Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ KIỂM TRA VĂN KHỐI 9
ĐỀ KIỂM TRA VĂN KHỐI 9
Đề bài.
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Vị vua và những bông hoa
Một ông vua nọ có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm một
người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa
cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng được những bông
hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.
Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng
được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc
nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm.
Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp.
Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng. Nhà vua
kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài hỏi “Tại sao
chậu hoa của cô không có gì?”. “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để nó lớn lên
nhưng tôi đã thất bại”- cô gái trả lời.
“Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều
đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết những bông
hoa đẹp này ở đâu ra. Cô rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được vương miện.
Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”. (Theo Quà tặng cuộc sống
Câu 1(0,5đ). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2(0,5đ). Hãy giải thích vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ
hoàng?
Câu 3(1đ). Chuyển lời dẫn trực tiếp trong câu sau thành lời dẫn gián tiếp?
Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài
hỏi “Tại sao chậu hoa của cô không có gì?”. “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để
nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại”- cô gái trả lời.
Câu 4(1đ). Em hãy rút ra bài học cho bản thân khi đọc xong câu chuyện trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2,0đ): Từ văn bản ở phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn bàn về đức tính
trung thực? (Học sinh trình bày câu trả lời bằng một đoạn văn 200 chữ)
Câu 2 (5,0đ): Phân tích 8 câu thơ đầu trong đoạn trích chị em Thúy Kiều ( Trích
truyện Kiều của Nguyễn Du ) Ngữ văn 9 tập 1
HƯỚNG DẪN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2023-2024
MÔN NGỮ VĂN 9. ĐỀ A
Đề bài.
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Có một người duy nhất sống sót trong một tai nạn đắm tàu và trôi dạt trên
một hoang đảo nhỏ. Kiệt sức, nhưng cuối cùng anh đã gom được những mẩu gỗ
trôi dạt và tạo cho mình một túp lều nhỏ để trú ẩn và cất giữ một vài đồ đạc còn sót
lại. Ngày ngày anh nhìn về chân trời cầu mong được cứu thoát, nhưng dường như
vô ích.
Thế rồi một ngày, như thường lệ anh rời khỏi chòi để tìm thức ăn trong khi
bếp lửa trong lều vẫn cháy. Khi anh trở về thì túp lều đã ngập trong lửa, khói cuộn
bốc lên trời cao, Điều tồi tệ nhất đã xảy đến. Mọi thứ đều tiêu tan thành tro bụi.
Anh chết lặng trong sự tuyệt vọng: “ Sao mọi việc thế này lại xảy đến với tôi hả
trời!”.
Thế nhưng, rạng sáng hôm sau anh bị đánh thức bởi âm thanh của một chiếc
tàu đang tiến đến gần đảo. Người ta đã đến để cứu anh. “Làm sao các anh biết
được tôi ở đây?” – Anh hỏi những người cứu mình. Họ trả lời: “Chúng tôi thấy tín
hiệu khói của anh”.
(Nguồn: Internet)
Câu 1(0,5đ). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2(0,5đ). Tìm những chi tiết kể về việc làm của anh sau khi dạt vào hòn đảo?
Câu 3(1đ). Chuyển lời dẫn trực tiếp trong câu sau thành lời dẫn gián tiếp?
Người ta đã đến để cứu anh. “Làm sao các anh biết được tôi ở đây?” – Anh
hỏi những người cứu mình. Họ trả lời: “Chúng tôi thấy tín hiệu khói của anh”.
Câu 4(1đ). Qua văn bản trên, tác giả gửi đến chúng ta thông điệp gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2,0đ): Từ văn bản ở phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn bàn về niềm hy
vọng của con người trong cuộc sống? (Học sinh trình bày câu trả lời bằng một
đoạn văn 200 chữ)
Câu 2 (5,0đ): Phân tích 8 câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
( Trích truyện Kiều của Nguyễn Du ) Ngữ văn 9 tập 1
HƯỚNG DẪN LÀM BÀi
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2023-2024
MÔN NGỮ VĂN 9. ĐỀ B
– Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thoáng”, “xa xa”,
“man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm nổi bật nỗi buồn
nhiều bề trong tâm trạng Kiều. Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh. Cảnh
được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động;
nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn bão táp của nội
tâm, cực điểm của cảm xúc trong lòng Kiều. Toàn là hình ảnh về sự vô định, mong
manh, sự dạt trôi, bế tắc, sự chao đảo nghiêng đổ dữ dội. Lúc này, Kiều trở nên
tuyệt vọng,yếu đuối nhất, vì thế nàng đã mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào
cuộc đời ô nhục.
Đánh giá : 0,75
1. Nội dung : 0,25
Đoạn trích đã miêu tả tâm trạng buồn, cô đơn, buồn tủi, đáng thương của Thúy
Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
2. Nghệ thuật: 0,5
– Thể thơ lục bát cổ truyền, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh tế kết hợp các biện
pháp tu từ quen thuộc, điệp ngữ “buồn trông”…
– Đoạn trích thành công ở nghệ thuật miêu tả nội tâm đặc sắc với bút pháp tả cảnh
ngụ tình được coi là đặc sắc nhất trong Truyện Kiều.
Kết bài : 0,5
ĐỀ THI
ĐỀ SỐ 03 Môn NGỮ VĂN
Thời gian: 90 phút
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây ra tác động tới mọi khía cạnh của
cuộc sống, của tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất này. Những sinh vật có sức chống
trả càng yếu, sẽ càng sớm trở thành nạn nhân, và chịu ảnh hưởng càng nặng nề.
