phê phán những người không dám sống một cuộc đời đầy trải nghiệm.
• Bài học liên hệ bản
thân Câu 2:
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
-Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định
nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi khám phá
và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người.
- Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà
nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân
mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một Nguyễn Tuân
trước Cách mạng. Thí sinh chọn hình tượng sông Đà hoặc hình tượng Người lái đò sông Đà để
trình bày cảm nhận của mình.
• Hình tượng sông Đà
1.Con sông hung bạo:
a) Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành:
- Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả
được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.
- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ
hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình
rập.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những
vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò
Trang 25
qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà
ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
b) Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
- Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.
- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những
thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy,
vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên
một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng
dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
c) Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người:
- Sự khủng khiếp tàn độc:
+ Được tái hiện từ các góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái
giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”; từ dưới lòng sông nhìn ngược lên
“thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh
như sắp vỡ tan ụp vào...”
+ Được cảm nhận từ các vị thế trải nghiệm khác nhau:
=> vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả
mình cả máy quay xuống đáy cái hút sông Đà...”
=> vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép
mộtchiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn...”
+ Được cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc
đáo và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, lúc thì“nước
ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
- Giải pháp: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng
chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng
đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng
sâu...”
-> Đó chính là sự minh chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái hút nước.
- Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra:
- “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống”
- “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến
đi, bị dìm và bị đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông
dưới”
d) Sự hung bạo thể hiện ở chiến trường sông Đà
* Dấu hiệu đầu tiên là âm thanh tiếng nước thác: Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là
oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên
gầm thét những âm thanh cuồng nộ, ghê sợ để trấn áp con người.
* Các trùng vi thạch trận:
- Trùng vi thạch trận thứ nhất
Đó là “cả một chân trời đá”, “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm
méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”.
+ Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như Binh pháp Tôn Tử, gồm năm cửa trận, trong
đó “có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”.
Trang 26
+ Cửa sinh lại chia làm ba tuyến - tiền vệ, trung vệ, hậu vệ - đòi ăn chết con thuyền đơn
độc. Khi thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm
- Trùng vi thạch trận thứ hai
+ Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, và cũng chỉ có một cửa
sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào”
+ Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh) trên sông đá”
+ Cùng với đó là bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ xô ra, đòi “níu thuyền lôi vào tập
đoàn cửa tử”.
- Trùng vi thạch trận thứ ba
Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một luồng sống lại “ở ngay giữa
bọn đá hậu vệ của con thác”
2) Con sông trữ tình:
a) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân
* Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn
ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài
tuôn dài
như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa
gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.
- Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng.
- Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc
mĩ miều.
* Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi
đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách
so sánh rất cụ thể:
- Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh
- Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái
màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”
- Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè
ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.
* Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”
- Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng
như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong
sáng
- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên
một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”” (Xuôi thuyền về
Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).
- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông
Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.
-> nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời
gian
“ở rừng đi núi đã hơi lâu”.
* Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân:
Trang 27
+ Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
+ Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
+ Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính
- Cảnh đẹp quá nên đã gợi cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy
qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn
Quang Bích rồi Tản Đà... để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở
thành “một người tình nhân chưa quen biết”.
3.Đánh giá:
Nghệ thuật xây dựng hình tượng:
- Tác phẩm cũng cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí
tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ
thuật cao.
- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ.
Ý nghĩa của hình tượng Sông Đà:
- Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên,
mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vô giá. -> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm
yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình.
- Hình tượng sông Đà còn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con
người - người lái đò trên dòng sông.
• Hình tượng người lái đò sông Đà
1.Giới thiệu chân dung, lai lịch:
- Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu
- Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như
kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông,
nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu
bạc quắc thước... đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun”.
2.Vẻ đẹp của người lái đò sông
Đà: a) Vẻ đẹp trí dũng:
* Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ:
Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:
+ một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh
nham hiểm.
+ một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những
chiếc cán chèo.
* Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận
- Cuộc vượt thác lần một
+ Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt
+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay
giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.
+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (...), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn
kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến,
vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.
- Cuộc vượt thác lần hai:
Trang 28
- Cuộc vượt thác lần ba:
+ Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên điên
cuồng, dữ dội.
+ Chính giữa ranh giới của sự sống và cái chết, người đọc càng thấy tài nghệ chèo đò vượt thác
của
ông lái thật tuyệt vời. Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa... vút qua cổng đá”,
“vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua
hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”... để rồi chiến thắng vinh quang. Câu văn
“thế là
hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau
lưng.
* Nguyên nhân chiến thắng:
- Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua
những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
- Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của
sông Đà.
b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
- Tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong
công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Chính vì vậy, Nguyễn
Tuân đã tập trung bút lực ca ngợi hình ảnh ông lái băng băng trên dòng thác sông Đà một cách
ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng thật hào hùng.
- Nghệ sĩ:
+ tay lái ra hoa thể hiện tập trung trong cảnh vượt qua trùng vi thạch trận thứ ba “Vút, vút, cửa
ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, chiếc thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện,
mỗi động tác của người lái đò giống như một đường cọ trên bức tranh sông nước mênh mông...
+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình,
bình thản đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo
xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ,
cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc
phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”.
+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà
gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng
nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà.
3.Đánh giá:
Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:
- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.
- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của
mình.
Trang 29
- Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù
hợp với đối tượng.
Nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải:
Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng
chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước- Đó chính là chất
vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì
mới - thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước, xây dựng CNXH. Qua hình
tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong
chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
• Tổng kết
Trang 30
Đề thi môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Cần Thơ
I.ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Trước khi các em nghĩ đến chuyện bay cao bay xa, hãy tập làm bất cứ thứ gì, có thể cả
những thứ chẳng có ý nghĩa gì chứ không phải chỉ là điều các em thích hay cho là quan trọng.
Đừng bực bội vì những việc mà các em đã không tin tưởng, vì như thế các em sẽ cảm thấy nhàm
chán chính bản thân mình, cũng đừng đem bản thân so sánh một cách lệch lạc với những người
như Baltimore Orioles (tên đội bóng chày chuyên nghiệp của Mỹ). Hãy giết chết cảm giác tự
mãn và dễ dàng thỏa hiệp, cảm giác mọi thứ dường như đều có lí hay cảm giác tự bằng lòng
trong trạng thái tinh thần u mê. Hãy làm cho bản thân xứng đáng với những gì mà các em đang
cố gắng. Và hãy đọc, đọc mọi lúc, đọc như một nguyên tắc của bản thân và như một cách để tôn
trọng chính mình. Coi việc đọc như nguồn sống của cuộc đời. Hãy phát triển và bảo vệ một giá
trị đạo đức bằng cách đưa ra các lập luận để chấp nhận nó. Hãy mơ những giấc mơ vĩ đại. Hãy
làm việc cật lực. Hãy nghĩ cho bản thân mình. Hãy yêu tất cả tấm lòng của mình. Và hãy làm tất
cả những điều đó, như thể các em đang bị thúc giục, mỗi giây mỗi phút, từng chút một. Hãy tin
bữa tiệc nào rồi cũng tàn nhưng các em đừng bao giờ tham gia vào một cuộc vui khi đã đến lúc
tàn, cho dù buổi chiều hôm nay có rực rỡ đến thế nào.
(Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Welldesley – David MeCullough,
theo http://www.ehapu.edu.vn, ngày 5/6/2012)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. (nhận biết)
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn. (thông hiểu)
Câu 3. Tác giả quan niệm như thế nào về việc đọc? (thông hiểu)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Hãy nghĩ cho bản thân mình” không? Vì sao? (vận
dụng)
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung chính đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tính tự mãn của học sinh ngày nay. (vận dụng cao)
Câu 2 (5,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Trang 31
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2016 tr.111)
Trang 32
Nghĩ đến bản thân là quan tâm và yêu thương chính mình. Khi mình biết yêu thương bản
thân mình trọn vẹn mình sẽ biết yêu thương người khác trọn vẹn.
- Nếu không đồng tình, lí giải như sau:
Nghĩ đến bản thân quá nhiều sẽ là ích kỉ. Con người ích kỉ sẽ không biết quan tâm, chia
sẻ với những người xung quanh.
- Nếu đồng tình một phần có thể lí giải:
Con người nên nghĩ đến bản thân và nghĩ đến cả những người xung quanh. Cần điều
chỉnh sự quan tâm này cho phù hợp để tạo ra những ứng xử tốt đẹp.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn
luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Yêu cầu về nội dung:
Nêu vấn đề
Giải thích vấn đề
Tự mãn là tự lấy làm thỏa mãn về những gì mình đã đạt được, mà không cần phải cố
gắng hơn nữa.
Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tự mãn là một tính xấu
- Tác hại của tính tự mãn:
+Con người sẽ bằng lòng với những gì mình có mà không cần cố gắng phấn đấu.
+Con người ảo tưởng về bản thân mình.
- Nguyên nhân của thói tự mãn:
+Do con người chủ quan, quên mất mình.
+Do con người tự phụ, kiêu ngạo, luôn nghĩ mình hơn người khác.
- Biện pháp khắc phục:
+Mỗi người cần phải rèn cho mình tính khiêm tốn.
Trang 33
+Mỗi người phải tự nhận thức rõ về giá trị của bản thân.
- Ranh giới giữa tự tin với tự mãn rất gần.
Liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn
chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để
tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
Trang 34
- Tám câu thơ tiếp theo: được tổ chức trong một cấu trúc đặc sắc, những câu sáu dành
để tả cảnh, những câu tám lại dành để tả người. Bốn cặp câu giống như bốn bức tranh của
một bộ tứ bình.
+ Cảnh mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Gam màu chủ đạo trong bức tranh này là gam màu xanh. Trên nền xanh bát ngát ấy, nổi
bật lên những bông “hoa chuối đỏ tươi” xua tan đi vẻ âm u, thổi hơi ấm xua tan sương
mù và gió rét. Sức nặng của hai câu thơ dồn vào hai chữ “đèo cao”, gợi lên tư thế hiên
ngang của con người Việt Bắc trong công việc lao động. + Cảnh mùa xuân:
Trang 35
kết lại bằng một bức họa phẩm mùa thu với vầng trăng h a bình chiếu rọi. Cảnh thật thơ
mộng, hữu tình và yên bình, hạnh phúc!
Nếu như trong toàn bộ tác phẩm, cặp xưng hô ta- mình luôn đồng hiện thì ở đây ta bắt
gặp đại từ “ai”. Ai - phải chăng đó cũng chỉ là mình mà thôi. Đại từ phiếm chỉ khiến lời
thơ trở nên tình tứ hơn, khiến nỗi nhớ như mang hình sắc của lứa đôi. Người ra về không
tái hiện lại lời ca mà chỉ ghi lại ấn tượng mà bài ca đọng lại trong l ng người “ân tình
thủy chung”. Đó là phẩm chất của những con người Việt Bắc, luôn son sắt thủy chung,
một lòng với cách mạng. Chiến tranh dù qua đi, bụi thời gian dù có phủ bụi mờ lên
những kỉ niệm thì vẻ đẹp của tấm lòng ấy mãi mãi vẹn nguyên trong kí ức của người ra
đi.
Tổng kết
Trang 36
Đề thi môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế
Trang 37
Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây trong
đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
(vận dụng cao)
Trang 38
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Câu nói đó được hiểu như sau: Với những người tích cực, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội tốt trong
những cái nguy nan.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Học sinh có thể tự đưa ra thông điệp có ý nghĩa với mình qua đoạn trích.
Có thể đó thông điệp: Hãy luôn nhìn mọi thứ theo hướng tích cực nhất có thể.
Trang 39
+Mỗi người cần hiểu rõ con người luôn luôn vận động, tại mỗi thời điểm có thể có những quyết
định khác nhau và dù thế nào cũng là quyết định của mình tại thời điểm đó -Phê phán những
người quá khắt khe với bản thân
Liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
Trang 40
-Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi” . Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây
Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”.
“Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế.
-Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ. Đặc biệt tình cảm ấy
được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ
trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng,
không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm
mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ
da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi
không yên.
b/ Đoạn thơ còn lại là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hùng vĩ: b.1/
Con đường Tây Tiến mở ra theo cả hai chiều thời gian và không gian: Theo lời thơ, một
hành trình Tây Tiến gian khổ, nhọc nhằn, đầy thử thách với con người được mở ra. Theo
chiều không gian:
Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai
Châu... để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành
của người lính Tây Tiến.
- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt.
Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt
mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy…
- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đ o dốc
điệp trùng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi
trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên
Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa
hai triền dốc núi:
- Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm;
- Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Trang 41
Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch r i hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo
thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo
hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc
nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để
đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa
lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà
còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối
cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng
mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo
dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.
Theo chiều thời gian:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ
dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia
- Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai
chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể
(nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của
thú dữ trong vắng vẻ…
=> Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên với đủ cả núi cao,
vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ…
b.2/ Hình ảnh đoàn quân Tâ Tiến:
Những gian khổi, hi sinh:
- Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính TT
trên mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt “Sài Khao
sương lấp đoàn quân mỏi”, mà còn có không ít những mất mát, hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Hai câu thơ như một thước phim được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những
gian khổ, hi sinh của đời lính. Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn
cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu”
Trang 42
đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên
những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội
nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não
trong câu thơ.
- Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc
trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi
nhưng gói ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng
- Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên
đời” để tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì
thế, câu thơ nói về cái chết nhưng không có màu sắc bi lụy.
Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng
bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách
nói tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc
quan, yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên
nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách
thức.
Sự bay bổng, lãng mạn:
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên
thơ:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi
sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh
nhìn vô cùng bay bổng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh
trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch
thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào.
Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong
màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển
khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp…
Trang 43
Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến
cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ
xinh đẹp
Giàu tình cảm: thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng
chân, nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi
ngút, hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi
những mệt mỏi…
- Câu thơ trên có ba thanh trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh
dẻ bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất
- Câu thơ cuối lại toàn thanh bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như
vậy, ấn tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường
hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh
đất miền Tây
Tiểu kết:
- Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây
trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp
lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập
- Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại
ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả
trực tiếp…
Trang 44
Đề thi môn Ngữ Văn trường THPT Marie Curie
Trang 45
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở
phần Đọc hiểu: “Nhà” không chỉ còn có nghĩa là gia đình, mà còn có nghĩa là quê hương. (vận
dụng cao)
Câu 2 (5 điểm): (ID: 276991)
Phân tích đoạn văn mở đầu Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh để cho thấy sự thống nhất chặt
chẽ giữa đối tượng, mục đích sáng tác với nội dung, hình thức của tác phẩm:
“Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy
có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
Dẫn theo Ngữ văn 12, tập 1)
(vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết
minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
Căn cứ vào nội dung văn bản.
*Cách giải:
- Phương thức biểu đạt:
- Nhan đề văn bản: Tết “ở nhà”, Tết yêu thương, Tết ý nghĩa.
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý
*Cách giải:
Nhân vật Tôi quan niệm “ở nhà ngày Tết”:
Trang 46
- Về nhà thăm cha mẹ, người thân, thắp nén hương cho người thân đã mất.
- Làm việc nhà trong ngày Tết, thưởng thức những món mẹ nấu trong ngày Tết.
- Nghĩ về ai đó trong trái tim.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ vào bài điệp từ đã học
*Cách giải:
- Điệp từ: tự tay
- Tác dụng: nhấn mạnh sự tỉ mẩn của người làm công việc và thái độ trân trọng của họ dành cho
công việc đó. Đồng thời qua đó thấy được sự quan trọng của ngày Tết “ở nhà”.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, bình luận
*Cách giải:
Thông điệp có ý nghĩa nhất: Dù đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì, hãy dành thời gian khi Tết
đến xuân về để trở về bên gia đình, bên người thân chung vui.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
Trang 47
+ Mỗi người được sinh ra trong một gia đình nhưng lại lớn lên và tồn tại, gắn bó trong một mối
quan hệ cộng đồng chặt chẽ, cộng đồng đó chính là quê hương.
+ Mọi tục lệ trong nhà đều có sự bắt nguồn từ quê hương. Vì vậy quê hương chính là một phần
máu thịt của con người.
+ Tình yêu gia đình là nền tảng của tình yêu quê hương. Mấy ai đi xa nhớ nhà mà lại không nhớ
những đặc trưng riêng của vùng miền mình được sinh ra và được nuôi lớn.
- Mỗi người cần làm phải luôn dành tình cảm cho gia đình, quê hương mình, trân trọng nơi mình
được sinh ra và được nuôi dạy tử tế nên người.
- Phê phán những người thờ ơ với gia đình, với quê hương.
Bài học liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
Trang 48
- Mở đầu bản tuyên ngôn của nước Việt Nam, Bác đã trích dẫn lời trong hai bản Tuyên ngôn của
Mỹ và của Pháp:
+ “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền
bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra
tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
- Từ đó, Bác khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh
phúc của mỗi cá nhân; khẳng định đó là những quyền hiển nhiên, tất yếu và bất khả xâm phạm
“đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”
- Từ quyền tự do và bình đẳng của con người, Bác đã suy rộng ra "Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
Như vậy, Bác đã nâng quyền con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc.
=> Ý nghĩa của việc trích dẫn:
- Để đảm bảo yêu cầu của một bài văn nghị luận thuyết phục - nghĩa là cách lập luận và lí lẽ
phải được triển khai từ một tiền đề có giá trị như một chân lí không ai chối cãi được. Tiền đề
được đưa ra ở đây chính là quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh
phúc của mỗi con người.
- Đặt trong bối cảnh lịch sử đương thời: thực dân Pháp đang âm mưu trở lại nước ta, đế quốc
Mĩ cũng đang bộc lộ rõ ý đồ xâm lược, ta sẽ thấy việc trích dẫn còn mang một ý nghĩa nhắc nhở,
cảnh tỉnh: nếu Pháp và Mĩ xâm phạm quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam thì có nghĩa
đã phản bác lại chính cha ông tổ tiên của mình. Ở đây, với chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”
mạnh mẽ, dứt khoát, Người đã khiến kẻ thù không thể chối cãi, không thể chống đỡ được.
- Ngầm ý đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, đưa dân tộc ta đàng hoàng
bước lên vũ đài chính trị thế giới, sánh vai với các cường quốc. Hơn thế, cách mạng Việt
Nam đã cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của cả hai cuộc cách mạng Pháp và Mĩ.
Tổng kết
Trang 49
Đề thi môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Khánh Hòa
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữa lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa
tốt đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó.
Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải
nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi
lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lửa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ
hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt
đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước
và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong
khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu
hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…
Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của
bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây
lúa nhỏ - đó là sự lựa chọn của hạt giống thứ hai”.
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm) (nhận
biết)
Câu 2. Dựa vào văn bản, hãy cho biết vì sao hạt lúa thứ hai “mong được ông chủ mang gieo
xuống đất”? (0,5 điểm) (thông hiểu)
Câu 3. Hình ảnh hai hạt lúa có ý nghĩ tượng trưng cho những kiểu người nào trong cuộc sống?
(1,0 điểm) (thông hiểu)
Câu 4. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản là gì? (1,0 điểm) (vận dụng)
II.LÀM VĂN
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
ở phần Đọc hiểu: “Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ nguyên vẹn
vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc
đời một cây lúa nhỏ”. (vận dụng cao)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trang 50
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Anh/Chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm.
(vận dụng cao)
Trang 51
Anh/chị có thể tự rút ra thông điệp có ý nghĩa cho bản thân mình từ câu chuyện. Có thể thông
điệp: Mỗi người hãy dám dấn thân mình, sống một cuộc đời có ý nghĩa.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
và đó cũng là cách khám phá những khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người.
_Phê phán những người luôn sợ hãi, luôn khép mình trong vòng an toàn.
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
Trang 52
luận văn học.
*Cách giải:
quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước thuộc chương V của bản trường ca.
+ Đó là sự tích trầu cau thấm đượm tình nghĩa vợ chồng, tình nghĩa anh em
+ Đó là truyền thuyết Thánh Gióng nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí đánh đuổi giặc Ân -
Đất nước đã có từ rất lâu đời gắn liền với những thuần phong mĩ tục:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
+ Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam duyên dáng búi tóc thành cuộn sau gáy là một trong những
mặn”.
- Đất nước đã có từ rất lâu trong tiến trình phát triển của cuộc sống đời thường: +
Dựng nhà:
Cái kèo, cái cột thành tên
+ Nền văn minh nông nghiệp:
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Trang 53
-> Chốt lại đoạn thơ mở đầu Nguyễn Khoa Điềm nhẹ nhàng ghi khắc vào lòng ta: Đất nước có
từ ngày đó... Ngày đó là ngày đất nước ta có phong tục, truyền thống, có văn hóa được tạo dựng
trong một khoảng thời gian lâu dài.
Tổng kết
Trang 54
Đề thi môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Thái Bình
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Học sinh thường quan niệm, đi học thêm sẽ nâng cao, bổ sung được thêm nhiều kiến thức,
đồng nghĩa với việc, cơ hội đỗ đạt thi cử càng cao. Nhưng trên thực tế, không phải cứ học thêm
là kiến thức của bạn tăng vọt, và cũng không ít người chỉ học trên lớp và tự học mà vẫn đạt kết
quả cao trong học tập. Muốn nâng cao kiến thức, ngoài việc chăm chú lắng nghe các bài giảng
của thầy cô giáo thì phần quyết định vẫn ở bản thân bạn. Mỗi học sinh cần tự trang bị cho mình
tinh thần tự học, ôn luyện đều đặn thì dù không học thêm, kiến thức của bạn cũng chẳng kém ai.
Ngược lại, nhiều học sinh mải mê “chạy show” (học chưa xong lớp này đã mài mông đến lớp
khác) học thêm, mất quá nhiều thời gian, các buổi học nối tiếp nhau, dồn dập cuối cùng cũng
chẳng hiểu, chẳng nhớ được gì!
Một “sở thích” của nhiều học sinh cuối cấp đó là học tủ và đoán đề với mong muốn phần
may mắn thuộc về mình, học ít mà điểm lại cao. Nhưng thật sự là người “trúng tủ” thì ít, mà
người bị “tủ đè” lại nhiều không kể xiết. Đặc biệt, đối với những môn thi theo hình thức trắc
nghiệm khách quan việc học tủ lại càng “sai sách” bởi hình thức thi trắc nghiệm phổ tra rộng và
bao quát hơn so với tự luận. Bởi thế, hãy chú trọng tất cả những kiến thức được giới hạn trong thi
cử. Chỉ cố gắng, chăm chỉ ôn luyện và có phương pháp học đúng đắn, hợp lý bạn mới dễ dàng
“chiến thắng” những kỳ thi.
Với tâm lý “học trước sẽ quên sau” nhiều học sinh chọn cách đến khi nào gần thi thì ôn
luyện luôn một thể cho nhớ. Vậy nên gần trước ngày thi, các bạn học sinh mới nhanh chóng nhồi
nhét tất cả những kiến thức cần học. Điều này chẳng những không giúp bạn nhớ lâu mà còn
khiến bạn dễ bị “loạn” và phá vỡ mạch liên kết của khối kiến thức cũ. Nhiều kiến thức học dồn
dập một lúc sẽ khiến bạn bị quá tải. Điều này không hề giúp bạn nâng cao điểm số, ngược lại làm
tinh thần bạn mệt mỏi. Chinh vì thế, hãy lên kế hoạch học tập cụ thể, để việc ôn tập diễn ra từng
bước một, học đến đâu nắm chắc kiến thức đến đó. Hãy học có chiến lược, ôn tập có kế hoạch,
chuẩn bị tới từng thứ một… kì thi phía trước sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
(Học sinh cuối cấp thường mắc phải những sai lầm này – Kenh14.vn, ngày 11/4/2017)
Câu 1. (0,5 điểm) Nêu các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên. (nhận biết)
Câu 2. (0,75 điểm) Người viết đã chỉ ra những sai lầm gì mà học sinh thường mắc phải trong
học tập? (thông hiểu)
Câu 3. (0,75 điểm) Theo tác giả, học sinh cần làm gì để có kết quả tốt trong thi cử? (thông
hiểu)
Trang 55
Câu 4. (1,0 điểm) Theo anh/chị, vì sao cần phải lên kế hoạch ôn tập cụ thể cho kì thi phía
trước? (vận dụng)
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến
được nêu ở phần Đọc hiểu: “không phải cứ học thêm là kiến thức của bạn tăng vọt”. (vận dụng
cao)
Câu 2. (5,0 điểm)
Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông,
dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng giờ ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng
Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng
con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang
mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một
khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió,
cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông
Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh xuất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,
2016)
Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ
giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy
vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ
của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, Sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình
như một cô gái Di Gian phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan
dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016)
Cảm nhận của anh/chị về những đoạn văn trên. (vận dụng cao)
Trang 56
luận.
*Cách giải:
Các thao tác lập luận: phân tích, bác bỏ.
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý.
*Cách giải:
Những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong học tập:
- Quan niệm đi học thêm sẽ nâng cao, bổ sung được thêm nhiều kiến thức.
- Học tủ và đoán đề với mong muốn phần may mắn thuộc về mình, học ít mà điểm lại cao.
- Nhiều học sinh chọn cách đến khi nào gần thi thì ôn luyện luôn một thể cho nhớ và gặp phải
tình trạng học nhồi nhét.
Câu 3:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý.
*Cách giải:
Theo tác giả, để có kết quả tốt trong thi cử học sinh cần:
- Hãy chú trọng tất cả những kiến thức được giới hạn trong thi cử; cố gắng, chăm chỉ ôn luyện
và có phương pháp học đúng đắn.
- Hãy lên kế hoạch học tập cụ thể, để việc ôn tập diễn ra từng bước một, học đến đâu nắm chắc
kiến thức đến đó. Hãy học có chiến lược, ôn tập có kế hoạch, chuẩn bị tới từng thứ một.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Cần phải lên kế hoạch ôn tập cụ thể cho kì thi phía trước vì:
+Kế hoạch giúp ta làm việc một cách nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
+Khi có kế hoạch, bản thân ta cũng sẽ bình tĩnh và ổn định về tâm lý hơn.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Trang 57
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Yêu cầu về nội dung:
Nêu vấn đề
Giải thích vấn đề
Học thêm nghĩa là ngoài việc tham gia học trên trường, trên lớp, sẽ tham gia học các lớp học dạy
thêm ở ngoài.
Không phải cứ học thêm là kiến thức của bạn sẽ tăng vọt.
Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tại sao “Không phải cứ học thêm là kiến thức của bạn sẽ tăng vọt”?
+Việc học thêm nhiều cũng chính là tình trạng nhồi nhét quá nhiều, khiến cho người học không
có sức hoặc không kịp tiếp thu.
+Học thêm cũng làm cho người học thiếu tính chủ động trong việc tiếp thu kiến thức.
- Học thêm hiện tại đang diễn ra phổ biến ở tất cả các cấp học, gây nguy hại cho học sinh.
- Biện pháp khắc phục:
+Mỗi người tự xây dựng cho mình những phương pháp học tích cực.
+Cần có kế hoạch cụ thể cho việc học, tránh việc học theo kiểu mì ăn liền, học tủ, học vẹt
+Cần chủ động trong việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức - Phê phán những người học thêm
tràn lan
Tổng kết
Câu 2:
*Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một
văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Trang 58
- Nét nổi bật trong phong cách của ông là ở chỗ, Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở phương diện
văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Đặc biệt ông thường có cảm
hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.
- Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân, tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn của ông: tài hoa, uyên bác, lịch lãm.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng
tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị
luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa,
lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn súc tích, mê đắm và tài hoa.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4 – 1 – 1981, in trong tập
sách cùng tên.
- Hai đoạn trích trên là hai đoạn trích tiêu biểu của hai tác phẩm.
Phân tích hai đoạn trích
*Đoạn trích trong tác phẩm Người lái đò sông Đà: Đoạn văn miêu tả hình tượng con sông hung
bạo.
- Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành:
+ Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả
được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.
+ Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ
hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình
rập.
+ Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những
vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò
qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà
ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
- Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
+ Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.
+ Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những
thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như
vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy
dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh
suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
*Đoạn trích trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Trang 59
- Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn địa lí – cảnh sắc thiên nhiên đa dạng và
quyến rũ.
- Sông Hương được lột tả trong không gian núi rừng Trường Sơn:
+ Là bản trường ca của rừng già: Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn
Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một sức sống mãnh
liệt.
+ Như cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại: biện pháp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp hoang dại
nhưng cũng rất tình tứ của dòng sông.
So sánh hai đoạn trích
*Giống nhau:
- Cả hai đoạn trích đều cho thấy cái tôi tài hoa, uyên bác của tác giả với những liên tưởng và
tưởng tượng phong phú về hai con sông.
- Cả hai đoạn trích đều cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước tha thiết của hai tác giả.
*Khác nhau:
- Đối tượng được miêu tả:
+Người lái đò sông Đà: hình ảnh con sông Đà với tính cách hung bạo
+Ai đã đặt tên cho dòng sông?: Sông Hương với vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng -
Ngôn ngữ:
+Người lái đò sông Đà: ngôn ngữ được xếp đặt, kết hợp linh hoạt, táo bạo.
+Ai đã đặt tên cho dòng sông?: ngôn ngữ uyển chuyển, mềm mại
Lí giải
Do đặc điểm về phong cách chi phối:
- Nguyễn Tuân luôn quan sát, khám phá và diễn tả thế giới ở góc độ thẩm mĩ; quan sát, khám
phá, diễn tả con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ. Ta thấy chỉ có cảnh cực kì hùng
vĩ, dữ dội hoặc cảnh tuyệt mĩ mới thu hút ngòi bút của ông; chỉ có tài tử, giai nhân, anh hùng,
nghệ sĩ mới rung động ngòi bút Nguyễn Tuân.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường: là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng
tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị
luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn
hóa, lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài
hoa.
SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN
Trang 60
MÔN: NGỮ VĂN 10 - CB
Thời gian: 90 phút
Trang 61
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I.ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ *Cách giải: Phương thức biểu
đạt: biểu cảm
Câu 2:
*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học.
*Cách giải:
-Điệp ngữ “hạnh phúc của tôi”
-Phép liệt kê
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải: Nội dung của đoạn trích: Hạnh phúc của tuổi trẻ là trở về.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải: Khi nghe câu nói của người đồng hành trên chuyến bay trở về, tác giả lại “mỉm cười
nghe trong mình lắng lại một cảm giác dịu ngọt” vì chính tác giả cũng cảm nhận được rằng quê
hương mình đúng là nơi đẹp nhất và tác giả cảm thấy hạnh phúc mỗi lần trở về quê nhà.
II.LÀM VĂN
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn
luận, so sánh, tổng hợp,...)
*Cách giải:
❖ Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
❖ Yêu cầu về nội dung:
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
- Hạnh phúc là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý
nguyện. - Trở về là quay về nơi mình đã bắt đầu.
=> Hạnh phúc là sự trở về có nghĩa rằng khi trở về nơi mình được sinh ra đó là điều vô cùng
hạnh phúc.
• Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tại sao “Hạnh phúc là sự trở về”?
+Nơi mình trở về là nơi bình yên nhất, là nơi mình được yêu thương và che chở.
+Nơi mình sinh ra cũng chính là mảnh đất gắn bó máu thịt với mình, đi để biết nơi nào
tuyệt vời, trở về để biết đâu mới là giá trị gắn bó dài lâu.
+...
- Phê phán những người ham mê thú xê dịch mà quên những giá trị bền lâu gắn bó bên mình.
• Liên hệ bản thân
Câu 2:
Trang 62
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Hữu
gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam.
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của
dân tộc. • Phân tích đoạn thơ trên: Đoạn thơ là hình tượng cả dân tộc đứng lên.
- Có thể nói đẹp nhất trong nỗi nhớ Việt Bắc là hình ảnh những con đường kháng
chiến: Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Nhà thơ đã sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật để tái dựng lại một không khí kháng
chiến
đông vui, nhộn nhịp, tấp nập, mạnh mẽ của một lực lượng, một tập thể lớn, khiến cho đất trời
rung
chuyển.Không khí của câu thơ khiến ta hồi tưởng lại hào khí Đông A ngút trời ngày nào.
=> Tám câu thơ trên sử dụng nhiều từ láy, nhiều hình ảnh so sánh phóng đại, sử dụng một loạt
những từ chỉ số nhiều, những hình ảnh giàu sức gợi, âm điệu và nhịp điệu thơ khoẻ khoắn, dồn
dập đã tái hiện sự hùng tráng, khí thế sôi nổi của Việt bắc trong kháng chiến. Sự hào hùng ấy
biểu hiện rõ trên con đường Việt Bắc trải dài bất tận, có sự hoà hợp tiếp nối của mọi lực lượng từ
bộ đội du kích dân công đến những đoàn xe vận tải. Con đường đi đến tiền tuyến là con đường
đến chiến thắng.
- Khép lại đoạn thơ, tác giả cũng phác thảo ra một bản đồ vui toả rộng khắp đất nước báo tin
chiến thắng:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
Nhịp thơ dồn dập, tươi vui, náo nức cùng với sự xuất hiện của một loạt các địa danh trăm miền
gắn với các tin vui chiến thắng đã cho thấy tốc độ thần kì của thắng lợi. Hệ thống từ vui về , vui
từ, vui lên... mặc nhiên đã đặt Việt Bắc vào tâm điểm của mọi niềm vui, từ Việt Bắc niềm vui toả
đi, và từ khắp nơi tin vui bay lại Việt Bắc... Chiến thắng ấy trải dài khắp mọi miền Tổ quốc tạo
nên ngày hội chiến thắng của toàn thể dân tộc ta.
• Tổng kết
Trang 63
SỞ GD – ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT NAM SÁCH
Môn Ngữ Văn – khối 12. Thời gian: 90 phút
I.Đọc hiểu (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Ngày 4/12/2017, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cùng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà
Tĩnh tiếp xúc cử tri huyện Đức Thọ. Một vấn đề được cử tri quan tâm là đề xuất cải tiến chữ viết
của PGS.TS Bùi Hiển gây xôn xao dư luận thời gian qua.
Ông Võ Công Hàm, Bí thư Huyện ủy Đức Thọ bày tỏ, đa số cử tri không đồng tình với đề
xuất này vì không cần thiết, gây lãng phí, tốn kém cho xã hội.
Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo không có chủ
trương đổi mới chữ viết tiếng Việt. Chính phủ tôn trọng tự do ngôn luận, sự khác biệt và sáng tạo
của mỗi cá nhân. “Mọi người nên có cái nhìn công bằng, cần có cách ứng xử với những đề xuất,
sáng tạo có ích cho cộng đồng”, ông Huệ nói.
Trước đó tại hội thảo về ngôn ngữ vào tháng 7 ở Quy Nhơn (Bình Định), PGS.TS ngữ văn
Bùi Hiển (nguyên Hiệu phó Đại học sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội) công bố công trình cải tiến chữ
quốc ngữ chưa hoàn thiện. So với bảng hiện hành, bảng mới do PGS Hiền đề xuất bổ sung 4 chữ
cái La tinh F, J, W, Z và bỏ chữ Đ trong bảng chữ cái tiếng Việt hiện hành. Giá trị âm vị của 11
chữ cái hiện có cũng được thay đổi.
Cụ thể, C sẽ được thay cho Ch, Tr; D = Đ, G = G, F = Ph; K = C, Q, K; Q = Ng, Ngh; R =
R; S=S; X = Kh; W = Th; Z = D, Gi, R. Ông đồng thời tạo thêm một chữ cái mới cho âm vị
“nhờ” (nh). Như vậy, từ Giáo dục sẽ được viết mới thành Záo zụk, tiếng Việt thành tiếq
Việt…
Đề xuất này đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định
không dự kiến cải tiến chữ viết trong giai đoạn này.
(Theo báo Vnexpress.net ngày
4/12/2017)
1.Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (nhận biết)
2.Xác định nội dung chính của văn bản? (thông hiểu)
3.Tại sao công trình cải tiến chữ viết của PGS.TS Bùi Hiền lại có nhiều ý kiến phản đối? (thông
hiểu)
4.Anh (Chị) có đồng tình với đề xuất cải tiến chữ viết tiếng Việt của PGS.TS Bùi Hiền
không? Vì sao? (Trình bày khoảng 7 – 10 dòng). (vận dụng)
II.Làm văn (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà hung bạo trong đoạn trích Người lái đò sông Đà.
Từ đó, chỉ ra sự độc đáo trong quan niệm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Tuân? (vận dụng cao)
Trang 64
*Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Nội dung: Nội dung côn trình cải tiến chữ quốc ngữ của PGS Bùi Hiền và những ý kiến xung
quanh.
Câu 3:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý
*Cách giải:
Công trình cải tiến chữ viết của PGS.TS Bùi Hiền lại có nhiều ý kiến phản đối vìkhông cần thiết,
gây lãng phí, tốn kém cho xã hội.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận
*Cách giải: Anh/chị có thể đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải phù hợp. Viết thành 1 đoạn
văn từ 7 – 10
dòng.
II. Làm văn
*Phương
pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
• Yêu cầu nội dung:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, ông là một nghệ sĩ chân chính
suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông góp phần không nhỏ “thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt tới
trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho nền văn
xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo”.
- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân –
thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và
hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
* Phân tích hình tượng sông Đà hung bạo
a) Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành:
- Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả
được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.
Trang 65
- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ
hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình
rập.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những
vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò
qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà
ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
b) Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
- Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.
- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những
thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy,
vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên
một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì
cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
c) Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người:
- Sự khủng khiếp tàn độc:
+ Được tái hiện từ các góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái
giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”; từ dưới lòng sông nhìn ngược lên
“thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh
như sắp vỡ tan ụp vào…”
+ Được cảm nhận từ các vị thế trải nghiệm khác nhau:
=> vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả
mình cả máy quay xuống đáy cái hút sông Đà…”
=> vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một
chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn…”
+ Được cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc đáo
và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, lúc thì“nước ặc
ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
Trang 66
+ Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, và cũng chỉ có một cửa
sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào”
+ Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh) trên sông đá”
+ Cùng với đó là bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ xô ra, đòi “níu thuyền lôi vào tập
đoàn cửa tử”.
- Trùng vi thạch trận thứ ba
Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một luồng sống lại “ở ngay giữa
bọn đá hậu vệ của con thác”
• Tổng kết
Trang 67
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút
Trang 68
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I.ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ
thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ.
*Cách giải: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
❖ Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
❖ Yêu cầu nội dung:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang
Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc
biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật
của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986)
• Phân tích đoạn thơ
a/ Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn
thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+ Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của
người lính.
+Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh
chiến. Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên
bao nỗi niềm lâng lâng khó tả.
+Đối tượng thứ ba của nỗi nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây
Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”.
“Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế. Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi
lòng của nhà thơ.
+Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp
vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa
khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa
thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời
*Cách giải: Dòng chảy của sông tác động mạnh vào núi bởi núi vươn ra chặn dòng sông nên ở
đây sóng cồn lên rạo rực.
Trang 69
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ vào các kiến thức đã học về ngữ pháp.
*Cách giải:
- Cụm từ “vùng giáp nước của những dòng sông lớn” là thành phần chêm xen/ phụ chú.
- Tác dụng làm rõ nghĩa cho: Nơi ngã ba sông ấy được gọi là Giao Thủy.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích.
*Cách giải:
- Văn bản giúp ta hiểu biết về sông Thu Bồn.
- Cho ta thêm yêu vẻ đẹp dòng sông quê, cũng là yêu quê hương, đất nước.
II.LÀM
VĂN
*Phương
pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con
người có cảm giác đứng ngồi không yên.
b/ Đoạn thơ còn lại là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hùng vĩ:
Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông để đưa người đọc bước
vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến.
- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính TT là sương núi mịt mù:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt.
Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt
mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy...
- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc
điệp trùng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc
tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao
đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn
tượng về
độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự
vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm
tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao
nhất.
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Trang 70
- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng
bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói
tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan,
yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên.
Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.
Sự bay bổng, lãng mạn:
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên
thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi
sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên... ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh
nhìn vô cùng bay bổng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh
trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch
thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hànhtrình trèo đèo vượt dốc nào. Người
lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn
mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi,
thật thi vị, nên thơ, ấm áp... Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của
những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những
nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp
• Tổng kết
- Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây
trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp
lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập
- Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại
ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực
tiếp...
Trang 71
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Đề thi gồm có 01 trang, 02 phần, 06 câu
Trang 72
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.155) (vận
dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
*Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý.
*Cách giải:
Theo tác giả Phan Cẩm Thượng, họa sỹ được công nhận là danh họa có đặc điểm: Anh ta vừa là
một cá nhân duy nhất, vừa có thể tạo ra những tác phẩm mang tính phổ quát, quyến rũ lòng
người.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của biện pháp tu từ so sánh, phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
- Câu văn có sử dụng biện pháp so sánh: Việc đời đại loại cũng như vậy, như dòng sông chảy
mãi không ngừng.
- Hiệu quả: Nhấn mạnh cuộc đời là một dòng chảy bất tận, cuộc đời cũng sẽ có nhiều đổi thay,
vận động không ngừng.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải: Anh/chị tự rút ra thông điệp cho mình. Đó có thể là:
Cuộc sống luôn vận động không ngừng, ngay kể cả một con người cũng luôn có những thay đổi.
Vì vậy mình luôn luôn cần cố gắng, phấn đấu.
II. LÀM
VĂN Câu
1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
• Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu. - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận.
• Yêu cầu về nội dung:
*Nêu vấn đề
* Giải thích vấn đề Sáng tạo: tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần.
* Phân tích, bàn luận vấn đề
-Ý nghĩa của sự sáng tạo cái mới trong cuộc sống:
+Tạo ra những giá trị mới, thúc đẩy sự phát triển của xã hội
Trang 73
+Cái mới sẽ là nguồn động lực kích thích trí tuệ của những người xung
quanh +…
-Tại sao con người phải sáng tạo ra cái mới:
+Cuộc sống không ngừng phát triển, con người cần tạo ra những cái mới để kịp với sự phát triển
của xã hội
+Cái mới luôn là sản phẩm của tư duy. Việc tạo ra cái mới cũng là thúc đẩy sự phát triển của tư
duy.
+…
-Nếu con người không tạo ra được cái mới thì cuộc sống sẽ trì trệ, xã hội sẽ kém phát
triển,.. -Phê phán những người không chịu sáng tạo, luôn bằng lòng và thỏa mãn với
mình của ngày hôm nay.
* Bài học liên hệ bản
thân Câu 2:
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Yêu cầu hình thức:
-Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
-Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
• Yêu cầu nội dung:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
-Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc số những nhà thơ lớp đầu
tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân
Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ có nhiều trắc ẩn, luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
bình dị đời thường.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong một chuyến Xuân Quỳnh đi vùng biển Diêm Điền (tình
Thái Bình). Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.
• Phân tích đoạn thơ
1. Khổ 1:
Hình tượng “sóng” diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:
....
- Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt
nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm chiếm tâm hồn
con người, ngay cả trong vô thức “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng
“nhớ” mà nói được nhiều điều. Em đã hoá thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để
trở nên có linh hồn thao thức.
Trang 74
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào
dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
2. Khổ 2:
Khổ thơ là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình yêu:
“Dẫu xuôi về phương Bắc
…
Hướng về anh – một phương”
- Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược xuôi Bắc, ngược
Nam dường như đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả những thường biến của cuộc đời.
- Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một
phương”. Với cô gái đang yêu, dường như không còn khái niệm phương hướng địa lý mà chỉ
còn một phương duy nhất – “phương anh”.
=> Tiếng lòng thủy chung son sắt, khẳng định tình yêu bất biến, trường tồn với thời gian.
• Tổng kết
Trang 75
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAM
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Trang 76
II.Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ hai đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị về: Sự lan tỏa của việc làm tử tế trong cuộc sống hiện nay. (vận dụng cao)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong con mắt của Nguyễn Tuân, con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của
đất nước ta.
Phân tích nhân vật người lái đò trong bài tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân để
làm sáng tỏ nhận xét trên. Từ đó, hãy nêu một vài suy nghĩ của anh/chị về những phẩm chất
cần có của mỗi người trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc hôm nay. (vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Dựa vào các kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt. Có 6 phương thức
biểu
đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt: tự sự.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích.
*Cách giải:
- Việc làm của hai người trong hai đoạn trích trên là việc làm tử tế.
- Đồng tình với những việc làm trên vì đó là những việc làm tốt, xuất phát từ tấm lòng nhân ai,
yêu thương con người. Nếu mỗi người đều có những việc làm, những tấm lòng như vậy thì xã
hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Câu nói của hai nhân vật trong hai đoạn trích gợi cho anh/ chị những suy nghĩ:
-Sự tử tế, lòng nhân ái cần được mang đến cho tất cả mọi người, cần được nhân rộng ra.
-Sự tử tế , lòng nhân ái đem lại niềm vui và hạnh phúc không chỉ cho người cho mà còn cho cả
người nhận. Đó cũng là sự chia sẻ, đồng cảm.
II.LÀM
VĂN Câu
1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn
luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
Giải thích vấn đề
- Tử tế: chữ “tử” có nghĩa là những chuyện nhỏ bé, chữ “tế” có nghĩa là những chuyện bình
thường. Hai chữ “tử tế” có nghĩa là cẩn trọng từ những việc nhỏ bé.
Trang 77
- Tử tế là một chuẩn mực đạo đức quan trọng trong cuộc sống, là một phép tắc cần thiết trong
giao tiếp giữa con người với con người trong cách đối nhân xử thế, là một giá trị đẹp và nhân
văn.
- Tử tế không phải là có tiền bạc mà mua được hoặc muốn là có ngay, mà phải được học hành,
được rèn luyện, kế thừa và giữ gìn.
- Sự lan tỏa của tử tế tức là sự tử tế được nhân rộng ra khắp toàn xã hội.
• Bàn luận, mở rộng vấn đề:
-Tác dụng của việc lan tỏa sự tử tế:
+Giúp mỗi người sống vui vẻ, hạnh phúc.
+Giúp quan hệ giữa người với người trở nên văn minh hơn. Con người biết đồng cảm và sẻ chia
với nhau hơn.
+Giúp xã hội phát triển lành mạnh, thế giới không còn bạo lực, chiến tranh.
-Việc làn tỏa sự tử tế trong xã hội hiện nay là một điều cần thiết:
+Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học – kĩ thuật, cuộc sống con người ngày
càng bộc lộ rõ nhiều mặt trái của nó: bạo lực, chiến tranh…
+Sự tử tế giúp con người nhận thức lại hành động của bản thân, kiểm soát bản thân và đối nhân
xử thế một cách đàng hoàng.
-Làm cách nào để lan tỏa sự tử tế:
+Nó bắt đầu từ sự giáo dục. Đầu tiên là sự giáo dục từ gia đình – cái nôi hình thành nhân cách cá
nhân, nhà trường – nơi hoàn thiện nhân cách, xã hội – nơi đấu tranh để bảo vệ những giá trị tử tế
đã được lên hình lên hài thời niên thiếu,…
Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng)
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản
nghị luận văn học.
*Cách giải:
• Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
• Yêu cầu nội dung:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận xét:
- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, có thể coi ông là một định
nghĩa về người nghệ sĩ.
- Nét nổi bật trong phong cách của ông là ở chỗ, Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở phương diện
văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Đặc biệt ông thường có cảm
hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.
- Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân, tiêu biểu
cho phong cách nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn của ông: tài hoa, uyên bác, lịch lãm.
Trang 78
- Nhẫn xét về tác phẩm, có ý kiến cho rằng: “Trong con mắt của Nguyễn Tuân, con người Tây
Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta”. Hình ảnh người lái đò trong tác phẩm
chính là chất vàng mười mà tác giả đã đi tìm bấy lâu.
* Giải thích ý kiến trên:
- Vàng mười: chỉ những gì tinh túy nhất, cao quý nhất, giá trị nhất.
- Con người Tây Bắc mới thực sự xứng đáng là thứ vàng mười của đất nước ta: Nguyễn Tuân
muốn khẳng định tài năng hiếm có của người lái đò, nó được rèn luyện, thử thách qua nguy
hiểm, khó khăn, không những thế, nó vượt qua ngưỡng là một công việc lao động bình thường
trở thành một thứ nghệ thuật cao cấp và nâng tầm người thực hiện lên bậc nghệ sĩ.
* Phân tích hình ảnh người lái đò sông Đà:
1.Giới thiệu chân dung, lai lịch
- Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu
_ Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như
kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông,
nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu
bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun”.
2.Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà
a) Vẻ đẹp trí dũng:
* Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ:
_Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:
+ một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh
nham hiểm.
+ một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những
chiếc cán chèo.
* Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận:
_ Cuộc vượt thác lần một:
+ Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt.
+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay
giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.
+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn
kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến,
vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.
_ Cuộc vượt thác lần hai:
+ Dưới cây bút tài hoa, phóng túng, con sông Đà tiếp tục được dựng dậy như “kẻ thù số một”
của con người với tâm địa còn độc ác và xảo quyệt hơn.
+ Ông lái đò “không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn
chiến thuật”.
-- > Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi
trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ.
--> Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh
hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông
đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”.
Trang 79
- Cuộc vượt thác lần ba:
+ Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên điên
cuồng, dữ dội.
+ Chính giữa ranh giới của sự sống và cái chết, người đọc càng thấy tài nghệ chèo đò vượt thác
của ông lái thật tuyệt vời. Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”,
“vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua
hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. Câu văn
“thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở
phía sau lưng.
* Nguyên nhân chiến thắng:
- Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua
những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
- Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của
sông Đà.
b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
- Tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công
việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Chính vì vậy, Nguyễn Tuân
đã tập trung bút lực ca ngợi hình ảnh ông lái băng băng trên dòng thác sông Đà một cách ung
dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng thật hào hùng.
- Nghệ sĩ:
+ Tay lái ra hoa thể hiện tập trung trong cảnh vượt qua trùng vi thạch trận thứ ba “Vút, vút, cửa
ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, chiếc thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện,
mỗi động tác của người lái đò giống như một đường cọ trên bức tranh sông nước mênh mông…
+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình,
bình thản đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo
xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ,
cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá
túa ra tràn đầy ruộng”.
+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà
gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng
nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà.
*Đánh giá:
Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:
- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.
- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của
mình.
- Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù
hợp với đối tượng.
- Nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải: Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng
sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người,
xây dựng đất nước
Trang 80
- Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói
chung trong thời kì mới- thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước, xây dựng
CNXH. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không
phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
* Phẩm chất người lao động trong thời đại mới:
- Hăng say lao động.
- Sẵn sàng xông pha nơi nguy hiểm, khó khăn để cống hiến cho đất nước.
* Tổng kết vấn đề.
Trang 81
SỞ GD&ĐT GIA LAI
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 90 phút
Trang 82
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, trang 88)
(vận dụng cao)
Trang 83
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
Người chiến thắng là người giành được phần thắng trong chiến tranh hoặc thi đấu thể thao.
• Phân tích, bàn luận vấn đề
-Người chiến thắng sẽ có được gì?
+Sẽ có được phần thưởng xứng đáng cho riêng mình
+Nhận được sự ca ngợi, ngưỡng mộ của nhiều người. Tuy nhiên trong chiến tranh, kẻ thắng là
bên
phi nghĩa chưa chắc nhận được điều đó.
-Làm sao để trở thành người chiến thắng?
+Cần có tố chất: sự thông minh, dẻo dai,...
+Cần có sự nỗ lực phấn đấu không ngừng,...
+Cần biết người biết ta
-Chiến thắng chính mình cũng chính là một chiến thắng vĩ đại.
• Liên hệ bản
thân Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
❖ Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
❖ Yêu cầu nội dung:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang
Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc
biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật
của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986)
- Ý kiến: Cảm xúc bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ. (...) Qua nỗi nhớ ấy, hình ảnh núi
rừng Tây Bắc hùng vĩ hiểm trở và dữ dội hiện lên như một bức tranh hoành tráng.
• Phân tích đoạn thơ
a/ Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc
ấy là nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+ Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của
người lính.
Trang 84
hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là
nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng
ngồi không yên.
b/ Đoạn thơ còn lại là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ:
Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông để đưa người đọc bước
vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến.
- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính TT là sương núi mịt mù:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt.
Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm
giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh
mông ấy...
- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là dốc điệp trùng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước
xuống
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi
trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa
hai triền dốc núi:
- Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm;
- Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo
thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình
nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp
nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc
tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao
đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn
tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. eo hút
gợi ra sự vắng
vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng
rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng
bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói
tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan,
Trang 85
yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên.
Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.
Sự bay bổng, lãng mạn:
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên
thơ: Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi
sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên... ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh
nhìn vô cùng bay bổng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh
trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch
thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào.
Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong
màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển
khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp...
Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến
cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ
xinh đẹp
• Tổng kết
- Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây
trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp
lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập
- Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại
ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực
tiếp...
Trang 86
Đề thi môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Đồng Tháp
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Khuyến khích và tạo điều kiện cho con tự trải nghiệm để hiểu rõ giá trị của lao
động là cách nhiều ông bố bà mẹ nổi tiếng đã làm nhằm tạo bước đệm vững chãi giúp
con tự đứng trên đôi chân của mình…
[…] Làm việc, không chỉ vì muốn tự chủ tài chính mà còn là cơ hội giúp một người
thỏa sức sáng tạo và định nghĩa bản thân qua cọ xát thực tế. Đó cũng là cách ông chủ
Nhà Trắng và phu nhân của mình muốn hai con gái hiểu rõ. […] Họ luôn lấy câu chuyện
thực tế của mình làm tấm gương và đồng ý cho hai con gái làm thử ít nhất một lần
những công việc nặng nhọc với mức lương thấp nhất.
Đồng tình với quan điểm trên, danh ca nhạc Pop – Sting tuyên bố không để lại gia tài
180 triệu bảng Anh cho con một cách dễ dàng vì ông không muốn làm hư con mình trước
khi chúng hiểu được giá trị của lao động. Từ nhỏ các con của ông đã được dạy bài học
sống không dựa dẫm. Các con của ông đều lăn xả đi làm thêm như bất cứ bạn trẻ nào từ
rất sớm. Giờ đây họ trưởng thành, có sự nghiệp riêng, chẳng “đoái hoài” đến tài sản của
bố.
Susan Bruno, chuyên viên quản lí tài sản, người đồng sáng lập trang tư vấn đầu
tư CollegeCFO.or, chia sẻ bí quyết dạy con: “Nếu bố mẹ hy sinh cho con, làm thay
con quá nhiều thì chẳng khác nào làm hư đứa trẻ…”
(Theo Thiên Anh, Lối đi ngay dưới chân mình, Báo Phụ nữ, ngày
18/7/2015) Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích. (nhận biết) Câu 2. (0,5 điểm) Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của toàn bộ đoạn trích
trên. (thông hiểu) Câu 3. (1,0 điểm) Theo anh/chị, vì sao danh ca nhạc Pop – Sting tuyên bố
“không để lại gia tài 180 triệu bảng Anh cho con một cách dễ dàng”? (thông hiểu)
Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với quan điểm của Susan Bruno khi cho rằng: “Nếu bố
mẹ hi sinh cho con, làm thay con quá nhiều thì chẳng khác nào làm hư đứa trẻ” không? Vì sao?
(vận dụng)
II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày ý kiến của mình về vấn đề “sống không dựa dẫm”. (vận dụng cao)
Câu 2. (5,0 điểm)
Về bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Bài thơ thể hiện quan niệm rất
mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu. Lại có ý kiến khác cho rằng: Bài thơ thể hiện
quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống.
Từ cảm nhận về bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. (vận dụng
cao) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
Trang 87
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2:
*Phương pháp: Đọc, tìm ý.
*Cách giải:
Câu văn nêu chủ đề của toàn bộ đoạn trích trên: Khuyến khích và tạo điều kiện cho con tự trải
nghiệm để hiểu rõ giá trị của lao động là cách nhiều ông bố bà mẹ nổi tiếng đã làm nhằm tạo
bước đệm vững chãi giúp con tự đứng trên đôi chân của mình…
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Danh ca nhạc Pop – Sting tuyên bố “không để lại gia tài 180 triệu bảng Anh cho con một cách dễ
dàng” vì:
- Ông không muốn làm hư con mình trước khi chúng hiểu được giá trị của lao động.
- Ông muốn các con tự lập.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Đồng tình vì:
- Khi bố mẹ làm quá nhiều cho con, con sẽ mặc định là đó là thứ mà mọi người phải làm cho
mình, sẽ đòi hỏi ở người khác.
- Đứa con sẽ mất đi tính tự lập và tự chủ trong cuộc sống.
II. LÀM
VĂN Câu
1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn
luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
❖ Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu. - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận.
❖ Yêu cầu về nội dung:
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
Sống dựa dẫm là sống ỷ lại, phụ thuộc vào người khác.
• Phân tích, bàn luận vấn đề
- Tác hại của lối sống dựa dẫm:
+ Đối với cá nhân, lối sống này sẽ làm cho con người ngày càng lệ thuộc vào người khác, không
có chính kiến cá nhân, lập trường và tư tưởng
Trang 88
+ Những người mang trong mình lối sống này sẽ trở thành gánh nặng của xã hội, dễ bị sa ngã
vào các tệ nạn xã hội
- Nguyên nhân của lối sống dựa dẫm:
+ Do quen được người khác lo lắng và làm cho nhiều việc, được gia đình nuông chiều
+ Do chưa lười biếng, chưa nhận thức được trách nhiệm của mình đối với chính cuộc sống của
mình.
+ Do chưa được giáo dục đúng
cách. - Biện pháp khắc phục:
+ Mỗi cá nhân tự nhận thức lại giá trị của mình cũng như trách nhiệm của mình trong cuộc sống.
+ Gia đình, nhà trường cần phải rèn luyện cho con em mình lối sống tự lập, tự chủ.
• Liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương
pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến bàn luận
-Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì
chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn,
vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường,
-Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là
một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in
trong tập Hoa dọc chiến hào.
– Khát vọng được dâng hiến hết mình cho tình yêu gắn liền với khát vọng được hưởng một tình
yêu đích thực, trường tồn: “Làm sao được tan ra…Để ngàn năm còn vỗ”
* Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống. Mượn hình tượng “sóng” trong
tự nhiên, nhà thơ đã diễn tả được những cung bậc cảm xúc phổ biến, những quy luật tình cảm
muôn đời của con người trong tình yêu:
+ Đó là những trạng thái cảm xúc đối lập mà thống nhất trong lòng người đang yêu: “dữ dội”
– “dịu êm”, “ồn ào” – “lặng lẽ”.
+ Đó là khát vọng vươn tới cái cao cả, lớn lao trong tình yêu: “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng
tìm ra tận bể”
+ Con sóng bất biến trong dòng chảy thời gian cũng như tình yêu luôn là điều khao khát trong
trái tim tuổi trẻ.
+ Những bí ẩn về cội nguồn của “sóng” cũng như bí ẩn của tình yêu
+ Tình yêu luôn song hành cùng nỗi nhớ
+ Muốn tình yêu bền vững, con người cần biết vượt qua những thách thức, giới hạn và biết hoà
nhập, hiến dâng, hi sinh…
Trang 89
* 2 ý kiến tưởng trái chiều nhưng góp phần bổ sung cho nhau để làm nổi bật nét độc đáo của hồn
thơ Xuân Quỳnh qua bài thơ “Sóng”. Mang trong mình vẻ đẹp truyền thống và hiện đại của tình
yêu khiến “Sóng” trở nên bất tử trong lòng độc giả bao thế hệ, trở thành lời “tự hát” của biết bao
trái tim tha thiết yêu đương.
• Tổng kết
Trang 90
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
MÔN THI NGỮ VĂN LỚP 12
Thời gian: 90 phút
Trang 91
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của
anh/chị về ý nghĩa của văn hóa giao thông trong cuộc sống. (vận dụng cao)
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?
-Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, tr.108, NXB Giáo dục, 2008)
(vận dụng cao)
Trang 92
- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
❖ Yêu cầu về nội dung:
• Nêu vấn đề
• Giải thích vấn đề
-Văn hóa giao thông nghĩa là việc ứng xử một cách đúng đắn, tuân thủ luật pháp khi tham gia
giao thông.
• Phân tích, bàn luận vấn đề
-Ý nghĩa của văn hóa giao thông trong cuộc sống:
+Văn hóa giao thông sẽ giúp con người tránh được những rủi ro khi tham gia giao thông.
+Văn hóa giao thông giúp xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh.
-Làm thế nào để xây dựng văn hóa giao thông:
+Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ về văn hóa giao thông và chấp hành luật giao thông nghiêm túc.
+Giữ gìn những công trình giao thông công cộng.
+Là truyền nhân tích cực của về văn hóa giao thông.
-Phê phán những hành vi thiếu văn hóa khi tham gia giao thông.
• Bài học liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phương
pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
• Giới thiệu tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố Hữu
gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam.
- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi của
dân tộc.
• Phân tích đoạn thơ
trên a.Bốn câu thơ
đầu
+ Thiết tha mặn nồng vì tình nghĩa người- đi kẻ ở được trải nghiệm qua thời
gian. - Kỉ niệm thứ hai được gợi lại là:
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
+ Tác giả đã tái hiện một không gian Việt Bắc- nơi ta với mình từng gắn bó- với đầy đủ cây núi
sông nguồn
Trang 93
+ Thiên nhiên hiện ra nhuốm màu tâm trạng của con người
b.Bốn câu thơ tiếp: câu trả lời gián tiếp trước lời ướm hỏi của người ở lại.
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
- Từ láy “tha thiết” là sự luyến láy lại lời ướm hỏi của người Việt Bắc diễn tả sự đồng điệu nhớ
nhung, lưu luyến
- Các từ láy liên tiếp "Bâng khuâng, bồn chồn" giàu giá trị gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí
tình cảm hụt hẫng, bịn rịn, luyến tiếc, vương vấn, nhớ thương... đan xen cùng một lúc.
- Hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân li” là một ẩn dụ nghệ thuật đặc sắc.
- Hai chữ “phân li” đã cổ điển hóa cuộc chia tay này làm cho thời khắc tháng 10/1954 (các cơ
quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô) vốn đầy màu sắc
chính trị trở thành chuyện muôn đời của thi ca
- Câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay đầy tính chất biểu cảm. Nhịp ngắt phá cách 3/3/2
(thông thường thơ lục bát sử dụng nhịp chẵn để tạo nên sự nhịp nhàng hài hòa) không chỉ tăng
tính nhạc mà còn góp phần thể hiện sự ngập ngừng, nghẹn ngào trong giây phút chia tay.
- Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu
lắng...
• Tổng kết
Trang 94
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
ĐỀ ÔN THI SỐ 1
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: - Phương thức biểu đạt: Nghị luận và biểu cảm
Câu 2: - “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại,
khó khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ
lực hết mình để vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con
người không có cơ hội để thể hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết
những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con
người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.
Câu 3: - Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản: Điệp ngữ, liệt kê,
đối (đục-trong, cao- thấp, phàm tục - tu hành, vẫn chảy, vẫn xanh…)
-Tác dụng của các biện pháp tu từ: Từ những điều tất yếu trong cuộc sống, nhà thơ khẳng
định: cho dù điều kiện trái ngược nhau nhưng mọi sự vật vẫn đi theo quy luật của nó. Mặt
khác giúp câu thơ có nhịp điệu, sinh động hơn .
Câu 4: *Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm
thía của bản thân về thông điệp ấy:
- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng
niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống mới có được hạnh phúc lớn lao.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.
- Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên.
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết
chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại…
* Vì sao? (Lí giải thuyết phục)
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo hình thức của đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đứng trước cái “méo mó” của nhân sinh, cần có thái độ
tích cực, chủ động, lạc quan.
c. Nội dung đoạn văn
-Ý nghĩa 2 câu thơ: Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những
điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó”, thử thách bản lĩnh, ý chí của con
người. Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh.
- Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội. Thái độ, suy nghĩ của
bản thân sẽ chi phối hành động, từ đó quyết định công việc ta làm cùng một hoàn cảnh có
người chỉ ngồi than khóc còn người “tròn tự trong tâm” sẽ nỗ lực để đi qua thử thách đó và
hướng đến thành công. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn,
trước phi lý bất công.
- Nêu và phê phán một số hiện tượng tiêu cực: “ta hay chê”, chỉ biết than thở, không tích cực
suy nghĩ và hành động
- Rút ra bài học cho bản thân: đứng trước cái “méo mó” của nhân sinh, cần có cái nhìn lạc
quan, hành động quyết đoán, tôi rèn nghị lực để chống chọi với hoàn cảnh, để cải tạo hoàn
cảnh…để cuộc sống có ý nghĩa hơn.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí
Minh). Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về
cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh).
Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nội dung: đoạn trích đã khẳng định những quyền thiêng liêng cao cả của con người không
ai có thể xâm phạm. Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống,
quyền sung sướng, quyền tự do…
+ Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn
của người Pháp và người Mĩ.
+ Dùng phép suy luận tương đồng, sau khi trích Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Người
còn “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
+ Rồi cuối cùng khẳng định: “đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
- Nghệ thuật lập luận: Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo
vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.
+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh ngôn
bất hủ của người Mĩ, người Pháp…
+ Kiên quyết: một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh báo
nếu thực dân Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội lại tổ
tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại
của cha ông họ đã dành được
+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo: lời suy rộng ra của Người mang tư tưởng lớn
của nhà cách mạng. Người đã phát triển quyền lợi của con người lên (thành) quyền tự quyết,
quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác giả và
cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc
quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
* Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về
cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
- Phần đầu Bình Ngô đại cáo: Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Nguyễn Trãi chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa và đem đến nội
dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
+ Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: Cương vực lãnh
thổ, nền văn hiến, phong tục, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt...
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
- Nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
+ Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều mang giá trị văn học – nhân văn sâu sắc. Cả hai
đoạn trích đều xác lập cơ sở pháp lí cho mỗi tuyên ngôn.
+ Khác nhau: Mỗi tác giả đều sáng tạo với vẻ đẹp độc đáo riêng. Bình Ngô đại cáo
của Nguyễn Trãi dựa trên lập trường "Nhân nghĩa" của dân tộc Việt Nam (yên dân, trừ bạo)
còn Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đứng trên lập trường quyền bình đẳng, quyền độc
lập, tự do của các dân tộc. Bình Ngô đại cáo có phạm vi nội bộ trong nước Đại Việt còn
Tuyên ngôn độc lập ngoài việc tuyên bố trước toàn thể dân tộc Việt Nam, Tuyên ngôn độc
lập kế thừa và đưa lên tầm cao mới tư tưởng độc lập dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi
theo thể cáo khi văn sử bất phân còn tác phẩm của Hồ Chí Minh theo thể tuyên ngôn…
- Lí giải: (khuyến khích học sinh)
+ Giống: bởi vì cả hai tác giả đều là những danh nhân lớn của VN, tiếp thu tinh hoa dân tộc
từ bao đời, có lòng yêu nước, yêu nhân dân.
+ Khác: bởi vì hoàn cảnh sống giữa hai tác giả khác nhau, vốn sống, vốn hiểu biết và tài
năng nghệ thuật khác nhau, đặc biệt là ngoài tinh hoa dân tộc, HCM còn tiếp thu cả tinh hoa
văn hóa thế giới 1 cách có chọn lọc.
ĐỀ ÔN THI SỐ 2
(Theo Hàng trăm học sinh khóc nức nở khi nghe thầy giảng
bài đạo đức - tác giả Thúy Hằng - báo Thanh niên, ngày 09-01-2018)
(2) “Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một
diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ
khóc" ấy thì học trò vẫn vậy. Giáo dục phải là quá trình và khi nói sâu vào nỗi đau,
đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn. Qua công tác chủ
nhiệm, tôi thấy rằng đưa hành vi tích cực để giáo dục thì học sinh tiến bộ hơn, còn
không thì chỉ sướng… miệng người nói”, - Thầy Đậu Đình Sanh, một giáo viên bậc
THPT.
(Theo Khóc, cười tràn ngập lễ chào cờ: Đâu là mặt trái?
Tác giả Hoài Nam - Dantri.com.vn, ngày 24- 01- 2018)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong các đoạn trích trên là gì?
Câu 2: Theo tác giả đoạn trích (1), vì sao Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật
Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở.
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc
đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng
sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy.
Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Giáo dục phải là quá trình và khi nói
sâu vào nỗi đau, đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn.
Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7, 0 ĐIỂM)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được nhắn
gửi trong đoạn trích (1) của phần Đọc hiểu: Cớ gì mình làm sai mình không xin lỗi.
Câu 2. (5,0 điểm
Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh viết:
Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi.”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích SGK Ngữ văn 12 tập 1- NXB Giáo dục Việt Nam 2016)
Anh chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó liên hệ tới bài thơ Chiều tối - trích
Nhật kí trong tù (SGK Ngữ văn 11 tập 2 - NXB Giáo dục Việt Nam 2016) để nhận
xét về sự đa dạng và thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của các đoạn trích:
Đoạn (1): Tự sự
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được
vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập, liên hệ tới bài thơ Chiều tối, nhận
xét về sự đa dạng và thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Phân tích đoạn trích
Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nội dung: Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền
sung sướng, quyền tự do.
- Cách thức thể hiện nội dung.
+ Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập của Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp” năm 1791, làm cơ sở pháp lí.
+ Dùng phép suy luận tương đồng Suy rộng ra…
+ Dùng câu văn khẳng định : Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
+ Cách viết ngắn gọn, súc tích, khôn khéo, thông minh, sáng tạo và đầy sức thuyết
phục.
- Hiệu quả.
+ Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ quốc gia
nào, đó là lẽ phải là chân lí.
+ Thủ pháp gậy ông đập lưng ông đã bác bỏ một cách hiệu quả luận điệu dối trá của
thực dân Pháp.
+ Một cách kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt nền độc lập của
Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.
+ Từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền bình
đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư tưởng nhân loại và phong
trào giải phòng dân tộc trên thế giới.
* Liên hệ tới bài thơ Chiều tối
- Nội dung: Mượn hình ảnh cánh chim,chòm mây, cô gái xay ngô và lò than rực
hồng, HCM đã khắc họa vẻ đẹp bức trang thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con
người lúc chiều muộn. Cảnh thiên nhiên đang chuyển vào đêm tối, ánh sáng ban ngày
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
lụi dần và tắt hẳn. Nhưng khi màn đêm buông xuống thì ánh sáng của con người trở
thành trung tâm chi phối cái nhìn và cảm xúc của nhân vật trữ tình.
= >Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Bài thơ cho ta gặp tâm hồn cao đẹp của Hồ Chí
Minh: Nhạy cảm trước thiên nhiên, cuộc sống; lòng nhân ái đến mức quên mình, tinh
thần lạc quan cách mạng luôn hướng về sự sống ánh sáng của một thi sĩ – chiến sĩ.
- Bút pháp nghệ thuật: vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần thời đại:
+ Cổ điển: Thể thơ tứ tuyệt hàm súc; bút pháp chấm phá, gợi hơn là tả; thi đề, hình
ảnh quen thuộc; nhân vật trữ tình hòa hợp với thiên nhiên, ung dung tự tại
+ Hiện đại : Nhân vật trữ tình chiếm vị trí chủ thể trong bức tranh phong cảnh. Tư
tưởng và hình tượng thơ vận động từ bóng tối lạnh lẽo ra ánh sáng ấm áp, luôn hướng
đến sự sống, tương lai.
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
- Tính đa dạng:
Mỗi thể loại Hồ Chí Minh đều tạo được những nét riêng độc đáo và hấp dẫn:
+ Văn chính luận: Thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng thuyết
phục, thấm đượm tình cảm lại giàu hình ảnh, giọng điệu đa dạng, khi ôn tồn thấu tình
đạt lý, khi đanh thép mạnh mẽ, hùng hồn.
+ Thơ ca nghệ thuật hầu hết là thơ tứ tuyệt với bút pháp cổ điển kết hợp hài hòa với
tinh thần hiện đại
- Tính thống nhất:
Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng ở các thể loại nhưng lại thống nhất ở cách
viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các bút pháp và thủ pháp nghệ
thuật, thể hiện nhuần nhị và sâu sắc tư tưởng, tình cảm của người cầm bút; đồng thời,
từ tư tưởng tới hình tượng nghệ thuật đều luôn luôn vận động một cách tự nhiên nhất
quán, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 3
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Sự trôi chảy của thời gian làm thay đổi khô những chiếc lá, làm lãng quên kỉ niệm
(chỉ còn vang vọng như tiếng sỏi rơi vào lòng giếng cạn) nhưng lại không thể khuất phục
được những câu thơ, những bài hát và đôi mắt em.
Câu 3: Hiệu quả của phép tu từ ẩn dụ:
- Khẳng định vẻ đẹp, sức sống vĩnh cửu của những câu thơ, những bài hát.
- Thể hiện niềm tin của tác giả về sự trường tồn của những giá trị tinh thần của cuộc đời.
- Làm cho câu thơ, hình ảnh thơ thêm sinh động, ấn tượng.
Câu 4: Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách nhưng nhưng dù cách nào cũng cần ngắn
gọn, có quan điểm riêng, tránh diễn đạt chung chung hoặc hô hào khẩu hiệu sáo rỗng. Gợi
ý:
- Biết quý trọng thời gian, trân trọng những gì đang có.
- Sử dụng quỹ thời gian hiệu quả.
- Sống trọn vẹn, có ý nghĩa trong từng phút giây của cuộc đời.
- Lưu giữ giá trị của bản thân để nó trường tồn và nối tiếp ở thế hệ sau, khuất phục thời
gian.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo hình thức của đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: sự quý giá của thời gian.
c. Nội dung đoạn văn
- Vì sao thời gian quí giá?
+ Với thời gian, con người có thể lao động sản xuất để sinh tồn, tạo dựng của cải vật chất,
để yêu thương, gắn bó.
+ Thời gian trôi chảy rất nhanh, lại tuyến tính, một đi không trở lại …
+ Mỗi con người lại chỉ có một quĩ đời ngắn ngủi vì vậy thời gian càng quý giá...
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: khả năng kì diệu của sự gợi mở và khép lại tác
phẩm; bàn luận; chứng minh qua việc tìm hiểu mở đầu và kết thúc của tác phẩm Chí
Phèo.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
1. Giải thích
- Ý kiến của Vô-rô-nin:
+ Câu đầu: câu văn mở đầu, phần mở đầu của một tác phẩm.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
+ Cách vào truyện bằng hình ảnh rất sống động của một kẻ say đang vừa đi vừa chửi có ý
nghĩa lớn trong việc tạo tính hấp dẫn, gợi hứng thú, lôi cuốn người đọc vào diễn biến tiếp
theo của câu chuyện.
+ Cách chửi của nhân vật khá độc đáo: thoạt đầu vu vơ, sau đó thu hẹp dần và cuối cùng
bất ngờ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn
+ Cách sử dụng ngôn ngữ vô cùng linh hoạt (đan xen nhiều điểm nhìn, ngôn ngữ, giọng
điệu) làm đoạn văn có ấn tượng riêng khó quên.
+ Ngay từ đoạn mở đầu, số phận, tích cách nhân vật đã được khái quát, khắc sâu giá trị tư
tưởng tác phẩm.
=> Khái quát một tính cách hết sức đặc biệt: tính cách một kẻ khùng, thằng say đang ở
trong trạng thái lưỡng phân: nửa say - nửa tỉnh. Khái quát một số phận vô cùng bi đát: số
phận của con người đang bị đồng loại chối từ.
* Kết thúc
- Cách kết thúc:
+ Cái chết thảm khốc của nhân vật Chí Phèo
+ Nhà văn đã lặp lại hình ảnh cái lò gạch bỏ hoang ở phần đầu tác phẩm - nơi Chí Phèo bị
bỏ rơi - để kết thúc truyện.
- Ý nghĩa:
+ Với việc để Chí Phèo tự vẫn vì không thể trở về với cuộc đời lương thiện, tác giả khắc
sâu bi kịch số phận nhân vật và tố cáo sâu sắc xã hội đương thời.
+ Hình ảnh cái lò gạch bỏ hoang được lặp lại tạo thành một kết cầu vòng tròn, một kết
thúc để ngỏ, có giá trị biểu hiện sâu sắc, buộc người đọc phải suy ngẫm liên tưởng thêm
những tầng nghĩa mới có thể có mà tác giả gửi gắm (phản ánh, tố cáo hiện thực; dự báo,
thức tỉnh,…
4. Đánh giá, nâng cao vấn đề
- Ý kiến đúng đắn, quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật, được đúc rút từ chính những trải
nghiệm của các nhà văn bậc thầy của văn học Nga và thế giới.
- Đây là công phu sáng tạo in đậm dấu ấn tài năng và phong cách tác giả. Mở đầu và kết
thúc truyện ngắn Chí Phèo chứng tỏ Nam Cao là cây bút hiện thực tỉnh táo, nhà văn của
chủ nghĩa nhân đạo lớn không chỉ với tình thương mà còn ở lòng tin vào con người.
- Yêu cầu đặt ra cho công phu sáng tạo mở đầu và kết luận không chỉ đúng với truyện
ngắn mà còn với tất cả các thể loại văn học khác (ký, kịch, thơ, tiểu thuyết…), đòi hỏi
trách nhiệm của người nghệ sĩ trong quá trình lao động nghệ thuật, đồng thời đòi hỏi khả
năng đồng sáng tạo của bạn đọc trong tiếp nhận văn học.
ĐỀ ÔN THI SỐ 4
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Biểu cảm
Câu 2: Đoạn trích sử dụng nhiều biện pháp tu từ, học sinh có thể chọn 1 biện pháp và nêu
hiệu quả nghệ thuật của chúng(Chỉ ra cho 0,25đ, nêu hiệu quả nghệ thuật cho 0,5đ ):
- Câu hỏi tu từ (Mình về…..Chăng?/ Sáng đèn còn…rừng/ Bao giờ….vui?; tác dụng: Tạo
ấn tượng đặc biệt cho đoạn thơ, nhắc nhở, khắc sâu trong lòng người ra đi những kỉ niệm
với quê hương Việt Bắc.
- Điệp ngữ
+ Lặp đi lặp lại cụm từ Còn thấy, còn nhớ, tác dụng: nhấn mạnh, lay động tình cảm của
người ra đi.
+Lặp đi lặp lại từ Ngày mai; Tác dụng: nhấn mạnh niềm tin, niềm hi vọng về một tương lai
tươi sáng.
Câu 3:
- Kết cấu đối đáp
- Mượn lời đối đáp giữa kẻ ở, người đi, đoạn thơ gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến,
bày tỏ tình cảm lưu luyến nhớ nhung tha thiết mặn nồng của người đi, kẻ ở, đồng thời
khẳng định lối sống nghĩa tình, niềm tin vào một ngày mai tươi sáng.
Câu 4:
Học sinh tự do bày tỏ điều mình tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn thơ. Cần lí giải vì sao mình
tâm đắc nhất điều đó, trình bày từ 5 đến 7 dòng, thuyết phục thì cho điểm tối đa, chưa thuyết
phục giám khảo tùy mức độ để cho điểm.(ví dụ : )
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn: nêu được vấn đề. Thân đoạn: triển khai
được vấn đề. Kết đoạn: kết luận được vấn đề. Đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, viết có sáng
tạo.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
- Nghĩa tình: Là tình cảm thuỷ chung hợp với lẽ phải, với đạo lí làm người
- Lối sống nghĩa tình là lối sống thủy chung, gắn bó keo sơn giữa con người với con người.
ĐỀ ÔN THI SỐ 5
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Mị qua hai đoạn văn trên, từ đó
nhận xét về sức sống tiềm tàng của nhân vật này.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu 2: - Biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu là: những hố sâu do người khác
tạo ra/ sự tấn công của thú dữ/ mưa bão/ tuyết lạnh
- Tác dụng: Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về những khó
khăn, thách thức trong cuộc sống.
Câu 3: - Câu nói khẳng định: Trong cuộc đời nếu ta chọn sai hướng thì con đường đi
đến thành công sẽ rất dài, rất nhiều gian nan, thử thách. Ngược lại, nếu có những quyết
định, lựa chọn đúng đắn sẽ mang đến những kết quả tốt đẹp, nhanh chóng đi đến thành
công.
Câu 4: -Hs có thể rút ra những thông điệp khác nhau, nhưng cần phù hợp với nội dung
đoạn văn bản.
-Lí giải hợp lí, thuyết phục
Ví dụ:
- Cuộc sống có muôn vàn khó khăn thử thách, chúng ta không thể chọn cách trốn tránh
mãi được mà cần phải đối mặt, đương đầu để vượt qua.
- Trước muôn vàn ngã rẽ của cuộc đời, chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, thận trọng,
trách nhiệm và quyết đoán để có những lựa chọn đúng đắn.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 6
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản (0,5 điểm)
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật
sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân
mình”?(1,0 điểm)
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho
mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? ”?(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến được nêu trong phần đọc - hiểu : “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết
cho đi”
Câu 2(5,0 điểm)
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã có những lần
miêu tả dòng Sông Đà:
Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời
Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi
qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng
người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp
cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một
tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai
Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi
lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi
bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông
cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt
biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy
nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông
quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng
nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của
người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác
hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Nguyễn Tuân - Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, Tập
1)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp dòng Sông Đà trong đoạn văn trên, từ đó
nhận xét về cái tôi tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 2: (0,5đ) Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của con
người trong cuộc sống.
Câu 3: (1đ) Vì: đó là sự “cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực
sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. Khi đó cái ta nhận lại sẽ là niềm vui,
hạnh phúc thực sự.
Câu 4: (1đ)
-Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần có cách lí giải hợp lí,
lôgich, đúng chuẩn mực.
+ Đồng tình hoặc không đồng tình
+ Lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài,
Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các
luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn văn; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung
nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn
Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
* Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn:
- Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà:
+Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở đầu toàn
thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ,
thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp
như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm
giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng.
+ Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi ngược về quá khứ.
Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, đang chìm trong hoài
niệm, mạch cảm xúc bơi ngược về với lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời
Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”.
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được cảm nhận
bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ
hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn
và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong
không gian ấy, ngay cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích
hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự tương
giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người khách sông Đà đã
nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương.....
+ Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe
và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác
xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những
giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở
chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng
trên”. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn
quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con
người Việt Nam.
-Nghệ thuật:
+Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế tràn đầy
xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó
của cảm xúc.
+Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những từ “lặng tờ”
“hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi sương” được dùng rất
đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể
với cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn
tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền
sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa “. Sức tưởng tượng
phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông
và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy.
→ Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình của Sông
Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc nên thơ đồng thời góp phần khẳng định tài
năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuỳ bút.
* Nhận xét cái tôi tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân:
+ Tài hoa: Ở lối viết uyển chuyển, linh hoạt; cách so sánh, liên tưởng nhiều tầng
bậc, bất ngờ, độc đáo. Ông nhìn sự vật bằng con mắt của người họa sĩ, dưới góc độ
thẩm mĩ; tài hoa thể hiện ở những rung động, say mê của nhà văn trước vẻ đẹp mĩ
lệ của thiên nhiên đất nước.
+ Uyên bác: thể hiện ở cách nhìn và khám phá hiện thực theo chiều sâu, ở sự vận
dụng kiến thức sách vở và các tri thức của đời sống một cách đa dạng, phong phú;
ở sự giàu có về chữ nghĩa. Hình ảnh dòng sông Đà được nhà văn miêu tả, tái hiện
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Khuyến khích điểm với những bài viết
có sáng tạo. Điểm bài thi làm tròn đến 0,25.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 7
Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất - cũng hẳn đã từng ít nhất một lần
cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc
và không may. Mỗi ngày, chỉ riêng việc mở Ti-vi lên và xem hàng tá những mẩu tin
về thế giới đầy biến động, có lẽ cũng đủ làm cho chúng ta mất đi đôi chút sự lạc
quan. Bước chân ra khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc
liệt, với những xung đột, những vất vả, những đua tranh vô hình với xã hội, những
gánh nặng của chính bản thân.
Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý
này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải
chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh.
Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và
xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và
khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt
và chẳng có gì hay ho.
Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt
của đời sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi
sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi
và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: "Bình tĩnh
sống" chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết
để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài.
(http://kenh14.vn)
Câu 1. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ cú pháp trong câu: Bước chân ra
khỏi nhà, chúng ta lại buộc mình lao vào một cuộc chiến khốc liệt, với những xung
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5đ)
Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (cuộc chiến khốc liệt, với những xung đột, vất vả,
đua tranh vô hình với xã hội, gánh nặng của chính bản thân...)
Tác dụng: tạo giọng điệu mang tính suy tư, chiêm nghiệm; chỉ ra những khó khăn,
thử thách mà con người phải đối đầu hàng ngày.
Câu 2: (0,5đ)
Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn
đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Câu này có thể hiểu là (gợi ý):
- Những bất trắc vất vả dù không muốn nhưng nó vẫn có thể xảy đến với cuộc sống
hàng ngày của chúng ta.
- Hãy đón nhận một cách bình tĩnh, nhẹ nhàng vì ta có đau khổ hay cố trốn chạy
cũng vô ích.
Câu 3: (1đ)
Để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài, chúng ta cần
- Tập sống lạc quan, yêu đời; rèn bản lĩnh, sức chịu đựng để đón nhận mọi thử
thách.
- Cần có sự quan tâm, san sẻ gánh nặng; tình yêu thương để xoa dịu những nỗi
nhọc nhằn.
Câu 4: (1đ)
HS có thể trả lời đồng tình/ không đồng tình/đồng tình một phần tùy theo suy nghĩ
(0,25điểm ) nhưng cần có lý giải phù hợp (0,75điểm), sau đây là gợi ý:
- Đồng tình: Cuộc sống hiện đại luôn đầy những khó khăn thử thách và khi sống
trong nó, con người buộc phải chấp nhận những mặt tiêu cực và xấu xí mà cuộc
sống ấy mang lại.
- Không đồng tình: Quan niệm trên còn thiên về cái nhìn bi quan, phiến diện vì cho
rằng con người chỉ thụ động hút về mình những tiêu cực, xấu xí trong khi hàng
ngày vẫn có những điều tốt đẹp đến với mỗi người.
- Đồng tình một phần: dung hòa hai ý trên.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa thông điệp
“Bình tĩnh sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề,
phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về ý nghĩa thông điệp “Bình tĩnh sống” đối
với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
* Giải thích:
- Bình tĩnh sống: là một thái độ sống chừng mực; biết tiết chế nhịp điệu trong mọi
suy nghĩ, hành động; bình tĩnh sống là cảm nhận mọi thứ xung quanh một cách từ
tốn, chín chắn; bình tĩnh sống là cảm nhận sâu sắc ý nghĩa, giá trị sống của bản
thân; bình tĩnh sống là không hồ đồ, chạy theo tư duy đám đông, tát nước theo
mưa...
- Cần phân biệt “bình tĩnh” với sự chậm chạp, ù lì, lười biếng, thụ động.
* Bàn luận
- Nêu ý nghĩa: Lối sống bình tĩnh giúp ta nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống;
việc suy nghĩ chín chắn sẽ giúp tránh những sai lầm không đáng có; mở ra những
khoảng thời gian để phấn đấu hoàn thành mục tiêu...
- Phê phán: Những con người sống hấp tấp,vội vàng; dễ nản lòng dù vẫn còn có thể
tìm ra hướng khắc phục; những người quá tự tin vào bản thân đến độ hành động
mà không cần suy nghĩ, đắn đo; những con người lười nhác, ỷ lại; cố tình sống
chậm chạp, giả vờ “bình tĩnh” để chờ thời, dựa hơi người khác...
* Bài học thiết thực cho bản thân:
-Cố gắng duy trì sự bình tĩnh trong mọi trường hợp; rèn luyện lối sống ấy từ
những việc nhỏ nhất; sau mỗi thành công hay thất bại đừng vội vui mừng hay thất
vọng mà phải nhìn vào kết quả để rút ra bài học....
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò
Sông Đà, từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết
bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
điểm thể hiện cảm nhận về đoạn văn; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị
luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn
Tuân từ đó nhận xét cái tôi tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
* Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận vẻ đẹp dòng sông Đà qua đoạn văn:
- Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà:
+Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Thuyền tôi trôi...câu văn mở đầu toàn
thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; phép điệp “thuyền tôi trôi....lặng tờ,
thuyền tôi trôi...không bóng người, thuyền tôi trôi....lững lờ” nhắc lại trùng điệp
như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm
giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng.
+ Con sông bây giờ không hẳn chỉ là của hiện tại, mà nó trôi ngược về quá khứ.
Bởi người ngắm nó - người đang lênh đênh giữa dòng sông, đang chìm trong hoài
niệm, mạch cảm xúc bơi ngược về với lịch sử dân tộc “Hình như từ đời Lí, đời
Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi”.
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ đẹp trong trẻo, nguyên sơ, kì thú được cảm nhận
bằng hệ thống hình ảnh phù hợp, hô ứng với nhau để tạo cảm giác, ấn tượng về vẻ
hoang sơ và tĩnh lặng của không gian: đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn
và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với
những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh... Trong
không gian ấy, ngay cả một âm thanh rất hiện đại là tiếng còi tàu cùng được cổ tích
hoá, huyền thoại hoá: tiếng còi sương. Trong một không gian như thế, sự tương
giao giữa lòng người và tạo vật là một tất yếu nên một người khách sông Đà đã
nghe được câu hỏi của con hươu thơ ngộ về sự tồn tại của một tiếng còi sương.....
+ Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe
và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa
xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những
giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở
chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng
trên”. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn
quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con
người Việt Nam.
-Nghệ thuật:
ĐỀ ÔN THI SỐ 8
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình cách sống an toàn, không kiếm
sống vất vả, ngày ngày có người cho ăn; hay bàn luận, phán xét về người khác.
Câu 2: Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người không quản trị nổi chính cuộc
sống của bản thân, thiếu tự tin nhất.
Câu 3: - Biện pháp nghệ thuật: Đối lập (kiếm mồi vất vả - sung sướng, ngày ngày có
người cho ăn).
- Hiệu quả: làm nổi bật sự lựa chọn khác nhau của hai cách sống: sung sướng, chờ đợi
hưởng thụ và khó nhọc kiếm tìm, chủ động tạo lập cuộc sống của mình.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Câu 4: Thí sinh nêu ý kiến của mình dựa trên sự lí giải phù hợp, thuyết phục. Có thể
theo hướng:
- Đồng tình vì: Khi phán xét người khác chúng ta có thể sẽ sai lầm vì bản thân
không hiểu rõ về họ, không ở trong hoàn cảnh, vị trí của họ.
Đồng tình nhưng bổ sung: Không phán xét không có nghĩa là thờ ơ với người khác,
bàng quan trước thời cuộc...
II. LÀM VĂN
Câu 1: a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc
sống bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần phải làm rõ vấn đề tầm quan trọng của
việc chủ động cho cuộc sống bản thân. Có thể theo hướng:
Việc chủ động cho cuộc sống bản thân giúp chúng ta:
- Tạo dựng nền tảng vững chắc cho cuộc đời mình.
- Suy nghĩ và hành động độc lập, làm chủ được tình thế, ứng phó linh hoạt với mọi
tình huống, nắm bắt được thời cơ thuận lợi cũng như sẵn sàng đối mặt, vượt qua mọi
khó khăn, thử thách.
- Không tụt hậu trong xã hội đang ngày một phát triển.
Thực hiện được ước mơ và vươn tới thành công, hạnh phúc...
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai đoạn thơ, từ đó làm nổi bật sự
vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
* Cảm nhận hai đoạn thơ
(+) Đoạn thứ nhất: Tình yêu soi vào sóng để tự nhận thức:nhận thức về những trạng
thái đối lập và hành trình từ sông ra biển tìm kiếm tình yêu đích thực
- Sóng và những trạng thái đối lập : dữ dội ,dịu êm ,ồn ào ,lặng lẽ như tình yêu có
nhiều cung bậc ,như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn, đối lập mà thống
nhất.
- Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng tới cái. vô
ĐỀ ÔN THI SỐ 9
ĐỀ ÔN THI SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2: Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì:
- Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng
thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta.
- Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường
“than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-đối lập.
- Tác dụng:
+ Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục.
+ Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó
gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn.
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích:
Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong
cuộc sống.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ,
thoả mãn.
* Bàn luận:
- Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc:
+ Hạnh phúc là hưởng thụ.
+ Hạnh phúc là trải nghiệm.
+ Hạnh phúc là sống vì người khác.
+ Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng…
- Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc?
+ Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật
chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ.
+ Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động
hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác…
* Bài học nhận thức và hành động
- Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc.
- Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận...
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ lúc gặp thị Nở đến khi
kết thúc cuộc đời.
ĐỀ ÔN THI SỐ 11
Để giữ cho xã hội đi lên, chúng ta có một thách thức chung của thế hệ: không chỉ tạo
ra những việc làm mới, mà còn phải khơi dậy những ý thức mới về mục đích.
Tôi vẫn còn nhớ buổi đêm tôi cho khởi động Facebook từ căn phòng kí túc nhỏ của
mình ở Kirkland House. Tôi đã nói với Noch’s cùng người bạn KX của tôi. Tôi nhớ
mình đã nói với cậu ấy rằng tôi đã rất phấn khích khi được kết nối cộng đồng Harvard,
nhưng một ngày ai đó sẽ kết nối cả thế giới này.
Vấn đề là, khi ấy chúng tôi chưa từng nghĩ rằng “ai đó” có thể là chính chúng tôi.
Chúng tôi chỉ là những sinh viên trẻ. Chúng tôi không biết tí gì về điều đó. Bên ngoài
kia vẫn có đủ các công ty công nghệ với nguồn lực khổng lồ. Tôi chỉ mặc định rằng
công việc kết nối ấy thuộc về một trong số họ. Nhưng chúng tôi biết rõ một điều – rằng
ai cũng muốn kết nối. Vì thế nên chúng tôi cứ tiến về phía trước, mỗi ngày.
Tôi biết rất nhiều trong các bạn sẽ có câu chuyện của riêng mình giống như thế.
Rằng bạn tin thế giới này cần một thay đổi rõ ràng đến mức hẳn ai đó khác sẽ làm nó.
Nhưng không ai đâu. Chính bạn mới là người thực hiện điều ấy.
(Theo Mark Zuckerberg, Bài phát biểu tại lễ tốt nghiệp sinh viên
Đại học Harvard khóa 2017, Tramdoc.vn dịch)
Câu 1. Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn trích trên.
Câu 2. Vì sao tác giả lại có suy nghĩ: khi ấy chúng tôi chưa từng nghĩ rằng “ai đó” có
thể là chính chúng tôi?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về lời tâm sự của tác giả: Nhưng chúng tôi biết rõ một
điều – rằng ai cũng muốn kết nối. Vì thế nên chúng tôi cứ tiến về phía trước, mỗi ngày.
Câu 4. Trong đoạn trích trên, thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
1. Giới thiệu đôi nét về nhà viết kịch Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương
Ba, da hàng thịt và bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba.
– Lưu Quang Vũ ( 948 – 1988), một con người đa tài (làm thơ, sáng tác truyện
ngắn, vẽ tranh), một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch những năm tám mươi của thế
kỉ XX, một nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuậ Việt Nam hiện đại.
Năm ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
– Hồn Trương Ba, da hàng thịt được ra mắt vào năm 984, là vở kịch xuất sắc
nhất của Lưu Quang Vũ. Vở kịch này không chỉ được công diễn trong nước mà đã công
diễn nhiều lần ở sân khấu nước ngoài. Điểm đặc biệt của vở kịch này đó chính là kịch
được xây dựng dựa trên một cốt truyện dân gian. Vở kịch nói hiện đại này đặt ra nhiều
vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, sách giáo khoa
Ngữ văn (Tập hai) chỉ chọn một cảnh – cảnh đặc sắc, cao trào nhất của vở kịch –
cảnh VII và đoạn kết kết của vở kịch.
– Vở kịch đề cập đến bi kịch con người sống không được là chính mình mà bi
kịch tiêu biểu là bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba. Qua bi kịch ấy, nhà văn gửi gắm
một thông điệp, một nghị lực sống đến bạn đọc.
2. Yêu cầu cơ bản: Phân tích bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba (Ngữ văn ,
tập hai, NXB Giáo dục, 2007):
a) Hoàn cảnh dẫn đến bi kịch: Ông Trương Ba là một người làm vườn có lối
sông thanh cao, thích đọc sách, đánh cờ, yêu công việc của mình là ươm những mầm
xanh cho cuộc sống. Do một việc làm tắc trách của Nam Tào, ông Trương Ba bị chết
oan, để được tiếp tục cuộc sống, ông bắt buộc phải trú nhờ vào thân xác anh hàng thịt,
một con người thô lỗ, phàm tục. Hoàn cảnh đó nảy sinh bi kịch của Hồn Trương Ba:
không được sống như mình mong muốn, phụ thuộc vào thân xác anh hàng thịt, bị những
nhu cầu bản năng của thân xác chi phối.
b) Bi kịch của Hồn Trương Ba là phải sống bên trong một đằng, bên ngoài
một nẻo:
ĐỀ ÔN THI SỐ 12
1. Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Minh Châu, truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa và ý nghĩa của bức ảnh nghệ thuật.
– Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), cây bút tiên phong của văn học Việt Nam
sau đổi mới. Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất
của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). Sau 1975, ngòi bút của ông chuyển hẳn sang
cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
– Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (8 – 1983) in trong tập truyện cùng tên là
một tác phẩm tiêu biểu của ông sau 1975. Tác phẩm ra đời trong bối cảnh đất nước
thống nhất. Như các tác phẩm sau 1975, tác phẩm có xu hướng hướng nội, khai thác sâu
sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường.
– Bức ảnh nghệ thuật là một hình tượng nghệ thuật trung tâm, là một sáng tạo
nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Minh Châu.
2. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận về bức ảnh nghệ thuật (Ngữ văn 12, tập hai, NXB
Giáo dục, 2007):
– Hoàn cảnh sáng tác bức ảnh nghệ thuật: Phùng được trưởng phòng giao cho
nhiệm vụ đi chụp một bức ảnh cảnh biển để bổ sung vào bộ lịch Thuyền và Biển. Sau
mấy buổi sáng phục kích, anh đã phát hiện ra một cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền
lưới vó thu lưới lúc bình minh trên mặt biển mờ sương. Tất cả bức khung cảnh đó từ
đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích
ĐỀ ÔN THI SỐ 13
ĐỀ ÔN THI SỐ 14
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1:
- Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản là: thuyết minh, tự sự.
- Tác dụng: việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khiến cho thông tin được trình
bày trong đoạn văn rõ ràng, hấp dẫn, khách quan, thuyết phục. Cụ thể:
+ Phương thức thuyết minh cung cấp những tri thức khoa học liên quan đến chứng ái kỉ.
+ Phương thức tự sự tái hiện về một trường hợp điển hình của chứng ái kỉ.
(Nếu HS chỉ trả lời được ý khái quát chung tác dụng của các PTBĐ thì cho 0,25 điểm).
Câu 2:
Nội dung chính của văn bản: sự nguy hiểm của bệnh ái kỉ và nguy cơ bùng phát chứng
bệnh này trong thời kì bùng nổ công nghệ thông tin, nhất là ảnh hưởng của mạng xã hội
như hiện nay.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 15
1
- Chúng ta sẽ ỷ nại, trông chờ, phó mặc cuộc đời mình vào sự sắp đặt của người khác;
đánh mất đi sự chủ động trong việc lựa chọn và quyết định tương lai của chính mình.
- Chúng ta sẽ phải sống cuộc đời của người khác, đánh mất quyền được sống với đúng
khả năng, khát vọng, đam mê của chính mình.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Không để hoàn cảnh làm chủ bản thân hay người khác lựa chọn và định đoạt cuộc đời
mình, chấp nhận sự sắp xếp một cách vô điều kiện. Cần học cách tự quyết định và chịu
trách nhiệm về những lựa chọn của bản thân mình.
- Tuy nhiên cũng cần lắng nghe, tham khảo một cách có chọn lọc ý kiến từ người khác
để có được những quyết định đúng đắn, sáng suốt trong cuộc sống.
Câu 2 :
1. Giới thiệu chung: Tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và nhân vật
2. Giải thích ý kiến: - Là người phụ nữ lao động miền núi đáng thương: số phận bất
hạnh, sống kiếp nô lệ, chịu sự áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất.
- Là người phụ nữ lao động miền núi đáng khâm phục: có ý thức phản kháng và sức
sống tiềm tàng mãnh liệt.
Ý kiến khẳng định về nhân vật Mị là một người phụ nữ có số phận bất hạnh đáng
thương nhưng lại có sức sống mãnh liệt đáng khâm phục.
3. Phân tích, chứng minh
a. Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng thương:
- Vì món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ, Mị buộc phải trở thành con dâu gạt nợ cho
nhà thống lí, sống kiếp đời nô lệ - không bằng con trâu, con ngựa:
+ Mị bị tước đoạt tự do, tước đoạt tình yêu, hạnh phúc.
+ Mị bị bóc lột đến tận cùng về sức lao động, đẩy vào thói quen nô lệ - ở lâu trong
cái khổ, Mị quen khổ rồi.
+ Mị bị chà đạp về thể xác:
+ Mị bị giam hãm về tinh thần.
- Dưới sự áp chế của cường quyền, thần quyền, Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời,
rơi vào kiếp sống câm lặng, vô cảm – lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa; lúc nào
cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi…
b. Mị là người phụ nữ lao động miền núi rất đáng khâm phục
- Mị có sự phản kháng mãnh liệt khi biết mình phải làm con dâu gạt nợ cho nhà
thống lí: từ chối cuộc hôn nhân, làm nương để trả nợ; bị bắt về làm dâu, hàng tháng
trời đêm nào Mị cũng khóc; Mị có ý định ăn lá ngón để tự tử…
- Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát tình yêu, hạnh phúc: Trong đêm tình mùa
xuân, dưới tác động của rượu, của tiếng sáo, Mị thức dậy lòng yêu đời, yêu sống– Mị
thấy mình còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
- Mị có sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do và sự công bằng: Trong đêm đông cởi
trói cho A Phủ, khi chứng kiến giọt nước mắt của A Phủ, Mị thương mình, thương
người, phẫn nộ trước áp bức, bất công – chúng nó thật độc ác/ người kia việc gì mà
2
phải chết… Điều đó thôi thúc Mị vượt lên trên cả nỗi sợ hãi cường quyền để cắt dây
trói cho A Phủ. Khi nhìn thấy A Phủ vùng chạy, niềm khao khát sống đã thôi thúc Mị
“cắt” nốt sợi dây trói của thần quyền và tự giải phóng cho chính mình: Mị đứng lặng
trong bóng tối…/ A Phủ, cho tôi đi với, ở đây thì chết mất.
4. Bình luận, đánh giá
- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn làm nổi bật nhân vật Mị là một người phụ nữ có số
phận bất hạnh nhưng lại có sức sống tiềm tàng mãnh liệt và ý thức sâu sắc về giá trị
một cuộc sống có ý nghĩa.
- Để làm nổi bật hình tượng, nhà văn đã đặt nhân vật vào hoàn cảnh, tình huống đặc
biệt, khai thác triệt để các chi tiết nghệ thuật, đi sâu miêu tả tâm lí nhân vật: những
trạng thái tâm lí mâu thuẫn, phức tạp được lí giải logic trong sự tương tác giữa tính
cách với hoàn cảnh.
- Nhân vật Mị tiêu biểu cho cuộc đời, số phận và những phẩm chất tốt đẹp của con
người lao động miền núi dưới ách áp bức bóc lột của bọn phong kiến, chúa đất.
- Nhà văn vừa bộc lộ tình yêu thương, sự đồng cảm vừa thể hiện những khám phá
mới mẻ - phát hiện và khẳng định sức sống, khả năng cách mạng của những con
người lao động nhỏ bé.
3
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2020
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 16
Câu 2:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề
2. Phân tích, chứng minh
a. Giải thích
- Hình tượng trung tâm là hình tượng nghệ thuật xuyên suốt bài thơ, góp phần thể
hiện chủ đề của tác phẩm và tư tưởng của tác giả.
- Hình tượng ẩn dụ là hình tượng mang ý nghĩa biểu trưng. Ngoài ý nghĩa tả thực,
sóng còn là hình tượng ẩn dụ cho em, là sự hoá thân của em. Người phụ nữ qua sóng
và nhờ sóng giãi bày cảm xúc, tâm trạng của mình trong tình yêu.
b. Phân tích, chứng minh
- Sóng là hình tượng nghệ thuật trung tâm. Xuyên suốt các khổ thơ là những cảm
nhận của Xuân Quỳnh về sóng và nhờ sóng, nữ sĩ bày tỏ tình cảm, tâm trạng trong
tình yêu:
ĐỀ ÔN THI SỐ 17
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 18
(…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt
qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ
đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột
ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy
dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con
thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền
trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường
miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa
được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của
những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây
phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của
sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó
gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng
trung du bát ngát tiếng gà (…)
(Ai đã đặt tên cho dòng sông?,Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ngữ Văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, 2015).
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
Câu 2: - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
So sánh: Những tàn ác, tham lam, ti tiện với rều rác trên bề mặt một con sông đang
cuộn trào.
- Tác dụng:
Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng về những điều ác, điều xấu đang diễn ra
tràn lan, có thể nhìn thấy rất rõ ràng.
Câu 3: Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho lòng tốt, những điều
tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 4: - Câu nói thể hiện niềm tin của tác giả về những điều tốt đẹp trong cuộc đời
luôn tồn tại và có sức sống mãnh liệt.
- Những điều tốt, lòng tốt của con người sẽ làm cho cuộc đời này luôn tươi đẹp - vẽ
màu xanh lên bầu trời;và bồi đắp cho tâm hồn con người những giá trị chân, thiện, mĩ
- nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giải thích:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng
bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”.
- chuyện xấu xa: là những tàn ác, tham lam, ti tiện… những mặt trái trong xã hội.
Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những chuyện xấu xa, nhưng đồng thời
cũng thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp luôn tồn tại trong cuộc đời.
* Bàn luận, chứng minh:
+ Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”:
- Cái ác, cái xấu luôn tồn tại song song cùng với những điều tốt đẹp.Đó chính là hai mặt
của cuộc sống và của con người. Trong mỗi con người luôn có phần con và phần người,
phần bản năng và phần ý chí. Khi để phần bản năng chế ngự, con người sẽ dễ rơi vào
những tàn ác, tham lam, ti tiện… và vì thế mà sẽ gây ra cho cuộc đời này những chuyện
xấu xa.
+ Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”:
- Nhân chi sơ tính bản thiện – lương thiện là bản chất nguyên thủy của con người,
hướng thiện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến bộ.
- Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ cảm thấy ghê
sợ, từ đó hoặc tránh xa, hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ những điều xấu xa trong xã hội.
- Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day dứt, ăn năn,
hối hận, để từ đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những điều tốt đẹp.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái xấu có thể đang hiện hữu, lan
rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những điều tốt đẹp luôn
được nhân loại trân trọng và gìn giữ.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ các ác, cái
xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 2:
1. Giới thiệu chung
- Tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà.
- Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
2. Phân tích:
* Về đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà:
- Nội dung:
+ Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà với dòng chảy uốn
lượn mền mại, ẩn hiện, thơ mộng trong mây trời Tây Bắc; đặc tả sắc nước sông Đà
biến đổi tương phản theo mùa, tạo ấn tượng mạnh.
+ Hiện diện một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc thiên nhiên,
tinh tế, độc đáo trong cách cảm nhận cái đẹp.
- Nghệ thuật:
+ Hình ảnh, ngôn từ mới lạ, câu văn trùng điệp, nhịp nhàng.
+ Cách so sánh, nhân hóa táo bạo, độc đáo, kì thú; lối tạo hình giàu tính mĩ thuật,
phối hợp nhiều góc nhìn theo kĩ xảo ảnh.
* Về đoạn văn trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?:
- Nội dung:
+ Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của sông Hương theo thủy trình, tập trung ở khúc đoạn
chảy quanh ngoại vi thành phố. Dòng sông hiện lên với sự uyển chuyển, mền mại của
dòng chảy; với sự biến ảo của sắc nước; với vẻ uy nghi, trầm mặc của cảnh quan đôi
bờ.
+ Hiện diện cái tôiHoàng Phủ Ngọc Tường: có tình yêu sâu nặng với quê hương, xứ
sở; có cảm nhận bình dị mà tinh tế về vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Hương.
- Nghệ thuật:
+ Hình ảnh chân thực mà gợi cảm; câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hòa,
tiết tấu nhịp nhàng.
+ Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói
của người Huế.
3. Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn văn:
- Tương đồng:
+ Miêu tả vẻ đẹp phong phú, biến ảo của sông nước trên nền cảnh không gian khoáng
đạt.
+ Bộc lộ tình yêu mãnh liệt của tác giả dành cho quê hương, xứ sở với một mĩ cảm
tinh tế, dồi dào.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
+ Câu văn đậm chất trữ tình giàu hình ảnh, nhịp điệu.
- Khác biệt:
+ Đoạn văn miêu tả dòng sông Đà: Cảm xúc nồng nhiệt; cảm giác sắc cạnh; liên
tưởng phóng túng, so sánh táo bạo; cảnh sắc được bao quát từ nhiều góc cạnh, được
qua sát theo nhiều mùa trong năm.
+ Đoạn văn miêu tả sông Hương: Cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với chiều sâu suy
tư; cảnh sắc được bao quát từ cùng một góc nhìn, nương theo thủy trình để nắm bắt
sự biến đổi của sông nước theo từng chặng, từng buổi trong ngày.
+ Thể hiện phong cách độc đáo của hai nhà văn: Hoàng Phủ Ngọc Tường – hướng
nội, mê đắm, tài hoa; Nguyễn Tuân – thiên về những cảm giác sắc cạnh, tài hoa,uyên
bác.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 19
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? (1,0
điểm)
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). (1,0
điểm)
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5
điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ nét đặc sắc trong cảm nhận của
nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về đất nước:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2009)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2: Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì:
- Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn
nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta.
- Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường
“than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”.
Câu 3: - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-
đối lập.
- Tác dụng:
+ Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục.
+ Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để
từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn.
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích:
Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực
trong cuộc sống.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ,
thoả mãn.
Bàn luận:
* Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc:
- Hạnh phúc là hưởng thụ.
- Hạnh phúc là trải nghiệm.
- Hạnh phúc là sống vì người khác.
- Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng…
* Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc?
- Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống
vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ.
- Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng
động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác…
Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc.
- Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.
Câu 2:
Giới thiệu chung: Giới thiệu về Nguyễn Khoa Điềm, chương thơ Đất Nước và đoạn
trích.
Phân tích:
1. Tổng quát:
a. Vị trí đoạn thơ: Đất Nước thuộc phần đầu chương V trong trường ca Mặt
đường khát vọng, được chia làm hai phần. Phần một là những cảm nhận mới mẻ về
đất nước. Phần hai là tư tưởng: “Đất Nước của Nhân dân”. Đoạn thơ nằm ở phần
một của đoạn trích Đất Nước.
b. Khái quát giá trị nổi bật của đoạn thơ: Đoạn thơ là cảm nhận về đất nước gắn
với những gì bình dị, thân thiết đối với mỗi con người, từ ngữ giản dị, trong sáng mà
vẫn giàu sức gợi.
2. Nét đặc sắc trong cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về đất nước:
a. Quan niệm về đất nước là những gì gần gũi, thân thuộc nhất: - Đất nước là sự
thống nhất của các mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (Khi hai đứa cầm tay),cá nhân
với cộng đồng(Khi chúng ta cầm tay mọi người),thế hệ này với thế hệ khác (Mai này
con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa…).
- Khi đất nước có được sự thống nhất của các mối quan hệ trên thì đất nướchài hòa
nồng thắm,vẹn tròn, to lớn, Đến những tháng ngày mơ mộng…
b. Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước:
- Từ cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về đất nước, tác giả nhắn nhủ với thế hệ trẻ Đất
Nước làmáu xương- nghĩa là máu thịt, là một phần sự sống của mình. Vì thế,thế hệ
trẻ phải biết gắn bó, san sẻ, phải có trách nhiệm với đất nước. Đồng thời, phải biết
hóa thân bằng hành động sẵn sàng hi sinh cho đất nước. Có như thế, đất nước mới
bền vững muôn đời.
- Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại cụm từ phải biết,
nhưngđâylàmệnhlệnhcủatráitim,củatìnhcảm gắn bó thiết tha với đất nước. Từ Đất
Nước được viết hoa, lặp lại sáu lần là bản thông điệp về trách nhiệm và lòng tự hào
của tuổi trẻ đối với đất nước.
Đánh giá chung:
- Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong những gì bình dị, gần gũi,
thân thiết đối với mỗi con người.
- Đất nước là sự hài hòa trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Sự sống mỗi
cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân mà còn là của đất nước, bởi mỗi cuộc
đời đều được thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc,
của nhân dân.
- Đánh thức được ở thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm với đất nước. Tuy là đoạn thơ
chính luận nhưng không cảm thấy là những lời “giáo huấn” mà chỉ như một lời tự
nhủ, tự dặn mình, chân thành, tha thiết.
- Sử dụng những từ ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng mà vẫn giàu sức gợi; thể thơ tự
do, biến đổi linh hoạt về nhịp điệu; có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận
và trữ tình.
ĐỀ ÔN THI SỐ 20
I. ĐỌC HIỂU:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Các bạn có biết hôm nay là ngày gì không ạ? Nhớ không ạ?
Hôm nay là một ngày vô cùng đặc biệt!
Tại vì nó không phải là ngày hôm qua, cũng không phải là ngày mai, và
cũng không phải là một ngày nào nữa. Mà hôm nay là ngày hôm nay!
Cho nên ngày hôm nay là một ngày vô cùng đặc biệt, ngày mà chúng ta
không bao giờ có lại trong tương lai, một ngày mà các bạn sẽ không thể sống lại. Và
chúng ta vô cùng hạnh phúc vì có mặt trong ngày hôm nay!
Theo thống kê của Liên hiệp quốc, cứ mỗi 2 giây trên thế giới có một người
chết. Nếu như sáng nay bạn thức dậy khỏe mạnh, thì bạn đã hạnh phúc hơn 500 triệu
người trên thế giới, vì họ sẽ không thể sống sót qua tuần sau. Và nếu bạn không phải
trải qua đau khổ của chiến tranh, tù đày, hay đói khát, thì bạn đã hạnh phúc hơn 1 tỷ
người trên thế giới này.
Nếu như bạn có quần áo để mặc, lương thực để ăn, ngôi nhà để sống, có
những giây phút ngồi bình yên như vậy, thì bạn đã giàu có hơn 75% người trên thế giới.
Cho nên hôm nay chúng ta không có nằm mơ đâu, chúng ta là những người vô cùng
hạnh phúc.
Trong cuộc sống phức tạp, chúng ta không nhận thức được, chúng ta truy
đuổi chạy theo những thứ của cuộc đời một cách điên cuồng, mà không biết rằng mình
đang có mặt trong những giây phút của ngày hôm nay, đó là những người sống ảo, vì họ
không biết mình đang sống…”
(Trích “Bài phát biểu lay động của đại đức Thích Tâm Nguyên: Giàu có, bi kịch,
tình yêu, lười biếng và hạnh phúc”, Anlanh.net ngày 4/3/2018)
Câu 1: Xác định đề tài của đoạn trích trên?
Câu 2: Theo Anh/Chị vì sao tác giả cho rằng: “Hôm nay là một ngày vô cùng đặc biệt!”
Câu 3: Cho biết tác dụng của những số liệu được nêu trong đoạn trích?
Câu 4: Từ đoạn trích trên, anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân mình?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm):
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Từ những gợi ý ở phần đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) về chủ đề: Được sống đã là hạnh phúc
Câu 2 (5,0 điểm):
Cảm nhận của anh/chị về hạnh phúc của Tràng và người vợ nhặt trong truyện
ngắn “Vợ Nhặt” của Kim Lân. Liên hệ với mối tình Chí Phèo-Thị Nở trong truyện ngắn
Chí Phèo của Nam Cao để làm sáng tỏ ý kiến “Sức mạnh của tình yêu thương có thể
chiến thắng tất cả”
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Đề tài của đoạn trích: Mỗi ngày được sống là một niềm hạnh phúc.
Câu 2. Tác giả cho rằng: “Hôm nay là một ngày vô cùng đặc biệt!” vì: Ngày hôm nay
không giống với bất kỳ một ngày nào trong cuộc đời của chúng ta; một ngày đem lại
cho ta niềm hạnh phúc kỳ diệu được sống. (HS có thể trích dẫn nguyên văn hoặc có thể
diễm đạt lại theo cách hiểu của mình như gợi ý)
Câu 3. Những số liệu tác giả nêu trong đoạn trích có tác dụng thuyết phục mọi người tin
vào luận điểm : “Chúng ta là những người vô cùng hạnh phúc”
Câu 4 : Bài học :
- Mỗi ngày đang sống đều là một ngày đặc biệt. Bởi vậy thay vì than phiền những điều
không như ý, chúng ta hãy tận hưởng cuộc sống, sống chậm lại và yêu thương nhiều
hơn.
ta nên tận hưởng mỗi ngày trong cuộc sống, tìm cho mình những niềm vui giản dị, quan
tâm chia sẻ với những người xung quanh. Nhiều người không ý thức được niềm hạnh
phúc lớn lao mà giản dị đó nên luôn sống trong lo âu buồn bã, sống trong mặc cảm của
sự tự ti; số khác lại lãng phí thời gian quý giá của cuộc đời vào những thú chơi vô bổ
như điện tử hay lang thang trong mạng xã hội; một số người thì mải mê theo đuổi những
thứ hư ảo mà sống vội vàng, cẩu thả sơ sài. Tất cả họ đều đang lãng phí những ngày
hạnh phúc. Steve Jops, nhà sáng lập và là giám đốc nổi tiếng của Apple, khi biết mình
mắc bệnh ung thư đã chia sẻ điều hối hận lớn nhất trong cuộc đời ông là đã dành phần
lớn thời gian của cuộc đời để có được sự nghiệp và danh tiếng mà chưa dành nhiều thời
gian để sống cho bản thân, tận hưởng những niềm vui bình dị trong cuộc sống bên
những người thân yêu. Đó là lời chia sẻ chân thành khiến chúng ta phải suy nghĩ về
hạnh phúc trong cuộc sống. Liên hệ với bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm)
Yêu cầu cơ bản (yêu cầu chính) của đề là cảm nhận về hạnh phúc của Tràng và
người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12). Yêu cầu nâng cao
(yêu cầu phân hóa) là liên hệ, mở rộng với mối tình Chí Phèo – Thị Nở trong truyện
ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 11), để làm sáng tỏ ý kiến “Sức mạnh
của tình yêu thương có thể chiến thắng tất cả”
Dưới đây là gợi ý tham khảo:
1. Giới thiệu đôi nét về nhà văn Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt và hạnh phúc
của Tràng và người vợ nhặt.
Kim Lân: Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, tuy không nhiều nhưng để lại ấn
tượng sâu đậm trong lòng người đọc. Đề tài quen thuộc của nhà văn là cuộc sống nông
thôn và người nông dân.
Truyện ngắn Vợ nhặt: Tiền thân của truyện là tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Cuốn
tiểu thuyết này được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dở
dang và mất bản thảo. Hòa bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện cũ, Vợ nhặt
ra đời. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
Trong truyện ngắn này, Kim Lân đã miêu tả thành công niềm hạnh phúc đơn sơ
của Tràng và người vợ nhặt tạo được sự xúc động sâu sắc ở người đọc.
2. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận về hạnh phúc của Tràng và người vợ nhặt trong
truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12).
Tràng là người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch sống bằng nghề làm thuê
làm mướn. Nạn đói khủng khiếp năm 1945 không ngờ lại là một cơ may để Tràng có
được vợ, thỏa niềm ước ao mà bấy lâu nay anh trông đợi. Thực ra Tràng cũng không
chủ tâm tìm kiếm hạnh phúc, trong một lần xe thóc liên đoàn, Tràng tình cờ quen một
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
người đàn bà khốn khổ, đói khát; sau hai lần gặp gỡ và vài câu nói bông đùa người đàn
ấy đã nhận lời theo Tràng về làm vợ.
Tràng và người vợ nhặt đến với hạnh phúc với những suy nghĩ khác nhau. Với
Tràng, đó là niềm khát khao ấp ủ trong lòng giờ mới có cơ hội thực hiện. Vậy nên dù lo
lắng không biết có nuôi nổi nhau sống qua nạn đói được hay không nhưng niềm khát
khao hạnh phúc dâng lên tràn ngập cả tâm hồn khiến anh đi đến một quyết định đầy liều
lĩnh: “Chậc. Kệ”. Quyết định này cho thấy Tràng là người có tấm lòng nhân hậu sẵn
sàng cưu mang người khác trong lúc đói khát, chết chóc, đồng thời cũng cho thấy ở
người đàn ông khốn khổ ấy niềm khát khao hạnh phúc mạnh hơn nỗi sợ hãi cái chết.
Với người vợ nhặt, chị nhận lời theo Tràng không phải để kiếm tìm hạnh phúc mà là để
chạy trốn cái chết. Chính vì thế mà khi lần đầu nhìn thấy gia cảnh nhà Tràng chỉ là một
nếp nhà xiêu vẹo trên một mảnh vườn đầy cỏ dại thì chị đã cố nén nỗi thất vọng trong
lòng: “Thị đảo mắt nhìn quanh, cái ngực gầy lép nhô hẳn lên, nén một tiếng thở dài”.
Dù mỗi người đến với hạnh phúc với tâm trạng khác nhau nhưng cả Tràng và
người vợ nhặt đều cảm nhận được niềm hạnh phúc một cách rõ rệt. Trên con đường từ
tỉnh về làng, Tràng lâng lâng sung sướng: “Một cái gì lạ lắm, chưa từng thấy ở người
đàn ông nghèo khổ này. Nó ôm ấp mơn man khắp da thịt Tràng tựa hồ như có một bàn
tay vuốt nhẹ trên sống lưng”. Sáng hôm sau, khi tỉnh dậy, Tràng vẫn lâng lâng trong
niềm hạnh phúc: “ Hắn thấy người êm ái lơ lửng như vừa từ trong giấc mơ đi ra.”. Với
người vợ nhặt, dù lấy Tràng không phải để kiếm tìm hạnh phúc nhưng hạnh phúc vẫn cứ
đến với chị, và vì là niềm hạnh phúc ngoài sự mong đợi nên nó càng trở nên quý giá
hơn. Hạnh phúc ấy thể hiện qua những cử chỉ và lời trò chuyện đầy tình tứ của hai người
trong buổi tối tân hôn: “Hoang nó vừa vừa chứ…rõ dơ…”
Hạnh phúc làm thay đổi con người của họ. Từ khi có vợ Tràng như thay đổi
hẳn, người đàn ông vô tâm vô tính biến mất nhường chỗ cho một con người đầy trách
nhiệm và thương yêu gắn bó với gia đình: “Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu và gắn
bó với cái nhà của hắn lạ lùng ”. Trước đây Tràng chỉ biết làm thuê làm mướn kiếm ăn
còn việc nhà phó mặc cho người mẹ già thì giờ đây anh xăm xăm chạy ra sân muốn dự
phần tu sửa lại căn nhà. Hạnh phúc cũng tạo ra nhiều thay đổi ở người vợ nhặt. Khi chị
mới xuất hiện trong tác phẩm, người đọc không mấy cảm tình với người đàn bà đanh đá,
chỏng lỏn, liều lĩnh và dạn dĩ. Nhưng từ khi có chồng, có được chốn nương thân thì bản
chất tốt đẹp của chị mới dần dần được bộc lộ. Đó là một người phụ nữ đảm đang tháo
vát, biết chăm lo vun vén cho gia đình. Chị đã trở lại với thiên chức của người phụ nữ là
đem lại sự ấm áp cho gia đình. Có thể nói rằng nhờ có bàn tay của chị mà túp lều hoang
của mẹ con Tràng mới thực sự trở thành tổ ấm hạnh phúc.
Hạnh phúc của vợ chồng Tràng là hạnh phúc mong manh và tội nghiệp. Hạnh
phúc của họ luôn bị ám ảnh bởi cái đói và cái chết. Đó là hạnh phúc bên lề cái chết, dội
vào cái chết. Con đường mà Tràng đưa người vợ nhặt về nhà hai bên đường còng queo
những xác người; họ đi lẫn vào đám người đói xanh xám như những bóng ma; đêm tân
hôn của hai vợ chồng vọng lại tiếng khóc hờ của những nhà có người chết; bữa cơm đầu
tiên của nàng dâu mới ở nhà chồng chỉ có một nồi cháo loãng ăn với rau chuối thái rối,
ăn xong lại kèm thêm một nồi chè nấu bằng cám chát xít. Tuy nhiên cái đói, cái chết
không thắng nổi con người, họ vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, hướng về gia đình,
khát khao hạnh phúc và giữ vững niềm tin vào tương lai.
3. Yêu cầu phân hóa: Liên hệ, mở rộng với mở rộng với mối tình Chí Phèo – Thị
Nở trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 11), để làm sáng tỏ ý
kiến “Sức mạnh của tình yêu thương có thể chiến thắng tất cả”
Mối tình Chí Phèo – Thị Nở là một chi tiết đặc sắc đem lại giá trị nhân đạo,
nhân văn mới mẻ cho tác phẩm. Sau chuỗi ngày chìm đắm trong men rượu và tội ác
cuộc đời của Chí Phèo bỗng lấp lánh ánh sáng của tình yêu và hạnh phúc. Cuộc tình 5
ngày với Thi Nở là những ngày ngắn ngủi Chí được sống đúng với ý nghĩa của con
người. Thị Nở, người đàn bà xấu đến ma chê quỷ hờn ấy kì diệu thay lại là nguồn ánh
sáng duy nhất chiếu rọi vào chốn tối tăm của Chí Phèo, thức tỉnh con người thật của Chí
bấy lâu bị cuộc sống tàn bạo che lấp. Sau đêm gặp Thị Nở, Chí Phèo sống lại những
cảm giác của con người. Chí thấy lòng bâng khuâng, mơ hồ buồn. Chí lắng nghe những
âm thanh bình dị của cuộc sống. Sự chăm sóc giản dị đầy tình thương của Thị Nở đã
thức tỉnh tâm hồn Chí. Với Chí Phèo, bát cháo hành của Thị Nở không phải là bát cháo
hành bình thường mà hàm chứa cả tình yêu thương chân thành mà thị dành cho hắn. Và
như vậy cũng hàm chứa cả tình yêu lứa đôi mà lần đầu tiên trong đời Chí có được. Khi
ăn bát cháo hành của Thị Nở, Chí trở lại là anh canh điền hiền lành ngày xưa. Chí khao
khát hạnh phúc, thèm một cuộc sống lương thiện. Tại sao khi khao khát hạnh phúc Chí
lại thèm lương thiện? Bởi hơn ai hết Chí hiểu rằng hạnh phúc chỉ đồng hành cùng sự
lương thiện. Chí muốn thông qua Thị Nở để làm lại cuộc đời. Nhưng xã hội cũ lại một
lần nữa không để Chí yên với giấc mơ lương thiện của mình. Định kiến của làng Vũ Đại
mà bà cô Thị Nở là người phát ngôn đã phá tan hạnh phúc ngắn ngủi của Chí. Thị Nở
chỉ là chiếc cầu vồng lấp lánh sau cơn mưa, Chí đau đớn nhận ra rằng chẳng có chiếc
cầu nào đưa hắn trở lại cuộc sống của con người.
Nhìn chung, cả Nam Cao và Kim Lân đều đề cao sức mạnh của tình yêu thương
của con người. Tình yêu thương có thể giúp con người chiến thắng hoàn cảnh, vượt qua
mọi lực cản để có được cuộc sống hạnh phúc. Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” sức mạnh
của tình yêu thương đã giúp cho Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ vượt qua hoàn cảnh
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
ngặt nghèo của cái đói, cái chết để xây dựng một tổ ấm hạnh phúc. Trong truyện ngắn
“Chí Phèo”, tình yêu thương chân thành, mộc mạc của Thị Nở đã giúp Chí Phèo gột rửa
những chất độc của cuộc sống để hồi sinh tâm hồn. Cho dù tình yêu thương của Thị Nở
không đủ sức mạnh để chiến thắng cả một xã hội bạo tàn và Chí đã phải chết; nhưng đó
là cái chết của một con người đã đón nhận được linh hồn trong sạch của mình. Trước
đây, để được sống, Chí Phèo đã phải bán linh hồn của mình cho quỷ dữ; giờ đây, khi
linh hồn đã trở về, anh phải hy sinh cuộc sống của mình.
4. Đánh giá chung
Miêu tả thành công hạnh phúc của con người trong hoàn cảnh éo le bi thảm, Nam
Cao và Kim Lân đã thể hiện tấm lòng nhân đạo yêu thương con người sâu sắc của
mình. Cả hai tác phẩm là những thông điệp về sức mạnh của tình yêu thương có sức
lan tỏa đến nhiều thế hệ bạn đọc.
ĐỀ ÔN THI SỐ 21
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 22
Câu 4: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: “Khối nước kia mới thực là nguồn
sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời,
nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.” (1,0 điểm)
- Những điều tốt, lòng tốt của con người sẽ làm cho cuộc đời này luôn tươi đẹp - vẽ
màu xanh lên bầu trời;và bồi đắp cho tâm hồn con người những giá trị chân, thiện,
mĩ - nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để
giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.
- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác
đáng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu về kiến thức:
Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, lẽ phải. Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản:
1. Giải thích:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và
chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”.
2. Bàn luận, chứng minh
a. Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”:
- Cái ác, cái xấu luôn tồn tại song song cùng với những điều tốt đẹp.Đó chính là hai
mặt của cuộc sống và của con người. Trong mỗi con người luôn có phần con và phần
người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để phần bản năng chế ngự, con người sẽ dễ
rơi vào những tàn ác, tham lam, ti tiện… và vì thế mà sẽ gây ra cho cuộc đời này
những chuyện xấu xa.
b. Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”:
- Nhân chi sơ tính bản thiện – lương thiện là bản chất nguyên thủy của con người,
hướng thiện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến bộ.
- Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ cảm thấy
ghê sợ, từ đó hoặc tránh xa, hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ những điều xấu xa trong
xã hội.
- Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day dứt, ăn
năn, hối hận, để từ đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những điều tốt đẹp.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái xấu có thể đang hiện hữu, lan
rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những điều tốt đẹp luôn
được nhân loại trân trọng và gìn giữ.
- Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ các ác,
cái xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng
để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn
viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
song cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
- Quang Dũng là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt
Nam. Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc… Hồn thơ
Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, thiết tha với quê hương,
đất nước mình.
- Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất của đời thơ Quang Dũng. Tác
phẩm là bức họa bằng ngôn từ về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống miền Tây hùng vĩ,
dữ dội mà mĩ lệ, nên thơ cùng hình ảnh lãng mạn, bi tráng về người lính Tây Tiến.
- Đoạn thơ thứ 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn
nghệ; cảnh thiên nhiên, con người miền Tây trữ tình, thơ mộng. Qua đó thể hiện vẻ
đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến.
2. Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ:
a. Giải thích khái niệm : Vẻ đẹp hào hoa
- Nghĩa gốc: Hào hoa chỉ vẻ lịch lãm, sang trọng, phóng khoáng trong cách sống,
cách cư xử…
- Trong bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hoa là vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, tinh
tế, lãng mạn, mềm mại, bay bổng, mơ mộng; khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm,
cảm xúc. Vẻ đẹp hào hoa nâng đỡ tinh thần người lính vượt lên mọi thử thách
trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày mai chiến thắng.
b. Phân tích:
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua nỗi nhớ về tình
quân dân với cảnh đêm liên hoan văn nghệ mang màu sắc phương xa, xứ lạ.
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn người đọc vào một đêm liên
hoan văn nghệ đầy hấp dẫn nơi xứ lạ.
+ Đêm liên hoan trở thành đêm hội tưng bừng với hình ảnh “đuốc hoa” rực rỡ, gợi
những liên tưởng thi vị, tình tứ, mang đến niềm vui rạo rực, náo nức lòng người.
+ Cụm từ “bừng lên” như nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, đó là ấn tượng về ánh
sáng chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc làm ấm nóng cả núi rừng.
- Hình ảnh trung tâm của đêm hội là “đuốc hoa”, là những thiếu nữ miền sơn cước:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
+ Sự kết hợp của từ Kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ bộc lộ cảm giác vừa ngỡ
ngàng, thú vị vừa ngưỡng mộ, trìu mến của người lính Tây Tiến.
+ Người xem hội, người tham gia liên hoan ngất ngây trong tiếng khèn, trong man
điệu mang đậm chất núi rừng vừa bí ẩn, quyến rũ, vừa tình tứ, e thẹn nhưng cũng
mãnh liệt, tha thiết của những thiếu nữ miền Tây.
- Cảnh vật, con người như ngả nghiêng, ngây ngất trong những giây phút bình yên
hiếm hoi của thời chiến.
- Dư âm của chiến tranh tàn khốc bị đẩy lùi chỉ còn những tâm hồn lãng mạn trong
tiếng nhạc, hồn thơ. Đây là một kỉ niệm đẹp, khó phai mờ trong lòng những người
lính Tây Tiến nói chung và trong lòng Quang Dũng nói riêng.
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua kí ức khó phai về
khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây trữ tình, thơ mộng.
- Người đi Châu Mộc chiều sương ấy là người lính Tây Tiến, họ như đang dẫn
người đọc đến với thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, lặng tờ mang một sắc màu huyền
thoại. Cảnh thơ mộng, trữ tình được nhà thơ diễn tả qua các chi tiết chiều sương
giăng mắc mênh mang mờ ảo, dòng sông trôi lặng tờ đậm sắc màu cổ tích, dáng
người mềm mại, uyển chuyển lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa
theo dòng thác lũ.
- Cảnh không vô tri vô giác, mà trong gió trong cây, như có linh hồn của vạn vật:
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. Hồn lau trong thơ Quang Dũng cũng là hồn lau của li
biệt, phảng phất chút buồn nhưng không xao xác, lãng quên mà đầy nhớ nhung,
lưu luyến.
- Hình ảnh bóng dáng con người Tây Bắc hiện lên trong khung cảnh huyền ảo, mờ
xa. Dáng người mềm mại, bé nhỏ nhưng lại cứng cỏi kiên cường.
- Hoa trên dòng thác lũ đong đưa tình tứ như níu giữ cái nhìn say mê của những
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy”. Bóng người, bóng hoa như họa thêm vẻ đẹp
cho nhau tạo ấn tượng giàu cảm xúc về cảnh và người miền Tây.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát cất lên từ tâm hồn ngất ngây,
mê say, lãng mạn của cái tôi trữ tình giàu cảm xúc dẫn người đọc vào thế giới của
cái đẹp, của cõi mơ, cõi nhạc.
3. Đánh giá, mở rộng:
- Với cảm hứng lãng mạn, đoạn thơ đưa người đọc trở về với những phút giây bình
yên, hiếm có của thời chiến tranh, về thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại...
Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng ấy của thiên nhiên và con người Tây Bắc được cảm nhận
qua tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của người lính Tây Tiến.
- Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến vừa kết tinh được vẻ đẹp chung của
hình tượng người lính trong những trang thơ chống Pháp: có lí tưởng cao cả, đầy ý
chí và nghị lực vượt lên mọi khó khăn, vừa chứa đựng vẻ đẹp riêng trong trang thơ
Quang Dũng: vẻ đẹp hào hoa. Vẻ đẹp ấy được khắc họa bằng cảm xúc lãng mạn,
bay bổng cùng các thủ pháp đặc trưng của bút pháp lãng mạn. Quang Dũng đã góp
phần làm phong phú diện mạo thẩm mĩ của chân dung người lính vệ quốc trong thơ
ca Việt Nam thời chống Pháp. Bên cạnh hình tượng người lính xuất thân từ nông
dân chất phác, bình dị, hồn hậu, là người lính của đất Hà thành mang tầm hồn hào
hoa, lãng mạn.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 23
(1,0 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ đoạn nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày
nay với việc bảo vệ Tổ quốc.
Câu 2 (5,0 điểm)
Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1 (0,5đ) : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Câu 2 (1đ) : - Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả thấy:
+ Ánh lửa cầu vồng.
+ Màu đỏ của lửa, của máu.
+ Hồng cầu của trái tim.
- Ý nghĩa: Biểu thị cho ngọn lửa đấu tranh, sức mạnh quật cường; nhiệt huyết tuổi
trẻ và tinh thần sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc; lí tưởng cao đẹp, khát vọng cống
hiến cho Tổ quốc, nhân dân.
Câu 3 (1đ): - Tác giả viết: Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì
đâu? vì:
+ Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào cuộc sống.
+ Sự sống không phải chỉ biết cho cá nhân mình.
+ Khi Tổ quốc lên tiếng gọi tuổi trẻ sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường vì Tổ
quốc…
Câu 4 (0,5đ): Nêu thông điệp có ý nghĩa và lý giải.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý, vận
dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.
- Đoạn văn mạch lạc, rõ ràng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu về kiến thức:
Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản:
Giải thích
- Tuổi trẻ: Độ tuổi thanh niên, thiếu niên.
- Trách nhiệm: Phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm
làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.
→ Tuổi trẻ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.
Bàn luận
- Tuổi trẻ hôm nay được sinh ra và trưởng thành trong bối cảnh đất nước được hòa
bình. Tuổi trẻ hôm nay được sống, học tập và hưởng thụ những thành quả mà biết
bao thế hệ cha ông đã đổi lấy bằng xương máu và trí tuệ.Vì thế, mỗi thanh niên -
những người chủ tương lai của đất nước cần biết quý trọng tuổi trẻ, phải sống và
cống hiến hết mình vì Tổ quốc Việt Nam thân yêu.
- Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay được biểu hiện ở
những khía cạnh:
+ Thực hiện nghiêm túc luật nghĩa vụ quân sự, góp phần xây dựng quân đội vững
mạnh; sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc gọi...
+ Bảo vệ Tổ quốc bằng việc không ngừng học tập, trau dồi tri thức hiểu biết, góp
sức mình xây dựng đất nước, làm cho đất nước ngày càng vững mạnh...
+ Bảo vệ Tổ quốc bằng cách chống lại những luận điệu xuyên tạc, những âm mưu
và hành động thù địch chống phá Đảng và Nhà nước của kẻ thù, gây mất lòng tin
với Đảng và đoàn kết dân tộc.
+ Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ tinh hoa văn hoá truyền thống của dân tộc. Đồng thời
tiếp thu chọn lọc những giá trị văn hoá hiện đại của nước ngoài.
+ Bảo vệ Tổ quốc bằng cách xây dựng lí tưởng sống cá nhân cao đẹp kết hợp chặt
chẽ với quyền lợi của Tổ quốc, của dân tộc....
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Phê phán những thái độ, hành vi ích kỉ cá nhân, đặt quyền lợi cá nhân hơn trách
nhiệm với Tổ quốc...
Bài học nhận thức và hành động:
- Tuổi trẻ xây dựng lí tưởng sống cao đẹp, ý chí tự tôn tự cường dân tộc....
- Tuổi trẻ không ngừng học tập, rèn luyện thể chất....
Câu 2 (5,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng
để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn
viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ:
- Quang Dũng là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại
Việt Nam. Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc… Hồn thơ
Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, thiết tha với quê hương,
đất nước mình.
- Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất của đời thơ Quang Dũng.
Tác phẩm là bức họa bằng ngôn từ về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống miền Tây
hùng vĩ, dữ dội mà mĩ lệ, nên thơ cùng hình ảnh lãng mạn, bi tráng về người lính Tây
Tiến.
- Đoạn thơ thứ 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn
nghệ; cảnh thiên nhiên, con người miền Tây trữ tình, thơ mộng. Qua đó thể hiện vẻ
đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến.
2. Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ:
a. Giải thích khái niệm : Vẻ đẹp hào hoa
- Nghĩa gốc: Hào hoa chỉ vẻ lịch lãm, sang trọng, phóng khoáng trong cách
sống, cách cư xử…
- Trong bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hoa là vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, tinh
tế, lãng mạn, mềm mại, bay bổng, mơ mộng; khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm,
cảm xúc. Vẻ đẹp hào hoa nâng đỡ tinh thần người lính vượt lên mọi thử thách
trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày mai chiến thắng.
b. Phân tích:
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua nỗi nhớ về
tình quân dân với cảnh đêm liên hoan văn nghệ mang màu sắc phương xa, xứ
lạ.
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn người đọc vào một đêm
liên hoan văn nghệ đầy hấp dẫn nơi xứ lạ.
+ Đêm liên hoan trở thành đêm hội tưng bừng với hình ảnh “đuốc hoa” rực
rỡ, gợi những liên tưởng thi vị, tình tứ, mang đến niềm vui rạo rực, náo nức lòng
người.
+ Cụm từ “bừng lên” như nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, đó là ấn tượng
về ánh sáng chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc làm ấm nóng cả núi rừng.
- Hình ảnh trung tâm của đêm hội là “đuốc hoa”, là những thiếu nữ miền sơn
cước: Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
+ Sự kết hợp của từ Kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ bộc lộ cảm giác vừa
ngỡ ngàng, thú vị vừa ngưỡng mộ, trìu mến của người lính Tây Tiến.
+ Người xem hội, người tham gia liên hoan ngất ngây trong tiếng khèn,
trong man điệu mang đậm chất núi rừng vừa bí ẩn, quyến rũ, vừa tình tứ, e thẹn
nhưng cũng mãnh liệt, tha thiết của những thiếu nữ miền Tây.
- Cảnh vật, con người như ngả nghiêng, ngây ngất trong những giây phút
bình yên hiếm hoi của thời chiến.
- Dư âm của chiến tranh tàn khốc bị đẩy lùi chỉ còn những tâm hồn lãng mạn trong
tiếng nhạc, hồn thơ. Đây là một kỉ niệm đẹp, khó phai mờ trong lòng những người
lính Tây Tiến nói chung và trong lòng Quang Dũng nói riêng.
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua kí ức khó
phai về khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây trữ tình, thơ mộng.
- Người đi Châu Mộc chiều sương ấy là người lính Tây Tiến, họ như đang
dẫn người đọc đến với thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, lặng tờ mang một sắc màu
huyền thoại. Cảnh thơ mộng, trữ tình được nhà thơ diễn tả qua các chi tiết chiều
sương giăng mắc mênh mang mờ ảo, dòng sông trôi lặng tờ đậm sắc màu cổ tích,
dáng người mềm mại, uyển chuyển lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong
đưa theo dòng thác lũ.
- Cảnh không vô tri vô giác, mà trong gió trong cây, như có linh hồn của vạn
vật: Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. Hồn lau trong thơ Quang Dũng cũng là hồn lau
của li biệt, phảng phất chút buồn nhưng không xao xác, lãng quên mà đầy nhớ
nhung, lưu luyến.
- Hình ảnh bóng dáng con người Tây Bắc hiện lên trong khung cảnh huyền
ảo, mờ xa. Dáng người mềm mại, bé nhỏ nhưng lại cứng cỏi kiên cường.
- Hoa trên dòng thác lũ đong đưa tình tứ như níu giữ cái nhìn say mê của
những “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy”. Bóng người, bóng hoa như họa thêm
vẻ đẹp cho nhau tạo ấn tượng giàu cảm xúc về cảnh và người miền Tây.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát cất lên từ tâm hồn ngất ngây,
mê say, lãng mạn của cái tôi trữ tình giàu cảm xúc dẫn người đọc vào thế giới của
cái đẹp, của cõi mơ, cõi nhạc.
3. Đánh giá, mở rộng:
- Với cảm hứng lãng mạn, đoạn thơ đưa người đọc trở về với những phút
giây bình yên, hiếm có của thời chiến tranh, về thế giới cổ tích với dòng sông
huyền thoại... Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng ấy của thiên nhiên và con người Tây Bắc
được cảm nhận qua tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của người lính Tây Tiến.
- Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến vừa kết tinh được vẻ đẹp chung của
hình tượng người lính trong những trang thơ chống Pháp: có lí tưởng cao cả, đầy ý
chí và nghị lực vượt lên mọi khó khăn, vừa chứa đựng vẻ đẹp riêng trong trang thơ
Quang Dũng: vẻ đẹp hào hoa. Vẻ đẹp ấy được khắc họa bằng cảm xúc lãng mạn,
bay bổng cùng các thủ pháp đặc trưng của bút pháp lãng mạn. Quang Dũng đã góp
phần làm phong phú diện mạo thẩm mĩ của chân dung người lính vệ quốc trong thơ
ca Việt Nam thời chống Pháp. Bên cạnh hình tượng người lính xuất thân từ nông
dân chất phác, bình dị, hồn hậu, là người lính của đất Hà thành mang tầm hồn hào
hoa, lãng mạn.
ĐỀ ÔN THI SỐ 24
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên.
Thử đặt một tiêu đề cho đoạn trích để khái quát đúng nội dung cơ bản của nó. (0,5
điểm)
Câu 2. Nhận xét về bố cục của đoạn trích. Việc đưa hai dẫn chứng trước như
thế có hiệu quả gì đối với phần sau, đối với vấn đề bàn luận? (1,0 điểm)
Câu 3. Theo tác giả đoạn trích, vì sao trong cuộc sống cần luôn biết nói “làm
ơn”, cảm ơn”? Những lời nói ấy cần xuất phát từ đâu? (1.0 điểm)
Câu 4. Ý kiến của anh/chị về mấy câu phê phán “không ít thanh niên” ở đoạn
trích trên? (0,5 điểm )
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc – hiểu: “Thật hạnh phúc khi ta làm được
một việc có ý nghĩa, một điều tốt đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác, kéo
mọi người lại gần nhau hơn. Và cũng sẽ hạnh phúc không kém khi chúng ta thấy
mình đã không dửng dưng, bạc bẽo vì đã biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những
lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn!”
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn trích sau:
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD, 2007)
“Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền
bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo
hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng
của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt
thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến ;
đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra
của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-
pét ; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình ; Huế trong tổng
thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành
phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những
cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít ; từ những
nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô
tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu
ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước,
khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn
là một mặt hồ yên tĩnh…”
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, SGK Ngữ
văn 12, tập 1, NXBGD, 2007)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính được sử dụng: Nghị luận
- Có thể đặt các tiêu đề cho đoạn trích: Những lời cảm ơn trong cuộc sống, Có cần
không những lời cảm ơn, Một nét đẹp trong văn hóa ứng xử,…
Có thể đặt tiêu đề khác nhưng phải đúng với tinh thần cơ bản của đoạn văn.
Câu 2: - Bố cục của đoạn trích mạch lạc với 2 phần:
+ Phần 1: 2 đoạn đầu: Nêu các sự việc (dẫn chứng).
+ Phần 2: 2 đoạn sau: Bàn luận, so sánh để khẳng định vấn đề.
Cách bố cục như vậy chứng tỏ vấn đề bàn luận không chung chung mà là thực tiễn
sinh động của cuộc sống, văn hóa ứng xử giữa người với người.
-Hai sự việc (dẫn chứng) nêu ra tạo cơ sở vững chắc, sinh động để bàn luận, so sánh.
Dẫn chứng về hai người già, một người nói cảm ơn được thành lời, một người chỉ nói
được bẳng cử chỉ, hành động, biết ơn vô cùng. Người giúp bà lão qua đường là một
cô bé. Cho ông lão hành khất mấy đồng bạc lẻ là người bán vé số (trong lúc các vị
khách kia lạnh lùng, vô cảm). Vì vậy, việc liên hệ so sánh với suy nghĩ, cách hành xử
của không ít thanh niên sau đó càng được ấn tượng, khiến người đọc càng buồn, càng
day dứt. Vấn đề nghị luận càng thấm thía thuyết phục.
Câu 3:
Cần bám vào văn bản để trả lời câu này.
- Cần thường xuyên biết nói lời “làm ơn”, “cảm ơn” vì đó là quy tắc giao tiếp giữa
người với người trong cuộc sống hiện đại.
- Con người trong cuộc sống ai cũng có lúc chịu ơn, cần (hay được) sự giúp đỡ của
người khác và cần chia sẻ, tương trợ cho người khác.
- Những lời cảm ơn cần xuất phát từ thái độ lịch sự và tình cảm chân thành.
Câu 4: HS có thể trình bày sự tán thành hay ý kiến bàn luận, mở rộng về sự phê phán
ấy. Cần lưu ý rằng cách phê phán của tác giả đoạn văn nhẹ nhàng, nêu quan niệm,
suy nghĩ chưa phải của không ít thanh niên như nhằm điều chỉnh, nhắc nhở.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Nội dung cần triển khai:
* Giải thích nội dung ý kiến:
Ý kiến đưa ra một quan niệm về hạnh phúc, về cách ứng xử giữa con người với con
người trong cuộc sống: cần biết đồng cảm với đồng loại, quan tâm với những gì đang
diễn ra xung quanh mình và hãy biết tri ân những người giúp đỡ mình bằng những
tình cảm, lời nói chân thành.
* Bàn luận về ý kiến:
- Thật hạnh phúc khi ta làm được một việc có ý nghĩa, một điều tốt đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho người khác, kéo mọi người lại gần nhau hơn
+ Hạnh phúc của mỗi chúng ta là làm được gì đó tốt đẹp dù bé nhỏ, bình thường.
+ Khi đem đến cho người khác (dù có thể chưa quen biết) niềm vui, chúng ta sẽ thấm
thía cảm nhận hạnh phúc nơi mình
+ Đem lại niềm vui cho người khác là một thái độ sống tích cực, giúp người gần
người hơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn.
- Và cũng sẽ hạnh phúc không kém khi chúng ta thấy mình đã không dửng dưng, bạc
bẽo vì đã biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng,
chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn!”
+ Đừng cho rằng những lời “làm ơn”, “cảm ơn” là khách sáo. Mà đó là sự cần thiết
trong văn hóa giao tiếp.
+ Điều đó làm tăng thêm sự gần gũi, thân tình, đem lại cho chính người nói và người
được cảm ơn niềm vui, hạnh phúc.
-Phê phán những ai thờ ơ, vô cảm với đồng loại, dửng dưng bạc bẽo với những người
giúp đỡ mình.
Chú ý: học sinh cần có dẫn chứng kèm theo
* Bài học nhận thức:
- Cần biết đồng cảm với mọi người, cố gắng làm những điều tốt đẹp dù nhỏ bé, bình
thường.
- Tri ân người giúp đỡ mình bằng lời nói và hành động chân thành nhất.
Câu 2: Cảm nhận hai đoạn trích.
2.1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài nêu vấn đề, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài khẳng định lại vấn đề
2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điểm giống và khác nhau giữa hai đoạn
trích trên: Hai đoạn trích đều thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế với tình yêu tha thiết
của tác giả. Tuy nhiên, đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh thiên nhiên trong
dự cảm về sự tan tác, chia lìa còn đoạn trích trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? là
cảnh sông Hương tình tứ, quyến rũ.
2.3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm :
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích.
- Hàn Mặc Tử là nhà thơ lớn trong phong trào Thơ mới, cuộc đời bi thương, hồn thơ
phong phú, sức sáng tạo mạnh mẽ, luôn bộc lộ một tình yêu đau đớn hướng về trần
thế. Đây thôn Vĩ Dạ in trong tập Đau thương là thi phẩm xuất sắc thể hiện tấm lòng
thiết tha đến khắc khoải của nhà thơ với thiên nhiên và cuộc sống. Khổ thơ thứ hai
trong bài miêu tả thiên nhiên xứ Huế với mây trời, sông nước đêm trăng nhuốm màu
tâm trạng.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế, có nhiều thành
tựu về thể kí. Ai đã đặt tên cho dòng sông? là một bút kí giàu chất trữ tình viết về vẻ
đẹp sông Hương với bề dày lịch sử và văn hóa Huế. Đoạn trích là hình ảnh sông
Hương trong lòng thành phố Huế mang vẻ đẹp nữ tính đầy sức quyến rũ.
b. Cảm nhận khổ thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ
* Nội dung:
- Đây là khổ thơ thứ hai của bài. Sau khi “về thăm thôn Vĩ” bằng tâm tưởng, nhân vật
trữ tình rời xa thế giới lung linh hài hòa, tràn đầy sức sống để đối mặt với sự tan vỡ,
chia lìa.
- Khung cảnh thiên nhiên, mây trời, sông nước đang chuyển mình vào đêm trăng với
những chia lìa, phiêu tán, chơ vơ, đượm vẻ huyền ảo, hiu hắt.
+ Cảnh Vĩ Dạ đêm trăng được khắc họa với nét êm đềm, thơ mộng nhưng gợi buồn,
gợi sự chia lìa… (gió mây chia lìa đôi ngả; dòng nước buồn thiu, hoa bắp khẽ lay…)
+ Cảnh đan xen hòa quyện giữa thực và mộng (Thuyền ai; bến sông trăng, chở
trăng,…)
→ Cảnh đẹp nhưng có phần lạnh lẽo, hắt hiu
-Đoạn thơ hiện lên một cái tôi đang khao khát vượt thoát nỗi cô đơn, với niềm mong
mỏi đầy phấp phỏng được gặp gỡ, sẻ chia, gắn bó. Lời thơ phảng phất tâm trạng u
buồn, cô đơn của nhà thơ trước sự xa lánh, thờ ơ của cuộc đời với mình; chứa đựng
sự lo âu, khắc khoải, mong muốn nhận được sự đồng cảm, đồng điệu của con người
và không thôi hi vọng về một niềm hạnh phúc (Có chở trăng về kịp…)
* Nghệ thuật:
- Bút pháp lãng mạn trữ tình, phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm.
- Kết hợp biến đổi nhịp điệu với sử dụng điệp từ, nhân hóa để nhấn mạnh cái trôi nổi,
lang thang, chia li, cái buồn lặng lẽ của dòng nước đang chảy trôi như lan tỏa.
- Câu hỏi tu từ thể hiện niềm khao khát cháy bỏng gặp được một tâm hồn đồng điệu,
dự cảm về thời gian ngắn ngủi, lo lắng cho số phận không tương lai của mình.
- Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi, gây ấn tượng mạnh
b. Cảm nhận về đoạn trích trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?
* Nội dung:
- Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của sông Hương theo thủy trình của nó, tập trung ở đoạn
sông Hương đến giữa thành phố Huế:
+ Sông Hương như tìm được chính mình “vui hẳn lên…mềm hẳn đi như một tiếng
“vâng” không nói ra của tình yêu
+ Sông Hương trong lòng thành phố được ví như những con sông nổi tiếng trên thế
giới: sông Xen của Pa-ri, sông Đa nuýp của Bu-đa-pet,..
+ Sông Hương với điệu chảy chậm, thực chậm như “điệu slow tình cảm dành riêng
cho Huế”
-Đoạn văn hiện lên cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường: có tình yêu sâu nặng với quê
hương, xứ sở, có cảm nhận bình dị mà tinh tế về vẻ đẹp trữ tình của dòng sông
Hương.
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh chân thực mà gợi cảm; câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hòa,
tiết tấu nhịp nhàng.
- Lối so sánh độc đáo, xác thực với sự liên tưởng hấp dẫn đã làm nổi bật vẻ đẹp
quyến rũ của sông Hương.
d. So sánh hai đoạn trích
* Giống nhau:
-Hai đoạn trích đều làm nổi bật được vẻ đẹp đặc trưng xứ Huế thơ mộng với điểm
nhìn, điểm nhấn trọng tâm: thôn Vĩ Dạ và sông Hương.
- Đều mang những cảm xúc rất chân thực và sâu lắng, thể hiện tình yêu tha thiết với
xứ Huế.
- Bút pháp lãng mạn trữ tình, sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu
hình ảnh
* Khác nhau:
- Khổ thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ, tiêu biểu cho hồn thơ Hàn Mặc Tử với cảnh sông
nước đêm trăng trong dự cảm về sự tan tác, chia lìa và khát khao cháy bỏng được gắn
bó, đồng điệu, hi vọng mong manh về hạnh phúc của thi nhân.
- Đoạn trích trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? tiêu biểu cho bút kí của Hoàng Phủ
Ngọc Tường với văn phong mê đắm, hướng nội, trữ tình khi viết về vẻ đẹp sông
Hương tình tứ, quyến rũ.
* Lý giải:
- Cả hai tác giả với phong cách khác nhau nhưng đều là những cây bút tài hoa, tinh
tế, nhạy cảm, có tâm hồn lãng mạn, phong phú, đều có tình cảm tha thiết với Huế, với
cuộc đời.
- Hai tác phẩm thuộc hai thể loại khác nhau, hoàn cảnh ra đời, cảm xúc khác nhau,…
ĐỀ ÔN THI SỐ 25
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Em tên là Phương, du học sinh đang trầy trật để thi đậu mấy môn cuối và tìm việc.
Còn nửa kia của em là ngữ văn.
Bọn em đã bên nhau được 12 năm, mà tạm xa rời vì bây giờ em đã có nhiều
bạn khác thú vị hơn. Nguyên nhân khiến cho em viết lách, giao tiếp và phản biện
vô cùng kém so với những đứa bạn đến từ các nước khác. Bởi:
Thứ nhất: Tính gia trưởng
Đề bài yêu cầu học sinh nêu cảm nghĩ của mình vê một vấn đề/tác phẩm, nhưng nếu
cảm nghĩ của học sinh mà không giống với bảng điểm là "không có ý để chấm". Điều
này dẫn đến 1.000 học sinh sản xuất ra 1.000 phiên bản khác nhau vài cái chấm
phẩy. Như vậy, từ trong trường lớp học sinh đã bị hạn chế chuyện nêu ra ý kiến của
mình!
Thứ hai: Hay mơ mộng
Mình cảm thấy chuyện học văn rất hữu ích, vì trong cuộc sống mình sử dụng văn
nhiều hơn toán. Ví dụ nhé! Mình bị lạc mất con mèo và muốn nhờ mọi người giúp, thế
thì phải biết sử dụng văn miêu tả làm sao cho người ta tưởng tượng ra con mèo nhà
mình. Thế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như hai hòn bi
ve! (...)
Kết: Hãy trở thành một nửa lý tưởng của mọi bạn đời, chứ đừng là kẻ lúc nào cũng bị
ly dị sau 12 năm gắn bó.
(Lược trích bài viết của Lê Uyên Phương, https://thanhnien.vn/giao-duc/)
Câu 1. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
Câu 2. Vì sao bạn Phương tạm xa rời môn Văn?
Câu 3. Vì sao bạn Phương cho rằng học văn rất hữu ích? Anh/Chị hiểu như thế
nào về câu nói, “Th ế nhưng mèo ở Việt Nam, 100 con thì tới 99 con có đôi mắt như
hai hòn bi ve!" ?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến môn Văn hay mơ mộng không? Vì sao?
ĐỀ ÔN THI SỐ 26
Hai thứ đó là ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm”.
Câu 2 (5,0 điểm):
Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao
đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng
đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp
cho dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non
Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long
thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc,
Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng
gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ...
(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2015, tr.120)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
1. Phương pháp: căn cứ các phong cách nghệ thuật đã học
Phương án: C. Báo chí
2. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Vì:
Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn
chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ nại, sa vào các tệ nạn xã hội...).
- Muốn con có ý thức tự chịu trách nhiệm với chính mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm.
3. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
- Đồng tình. Vì:
+ Lao động là phương thức để con người tồn tại và khẳng định bản thân.
+ Lao động là cách thức con người khẳng định, nâng cao giá trị của mình.
+ Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát
triển tiềm năng của mỗi người mà còn góp phần phát triển xã hội.
4. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Có thể hiểu là:
• Con người phải có ý thức tự chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, về trí tuệ, nhân
cách của chính mình.
• Có năng lực để tự chịu trách nhiệm nghĩa là phải có tri thức (kiến thức chuyên môn,
hiểu biết về đời sống), có khả năng lao động - sáng tạo, có đạo đức - phẩm chất.
II. LÀM VĂN :
1. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã
hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
* Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm):
Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở
đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều câu văn
liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được vấn đề và
thể hiện được nhận thức của cá nhân.
Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia
nhỏ thành nhiều đoạn.
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng
lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người.
* Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động
a) Giới thiệu vấn đề Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với
cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người
b) Giải thích
Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành
động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình.
Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm:
o Tri thức (Hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung quanh, kiến thức chuyên
môn...)
o Khả năng lao động, sáng tạo.
o Đạo đức, nhân cách: lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn...
c. Bàn luận
Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người có nhận thức
và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn trọng người khác, luôn
đòi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến.
Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người có tài sản gốc quý báu
để sinh lời, không phải "vay mượn", không phải sống nhờ người khác.
Lấy dẫn chứng bàn luận, chứng minh. d. Bài học nhận thức và hành động
2. * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn
chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản
nghị luận văn học.
*Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn
bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con
người Việt Nam.
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm
1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền
Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với
cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V của
trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
Phân tích thơ:
Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước nên “Đất Nước này là
Đất Nước của nhân dân”. Và để đi đến tư tưởng đó, tác giả đã lần lượt chứng minh trên các
phương diện địa lý.
Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh: Những
người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu
nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi
chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im
góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên. Con cóc, con gà
quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên
Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
- Đoạn thơ có sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng Phu,
hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,... làm nên bức tranh sống động về thiên nhiên quê
hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người VN ẩn
chứa trong dáng hình sông núi.
- Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng đều
mang một cấu trúc: chia thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho,
góp nên, góp tên, góp mình....
=> đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm
và lặng lẽ.
* Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất
Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi
ngọn núi, dòng sông, miền đất này:
Và ở đâu trên khắp ruộng đông gò bãi…. núi sông ta.
* Tổng kết:
- Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của
tác giả về đất nước ở nhiều bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân.
Đặc sắc nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu văn
hóa và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.
ĐỀ ÔN THI SỐ 27
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1(0,5đ) : Phong cách ngôn ngữ văn bản: sinh hoạt.
Câu 2 (0,5đ): Cách hiểu: Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ
dựa niềm tin, thử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô
là người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời:
- Cha mẹ có công sinh thành dưỡng dục, nuôi con nên người;
- Bạn bè là người gần gũi, giúp ta có sức mạnh tinh thần
- Thử thánh, thất bại là bài học của sự thành công
- Cô giáo là người mẹ hiền, nâng đỡ cho bao thế hệ học sinh vượt qua mọi chông gai
trong cuộc sống.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Câu 3 (1đ) :
- Biện pháp tu từ liệt kê: nâng niu, uốn nắn, lời ăn tiếng nói, cử chỉ, dáng đi
- Tác dụng: tạo nên cách diễn đạt giàu hình ảnh, mang ý nghĩa ca ngợi tình cảm yêu
thương của cô dành cho học trò như tình cảm của người mẹ dành cho những đứa con;
đồng thời thể hiện niềm xúc động và lòng biết ơn của học trò dành cho cô giáo trong
ngày chia tay.
Câu 4 (1đ):
Học sinh có thể trình bày 1 thông điệp tâm đắc nhất và có lí giải vì sao. Sau đây là vài
gợi ý:
- Tri ân là đạo lí truyền thống của dân tộc
- Thầy cô là kĩ sư tâm hồn
- Nghề giáo là nghề cao quý…
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
-Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, song hành, móc xích, quy nạp,
tổng-phân-hợp.
- Viết không đúng hình thức đoạn văn hoặc viết quá dài trừ 0,25 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Nghị luận tư tưởng đạo lí: lòng biết ơn
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ bản sau:
- Giải thích :
“Lòng biết ơn ” là ghi nhớ công lao của người có công với mình, giúp đỡ mình, làm ra
thành quả cho mình hưởng thụ.
Lòng biết ơn Biểu hiện : bằng lời “ cảm ơn”, bằng tư tưởng, tình cảm, bằng hành vi
đền đáp.
- Phân tích ý nghĩa của lòng biết ơn :
+ Cần phải có lòng biết ơn vì không có cái gì tự nhiên mà có: biết ơn cha mẹ, thầy cô,
người có công với nước, người làm ra sản phẩm cho ta hưởng thụ….
+ Có lòng biết ơn là có nhân cách tốt được quí trọng, được giúp đỡ.
+ Là giữ gìn và phát huy đạo lí “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
=> Thể hiện tâm trạng của người ở lại lưu luyến, thông qua cặp đại từ : Mình- Ta, điệp
từ nhớ.Dặn dò, nhắn nhủ người ở lại đừng quên kỷ niệm gắn bó .
- Bốn câu còn lại: Tiếng lòng của người ra đi
+ Tâm trạng xao xuyến bâng khuâng bồn chồn…
+ Xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời, chỉ nhìn nhau bằng ánh mắt và cái
bắt tay đầy lưu luyến…
- Nghệ thuật
+Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống.
+ Giọng thơ ngọt ngào tâm tình sâu lắng.
+ Sử dụng kết cấu đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca.
+ Sử dụng cặp đại từ Mình – Ta.
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ …
- Đánh giá khái quát về đoạn thơ
Đoạn thơ khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của tình quân dân gắn bó keo sơn trong một
thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình cảm ấy thắm thiết như tình yêu đôi lứa,
thủy chung như nghĩa vợ chồng son sắt trước sau như một.
*Liên hệ với khổ thơ trong bài Từ ấy
- Về nội dung
Tố Hữu chuyển biến sâu săc trong tình cảm . nhà thơ gắn bó và đã trở thành người
thân thiết ruột thịt trong đại gia đình lao khổ đồng cảm, chia sẻ với tất cả mọi người .
- Về nghệ thuật:
+ thể thơ 7 chữ với cách xưng hô thân tình ruột thịt .
+ dùng điệp từ đã là .
+ dùng từ ước lệ chỉ số nhiều vạn nhà, vạn kiếp
* Nhận xét tình cảm cách mạng của Tố Hữu qua hai đoạn thơ
- Giống nhau :
+Tình cảm cách mạng trong hai đoạn thơ đều thiết tha, sâu lắng, chân thành; được thể
hiện qua phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu
+Tình cảm cách mạng trong hai đoạn thơ đều xuất phát từ những con người yêu nước,
giác ngộ cách mạng, tự nguyện gắn bó với cách mạng, nhân dân, sẵn sàng dấn thân vì
đất nước.
- Khác nhau :
Ở Việt Bắc:
+ Tình cảm cách mạng là tình cảm từ hai phía trong kháng chiến gian khổ nhưng thật
hào hùng. Tình cảm ấy đã được thể hiện thật xúc động trong cảnh chia tay với tâm
trạng lưu luyến bịn rịn và nỗi nhớ tha thiết của người đi – kẻ ở.
+ Tình cảm được gợi tả bằng thể thơ lục bát truyền thống và kết cấu theo lối đáp giao
duyên trong ca dao dân ca.
Ở Từ Ấy
+ Tình cảm cách mạng là tình cảm lớn của người thanh niên yêu nước trong buổi đầu
giác ngộ lí tưởng cách mạng.
+ Tình cảm ấy được gợi tả bằng thể thơ thất ngôn với âm điệu tha thiết, sâu lắng.
Giọng thơ tự sự – người thanh niên yêu nước kể lại một kỉ niệm vui sướng trong cuộc
đời cách mạng của mình: ngày chính thức đến với lí tưởng cách mạng, từ đó có sự
chuyển biến lớn trong nhận thức và tình cảm.
* Đánh giá chung:
Hai đoạn thơ ra đời trong những hoàn cảnh khác nhau nhưng đã thể hiện thành
công tài năng nghệ thuật và tình cảm gắn bó với cách mạng của Tố Hữu ở mỗi chặng
đường cách mạng.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
ĐỀ ÔN THI SỐ 28
bằng” như 15 nghìn đồng của ông Hiệp. Đó là lúc ta sẽ lựa chọn giữa lợi ích tuyệt
đối của bản thân, và việc san sẻ lợi ích với cộng đồng.
Đức Hoàng (vnexpress.net 03/05/2017)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 2: Dựa vào văn bản, hãy giải thích thế nào là “doanh nghiệp xã hội”?
Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao nhân vật chính được nói đến trong đoạn văn bản lại
có biệt danh là “Hiệp khùng”?
Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn đưa ra khi nói tới số tiền mười lăm nghìn đồng
trong đoạn văn (4) là gì?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của anh/chị về việc
“lựa chọn giữa lợi ích tuyệt đối của bản thân và san sẻ lợi ích với cộng đồng”.
Câu 2 (5,0 điểm):
Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua hai bài thơ “Tự tình
II” (Hồ Xuân Hương) và “Thương vợ” (Tú Xương) (SGK Ngữ văn 11, tập Một).
Vẻ đẹp xưa của người phụ nữ đã được tiếp nối ở nhân vật người đàn bà hàng chài
trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” như thế nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận.
Câu 2 (0,5 điểm):
Học sinh căn cứ vào nội dung văn bản và hiểu biết của bản thân để đưa ra định nghĩa
phù hợp.
Gợi ý: Doanh nghiệp xã hội là mô hình kinh doanh không đặt lợi nhuận lên trước
mà đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
Câu 3 (1,0 điểm):
Học sinh cần đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để giải thích một cách hợp lí, chặt chẽ. Gợi ý:
Ông có nhiều suy nghĩ, hành động khác thường, không giống với số đông như:
cho thuê phòng với mức giá quá rẻ, không chạy theo lợi nhuận như nhiều người
khác; chỉ sống trong một phòng 6 mét vuông trong khi có rất nhiều phòng để cho
thuê; miễn tiền trọ cho nhiều người nghèo...
b. Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ thời xưa qua hai bài thơ (2 điểm)
CHÚ Ý
- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Tự tình: cô đơn, đau khổ, bẽ bàng duyên
phận, khát khao hạnh phúc mãnh liệt
- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ: vất vả, cay đắng, đảm đang,
chung thủy, hết lòng hi sinh vì gia đình.
- Sự tiếp nối ở nhân vật người đàn bà hàng chài: người phụ nữ của xã hội hiện đại;
giàu lòng vị tha, đức hi sinh, giàu tình yêu thương; tần tảo, lam lũ.
Có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đáp ứng những nội dung sau:
- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ “Tự tình” - Hồ Xuân Hương:
+ Khái quát về bài thơ:
Thơ của Hồ Xuân Hương là những lời than thân từ nỗi niềm riêng của một cá thể, chất
chứa những vấn đề mang tầm phổ quát của thân phận người phụ nữ. Hay nói cách
khác, bằng việc viết lên tiếng nói cá nhân, Hồ Xuân Hương làm sống lên hình ảnh
người phụ nữ Việt Nam xưa. Bài thơ Tự tình II là những nỗi niềm thầm kín, riêng tư
của tác giả thể hiện nỗi thương mình trong cô đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi
xuân, đó cũng là nỗi thương người, sự sẻ chia với bao người phụ nữ khác cùng cảnh
ngộ.
+ Bài thơ đã khắc họa hình ảnh một người phụ nữ với tâm trạng đầy âu lo, trăn trở,
với nỗi xót xa trong cảnh cô đơn lẻ loi.
Người phụ nữ đối diện với thời gian đêm khuya, không gian vắng lặng, chỉ có tiếng
trống canh. Không – thời gian gợi tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Thời gian
đêm khuya cũng là thời gian tâm trạng. Nữ sĩ cảm nhận sự cô đơn trước thời gian.
Nhà thơ nghe “văng vẳng trống canh dồn”, đó không chỉ đơn thuần là cảm nhận âm
thanh mà còn là nghe thời gian trôi. Cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống vừa là
sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm
trạng. Trước không gian, thời gian đó, người phụ nữ càng thấy được sự tủi hổ, bẽ
bàng của duyên phận, lại càng thêm đau xót. Ngậm ngùi mang số phận hồng nhan ra
để mà đay đả, cụm từ “cái hồng nhan” hàm nghĩa mỉa mai, chua chát. Tìm lãng quên
trong men rượu nhưng "say lại tỉnh", tỉnh ra còn đớn đau hơn. Tìm vầng trăng bầu bạn
thì chỉ thấy "bóng xế", "khuyết, chưa tròn" xoáy thêm vào sự lỡ dở, dang dở. Cuối
cùng, còn lại chỉ là một nỗi niềm ngao ngán, đắng chát khi tuổi xuân đang âm thầm
trôi qua "xuân đi" mà duyên phận vẫn bị "san sẻ", không bao giờ có được hạnh phúc.
Số phận tủi nhục, cay đắng của người phụ nữ trong bài thơ cũng là số phận chung của
biết bao người phụ nữ phải chịu cảnh lẽ mọn trong xã hội phong kiến.
+ Bài thơ cũng cho thấy bản lĩnh và ý chí Hồ Xuân Hương, cũng như khát vọng hạnh
phúc mãnh liệt không bao giờ nguôi ngoai:
Thái độ bứt phá, vùng vẫy của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua hình ảnh thiên
nhiên, bằng những cụm từ gây ấn tượng mạnh mẽ: xiên ngang, đâm toạc. Thiên nhiên
như mang niềm phẫn uất của con người. Các động từ mạnh đi liền với bổ ngữ: xiên -
ngang, đâm – toạc nhấn mạnh sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, sự phản kháng, đồng thời
là dấu ấn cá tính mạnh mẽ táo bạo của nữ sĩ. Bức tranh thiên nhiên ở đây luôn tràn trề
nhựa sống, nó uyển chuyển linh hoạt và tươi thắm sắc màu. Thiên nhiên trở thành
phương tiện chuyển tải tư tưởng đòi tự do, hạnh phúc cho con người.
+ Đánh giá chung: Bài thơ đã cho thấy số phận bất hạnh, cay đắng của người phụ nữ
trong cảnh lẽ mọn, tình cảm bị san sẻ trong xã hội phong kiến xưa; đồng thời khẳng
định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn bền bỉ, kiên cường, bản lĩnh và luôn mãnh
liệt khát vọng hạnh phúc.
- Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ "Thương vợ" - Tú Xương.
+ Khái quát bài thơ:
“Thương vợ” là bài thơ thế sự, cũng là bài thơ tâm sự, thấm đượm nghĩa yêu thương.
Bài thơ từ tấm lòng tri ân với vợ của Tú Xương đã khắc hoạ chân dung tảo tần, hết
mực vì chồng con của bà Tú.
+ Bài thơ đã thể hiện hình ảnh người phụ nữ - người vợ với gánh nặng gia đình, với
bao vất vả, lo toan của công việc bộn bề:
Câu thơ đầu tiên đã bao quát được hai chiều không gian, thời gian cùng công việc khó
khăn, nguy hiểm không một phút nghỉ ngơi của bà Tú. “Khi quãng vắng, buổi đò
đông”, những eo sèo bán buôn nhọc nhằn, bà đều phải bươn chải, vượt qua để lo cho
gia đình. Chữ “duyên” có một mà chữ “nợ” đến hai nên cả cuộc đời của bà là sự vất
vả, cơ cực, “năm nắng mười mưa”. Đó cũng là nỗi vất vả, là gánh nặng của biết bao
người phụ nữ khác trong xã hội Việt Nam xưa.
+ Bài thơ cũng tô đậm chân dung của một người phụ nữ đảm đang, chung thủy, giàu
tình yêu thương, hết lòng vì chồng con.
Bà Tú là người rất mực chăm lo cho gia đình, lo toan chu toàn mọi việc “Nuôi đủ năm
con với một chồng”. Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh con cò trong ca dao nhưng sáng tạo
ở hàm ý thân phận “thân cò” để nói về người vợ suốt đời chăm chỉ, cặm cụi, chỉ lo
cho chồng con mà không nghĩ đến mình. Đó còn là người vợ luôn vượt lên hoàn cảnh,
không lời phàn nàn trách móc, oán hận mà giàu lòng vị tha và đức hi sinh: “Năm nắng
mười mưa dám quản công”; người vợ nhẫn nhịn, tự nguyện gánh vác “giang sơn nhà
chồng”: âu đành phận. Phẩm hạnh của bà Tú mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ
nữ Việt Nam nghìn đời.
+ Đánh giá chung: Bài thơ nổi bật là hình ảnh bà Tú - hiện thân của cuộc đời vất vả
lận đận, là hội tụ của bao đức tính tốt đẹp: tần tảo, đảm đang, nhẫn nại... quên mình lo
toan cho cuộc sống của chồng con. Đó cũng là hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ
Việt Nam xưa.
c. So sánh hình ảnh người phụ nữ trong hai bài thơ (0,5 điểm):
- Điểm giống nhau: Thể hiện số phận cay đắng, tủi nhục và khẳng định phẩm chất,
bản lĩnh của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. Từ đó, có thể thấy được
giá trị nhân văn sâu sắc trong hai bài thơ.
- Khác nhau:
+ Bài thơ Tự tình II là lời thở than cho kiếp lẽ mọn, mang nỗi ngậm ngùi duyên phận.
Qua đó, bài thơ cũng phản chiếu nỗi đau khổ cũng như khát vọng hạnh phúc mãnh liệt
của một bộ phận người phụ nữ khi chịu cảnh chồng chung.
+ Bài thơ Thương vợ là lời tâm tình, thấu hiểu của nhà thơ dành cho vợ, khắc họa
hình ảnh tiêu biểu về người vợ, người mẹ Việt Nam truyền thống tần tảo, đảm đang,
giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.
d. Sự tiếp nối vẻ đẹp của người phụ nữ xưa ở nhân vật người đàn bà hàng chài
(truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa) (0,5 điểm):
- Người đàn bà hàng chài là người phụ nữ của xã hội hiện đại, sống trong hoàn cảnh
đất nước vừa kết thúc chiến tranh, đang bước vào xây dựng cuộc sống hòa bình.
- Ở nhân vật này có sự tiếp nối vẻ đẹp của người phụ nữ xưa:
+ Đảm đang, tảo tần lo toan cho gia đình: tấm lưng áo bạc phếch, nửa thân người dưới
ướt sũng, lăn lộn cùng chồng nuôi một đàn con.
+ Giàu đức hi sinh, giàu tình yêu thương: hi sinh hết mình cho chồng, cho con; chấp
nhận bị chồng đánh để có các con có chỗ nương tựa; vui nhất khi nhìn đàn con ăn
no...
→ Vẻ đẹp tâm hồn khuất lấp, vẻ đẹp của cuộc sống đời thường và cũng mang bóng
dáng của người phụ nữ Việt Nam nghìn đời.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 29
Từ ngữ liệu Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị về vấn đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay.
Câu 2
Bàn về đặc điểm cái “tôi” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho
rằng: Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt. Lại
có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn
của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người.
Từ cảm nhận về cái “tôi” trong bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I. Đọc hiểu
Câu 1
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2
Sau khi phát hiện vụ việc trên, thái độ của phụ huynh tỏ rõ sự bức xúc vì nhà
trường sử dụng thực phẩm bẩn, không an toàn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
các cháu
Câu 3
- Biện pháp tu từ: liệt kê (bí xanh, đu đủ đã không còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí
đỏ thối)
- Tác dụng: Nhấn mạnh, làm rõ thực trạng sử dụng thực phẩm bẩn ở trường tiểu
học Lý Nhân.
Câu 4
HS có thể đưa ra nhiều thông điệp khác nhau song phải đảm bảo tính hợp lý và
nhân văn.
Chẳng hạn: Thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là "Vì sức khỏe của
cộng đồng, hãy nói không với thực phẩm bẩn".
Phần II. Làm văn
Câu 1
Hướng dẫn làm bài
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết
đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích và nêu thực trạng:
+ Thực phẩm bẩn là những loại thức ăn không hợp vệ sinh an toàn thực phẩm; là
những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính
mạng con người.
+ Thực trạng: Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng
ngày: thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đổ ruốc bằng hóa chất… Tuy là
vấn đề không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức
báo động cao gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người.
- Hậu quả: gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống:
Bệnh tật nguy hiểm: viêm màng não, bệnh ung thư… gây tâm lí hoang mang cho
xã hội. Thực phẩm bẩn có giá bán rẻ hơn thực phẩm sạch, gây lũng đoạn thị
trường, ảnh hưởng đến cá nhân , doanh nghiệp làm ăn chân chính, gây ảnh hưởng
nặng nề tới nền kinh tế.
- Nguyên nhân: Kinh doanh, sản xuất thực phẩm bẩn mang lại lợi nhuận cao; tâm
lí dùng và tiêu thụ hàng rẻ, đặc biệt là hàng có xuất xứ Trung Quốc của người Việt
Nam; do thái độ độc ác, ích kỉ của những người sản xuất thực phẩm chỉ nghĩ đến
lợi ích cá nhân...
- Giải pháp: Nâng cao ý thức, tuyên truyền về nhận thức của người sản xuất trong
xã hội về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của xã hội; tăng
cường kiểm soát, ra những quy định xử phạt các cơ quan sản xuất thực phẩm bẩn
nghiêm minh từ nhà nước; mỗi cá nhân cần tỉnh táo hơn trong việc lựa chọn thực
phẩm cho mình và gia đình
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2
* Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ
thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc
ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát
vọng về hạnh phúc đời thường.
- “Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế
về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt
son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều
day dứt, lo âu.
* Giải thích ý kiến:
- “Cái tôi” là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của nhà
thơ trước hiện thực khách quan. Qua “cái tôi”, ta có thể thấy được những suy nghĩ,
thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời.
- “Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt”: là những mong muốn,
khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn - biểu
hiện của một con người trẻ trung, say mê, đầy sức sống.
- “Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp
người”: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, giàu trăn trở suy tư khi nhận ra sự ngắn
ngủi của tình yêu và sự mong manh của đời người.
→ Cả hai ý kiến trên đều đúng và bổ sung cho nhau, hoàn thiện ý nghĩa khái quát:
thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.
* Cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng”:
+ Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt:
- Cái tôi khát vọng được sống đúng với cá tính của mình, được thấu hiểu và được
yêu thương nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc: "Sông
không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể". Cái tôi còn khát vọng khám phá bản
chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận ra rằng tình yêu là bí ẩn, thiêng liêng và
không thể nào lí giải được “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau"
- Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết, nỗi nhớ ấy vượt qua mọi khoảng cách
không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả
vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả
trong mơ còn thức/ Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam/ Nơi nào
em cũng nghĩ/ Hướng về anh một phương"
- Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua những biến động
của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được bến bờ hạnh phúc:
“Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay
về xa”. Đó cũng chính là một nét đẹp của cái tôi trữ tình hay chính nhà thơ.
+ Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người:
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng trải, nhà thơ đã sớm
nhận ra nghịch lý: đời người là ngắn ngủi so với thời gian vô thuỷ vô chung; khát
vọng tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi người là hữu hạn.
- Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào
sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi được yêu thương và dâng hiến, để
tình yêu vượt qua sự hữu hạn của phận người: "Làm sao được tan ra/ Thành trăm
con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ"
+ Nghệ thuật thể hiện:
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Cái tôi trong “Sóng” được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt,
giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu
thơ, như một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn.
- Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập,
các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào
nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ.
* Bình luận, đánh giá hai ý kiến:
- Hai ý kiến trên đều đúng, cả hai đề cập đến những đặc điểm khác nhau của cái tôi
Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. Ý kiến thứ nhất nhất mạnh đến khát vọng sống,
khát vọng yêu, ý kiến thứ hai khẳng định sự nhạy cảm, nỗi day dứt của cái tôi về
giới hạn tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người.
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành
sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và
thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ ÔN THI SỐ 30
(Theo Minh Giang, Trào lưu “Like là làm”: Nhân cách, trí tuệ chỉ dành để trang
trí?, Báo điện tử Vietnamnet, ngày 14 tháng 10 năm 2016)
Câu 1. Xác định cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1)? (0,5 điểm).
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích (0,5 điểm).
Câu 3. Nhà văn Trang Hạ đã dùng những từ ngữ nào để nhận xét về hành vi của
những người liên quan đến hiện tượng xã hội được đề cập trong đoạn trích trên?
Theo anh (chị), nhà văn bộc lộ quan điểm, thái độ gì khi sử dụng những từ ngữ
đó? (1,0 điểm).
Câu 4. Anh (chị) rút ra bài học gì sau khi đọc xong đoạn trích trên? (1,0 điểm).
Phần II - Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về
trào lưu “Like là làm”được đề cập trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “Tiếng chim hót ngoài kia vui v quá ” mà nhân
vật Chí Ph o cảm nhận được sau đêm g p thị Nở (Chí Ph o - Nam Cao, Ngữ văn
11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha b i h i” mà nhân vật Mị nghe
được trong đêm tình mùa xuân (Vợ ch ng A Phủ - T Hoài, Ngữ văn 12).
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần I - ĐỌC HIỂU
Câu 1
Cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1): diễn dịch.
Câu 2
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : nghị luận.
Câu 3
- Những người liên quan đến hiện tượng được đề cập trong đoạn trích là: những
thanh niên câu like và những người bấm like. Những từ ngữ được Trang Hạ sử
dụng: “ng ng cu ng” (để nói về hành vi của “một bộ phận thanh niên trên mạng”)
và từ “thiếu nhân văn” (để nhận xét hành vi của “những người bấm like”). (0,5
điểm).
- Qua đó, nhà văn bộc lộ thái độ phê phán, bất bình với những hành vi trên.
Câu 4
Học sinh rút ra bài học b ích cho mình sau khi đọc đoạn trích. Có thể là những bài
học như sau:
- Cần cảnh giác, tỉnh táo trước những trào lưu nguy hiểm trên mạng xã hội; tránh a
dua học đòi, mù quáng, gây sốc.
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Cần phê phán những “anh hung bàn phím”, những k hiếu kì dung nút like để
kích động người khác thực hiện những hành vi xấu, dại dột,…
- Phấn đấu tích cực trong mọi hoạt động có ý nghĩa để khẳng định giá trị đích thực
của bản thân.
Phần II - LÀM VĂN
Câu 1
Trình bày suy nghĩ về trào lưu “Like là làm” được đề cập trong đoạn trích ở phần
Đọc hiểu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoa văn theo cách diễn dịch, quy nạp, t ng - phân - hợp,
móc xích hoăc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Lu n làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh sống chân thành, có bản lĩnh, có ý chí,
nghị lực; lu n lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc
sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâ theo
nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích:
- Hiện tượng “Like là làm” là một hình thức “câu” like người đăng bài viết ra yêu
cầu đủ số like (ho c share) nhất định sẽ thực hiện một hành động nào đó như:
châm xăng tự đốt, m c đ lót, nhảy xuống và uống hết một ca nước s ng, m c
quần áo con gái đi ra đường…
* Thực trạng:
- Gần đây trào lưu “Like là làm” đang gây cơn sốt trong giới tr , mở đầu trào lưu
này là sự việc một chàng trai có tài khoản Facebook N.T đăng chia s : “Bức hình
này đủ 40.000 like sẽ đ xăng từ trên người xuống, lấy hộp quẹt tự đốt người r i
nhảy cầu Tân Hóa Đủ like sẽ làm, t i nói là làm. Share mạnh để có cái hay hấp
dẫn mà xem”.
Bài viết thu hút gần 100.000 like, “nói là làm”, tối ngày 20/9, N.T này có m t tại
cầu Tân Hóa (TP.HCM) thực hiện thử thách. Được biết, sau khi tẩm xăng đốt, do
kịp thời nhảy xuống dòng kênh ngay cạnh nên N.T chỉ bị bỏng nhẹ….
- Nhà văn, Trang Hạ kh ng ngạc nhiên với sự ng ng cu ng của một bộ phận thanh
niên, nhưng kinh hãi trước những hành vi thiếu nhân văn của người biết bấm like,
dùng like làm thước đo của cuộc sống.
* Nguyên nhân:
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Do sự lệch lạc trong suy nghĩ của giới tr , muốn thể hiện bản thân, chơi ng ng,
nhanh chóng được n i tiếng ho c thiếu tự tin, thếu bản lĩnh ngoài thực tế dẫn đến
sống ảo…
- Do đám đ ng v cảm, v tâm, v tình, like kh ng chỉ là ủng hộ mà châm dầu vào
lửa, thách thức để xem thử mày làm thế nào? Có dám kh ng? Có giữ lời hứa
không?...
* Hậu quả (tác hại):
- Ảnh hưởng đến tính mạng, tình cảm, danh dự, nhân cách, trí tuệ, tài sản.
- Sống ảo dễ tiếp xúc với th ng tin kh ng lành mạnh, dễ bị k xấu lợi dụng.
- Tốn thời gian, c ng sức vào những việc v b …
* Giải pháp:
- Lu n làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh, kh ng sống ảo, có bản lĩnh, có ý chí,
nghị lực; lu n lạc quan và hướng tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống.
- Cha mẹ nên quan tâm hơn đến con mình:
+ Lu n gần gũi, chia s , động viên giúp đỡ con trong cuộc sống.
+ Sát sao với con để kịp thời uốn nắn những biểu hiện tiêu cực.
+ Quản lí giám sát các nội dung trên mạng xã hội để xử lí nghiêm khắc những hành
vi nguy hiểm.
- Nhà trường và các cơ quan đoàn thể vào cuộc;
+ Bằng những hành động thiết thực cụ thể để thanh niên có những sân chơi b ích,
lí thú, lành mạnh để cống hiến sức tr cho quê hương, đất nước.
+ Tuyên truyền về pháp luật và giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng xử lí tình huống,
cách thức sử dụng mạng xã hội hiệu quả.
* Bài học:
- Mạng xã hội kh ng xấu, kh ng có hại mà phải biết dùng mạng xã hội đúng cách,
biết chọn lọc những trang b ích, coi đó là phương tiện kết nối với bạn b để cuộc
sống tốt đẹp hơn.
- Kh ng sống ảo, giành thời gian để giúp đỡ những người xung quanh.
- Học tập r n luyện để trở thành người có ích cho xã hội
Lưu ý
d. Chính tả, dùng từ, đ t câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Viê .
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới m , thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Bài làm mẫu nghị luận về trào lưu like là làm:
Có nhu cầu muốn khẳng định bản thân nhưng kh ng đủ tài năng, trí tuệ, tri
thức... nên nhiều bạn tr chơi trò “câu like” điên r , phản cảm, lố bịch chỉ để được
nhiều người biết đến lệch lạc trong suy nghĩ. Facebook là mạng xã hội được người
dùng đ ng đảo nhất hiện nay. Tất tần tật mọi th ng tin “thượng vàng hạ cám”; hỷ,
nộ, ái, ố của người dùng đều được chia s trên mạng xã hội này. Những hình ảnh,
lời nói, tâm trạng... sau khi đăng lên Facebook sẽ được cộng đ ng mạng ủng hộ
bằng cách like (thích) ho c comment (nhận xét), share (chia s ) cho người khác
trong vòng “luân chuyển” kh ng h i kết. Kh ng ai phủ nhận m t tích cực của
Facebook trong kết nối cộng đ ng. Thế nhưng gần đây, trên Facebook n i lên trào
lưu “câu like” bằng mọi giá của nhiều bạn tr trong thế giới ảo. Khi nhận được
nhiều người like thì được xem là “đẳng cấp”. Có nhiều cách “câu like”, từ đơn giản
như khoe áo đẹp, xe đẹp, món ăn ngon, nhà cửa, ảnh “tự sướng” đến khoe những
hình ảnh sốc, những câu nói lạ, những chuyện giật gân. Kh ng ít thanh niên không
có tài cán, “câu like” bằng cách vừa chửi vừa ghi hình, xem đó là thú tiêu khiển.
Đ c biệt, gần đây rộ lên hình thức kiếm like qua lời thách đố “đủ like là làm”. Một
thanh niên bỗng dưng đưa ra điều kiện: “Nếu nhận đủ 40.000 like sẽ dùng xăng tự
thiêu”. Một thanh niên khác thách: “Đủ 60.000 like, 15.000 share sẽ m c quần lót
nhảy xuống s ng và uống hết một ca nước s ng”. Một nữ sinh tuyên bố: “7.000
like, 77 bình luận, 777 share thì mình sẽ kh ng m c gì chạy 7 vòng quanh Trường
Đại học C ng nghệ Sài Gòn”. Một nam sinh khác cũng hưởng ứng mạnh với lời
hứa tương tự: “Đủ 100.000 like sẽ post lên mạng clip quan hệ sắc nét”... Sốc hơn
nữa, một nữ sinh trung học cơ sở ở Khánh Hòa hứa: “Nếu được 1.000 like sẽ châm
lửa đốt trường”. Tưởng chỉ là đùa cho vui, hay ít ra nhận được những lời can gián,
nào ngờ cộng đ ng mạng like nhiệt tình, số lượt like hơn cả con số “thách đấu”,
thậm chí còn thách thức, thúc ép, gây áp lực để người câu like phải thực hiện cho
bằng được để họ quay clip đăng Facebook. Thấy gì từ phong trào này? Trước hết,
đó là sự lệch lạc trong suy nghĩ của giới tr . Muốn chơi ng ng, nhanh chóng được
n i tiếng, những người câu like sẵn sàng vì mấy ngàn lượt like mà làm liều, làm
quấy, đánh đ i danh dự, lòng tự trọng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng và vi
phạm pháp luật. Còn với đám đ ng v tâm, v tình, like kh ng chỉ là ủng hộ mà
còn châm dầu vào lửa để “xem thử mày làm thế nào”, “có dám kh ng”, “có giữ lời
kh ng”… Trào lưu này kh ng chỉ dừng lại ở mức độ đùa vui mà đang ngày càng
biến tướng, tác động tiêu cực đến suy nghĩ, lối sống của giới tr và thật sự nguy
hiểm nếu kh ng có biện pháp ngăn ch n kịp thời.
Ngu n: Sưu tầm
Câu 2
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
a. Yêu cầu
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận so sánh về chi tiết có trong tác
phẩm văn xu i. Kết cấu ch t chẽ, diễn đạt lưu loát; kh ng mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp…
- Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác gia Nam Cao và truyện
ngắn Chí Phèo ; tác giả T Hoài và truyện ngắn " Vợ ch ng A Phủ", học sinh có
thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau
b. Dàn ý
** Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và các đối tượng so sánh:
- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí
Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đ c điểm nghệ thuật của nhà văn.
Chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui v quá ” là một trong những chi tiết đ c sắc
thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- T Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã đạt nhiều
thành tựu rực rỡ khi viết đề tài Mịền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng A Phủ -
đạt giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có giá trị
hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị
nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha b i h i”.
** Làm rõ các đối tượng so sánh
* Chi tiết "tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá"
+) Về nội dung:
- Cuộc g p gỡ giữa Thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đ i hẳn cả
về sinh lí lẫn tâm lý.
Từ khi mãn hạn tù trở về, đây là lần đầu tiên Chí Ph o hết say, hoàn toàn tỉnh táo.
Và lần đầu tiên Chí nghe thấy những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung
quanh. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống.
- Khi tỉnh táo, Chí ph o đã nhìn lại cuộc đời mình cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Lần đầu tiên tỉnh táo, suy nghĩ, Chí nhận thấy tình trạng bi đát, tuyệt
vọng của cuộc đời mình.
+) Về nghệ thuật:
- Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa
sâu sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.
- Qua chi tiết này, Nam cao khẳng định: chất người kh ng bao giờ mất đi được
ngay cả khi họ bị xã hội thối nát, tàn bạo cướp mất đi cả nhân hình lẫn nhân tính.
* Chi tiết "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi"
+) Về nội dung:
Facebook: Học cùng VietJack Youtube: Học cùng VietJack
VIETJACK.COM Học trực tuyến: KHOAHOC.VIETJACK.COM
- Mùa xuân trên Mịền núi Tây Bắc được Mịêu tả rất đẹp: Thiên nhiên Tây Bắc vào
xuân, màu sắc của những chiếc váy hoa, tiếng cười nói của đám tr chơi quay đợi
tết, đ c biệt là tiếng sáo da diết xoáy sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.
Ngoại cảnh đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu và hạnh phúc.
- Khi nghe tiếng sáo, Mị nhớ về quá khứ tươi đẹp, nhận thức được hiện tại, thấm
thía thân phận và dẫn đến hành động (uống rượu, thắp đ n cho sáng căn bu ng, lấy
váy hoa để đi chơi, …) nhưng A Sử dập tắt ý định của Mị một cáh bạo tàn. Trong
khi bị trói, Mị vẫn kh ng biết mình đang bị trói, tâm h n Mị vẫn nương theo tiếng
sáo để đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. Tiếng sáo đã xúc tác mạnh tới
tâm h n Mị, đẩy tình huống truyện lên cao trào, ý muốn tự do của c Mị lên đỉnh
điểm, để cho tới khi quyết tâm cắt dây trói cứu A Phủ trong đêm đ ng và cùng bỏ
trốn thì nút thắt của câu truyện được hóa giải.
+) Về nghệ thuật:
- Là một trong những chi tiết góp phần làm thay đ i trạng thái tâm lý của nhân vật.
- Là chi tiết góp phần khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt trong tâm h n Mị,
góp phần bộc lộ chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
* So sánh
+) Sự tương đ ng
- Đó là những âm thanh hết sức kì lạ, nó len lỏi vào tận sâu tâm h n vốn tưởng như
đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát khao sống mãnh
liệt.
- Đây cũng là những chi tiết góp phần t đậm giá trị nhân đạo cho hai tác phẩm
- Là những chi tiết cho thấy sự tài năng của hai nhà văn.
+) Sự khác biệt
- Tiếng chim hót trong truyện ngắn "Chí Ph o" là âm thanh quen thuộc của cuộc
sống xung quanh, âm thanh ấy h m nào cũng có. Nhưng h m nay Chí mới nghe
thấy vì chỉ đến h m hay, Chí mới hoàn toàn tỉnh táo, các giác quan mới được đánh
thức. Âm thanh ấy th i bùng khát khao được làm người lương thiện của Chí.
- Tiếng sáo trong truyện ngắn "Vợ ch ng A Phủ" là âm thanh gợi cho Mị nhớ về
quá khứ tươi đẹp và khát khao một cuộc sống tự do. Tiếng sáo làm cho sức sống
tiềm tàng trong Mị trỗi dậy một cách mãnh liệt.
+) Lý giải sự khác biệt:
- Do sự khác biệt về bối cảnh mà chi tiết t n tại.
- Do sự khác biệt về phong cách của hai nhà văn.
** Khái quát vấn đề và nêu cảm nghĩ của bản thân.