Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt được tác giả kết hợp trong đoạn trích?
Câu 2: Những màu sắc và âm thanh nào được nhắc đến khi miêu tả bức tranh cảnh
chiều tàn?
Câu 3: Câu văn: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng
như hòn than sắp tàn.” Hãy xác định biện pháp tu từ được sử dụng và nêu hiệu quả
nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Tâm trạng của Liên khi chứng kiến cảnh chiều tàn?
PHẦN II. LÀM VĂN (6 điểm)
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (tác phẩm Chí Phèo – Nam
Cao) khi nhận được sự quan tâm của thị Nở.
--------------------HẾT--------------------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐỀ SỐ 1 ĐÁP ÁN
Câu 2:
- Màu sắc rực rỡ nhưng héo úa:
+ Đỏ rực như lửa cháy
+ Đám mây ánh hồng
+ Dãy tre làng đen lại
- Âm thanh nhỏ bé, tĩnh lặng:
+ Tiếng trống thu không
+ Tiếng ếch nhái kêu ran
+ Tiếng muỗi vo ve
Câu 3:
- Câu văn sử dụng biện pháp: So sánh ( như lửa cháy…như hòn than)
- Tác dụng: Gợi những màu sắc vụt sáng lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển
dần trạng thái, đang tự nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong
chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình ảnh vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi
với những tâm hồn quê.
Câu 4: Tâm trạng của Liên: Đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần. Cái buồn của
buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị. Liên không hiểu sao,
nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
--------------------HẾT--------------------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐỀ SỐ 2 ĐÁP ÁN
Đánh giá:
- Liên là một nhân vật vừa đậm chất hiện thực vừa đậm chất trữ tình được xây
dựng qua ngòi bút tài hoa của Thạch Lam.
+ Thể hiện khả năng đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật, gợi tả những xúc
động, những biến thái mơ hồ, mong manh tinh tế trong tâm hồn con người.
+ Nhân vật hầu như ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm.
- Hai đứa trẻ thực sự như một bài thơ để lại cảm xúc vấn vương, man mác trong
lòng người đọc
- Trong hoàn cảnh xã hội đầy rẫy những bất công, mâu thuẫn, ngòi bút Thạch Lam
vẫn biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp tinh tế trong tâm hồn con người. Điều
đó chứng tỏ Thạch Lam là một tâm hồn giàu yêu thương, giàu lòng nhân hậu với
con người.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TRƯỜNG THPT …………………...... MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021 – 2022
ĐỀ SỐ 3
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 3 ĐÁP ÁN
* Đánh giá :
- Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú
Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú
là do "duyên" nhưng "duyên" một mà "nợ" hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời
mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhiều. Có lẽ
cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình:
"Có chồng hờ hững cũng như không".
- Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những
quan điểm của nhà nho:
+ Quan điểm "trọng nam khinh nữ", "xuất giá tòng phu" (lấy chồng theo chồng),
"phu xướng, phụ tuỳ" (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng.
+ Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra những
khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.
--------------------HẾT--------------------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TRƯỜNG THPT …………………...... MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021 – 2022
ĐỀ SỐ 4
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác
định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn.
ĐỀ SỐ 4 ĐÁP ÁN
Gợi ý
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Câu 1
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận
- Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn”
Câu 2:
Nội dung: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.
Câu 3
Điểm giống nhau về cách lập luận:
+ Lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất
để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ
hai.
Kết bài:
* Đánh giá chung:
- Giá trị phản ánh hiện thực và tư tưởng nhân đạo
+ Không né tránh những mặt xấu của hiện thực mà vạch trần, phơi bày tất cả
+ Miêu tả c/s con người lưu manh, tha hóa, nhà văn luôn có cái nhìn đau đáu, lo
lắng và day dứt cho số phận con người
+ Cố gắng tìm ra “con người trong con người”, khơi dậy những nét nhân văn,
nhân bản nhất từ những con người ở đáy cùng xã hội.
- Hạn chế: Cái chết của Chí Phèo là sự bế tắc, quẩn quanh đến cùng cực, nhà văn
chưa tìm ra lối thoát trước hiện thực tăm tối.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TRƯỜNG THPT …………………...... MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021 – 2022
ĐỀ SỐ 5
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
1) Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai ? (1,0 điểm)
2) Vì sao biết rằng việc làm quan là gò bó, mất tự do (vào lồng) nhưng Nguyễn
Công Trứ vẫn ra làm quan ? (1,0 điểm)
3) Chỉ ra và cho biết tác dụng của những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn
bản (1,0 điểm)
a/ Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
0,5
b/ Thân bài
* Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ:
- Hình ảnh người phụ nữ với gánh nặng gia đình trên vai. (Học sinh 4,0
phân tích hai câu đề và hai câu thực để thấy được công việc làm ăn
nhọc nhằn, vất vả, đầy hiểm nguy và gánh nặng mà bà Tú phải đảm
đương để mưu sinh)
- Hình ảnh người phụ nữ với số kiếp vất vả và món nợ tình phải trả
trong cuộc đời. (Học sinh phân tích các hình ảnh lặn lội thân cò, eo sèo
mặt nước, thành ngữ một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa để thấy
được điều đó)
- Hình ảnh người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn: Chịu thương chịu khó,
đảm đang tháo vát, trọn vẹn trách nhiệm làm vợ làm mẹ; cam chịu,
chấp nhận, không một lời oán thán, chì chiết.(Học sinh phân tích các từ
ngữ nuôi đủ, âu đành phận, dám quản công…để thấy được đức hạnh và
vẻ đẹp tâm hồn của bà Tú.
* Nhận xét, đánh giá:
- Hình ảnh bà Tú hiện lên qua cảm nhận của người chồng là nhà thơ
Trần Tế Xương nên rất khách quan, sinh động. Tú Xương đã khắc hoạ
hình tượng người vợ của mình bằng sự thấu hiểu, lòng yêu thương chân
thành, sâu sắc và bằng cả tài năng của một người nghệ sĩ tài hoa. 2,0
- Bà Tú là một trong những hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho hình ảnh người
phụ nữ Việt Nam thời trung đại, tiếp nối đề tài quen thuộc của văn học
dân gian và trở thành tiền đề để đề tài này tiếp tục phát triển trong văn
học hiện đại.
c/ Kết bài: Khẳng định hình ảnh bà Tú là một hình ảnh đẹp, để lại trong
0,5
lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về người phụ nữ Việt Nam.
- Chỉ cho điểm tối đa khi HS đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến
thức.
Lưu ý
- Giáo viên cần vận dụng linh hoạt biểu điểm cho phù hợp với thực tế
làm bài của học sinh.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TRƯỜNG THPT …………………...... MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021 – 2022
ĐỀ SỐ 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. Đọc hiểu (5.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng
thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện
bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt
của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu
lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn[…]. Không ai già đi vì tuổi tác,
chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon. Thời gian hình thành tuổi tác,
thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ
ơ với cuộc sống sẽ tạo ra những vết nhăn trong tâm hồn chúng ta.
(Mac Anderson, Điều kì diệu của thái độ sống, Nxb Tổng hợp TP.HCM, 2008,
trang 68)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và phong cách chức năng ngôn ngữ của văn
bản. (1.0 điểm)
Câu 2. Trong vế câu “Sự thờ ơ với cuộc sống sẽ tạo ra những vết nhăn trong tâm
hồn”, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nêu cách hiểu ngắn gọn của anh chị về
nghĩa của từ đó. (1.0 điểm)
Câu 3. Văn bản gửi đến anh/chị thông điệp gì (trả lời ngắn gọn)? (1.0 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn (từ 15 đến 20 dòng) làm rõ ý: “Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can
đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự
tìm kiếm an nhàn”. (2.0 điểm)
ĐỀ SỐ 6 ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 8 ĐÁP ÁN
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Nêu phương thức biểu đạt
chính của văn bản
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản. Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó.
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
tác hại của Facebook đối với giới trẻ ngày nay.
ĐỀ SỐ 9 ĐÁP ÁN
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản
Câu 2: Dựa vào văn bản, hãy cho biết vì sao hạt lúa thứ hai “ngày đêm mong được
ông chủ gieo xuống đất”
Câu 3: Hình ảnh 2 hạt lúa có ý nghĩa tượng trưng cho những kiểu người nào trong
xã hội?
Câu 4: Thông điệp sâu sắc nhất mà anh chị rút ra từ văn bản trên?
I. Đọc hiểu
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2:
- Hạt lúa thứ hai ngày đêm mong được ông chủ gieo xuống đất bởi vì nó mong đợi
được bắt đầu một cuộc đời mới.
Câu 3:
- Hình ảnh hai hạt lúa tượng trưng cho 2 kiểu người:
+ Hạt lúa thứ nhất: kiểu người sống trong mức an toàn, không dám làm gì mạo
hiểm.
+ Hạt lúa thứ hai: kiểu người dám sống khác, dám đương đầu với thử thách.
Câu 4:
- Anh/chị có thể tự rút ra thông điệp có ý nghĩa cho bản thân mình từ câu chuyện.
Có thể thông điệp: Mỗi người hãy dám dấn thân mình, sống một cuộc đời có ý
nghĩa.
II. Làm văn
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nam Cao là cây nút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. “Đến Nam Cao,
chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945 mới thực sự tự giác
đầy đủ về những nguyên tắc sáng tác của nó”. Những sáng tác của ông xoay quanh
hai đối tượng chính là người nông dân nghèo và người trí thức nghèo.
- Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác
phẩm này đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc
nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Giới thiệu nhân vật
- Xuất thân: là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi ở lò gạch cũ, được anh đi thả ống lươn nhặt
được, mang về cho một bà góa mù, bà góa mù bán cho bác phó cối không con, bác
phó cối mất đi thì sống trong sự đùm bọc của dân làng.
=> Mồ côi, bị trao qua đổi lại, lớn lên trong sự cưu mang của cộng đồng.
- Khi lớn lên (20 tuổi): Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí Kiến, lành như đất ->
lương thiện đích thực:
+ Cày cấy thuê để kiếm sống.
+ Khi bị bà ba gọi vào bóp chân, Chí chỉ thấy nhục -> có lòng tự trọng.
+ Mơ ước về mái ấm hạnh phúc, giản dị: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…
=> Là một người lương thiện.
Diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở:
* Mối quan hệ Thị Nở và Chí Phèo: Là quan hệ trực tiếp thể hiện phần nhân tính
chìm khuất cũng như bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí.
- Sự xuất hiện của Thị Nở có một ý nghĩa khá đặc biệt trong việc thể hiện số phận,
tính cách nhân vật Chí.
+ Dưới mắt người dân làng Vũ Đại, thị Nở nghèo, xấu, dở hơi, là dòng dõi của
nhà “có ma hủi”. Nhưng với Chí thì thị Nở là người “có duyên”. Bởi vì thị không
chỉ là người mà còn là ước mơ hạnh phúc của Chí, thị đã giúp Chí phát hiện lại
chính mình.
+ Nhưng thị cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí. Nghèo xấu, dở hơi…thế mà Chí
vẫn không “xứng đôi” với thị => Tô đậm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận Chí.
* Việc gặp Thị Nở như một bước ngoặc trong cuộc đời Chí. Tình yêu của Thị Nở
dành cho Chí đã thức tỉnh linh hồn của Chí, kéo Chí từ thú vật trở lại làm người
- Chí có sự thay đổi về tâm lí:
+ Hắn thấy hằn già mà vẫn cô độc.
+ Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là sự cô độc.
- Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình:
+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.
+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.
+ Tiếng người cười nói đi chợ về.
- Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng trong tương lai.
+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình “Chồng cày thuê…làm”.
+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.
* Khi bị thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên
sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh – hi vọng –
thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.
+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch
mặt ăn vạ được nữa.
+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.
+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối
nát và độc ác.
+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ
dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phũ
phàng cự tuyệt chí.
+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm
chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện => Bi kịch bị cự
tuyệt quyền làm người.
3. Tổng kết
- Chí Phèo là một nhân vật điển hình bất hủ của văn xuôi Việt Nam hiện đại. “Hiện
tượng Chí Phèo” in đậm dấu ấn của thời kì Tiền khởi nghĩa 1940 – 1945.
- Nam Cao đã rất thành công trong việc tạo dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo
thông qua bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, giọng kể độc đáo, có sự kết
hợp giữa lời trực tiếp với lời nửa trực tiếp.