Rồi loài người sẽ là những nạn nhân tiếp theo nếu chúng ta không cùng nhau tạo
ra thay đổi. Tế hệ tương lai sẽ trả giá, hay biết ơn là hệ quả của chính những gì
chúng ta làm ngày hôm nay. Tôi tin rằng, nếu đã đọc đến đây, bạn sẽ trở thành
đồng đội của tôi, của tác giả, của những người đang cố gắng để làm cho Trái Đất
này trở thành một nơi tốt đẹp hơn.
(Theo Hoàng Thảo – Lời giới thiệu, Sống xanh không khó - Nam Kha, NXB Dân
trí, 2020)
Câu 1. (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm). Theo đoạn trích, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang gây
ra tác động tới những đối tượng nào?
Câu 3. (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4. (1,0 điểm). Em có đồng tình với ý kiến: Thế hệ tương lai sẽ trả giá, hay biết
ơn là hệ quả của chính những gì chúng ta làm ngày hôm nay không? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 15 – 20 dòng) chia sẻ về những việc em có thể làm để Trái Đất này trở
nên tốt đẹp hơn.
Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí - Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2020)
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5 điểm
2 Theo đoạn trích, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường 0,5 điểm
đang gây ra tác động tới tất cả mọi sinh vật trên Trái Đất
này.
3 Nội dung chính của đoạn trích: 1,0 điểm
Gợi ý
- Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang tác động
nghiêm trọng tới cuộc sống chúng ta
- Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và con người phải
hành động
4 Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân, diễn 1,0 điểm
giải hợp lý.
Gợi ý: Đồng tình
Lý giải: Những việc làm của chúng ta ngày hôm nay sẽ
gây tác động đến môi trường mà thế hệ sau chính là đối
tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng từ hệ quả đó. Vì vậy nếu
hôm nay chúng ta cùng nhau thay đổi để có môi trường
xanh thì tương lai thế hệ sau của chúng ta sẽ được sống
trong một cuộc sống trong lành, Trái đất trở thành một
nơi tốt đẹp hơn và ngược lại.
II 1 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 2,0 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn
chứng.
Có thể viết đoạn văn như sau:
1.Mở đoạn: Bảo vệ Trái đất chính là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
2. Thân đoạn: Bàn luận vấn đề:
- Nếu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay:
+ Trái đất ngày càng nóng lên
+ Không khí chứa nhiều thành phần gây hại hơn
+ Nồng độ chì đã và đang tăng lên
+ Ô nhiễm từ các loại xe cộ...
- Những việc cần làm để trái đất trở nên tốt đẹp hơn:
+ Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường
+ Có lối sống bền vững
+ Tiết kiệm nguồn điện, nguồn nước
+ Ít sử dụng hóa chất
+ Ngăn chặn chặt phá và khai thác rừng,...
+ Bảo vệ các loài động vật quý hiếm...
+ Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong
việc xử lý những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
+ Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức
của người dân trong việc bảo vệ môi trường, hiểu rõ tác
hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái, sức khỏe
con người...
+ Tái chế rác thải, tái sử dụng giấy
+ Giảm thiểu chất thải và tác động của môi trường
- Bài học nhận thức và hành động
+ Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi
trường và bảo vệ môi trường.
+ Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống
của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn
xã hội.
* Bài học cho bản thân:
3.Kết đoạn:
- Khái quát lại vấn đề vừa bàn luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng,
mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính
tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
2 a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học 5,0 điểm
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng, thể
hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ Đồng chí và tác giả
Chính Hữu
- Dẫn dắt vào đoạn trích: Bài thơ Đồng chí được nhà thơ
Chính Hữu xây dựng hình tượng người lính hiện lên thật
chân thực, giản dị với tình đồng chí cao đẹp. Đặc biệt là
qua đoạn trích: "..."
2. Thân bài
* Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người
lính
- Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng
chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người
lính, đùm bọc nhau trong những giây phút ốm đau, bệnh
tật:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
- Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau
cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức
tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng
chiến chống Pháp.
- Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người
lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
"Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!"
- Tuy có những khó khăn, thiếu thốn nhưng dưới ngòi bút
của nhà thơ Chính Hữu hình ảnh người lính hiện lên đôi
khi mang đầy vẻ đẹp lãng mạn. Những điều này đã được
tác giả miêu tả bằng những hình ảnh gợi nhiều liên tưởng
phong phú và sinh động:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."
3. Kết bài
- Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong
kháng chiến chống Pháp.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng,
mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính
tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
ĐỀ THI
ĐỀ SỐ 05 Môn NGỮ VĂN
Thời gian: 90 phút
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của
người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức tính
tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không muốn
nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ.
Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày
qua ngày.
Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát
triển của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không thể tận
dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự thành công
của người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình.
(George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng địch, NXB Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr.,44)
Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2. (0,5 điểm) Xác định một phép liên kết và chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên
kết ây trong đoạn văn: “Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác
(...) Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí
ngày qua ngày."
Câu 3. (1,0 điểm) Theo em, vì sao người có tính đố kị thường “không muốn nhắc
đến thành công của người khác"?
Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng ý với ý kiến: "Ganh tị với sự thành công của người
khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình” không? Vì
sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
(từ 1 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của lối sống không có sự
đố kị
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của
Nguyễn Dữ. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho người phụ nữ trong
xã hội phong kiến.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO