Đọc đoạn trích văn bản sau và trả lời câu hỏi: “… Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn, nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?… Thật là tuyệt đường sinh sống! Mà không một gì cái đất Thắng này. Ở Đài, ở Nhã Nam, ở Bố Hạ, Cao Thượng… đâu đâu có người chợ Dầu người ta cũng đuổi như đuổi hủi. Mà cho dẫu vì chính sách Cụ Hồ người ta chẳng đuổi đi nữa, thì mình cũng chẳng còn mặt mũi nào đi đến đâu. “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây …” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng?… Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ … Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây.” (Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, tr.169, Nxb Giáo dục, 2021) Câu 1: (0.5 điểm) Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm có chứa đoạn trích trên. Câu 2: (0.5 điểm) Các câu: “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây …”; “Hay là quay về làng?” mang đặc điểm của hình thức ngôn ngữ nào? Câu 3: (0.5 điểm) Khi xây dựng nhân vật ông Hai, tác giả luôn để ông hướng về làng Chợ Dầu với tình yêu tha thiết. Vậy tại sao tác giả không đặt tên truyện ngắn là “Làng Chợ Dầu”? Câu 4: (4.0 điểm) Bằng những hiểu biết về truyện ngắn Làng, hãy viết đoạn văn diễn dịch phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên. Đoạn văn có sử dụng phép thế dùng để liên kết và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chú thích). Câu 5: (0.5 điểm) Trong chương trình Ngữ văn THCS, cũng có một tác phẩm viết về nỗi đau khổ của người nông dân khi rơi vào tình cảnh “tuyệt đường sinh sống”. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai? Phần II (4.0 điểm) Đọc đoạn trích văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “… Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như thế, hẳn chẳng dám trả lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá quan trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này. Thật vậy, khi mà khả năng yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dần dần được bồi đắp trong ta, khi ta biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vô lối sẽ không có lí do để bật ra.” (Theo Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe - Tạp chí Hồng Lĩnh, số 170/2020) Câu 1: (0.5 điểm) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2: (0.5 điểm) Dựa vào việc đọc - hiểu nội dung đoạn trích, em hãy lí giải vì sao tác giả cho rằng “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá quan trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa”? Câu 3: (3.0 điểm) Dựa vào những hiểu biết về thực tế xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi để gửi đến người đọc thông điệp: “Hãy biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nghĩ suy và thức tỉnh!”. ĐỀ SỐ 2 Phần I (4.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua email, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã hiểu hết về nhau mà không cần thốt nên lời. Có phải vậy chăng? Có phải chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè… Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook của nhau, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “ơi” dịu dàng. (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, tr48-49) Câu 1: (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. Câu 2: (0.5 điểm) Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong đoạn văn. Câu 3: (1.0 điểm) Tìm một câu hỏi tu từ trong đoạn văn. Dụng ý của tác giả khi sử dụng câu hỏi tu từ đó? Câu 4: (2.0 điểm) Từ ý văn trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) bàn về thực trạng nghiện Facebook trong cuộc sống xã hội ngày nay. Phần II (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật đã viết: “Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim.” Câu 1: (1.0 điểm) Nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? Câu 2: (1.0 điểm) Vì sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ là hình ảnh độc đáo? Câu 3: (4.0 điểm) Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước hiện lên thật đẹp trong khổ cuối của bài thơ. Hãy làm rõ điều đó bằng một đoạn văn Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp (khoảng 12 câu). Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một trợ từ (có gạch chân và chú thích). ĐỀ SỐ 3
Phần I. (6.5 điểm)
Đọc và trả lời câu hỏi bên dưới: Khi chép khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh, có bạn học sinh đã chép như sau: “Đã nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” Câu 1: (1.0 điểm) Hãy cho biết bạn đó đã chép sai từ nào? Theo em, việc chép sai từ như thế ảnh hưởng tới giá trị của câu thơ và bài thơ như thế nào? Câu 2: (0.5 điểm) Xác định thành phần tình thái trong khổ thơ trên và cho biết tác dụng. Câu 3: (1.5 điểm) Hãy chép khổ thơ cuối của bài thơ trên. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ. Câu 4: (3.0 điểm) Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã thể hiện những cảm nhận vô cùng tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu. Hãy viết một đoạn văn theo phương pháp tổng - phân - hợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của tác giả qua khổ thơ mở đầu bài thơ “Sang thu” (trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một thành phần biệt lập, gạch chân, chú thích rõ). Câu 5: (0.5 điểm) Nêu tên một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 có cùng thời kì sáng tác với bài thơ “Sang thu”, ghi rõ tên tác giả. Phần II (3.5 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.” Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?” Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.” Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. (Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2015) Câu 1: (0.5 điểm) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (1.0 điểm) Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên. Vì sao em biết câu văn đó có chứa lời dẫn trực tiếp? Câu 3: (2.0 điểm) Văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn” khép lại với thông điệp: “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.” Bằng những hiểu biết của mình, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa bức thông điệp trên.