You are on page 1of 159

1

ĐỀ SỐ 01
Phần I (6 điểm) Đọc đoạn trích văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“…Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn, nối tiếp bời
bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông
mà đi bây giờ?…
Thật là tuyệt đường sinh sống! Mà không một gì cái đất Thắng này. Ở Đài, ở Nhã Nam, ở
Bố Hạ, Cao Thượng… đâu đâu có người chợ Dầu người ta cũng đuổi như đuổi hủi. Mà cho
dẫu vì chính sách Cụ Hồ người ta chẳng đuổi đi nữa, thì mình cũng chẳng còn mặt mũi nào
đi đến đâu.
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước
lại dội lên trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng?…
Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng
nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ…
Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây.”
(Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, tr.169, Nxb Giáo dục, 2021)
Câu 1: (0.5 điểm) Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm có chứa đoạn trích trên.
Câu 2: (0.5 điểm) Các câu:“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…”; “Hay là quay về
làng? ...” mang đặc điểm của hình thức ngôn ngữ nào?
Câu 3: (0.5 điểm) Khi xây dựng nhân vật ông Hai, tác giả luôn để ông hướng về làng Chợ
Dầu với tình yêu tha thiết. Vậy tại sao tác giả không đặt tên truyện ngắn là “Làng Chợ
Dầu”?
Câu 4: (4 điểm) Bằng những hiểu biết về truyện ngắn “Làng”, hay viết đoạn văn diễn dịch
phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên. Đoạn văn có sử dụng phép thế
dùng để liên kết và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chú thích).
Câu 5: (0.5 điểm) Trong chương trình Ngữ văn THCS, cũng có một tác phẩm viết về nỗi
đau khổ của người nông dân khi rơi vào tình cảnh “tuyệt đường sinh sống”. Đó là tác phẩm
nào? Tác giả là ai?
Phần II (4 điểm) Đọc đoạn trích văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“…Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như
thế, hẳn chẳng dám trả lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến
trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá quan trọng, và càng
không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương
thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này. Thật vậy, khi mà khả năng yêu thương, đồng cảm,
chia sẻ đối với người khác dần dần được bồi đắp trong ta, khi ta biết đặt mình vào hoàn
cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vô lối sẽ không có
lí do để bật ra.”
(Theo Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe - Tạp chí Hồng Lĩnh, số 170/2020)

2
Câu 1: (0.5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: (0.5 điểm): Dựa vào việc đọc- hiểu nội dung đoạn trích, em hãy lí giải vì sao tác giả
cho rằng “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người.
Tuy nhiên, đây không phải là điều quá quan trọng, và càng không phải là “căn bệnh”
hết cách chữa”?
Câu 3: (3.0 điểm): Dựa vào những hiểu biết về thực tế xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị
luận khoảng 2/3 trang giấy thi để gửi đến người đọc thông điệp: “Hãy biết đặt mình vào
hoàn cảnh của người khác để nghĩ suy và thức tỉnh!”.

3
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I (6 điểm)
Bài 1 Điểm
Câu 1 Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm “Làng” ra đời năm 1948, thời kì đầu 0.5đ
của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 2 Câu: “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…” mang hình thức ngôn 0.5đ
ngữ đối thoại, đây vốn là lời của người đàn bà tản cư trong cuộc trò
chuyện.
Câu: “Hay là quay về làng? ...” mang hình thức ngôn ngữ độc thoại
nội tâm, đây là suy nghĩ của ông Hai.
Câu 3: - Nếu đặt tên là “Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc đời của 0.5đ
ông Hai và làng Chợ Dầu cụ thể, vì vậy nhan đề chưa khái quát được
tình cảm mộc mạc chân thành của những người dân quê với làng xóm,
với cụ Hồ và đất nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ý nghĩa
tác phẩm cũng sẽ bị thu hẹp.
– Tác giả đặt tên là “Làng” gợi tiếng gọi thiêng liêng nhưng gần gũi,
thân mật, cụ thể với bất kì ai. Do đó, ý nghĩa nhan đề có sức khái quát
cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện ngắn: Kim Lân muốn
viết về tất cả những người nông dân yêu nước cảm động như ông Hai,
muốn ngợi ca tất cả những ngôi làng yêu nước trong kháng chiến.
Câu 4: Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức: 4đ
* Hình thức: (1.5 điểm) Đúng đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề đứng
đầu, câu cuối không chốt vấn đề. Đoạn văn có thực hiện yêu cầu đề:
phép thế và lời dẫn trực tiếp.
* Nội dung và nghệ thuật: (3.5 điểm)
- Nội dung: (2,5 điểm) Phân tích được diễn biến tâm trạng ông Hai
trong giằng xé, tuyệt vọng khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc:
+ Ông Hai đau đớn ngồi lặng đi, không cất được thành lời những ý
nghĩ của mình. Ông ghê rợn khi nghĩ đến những ngày nô lệ, đen tối.
+ Hai câu hỏi liên tiếp nhưng để bộc lộ cảm xúc tuyệt vọng vì không
biết đi đâu, không ai người ta chứa người làng Việt gian. Ở đâu người
ta cũng xa lánh kẻ Việt gian mà người ta không đuổi thì những người
tự trọng như ông cũng không có mặt mũi nào mà đi.
+ Ông xấu hổ, nhục nhã khi nghĩ đến câu nói của người đàn bà tản cư.
Câu nói cứ ám ảnh ông suốt mấy ngày qua.
+ Ông lão thoáng nghĩ quay về làng: “Hay là quay về làng?...” nhưng
ông lão gạt ngay và khẳng định tấm lòng thủy chung của mình với
kháng chiến, với cụ Hồ.

4
+ Nước mắt ông lão đã tuôn rơi – những giọt nước mắt của lòng tự
trọng, của tình cảm yêu làng, yêu nước mộc mạc, chân thành và thiết
tha, mãnh liệt. Nếu cần phải lựa chọn, ông Hai chắc chắn sẽ chọn tình
yêu đất nước, tinh thần kháng chiến.
→ Đây là nét mới trong tình cảm yêu nước, yêu làng của những người
nông dân thời kì đầu kháng chiến.
- Nghệ thuật: (1 điểm) Nghệ thuật miêu tả tâm lí sắc nét, phù hợp với
cảm xúc chân thành, xúc động của người nông dân qua hình thức độc
thoại nội tâm. Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của
người nông dân.
Câu 5: Trong chương trình THCS, cũng có một tác phẩm viết về nỗi đau khổ 0.5đ
của người nông dân khi lâm vào tình cảnh “tuyệt đường sinh sống”. Đó
là tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Phần II (4.0 điểm)
Bài 1 Điểm
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận 0.5đ
Câu 2 Sở dĩ tác giả cho rằng “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ 0.5đ
biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều
quá quan trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa”
vì:
- Nếu được hỏi, không có ai dám tự tin khẳng định rằng mình chưa bao
giờ cười chê một người có khiếm khuyết.
- Để chữa “căn bệnh” phổ biến ấy, “phương thuốc” hữu hiệu chính là
lòng nhân ái, sự cảm thông.
Câu 3: * Hình thức: 3.0 đ
- Độ dài đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy. 0.5
- Kết cấu đoạn lô gic, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
* Nội dung:
- Giải thích:
+ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác là cố gắng lắng nghe, thấu
hiểu, cảm thông, sẻ chia với hoàn cảnh, suy nghĩ, tình cảm, hành
động… của người khác, đôi khi khác biệt với quan điểm của bản thân. 0.5
+ Thức tỉnh: bừng tỉnh, nhận thức được lẽ phải, giúp ta thoát khỏi sự
mê muội sai lầm nào đó
→ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nghĩ suy và thức tỉnh
chính là cách chúng ta phân tích hành động, lời nói… đôi khi là cả sai
lầm của người khác một cách toàn diện để biết người khác muốn gì,
cần gì, chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ hướng tới những điều tốt

5
đẹp hơn.
- Lí giải tại sao cần phải đặt mình vào hoàn cảnh của người khác?
+ Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, hoàn cảnh sống của mỗi người cũng
không giống nhau, nếu không đặt mình vào hoàn cảnh của người khác,
ta không thể thấu hiểu những khó khăn, vất vả mà người khác đã trải 0.75
qua, lí do dẫn đến hành động của họ…
+ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác giúp ta trưởng thành hơn
trong nhận thức, biết nhìn đời một cách toàn diện, biết rút kinh nghiệm
cho bản thân, biết cách ứng xử phù hợp nếu rơi vào hoàn cảnh tương
tự.
+ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác chính là một biểu hiện của
tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia. Nó giúp ta đẹp hơn trong mắt
những người xung quanh, được mọi người tin cậy, quý trọng…
(HS lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh)
- Lật ngược – mở rộng vấn đề:
+ Phê phán những người không đặt mình vào hoàn cảnh của người
khác, có cái nhìn phiến diện, cực đoan.
+ Đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để bao dung, cảm thông,
không có nghĩa là dễ dàng thỏa hiệp với những sai lầm, chấp nhận cả
những tội ác do người khác gây ra. 0.5
- Khẳng định vấn đề và đưa ra lời khuyên: “Hãy biết đặt mình vào 0.5
hoàn cảnh của người khác để nghĩ suy và thức tỉnh!”; Liên hệ bản
thân, rút ra bài học nhận thức và hành động
* Lưu ý: Trên đây chỉ là một vài gợi ý, Hs có thể có những cách diễn
đạt khác nhưng đoạn văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ thì bài làm
vẫn đạt điểm tối đa.
0.25

6
ĐỀ SỐ 02
Phần I (4.0 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua email,
tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta
những tưởng đã hiểu hết về nhau mà không cần thốt nên lời. Có phải vậy chăng? Có phải
chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của
con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được
hiểu thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba,
với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè… Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook
của nhau, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi
nhau một tiếng “ơi” dịu dàng.
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, tr48- 49)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
2. Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong đoạn văn.
3. Tìm một câu hỏi tu từ trong đoạn văn. Dụng ý của tác giả khi sử dụng câu hỏi tu từ đó?
4.Từ ý văn trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) bàn về thực trạng nghiện
Facebook trong cuộc sống xã hội ngay nay.
Phần 2 (6.0 điểm):
Trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật đã viết:
“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước :
Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
1. Nhan đề bài thơ có gì đặc biệt?
2. Vì sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ là hình ảnh độc đáo?
3. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước
hiện lên thật đẹp trong khổ cuối của bài thơ. Hãy làm rõ điều đó bằng một đoạn văn Tổng
hợp - Phân tích - Tổng hợp (khoảng 12 câu). Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và
một trợ từ (có gạch chân và chú thích).
------ Hết ------

7
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I (4.0 điểm)
Câu YÊU CẦU Điểm
1 (0.5đ) Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
Công dụng : Đặt sau phép liệt kê, tỏ ý còn nhiều người nữa mà tác giả
2 (0.5đ) 0.5
chưa liệt kê hết
Học sinh chọn một trong ba câu hỏi tu từ sau:
- Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn.
- Có phải vậy chăng? 0.5
3 (1.0đ)
- Có phải chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng
sóng siêu âm.
Dụng ý: Thể hiện sự băn khoăn, trăn trở trước sự lạm dụng công nghệ
0.5
thông tin hiện nay của con người.

*Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận),
0.5
có sự kết hợp các phương thức biểủ đạt, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng, diễn đạt lưu loát, độ dài khoảng ½ trang giấy thi.
*Nội dung: Có thể mở rộng nội dung trình bày, song cần nêu được các ý
chính sau:
- Giải thích:
Facebook là mạng xã hội cho phép chúng ta chia sẻ trạng thái hình ảnh và
4 (2.0đ) tương tác với nhau dễ dàng. Có thể kết nối facebook mọi nơi chỉ bằng
một chiếc điện thoại có kết nối Internet.
- Thực trạng:
- Nguyên nhân:
+ Khách quan
+ Chủ quan
- Tác hại đối với bản thân, gia đình, xã hội 1.5
- Giải pháp khắc phục tình trạng trên.
- Liên hệ bản thân
Phần II (6 điểm)
- Nhan đề dài, tưởng thừa từ bài thơ nhưng lại thu hút người đọc ở cái vẻ 0.25
lạ, độc đáo của nó.
- Làm nổi bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính. 0.25
1(1.0đ) - Thể hiện rõ cách nhìn, cách khai thác chất thơ của hiện thực khốc liệt
thời chiến tranh, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm vượt lên thiếu 0.25
thốn, gian khổ, hiểm nguy.
- Hé lộ chủ đề của bài thơ; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn trong sáng đẹp đẽ của 0.25

8
những người lính lái xe Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo:
- Hình ảnh thực, thực đến trần trụi: những chiếc xe bị bom đạn làm cho 0.5
biến dạng: không kính, không đèn, không mui, thùng xước nhưng vẫn
2
băng ra chiến trường.
(1.0 đ)
- Nó trở thành hình ảnh thơ độc đáo của thời chống Mĩ. 0.25
- Hình ảnh thực được diễn tả theo lối văn xuôi, giọng thơ thản nhiên,
ngang tàng 0.25
*Hình thức:
HS hoàn thành đoạn T- P -H, có câu chủ đề diễn đạt lưu loát, độ dài đúng
0.5
quy định.
Viết đúng câu ghép, có gạch chân, chú thích 0.5
Viết đúng trợ từ, có gạch chân, chú thích 0.5
* Nội dung:
HS cần làm rõ nội dung:
- Điệp ngữ “không có”, phép liệt kê --> nhấn mạnh sự thiếu thốn đến
trần trụi của những chiếc xe, mức độ ác liệt của chiến trường. Từ đó, thể
hiện rõ vẻ đẹp dũng cảm, vượt lên gian khổ, ác liệt của người chiến sĩ lái
3 xe.
(4.0 đ) - Phân tích tác dụng của kết cấu đối lập giữa cái “không có” ( về điều
kiện vật chất tối thiểu ) với cái “có” (trái tim của người lính)
- Hình ảnh hoán dụ trái tim--> lòng yêu nước, lý tưởng chiến đấu vì miền
Nam ruột thịt; là người lính với những phẩm chất tốt đẹp
- Phân tích tác dụng của các từ ngữ: “vẫn”, “chỉ cần”--> sự dũng cảm,
ngoan cường, là sức mạnh của lòng yêu nước và ý chí chiến đấu quật
2.5
cường, sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. Điều đó góp
phần làm nên vẻ đẹp của người lính lái xe trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ.
--> Hình ảnh chiến sĩ lái xe Trường Sơn là một hình ảnh tiêu biểu cho thế
hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ, một biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng.
Tổng 10.0
cộng điểm
Lưu ý:
- Nếu HS có cách diễn đạt khác mà dảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Khuyễn khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Chấp nhận những bài viết có ý ngoài
đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

9
ĐỀ SỐ 03
Phần I. (6,5 điểm)
Khi chép khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh, có bạn học sinh đã
chép như sau:
"Đã nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về"
Câu 1 (1,0 điểm): Hãy cho biết bạn đó đã chép sai từ nào? Theo em, việc chép sai từ như
thế ảnh hưởng tới giá trị của câu thơ và bài thơ như thế nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định thành phần tình thái trong khổ thơ trên và cho biết tác dụng.
Câu 3 (1,5 điểm): Hãy chép khổ thơ cuối của bài thơ trên. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.
Câu 4 (3,0 điểm): Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã thể hiện những cảm nhận vô cùng
tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu.
Hãy viết một đoạn văn theo phương pháp tổng - phân - hợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên
lúc giao mùa và cảm xúc của tác giả qua khổ thơ mở đầu bài thơ “Sang thu” (trong đoạn
văn có sử dụng một câu ghép và một thành phần biệt lập, gạch chân, chú thích rõ).
Câu 5 (0,5 điểm): Nêu tên một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 có cùng thời kì
sáng tác với bài thơ “Sang thu”, ghi rõ tên tác giả.
Phần II (3,5 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra
một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời
miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay
người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy
bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên
bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã
cứu sống tôi.”
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh
lại khắc lên đá?”
Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng
người.”
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc
ghi những ân nghĩa lên đá.
(Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2015)
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

10
Câu 2 (1,0 điểm): Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong văn bản
trên. Vì sao em biết câu văn đó có chứa lời dẫn trực tiếp?
Câu 3 (2,0 điểm): Văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn” khép lại với thông điệp: “Vậy mỗi
chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa
lên đá.”
Bằng những hiểu biết của mình, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi
trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa bức thông điệp trên.

--------------HẾT--------------
Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm!

11
HƯỚNG DẪN CHẤM
Nội dung/ Thang
Nội dung
câu điểm
Phần I (6,5 điểm)
- Chép sai từ “Đã” ở câu thơ đầu. 0,25
- Cần sửa lại đúng: “Bỗng nhận ra hương ổi” 0,25
- Việc chép sai ấy đã làm giảm đi ý nghĩa và giá trị của câu thơ và
bài thơ:
+ Từ “Đã” là phụ từ biểu thị ý nghĩa thời gian của quá khứ. Nếu
dùng từ “Đã” thì tín hiệu của mùa thu tác động tới nhà thơ đã rất
rõ ràng cụ thể, con người đón nhận tín hiệu này trong một tư thế, 0,25
Câu 1
một trạng thái chủ động, cảm xúc đã qua.
(1,0 điểm)
-> Như vậy không thể hiện được cảm nhận tinh tế của nhà thơ
trước sự biến chuyển của đất trời trong khoảnh khắc giao mùa.
+ Từ “Bỗng” thể hiện cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên, bất ngờ
của tác giả.
-> Thể hiện đúng cảm nhận của tác giả, phù hợp với mạch cảm
xúc của bài thơ.
0,25
- Thành phần tình thái là: “hình như”. 0,25
Câu 2
- Tác dụng: Diễn tả được cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên của nhà
(0,5 điểm)
thơ về sự thay đổi của đất trời còn chưa thật rõ ràng, cụ thể. 0,25
* Chép chính xác khổ thơ cuối (nếu sai một từ và không có dấu 0,5
câu thì không cho điểm).
* Ý nghĩa nhan đề: 1,0
+ Nhan đề là một mệnh đề đảo: đảo động từ “sang” lên trước để
thể hiện, nhấn mạnh sự vận động của thiên nhiên, đất trời, thể hiện
sức sống của thiên nhiên, của con người.
Câu 3
+ Gây ấn tượng mạnh, gợi cảm xúc ngỡ ngàng, bâng khuâng, xao
(1,5 điểm
xuyến của tác giả.
+ Thể hiện sự chiêm nghiệm của tác giả về con người và cuộc đời.
+ Nhan đề thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả.
+ Góp phần thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm: Cảm nhận
tinh tế về vẻ đẹp của thiên thiên trước khoảnh khắc giao mùa từ hạ
sang thu và những suy tư mang tính triết lý của tác giả.
* Hình thức: 0,5
Câu 4
- HS hoàn thành đoạn văn Tổng – phân – hợp:
(3,0 điểm)
Đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý, không mắc

12
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp;
0,5
* Tiếng Việt: Viết đúng một câu ghép, đúng một thành phần biệt
lập, có gạch chân, chú thích rõ.
* Nội dung: Đảm bảo một số ý cơ bản sau:
2,0
- Khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã thể hiện
những cảm nhận vô cùng tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao
mùa.
- Nhà thơ nhận ra tín hiệu báo thu sang qua các từ ngữ, hình ảnh:
“bỗng”, “hương ổi”, “phả”, “gió se”, “sương chùng chình”, “hình
như”… (dẫn chứng, phân tích)
- Đó là phát hiện tạo ra sự thú vị và bất ngờ.
- Tác giả cảm nhận vẻ đẹp mùa thu bằng nhiều giác quan: khứu
giác, xúc giác, thị giác…
- “Bỗng” diễn tả cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên, bất ngờ trước
mùi “hương ổi” nồng nàn đậm đặc, sánh quyện “phả vào trong
gió se” – một mùi hương đặc trưng của mùa thu Bắc bộ, gợi liên
tưởng đến không gian làng quê thân thuộc, đẹp, sum suê cây
trái… -> tạo nên phong vị riêng trong thơ Hữu Thỉnh.
- Hình ảnh “Sương chùng chình qua ngõ”: đã gợi lên dáng vẻ
lãng đãng như đợi chờ, cố ý chậm lại đầy lưu luyến của màn
sương.
- Từ tình thái “hình như” gợi cảm xúc tác giả về bước chuyển mùa
đầy bâng khuâng, xao xuyến. Cảm nhận của nhà thơ về mùa thu
còn mơ hồ, chưa rõ ràng, chưa cụ thể.
- Nghệ thuật: Tác giả khéo léo sử dụng từ ngữ, hình ảnh chọn lọc,
nhân hóa, động từ, từ láy, từ tình thái, …
- Khái quát lại nội dung của đoạn, nhận xét về tình cảm, cảm xúc
của tác giả với thiên nhiên mùa thu, với quê hương…
HS chỉ ra được một trong các văn bản sau (nêu đúng tên tác phẩm
cho 0,25 điểm, nêu đúng tên tác giả cho 0,25 điểm):
Câu 5
- Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
(0,5 điểm)
- Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
- Nói với con (Y Phương) …

Phần II (3,5 điểm)

Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0.5


(0,5 điểm)
Câu 2 - Chép một câu văn chứa dấu ngoặc kép là cho điểm tối đa. 0.5

13
(1,0 điểm) Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên
cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”?
- Giải thích lí do (Tùy câu văn mà HS lựa chọn để có cách giải 0,5
thích đúng, hợp lý). Với ví dụ trên có thể giải thích như sau:
+ Trích dẫn nguyên văn lời nói của nhân vật trong văn bản.
+ Trước đó có dấu hai chấm và được đặt trong dấu ngoặc kép
Yêu cầu về hình thức: 0.5
- Biết trình bày một đoạn văn nghị luận xã hội, kết hợp hài hòa lí
lẽ với dẫn chứng.
- Bố cục chặt chẽ, trình bày mạch lạc, lập luận thuyết phục; không
mắc các lỗi thông thường về dùng từ, diễn đạt, chính tả…
- Viết đúng dung lượng (2/3 trang giấy).
- Khuyến khích bài làm có suy nghĩ riêng, sáng tạo
Yêu cầu về nội dung: Nêu được cảm nhận của mình về ý nghĩa 1,5
của thông điệp
* Trong đoạn văn học sinh đảm bảo được một số ý cơ bản sau:

- Giải thích:
+ “những nỗi đau buồn, thù hận”: là những điều con người không
mong muốn xảy ra trong cuộc sống, là những điều không tốt đẹp
của con người và trong quan hệ giữa con người với con người.
Câu 3 + “những ân nghĩa”: Là những điều tốt đẹp, ân tình, ân nghĩa, là
(2,0 điểm) đạo lý trong quan hệ, ứng xử của con người trong cuộc sống.
+ Tại sao lại “viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát”: Vì khi
viết lên cát, những điều không tốt, không mong muốn ấy sẽ dễ
dàng bị xóa nhòa đi, sẽ nhanh chóng quên đi.
+ Tại sao lại “khắc ghi ân nghĩa lên đá”: Vì khi khắc những điều
đó lên đá nó sẽ lưu giữ cùng thời gian, không dễ gì xóa nhòa
được. Bởi đó là những điều cần ghi nhớ, khắc cốt ghi tâm.
- Nội dung của bức thông điệp: Hãy biết tha thứ, sống nhân ái,
bao dung và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
- Ý nghĩa của bức thông điệp: Đây là bài học về lẽ sống đẹp, có ý
nghĩa định hướng, giáo dục cho con người trong cuộc sống giúp:
+ Giúp ta sống thanh thản hơn.
+ Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân
thiết, gần gũi, tốt đẹp.
+ Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù.
+ Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái…

14
- Phê phán những người không biết sống ân nghĩa, suy nghĩ hành
động thiếu tích cực, chỉ ôm thù hận, đau buồn…
- Bài học, liên hệ bản thân…
Lưu ý:
- Trên đây là những hướng dẫn cơ bản, giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo khi
chấm bài, tránh đếm ý cho điểm.
- Khuyến khích, trân trọng những bài làm có chất văn, sáng tạo, đảm bảo tính thẩm mỹ.

15
ĐỀ SỐ 04
Phần I (6.0 điểm)
Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công hình ảnh
những con người lao động mới. Dưới đây là một phần trích trong tác phẩm:
- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy,
hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận.
Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên
thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú
ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không
quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột,
không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là
một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác
vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác
đáng cho bác vẽ hơn.
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1. Nêu hoàn cảnh ra đời và xác định thể loại của tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”.
Câu 2. Trong đoạn trích trên, nhân vật “cháu” (anh thanh niên) trò chuyện với ai? Lời trò
chuyện ấy giúp em cảm nhận được những nét đẹp nào của nhân vật này?
Câu 3. Dựa vào tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép
lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong
mối quan hệ với mọi người. Đoạn văn có sử dụng phép thế để liên kết cấu và một câu chứa
thành phần biệt lập phụ chú (gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép thế và thành
phần biệt lập phụ chú).
Câu 4. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 cùng giai đoạn sáng tác với
tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, ghi rõ tên tác giả.

Phần II (4.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong các dụng cụ của con người, có lẽ chúng tôi thuộc loại bé nhất. Tuy bé nhưng
nhà ai cũng cần đến. Các bạn có biết chúng tôi là ai không? Chúng tôi là cái kim khâu,
bằng kim loại, bề ngang độ nửa mi-li-mét, bề dài khoảng hai, ba xăng-ti-mét, một đầu nhọn,
một đầu tù, có lỗ tròn để xâu chỉ. Kim phải cứng mới dùng được. Khi đứt cúc, sứt chỉ, thế
nào cũng phải có tôi thì mới xong.
[…]
Chúng tôi bé thật đấy, nhưng không tầm thường chút nào! Chúng tôi làm được
những việc mà những kẻ to xác không làm được. Như vậy có phải là rất đáng tự hào không?
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

16
Câu 2. Xét theo mục đích nói, câu văn “Các bạn có biết chúng tôi là ai không?” thuộc kiểu
câu gì? Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong đoạn trích trên.
Câu 4. Từ hình ảnh cây kim “bé thật đấy, nhưng không tầm thường chút nào” tự hào vì “làm
được những việc mà những kẻ to xác không làm được” kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết
khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Tự tin vào giá trị bản thân sẽ
giúp mọi người khẳng định chính mình.
--- HẾT ---
Ghi chú:
Điểm phần I: 1 (1,0 điểm); 2(1,0 điểm); 3 (3,5 điểm); 4 (0,5 điểm)
Điểm phần II: 1 (0,5 điểm); 2 (0,5 điểm); 3 (1,0 điểm); 4 (2,0 điểm)

17
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I
Câu 1. Nêu hoàn cảnh ra đời và xác định thể loại của tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ năm 1970.
+ sau chuyến đi thực tế của tác giả lên Lào Cai.
- Thể loại: truyện ngắn.
Câu 2. Trong đoạn trích trên, nhân vật “cháu” (anh thanh niên) trò chuyện với ai? Lời trò
chuyện ấy giúp em cảm nhận được những nét đẹp nào của nhân vật này?
- Nhân vật “cháu” trò chuyện với ông họa sĩ.
- Lời trò chuyện ấy giúp em cảm nhận được những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên:
+ Có lí tưởng sống đẹp (muốn cống hiến, muốn được hi sinh vì đất nước).
+ Có quan niệm đẹp về hạnh phúc.
+ Khiêm tốn.
+ Cởi mở, chân thành.

(HS nêu được 3 nét đẹp hợp lí đạt 0.75đ)
Câu 3. Dựa vào tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép
lập luận tổng hợp - phân tích – tổng hợp làm rõ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong
mối quan hệ với mọi người. Đoạn văn có sử dụng phép thể để liên kết cấu và một câu chứa
thành phần biệt lập phụ chú (gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép thế và thành
phần biệt lập phụ chú).
a. Nội dung: làm rõ vẻ đẹp của nhân vật “cháu” (anh thanh niên trong mối quan hệ với mọi
người
* Đó là vẻ đẹp của sự gắn bó với đồng nghiệp trong công việc: Anh luôn nghĩ công việc của
mình gắn bó với các “anh em đồng chí”, đồng nghiệp để không cảm thấy cô đơn và có trách
nhiệm hơn.
* Đó là vẻ đẹp của sự cởi mở, chân thành, hiếu khách, quan tâm, quý trọng tình cảm của
mọi người: - Với bác lái xe: anh rất thân thiết với các lái xe, quan tâm gửi biếu gói tam thất
cho vợ bác vừa ốm dậy.
- Với ông họa sĩ và cô kĩ sư:
+ Anh vui mừng khi có khách đến thăm nhà.
+ Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần chu đáo: hái một bó hoa rực rỡ sắc màu tặng người
con gái chưa hề quen biết, pha nước chè mời ông họa sĩ...
+ Anh trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc, cuộc sống của mình, của
bạn bè nơi Sa Pa lặng lẽ.
+ Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.
- Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào tay ông
hoa sĩ già cái làn trứng làm quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”.
18
=> Tất cả không chỉ chứng tỏ tấm lòng hiếu khách của người thanh niên mà còn thể hiện sự
cởi mở, chân thành, nhiệt tình đáng quý.
* Vẻ đẹp của sự khiêm tốn, thành thực, dành tình cảm trân trọng, cảm phục với mọi người
xung quanh:
- Anh luôn dành tình cảm yêu mến, quý trong và ngưỡng mộ đối với anh bạn đồng nghiệp
làm việc trên đỉnh Phan-xi-păng, ông kĩ sư vườn rau và anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét.
- Kể về bố với niềm tự hào, yêu mến: “Cháu có ông bố tuyệt lắm!”
- Anh cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Khi ông hoạ sĩ muốn
vẽ chân dung anh, anh nhiệt tình giới thiệu với ông những người khác mà anh cho rằng đáng
cảm phục hơn anh, đáng vẽ hơn anh. (ông kỹ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập
bản đồ sét).
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật anh thanh niên trong mối quan hệ với các nhân vật khác:
- Xây dựng tình huống gặp gỡ tình cờ trong 30 phút ngắn ngủi, tạo cơ hội cho nhân vật trò
chuyện và bộc lộ tình cảm tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, nhẹ nhàng.
* Đánh giá: Chân dung nhân vật chính đã hiện lên rõ nét với nét đẹp đáng quý trong mối
quan hệ với mọi người.
b. Hình thức:
- Trình bày đúng kiểu đoạn T-P-H
- Có sử dụng phép thế để liên kết cấu và một câu chứa thành phần biệt lập phụ chú (gạch
dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép thế và thành phần biệt lập phụ chú).
- Độ dài khoảng 12 câu, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
Câu 4. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 cùng giai đoạn sáng tác với
tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, ghi rõ tên tác giả. HS nêu đúng 1 trong các văn bản sau:
- Bếp lửa (Bằng Việt)
- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
- Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Phần II (4.0 điểm).


Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
- Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính: thuyết minh.
Câu 2. Xét theo mục đích nói, câu văn “Các bạn có biết chúng tôi là ai không?” thuộc kiểu
câu gì?
- Xét theo mục đích nói, câu văn “Các bạn có biết chúng tôi là ai không?” thuộc kiểu câu
nghi vấn. Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong đoạn trích
trên.
- Tác dụng:

19
+ Làm hình ảnh cây kim hiện lên sinh động như một con người tự giới thiệu một cách tự
hào về bản thân.
+ Cho thấy sự sáng tạo của người viết trong làm văn thuyết minh, làm bài viết trở nên hấp
dẫn, cuốn hút hơn.
+ Thể hiện sự quý trọng của người viết với những vật dù rất nhỏ bé.
Câu 3.
a, Hình thức:
- Chọn hình thức đoạn văn bài văn nghị luận, đủ độ dài theo quy định.
- Trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
b, Nội dung:
* Giải thích ý kiến:
- Tự tin: tin tưởng vào bản thân, vào khả năng của chính mình.
- Giá trị bản thân: là những khả năng, năng lực riêng của bản thân. Đó là những điều làm
cho con người trở nên có ích trong cuộc đời, được nhiều người kính trọng, quý mến, noi
gương.
->Ý kiến đặt ra vấn đề: Tin tưởng vào những khả năng của bản thân sẽ giúp cho mỗi người
khẳng định được vị trí, vai trò của chính mình.
* Bàn luận: HS đưa ra quan điểm đồng tình, không đồng tình, đồng tình một phần và có lí
giải hợp lí bằng lí lẽ, dẫn chứng.
Gợi ý:
- Tự tin vào khả năng của bản thân mới thực hiện được những ước mơ, hoài bão của mình.
- Tự tin giúp ta làm được những điều mình yêu thích, đóng góp, cống hiến cho cuộc đời, để
cuộc sống lạc quan hơn.
- Tự tin cho ta sức mạnh để vượt khó, vươn lên trong cuộc sống.
- Tự tin vào những khả năng của bản thân sẽ giúp mỗi người dám nghĩ, dám làm, từ đó đạt
được thành công, khẳng định được chính mình.
- Dẫn chứng: ...
*Mở rộng vấn đề:
- Một bộ phận không nhỏ trong lớp trẻ hiện nay lười lao động, không chịu học tập và tu
dưỡng, sống dựa dẫm vào bố mẹ, tự đánh mất đi giá trị của bản thân.
- Có người lại tự ti, thiếu sự tin tưởng vào bản thân để mất đi nhiều cơ hội.
=> Những thái độ, hành động, lối sống như thế thật đáng chê trách.
* Bài học nhận thức và hành động: tìm ra hướng suy nghĩ đúng, hướng hành động thiết thực
và hiệu quả
- Trước hết, cần hiểu mỗi người đều mang những giá trị, năng lực nhất định và nhận thức,
hiểu rõ được năng lực, phát hiện ra những giá trị của bản thân mình là điều có ý nghĩa lớn
lao.
- Muốn tự tin vào giá trị bản thân thì phải nỗ lực hành động, thể hiện những khả năng đó để
năng khiếu của mình có cơ hội phát triển và có thể khẳng định được chính mình.
20
- Không tự tin thái quá vào giá trị của bản thân mà xem thường khả năng của người khác,
cần khiêm tốn học hỏi những người xung quanh để không ngừng nâng cao giá trị bản thân.
- Hãy học tập và rèn luyện mỗi ngày để trưởng thành cả về nhận thức và hành động,
để khẳng định giá trị của chính mình.
(Lưu ý: giáo viên tôn trọng ý kiến riêng tích cực của học sinh)

21
ĐỀ SỐ 05
Phần I. (6,5 điểm) Dưới đây là một đoạn trích trong tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn
Nguyễn Thành Long:
Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu
cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như
vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi
việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian
khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm” hở bác?
Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy....
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam , 2020)
1. "Lặng lẽ Sa Pa” là một truyện ngắn giàu chất trữ tình. Nhà văn Nguyễn Thành Long
đã sáng tác tác phẩm này trong hoàn cảnh nào? Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có
một truyện ngắn giàu chất trữ tình như thế. Đó là tác phẩm nào, của tác giả nào? (1,0 đ)
2. Đoạn trích trên sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội
tâm? Chỉ rõ những dấu hiệu giúp em nhận ra hình thức ngôn ngữ đó. ( 1,0 đ)
3. Lời tâm sự “ Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?
(...) Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.” cho em
biết anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn là người như thế nào? ( 1,0 đ)
4. Với hiểu biết của em về truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”, hãy viết một đoạn văn theo
phép lập luận quy nạp khoảng 12 câu làm rõ nội dung: Trong cái lặng im của Sa Pa, có
những con người âm thầm làm việc, cống hiến hết mình cho đất nước. Trong đoạn có sử
dụng hợp lí câu phủ đinh và thành phần khởi ngữ. (gạch chân và chú thích dưới câu phủ
định và từ ngữ làm thành phần khởi ngữ) (3,5 điểm)

Phần II (3,5 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
HỌC CƠ BẢN MỚI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI LỚN
“ Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi(1452-1519) thời còn bé , cha thấy có năng
khiếu hội họa, mới cho theo học danh họa Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh,
nhưng cách dạy của Vê-rô-ki-ô rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày
liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn
cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái
trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố
công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái
trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh, tay dẻo thì mới
vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành họa sĩ lớn
của thời Phục Hưng.

22
Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động
tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết
dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được
trò giỏi, quả không sai.”
(Theo Xuân Yên- Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2020)
1. Đoạn văn sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5 đ)
2. Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng: “chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật
tinh thì mới có tiền đồ.”?( 1,0 đ)
3. Dựa vào phần ngữ liệu trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày những
suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Kiên trì là phẩm chất cần có để
dẫn đến thành công.(2,0 đ)
-Hết-

23
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần/câu Nội dung cần đạt Điểm
Phần I: 6,5 điểm
+Truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác trong hoàn cảnh: 0,5
- Năm 1970 0.25
- Là kết quả chuyến đi lên Lào Cai vào mùa hè năm ấy của tác
giả. 0.25
Câu 1
- Miền Bắc bước vào xây dựng CNXH.
1,0 điểm
( Thiếu 1 ý trừ 0,25 đ. Thiếu 2 ý trở lên không cho điểm)
+ Truyện ngắn : Tôi đi học ( 0,25 đ) của nhà văn Thanh Tịnh 0,5
(0,25 đ)

-Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại. 0.5
- Dấu hiệu để nhận biết: 0.5
+ Đó là lời anh thanh niên đang nói với ông họa sĩ. (0,25 đ)
Câu 2
+ Về mặt hình thức, lời thoại của anh thanh niên được đặt sau
1.0 điểm
dấu gạch ngang đầu dòng. (0,25 đ)

Lời tâm sự “ Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao
gọi là một mình được? (...) Công việc của cháu gian khổ thế
đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất cho biết anh thanh
Câu 3
niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn là người: yêu 1.0 đ
1.0 điểm
nghề, gắn bó với công việc, coi công việc như cuộc sống.
( Lưu ý: HS có thể có những cách diễn đạt khác nhác nhau,
miễn là hợp lí . GV chấm cho điểm linh hoạt)
* Yêu cầu về hình thức: 1,5
- Đảm bảo hình thức đoạn văn, đủ dung lượng; có trình tự mạch 0,5
lạc; viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp; diễn đạt trong sáng, giàu
hình ảnh.
- Viết đúng kiểu đoạn văn qui nạp. 0,5
Câu 4 - Hoàn thành yêu cầu tiếng Việt : sử dụng đúng và hợp lí câu 0,5
3.5 điểm phủ định và khởi ngữ ( Có gạch chân và chú thích rõ).
* Yêu cầu về nội dung: 2đ
- Cần làm rõ hình ảnh những con người lao động ở Sa Pa âm
thầm làm việc, cống hiến hết mình cho đất nước. :
+ Xác định được các nhân vật trong truyện và biểu hiện về tình 1,5
yêu nghề, âm thầm làm việc, cống hiến...( anh thanh niên làm

24
công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn..., ông kĩ sư vườn rau Sa
Pa..., anh cán bộ nghiên cứu sét..., anh thanh niên làm công tác
khí tượng trên đỉnh Phan- xi- păng...)
+ Chỉ ra điểm chung của các nhân vật: những con người lao 0,25
động bình dị nhưng đều có niềm say mê , nhiệt huyết trong công
việc; âm thầm làm việc, cống hiến hết mình ...
+ Có đề cập đến yếu tố nghệ thuật của truyện: xây dựng tình 0.25
huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự,
trữ tình với bình luận....
Nếu đoạn văn quá dài ( hoặc quá ngắn) hoặc nhiều đoạn (sai
kiểu đoạn) trừ 0,5 điểm./ Nếu học sinh chỉ diễn xuôi, liệt kê sự
việc, không biết đưa ra dẫn chứng và dùng lí lẽ để phân tích,
chứng minh thì chỉ được tối đa nửa tổng số điểm.

Phần II: 3.5 điểm


Câu 1 - PTBĐ: nghị luận kết hợp với tự sự. 0.5
0.5 điểm - Nếu HS chỉ xác định một trong 2 PTBĐ : cho 0,25 đ
Tác giả bài viết cho rằng “chịu khó luyện tập động tác cơ bản
thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ” vì:
+Động tác cơ bản là động tác chính, làm nền tảng để phát triển 0,25 đ
các động tác khác.
Câu 2 +Động tác cơ bản giúp cho việc thực hiện các động tác khác 0,5 đ
1.0 điểm được chính xác hơn, nhanh hơn
→ công việc có hiệu quả cao hơn→ giúp ta dễ đi đến thành 0,25 đ
công trong công việc.
( Lưu ý: HS có thể có những cách diễn đạt khác nhác nhau,
miễn là hợp lí . GV chấm cho điểm linh hoạt)
Bài làm đảm bảo những yêu cầu về:
* Hình thức: 0,5
- Đúng kiểu văn nghị luận, có sự kết hợp các phương thức biểu
đạt.
- Không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, diễn đạt sinh động, độ
Câu 3
dài theo quy định..
2.0 điểm
- Nếu bài làm quá dài ( trên 1 trang) hoặc quá ngắn ( nửa trang
trở xuống ) trừ 0,5 điểm

* Nội dung: 1,5


- Hiểu được vấn đề cần nghị luận: mối liên hệ giữa kiên trì,

25
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường

bền bỉ và thành công trong cuộc sống.


- Bàn luận xác đáng về vấn đề cần nghị luận. Cụ thể :
+ Giải thích “ kiên trì (sự nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ, 0,25
quyết tâm vượt qua thử thách để theo đuổi mục đích mà mình
đã đề ra. ); thành công (là kết quả tốt đẹp, là đạt được
những mục tiêu , mong muốn mình đặt ra)
+ Biết bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về ý kiến: ( Sự 0,5
kiên trì, bền bỉ giúp bản thân trưởng thành: giúp ta vượt qua khó
khăn, rèn luyện bản thân, kiên trì mục tiêu.... từ đó dẫn đến
thành công. 0,25
HS cần biết liên hệ thực tế: đưa được dẫn chứng và phân tích
những biểu hiện ở dẫn chứng.... ) 0,25
+ Mở rộng vấn đề:
+) Nếu không có sự kiên trì khi gặp khó khăn dễ chán nản, bi
quan... không rút được kinh nghiệm cho bản thân thì khó dẫn
đến thành công.
+) Kiên trì chỉ là một yếu tố để đi đến thành công. Để đi đến
thành công cần phải có thêm nhiều yếu tố tích cực khác: sự say 0,25
mê, sáng tạo, ...
+ Liên hệ và rút ra bài học
(Lưu ý:
- HS có thể đồng tình, không đồng tình hoặc có ý kiến khác bổ
sung...) nhưng phải lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức xã hội;
- Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.

26
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường
ĐỀ SỐ 06
PHẦN I (7,0 điểm): Cho câu thơ sau:
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”
Câu 1. (1,0 điểm) Câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác
và xuất xứ của tác phẩm đó.
Câu 2. (1,0 điểm) Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo câu thơ trên và cho biết nội dung
đoạn thơ em vừa chép.
Câu 3. (1,0 điểm) Theo em, từ “ròng” trong câu thơ trên có nghĩa là gì? Nêu giá trị của từ
đó trong câu thơ. Tìm một từ có thể thay thế từ “ròng” trong câu thơ trên .
Câu 4. (3,5 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu theo cách lập luận diễn dịch
nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bà trong đoạn thơ em vừa chép, trong đoạn có sử
dụng một câu bị động và thành phần khởi ngữ (gạch chân và chú thích rõ).
Câu 5. (0,5 điểm) Trong chương trình Ngữ văn THCS có 1 tác phẩm có chung đề tài với tác
phẩm ở câu 1. Hãy kể tên tác phẩm đó và nêu tên tác giả.

PHẦN II (3,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chúng ta đang sống trong một thế giới bị sự dễ dàng cám dỗ. Ta muốn vẻ bề ngoài
khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành
công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không
phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật. Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui,
không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm,
chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của
mình. Chẳng có gì miễn phí. Chẳng có buổi tiệc nào là buổi chiêu đãi. Điều tốt đẹp trong
đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến … Thành công đâu tự nhiên mà có. Chúng đến từ
những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Đừng rơi vào ảo tưởng rằng cuộc đời tốt
đẹp sẽ đến mà không cần nỗ lực. Hãy nỗ lực hết mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn.
(Trích “Đời ngắn ngủi, đừng ngủ dài”- Robin sharma, NXB Trẻ, trang 180)
Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Theo em tác giả muốn gửi tới mỗi chúng ta thông điệp gì qua đoạn trích trên?
Câu 3. (2,0 điểm) Từ văn bản trên cùng những hiểu biết của em về xã hội, hãy viết đoạn
văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: “Hãy nỗ lực
hết mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn.”

------ HẾT ------

27
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I ( 6,5 điểm )
Câu 1 - Bài thơ : Bếp lửa – tác giả Bằng Việt 0,25/0,25
1.0 điểm - Hoàn cảnh sáng tác & xuất xứ: Năm 1963 khi tác giả đang là sinh 0,25
viên học ngành luật ở nước ngoài.
- Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu 0,25
tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
Câu 2 - Chép chính xác đoạn thơ:
1.0 điểm + Chép lại câu thơ của đề bài và 10 câu tiếp.
+ Chú ý các lỗi chính tả, dấu câu đặc biệt trong đoạn thơ: dấu chấm 0,75
than, dấu hỏi...
- HS nêu được nội dung đoạn thơ vừa chép: Những kí ức tuổi thơ/kỉ 0,25
niệm năm tám tuổi bên bà và bếp lửa.
Câu 3 -HS giải nghĩa được từ “ròng” trong câu thơ: liên tục, kéo dài 0,25
1.0 điểm - Nêu được giá trị trong việc thể hiện nội dung: 0,5
+ gợi cái dài của thời gian
+ như một lời than thở chất chứa nỗi niềm suy tư, cháu cùng bà gắn
bó, chia sẻ, đồng cam cộng khổ. 0,25
- HS tìm từ có thể thay thế cho từ “ròng” (lưu ý sử dụng cac từ đồng
nghĩa, hợp lí có thể sử dụng mà không làm mất đi nội dung, ý nghĩa
câu văn: liền...)
Câu 4 *Hình thức: 0,5 điểm
3.5 điểm - Đủ số câu, đúng hình thức đoạn văn diễn dịch (0,25)
- Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả 1,0
(0,25)
- Tiếng Việt: 0,5 điểm
Có gạch chân, chú thích, sử dụng câu đúng yêu cầu, hợp lí
*Nội dung: 2,5 điểm
- Khổ thơ gợi lại kỉ niệm ấp áp, êm đềm của tuổi thơ với hình
bóng của bà hiện lên gắn liền với tiếng chim tu hú “Tám
năm...bà”
+ Từ “ròng’-> gợi khoảng thời gian dài, liên tục cháu được sự yêu
thương, che chở, bao bọc của bà.
+ Tuổi thơ cháu là những chuỗi ngày thiếu thốn, phải xa cha mẹ:
“Mẹ cùng cha công tác bận không về” Nhưng có bà, cuộc sống của
cháu luôn tràn ngập tình yêu thương, đầm ấm
+ Bên cạnh bếp lửa, âm thanh của “tiếng tu hú” liên tục được điệp 0,75
lại gợi lên sự khắc khoải, là âm thanh của kiếp sống nhỏ nhoi đồng

28
vọng với tiếnglòng cô đơn của bà
-> bà là một người bà nhân hậu, tần tảo
- Trong kí ức năm 8 tuổi về bà: bà là chỗ dựa vững chắc, lấp đầy
thiếu thốn về cả vật chất và tinh thần: 1.0
+ Hình ảnh của bà gắn liền với bếp lửa, với âm thanh tiếng chim tu
hú và những câu chuyện bà kể
+ Biện pháp liệt kê những hành động, việc làm của bà : bà kể, abf
bảo, bà dạy, bà chăm…”-> sự tần tảo, yêu thương, chăm chút mà
bà dành cho cháu
-> Bà trở thành chỗ dựa vững chắc cho cháu, lấp đầy những thiếu
thốn về vật chất và tinh thần của đứa cháu
+ Điệp ngữ “bà, cháu”-> diễn atr sự quấn quýt, gắn bó yêu thương,
vượt qua những năm tháng gian khó của chiến tranh
- Từ cảm xúc về hình ảnh người bà, trong cháu trào dâng niềm
cảm xúc:
+ Câu thơ bộc lộ trực tiếp cảm xúc “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà
khó nhọc”-> sự đồng cảm, yêu thương, kính trọng bà 0,75
+ Mạch cảm xúc xen với lời kể, câu hỏi tu từ -> mong muốn được
chia sẻ nỗi vất vả, cô đơn cùng bà
-> niềm kính yêu, biết ơn, tự hào về bà
Câu 5 Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh 0,5
0.5 điểm
PHẦN II ( 3 điểm )
Câu 1 Hs gọi tên : Thành phần biệt lập phụ chú 0,25
0,5 điểm Chỉ rõ: (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách) 0,25
Câu 2 HS tìm ra thông điệp từ văn bản : nỗ lực trong cuộc sống/ nỗ lực
0,5 điểm phát triển liên tục để thành công/ nỗ lực hết mình để nhận lấy những
điều tốt đẹp....
Câu 2 1. Yêu cầu về kỹ năng 0,25
2.0 điểm - HS viết đúng hình thức của một đoạn văn nghị luận xã hội về một
vấn đề tư tưởng đạo lý; lý lẽ và dẫn chứng phù hợp; diễn đạt lưu
loát, mạch lạc; đoạn văn đảm bảo dung lượng; không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách nhưng cần làm rõ được các nội dung cơ bản sau:
- Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề: 0,25
+ Nỗ lực trong cuộc sống
+ Dẫn dắt ý kiến, bày tỏ thái độ, quan điểm

29
- Giải thích 0,25
Nỗ lực là gì?
- Biểu hiện trong cuộc sống
- Dẫn chứng 0,25
Học sinh tự lấy dẫn chứng , liên hệ bình yên trong hiện tại, cuộc
sống của mình…
- Ý nghĩa, vai trò của việc nỗ lưc với mọi người và với chính 0,5
mình: 0,25
-Bàn luận mở rộng 0,25
-Liên hệ bản thân, khẳng định vấn đề:
+ Khẳng định lại vai trò và tầm quan trọng của của việc nỗ lực cố
gắng trong cuộc sống.
+ đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

30
ĐỀ SỐ 07
PHẦN I (6.5 điểm):
Dưới đây một đoạn trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ):
…Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả
thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi
chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng,
thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.
(SGK Ngữ văn 9 Tập một, NXB Giáo dục)
Câu 1 (1.5 điểm). Nhân vật “chàng” và “nàng” trong đoạn trích là những ai? Đoạn trích
nhắc đến sự việc nào, sự việc ấy nằm ở vị trí nào trong trình tự cốt truyện?
Câu 2 (1 điểm). Lời nói của nhân vật nàng: “Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống
chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.” thuộc
hình thức ngôn ngữ nào: đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Lời nói đó cho thấy
những vẻ đẹp phẩm chất gì của nhân vật?
Câu 3 (3.5 điểm). Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, hãy nêu cảm nhận về những
vẻ đẹp của nhân vật “nàng” được thể hiện trong đoạn trích trên. Trong đoạn có sử dụng hợp
lí câu ghép và thành phần phụ chú, gạch chân và chú thích rõ.
Câu 4 (0.5 điểm). Kể tên một tác phẩm viết về số phận và phẩm chất của người phụ nữ cùng
thời đại với nhân vật “nàng”. Cho biết tên tác giả.

PHẦN II (3.5 điểm):


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những
bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ
sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời
hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác,
cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ
riêng ta mới có thể mang đến cho đời.[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0.5 điểm). Xét về cấu tạo, câu văn: “Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có
được gieo mầm ở bất cứ đâu.” thuộc kiểu câu gì?
Câu 3 (0.5 điểm. Nêu hàm ý của câu: “Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được
gieo mầm ở bất cứ đâu.”
31
Câu 4 (2 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, bằng một đoạn văn
nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày quan điểm của em về vấn đề: Hãy biết
trân trọng những gì mình có.

32
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Gợi ý chấm Điểm
Phần I (6.5 điểm)
Câu 1 - chàng: Trương Sinh 0,25
(1,5đ) - nàng: Vũ Nương (vợ của Trương Sinh) 0,25
- Sự việc: Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương, nàng trở về 0.5
nói lời cảm tạ rồi từ biệt.
- Vị trí: kết thúc truyện. 0,5
Câu 2 - Hình thức ngôn ngữ: đối thoại 0,5
(1đ) - Vẻ đẹp của nhân vật: 0,5
+ Yêu thương chồng con
+ Trọng danh dự, nhân phẩm, tình nghĩa, nhân hậu, vị tha
Câu 3 *Hình thức: - Đúng kiểu đoạn diễn dịch 0,5
(3,5đ) - Đủ số câu (12 câu, +/- 1)
- Diễn đạt rõ ràng, mạch ý hợp lý, liên kết chặt chẽ.
*Tiếng Việt: sử dụng đúng và chỉ rõ 0,5
- Câu ghép
- Thành phần phụ chú
*Nội dung: Tập trung khai thác các chi tiết, hình ảnh, câu văn… 2,0
làm rõ các vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Vũ Nương :
+ Yêu thương chồng con: dù đã ở cõi tiên vẫn nặng lòng thương nhớ
chồng con, vẫn muốn được trở về dù chỉ là trong giây lát.
+ Trọng danh dự, nhân phẩm, tình nghĩa, nhân hậu, vị tha
> khát khao được giải oan, được phục hồi danh dự.
> coi trọng lời thề với Linh Phi.
> không gợn chút thù hận với Trương Sinh mà còn nói lời cảm tạ vì
đã được hiểu thấu nỗi oan.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chủ yếu qua hành động và ngôn 0.5
ngữ đối thoại, cách kể ở ngôi thứ ba làm tăng sự khách quan trong
việc khắc họa nhân vật…
Câu 4 - Tác phẩm: Truyện Kiều (hoặc “Bánh trôi nước”) 0,25
(0,5đ) - Tác giả: Nguyễn Du (hoặc Hồ Xuân Hương) 0,25
Phần II (3.5 điểm)
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. 0,5
(0,5đ)
Câu 2 Hàm ý của câu “Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được 0,5
(0,5đ) gieo mầm ở bất cứ đâu”: Dù sống trong hoàn cảnh nào thì cũng hãy
thể hiện hết những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến vẻ

33
đẹp cho bản thân và cho cuộc đời.
Câu 3 (+) Yêu cầu về hình thức: 0, 5
(2đ) - Đoạn văn bố cục rõ ràng
- Đảm bảo yêu cầu của mở, thân, kết
(+) Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo các ý sau: 1, 5
- Giải thích: Trân trọng những gì mình có là quý trọng, nâng niu
những điều cốt lõi tạo nên giá trị bản thân bao gồm ngoại hình, tính
cách, nhân phẩm, ý chí, tài năng…
- Biểu hiện: tự tin bảo vệ quan điểm, chính kiến cá nhân; tự tin cả
với những khác biệt...
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự trân quý, đề cao bản thân, giúp mỗi người có thể
khẳng định giá trị bản thân, sẽ được mọi người tôn trọng, yêu quý....
+ Giúp ta sống thực tế, có niềm vui ngay trong đời thường, lan tỏa
năng lượng tích cực cho những người xung quanh.
+ Khiến bức tranh cuộc sống đa dạng, muôn màu, muôn vẻ...
- Mặt trái: phê phán những cá nhân không biết trân trọng những gì
mình có hoặc định hướng giá trị bản thân theo hướng tiêu cực, lệch
lạc, không theo chuẩn mực đạo đức, xã hội, quá tự kiêu, tự đại, tự
ti....
- Bài học nhận thức và hành động: HS biết nêu ra cách rèn luyện về
nhận thức và có hành động thể hiện sự trân trọng những gì mình có.
*Lưu ý: GV chấm linh hoạt, khuyến khích HS có sự sáng tạo hợp lí;
Không cho điểm bài làm có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc.

34
ĐỀ SỐ 08
Phần I (6.5 điểm):
Một bạn đã chép nhầm 4 câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” như sau:
Nhớ người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
1. Hãy ghi lại chính xác những câu thơ trên trong đoạn trích và so sánh sắc thái biểu cảm
của từ ngữ bị chép nhầm với từ ngữ được tác giả Nguyễn Du sử dụng.
2. Xác định vị trí của đoạn trích trong tác phẩm.
3. Trong 4 câu thơ tiếp theo đoạn vừa cho, tác giả sử dụng một thành ngữ. Tìm và giải thích
ý nghĩa của thành ngữ đó. Theo em, việc tác giả sử dụng thành ngữ đó góp phần cho ta thấy
vẻ đẹp nào trong tâm hồn nhân vật Thúy Kiều?
4. Viết đoạn văn theo phép lập luận quy nạp phân tích 4 câu thơ em vừa chép trên đây.
Trong đoạn văn có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép lặp để liên kết (gạch
chân, chỉ rõ).
5. “Truyện Kiều” còn có tên khác là “Đoạn trường tân thanh” có thể hiểu là “tiếng kêu mới
về nỗi đau đứt ruột”. Em hãy kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn THCS
cũng là “tiếng kêu mới” về số phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ. Cho biết văn
bản đó do ai sáng tác.

Phần II (3.5 điểm):


Cho đoạn trích sau:
- Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm đến chức tướng soái. Ta giao cho toàn hạt cả 11
thừa tuyên, lại cho tùy tiện làm việc. Vậy mà giặc đến không đánh nổi một trận, mới nghe
tiếng đã chạy trước. Binh pháp dạy rằng:“Quân thua chém tướng”. Tội của các ngươi đều
đáng chết một vạn lần. Song ta nghĩ các ngươi đều là hạng võ dũng,chỉ biết gặp giặc là
đánh,đến như việc tùy cơ ứng biến thì không có tài. Cho nên ta để Ngô Thì Nhậm ở đấy làm
việc với các ngươi chính là lo về điều đó. Bắc Hà mới yên, lòng người chưa phục, Thăng
Long lại là nơi bị đánh cả bốn mặt,không có sông núi để nương tựa. Năm trước ta ra đánh
đất ấy, chúa Trịnh quả nhiên không chống nổi, đó là chứng cớ rõ ràng. Các ngươi đóng
quân trơ trọi ở đấy, quân Thanh kéo sang, người trong kinh kì làm nội ứng cho chúng, thì
các ngươi làm sao mà cử động được? Các ngươi đã biết nín nhịn để tránh mũi nhọn của
chúng, chia ra chặn giữ các nơi hiểm yếu, bên trong thì kích thích lòng quân, bên ngoài thì
làm cho giặc kiêu căng, kế ấy là rất đúng. Khi mới nghe nói ta đã đoán là do Ngô Thì Nhậm
chủ mưu, sau hỏi Văn Tuyết thì đúng là như vậy.
(Trích Hồi 14, Hoàng Lê nhất thống chí, Ngô gia văn phái)

35
1. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói trong hoàn cảnh nào? Qua đoạn văn đó, ta đã
thấy được những nét đẹp nào của nhân vật ấy?
2. Hãy chỉ ra một câu nghi vấn trong đoạn trích trên. Cho biết câu nghi vấn ấy dùng để thực
hiện hành động nói nào? Đó là cách dùng trực tiếp hay gián tiếp?
3. Có một câu nói như sau: “Xử những việc khó xử càng nên khoan dung, xử người khó xử
càng nên trung hậu”. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy
nghĩ về câu nói trên.

36
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
Phần 1 (6.5 điểm)
1 - Chép chính xác 4 câu thơ trong đoạn trích 0.5 điểm
(1 điểm) # Sai 01 lỗi /dòng thơ: - 0.25đ
- Từ sai: “nhớ”. So sánh sắc thái: 0.5 điểm
+ “nhớ”: cảm xúc chung về một nỗi nhớ mong, không lột tả
được tâm trạng của nhân vật
+ “tưởng”: sắc thái hoài niệm, xót xa, diễn tả nỗi nhớ da diết
trong day dứt khôn nguôi.
2 - Vị trí của đoạn trích: tác phẩm “Truyện Kiều” - Phần II: 0.5 điểm
(0.5 điểm) “Gia biến và lưu lạc”
3 - Thành ngữ: “quạt nồng ấp lạnh” 0.25 điểm
(1 điểm) - Ý nghĩa: mùa hè nóng nực, quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông 0.5 điểm
giá lạnh, ủ ấm chỗ nằm trước khi cha mẹ ngủ => lo lắng
không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
- Nét đẹp trong tâm hồn Thúy Kiều: sự hiếu thảo 0.25 điểm
4 * Hình thức: - đúng kiểu đoạn văn qui nạp 0.5 điểm
(3.5 điểm) - đủ số câu
- văn phong chuẩn mực nghị luận
* Tiếng Việt: sử dụng đúng và chú thích rõ ràng 0.5 điểm
- câu mở rộng thành phần
- phép lặp
* Nội dung: khai thác nghệ thuật trong 4 dòng thơ để làm rõ 2.5 điểm
nỗi nhớ chàng Kim trong sự đớn đau, day dứt, dằn vặt vò xé
tâm can Thúy Kiều.
- “tưởng”: nỗi nhớ trong sự hình dung, ám ảnh
+ cảnh thề nguyền dưới trăng -> trách mình bội ước +
thương thân tủi phận bơ vơ nơi „góc bể chân trời“
+ cảnh Kim Trọng ngóng đợi khi không thấy Kiều -> đau
đớn, dằn vặt
- ngẫm cho thân mình
+ „tấm son“: tấm lòng thủy chung son sắt sắt của Kiều.
+ „gột rửa bao giờ cho phai“: nàng bị vùi dập, thân mình
hoen ố không biết bao giờ gột rửa cho được / sự sắt son dẫu
thế nào cũng ko phai
→ Nỗi nhớ thương của Kiều đã nói lên nhân cách đáng trân
trọng của nàng. Hoàn cảnh của nàng lúc này thật xót xa, đau

37
đớn. Nhưng quên đi cảnh ngộ bản thân, nàng đã hướng yêu
thương vào những người thân yêu nhất -> một người tình
thuỷ chung, một người phụ nữ có tấm lòng vị tha cao cả đáng
quý.
5 - Văn bản: “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn”) 0.25 điểm
(0.5 điểm) - Tác giả: Ngô Tất Tố 0.25 điểm
Phần 2 (3.5 điểm)
1 - Lời của vua Quang Trung nói với hai tướng Sở và Lân khi 0.5 điểm
(1 điểm) đến Tam Điệp chuẩn bị xuất binh..
- nét đẹp: tài năng quân sự 0.5 điểm
+ sự sáng suốt, nhạy bén trong việc xét đoán và dùng người
+ sự khoan dung, độ lượng với bề tôi
+ tầm nhìn xa trong rộng …
2 - Câu NV: Các ngươi đóng quân trơ trọi ở đấy, quân Thanh 0.25 điểm
(0.75 kéo sang, người trong kinh kì làm nội ứng cho chúng, thì các
điểm) ngươi làm sao mà cử động được?
- HĐN: phủ định 0.25 điểm
- Cách thực hiện: gián tiếp 0.25 điểm
3 * Hình thức: 0.25 điểm
(1.75 - dài khoảng 2/3 trang giấy thi:
điểm) - Tùy chọn kiểu lập luận, diễn đạt lưu loát, liên kết chặt chẽ.
* Nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau 1.5 điểm
nhưng phải thể hiện được những suy nghĩ của bản thân về về
vai trò, ý nghĩa của lòng khoan dung và cần đảm bảo các ý
sau:
1. Giải thích vấn đề:
- việc khó xử: việc khó khăn khiến người khác phải suy nghị
- người khó xử: người đòi hỏi nhiều để có thể hài lòng
- khoan dung: rộng lượng, tha thứ cho người mắc sai lầm
- trung hậu: người có những tình cảm tốt đẹp và chân thành,
trước sau như một trong quan hệ đối xử người với người.
2. Biếu hiện: HS có thể lấy các biểu hiện khác nhau về lòng
khoan dung, bụng lụa.
3. Đánh giá câu nói:
- Khoan dung: tha thứ cho người khác + tha thứ cho cả chính
mình
- Khoan dung làm cho mối quan hệ giữa người với người
- Tình cảm khoan dung, trung hậu sẽ có sức cảm hóa lớn,

38
khơi gợi trong con người những giá trị tốt đẹp
- Tuy nhiên, không nên hiểu khoan dung, trung hậu là dễ dãi,
cho qua, dung túng những người sai trái

4. Liên hệ và rút ra bài học nhận thức và hành động.

39
ĐỀ SỐ 09
Phần I: (6.5 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê:
“...Bên ngoài nóng trên 30 độ, chui vào hang là sà ngay đến một thế giới khác. Cái
mát lạnh làm toàn thân run lên đột ngột. Rồi ngửa cổ uống nước, trong ca hay trong bi
đông. Nước suối pha đường. Xong thì nằm dài trên nền ẩm, lười biếng nheo mắt nghe ca
nhạc từ cái đài bán dẫn nhỏ mà lúc nào cũng có pin đầy đủ. Có thể nghe, có thể nghĩ lung
tung...hình như ta sắp mở chiến dịch lớn.”
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, Năm 2018)
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác, ngôi kể và tác dụng ngôi kể của truyện ngắn “Những ngôi sao xa
xôi” của Lê Minh Khuê.
2. Viết ra một câu rút gọn có trong đoạn trích? Cho biết thành phần nào đã được rút gọn?
3. Theo em, cái thế giới “Bên ngoài nóng trên 30 độ” mà nhân vật nhắc đến là ở đâu? Thế
giới đó có gì khác so với thế giới ở trong hang? Qua một vài chi tiết kể về thế giới trong
hang ở đoạn trích trên, em thấy các nữ thanh niên xung phong hiện lên với vẻ đẹp nào?
4. Viết đoạn văn khoảng 12 đến 14 câu theo cách Tổng- phân- hợp trình bày cảm nhận của
em về vẻ đẹp tâm hồn của nữ thanh niên xung phong Phương Định trong tác phẩm. Trong
đoạn văn có sử dụng một câu có thành phần khởi ngữ và một câu nghi vấn dùng để bộc lộ
cảm xúc. (gạch dưới và chú thích thành phần khởi ngữ và câu nghi vấn).
5. Kể tên tác phẩm kèm tác giả trong chương trình Ngữ văn 9 em đã học cũng viết về vẻ
đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.
Phần II: (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng
đặt bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, đi những vùng đất mới, thử những cái mới,
quen những người bạn mới. Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng tốt.
Đừng nói bạn không thể, vì chắc chắn bạn có thể, lí do là vì tôi biết bạn không phải một cái
cây. Cái cây đứng một chỗ nhận tất cả những gì nó cần: ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng
nhưng bản thân nó vẫn luôn khao khát được vươn xa hơn. Thế nên rễ nó mới dài ra, thế nên
tán nó mới vươn rộng và cành không ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ.
Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại
không? Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước đầu tiên trong quá trình trải nghiệm. Mọi
hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. Ngay ngày mai, hãy thử làm công việc bạn chưa
từng làm, dù nhỏ bé và đơn giản nhất thôi: hãy cười với một người lạ cùng toà nhà, hãy đi
một con đường khác đến công ty, hãy gọi một món ăn nghe tên thật lạ, hãy nghĩ một cách
giải quyết khác cho công việc quen thuộc...Những thứ nhỏ bé này có thể đem đến cho bạn
nhiều nguồn cảm hứng để bắt đầu những trải nghiệm khác to lớn hơn, bắt đầu hành trình lắp
ghép cuộc đời mình bằng những điều mới mẻ thú vị.
(Không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đáng một xu- Phi Tuyết, Volunteer For Education,
07/01/2015).
40
1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Nêu ngắn gọn ý nghĩa của câu hỏi
“Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại
không?”
2. Em hiểu như thế nào về câu “Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước đầu tiên trong
quá trình trải nghiệm”. Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em? Vì
sao?
3. Từ nội dung đoạn trích, kết hợp những hiểu biết của em, viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang
giấy thi) trình bày suy nghĩ về vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ?

---------------------------- Hết -----------------------------


Ghi chú: Điểm phần I: 1. (1.0 điểm); 2. (0.5 điểm); 3.(1.0 điểm); 4 (3.5 điểm); 5 (0.5 điểm)
Điểm phần II: 1. (0.5 điểm); 2. (1.0 điểm); 3. (2.0 điểm)
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

41
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I ( 6.5 điểm)
Câu Yêu cầu Điểm
Câu 1 - Truyện ngắn được sáng tác năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống 0,5
(1,0 Mỹ đang diễn ra ác liệt
điểm) - Truyện được kể theo ngôi kể thứ nhất – lời kể của Phương Định 0,25
* Tác dụng: Câu chuyện chân thực, có tính thuyết phục cao. Tạo điều
kiện thuận lợi để tác giả miêu tả chiều sâu thế giới nội tâm và cảm xúc 0,25
của nhân vật. Cách kể chuyện ấy còn giúp người đọc hình dung ra
khung cảnh khốc liệt của chiến tranh. Đồng thời, việc lựa chọn ngôi kể
này giúp cho người kể điều khiển linh hoạt nhịp kể, chủ động đãn xen
giữa quá khứ và hiện tại....
Câu 2 - HS viết ra 1 câu rút gọn (các câu 3.5.6) 0.25
(0.5 - HS chỉ ra thành phần được rút gọn (CN) 0.25
điểm)
Câu 3 - Thế giới “bên ngoài nóng trên 30 độ” là nơi làm việc của các nữ 0.25
(1.0 TNXP, trên cao điểm tại 1 trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
điểm) - Thế giới đó hoàn toàn đối lập với thế giới ở trong hang. Đó là 1
khung cảnh vô cùng khốc liệt, dữ dội và hiểm nguy khi kẻ thù ngày 0.25
đêm rải bom không dứt nhằm cắt đứt con đường giao thông. Các cô lại
phải chạy trên cao điểm để làm nhiệm vụ phá bom, nghĩa là luôn phải
đối mặt với cái chết.
- Các nữ thanh niên xung phong hiện lên với tâm hồn trong sáng, hồn
nhiên, lạc quan, tươi trẻ… 0.5
* Hình thức: 1.0
- Học sinh hoàn thành đúng kiểu đoạn văn: Tổng - phân - hợp 0.25
- Đảm bảo số lượng câu quy định : (ít nhất 12 câu, nhiều nhất 14 câu) 0.25
- Sử dụng câu chứa thành phần khởi ngữ (đúng, có gạch chân cả câu 0.25
và chú thích) 0.25
- Sử dụng được câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc (đúng, có gạch
dưới và chú thích)
* Lưu ý: Đoạn văn quá ngắn (dưới 12 câu); quá dài (trên 14 câu) trừ
0,25 điểm
* Nội dung:
Thân đoạn biết khai thác văn bản, chắt lọc dẫn chứng, kết hợp nghệ 2.5
thuật để làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của Phương Định
Câu 4
(3.5 - Một cô gái xinh đẹp, trẻ trung, lãng mạn:

42
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường

điểm) + Cô quan tâm tới hình thức bên ngoài: Luôn chăm chút cho ngoại 0,75
hình và rất tự hào về đôi mắt có cái nhìn sao mà xa xăm.
+ Cô rất tự tin và tự hào về nét riêng của mình: Cái cổ cao kiêu hãnh
như đài hoa loa kèn và tự đánh giá về ngoại hình của mình, thấy bản
thân mình là một cô gái khá
+ Cô thích làm duyên và đắm mình trong những cảm xúc riêng tư:
Thích ngắm mình trong gương và làm điệu trước mặt các anh bộ đội.
- Cô luôn hồn nhiên, yêu đời và mang một tâm hồn thơ mộng:
+ Trong những khoảng thời gian không làm nhiệm vụ, cô thích hát để
quên đi những căng thẳng và thêm yêu đời: Cứ thuộc một nhịp điệu
nào đó thì cô lại tự bịa ra lời bài hát để ngân nga.
+ Ngay cả trong khi làm nhiệm vụ, giữa sự tàn phá, hủy diệt của chiến
tranh, tâm hồn cô cũng không vướng bận mà vẫn luôn cất cao lên 1.25
những câu vui đùa, hóm hỉnh để động viên, khích lệ đồng đội cùng cố
gắng. Khi bị bom vùi lấp, cô vẫn cười - “Chúng tôi bị bom vùi luôn.
Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm
răng lóe lên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó chúng tôi gọi nhau
là “những con quỷ mắt đen” …
+ Hồn nhiên, vui thích cuống cuồng trước một cơn mưa đá bất ngờ
xuất hiện như một đứa trẻ.
+ Thả hồn trong những kỉ niệm xa xôi: cô nhớ về những căn nhà nhỏ
bên quảng trường thành phố; những khung cửa sổ, những ngôi sao trên
bầu trời Hà Nội,… Những kỉ niệm này đã nuôi dưỡng, sưởi ấm tâm
hồn cô trong cuộc chiến gian khổ và khốc liệt.
+ Phương Định ở chiến trường, hàng ngày phải đối mặt với gian khổ
và hi sinh nhưng cô vẫn giữ gìn vẹn nguyên thế giới tâm hồn. Đó
chính là biểu hiện của sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ đất Hà Thành
- Khái quát nghệ thuật, kết đoạn: Bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật, cách kể chuyện chân thực, hấp dẫn...Lê Minh Khuê đã xây dựng
thành công nhân vật Phương Định, một người thiếu nữ trẻ trung, mơ
mộng giữa chiến tranh khốc liệt vẫn tràn đầy niềm tin yêu. Cô là biểu
tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ
* Thang điểm phần nội dung:
# Đúng ý, diễn đạt tốt, biết khái quát nghệ thuật, nội dung sâu sắc, có
dẫn chứng trực tiếp trong văn bản 2.5 đ
# Đúng ý, diễn đạt còn 1 số lỗi, biết khái quát nghệ thuật, nội dung sâu
sắc, có dẫn chứng 2.0 đ 0,5
# Đúng ý, diễn đạt được, có dẫn chứng nhưng chưa thật sâu 1.5đ

43
# Diễn xuôi, dài dòng, mắc một vài lỗi diễn đạt, không có dẫn chứng
1,0 đ
# Ý quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt 0,5 đ
# Chưa thể hiện được phần lớn số ý, sai lạc về nội dung 0,25đ
GK căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại
* Lưu ý: Học sinh không đi phân tích làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn mà
lạc vào vẻ đẹp phẩm chất, giáo viên không cho quá 1.25 điểm

Câu 5 - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” 0,25


(0.5 - Phạm Tiến Duật 0,25
điểm)
Phần II( 3.5 điểm)
Câu 1 -Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.25
(0,5đ) -Ý nghĩa của câu hỏi: là câu hỏi nhưng không phải để hỏi mà dùng để
nhắc nhở, động viên, khích lệ mỗi người hãy tự dịch chuyển, chủ động
thực hiện hành trình trải nghiệm để bản thân có thể vươn cao, vươn xa 0.25
hơn trong cuộc đời
Câu 2 + Vùng an toàn là khoảng đời sống gần gũi, quen thuộc, là những gì đã 0,25
(1,0đ) biết, thuận lợi, đảm bảo cho sự yên ổn của mỗi người.
+ Thoát khỏi vùng an toàn là đến những môi trường mới, gặp những 0.25
con người mới, dám nghĩ và làm những điều khác so với những gì ta
đã biết, đã quen.
+ Học sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ lý do vì sao thông điệp 0.5
đó có ý nghĩa nhất đối với mình hợp lý, thuyết phục.
(ví dụ các thông điệp: chủ động và sẵn sàng trải nghiệm; thoát ra
khỏi vùng an toàn; thử làm những điều mới mẻ… Có thể những
thông điệp khác hợp lý, đảm bảo chuẩn mực đạo đức và pháp luật vẫn
được chấp nhận)
Nêu thông điệp 0.25đ
Giải thích lý do 0.25đ
Câu 3 HÌNH THỨC: 0,5
(2,0đ) a - Đảm bảo thể thức của một đoan văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu
vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được
luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận (0.25 điểm)
- Quá dài/ngắn: - 0,25đ
b- Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò của trải nghiệm đối với tuổi
trẻ.
c- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập

44
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn
theo hướng sau:
NỘI DUNG:
* Giải thích vấn đề: (0.25 điểm)
- Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm; 0.25
tích luỹ được nhiều kiến thức, kỹ năng và vốn sống. Khẳng định quan
điểm cá nhân trước vấn đề nghị luận.
*Bàn luận vấn đề: Trải nghiệm có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với cuộc sống mỗi con người vì: 1.0
- Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, giúp chúng ta 0.25
mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm,
tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời
cho đất nước.
- Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá, thử nghiệm chính mình để có 0.25
những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lại. Trải nghiệm giúp
mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết xử lý các tình huồng
thực tiễn; biết vượt qua những khó khăn trở ngại tôi luyện bản lĩnh, ý
chí để thành công. 0.25
- Thiếu trải nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động,
nhàm chán, vô ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống…
(Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm thành công để chứng
minh)
*Mở rộng: 0.25
- Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để
khám phá cuộc sống và chính mình. Cần tạo điều kiện để tuổi trẻ được 0.25
trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp và hữu ích.
- Thực tế nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản
thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi
cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kỹ năng sống. Một số
khác chìm đắm trong thế giới ảo. Một số lại lao vào thử nghiệm những
điều có hại, sa vào tệ nạn…
*Bài học nhận thức và hành động: (0.25 điểm)
Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm,
biết trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và 0.25
sống đẹp hơn.
Liên hệ bản thân.
* Lưu ý:
- Đoạn văn cần có dẫn chứng

45
- Khuyến khích hs có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lý,
thuyết phục. Phần liên hệ cần chân thành .
- Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.

*Lưu ý: Tại các nhóm chấm, GV cần thống nhất cho điểm các tình huống cụ thể đảm
bảo công bằng cho HS.

46
ĐỀ SỐ 10
Phần I: (6,5 điểm)
Trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt có những dòng hồi tưởng đầy xúc động:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Câu 1. Chỉ ra và giải nghĩa một thành ngữ có trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Hai câu thơ “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!” giúp
em cảm nhận được điều gì trong cảm xúc của người cháu?
Câu 3. Cũng trong bài thơ Bếp lửa, bắt đầu những suy ngẫm về bà là câu thơ:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
a. Chép 07 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ.
b. Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu phân tích khổ thơ em vừa chép. Trong đoạn văn có sử
dụng phép thế và câu ghép (gạch chân,chú thích rõ câu ghép và phép thế).
Phần II: (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Bản thân bạn - con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng, thế gian này có
điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là
độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô
dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực… Vấn đề
không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn
đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân)
Câu 1: Xác định rõ một phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Tác giả Phạm Lữ Ân khẳng định: “…thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là
bản sao 100% của ai cả.”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
Câu 3: Từ gợi dẫn của đoạn trích cùng trải nghiệm thực tế của bản thân, hãy bày tỏ suy nghĩ của
em trong một bài luận khoảng 01 trang giấy thi về ý kiến: “Người duy nhất bạn nên so sánh với
bản thân mình chính là bạn của ngày hôm qua”.

Chúc các em làm bài tốt!

47
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I (6,5 điểm)

Câu 1 - Thành ngữ: “đói mòn đói mỏi” 0,5


1,0 điểm - Ý nghĩa: gợi cái đói triền miên, dai dẳng khiến con người ta kiệt sức
0,5
Câu 2 Cảm xúc về mùi khói bếp đã trở thành quen thuộc và đọng lại thành dấu ấn sâu 1,0
1,0 điểm đậm trong tâm hồn người cháu. Sống mũi cay vừa là phản ứng tự nhiên với khói
lửa vừa là phản ứng tâm lý xúc động khi nhớ về người bà thân thương, nhớ về
những năm tháng cơ cực tuổi ấu thơ…=>cảm xúc vừa xót xa, vừa ngậm ngùi,
xúc động…
Câu 3 a. Chép tiếp chính xác 07 câu thơ tiếp theo thuộc khổ sáu 1,0
4,5 b. Viết đoạn NLVH 3,5
điểm * Hình thức: đúng đoạn văn qui nạp ( 0,25đ); sử dụng câu ghép, phép thế 1,0
đúng, có gạch chân, chú thích (0,5đ); dung lượng đủ ( 0,25)
* Nội dung: Học sinh có thể triển khai theo những hình thức khác nhau
song cần bám sát nghệ thuật ( biểu cảm kết hợp với bình luận; BPTT ẩn dụ, 2,5
đảo ngữ, điệp ngữ; từ láy; giọng thơ thủ thỉ tâm tình nhưng đầy xót xa, ngậm
ngùi, thấm thía…) trong đoạn thơ để có những phân tích, bình luận và đánh
giá phù hợp làm rõ những suy ngẫm về bà và bếp lửa quê hương
- Suy ngẫm về cuộc đời bà:
+ Dằng dặc thời gian - “mấy chục năm rồi…”: những cơ cực bà gánh vác
như miên man, dằng dặc..
+ Chất chồng khó nhọc: Từ láy “lận đận”, ẩn dụ “nắng mưa” thể hiện cuộc
đời bà đầy lo toan, vất vả, không thể đong đếm
=> cảm nhận của người cháu đã cùng bà trải qua bao khó nhọc, thấu hiểu bà
đến tận cùng mọi đắng cay.
- Suy ngẫm về hình ảnh của bà và ý nghĩa cao cả, thiêng liêng của công
việc nhóm lửa:
+ Vừa bình dị đời thường: được gợi nhắc qua thói quen “dậy sớm”, “nhóm
bếp lửa”. Bà đã làm công việc khởi đầu của một ngày- nhóm bếp lửa mỗi
sớm mai trong gian bếp để sưởi ấm, để nấu bữa ăn cho gia đình=> sự đảm
đang, tần tảo và tấm lòng ấm áp yêu thương
+ Vừa thiêng liêng cao cả: Bà làm công việc khởi đầu của một đời - bồi đắp
tâm hồn, thắp lên những tình cảm cao quí trong tâm hồn cháu, bà truyền cho
cháu:
. Tình yêu thương ruột thịt “nhóm niềm yêu thương”,
. Tình đoàn kết chia sẻ xóm làng “Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung
vui”
48
. Và đặc biệt, bà còn khơi dậy “những tâm tình tuổi nhỏ”, thức dậy
trong cháu bao ước mơ và tình cảm tốt đẹp.
-> Như vậy:
+ Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người giữ lửa, truyền lửa
+ Ngọn lửa bà truyền cho cháu là ngọn lửa của tình yêu, niềm tin, đức hi
sinh
+ Không chỉ bà truyền lửa cho cháu mà đây còn là sự trao truyền của thế hệ
trước đối với thế hệ sau
- Cảm xúc, tình cảm của tác giả khi khám phá ra ý nghĩa kì lạ và thiêng
liêng của bếp lửa: “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng-bếp lửa!”
- Câu cảm thán, từ “ôi” ở đầu câu: sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng, xúc động của
cháu:
+ Kì lạ bởi bếp lửa chỉ được nhóm bằng củi rơm thông thường lại có sức
sống phi thường tồn tại qua mọi đói khát, đạn bom, nắng mưa luân chuyển.
+ Thiêng liêng bởi nó nuôi dưỡng tâm hồn với yêu thương và gắn bó, sẻ chia
và hi vọng, niềm tin và nghị lực.
-> Người cháu yêu thương, trân trọng, nhớ về bà, về bếp lửa như nhớ một
miền ký ức thân thương và cũng chính là nhớ về quê hương, cội nguồn với
lòng tri ân sâu nặng

*Lưu ý: Nếu học sinh chỉ diễn xuôi mà không khai thác nghệ thuật, chỉ cho
tối đa một nửa số điểm của nội dung

Phần II (3,5 điểm)


Câu 1 HS xác định rõ một phép liên kết 0,5
0,5 điểm VD: + phép nối: “bởi thế”
+ phép lặp: “bạn”, “vịt”, “thiên nga”…
+ phép thế: “chúng ta” (thay thế cho “bạn” và “tôi”).

Câu 2 - Đồng ý với ý kiến của tác giả 0,25
1 điểm - Khẳng định trong cuộc sống, mỗi người đều có một khả năng, thế mạnh, 0,75
giá trị, sức mạnh tiềm ẩn, một điểm riêng biệt không ai giống ai
Câu 3 Bài làm đảm bảo yêu cầu:
2,0 điểm * Hình thức: Đúng bài văn nghị luận, có lập luận chặt chẽ, rõ ràng, thuyết
phục, diễn đạt sáng rõ, lưu loát, đủ độ dài theo quy định khoảng 01 trang 0,5
giấy thi.
* Nội dung: Vấn đề cần nghị luận: “Người duy nhất bạn nên so sánh với

49
bản thân mình chính là bạn của ngày hôm qua”. 1,5
- Giải thích: không nên so sánh mình với bất kì ai mà cần nhìn lại chính
mình để khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh từ đó hoàn thiện bản
thân mình từng ngày; để tự tin, trân trọng giá trị bản thân.
- Bàn luận: Tại sao lại không nên so sánh với người khác mà chỉ nên so
sánh với chính bản thân mình?
+ Cuộc sống cần đến sự so sánh, đối chiếu. Nhưng không nên so sánh bạn
với bất kì ai trong thế giới này bởi bạn là duy nhất, không ai giống bạn và
bạn không thể giống một ai khác.
+ Mỗi người có cuộc sống, hoàn cảnh, khả năng và giá trị riêng biệt. So
sánh với chính bản thân mình là cần thiết để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân; để bằng lòng và trân trọng với những gì mình đang có;
để luôn thấy tự tin và hạnh phúc; để có ý thức tự hoàn thiện mình từng
ngày.
+ Việc so sánh mình với người khác nếu theo hướng tiêu cực sẽ khiến bản
thân luôn thấy tự ti, kém cỏi, thiệt thòi, từ đó sẽ dẫn đến sự bi quan, chán
nản, tuyệt vọng.
* Lập luận phản biện: So sánh với chính bản thân mình không có nghĩa là
bảo thủ, không cần nhìn nhận và học hỏi điểm mạnh của người khác. Vì
việc biết nhìn nhận, đánh giá người khác một cách tích cực trên tinh thần
tôn trọng sự khác biệt cũng là cách để hoàn thiện bản thân mình hơn. So
sánh với chính mình để tự tin chứ không tự bằng lòng một cách dễ dãi và
thiếu sự phấn đấu.
(HS biết lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh làm rõ quan điểm)
- Bài học:
+ Luôn có ý thức hoàn thiện bản thân mỗi ngày.
+ Luôn tự tin là chính mình, trân trọng bản thân mình đồng thời biết tôn
trọng sự khác biệt, trân trọng tất cả mọi người.
*Lưu ý: GV chấm linh hoạt, khuyến khích HS có sự sáng tạo hợp lí, điểm
thưởng cho những HS có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo.: Không
cho điểm bài làm có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc.

Lưu ý:
- Trên đây chỉ là những gợi ý, tổ chấm cần trao đổi, thống nhất để đánh giá.
- Giám khảo căn cứ các mức điểm trên để chấm phù hợp.

50
ĐỀ SỐ 11
PHẦN I (6.0 điểm)
Trong bài thơ “Nói với con”, nhà thơ Y Phương có viết:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng”
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, trang 72, Nxb Giáo dục 2020)
Câu 1. (0.5 điểm): Chỉ ra mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 2. (1.0 điểm): Ghi lại thành phần biệt lập có trong đoạn thơ trên, nêu tên và tác dụng
của thành phần biệt lập đó.
Câu 3. (4.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp của
người đồng mình trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và phép thế để
liên kết câu. (Gạch chân, chú thích cụ thể)
Câu 4. (0.5 điểm): Trong một bài thơ em được học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có
những câu thơ cho thấy sự hào phóng của thiên nhiên khi ban tặng cho con người bao sản
vật quý giá. Em hãy ghi lại những câu thơ đó và nêu rõ tên bài.

PHẦN II (4.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
“Tôi bắt đầu nghiên cứu cả những đứa trẻ và người lớn đang học tập và làm việc ở
những nơi thách thức nhất. Và trong mọi nghiên cứu, câu hỏi của tôi là ai là người thành
công ở đây và tại sao.
(…) Và điểm chung của những người thành công trong tất cả những công việc này
không phải là IQ, không phải là ngoại hình đẹp, không phải là thể chất hay khả năng hoạt
động xã hội, mà là sự bền bỉ.
Sự bền bỉ là niềm đam mê, là tính kiên trì với những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là sức
chịu đựng. Bền bỉ là gắn bó với công việc, không phải tính theo tuần, tháng, mà là năm. Bền
bỉ là làm việc chăm chỉ để biến tương lai trở thành sự thật. Bền bỉ là sống một cuộc đời
giống như một cuộc chạy marathon, chứ không phải là chạy nước rút.”
(Trích bài thuyết trình “Chìa khóa của thành công”- Angela Lee Duckworth, Dẫn
theo http://vietnamnet.vn, ngày 20/02/2016)
Câu 1. (0.5 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. (1.0 điểm): Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích trên và nêu tác dụng
của biện pháp đó.
Câu 3. (2.5 điểm): Viết đoạn văn khoảng một trang giấy thi bàn luận về ý kiến: bền bỉ là
chìa khóa của thành công.

51
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I (6đ) 1 Mạch cảm xúc của bài thơ: 0,5
Mở đầu bài thơ, tác giả Y Phương tâm sự với con về cội nguồn sinh
dưỡng của mỗi người trong niềm xúc động khi nói về gia đình và niềm
tự hào khi nói về quê hương. Từ đó, nhà thơ ca ngợi những vẻ đẹp của
người đồng mình và mong muốn con hãy kế tục xứng đáng những
truyền thống ấy trong lời dặn dò cuối bài.
2 - Gọi tên và chỉ ra thành phần biệt lập trong đoạn thơ: 0,5
Thành phần biệt lập gọi đáp: con ơi
- Tác dụng của thành phần gọi đáp với nội dung và âm điệu của đoạn
thơ: 0,5
+ Âm điệu thơ trìu mến, tha thiết hơn. Câu thơ vang lên như một lời
tâm tình nhẹ nhàng, sâu lắng.
+ Về phương diện nội dung, đoạn thơ nằm trong mạch toàn bài là lời
người cha “nói với con” nên lời gọi trên đã khắc sâu hơn nét đặc sắc
đó, thể hiện mối quan hệ tình cảm yêu mến, thân tình giữa cha và con.
3 Đoạn văn đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
* Về hình thức và yêu cầu ngữ pháp:(2đ)
- Học sinh trình bày thành đoạn văn mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không 0.5
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp và diễn đạt; đảm bảo về dung lượng
- Đúng kiểu đoạn tổng – phân – hợp. 0.5
- Có sử dụng câu cảm thán và phép thế để liên kết câu (Gạch chân, chú 1.0
thích cụ thể - NẾU KHÔNG GẠCH CHÂN VÀ CHÚ THÍCH THÌ
KHÔNG ĐƯỢC ĐIỂM)
* Về nội dung: (2đ)
Học sinh cần bám sát ngữ liệu ở đề bài và khai thác hiệu quả các tín 1.0
hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…) để làm rõ ý chính
của đoạn: nhà thơ nói với con về vẻ đẹp của người đồng mình bằng lời
thơ yêu mến, tự hào:
- Người đồng mình chăm chỉ, cần cù và khéo léo trong lao động.
- Người đồng mình lạc quan, yêu cuộc sống, tiếng hát ngập tràn cả
không gian, lấp đầy những vách nhà.
- Người đồng mình sống nghĩa tình, biết giúp đỡ nhau bằng tấm lòng
thơm thảo, nhân hậu, giàu tình yêu thương.
-> Con được lớn lên trong cuộc sống lao động tươi vui, được hun đúc
bởi những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình và cội nguồn sinh
dưỡng của con thật đủ đầy, hạnh phúc.

52
4 - Những câu thơ cho thấy sự hào phóng của thiên nhiên khi ban tặng
cho con người bao sản vật quý giá: 0.25
“Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.”
- Nêu rõ tên bài: Đoàn thuyền đánh cá. 0.25

Phần Câu Nội dung Điểm


II 1 a. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 đ
(4
điểm)
2 - Học sinh cần thực hiện đúng các bước: 1,0 đ
Gọi tên biện pháp nghệ thuật (0,25đ) + trích được ngữ liệu có chứa
biện pháp nghệ thuật (0,25đ) + nêu được tác dụng (0,5đ)
- Có thể chỉ ra một trong các biện pháp sau:
* So sánh: “Bền bỉ là sống một cuộc đời giống như một cuộc chạy
marathon, chứ không phải là chạy nước rút”
Tác dụng: + Câu văn giàu hình ảnh, sinh động
+ Nội dung được thể hiện cụ thể, dễ hiểu: “bền bỉ” vốn là
khái niệm trừu tượng đã được ví với một hình ảnh rất dễ hình dung.
* Điệp (Điệp từ “bền bỉ” + Điệp cấu trúc: bền bỉ là…)
Tác dụng: + Chỉ ra được nhiều biểu hiện và giá trị của sự bền bỉ, nhấn
mạnh được nội dung cần đề cập.
+ Tạo giọng điệu khẳng định đầy sức thuyết phục.
3 * Hình thức: đúng đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy; trình bày sạch đẹp, 0,5 đ
chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc (0,5 đ)
* Nội dung: Đảm bảo thể hiện được các ý sau:
- Giải thích:
+ Bền bỉ là có ý chí, có khả năng đối mặt và chịu đựng gian khổ, khó
nhọc trong một thời gian dài; kiên trì theo đuổi mục tiêu đến cùng. Bền 0,5
bỉ chính là sự tổng hợp của ý chí và kiên trì
+ Bền bỉ là chìa khóa của thành công: khẳng định vai trò then chốt và
quyết định của sự bền bỉ với thành của mỗi người.
- Bàn luận, chứng minh:
Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến và nêu ra các lí lẽ, dẫn chứng
phù hợp, thuyết phục để thể hiện chính kiến cá nhân. Dưới đây là một
vài gợi ý: 1,0
+ “Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng…” → Cuộc đời mỗi

53
người sẽ luôn là một chuỗi những thử thách, đó là quy luật. Nếu không
bền bỉ chiến đấu, ta sẽ dễ dàng bị gục ngã và không có sức mạnh, động
lực để vực dậy sau vấp ngã.
+ “Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, con người chỉ có thể trưởng thành
bằng việc đối mặt và vượt qua chông gai. Dấn thân vào đường chạy
marathon và bền bỉ vượt qua từng chặng, từng mốc là cách duy nhất để
phát triển và hoàn thiện bản thân một cách toàn diện.
+… 0,5
- Liên hệ đời sống và rút ra bài học cho bản thân.

54
ĐỀ SỐ 12
Phần I (7 điểm)
Trong văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa”, khi kể về nhân vật ông họa sĩ, Nguyễn Thành Long đã
viết:
Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên.
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho
người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn
sáu trăm mét trên mặt biển...
(Ngữ văn 9 tập I - NXB Giáo dục, 2005)
Câu 1. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa ” ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Trong tác phẩm trên, nhân vật ông họa sĩ có vai trò gì?
Câu 3. Bằng những hiểu biết của em về văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa”, hãy cho biết vì sao ông
họa sĩ cảm thấy “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá”?
Câu 4. “Người con trai ấy” và các nhân vật khác đang ngày đêm làm việc ở Sa Pa có biết
bao vẻ đẹp đáng quý, trong đó nổi bật là tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm với công
việc. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ
vẻ đẹp ấy của các nhân vật. Trong đoạn có sử dụng thành phần phụ chú, một câu phủ định .
(Gạch chân , chú thích rõ )
Câu 5. Một truyện ngắn khác trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có các nhân vật là
họa sĩ. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Phần II (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của
cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có
những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến
chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ
trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước … Tất cả chúng ta
đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực.
[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ
ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn
không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã nói:
“Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch NXB Tổng hợp thành phố HCM,
2016)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

55
Câu 2: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào
những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và
ước mơ của tỷ phú Bill Gates với dụng ý gì?
Câu 4: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến cảu em bằng
văn bản khoảng 2/3 trang giấy thi.
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

56
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I (7 điểm):
Câu Nội dung Điểm
- Hoàn cảnh sáng tác:
Câu 1
+ Năm 1970, miền Bắc xây dựng CNXH 0.25
(0.5 điểm)
+ Tác phẩm là kết quả chuyến đi thực tế dài ngày của tác giả ở Lào Cai 0.25
Vai trò của nhân vật ông họa sĩ:
- Tuy chỉ là nhân vật phụ nhưng đóng vai trò rất quan trọng : điểm
nhìn trần thuật của tác phẩm 0.25
- Là một họa sĩ lão thành, từng trải và dày dạn kinh nghiệm trong cuộc
sống --> Cách nhìn đời, nhìn người sẽ sâu sắc --> Làm cho tác phẩm
có chiều sâu tư tưởng 0.25
- Qua những cảm xúc và suy nhĩ của ông về anh thanh niên ( đối tượng
Câu 2
cho sáng tác nghệ thuật mà ông hằng khao khát) --> Góp phần làm cho 0.25
(1.0 điểm)
nhân vật chính thêm sáng đẹp
- Là một họa sĩ nhạy cảm, yêu cái đẹp, mà các nhân vật và sự việc...
trong tác phẩm được kể đều qua điểm nhìn của nhân vật này--> khiến 0.25
cho tác phẩm giàu chất thơ, nổi bật chủ đề: ngợi ca vẻ đẹp con người
lao động thầm lặng cống hiến cho đất nước.
Vì :
- Người con trai ấy có vẻ đẹp tâm hồn phong phú, sâu sắc, làm ông
thay đổi những suy nghĩ về vùng đất Sa Pa, về con người và cuộc sống 0.5
Câu 3 - Ông băn khoăn không biết làm thế nào để thể hiện được hết vẻ đẹp ấy
(1.0 điểm) của anh một cách chân thực nhất và không biết làm sao để thể hiện
được hết tình cảm của mình với anh thanh niên trên bức tranh.

0.5
1. Về hình thức: 1
- Đủ số câu, đúng hình thức đoạn văn tổng-phân-hợp. 0.5
- Gạch chân, ghi chú thích thành phần phụ chú và câu phủ định 0.5
(Không gạch chân và ghi chú thích: không tính điểm)
2. Về nội dung: 2.5
Câu 4
Học sinh lấy các dẫn chứng trong tác phẩm để phân tích. Cần đảm
(3.5 điểm)
bảo các ý cơ bản sau:
*Họ là những người rất yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao 2.5
trong công việc:
- Anh thanh niên:
+ Rất yêu nghề và có suy nghĩ đúng đắn về nghề nghiệp : 1

57
. Coi công việc là một người bạn: Khi ta làm việc, ta với công việc là
đôi
.Tìm thấy niềm vui trong công việc có ích nhưng đầy gian khổ : Công
việc gắn với bao anh em đồng chí..., nếu cất công việc đi sẽ buồn đến
chết mất
. Cảm thấy thực sự hạnh phúc khi biết được nhờ việc mình phát hiện ra
đám mây khô mà quân ta hạ được nhiều máy bay Mỹ
. Ao ước được làm khí tượng ở độ cao“lí tưởng” như anh bạn đồng
nghiệp trên đỉnh Phan-xi-păng
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: Nửa đêm, đúng giờ
“ốp” thì dù mưa tuyết, giá rét thế nào cũng thức dậy ra ngoài trời làm
việc...

- Ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa : Hết ngày này sang ngày khác ngồi 0.5
trong vườn quan sát cách ong thụ phấn cho hoa, rồi tự tay thụ phấn cho
hàng vạn cây su hào để tạo ra những củ su hào to và ngọt hơn cho miền
Bắc.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét: Mười một năm không một ngày rời xa 0. 5
cơ quan, quên cả lập gia đình riêng, luôn túc trực chờ sét để lập bản đồ
sét tìm tài nguyên cho đất nước.
--> Họ tạo thành một thế giới của những con người ngày đêm miệt mài
lặng lẽ làm việc và lo nghĩ cho đất nước . 0.5
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Vẻ đẹp của anh thanh niên được thể hiện qua lời kể của anh, đặc biệt
qua những cảm xúc và suy nghĩ của ông họa sĩ, qua xây dựng tình
huống…
- Vẻ đẹp của 2 nhân vật còn lại : thể hiện gián tiếp qua lời giới thiệu,
nhận xét của anh thanh niên
- Tác phẩm: Chiếc lá cuối cùng 0.25
Câu 5
- Tác giả: O. Hen-ri 0.25
(0.5 điểm)

PHẦN II:
1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
0.25đ Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.
Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào
2 những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
0.25đ Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành phần
phụ chú).

58
Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen
và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?
3
Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và
0.5đ
ước mơ của tỷ phú Bill Gates với dụng ý: nhấn mạnh mỗi người đều cần có những
giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.
Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Trình bày ý kiến của em bằng
4
văn bản 2/3 trang giấy thi.

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước
mơ.
Đồng tình với ý kiến trên bởi:
+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.
0.5
+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước.
1.5 Đoạn văn hoặc bài văn ngắn đúng yêu cầu dung lượng, đảm bảo kiểu bài NLXH với
một số ý cơ bản:
- Giải thích: ước mơ, ý nghĩa câu nói
- Ý nghĩa của ước mơ, sự nỗ lực thực hiện ước mơ.
- Bàn luận:
+ Có ước mơ nhưng không nỗ lực
+ Sống không có ước mơ
- Bài học, liên hệ.

59
ĐỀ SỐ 13
Phần I: (7,0 điểm)
Mở đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”- nhà thơ Huy Cận viết:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh ra đời và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. (1,0 điểm)
Câu 2. Xác định câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ thơ trên và nói rõ tác
dụng. (1,0 điểm)
Câu 3. Trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá”, có một câu thơ khác được lặp lại gần như
nguyên vẹn câu thơ cuối của khổ thơ trên. Chép chính xác câu thơ đó và chỉ rõ ý nghĩa của sự
lặp lại. (1,0 điểm)
Câu 4. Bằng một đoạn văn theo cách tổng hợp -phân tích- tổng hợp (khoảng 12 câu), hãy phân
tích khổ thơ trên. Trong đoạn có sử dụng hiệu quả một câu hỏi tu từ. (gạch chân và chú thích
rõ).(3,5 điểm)
Câu 5. Trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở, có một bài thơ cũng viết về hình ảnh con
thuyền ra khơi đánh cá. Kể tên bài thơ đó và ghi rõ tác giả. (0,5 điểm)
Phần II: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Một cô giáo trường công đã giúp tôi hiểu rõ cái ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn cách tôi cầm sách trong giờ tập đọc, hiển nhiên cô đã nhận thấy có gì không
bình thường; cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện mà dẫn tôi
tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô, không phải kiểu làm việc thiện mà như với một người bạn.
Thật ra, tôi ngạc nhiên về hành động đó đến nỗi không nhận biết được chuyện gì đã xảy ra, cho
tới một ngày kia cô đưa cho tôi một cặp kính.
“Em không thể nhận được. Em không có tiền trả đâu”, tôi nói, cảm thấy xấu hổ vì nhà
mình nghèo.
Cô liền kể chuyện cho tôi nghe: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho
cô. Bà ấy bảo một ngày kia cô sẽ trả cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em
thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”
Thế rồi cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất mà chưa ai từng nói với tôi: “Một ngày
nào đó em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể
có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới
mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa nhận
một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho kẻ khác với tấm lòng tận tụy.
(Theo Bin-li Đa-vít - Trái tim người thầy, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004)

60
Câu 1: Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Hãy đặt nhan đề cho văn
bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Tại sao nhân vật “tôi” từ chỗ từ chối “không thể nhận” cặp kính cô giáo tặng nhưng sau
đó lại “giữ chặt kính trong tay”? (0,5 điểm)
Câu 3: Từ nội dung của văn bản trên, em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 1/2 trang giấy)
trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
(2,0 điểm)

..........................................Hết.............................................

61
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần
chủ động, linh hoạt trong quá trình chấm. Bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng
quát, tôn trọng và khuyến khích những bài viết có sáng tạo.
2. Giám khảo cần vận dụng đầy đủ thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa.
Có thể cho điểm tối đa với những bài còn có những sơ suất nhỏ.
3. Không làm tròn điểm.
B. Hướng dẫn cụ thể
Phần I Nội dung cần đạt Điểm
(7,0 điểm)
Câu 1 Trình bày hoàn cảnh ra đời và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
(1,0 điểm ) - Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được viết vào 4/10/1958, khi cuộc kháng
chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và 0,5
bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới….Huy Cận có chuyến
đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh…
- Cảm hứng chủ đạo: Hai nguồn cảm hứng song hành, hài hòa là cảm
hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. 0,5

Câu 2 Xác định câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ thơ trên
(1,0 điểm) và nói rõ tác dụng.
- Xác định biện pháp so sánh trong câu thơ: “Mặt trời xuống biển như hòn 0,5
lửa”
- Tác dụng: Gợi hình ảnh một quả cầu lửa đỏ rực chìm vào đại dương. 0,5
Phép so sánh đem đến cho bức tranh hoàng hôn một vẻ đẹp rực rỡ, huy
hoàng, tráng lệ chứ không tàn lụi, ảm đạm, hiu hắt…
Câu 3 Trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá”, có một câu thơ khác được lặp
(1,0 điểm) lại gần như nguyên vẹn câu thơ cuối của khổ thơ trên. Chép chính xác
câu thơ đó và chỉ rõ ý nghĩa của sự lặp lại.
- Câu thơ lặp lại: “ Câu hát căng buồm với gió khơi” 0,5
- Ý nghĩa: Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, tạo sự hài hòa, cân đối.
Cấu trúc lặp lại trở thành điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm vui, 0,5
tinh thần phấn khởi của ngư dân…
Câu 4 Bằng một đoạn văn theo cách tổng hợp -phân tích- tổng hợp (khoảng
(3,5 điểm) 12 câu), hãy phân tích khổ thơ trên. Trong đoạn có sử dụng hiệu quả
một câu hỏi tu từ. (gạch chân và chú thích rõ).
Yêu cầu về hình thức:

62
- Biết trình bày một đoạn văn nghị luận và đáp ứng yêu cầu về mô 1,0
hình tổng – phân – hợp. Bố cục chặt chẽ, cấu trúc mạch lạc, trình bày
thuyết phục; không mắc các lỗi thông thường về dùng từ, diễn đạt,
chính tả…Viết đúng số lượng câu.
- Đoạn văn có sử dụng hiệu quả một câu hỏi tu từ và chỉ rõ.
Yêu cầu về nội dung: Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng 2,5
người đi biển
- Hai câu đầu: tả cảnh hoàng hôn trên biển- cũng là thời điểm
đoàn thuyền đánh cá ra khơi 1,25
+ Mặt trời xuống biển: Phép so sánh -> bức tranh hoàng hôn tráng lệ,
huy hoàng, không tàn lụi, hiu hắt…
+ Phép nhân hóa, ẩn dụ “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”-> thiên
nhiên, vũ trụ bao la nhưng gần gũi, thân thuộc…
- Hai câu cuối: vũ trụ là phông nền cho con người xuất hiện
+ Hình ảnh, nhạc điệu trong câu thơ diễn tả khí thế khỏe khoắn,
khẩn trương… 1,25
+ Đoàn thuyền “lại” ra khơi tuần tự, trở thành nếp nhưng cũng chỉ ý so
sánh ngược chiều: thiên nhiên nghỉ ngơi-con người bắt đầu lao động…
+ Hình ảnh ẩn dụ, nói quá: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”->
nổi bật khí thế hồ hởi, phấn chấn của người lao động trong buổi
xuất quân…
=> tình yêu thiên nhiên và lòng yêu mến cuộc đời của người làm
chủ…

Câu 5 Trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở, có một bài thơ cũng viết
(0,5 điểm) về hình ảnh con thuyền ra khơi đánh cá. Kể tên bài thơ đó và ghi rõ tác
giả. 0,25
- Bài thơ “Quê hương” 0,25
- Tác giả: Tế Hanh
Phần II Điểm
(3,0 điểm)
Câu 1 Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Hãy đặt
(0,5 điểm) nhan đề cho văn bản.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Nhan đề: Thí sinh có thể đặt nhiều nhan đề khác nhau, nhưng yêu cầu 0,25
nhan đề phải thể hiện được nội dung của văn bản. Ví dụ: Cho và nhận, 0,25
Sự chia sẻ yêu thương, Sự quan tâm giúp đỡ...

63
Câu 2 Tại sao nhân vật “tôi” từ chỗ từ chối “không thể nhận” cặp kính cô
(0,5 điểm) giáo tặng nhưng sau đó lại “giữ chặt kính trong tay”?
Câu chuyện cô giáo kể đã giúp cho nhân vật “tôi” hiểu rõ ý nghĩa của
cho và nhận, trách nhiệm của những người cho và người được nhận...
0,5
Câu 3 Từ nội dung của văn bản trên, em hãy viết đoạn văn nghị luận
(2,0 điểm) (khoảng 1/2 trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của
“cho” và “nhận” trong cuộc sống Yêu cầu về hình thức: Biết trình
bày một đoạn văn nghị luận xã hội, kết hợp hài hòa lí lẽ với dẫn 0,5
chứng. Bố cục chặt chẽ, trình bày mạch lạc, lập luận thuyết phục;
không mắc các lỗi thông thường về dùng từ, diễn đạt, chính
tả…Viết đúng dung lượng yêu cầu.
Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể làm bài bằng những cách
khác nhau, nhưng đáp ứng cơ bản các yêu cầu sau: 1,5
- Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (cho và nhận...)
- Giải thích:
+ “Cho” : sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tấm lòng...
+ “Nhận”: là được đáp trả, sự đền ơn...
-> Cho và nhận là mối quan hệ nhân quả, tương trợ, bổ sung cho nhau.
- Ý nghĩa:
+ Cho và nhận là truyền thống đạo đức tốt đẹp của con người Việt
Nam
+ Cho và nhận tạo ra sự đoàn kết, gắn kết con người lại với nhau …
+ Cho và nhận làm nên những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống: giúp con
người sống nhân ái, vị tha…
+ Cho đi yêu thương sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm vui trong tâm
hồn; được mọi người tôn trọng, yêu mến...
- Bài học, liên hệ bản thân: Biết chia sẻ yêu thương, sống đoàn kết
thân ái, quan tâm đến mọi người, biết phê phán lối sống ích kỷ...

64
ĐỀ SỐ 14
Phần I (7 điểm) Trong lời tâm sự với con, người cha bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của con
người quê hương qua những vần thơ thật giản dị:
“...Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục...”
(Ngữ văn 9, tập II, trang 72)
Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Hãy giới thiệu ngắn
gọn những hiểu biết của em về tác giả của bài thơ đó.
Câu 2 (0,5 điểm) Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ em vừa xác định?
Câu 3 (1,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê
hương” và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 4 (3,5 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo lối diễn dịch trình bày
cảm nhận của em về vẻ đẹp của người đồng mình được người cha nói tới trong khổ thơ trên,
trong đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và phép nối (gạch chân khởi ngữ và phép
nối em sử dụng).
Câu 5 (0,5 điểm) Đề tài gia đình được rất nhiều nhà thơ lựa chọn trong sáng tác của mình.
Hãy ghi lại một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về tài đó và ghi rõ tên
tác giả.
Phần II. (3 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:
“... Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi
trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam, mỗi ngày thải ra
hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công
cộng, ao hồ, sông ngòi.
Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng
của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói
mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải,
làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa...”
(Trích “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”, SGK Ngữ văn 8, tập I)
Câu 1(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính và một từ mượn được sử dụng trong
đoạn ngữ liệu trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Theo tác giả, lí do gì khiến việc sử dụng bao bì ni lông gây nguy hại tới
môi trường?
Câu 3 (2,0 điểm) Từ đoạn ngữ liệu kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn nghị luận
(khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Chúng ta cần phải chung
tay bảo vệ môi trường để cuộc sống tốt đẹp hơn.
-----------HẾT-----------

65
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
I 1 - Bài thơ: Nói với con 0,25
- Tác giả: Y Phương 0,25
- Hs giới thiệu những nét cơ bản về tác giả: 0, 5
+ Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948.
+ Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng,
cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
+ Năm 2007, Y Phương được tặng giải thưởng Nhà nước về văn
học nghệ thuật.
2 Mạch cảm xúc của bài thơ: từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra 0, 5
tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành
lẽ sống.
3 - Câu thơ sử dụng nghệ thuật ẩn dụ qua cụm từ “tự đục đá kê cao
quê hương” 0, 5
- Tác dụng: 1,0
+ Việc sử dụng nghệ thuật ẩn dụ giúp cho câu thơ giàu hình ảnh,
cụ thể mang đậm lối tư duy của người miền núi.
+ Hình ảnh thơ “tự đục đá kê cao quê hương” gợi ra hình ảnh
người đồng mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sức lao
động của mình đã xây dựng và làm đẹp giàu cho quê hương, nâng
quê hương lên tầm cao mới.
=> Hình ảnh thơ vừa cho thấy vẻ đẹp của người miền núi vừa thể
hiện niềm tự hào của tác giả về con người quê hương.
4 * Yêu cầu:
- Về hình thức: Viết đúng đoạn văn diễn dịch, có sử dụng và gạch 1,0
chân khởi ngữ và phép nối.
- Về nội dung: vẻ đẹp của người đồng mình được người cha nói 2,5
tới trong khổ thơ
* Học sinh có cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đạt được các ý:
- Vẻ đẹp của sự giản dị và ý chí lớn lao mạnh mẽ:
+ Người đồng mình mộc mạc “thô sơ” về hình thức con người,
nhưng họ rất lớn lao, mạnh mẽ “chẳng mấy ai nhỏ bé”, rất bản
lĩnh, giàu nghị lực trước khó khăn...
➔ Câu thơ khẳng định tầm vóc lớn lao của con người miền
núi.
- Vẻ đẹp của ý thức tự lực tự cường, ước mong xây dựng quê
hương ngày càng phát triển:

66
+ Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa
mang tính tả thực (chỉ truyền thống làm nhà kê đá cho cao của
người miền núi), vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: Người đồng
mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sức lao động đã xây
dựng và làm đẹp giàu cho quê hương, xây dựng để nâng tầm quê
hương.
+ Còn quê hương là điểm tựa tinh thần với những phong tục tập
quán truyền thống đã nâng đỡ những con người giàu bản lĩnh kiên
cường.
- Nghệ thuật: Lối diễn đạt phủ định để khẳng định, đối lập, ẩn dụ,
điệp ngữ, lối tư duy giàu hình ảnh...
(Hs có thể diễn đạt nghệ thuật đan xen nội dung)
5 - Bài thơ: Bếp Lửa 0,25
- Tác giả: Bằng Việt 0,25
Phần 1 - PTBĐ chính: Thuyết minh 0,25
II. - Từ mượn: ni lông (hoặc: pla-xtic) 0,25
2 - Việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi
trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtíc 0,5
3 Yêu cầu :
- Hình thức: Đảm bảo dung lượng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý. 0,25
- Nội dung:Chúng ta cần phải chung tay bảo vệ môi trường để
cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Hiểu được thế nào là bảo vệ môi trường và cuộc sống tốt đẹp…
 Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến. 0,25
+ Bàn luận:
+ Môi trường có mối quan hệ mật thiết tới cuộc sống của con
người: Mọi sự thay đổi của môi trường đều ảnh hưởng trực tiếp
đến con người và mọi tác động của con người cũng ảnh hưởng
ngược trở lại môi trường. 0,75
+ Chung tay bảo vệ môi trường sẽ làm cho môi trường trong lành,
sạch đep... sức khỏe con người sẽ được đảm bảo, cuộc sống con
người bình yên, cảnh quan môi trường đẹp đẽ, văn minh... (dẫn
chứng...)
+ Chung tay bảo vệ môi trường còn tạo nên tinh thần đoàn kết gắn
bó cộng đồng vì lợi ích chung... (dẫn chứng...)
 Cuộc sống con người trở nên tốt đẹp... 0,25
+ Mở rộng phê phán những biểu hiện tiêu cực làm cho môi trường
bị ô nhiễm… 0,5

67
+ Liên hệ, rút ra được bài học cần thiết.
(Đây là đề mở, hs có thể chọn cách viết khác nhau. Tuy nhiên cần
đảm bảo các nội dung chính như trên)

68
ĐỀ SỐ 15
Phần I: (6 điểm)
Trong bài thơ có hai câu thơ sau:
“Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
1.Hai câu thơ trên sử dụng phép tu từ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép
tu từ ấy?
2. Cho biết tên bài thơ và tên tác giả?
3. Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch
khoảng 12 câu làm rõ hình ảnh những chiếc xe và chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái
xe Trường Sơn. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và câu bị động. (Gạch chân, chú thích
rõ)
4. Kể tên một tác phẩm thơ khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về đề tài
người lính, ghi rõ tên tác giả.
Phần II. (4điểm)
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long viết:
“Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên
người ta đã nghĩ đến việc nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho
đất nước.”(Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1)
1.Những nhân vật nào trong truyện được tác giả nhắc tới là : Những con người làm việc và
lo nghĩ như vậy cho đất nước?
2. Trong truyện, bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ, cô kĩ sư về anh thanh niên là“Người cô
độc nhất thế gian”. Vậy trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật trên sống yêu đời và
hoàn thành tốt nhiệm vụ?
3. Nghĩ về lối sống tử tế, nhà báo Nguyễn Lưu từng viết: “Người tử tế (…) luôn đặt lợi ích
cộng đồng lên trên hết. Người tử tế luôn có những hành động xuất phát từ động cơ trong
sáng, mọi suy nghĩ đều hướng đến sự lương thiện, vì cuộc sống chung, thậm chí còn biết hy
sinh những quyền lợi cá nhân để hướng tới những điều tốt đẹp trọn vẹn cho cộng đồng.”
Các nhân vật trong Lặng lẽ Sa Pa đều có lối sống tử tế, âm thầm cống hiến cho cuộc đời. Từ
đó, em hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) nêu suy nghĩ về lối sống tử tế?

69
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I.(6 điểm)
1. Phép tu từ điệp ngữ "lại đi", ẩn dụ "trời xanh thêm”.(0,5điểm)
- Tác dụng:(1điểm)
+ Phép tu từ điệp ngữ: khẳng định đoàn xe không ngừng tiến tới, khẩn trương, kiên cường
mà không 1 sức mạnh bạo tàn nào của kẻ thù có thể cản nổi,
+ Phép tu từ ẩn dụ: gợi niềm tin tưởng, lạc quan chiến thắng, ..
2. - Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.(0,25điểm)
Tác giả: Phạm Tiến Duật.(0,25điểm)
3.(3,5 điểm )
* Yêu cầu về hình thức: (1,5 điểm)
- Biết viết đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch (0,25 điểm)
- Thực hiện đúng các yêu cầu Tiếng Việt (0,5 điểm)
- Diễn đạt trôi chảy, rõ ràng mạch lạc, lập luận phù hợp, không mắc lỗi dùng từ, không sai
lỗi chính tả, đảm bảo số câu.(0,75điểm).
* Yêu cầu về nội dung: (2điểm)
Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau:
* Khổ thơ cuối của bài thơ là kết tinh vẻ đẹp của hình tượng những chiếc xe không kính và
những chiến sĩ lái xe.
- ĐN: “không có” : vừa nhấn mạnh sự thiếu thốn trần trụi của những chiếc xe, vừa cho thấy
mức độ ác liệt của chiến trường.
- Sự đối lập giữa 2 phương diện: vật chất và tinh thần, vẻ bề ngoài và bên trong chiếc xe, đối
lập giữa “không” và “có” làm nổi bật cái gan góc, kiên cường, không thể hủy diệt của xe,
của người lái xe.
- Tác giả lí giải điều đó thật bất ngờ mà chí lí, nói lên chân lí sâu xa về sức mạnh của tình
yêu nước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.
+ H/a hoán dụ: “ trái tim”: đó là sự dũng cảm ngoan cường, là sức mạnh của lòng yêu nước
và ý chí chiến đấu, chiến thắng kẻ thù.
+ Mọi thứ của xe không còn nguyên vẹn, chỉ cần nguyên vẹn trái tim yêu nước, trái tim vì
miền Nam thì xe vẫn băng băng ra trận vẫn tứ đích.
-> Qua ha hoán dụ “ trái tim” cho thấy trái tim thay thế tất cả, khiến chiếc xe trở thành cơ
thể sống hợp nhất với người chiến sĩ lái xe để tiếp tục tiến lên phía trước.
4. - Tác phẩm: Đồng chí. (0,25điểm)
- Tác giả : Chính Hữu.(0,25điểm)
Phần II. (4 điểm)
1. Nhân vật được tác giả nhắc tới Anh thanh niên, ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ làm bản
đồ sét, anh bạn trên đỉnh Phan- xi- păng.(1,0 điểm)
2. Trong hoàn cảnh ấy điều giúp anh thanh niên sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ
là:
70
- Ý thức về công việc và lòng yêu nghề, thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc
sống, cho mọi người
- Có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc với cuộc sống con người.
- Tạo cho mình 1 nguồn vui khác ngoài công việc: đọc sách
- Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống thật ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà.(1,0 điểm)
3.
* Yêu cầu về hình thức:(0,5điểm)
Đúng hình thứca đoạn văn, diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi sai chính tả, diễn đạt.
* Yêu cầu về nội dung.(1,5 điểm)
- Giải thích được thế nào là sống tử tế?(0,25 điểm)
+ Sống đẹp, có văn hóa, văn minh, lịch sự, làm những điều có ý nghĩa, mang lại niềm vui
cho người khác.
- Nêu được những biểu hiện của của lối sống tử tế:(0,25điểm)
+ Trung thực, thật thà, sống vì lợi ích tập thể, cộng đồng, không vụ lợi, ích kỉ, nhỏ nhen,
không làm hại người khác, lao động chânh chính, biết giúp đỡ những người xung quanh....
- Làm rõ ý nghĩa, vai trò của lối sống tử tế?(0,5 điểm)
+ Sống tử tế giúp xã hội văn minh, tiến bộ, giàu tình yêu thương, giúp đẩy lùi cái ác...
+Người sống tẻ tế là người có lòng tự trọng, nhân ái, được mọi người yêu mến, kính
trọng...
- Bàn bạc mở rộng.(0,25 điểm)
+ Sống tử tê nhưng phải luôn sáng suốt, có bản lĩnh, lập trường, không để người khác lợi
dụng...
+ Phê phán những kẻ sống thực dụng, thờ ơ, vô trách nhiện, vô nhân tính ...
- Học sinh liên hệ bản thân(0,25 điểm)
+ Rèn luyện phẩm chất đạo đức theo lối sống tử tế: trung thực, làm việc thiện, sống có lí
tưởng, có trách nhiệm, biết yêu thương con người...

71
ĐỀ SỐ 16
Phần I: (6,0 điểm) : Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có đoạn :
… Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy,
không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột
ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc:
“Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh
phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những
người khác đáng cho bác vẽ hơn.
( Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1 (1.0 điểm). Trong đoạn văn trên, nhân vật chính có nói “từ hôm ấy cháu sống thật
hạnh phúc”. Theo em, vì sao anh cảm thấy như vậy? Ngoài ra, đoạn trích còn cho ta biết
phẩm chất nào của nhân vật anh thanh niên?
Câu 2 (1.0 điểm). Câu văn in đậm là kiểu hình thức ngôn ngữ nào? Tại sao ta có thể nhận ra
hình thức ngôn ngữ đó?
Câu 3 (3.5 điểm). Viết đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ vẻ đẹp
của những con người đáng quý ở mảnh đất Sa Pa được khắc họa trong tác phẩm. Đoạn văn
có sử dụng một câu bị động và một lời dẫn trực tiếp. (Gạch chân, chú thích rõ).
Câu 4 (0.5 điểm). Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một bài thơ ca ngợi những
con người lao động, được sáng tác cùng thời kì với “Lặng lẽ Sa Pa”. Đó là tác phẩm nào, ai
là tác giả?
Phần II: (4,0 điểm) Cho đoạn trích:
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc
tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người
kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất
của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ
bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy
một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc
lên đá?”
Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng
không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.”
(Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
Câu 1(0.5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (1.0 điểm). Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích,
chỉ ra dấu hiệu nhận biết?

72
Câu 3 (2.5 điểm). Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn
nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan
dung trong cuộc sống?

73
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu – điểm NỘI DUNG Điểm
Phần I (6 điểm)
Câu 1 - Nhân vật cảm thấy hạnh phúc vì: 0,5đ
(1.0 đ) + anh được biết vì mình góp phần phát hiện đám mây khô mà
không quân ta đã bắn hạ nhiều máy bay Mĩ
+ đó là niềm hạnh phúc khi thấy giá trị công việc của bản thân,
thấy mình có đóng góp cho chiến thắng chung của dân tộc. 0,5đ
- Ngoài ra, trong đoạn trích, người đọc còn thấy anh là một
người rất cởi mở, chân thành và khiêm tốn.
Câu 2 - Câu văn in đậm là hình thức ngôn ngữ đối thoại 0,5đ
(1,0 đ) - Căn cứ xác định hình thức đối thoại:
+ Ghi lại lời thoại của nhân vật này trò chuyện với nhân vật
khác 0,5đ
+ Được đánh dấu bằng cách đặt sau dấu hai chấm, trích dẫn
trong dấu đóng mở ngoặc kép.
Câu 3 Hình thức: 0.5 đ
- Cấu trúc đoạn quy nạp + số lượng câu hợp lí (15 câu +-2 câu) 0.5 đ
- Câu bị động 0.5 đ
(3,5 đ) Lời dẫn trực tiếp
(sử dụng hợp lí, chú thích đúng và rõ ràng)
*Nội dung: vẻ đẹp của những con người đáng quý ở mảnh 2.0 đ
đất Sa Pa được khắc họa trong tác phẩm
- Nhân vật anh thanh niên: suy nghĩ đẹp, hành động đẹp, nếp
sống đẹp
- Những nhân vật khác ở Sa Pa cũng ngày đêm làm việc và lo
nghĩ cho đất nước:
+ anh cán bộ khí tượng trên đỉnh Phan-xi-păng:
+ ông kĩ sư vườn rau Sa Pa:
+ đồng chí cán bộ nghiên cứu sét:
- Nghệ thuật kể chuyện và khắc họa các nhân vật: xây dựng
tình huống, tự sự xen với trữ tình và bình luận,…
- Nếu HS chỉ phân tích nhân vật anh thanh niên: tối đa 1.5đ
nội dung. Mỗi nhân vật phụ bị bỏ sót trừ 0.25đ
Thiếu nghệ thuật: trừ 0.25đ.
Câu 4 - Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” 0.25 đ
(0,5 đ) - Tác giả: Huy Cận 0.25 đ

74
Phần II (4,0 điểm)

Câu 1 - Phương thức chính: tự sự. 0,5đ


(0,5 đ)
Câu 2 Hs chép một trong 4 câu văn chứa dấu ngoặc kép là được chấp 0,5đ
(1,0 đ) nhận.
- Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết
lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”? 0,5đ
- Dấu hiệu:
+ nhắc lại nguyên văn lời nói của nhân vật
+đặt trong dấu ngoặc kép
Câu 3 * Hình thức: 0,5đ
(2,5 đ) - Đảm bảo đủ dung lượng của đề
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp, diễn
đạt mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25đ 2,0đ
* Nội dung:
- Giải thích: khoan dung là biết tha thứ cho lỗi lầm của người 0.5đ
khác. 0,75 đ
- Biểu hiện: Khoan dung có ý nghĩa như nào trong cuộc sống?
+ Giúp ta sống thanh thản hơn
+ Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân
thiết, gần gũi, tốt đẹp
+ Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù
+ Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái
+ Dẫn chứng: khi chiến tranh kết thúc, nước ta đã khoan dung
cho kẻ địch để tạo nên hoà bình bền vững 0,5đ
- Bàn luận: Nếu không có lòng khoan dung? Cuộc sống sẽ
buồn thảm, con người tự dày vò bản thân vì sự trả thù hoặc
giận dữ, mâu thuẫn diễn ra ở mọi nơi...
+ Hiện nay vẫn có nhiều người không có lòng khoan dung,
điều ấy thật đáng phê phán. Tuy nhiên khoan dung không có
nghĩa là tha thứ cho mọi lỗi lầm nghiêm trọng…
+ Chúng ta nên làm gì để phát huy lòng khoan dung? Hãy biết
bình tĩnh trước sai lầm của người khác, biết đặt mình vào vị trí 0,25đ
của họ, đừng vội vàng phán xét,...
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

75
ĐỀ SỐ 17
Phần I: Đọc - hiểu (7,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc".
(Ngữ văn 9, tập 2)
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
(1 điểm)
2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ trong khổ thơ trên. (1,5 điểm)
3. Các hình ảnh “con chim”, “ cành hoa”, “ nốt trầm” có những đặc điểm gì giống nhau
(1 điểm)
Câu 4: (4,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu diễn tả những suy
nghĩ về nguyện ước chân thành của nhà thơ Thanh Hải. Đoạn văn có sử dụng câu bị động
và phép thế để liên kết (Xác định bằng cách gạch chân câu bị động, từ ngữ dùng làm phép
thế và chú thích cho 2 thành phần trên ) ?
Phần II ( 3 điểm). Dưới đây là đoạn trích:
Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số người thiếu tự trọng và chưa biết tôn trọng
người khác tạo ra. Họ chỉ quý thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của người
khác. Họ không coi mình là người có trách nhiệm đối với công việc chung của mọi người.
( Bênh lề mề, Phương Thảo, Ngữ Văn 9, tập 2, tr 20, NXB GD Việt Nam 2019)
Câu 1. Xác đinh phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Cách diễn đạt “bệnh lề mề” sử dụng biện pháp tu từ nào? Hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó là gì?
Câu 3.Viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý
nghĩa của tinh thần trách nhiệm.

76
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I Câu Nội dung Điểm
- Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ
- Tác giả Thanh Hải 0,5
- Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ được viết tháng 11 năm
1
1980, vào những ngày cuối đời khi nhà thơ nằm trên 0,5
giường bệnh. Bài thơ thể hiện niềm yếu mến thiết tha với
cuộc sống, với đất nước và ước nguyện của tác giả
2 * Chỉ ra được hai điệp ngữ . 0,5
*Phân tích được tác dụng của phép được ngữ :
- Điệp ngữ « Ta làm » nhấn mạnh nguyện ước chân thành tha thiết 0,5
của nhà thơ muốn hòa nhập và dâng hiến cho cuộc đời chung cho
đất nước. 0,5
- Điệp ngữ « Dù là » nhấn mạnh và khẳng định sự dâng hiến bền bỉ
của nhà thơ cho cuộc đời. Đó là sự dâng hiến bất chấp thời gian,
tuổi tác, hoàn cảnh. Dâng hiến từ khi còn trẻ cho đến lúc tuổi già

Các hình ảnh con chim, một cành hoa, một nốt trầm có những đặc
điểm giống nhau:
0,5
- Là những hình ảnh bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, cuộc
7điểm 3 sống mang lại niềm vui, vẻ đẹp cho đời một cách tự nhiên.
- Là những hình ảnh mang ước nguyện chân thành, tha thiết của
nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho
0,5
cuộc đời chung

* Hình thức: 0,5


- Kiểu bài: nghị luận.
- Đúng yêu cầu của đoạn văn quy nạp (Nếu sai trừ 0,25điểm)
- Đảm bảo số câu theo yêu cầu của đề bài (Có thể dài hơn hoặc
ngắn hơn không quá 2 câu.0,5đ Không đáp ứng yêu cầu trên có thể
trừ 0,25 -0,5 điểm )
- Đảm bảo kiến thức phần Tiếng Việt: Viết đúng câu bị động và
4
phép thế 0,5đ. (gạch dưới câu bị động và phép thế )0,5đ 1,0
( Nếu sai hoặc không có trừ 0,25 điểm mỗi ý)
* Nội dung
Nêu và phân tích được những suy nghĩ của bản thân về nguyện
ước chân thành của nhà thơ:
- Khát vọng hòa nhập, tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời
+ NT “Muốn làm” Điệp ngữ

77
muốn làm con chim hót : góp tiếng hót cho cuộc đời 0,75
muốn làm một cành hoa : góp chút sắc hương cho cuộc sống
một nốt trầm : Trong bản hòa ca cuộc sống
-> Đó là nguyện ước hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống
hiến cho cuộc đời chung.
- Ước nguyện cống hiến chân thành không kể tuổi tác
+ NT Điệp ngữ “Dù là” + Ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ + Hoán dụ 0,75
+ Ước nguyện cống hiến âm thầm , lặng lẽ bất kể là tuổi tác
+ Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống,
cống hiến cho cuộc đời( triết lí sống cao đẹp)
=> Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về
bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ
của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê hương, đất nước, khát 0,5
vọng được sống, được cống hiến
*Lưu ý:
- Giáo viên căn cứ vào bài viết cụ thể để cho điểm, điểm lẻ đến 0,5
điểm .
1. Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Nghị luận 0,25
- Cách diễn đạt “bệnh lề mề” sử dụng biện pháp tu từ : ẩn dụ 0,25
2 - Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ :
+lề mề- thói xấu chậm chạp, không khẩn trương để công việc bị
kép dài -nguy hiểm như một căn bệnh khó chữa. 0,5
+ giúp nhận thức được sự nguy hiểm của thói quen xấu và sự cần
thiết phải chấm dứt sự tồn tại của căn bệnh.
+ thái độ nghiêm khắc, dứt khoát , mong muốn của người viết để
chấm dứt sự tồn tại của thói quen xấu trong cuộc sống.
Phần
II a. Hình thức: biết nêu và kết thức đoạn văn nghị luận, diễn đạt lưu
3đ loát, chặt chẽ 0,25
3 b. Nội dung:
*Giải thích: Tinh thần trách nhiệm: ý thức hoàn thành và chịu trách
nhiệm đối với công việc được giao 0,25
*Biểu hiên: chú ý gắn với thực tiễn( biết nêu người thật, việc thật)
- Đối với học sinh 0,5
- Đối với công dân:
*Ý nghĩa
- Hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ
- Được mọi người xung quanh tin yêu, quý mến 0,5

78
- Thành công trong công việc và cuộc sống
*Phản biện:
- Phê phán, lên án những kẻ sống vô kỷ luật, thiếu trách nhiệm đối 0,25
với bản thân và xã hội.
*Liên hệ: Cần có việc làm cụ thể, thể hiện trải nghiệm thực tế của 0,25
bản thân
*Lưu ý: Đoạn văn cần đảm bảo cả nội dung và hình thức
- Nếu thiếu hai ý về nội dung đạt không quá nửa số điểm
Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.25 điểm

79
ĐỀ SỐ 18
Phần I. (7.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng


Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim.
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật,
Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Câu 1 (1.0 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời và xác định thể thơ của tác phẩm trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ.
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu thơ: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng”.
Câu 4 (3.5 điểm): Viết một đoạn văn theo cách lập luận tổng-phân-hợp khoảng 12 câu cảm
nhận tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường gian khổ, hiểm nguy của
người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn lịch sử được khắc họa trong đoạn thơ
trên.
Câu 5 (0.5 điểm): Kể tên một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 ra đời cùng thời kì
với bài thơ trên, nêu rõ tên tác giả.
Phần II. (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi càng đọc nhiều sách thì sách càng làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuộc đời càng
trở nên rực rỡ, có ý nghĩa đối với tôi. Tôi thấy rằng có những người sống khổ cực hơn, khó
khăn hơn tôi, điều đó an ủi tôi phần nào, tuy vẫn không làm tôi thỏa hiệp với cái hiện thực ô
nhục. Tôi cũng thấy rằng có những người biết sống một cách vui thú và sung sướng mà
không một người nào xung quanh tôi biết sống như thế. Và hầu như trong mỗi quyển sách
đều có cái gì đáng lo ngại, như một tiếng chuông nhè nhẹ lôi cuốn tôi đi: đi tìm những cái
chưa từng biết làm tôi xúc động tâm tình. Mọi người đều thay đổi thế này thế khác, mọi
người đều không bằng lòng với cuộc sống, đều tìm kiếm một cái gì đó tốt đẹp hơn, và họ trở
nên gần gũi, dễ hiểu hơn, và mỗi cuốn sách dường như đều là tâm hồn được ghi lại trên
giấy bằng những dấu hiệu và những từ, ấy lập tức trở nên sống động, hễ mắt tôi, trí tuệ tôi
tiếp xúc với chúng.
…Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về việc cuộc sống đa
dạng và phong phú như thế nào, con người tái tạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái

80
thiện và cái đẹp. Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng
hái. Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn và làm việc hợp lí hơn và ngày càng ít để ý
đến những chuyện bực bội trong cuộc sống.
Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để
tiến gần tới con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất, và về sự thèm khát
cuộc sống ấy.
(Tôi đã học tập như thế nào- M.Gor-ki, Tuyển tập truyện ngắn M.Gor-ki, NXB Văn học,
2010)
Câu 1(0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong đoạn
trích trên.
Câu 2 (0.5 điểm): Em hiểu như thế nào về câu nói của M.Gor-ki "Mỗi cuốn sách đều là một
bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để tiến gần tới con người."
Câu 3 (2.0 điểm): Từ đoạn văn bản trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, trình bày suy
nghĩ về tầm quan trọng của việc đọc sách đối với bản thân em. (Trình bày trong khoảng 2/3
trang giấy thi).

-------------------------- Hết --------------------------

81
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Nội dung Điểm
I. Yêu cầu chung về kĩ năng:
- Học sinh phải có kĩ năng đọc - hiểu, cảm thụ văn bản thơ
- Có kĩ năng làm bài tập tiếng Việt: nhận diện pháp tu từ trong văn bản.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Nêu hoàn cảnh ra đời và xác định thể thơ của tác phẩm trên. (1,0
1,0
điểm)
- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ về tiểu đội xe không kính được tác giả sáng tác 0,5
năm 1969- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Đó cũng là lúc
nhà thơ đang tham gia chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn. 0,5
- Thể thơ: Tự do
2. Đã là thơ nhưng nhan đề lại thêm hai chữ “Bài thơ”, điều đó có ý
1,0
nghĩa gì? (1,0 điểm)
Hai chữ “Bài thơ” cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực
của tác giả: muốn nói về chất thơ của hiện thực khốc liệt thời chiến tranh,
chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm vượt lên thiếu thốn, gian khổ
hiểm nguy của thời chiến.
3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được
1,0
sử dụng trong câu thơ: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng”. (1,0 điểm)
Phầnc - Biện pháp tu từ: nhân hóa (xoa); ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (Nhìn thấy 0,5
(7,0 gió vào xoa mắt đắng)
điểm) - Tác dụng: 0,5
+ Gió lùa vào mắt làm cho mắt khô, cay xè.
+ Gió vốn vô hình trở nên hữu hình, gió như một người bạn chia sẻ với
người lính những vất vả, khó khăn.
+ Tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, lạc quan của người lính lái xe.
4. Viết một đoạn văn theo cách lập luận tổng-phân-hợp khoảng 12 câu
cảm nhận tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường
gian khổ, hiểm nguy của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường 3.5
Trường Sơn lịch sử được khắc họa trong đoạn thơ trên. Trong đoạn
văn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái (có gạch chân). (3,5 điểm)
*Yêu cầu về nội dung: 2,5
HS cần đảm bảo các nội dung sau:
*Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không
kính và nội dung đoạn thơ: Khắc họa tư thế hiên ngang, tinh thần dũng
cảm, lạc quan, coi thường gian khổ, hiểm nguy của người chiến sĩ lái xe
Trường Sơn.

82
*Cảm nhận:
- Chiếc xe không kính: giải thích nguyên nhân của xe không kính→ gây
chú ý về sự khác lạ của chiếc xe. Điệp từ “bom” (2 lần), động từ mạnh
“giật, rung” nhấn mạnh sự tàn khốc của chiến tranh→ Đây là hoàn cảnh
chiến đấu của người lính→ Nổi bật vẻ đẹp của người lính.
- Vẻ đẹp tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường gian khổ, hiểm nguy
của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn lịch sử:
+ Tư thế ung dung, tự chủ, tự tin thể hiện rõ qua nghệ thuật đảo ngữ: “Ung
dung buồng lái ta ngồi” thể hiện qua cái nhìn “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn
thẳng”.
+ Cái nhìn thẳng là nhìn về phía trước, nhìn thẳng vào hiểm nguy, gian
khó.
+ “Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim”: vừa là hình ảnh thực vừa là
hình ảnh mang nghĩa biểu tượng cho: con đường của trái tim yêu nước, của
ý chí và khát vọng chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ Không có kính chắn gió, người chiến sĩ lái xe đối mặt với nhiều khó
khăn, nguy hiểm (“gió vào xoa mắt đắng, thấy sao trời, đột ngột cánh
chim, như sa, như ùa vào buồng lái”). Dù vậy, họ vẫn hiên ngang, tinh
thần vững vàng, ung dung, tự tin, bình thản- một hình ảnh đẹp được nhấn
mạnh bằng lối đảo ngữ. Cả một thế giới thiên nhiên tràn ngập trong buồng
lái, trong tâm hồn của nhà thơ → Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, tinh thần lạc
quan của người lính.
+ Tầm quan sát cao rộng với điệp ngữ “nhìn”,”thấy” biểu hiện sự tập
trung cao độ, tinh thần trách nhiệm, bình thản, chủ động chiêm ngưỡng và
tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên qua ô cửa kính vỡ.
- Lời thơ nhẹ nhàng, trôi chảy như những chiếc xe vun vút băng băng trên
đường.
* Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật và góp
phần khẳng định vẻ đẹp của những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn → Vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong những năm kháng chiến
chống Mĩ
Lưu ý: GV chấm điểm linh hoạt. Tôn trọng sự tìm tòi, khám phá và tính
sáng tạo (hợp lí) của HS. HS bám sát ngữ liệu đã cho để cảm nhận đúng
nội dung và phát hiện, khám phá được cái hay cái đẹp trong việc sử dụng
từ ngữ, hình ảnh của tác giả.
*Yêu cầu về hình thức: 1,0
- HS có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học, bộc lộ khả năng cảm thụ 0,5
thơ.

83
- Cách trình bày: tổng- phân-hợp
- Bố cục rõ ràng, cụ thể, câu văn giàu cảm xúc.
- Diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi viết
câu, lỗi diễn đạt
- Độ dài: 12 câu 0,5
- Tiếng Việt: thành phần tình thái
5. Kể tên một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 ra đời cùng 0,5
thời kì với bài thơ trên, nêu rõ tên tác giả. (0,5 điểm)
- HS nêu đúng tên tác phẩm, tác giả theo yêu cầu:
+ Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
+ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
….
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong
0,5
đoạn trích trên.
-PTBĐ chính: Nghị luận
2. Em có đồng tình với ý kiến của M.Gor-ki không: Mỗi cuốn sách đều
là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để tiến gần 0,5
tới con người? Vì sao? (0,5 điểm)
HS cần nhấn mạnh được ý kiến của M.Gor-ki khẳng định, ngợi ca sức
mạnh kì diệu của sách:
- Sách giúp con người “tách khỏi con thú”: vượt lên phần tối, phần bản
năng tầm thường, thấp kém.
- Sách giúp “ tiến gần tới con người: Bồi đắp tình cảm cho con người,
Phần vươn tới những điều tốt lành, đẹp đẽ, hoàn thiện nhân cách...
II (3,0 3. Từ đoạn văn bản trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết
điểm) đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tầm quan 2,0
trọng của việc đọc sách đối với bản thân em. (2,0 điểm)
* Yêu cầu về nội dung:
- HS có thể tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân nhưng đoạn văn cần tập trung 1,5
vào các nội dung sau:
- Giải thích vấn đề cần nghị luận: “Sách là gì?”: là kho tàng tri thức của
nhân loại, đúc kết kinh nghiệm sống quý giá... về cách lĩnh vực khác nhau
trong đời sống...
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa, vai trò của “đọc sách” với bản thân (bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm, trau dồi kiến thức, mở mang sự hiểu biết, hoàn
thiện bản thân...vv)
- Bàn luận xác đáng thuyết phục về vấn đề nghị luận theo quan điểm cá

84
nhân.
- Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết.

* Yêu cầu về hình thức:


+ HS có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội, bộc lộ suy nghĩ, đánh giá
của cá nhân. Bố cục đoạn viết chặt chẽ.
+ Cách trình bày: Tự do 0,5
+ Diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi viết
câu, lỗi diễn đạt
+ Độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi.
*Lưu ý:
- Đáp án mang tính chất định hướng nội dung kiến thức cơ bản cần đạt, kĩ năng cần vận
dụng. GV chấm cần căn cứ vào thực tế bài làm của HS để xử lí và cho điểm một cách linh
hoạt.
- Cộng điểm thưởng cho bài viết sáng tạo, giàu cảm xúc.
- Trừ điểm bài làm quá cẩu thả.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
câu và được thống nhất trong nhóm chấm.

85
ĐỀ SỐ 19
Phần I (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tại sao tôi yêu đất nước của tôi?”. Câu hỏi ấy chẳng đã gợi lên ngay trong ý nghĩ
của con vô số câu trả lời hay sao! Tôi yêu đất nước của tôi là vì mẹ tôi sinh ra ở đó; vì
dòng máu chảy trong huyết quản của tôi là hoàn toàn thuộc về đất nước tôi; vì dưới mảnh
đất thiêng liêng ấy đã chôn những người mà mẹ tôi thương xót và cha tôi tôn kính; vì thành
phố mà tôi đã sinh ra, cái tiếng mà tôi nói, những quyển sách dạy tôi học; vì em trai tôi, em
gái tôi, bạn bè tôi và cả dân tộc vĩ đại mà tôi đang sống trong đó, thiên nhiên tươi đẹp bao
quanh tôi; tóm lại, tất cả những gì tôi thấy, tất cả những gì tôi yêu mến, tôi kính phục, tất cả
đều là những bộ phận hợp thành đất nước tôi. Ôi! Giờ thì con chưa thể hiểu hết tình yêu
nước ấy được. Sau này, khi khôn lớn, con sẽ cảm thấy rõ hơn; sau một cuộc đi xa trở về,
một buổi sáng nọ, tựa vào bao lơn của con tàu, con trông thấy ở chân trời những dãy núi
xanh biếc của đất nước con; bấy giờ con sẽ không tài nào cầm nổi những giọt lệ cảm kích
và một tiếng kêu vui mừng.
(Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, 2018, tr.135)
1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong 2 câu văn in đậm ở trên và chỉ rõ từ
ngữ dùng làm phương tiện liên kết.
2. Qua đoạn trích, tác giả muốn gửi đến mỗi chúng ta thông điệp gì?
3. Nêu biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích trên và cho biết tác dụng
của biện pháp tu từ ấy?
4. Bằng đoạn nghị luận văn khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ về
tinh thần dân tộc của người dân Việt Nam trong thời kì đại dịch covid – 19 đã và đang diễn
ra hết sức phức tạp.
Phần II (6,0 điểm)
Hình ảnh đất nước là cảm hứng bất tận trong thơ ca. Cảm xúc trước vẻ đẹp và sức sống
của mùa xuân đất nước, nhà thơ Thanh Hải viết:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước…”
1. Những câu thơ trên được trích trong bài thơ nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ
2. Trong bài thơ, sự chuyển đổi đại từ nhân xưng từ “ tôi” sang “ta” ở khổ 1 và khổ 4 là
một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Em hãy cho biết sự chuyển đổi đó có ý nghĩa như thế
nào?
3. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng phân hợp, em hãy làm rõ
cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước trong khổ thơ trên.
Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và thành phần phụ chú (gạch chân và chú thích rõ).

86
4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có văn bản khác nói về những con người “lặng
lẽ dâng cho đời”. Đó là văn bản nào? Của ai? Hãy chỉ ra điểm chung trong ước nguyện được
thể hiện trong hai tác phẩm?
-----------------------HẾT------------------------
Ghi chú: Điểm phần I : 1 (0,5 điểm); 2 (0,5 điểm); 3 (1,0 điểm) ); 4 (2,0 điểm
Điểm phần II: 1 (1,0 điểm); 2 (1,0 điểm); 3 (3,0 điểm) ; 4 (1,0 điểm)

87
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I (4,0 điểm)
Câu Nội dung Điểm
Xác định đúng:
1 - Một phép liên kết : Phép thế 0,25
- Từ ngữ làm phương tiện liên kết :“Câu hỏi ấy” - “Tại sao tôi yêu đất 0,25
nước của tôi?
- Tình yêu đất nước là yêu những gì gần gũi, giản dị và thiêng liêng 0,25
2 nhất.
- Mỗi người hãy thể hiện (phát huy) tinh thần yêu nước… 0,25

- Biện pháp điệp từ: vì, là vì


3 - Tác dụng:nhấn mạnh tình yêu ttổ quốc là yêu những gì gần gũi thân 0,5
thuộc mà thiêng liêng nhất 0,5
*Hình thức: Đoạn văn NLXH đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, 0,5
lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý…
3 *Nội dung: Đoạn văn cơ bản đạt được các ý sau:
+ Khái niệm: tinh thần dân tộc.
+ Biểu hiện của tinh thần dân tộc trong thời kì đại dịch covid-19. 1,5
+ Ý nghĩa/ vai trò
+ Liên hệ bản thân.

PHẦN II (6,0 điểm)


Câu Nội dung Điểm
- Bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”. 0,5
- Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ được sáng tác vào tháng 11/ 1980 khi tác 0,5
1 giả đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu sau nhà thơ qua đời.

- Việc chuyển đổi đại từ nhân xưng từ “tôi” sang “ta” của chủ thể trữ 0,25
tình là một dụng ý nghệ thuật; phù hợp với sự chuyển biến của cảm xúc
và tư tưởng trong bài thơ:
2 + Tôi (khổ đầu): cảm xúc của cá nhân nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa 0,25
xuân.
+ Ta (khổ thứ tư): đó không chỉ là ước nguyện riêng tác giả mà còn là
ước nguyện cao đẹp của tất cả mọi người muốn cống hiến một phần nhỏ 0,5
bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.

88
- Về hình thức:
+ Đúng đoạn văn tổng phân hợp, diễn đạt mạch lạc, độ dài theo quy 0,5
định…
+ Gạch chân và ghi chú thích câu phủ định 0,25
+ Gạch chân và chú thích thành phần phụ chú 0,25
3 - Về nội dung: Biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu
nghệ thuật (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…), có dẫn chứng, lí lẽ để làm
rõ cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất
nước: 2,0
+ Đất nước trải qua hành trình lịch sử bốn ngàn năm gian lao.
+ Đất nước với sức sống trường tồn vẫn toả sáng đi lên không gì có thể
ngăn cản được.
=> Niềm tin bất diệt về sự trường tồn và phát triển của đất nước ở hiện
tại và tương lai.
- Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa 0,25
- Tác giả: Nguyễn Thành Long 0,25
4 - Điểm chung trong ước nguyện cống hiến được phản ánh trong hai tác
phẩm:
+ Mong muốn được cống hiến, góp phần dù nhỏ bé cho cuộc đời, đất 0,25
nước, nhân dân.
+ Ước nguyện lặng lẽ, bình dị, khiêm nhường mà mãnh liệt. 0,25
* Lưu ý: Trên đây chỉ là định hướng, giám khảo cần xem xét trên các phương diện kiến
thức, năng lực và tinh thần tôn trọng, khuyến khích sự sáng tạo trong bài làm của học sinh
để chấm điểm sao cho chính xác.

89
ĐỀ SỐ 20
Phần I (6,5đ) Trong một bài thơ, SGK Ngữ Văn lớp 9 có đoạn viết:
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...”
(“Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
Câu 1 (0,5đ) Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ?
Câu 2 (1,0đ) Hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng” trong đoạn thơ trên được sử
dụng biện pháp tu từ gì? Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
Câu 3 (1,0đ) Một bạn học sinh cho rằng có thể thay từ “xôn xao” trong câu thơ “Tất cả như
xôn xao...” bằng từ “lao xao” vì cả hai từ đều mô phỏng âm thanh. Em có đồng ý với ý kiến
của bạn đó không? Tại sao?
Câu 4 (3,5đ) Cũng trong bài thơ trên, tác giả Thanh Hải bày tỏ ước nguyện của mình:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.”
Từ lời thơ của Thanh Hải, em hãy viết đoạn văn theo phép lập luận T-P-H khoảng 12
câu có sử dụng câu ghép, thành phần biệt lập cảm thán để làm rõ ước nguyện cống hiến của
nhà thơ (Gạch chân và chú thích rõ câu ghép, thành phần biệt lập cảm thán)
Câu 5 ( 0,5đ) Đề tài mùa xuân từ lâu đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học. Em hãy
kể tên một tác phẩm văn học trong chương trình THCS viết về đề tài này có ghi rõ tên tác
giả?
Phần II: (3,5đ) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Trong cuộc gặp, khi một bạn trẻ yêu cầu đưa ra lời khuyên cho những người trẻ, Tổng
thống Obama đã nói rằng: “Lúc nào cũng muốn mình là một người nọ, người kia thì rất tốn
thời gian. Hãy yêu công việc mình làm. Bill Gates đâu có muốn là tỉ phú. Ông ấy tập trung vào
máy tính.
Tôi đâu nghĩ làm tổng thống, tôi quan tâm đến người nghèo nên đến làm ở Chicago.Tôi
xây dựng tổ chức có thể mang lại điều tôi quan tâm và đó là lí do dẫn dắt tôi vào vị trí Tổng
thống.
Hãy tập trung vào làm tốt điều nào đóvà tự dưng bạn sẽ trở thành nhà lãnh đạo”
(Trích: “Tổng thống Mĩ Obama kết thúc chuyến thăm Việt Nam”, theo
http://www.tienphong.vn)
Câu 1: ( 0,5đ) Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
90
Câu 2: (1,0 đ) Theo Tổng thống Mĩ Obama, một nhà lãnh đạo cần có tố chất gì?
Câu 3: (2,0đ) Từ lời khuyên của Tổng thống Mĩ Obama, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy
trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: "Phải chăng thành công sẽ đến với những ai biết nỗ lực"
---------------------------------@--------------------------------

91
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
- Sáng tác năm 1980
1 - Khi nhà thơ bị ốm đang nằm trên giường bệnh. Bài thơ được 0,5
sáng tác không bao lâu thì nhà thơ qua đời
- Biện pháp tu từ hoán dụ: “Người cầm súng” chỉ người chiến sĩ, 0,5
“người ra đồng” chỉ người nông dân
- Hiệu quả nghệ thuật: Mượn hình ảnh “người cầm súng”, “người 0,5
2 ra đồng”, tác giả nói được hai nhiệm vụ trọng tâm của đất nước:
Bảo vệ và xây dựng đất nước. Từ đó để khẳng định nhân dân đã
đổ mồ hôi và xương máu để tạo dựng lên và giữ lấy mùa xuân đất
nước....
3 - Không đồng ý với ý kiến bạn học sinh 0,25
- Vì:
+ “Lao xao” chỉ đơn giản là mô gợi âm thanh của tự nhiên hoặc 0,25
con người
+ “Xôn xao” không chỉ là âm thanh rộn ràng, nhộn nhịp của cuộc 0,5
sống lao động khẩn trương trương của đất nước trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội mà nó còn là cảm xúc mãnh liệt, phấn
chấn của lòng người.
PHẦN a. Nội dung
Phần I HS bám sát ngôn từ, hình ảnh thơ khai thác hiệu quả một số ý
(6,5đ) sau:
- Nhà thơ mượn các hình ảnh: “con chim hót”, “cành hoa”, “nốt
trầm xao xuyến” để bày tỏ ước nguyện cống hiến của mình. Nhà 1,0
thơ muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào cuộc đời chung.
Phần cống hiến tuy nhỏ bé nhưng phải đẹp đẽ và tinh túy. Hình
ảnh thơ giản dị thể hiện cách nói khiêm nhường mà chân thành,
tha thiết nhưng lại mang ý nghĩa nhân sinh cao cả.
- Các hình ảnh “hoa” “con chim” đã được nói đến trong khổ đầu 0,5
giờ được lặp lại mang một ý nghĩa mới: Khát vọng cống hiến là lẽ
giản dị, tự nhiên.
- Điệp ngữ “Ta làm” không chỉ tô đậm ước nguyện của nhà thơ 0,5
mà với việc dùng đại từ “ta” nhà thơ như đang nói hộ tiếng lòng
của bao người khác.
b. Hình thức
- Kiểu đoạn: T – P - H, độ dài theo quy định. 0,5
- Sử dụng câu ghép, thành phần biệt lập cảm thán (Gạch dưới và

92
chú thích rõ) 1,0
# Đoạn văn quá dài (quá ngắn) hoặc viết thành nhiều đoạn (sai
kiểu đoạn) trừ 0,5đ
5 HS nêu được một tác phẩm viết về đề tài mùa xuân và ghi rõ tên 0,5
tác giả.
VD: Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)
1 - PTBĐ chính: Tự sự 0,5
Theo Tổng thống Mĩ Obama, một nhà lãnh đạo cần yêu công việc 1,0
2
mình làm, tập trung làm tốt công việc đó
a. Nội dung
HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo một số ý cơ bản sau:
* Giải thích: “nỗ lực” là sự chăm chỉ cố gắng hết sức mình để làm 0,25
một việc gì đó, hoàn thành các nhiệm vụ yêu cầu dù khó khăn hay
trở ngại, “thành công” là thành tựu mà bạn mong muốn đạt được.
Khi ta nỗ lực thì thành công sẽ đến.
* Bàn luận vấn đề: Tại sao “Thành công sẽ đến với những ai biết nỗ 0,75
lực?
Phần + Nỗ lực giúp bạn tạo nên giá trị riêng cho mình. Bởi khi ta cố gắng
II không ngừng ta sẽ tích lũy thêm được kiến thức, kỹ năng cho mình.
(3,5đ) Yếu tố quyết định đến thành công của chúng ta.
3
+ Trên con đường chinh phục ước mơ, tiến tới thành công sẽ có vô
vàn khó khăn thử thách đòi hỏi phải nỗ lực vượt qua, phải biết đứng
lên sau vấp ngã thì mới có thành công
+ Dẫn chứng về những tấm gương nỗ lực có thành công
+ Phê phán những người yếu hèn, không biết nỗ lực, dựa dẫm, nản
chí, sẽ không có được thành công.
*Bài học liên hệ 0,5
b. Hình thức
- Viết đúng kết cấu đoạn văn hoặc bài văn ngắn có độ dài theo yêu 0,25
cầu
- Diễn đạt lưu loát, ít mắc lỗi chính tả. 0,25
# GV căn cứ vào từng bài để cho điểm phù hợp

93
ĐỀ SỐ 21
PHẦN I (6,0 điểm). Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Thanh
Hải cũng góp vào đề tài này bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên
một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2 (1,5 điểm): Trong khổ thơ đầu, tác giả cảm nhận âm thanh của tiếng chim chiền
chiện bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, các từ “ơi”, “hót chi” được dùng
để làm gì? Qua đó, giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng nhà thơ?
Câu 3 (0,5 điểm): Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ so sánh trong hai câu thơ:
“Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
Câu 4 (3,5 điểm) Khép lại bài thơ, Thanh Hải viết:
“Mùa xuân – ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp, em hãy làm rõ cảm xúc của
tác giả ở khổ thơ trên, đoạn văn em viết có sử dụng một câu ghép, một phép thế. (Hãy gạch
chân rồi chú thích rõ câu ghép và phép thế)
PHẦN II (4,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“... Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao
lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên
trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu,
đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai
sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi
cảm thấy rưng rưng... Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn
nhớ lắm những mùa giáp hạt...
(Trích “Mùa giáp hạt” - Nguyễn Trung Thành, Báo “Giáo dục và Thời đại )
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Em hãy gọi tên phép liên kết và chỉ rõ phương tiện liên kết có trong hai
câu cuối của đoạn trích.
Câu 3 (1,0 điểm): Cụm từ “lớn lên” trong các câu văn in đậm được tác giả dùng phép tu từ
gì? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên cùng với những hiểu biết xã hội, em hãy viết
đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự hi sinh
thầm lặng trong cuộc sống.

94
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
Phần I (6,0 điểm)
Câu1 Học sinh nêu đúng:
(0,5đ) - Thể thơ: năm chữ 0,25
- Kể tên 01 tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo 0,25
thể thơ năm chữ
Câu 2 - Chỉ ra các giác quan: Thính giác, thị giác, xúc giác … (nêu được 2 giác 0,5
(1,5đ) quan cho 0,5 đ)
- Các từ “ơi” được dùng để gọi con chim chiền chiện, từ “hót chi” là lời 0,5
trách yêu vì con chim hót vang trời.
- Thể hiện tâm trạng say sưa, ngây ngất của tác giả trước bức tranh 0,5
mùa xuân.
Câu 3 HS có nhiều cách diễn đạt, song cần phân tích được hiệu quả nghệ
(0,5đ) thuật của phép so sánh:
- Gợi vẻ đẹp của đất nước tuy nhỏ bé, khiêm nhường nhưng tỏa sáng rạng 0,25
ngời…;
- Gợi tình yêu, tự hào và niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước 0,25
của tác giả.

Câu 4 Học sinh hoàn thành đoạn văn theo yêu cầu:
(3,5đ) * Về hình thức (0,5đ):
- Đoạn văn được viết theo phép lập luận quy nạp. 0,25
- Số câu: Khoảng 12 câu. 0,25
- Sử dụng kiến thức tiếng Việt: Câu ghép và phép thế.
(Nếu HS viết đoạn văn quá dài (hơn 13 câu) quá ngắn (ít hơn 11 câu): trừ
0,25 điểm; HS viết sai kiểu đoạn (viết thành đoạn TPH, diễn dịch...): trừ
0,25 điểm).
* Nội dung (3,0 điểm):
HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng khi phân tích đoạn thơ, HS
phải biết bám vào ngữ liệu, những dấu hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh,
biện pháp tu từ…) làm sáng tỏ cảm xúc của nhà thơ Thanh Hải trong đoạn
thơ cuối.
* Biểu điểm:
- Đạt được các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát sinh
động hấp dẫn, cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ.
- Diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, song ý chưa thật sâu 3,0
- Diễn đạt đủ ý song còn lan man, mắc lỗi về diễn đạt

95
- Diễn xuôi ý thơ, dài dòng còn mắc lỗi diễn đạt về dùng từ hoặc đặt câu 2,5
- Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt 2,0
- Diễn đạt kém, sai lạc nhiều về nội dung, nghệ thuật. 1,5
*Lưu ý: 1,0
- Nếu HS viết nhiều đoạn: Chỉ chấm điểm đoạn văn đầu tiên. 0,5
- Chưa gạch chân dưới câu ghép (trừ 0,25 điểm) và phép thế (trừ 0,25
điểm).

Phần II (4,0 điểm)


Câu 1
(0,5đ) Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5
Câu 2 Phép liên kết: Phép nối; 0,25
(0,5đ) Phương tiện liên kết: “nhưng”. 0,25
Câu 3 HS xác định được một trong hai phép tu từ sau:
(1,0đ) + Điệp ngữ: “Lớn lên” được điệp lại nhiều lần trong đoạn. 0,5
+ Hình ảnh ẩn dụ: “Lớn lên” -> trưởng thành cả về thể chất và tinh thần
- Tác dụng: HS có nhiều cách diễn đạt, song cơ bản làm rõ các ý: Phép
tu từ đó nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng, sự trưởng thành. Đó là sự hi
sinh của cha mẹ, là những vất vả, tảo tần mà bố mẹ đã gánh chịu để đem
đến cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng 0,25
thể xác, con còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu
thương, đùm bọc của gia đình.
=> Thể hiện tình yêu và lòng biết ơn của con với cha mẹ.
0,25
Câu 3 - * Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo dung lượng (2/3 trang
(2,0đ) giấy thi), có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt.
- * Nội dung: HS có nhiều cách diễn đạt, song đảm bảo các ý:
- - Giải thích được khái niệm “hi sinh thầm lặng” là sự hi sinh một cách
âm thầm lặng lẽ, vì người khác mà tự nguyện nhận phần thiệt thòi, đặt lợi
ích của người khác lên trên lợi ích của bản thân.
- - Phân tích, chứng minh, nêu được các biểu hiện của sự hy sinh thầm
lặng trong quá khứ và hiện tại (có dẫn chứng); trình bày được ý nghĩa sự
hy sinh thầm lặng đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội trong cuộc
sống (có dẫn chứng)
- Biết bàn luận mở rộng vấn đề (phản đề)
- Rút ra được bài học nhận thức và hành động 2,0
* Biểu điểm: 1,5
- Đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động, 1,0

96
hấp dẫn. 0,5
- Diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn được song ý chưa thật sâu.
- Diễn đạt đủ ý, song dài dòng, còn mắc vài lỗi diễn đạt.
- Thiếu ý, diễn đạt kém.
*Lưu ý:
- Không cho điểm đoạn văn biểu hiện suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
- Nếu đoạn văn quá dài (hơn 1 trang giấy) hoặc quá ngắn (ít hơn ½ trang
giấy) trừ 0,25 điểm.
- Trong quá trình chấm, GV có thể linh hoạt để cho điểm HS; cần khuyến
khích những bài viết hay, sáng tạo, lý giải hợp lý, thuyết phục.

97
ĐỀ SỐ 22
Phần I (6,0 điểm)
Đọc truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, nhà văn Vũ Dương Quý nhận
xét: “Còn con người thì như ta đã thấy, mỗi chân dung, mỗi lời nói, ý nghĩ, hành động đều
như ngân lên những âm vang ngọt ngào, êm ái.”
Câu 1(1,0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa?
Câu 2(1,5 điểm): Trong ý kiến trên, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Những con
người mà nhà văn muốn nói đến là những ai? Điểm chung đáng khâm phục của họ là gì?
Câu 3(3,0 điểm): Viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 12 câu), làm rõ lí tưởng sống đẹp,
lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc của nhân vật anh thanh niên trong truyện
ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động,
thành phần tình thái và phép nối (gạch chân dưới câu bị động, thành phần tình tháivà phép
nối).
Câu 4 (0.5 điểm): Trong chương trình Ngữ văn 9, tác phẩm nào có cùng chủ đề ca ngợi
những con người lao động, nêu rõ tên tác giả?
Phần II (4,0 điểm)
"... Chúng ta hãy biết trân quý vẻ đẹp tâm hồn, bởi đó là yếu tố tiên quyết làm nên giá trị
chân chính của một con người. Con người là tổng hóa của vẻ đẹp hình thức bên ngoài lẫn
tâm hồn bên trong. Với tôi, vẻ đẹp đáng được nâng niu, trân trọng được ngưỡng mộ hơn hết
vẫn là nét đẹp toát lên từ tâm hồn mỗi người.Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp tổng hòa của cảm
xúc, nhận thức, lý trí và khát vọng của lòng nhân ái, bao dung, thấu hiểu và sẻ chia, của sự
chân thành, hiểu biết, thái độ, cách suy nghĩ và sự lắng nghe trong cuộc sống. Một tâm hồn
đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích. Vẻ đẹp tâm hồn như người ta vẫn
nói, tuy nó không có hình hài nhưng thực sự sâu xa và bền vững. Bởi vậy, đó là cái đẹp
đáng được quý trọng nhất.
...Giống như lớp vỏ bên ngoài, như bình hoa hay một cô búp bê, khi ngắm mãi, ta cũng sẽ
thấy chán.Vẻ đẹp hình thức của một con người cũng vậy. Dẫu đẹp, dấu ấn tượng đến mấy
rồi cũng sẽ dễ dàng bị xóa nhòa nếu người đó chỉ là một con người nhạt nhẽo, vô duyên,
hay ích kỷ, xấu xa... Nhưng vẻ đẹp tâm hồn thì khác.Nó luôn tạo nên được sức thu hút vô
hình và mạnh mẽ nhất, là giá trị thực sự lâu bền của bản thân mỗi người. Một người có tâm
hồn đẹp thì vẻ đẹp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy.Và
muốn có được vẻ đẹp tâm hồn, mỗi người cần phải trải qua quá trình rèn luyện, tu dưỡng,
học hỏi một cách thường xuyên ...”.
(Nguyễn Đình Thi, Trích “Vẻ đẹp tâm hồn”,
Nguồn: http://baolaocai.vn/baivietcu/20180518090329594-ve-dep-tam-hon)
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2 (0,75 điểm):Chỉ ra các phép liên kết trong văn bản trên?

98
Câu 3 (0,75 điểm): Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Một người có tâm hồn đẹp
thì vẻ đẹp tâm hồn sẽ càng tôn vinh, bồi đắp cho vẻ đẹp hình thức của người ấy” không? Vì
sao?
Câu 4(2,0 điểm). Bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ
của em về ý kiến: “Một tâm hồn đẹp giúp ta biết yêu thương, biết sống đẹp, sống có ích”.

---HẾT---

99
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Nội dung Điểm
Phần I: 6.0 điểm
Câu 1 - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1970 khi miền Bắc bước vào xây dựng 0.5đ
(1,0đ) XHCN, miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Nhà văn có
một chuyến đi thực tế tại Lào Cai. Truyện được rút từ tập “Giữa
trong xanh” in năm 1972.
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Nhấn mạnh ca ngơi vẻ đẹp nên thơ, tĩnh lặng của vùng đất Sa Pa 0.25đ
+Nhấn mạnh chủ đề ca ngợi những con người ngày đêm thầm lặng
cống hiến nơi vùng đất Sa Pa 0.25đ

Câu 2 -Biện pháp nghệ thuật:


(1,5 đ) + liệt kê“mỗi chân dung, mỗi lời nói, ý nghĩ, hành động” 0.25đ
+ẩn dụ:“những âm vang ngọt ngào, êm ái” 0.25đ
-Nhà văn nói đến những con người:
+ Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh đỉnh Yên Sơn cao
2.600 m 0.5đ
+Anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi
hai mét
+ Ông kĩ sư ở vườn rau
+ Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét
- Điểm chung đáng khâm phục ở họ:
+ đều lao động trong điều kiện khó khăn;
+ yêu công việc, tràn đầy nhiệt huyết; tinh thần trách nhiệm với công
việc. 0.5đ
+yêu quê hương, đất nước, muốn đóng góp sức mình cho đất nước.
Câu3 * HT: đúng đoạn văn quy nạp, lập luận chặt chẽ, trình bày khoa học 0.25đ
(3.0 đ) * TV: sử dụng đúngcâu bị động, thành phần tình thái, phép nối có
gạch chân, chú thích. 0.75đ
* Nội dung:
- Lí tưởng sống, tình yêu nghề của nhân vật anh thanh niên:
+ Luôn suy nghĩ sốnglà phải cống hiến, sống vì quê hương, đất nước
+ Có những suy nghĩ đẹp, sâu sắc và đúng đắn về công việc của 0.25đ
mình, coi công việc là bạn; là sợi dây gắn kết anh với bao người; là 0.25đ
hạnh phúc; niềm vui…
- Trách nhiệm với công việc: 0.5đ
+ Công việc khó khăn đòi hỏi phải chính xác, tỉ mỉ…

100
Câu Nội dung Điểm
+Hàng ngày anh đảm bảo 4 lần ốp… nhưng đã 4 năm anh chưa sai
một lần nào.
+Tác phong làm việc khoa học, đúng giờ, nghiêm túc đến từng phút 0.5đ
giây, anh chủ động chia tay đoàn khách đến chơi nhà để đi làm việc
vì đã đến giờ…
=>Tình yêu nghề, trách nhiệm với công việc đã trở thành sức manh 0.25đ
để giúp anh vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, vượt qua nỗi cô
đơn tột cùng để hoàn thành nhiệm vụ.
*Nghệ thuật: tình huống truyện nhẹ nhàng, cách kể chuyện tự nhiên,
giọng văn đậm chất thơ, lựa chọn ngôi kể phù hợp; khắc họa nhân
vật chính khách quan và đa chiều… 0.25đ
Câu4 Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá; tác giả: Huy Cận 0.5đ
(0.5đ)
Phần II: 4,0điểm
Câu1 - PTBĐ chính: Nghị luận 0.5đ
(0.5đ)
Câu2 -Phép liên kết: 0.75đ
(0,75đ) +Phép lặp: lặp từ “vẻ đẹp tâm hồn”
+ Phép nối: “Nhưng, Và”
+Phép thế: “Nó” thay thế cho “vẻ đẹp tâm hồn”

Câu 3 Hs nêu được ý kiến bản thân đồng tình hoặc không đồng tình và lí 0,75đ
(0,75đ) giải theo quan điểm cá nhân. (vẻ đẹp hình thức rồi sẽ nhòa đi theo
thời gian, nhưng vẻ đẹp tâm hồn thì còn mãi).
Câu 4. (2,0 - Hình thức: đúng đoạn văn, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn 0.5đ
đ) chứng thuyết phục, trình bày khoa học.
- Nội dung:
+Nêu ý kiến 0,25đ
+ Giải thích ý kiến: Tâm hồn bao gồm các khả năng tinh thần của
con người, bao gồm lý trí, tính cách, cảm giác, ý thức, nhận thức, suy
nghĩ,…Tâm hồn đẹp giúp ta sống yêu thương, biết sống đẹp, sống có 0,25đ
ích.
+ Khẳng định ý kiến đúng và chứng minh:Khi con người có tâm hồn
đẹp, tức là có tính cách, cảm giác, ý thức, suy nghĩ tốt thì họ sẽ luôn
biết sống vì mọi người, sống hướng đến những giá trị tích cực, sống 0,5đ
có ích cho cộng đồng…..Dẫn chứng: Bác Hồ là tấm gương tiêu biểu
cho một tâm hồn đẹp…

101
Câu Nội dung Điểm
+Lên án, phê phán và nhắc nhở những người không có tâm hồn hoặc
tâm hồn nhạt nhẽo sống không biết yêu thương, sống vô ích… 0,25đ
+ Bài học nhận thức và liên hệ bản thân: Phải rèn luyện để có một
tâm hồn đẹp: học tập, rèn luyện bản thân, có ý chí phấn đấu….
*Giám khảo chấm linh hoạt để đánh giá suy nghĩ, nhận thức tích cực 0,25đ
của học sinh.

102
ĐỀ SỐ 23
Phần I (6,5 điểm).
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long viết:
"Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to
sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của
những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà lúc
này cô chưa kịp nghĩ kĩ. "
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Câu 1(1 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Trong chương trình
Ngữ văn 9, một văn bản cũng có hoàn cảnh sáng tác tương tự, tên văn bản đó là gì? Tác giả
là ai?
Câu 2(1,0 điểm): Tình huống cơ bản của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là như thế nào? Vai trò
của tình huống ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện.
Câu 3(1,0điểm): Trong đoạn văn hình ảnh "một bó hoa nào khác nữa" được sử dụng theo
biện pháp tu từ nào? Hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh đó.
Câu 4(3,5 điểm): Từ hiểu biết về văn bản Lặng Lẽ Sa Pa, bằng một đoạn văn khoảng 12
câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ lý tưởng sống cao
đẹp, tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm nhân vật “anh” được nhắc đến trong đoạn trích
trên. Trong đó có sử dụng câu ghép và câu có thành phần khởi ngữ (gạch chân câu cảm thán
và thành phần khởi ngữ).

Phần II (3,5 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“Được tiến hành trong những kí hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự
khéo léo, tháo vát của các chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi
với thiên tai, địch họa, vừa lao động, hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gàng, do đó
đòi hỏi mỗi người tính tự lực và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm bồng con,
thổi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian
nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến
khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê. Sau đó, nồi cơm của các thí sinh được những bô
lão có uy tín trong làng chấm điểm. Ở một số vùng còn có hát đối đáp, giao duyên trong hội
thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ...”.
(Trích “Trò chơi ngày xuân”, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Câu 1 (0.5 điểm): Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Qua đoạn trích, em hãy cho biết việc thi nấu cơm phát huy được những
khả năng nào của người tham gia? Vì sao?
Câu 3 (2,0 điểm):Từ nội dung của đoạn trích cùng hiểu biết xã hội của em, hãy viết một
đoạn văn ngắn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Tự lực là nguồn
sức mạnh lớn lao của con người.
………..Chúc các em làm bài thi tốt………………….
103
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1 - HCST: Sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế ở Lào Cai, 0,5
(1,0 đ) thời kì miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, in trong tập “Giữa
trong xanh”.
- Văn bản : Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận. 0,5
Câu 2 - Tình huống của truyện: khá đơn giản mà tự nhiên. Đó chính là 0,5
(1,0 đ) cuộc gặp gỡ tình cở của người họa sĩ già và cô kĩ sư nông
nghiệp với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên
Phần I Sơn, ở Sa Pa.
(7 đ) - Vai trò của tình huống:
+ Là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung” của
nhân vật chính là anh thanh niên một cách tự nhiên và tập trung, 0,25
qua chính lời lẽ, hành động của anh; qua sự quan sát và cảm
nhận của các nhân vật khác (chủ yếu là người họa sĩ) về anh và
những người như anh;
+ Tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi
những con người lao động bình dị âm thầm cống hiến hết mình 0,25
cho Tổ quốc, trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Câu 3 - Biện pháp tu từ : Ẩn dụ 0,5
(1,0đ) - Ý nghĩa của hình ảnh đó: Là hình ảnh ẩn dụ cho những giá trị
tinh thần mà cô gái đã tìm thấy ở anh thanh niên. Từ những đều
cô chứng kiến, nghe được, từ những trang sách anh đọc dở, cô 0,5
nhận ra vẻ đẹp tâm hồn anh. Anh trở thành tấm gương cho cô
noi theo, để cô yên tâm với những sự lựa chọn của mình.
Câu 4 * Hình thức:
(3,5 đ - Đúng cấu trúc, đủ số câu, 1,5
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, đúng chính tả 0,5
- Sử dụng hợp lý 1 câu ghép, thành phần khởi ngữ – chú thích 0,5
(không gạch chân, chú thích không cho điểm). 0,5
* Nội dung: Học sinh đảm bảo các ý sau: 2,0
- Giới thiệu về hoàn cảnh sống và công việc 0,25
- Sống có lý tưởng: Anh luôn tâm niệm “Mình sinh ra là gì?
Mình đẻ ở đâu? Mình vì ai mà làm việc? => lý tưởng sống cống 0,5
hiến cao đẹp
- Lòng yêu nghề: Anh đã có những suy nghĩ và quan niệm đúng
đắn về cuộc sống và công việc của con người; thấy được ý nghĩa 0,5
cao quý trong công việc thầm lặng của mình là có ích cho cuộc

104
sống, cho mọi người….
- Tinh thần trách nhiệm cao với công việc: tự giác hoàn thành 0,5
công việc mà không cần ai nhắc nhỏ, dù mưa gió rét buốt anh
cũng không ngần ngại…
* Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện hợp lý, ngôi kể, nghệ
thuật miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự, trữ tình, bình luận… 0,25

-Học sinh chỉ ra một trong hai phép liên kết 0,5
Câu 1
+ Phép nối : Sau đó
(0,5 đ)
+ Phép thế: thi nấu cơm – tục thi này
-Khả năng: tính tự lực và óc sáng tạo 0,5
- Học sinh lý giải được nguyên nhân phù hợp 0,5
PHẦN + Có nhiều hình thức thi nấu cơm nên đòi hỏi người thi phải có
II(3 đ) những phương pháp riêng
Câu 2
+ Việc vừa nấu cơm vừa di chuyển diễn ra khó khăn hơn bình
(1đ)
thường nên mỗi người sẽ có những ý tưởng khác nhau để hoàn
thành nhiệm vụ
+ Bản thân người thi phải tự mình cố gắng vì không có ai giúp
sức trong quá trình thực hiện…
* Hình thức: 0,5
Câu 3
- Đảm bảo đúng dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ
(1,5 đ)
ý; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp
* Nội dung: 1,5
- Khái niệm: Tự lực là gì? 0,25
- Bàn luận mở rộng: 1
+ Biểu hiện tự lực
+ Tại sao tự lực là nguồn sức mạnh lớn lao của con người?
+ Lấy dẫn chứng để chứng minh
+ Phê phán những người không có ý thức tự lực mà luôn dựa
dẫm vào người khác…
- Liên hệ: bài học nhận thức và hành động cho bản thân. 0,25

105
ĐỀ SỐ 24
Phần I (6,5 điểm).
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long viết:
Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh
niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm
cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai
nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ
đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người
khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng. Ví dụ như quan niệm về cái đất Sa Pa mà
ông quyết định sẽ chỉ đến để nghỉ ngơi giai đoạn cuối trong đời, mà ông yêu nhưng vẫn còn
tránh.
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Câu 1(1 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Trong chương trình
Ngữ văn 9, một văn bản cũng có hoàn cảnh sáng tác tương tự, tên văn bản đó là gì? Tác giả
là ai?
Câu 2(1,0 điểm): Văn bản Lặng lẽ Sa Pa được kể theo điểm nhìn trần thuật của nhân vật
nào? Nêu hiệu quả của việc lựa chọn điểm nhìn trần thuật đó.
Câu 3(1,0điểm): Vì sao nhà họa sĩ lại cho rằng : “Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng
làm ông nhọc quá”.
Câu 4(3,5 điểm): “Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi
gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng”.
Từ hiểu biết về văn bản trích Lặng Lẽ Sa Pa, bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép
lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ những suy nghĩ và hành động đẹp
của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm trên. Trong đó có sử dụng câu bị động và câu có
thành phần biệt lập phụ chú (gạch chân câu bị động và thành phần phụ chú).

Phần II (3,5 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“...Tổ quốc là tình yêu khởi nguồn mọi tình yêu. Yêu Tổ quốc là yêu con đường mình
đến trường, yêu hàng cây mình trú mưa, tránh nắng. Yêu Tổ quốc là yêu thương những đôi
chân lam lũ, nhọc nhằn bốn mùa trên đồng ruộng. Yêu Tổ quốc là thuộc lòng những vần thơ
lục bát nghĩa tình, là quý trọng tiếng nói cha ông, là tự hòa những trang sử vẻ vang của dân
tộc mình.
Với tình yêu Tổ quốc nặng trĩu con tim, mỗi người con của mảnh đất hình chữ S hãy
tự hỏi lòng mình: ngày mai mình sẽ là ai? Mình sẽ làm gì cho xứ sở mình yêu thương?
(Trích Yêu Tổ quốc, yêu Đồng bào, từ nhận thức đến hành động - Đoàn Công Lê Huy)
Câu 1 (0.5 điểm): Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Xác định và nêu hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn trích trên?
106
Câu 3 (2 điểm): Đoạn trích trên là những trăn trở của tác giả về tình yêu và trách nhiệm của
mỗi người đối với Tổ quốc. Theo em, trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ cần thể hiện như
thế nào về trách nhiệm đối với quê hương, đất nước mình? Hãy trình bày ý kiến của em
bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi.

…………..Chúc các em làm bài thi tốt………………….

107
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1 - HCST: Sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế ở Lào Cai, 0,5
(1,0 đ) thời kì miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, in trong tập “Giữa
trong xanh”.
- Văn bản : Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận. 0,5
Câu 2 - Điểm nhìn trần thuật: Ông họa sĩ 0,5
(1,0 đ) - Hiệu quả nghệ thuật:
+ Tạo nên chất thơ, chất trữ tình cho câu truyện bởi ông họa sĩ 0,25
Phần I là người từng trải và có con mắt nghệ thuật.
(7 đ) + Góp phần làm nổi bật bức chân dung của anh thanh niên thêm 0,25
sáng rõ
Câu 3 - Người con trai ấy đáng yêu thật: anh có những phẩm chất đẹp 0,5
(1,0đ) - tinh thần trách nhiệm cao, lòng nhiệt tình, hiếu khách; sự
khiêm tốn,...
- làm cho ông nhọc quá là họa sĩ, ông muốn phác họa chân dung 0,5
anh nhưng thật khó để vẽ được những phẩm chất đáng quy đó.
Câu 4 * Hình thức:
(3,5 đ - Đúng cấu trúc, đủ số câu, 1,5
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, đúng chính tả 0,5
- Sử dụng hợp lý 1 câu ghép, thành phần khởi ngữ – chú thích 0,5
(không gạch chân, chú thích không cho điểm). 0,5
* Nội dung: Học sinh đảm bảo các ý sau: 2,0
- Giới thiệu về hoàn cảnh sống và công việc 0,25
- Suy nghĩ đẹp:
+ Anh luôn tâm niệm “Mình sinh ra là gì? Mình đẻ ở đâu? 0,5
Mình vì ai mà làm việc? => lý tưởng sống cống hiến cao đẹp
+ Những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về cuộc sống và công
việc của con người; thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc 0,5
thầm lặng của mình là có ích cho cuộc sống, cho mọi người….
- Hành động đẹp:
+ Tự giác hoàn thành công việc mà không cần ai nhắc nhỏ, dù 0,5
mưa gió rét buốt anh cũng không ngần ngại…=>Tinh thần trách
nhiệm:
+ Tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe, tặng hoa cho cô kĩ sư, tặng
giỏ trứng làm quà đi đường=> quan tâm chu đáo 0,25
+ Sắp xếp nơi ở khoa học, gọn gàng, thích đọc sách, trồng thêm
hoa, nuôi gà để làm cho cuộc sống thêm thi vị, vui tươi

108
+ Từ chối khi ông họa sĩ muốn kí học chân dung=> Khiêm tốn
* Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện hợp lý, ngôi kể, nghệ
thuật miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự, trữ tình, bình luận…
Câu 1 Học sinh chỉ ra phép liên kết: 0,5
(0,5 đ) + Phép lặp: Tổ quốc
-HS chỉ ra 2 BPTT sau:
+Điệp cấu trúc: Yêu Tổ quốc là… 0,5
+Liệt kê: Yêu Tổ quốc là yêu con đường … yêu hàng cây …
PHẦN yêu thương những đôi chân lam lũ, nhọc nhắn … thuộc lòng 0,5
Câu 2
II(3 đ) những vần thơ lục bát … quý trọng tiếng nói cha ông…
(1đ)
-Tác dụng:
+Khẳng định tình yêu của tác giả dành cho Tổ quốc.
+Nhấn mạnh những biểu hiện phong phú, giản dị của tình yêu 0,25
Tổ quốc. 0,25
Câu 3 * Hình thức: Đảm bảo đúng dung lượng, có trình tự mạch lạc, 0,5
(1,5 đ) diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp
* Nội dung: 1,5
- Khái niệm: Trách nhiệm là gì? 0,25
- Bàn luận mở rộng: 1
+ Biểu hiện của trách nhiệm với tổ quốc
+ Ý nghĩa của việc thế hệ trẻ có trách nhiệm với tổ quốc
+ Lấy dẫn chứng
+ Phê phán những bạn trẻ có lối sống cá nhân, ích kỉ, thiếu trách
nhiệm với tổ quốc
- Liên hệ: bài học nhận thức và hành động cho bản thân gắn với 0,25
lứa tuổi học sinh.

109
ĐỀ SỐ 25
Phần I (7,0 điểm) Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long có viết :
“Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến
bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy
cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu
giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.”
Câu 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai, trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp có trong đoạn văn, ghi rõ dấu hiệu và chuyển thành lời dẫn
gián tiếp.
Câu 3. Dựa vào tác phẩm lí giải vì sao nhân vật cháu tâm sự: “Nhưng từ hôm ấy cháu sống
thật hạnh phúc.”? Từ đó em hiểu được điều gì về nhân vật “cháu”?
Câu 4. Bằng đoạn văn lập luận Tổng – Phân – Hợp (khoảng 12 câu) ghi lại cảm nhận của
em về vai trò, vẻ đẹp của nhân vật “bác” xuất hiện trong đoạn trích trên của tác phẩm.
Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và thành phần khởi ngữ (chú thích rõ câu bị động và
thành phần khởi ngữ).
Phần II (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:
SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN
Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên
vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà ba mươi năm về
trước. Một tuần sau, ông nhận được thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy, rằng:”Willie
yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ già
cô đơn tám mươi tư tuổi như ta, sống đơn độc trong căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một
mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ,
Willie ạ, khi biết rằng ta đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng
đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được. Ta nhận được nó trong một
buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của
ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.
(http://songtrongtinhyeu.blogsport.com)
Câu 1. Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn văn.
Câu 3. Vì sao bức thư của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáo cũ của
ông?
Câu 4. Từ gợi dẫn của bài viết cùng trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi về chủ đề: Ý nghĩa lời cảm ơn.

------------------Chúc các em làm bài tốt! --------------

110
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần/ Đáp án, hướng dẫn Điểm
Câu
Phần I (7 điểm)
Câu 1 - Lời của nhân vật anh thanh niên nói với ông họa sĩ 0,5đ
(0,5 - Hoàn cảnh Cuộc gặp gỡ tinh cờ, ngắn ngủi chỉ khoảng 30 phút giữa 0,25đ
điểm) ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm
vật lí địa cầu trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m qua lời giới thiệu của
bác lái xe
Câu 2 - Chỉ ra lời dẫn trực tiếp: “Thế là một – hòa nhé!” 0,25
-Dấu hiệu: đặt trong dấu “”, trích nguyên văn lời nói của chú lái máy 0,5
(1,0 bay 0,5
điểm) -Chuyển thành lời dẫn gián tiếp
Câu 4 * Hình thức: (1,5 điểm)
- Đoạn văn Tổng – Phân – Hợp, độ dài 10→ 14 câu 0,5
(4,0 - Đảm bảo yêu cầu về Tiếng Việt ( gạch dưới, chú thích rõ ):
điểm) + Câu bị động 0,5
+ Thành phần khởi ngữ 0,25
- Diễn đạt rõ ý, trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ,… 0,25

* Nội dung: (2,5 điểm)


Đoạn văn viết bám vào cốt truyện, khai thác hiệu quả các tín hiệu
nghệ thuật (ngôi kể, tinh huống truyện, kết hợp phương thức trữ
tình, bình luận…), có dẫn chứng, lí lẽ, nhận xét để làm rõ vai trò, vẻ
đẹp nhân vật ông họa sĩ trong tác phẩm
- Giới thiệu:
+ Là một họa sĩ lão thành, cả cuộc đời đi tìm khám phá cái đẹp binh
dị, đích thực của cuộc sống.
+Đây là chuyến công tác cuối cùng trước khi ông nghỉ hưu.
+ Gặp gỡ anh thanh niên, cô kĩ sư một cách tinh cờ…
- Vai trò của nhân vật:
+ Truyện được kể theo ngôi thứ ba nhưng điểm nhìn trần thuật chủ
yếu qua nhân vật ông họa sĩ. Chính những suy nghĩ của ông họa sĩ đã
góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của anh thanh niên và đồng thời
thể hiện chiều sâu tư tưởng của tác phẩm.
+ Dưới cái nhìn người nghệ sĩ bức tranh thiên nhiên Sa Pa đẹp hơn,
thơ mộng hơn…
- Vẻ đẹp của nhân vật

111
+Một nghệ sĩ chân chính:
. Ông coi ngòi bút như tình yêu cuộc đời.
. Ngay từ phút đầu gặp gỡ bằng trái tim nhạy cảm, bằng sự từng trải
nghệ thuật và bằng khao khát đi tìm cái đẹp trong cuộc đời, ông đã
nhận ra vẻ đẹp từ tâm hồn anh thanh niên và ông thật sự cảm thấy bối
rối, thấy “nhọc” sức để thể hiện hết được vẻ đẹp đó trong trang vẽ.
.Từ ông ta thấy mục đích chân chính của người làm nghệ thuật đó là
tìm ra cái đẹp tiềm ẩn trong cuộc sống và ca ngợi vẻ đẹp của con
người, cuộc đời.
➔ Ý nghĩa đích thực của nghệ thuật là hướng tới con người và vì
cuộc đời, làm cho cuộc đời này đẹp hơn.
+Một nhân cách đẹp:
. Lao động với tinh thần say mê, nghiêm túc, trách nhiệm cống hiến
cho cuộc đời.
. Đời sống nội tâm phong phú, luôn có cái nhìn nồng hậu, yêu thương
con người và cuộc đời…
Câu 3 -Nhân vật “cháu” thấy hạnh phúc bởi vui sướng, tự hào khi phát hiện 0,5
kịp thời một đám mây khô góp phần vào chiến thắng của không quân
(1,0điểm) ta bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng
-Vẻ đẹp của nhân vật “cháu”: lí tưởng sống cao đẹp, biết sống gắn 0,5
bó với đất nước, với cuộc đời và mọi người…
Phần II (3 điểm)
Câu 1 - Xác định các phép liên kết câu 0,25đ
(0,5đ) - Chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết 0,25đ
Câu 2 Bức thư cảm ơn của giáo sư vô cùng ý nghĩa với cô giáo của ông vì: 0,5đ
(0,5 Đó là bức thư cảm ơn đầu tiên cô nhận được trong thời gian 50 năm
điểm) dạy học. Bức thư ấy sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của cô bằng
niềm vui mà trước nay cô chưa một lần cảm nhận được.
Câu 3 • Yêu cầu về hình thức:
(2,0 - Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo độ dài quy định.
điểm) - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc, hoàn chỉnh, chữ viết,
chính tả
• * Yêu cầu về nội dung: Học sinh hiểu và biết cách sử dụng những lí
lẽ, dẫn chứng phù hợp để trình bày những hiểu biết của mình về vấn
đề nghị luận.
• - Giải thích:
+ Lời cảm ơn là lời nói chân thành nhất xuất phát từ trái tim, từ tấm
lòng bày tỏ thái độ trân trọng biết ơn những gì mà người khác đã làm

112
cho ta, đem lại cho ta những điều tốt đẹp.
+ Cảm ơn chính là một cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử lịch sự, lễ
phép, biết tôn trọng đến những người xung quanh mình.
- Bàn luận:
+ Biết nói lời cảm ơn đồng nghĩa với việc con người đã ý thức rất rõ
về bản thân mình, biết tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình,
quý trọng sự giúp đỡ của người khác.
+ Lời cảm ơn là một trong những biểu hiện thái độ của ứng xử văn
hóa, một hành vi văn minh và lịch sử trong các mối quan hệ xã hội.
Đồng thời biết ơn cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn
đời nay.
+ Người có văn hóa cảm ơn là người sống có tình có nghĩa có trước
có sau.
- Mở rộng:
+ Văn hóa cảm ơn chính là nét đẹp vốn có của một con người. Người
luôn biết trân trọng sự giúp đỡ của người khác sẽ luôn được mọi
người yêu mến và kính trọng
+ Những lời cảm ơn chân thành sẽ giúp mọi người dễ dàng cư xử và
đối xử tốt đẹp với nhau hơn, giúp mối quan hệ của người với người
trở nên vị tha và chân thành hơn. Nói lời cảm ơn người khác còn thể
hiện tình yêu cuộc sống thắm thiết, yêu thương con người và khát
vọng làm được những điều tốt đẹp ở đời.
+ Cần phê phán những người không biết nói lời cảm ơn hoặc ít nói lời
cảm ơn, chỉ biết nhận lại mà không biết cho đi. Hoặc coi đó là nghĩa
vụ mà người khác phải thực hiện với mình, sống dựa dẫm ỷ lại vào
lời cảm ơn để trốn tránh nhiệm vụ…
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Hãy bắt đầu lời cảm ơn chân thành với những điều giản dị ta nhận
được từ gia đình, bạn bè hay từ một người xa lạ. Lời cảm ơn được
nâng nó lên thành thói quen ứng xử và trở thành nhu cầu của bản
thân.
+ Lời cảm ơn không chỉ dừng lại ở lời nói mà nói còn phải đi kèm với
hành động thực tiễn.
+ Lời cảm ơn dù chỉ là bé nhỏ nhưng lại có thể đánh giá được nhân
phẩm của một con người. Thế giới sẽ đẹp hơn rất nhiều nếu ta biết
nói lời cảm ơn.

113
ĐỀ SỐ 26
Phần I: (7,0 điểm)
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có đoạn :
… Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy,
không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột
ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc:
“Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh
phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những
người khác đáng cho bác vẽ hơn.
( Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Câu 1 (1.5 điểm). Trong đoạn văn trên, nhân vật chính có nói “từ hôm ấy cháu sống thật
hạnh phúc”. Theo em, vì sao anh cảm thấy như vậy? Ngoài ra, đoạn trích còn cho ta biết
phẩm chất nào của nhân vật anh thanh niên?
Câu 2 (1.0 điểm). Câu văn in đậm là kiểu hình thức ngôn ngữ nào? Tại sao ta có thể nhận ra
hình thức ngôn ngữ đó?
Câu 3 (3.5 điểm). Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ vẻ đẹp
của những con người đáng quý ở mảnh đất Sa Pa được khắc họa trong tác phẩm. Đoạn văn
có sử dụng một câu bị động và một thành phần phụ chú. (Gạch chân, chú thích rõ).
Câu 4 (0.5 điểm). Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một bài thơ ca ngợi những
con người lao động, được sáng tác cùng thời kì với “Lặng lẽ Sa Pa”. Đó là tác phẩm nào, ai
là tác giả?
Phần II: (3,0 điểm)
Cho đoạn trích:
LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc
tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người
kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất
của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ
bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy
một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.”
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc
lên đá?”
Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng
không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.”
(Trích Ngữ văn 9, tập 1, trang 160, NXB Giáo dục)
Câu 1 (0.5 điểm). Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích?

114
Câu 2 (1.0 điểm). Trong đoạn trích, người bạn được cứu khỏi chìm xuống nước, khi lên bờ
anh ta đã làm gì? Vì sao anh ta làm như vậy?
Câu 3 (1,5 điểm). Từ đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn
khoảng ½ trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan dung trong cuộc
sống?

115
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu – NỘI DUNG Điểm
điểm
Phần I (7
điểm)

Câu 1 - HCST: Trong chuyến đi thực tế ở Lào Cai (1970) 0,5đ


(0,5 đ)
Câu 1 - Nhân vật cảm thấy hạnh phúc vì: 0,5đ
(1.5 đ) + anh được biết vì mình góp phần phát hiện đám mây khô mà không
quân ta đã bắn hạ nhiều máy bay Mĩ
+ đó là niềm hạnh phúc khi thấy giá trị công việc của bản thân, thấy 0,5đ
mình có đóng góp cho chiến thắng chung của dân tộc.
- Ngoài ra, trong đoạn trích, người đọc còn thấy anh là một người rất 0,5đ
cởi mở, chân thành và khiêm tốn.
Câu 2 - Câu văn in đậm là hình thức ngôn ngữ đối thoại 0,5đ
(1,0 đ) - Căn cứ xác định hình thức đối thoại:
+ Ghi lại lời thoại của nhân vật này trò chuyện với nhân vật khác
+ Được đánh dấu bằng cách đặt sau dấu hai chấm, trích dẫn trong dấu 0,5đ
đóng mở ngoặc kép.
Câu 3 Hình thức: 0.5 đ
- Cấu trúc đoạn quy nạp + số lượng câu hợp lí (12 câu +-2 câu) 0.5 đ
- Câu bị động 0.5 đ
(3,5 đ) Thành phần phụ chú
(sử dụng hợp lí, chú thích đúng và rõ ràng)
*Nội dung: vẻ đẹp của những con người đáng quý ở mảnh đất Sa 2.0 đ
Pa được khắc họa trong tác phẩm
- Nhân vật anh thanh niên: suy nghĩ đẹp, hành động đẹp, nếp sống đẹp
- Những nhân vật khác ở Sa Pa cũng ngày đêm làm việc và lo nghĩ
cho đất nước:
+ anh cán bộ khí tượng trên đỉnh Phan-xi-păng:
+ ông kĩ sư vườn rau Sa Pa:
+ đồng chí cán bộ nghiên cứu sét:
- Nghệ thuật kể chuyện và khắc họa các nhân vật: xây dựng tình
huống, tự sự xen với trữ tình và bình luận,…
- Nếu HS chỉ phân tích nhân vật anh thanh niên: tối đa 1.0đ nội dung.
Mỗi nhân vật phụ bị bỏ sót trừ 0. 5đ
Thiếu nghệ thuật: trừ 0. 5đ.

116
Câu 4 - Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” 0.25 đ
(0,5 đ) - Tác giả: Huy Cận 0.25 đ

Phần (3,0
II điểm)
Câu 1 Hs chép một trong 4 câu văn chứa dấu ngoặc kép là được chấp nhận. 0,5đ
(0,5 đ) - Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát,
còn bây giờ anh lại khắc lên đá”?
Câu 2 - Khi lên bờ, anh ta đã lấy một miếng kim loại khắc lên đá “Hôm nay 0,5đ
(1,0 đ) người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”
- Anh ta làm như vậy vì muốn khắc sâu, ghi nhớ công ơn người bạn đã 0,5đ
giúp đỡ mình
Câu 3 * Hình thức: 0, 5đ
(1,5 đ) - Đoạn văn ngắn
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp, diễn đạt
mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25đ
* Nội dung: Nêu được các ý sau 1,0đ
- khoan dung là biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác. 0.25đ
- Khoan dung giúp con người: 0, 5 đ
+ Giúp ta sống thanh thản hơn
+ Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân thiết,
gần gũi, tốt đẹp
+ Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù
+ Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái
( Dẫn chứng)
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. 0,25đ
(Lưu ý : GV tôn trọng những suy nghĩ riêng của HS)

117
ĐỀ SỐ 27
Phần1 (6,5 điểm)
Bằng những câu thơ giàu hình ảnh, cách diễn đạt mang lối tư duy của người miền núi
giản dị, gần gũi nhưng khơi mở nhiều tầng suy nghĩ, Y Phương đã viết trong bài “Nói với
con” như sau:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
(“Nói với con”- SGK Ngữ văn 9, tập hai, T72)
Câu 1. Hãy cho biết bài thơ là lời của ai nói với ai? Nói về điều gì? (1,0 điểm)
Câu 2. Trình bày mạch vận động cảm xúc của bài thơ. (0,5 điểm)
Câu 3. Vì sao ở khổ thơ đầu tác giả viết: “Người đồng mình yêu lắm con ơi” thì đến khổ
thơ này, ông lại mở đầu bằng “Người đồng mình thương lắm con ơi”? (1,0 điểm)
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ đã trích ở trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương
pháp lập luận tổng hợp - phân tích – tổng hợp để làm rõ những đức tính cao đẹp của người
đồng mình và niềm mong muốn của người cha đối với con về lẽ sống trên đường đời. Trong
đoạn văn em viết có sử dụng phép nối và phép lặp (gạch chân những từ ngữ dùng làm phép
nối và phép lặp, chú thích cuối đoạn văn). (3,5 điểm)
Câu 5. Chép lại một câu thơ trong một văn bản của chương trình văn 9 cũng có từ “thương”. Nêu
rõ tên văn bản. (0,5 điểm)
Phần 2 (3,5 điểm)
“Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống
của những cô gái thanh niên trên tuyến đường Trường Sơn. Trong tác phẩm có đoạn:
“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có
nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ,
bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ
thêm: mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn,
cát lạo xạo trong miệng.”.
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập 2, Trang 118)
Câu 1. Đoạn trích được kể theo ngôi kể thứ mấy? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra ngôi kể
đó? (0,5 điểm)
Câu 2. Qua lời kể, em biết gì về hoàn cảnh sống và phẩm chất của nhân vật được nhắc tới.
(1 điểm)
118
Câu 3. Với những cô gái thanh niên xung phong sức mạnh để họ vượt qua thử thách và lập
nên những kì tích chiến công của cả một thế hệ trẻ trên tuyến đường Trường Sơn đó là lòng
dũng cảm. Từ đây, hãy viết một đoạn nghị luận xã hội dài 2/3 trang trình bày về sức mạnh
của lòng dũng cảm trong cuộc sống. (2 điểm)
------HẾT------
Giám thị coi thi không được giải thích gì thêm

119
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM
Phần I (6,5 điểm)
1 -Bài thơ là lời của người cha nói với con 0.5 điểm
(1 điểm) - Người cha đã nói với con về:
+ cội nguồn sinh dưỡng 0,25 điểm
+ những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình và lời dặn dò 0.25 điểm
con phát huy
(HS diễn đạt cụ thể ra cũng được ghi nhận)
2 -Mạch vận động cảm xúc của bài thơ đi từ tình cảm gia đình 0,5 điểm
(0,5 điểm) mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ kỉ niệm nâng lên thành lẽ
sống.
3 - Khổ 1: yêu lắm con ơi thể hiện lòng yêu mến, gắn bó tự hào 0,5 điểm
(1 điểm) trân trọng với vẻ đẹp trong cuộc sống lao động và tâm hồn, với
truyền thống đẹp và nghĩa tình quê hương...
- Khổ 2: thương lắm con ơi thể hiện lòng thương cảm, xót xa 0,5 điểm
khi nhắc đến bao cực nhọc, khó khăn vất vả của con người quê
hương.
--> Yêu và thương có sắc thái cảm xúc khác nhau. Sự thay đổi
từ khổ 1 sáng khổ 2 thể hiện sự chuyển biến trong mạch cảm
xúc của bài thơ.
4 a. Hình thức:
(3.5 điểm) - Đoạn văn tổng phân hợp, 12 câu (Trừ điểm đoạn văn nếu viết 0.5 điểm
dưới 10 câu và dài hơn 14 câu)
- Mạch ý rõ ràng, biết cách phân tích thơ, liên kết chặt chẽ.
(Bài làm mắc nhiều lỗi diễn đạt/ mạch ý lộn xộn/ thiếu liên
kết...: trừ tối đa 0.25 điểm)
-Tiếng Việt: sử dụng hợp lí và chú thích rõ:
+ phép nối 0.5 điểm
+ phép lặp
b. Nội dung: Đảm bảo các nội dung sau:
- Những con người quê hương đều giàu ý chí, nghị lực: dù cuộc
sống với bao khó khăn chồng chất, nỗi buồn cao như núi nhưng 2 điểm
không ngăn nổi ý chí vươn cao, vươn xa của con người.
- Những con người quê hương đều chung thủy, chí tình, gắn bó
với mảnh đất quê hương dẫu nghèo đói và bao gian nan.
- Những con người quê hương sống thực thà chất phác, trong
sạch, khoáng đạt dẻo dai như con sông con suối quê hương…

120
--> người cha không chỉ tự những đức tính cao đẹp của người
đồng mình mà còn bày tỏ niềm mong muốn con phát huy những
truyền thống, nét đẹp quê hương.
- NT: so sánh, hoán dụ, điệp cấu trúc, cách diễn đạt độc đáo với 0.5 điểm
những hình mang lối tư duy của người miền núi…
# Lưu ý: khi chấm, giám khảo cần quan tâm đến kĩ năng làm
bài của HS. Với những bài làm thiên về diễn xuôi ý thơ, không
biết cách khai thác từ ngữ, hình ảnh, BPTT... điểm nội dung
không quá 1 điểm.
5 -HS chép đúng câu thơ và nêu đúng tên văn bản thơ 0,5 điểm
(0,5 điểm)
Phần II (3,5 điểm)
1 -Đoạn trích được kể theo ngôi thứ nhất 0.25 điểm
(0,5 điểm) -Dấu hiệu: người kể chuyện xưng tôi, chúng tôi 0.25 điểm
2 -Hoàn cảnh sống gian khổ, vất vả; hiểm nguy. 0.5 điểm
(1 điểm) -Phẩm chất
+ tình thần trách nhiệm: đặt công việc lên trên cả mạng sống 0.25 điểm
của mình 0.25 điểm
+ lòng dũng cảm, kiên cường, sự bền bỉ, dẻo dai.
3 Học sinh viết đoạn văn phải đảm bảo:
(2 điểm) * Hình thức: Học sinh viết đúng phương thức biểu đạt nghị 0,5 điểm
luận, độ dài tương đối 2/3 trang giấy thi.
* Nội dung: 1,5 điểm
- Giải thích: Dũng cảm là gì?
- Những biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống: dũng
cảm đối đầu với kẻ thù, với cái ác; đấu tranh bênh vực cái yếu,
bảo vệ lẽ phải công bằng; dũng cảm đối mặt với những lỗi lầm
sai trái, thói hư trong chính con người mình…
-Ý nghĩa
+ Dũng cảm đã tạo sức mạnh cho dân tộc VN đánh đuổi bao kẻ
thù xâm lược để viết nên những trang sử đáng tự hào về truyền
thống anh hùng của dân tộc
+ Dũng cảm tạo sức mạnh, lòng tin, ý chí của con người trong
cuộc chiến chống lại cái ác, cái xấu xa, cái hèn nhát để bảo vệ
chân thiện mĩ
+ Dũng cảm con giúp hoàn thiện bản thân. Đó là cuộc chiến
diễn ra trong cá nhân mỗi con người: cuộc chiến với thói xấu
sự lười biếng, lòng tham lam, với những cám dỗ cuộc sống…

121
Đưa dẫn chứng, phân tích cụ thể
- Bàn luận, phê phán mặt trái của vấn đề: phê phán những kẻ
hèn nhát, sợ hãi, ươn hèn…
- Học sinh liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho
bản thân.
Lưu ý:
- Nếu học sinh có cách diễn đạt khác mà vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25 đ; được làm tròn theo quy định.

122
ĐỀ SỐ 28
Phần I (6,5 điểm):
Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng, cao đẹp, bất diệt
giữa hoàn cảnh éo le của cuộc chiến tranh. Trong truyện có đoạn:
[…]Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt
mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi
bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay
cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.
Câu 1 (1,0 điểm): Nhân vật anh và tôi được nói tới trong đoạn trích là những ai?
Mối quan hệ giữa họ là gì? Ghi tên một văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 cũng nói về
anh và tôi với mối quan hệ tương tự.
Câu 2 (1,0 điểm): Câu văn “Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.” diễn tả
điều gì trong tâm trạng của anh? Vì sao anh có tâm trạng như vậy?
Câu 3 (1,0 điểm): Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý
nghĩa của tình huống này là gì?
Câu 4 (3,5 điểm): Dựa vào tác phẩm, hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập
luận diễn dịch để làm sáng rõ tình cảm sâu nặng và cao đẹp của nhân vật anh dành cho con
khi ở khu căn cứ. Trong đoạn văn có sử dụng câu phủ định và thành phần biệt lập cảm thán
(gạch chân và chú thích rõ một câu phủ định, thành phần biệt lập cảm thán).

Phần II (3.5 điểm): Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chức vô địch World Cup 2022 là thành quả xứng đáng cho những nỗ lực của Messi
và các đồng đội. Siêu sao số 10 đã hoàn thành giấc mơ của mình khi giành được danh hiệu
cao quý cuối cùng còn thiếu trong bộ sưu tập của mình. Sau khi hoàn thành tâm nguyện,
Messi đã gửi bức tâm thư tới người hâm mộ: "Đã bao nhiêu lần tôi mơ về chức vô địch
World Cup. Đã bao nhiêu lần tôi thất bại nhưng vẫn không gục ngã. Chiến thắng này thật
khó tin. Cảm ơn gia đình, người hâm mộ và những ai tin tưởng đội tuyển Argentina. Một lần
nữa, đội tuyển Argentina lại chứng minh rằng chỉ cần sát cánh và đoàn kết cùng nhau,
chúng tôi có thể chinh phục mọi đỉnh cao. Thành công hôm nay là của cả tập thể, nó vượt
lên trên bất kỳ cá nhân nào.”
(Theo báo điện tử Dantri.com.vn, ngày 20/12/2022)
Câu 1 (0,5 điểm): Theo cầu thủ Messi, điều gì đã quyết định thành công của đội
tuyển bóng đá Argentina?
Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn trích sử dụng lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? Căn cứ
vào đâu giúp em khẳng định điều này?
Câu 3 (2,0 điểm): Trong tâm thư, Messi đã viết “Một lần nữa, đội tuyển Argentina
lại chứng minh rằng chỉ cần sát cánh và đoàn kết cùng nhau, chúng tôi có thể chinh phục
mọi đỉnh cao.” nhằm khẳng định một trong những nguyên nhân giúp đội tuyển Argentina

123
giành chức vô định World Cup 2022. Bằng những hiểu biết xã hội, em hãy viết khoảng 2/3
trang giấy thi, nêu suy nghĩ về ý kiến: Đoàn kết chính là sức mạnh.

124
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
PHẦN I
Câu 1 HS nêu đúng:
- anh và tôi: ông Sáu và bác Ba 0,5
- Mối quan hệ: họ là đồng chí, đồng đội cùng chiến đấu. 0,25
- Nêu đúng tên bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu) 0,25
Câu 2 - Câu văn: “Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.” diễn tả niềm vui 0,25
của ông Sáu.
- Ông Sáu vui như vậy vì: 0,75
+ Trước khi ông Sáu trở lại chiến trường, bé Thu đã dặn ông trong tiếng
khóc: Ba về ba mua cho con cây lược nghe ba. Ông trở về chiến khu cùng
với lời hứa với con.
+ Nhặt được khúc ngà, ông Sáu sẽ tự tay làm cho con cây lược bằng cả tình
yêu thương và niềm mong nhớ con→ sẽ thực hiện được lời hứa với con gái
→ Đó là biểu hiện của tình yêu thương con sâu nặng.
Câu 3 - Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích này nằm ở tình huống thứ hai: Ở khu 0,5
căn cứ, ông Sáu dành tất cả tình yêu thương và niềm mong nhớ vào việc làm
cây lược bằng ngà cho con nhưng khi chưa kịp trao cây lược ấy đến tay con
thì ông Sáu lại hi sinh. 0,5
-Ý nghĩa: Tình huống làm nổi bật tình yêu thương con sâu nặng của ông
Sáu.
HS hoàn thành đoạn văn theo yêu cầu:
Câu 4 *Về hình thức (0,5 điểm):
- Đoạn văn đúng phép lập luận diễn dịch. 0,25
- Dung lượng: khoảng 12 câu.
- Thực hiện yêu cầu tiếng Việt: câu phủ định và thành phần cảm thán. 0,25
(Nếu đoạn văn quá 14 câu hoặc ít hơn 10 câu: trừ 0,25 điểm; HS viết sai kết
cấu đoạn diễn dịch: trừ 0,25 điểm)
*Về nội dung (3,0 điểm)
HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần làm nổi bật: Tình yêu
thương con sâu nặng, cao đẹp của ông Sáu dành cho con khi ở khu căn cứ.
- Trước hết là nỗi nhớ thương xen lẫn sự day dứt, ân hận ám ảnh ông suốt
nhiều ngày vì ông đã đánh con khi nóng giận.
→ Ông Sáu đúng là một người cha hiền lành, nhân hậu, biết nâng niu tình
cảm cha con. Mang lời hẹn ước của con gái ra đi: “Ba về, ba mua cho con
một cây lược ngà nghe ba!” đã thúc đẩy ông nghĩ đến việc làm một chiếc
lược ngà dành cho con. Ông quả là một người cha luôn biết giữ lời hứa với

125
con, đó là biểu hiện tình cảm trong sáng và rất sâu nặng.
- Kiếm được khúc ngà, ông vui sướng như đứa trẻ được quà, rồi để hết tâm
trí, công sức vào việc làm cây lược, cưa răng, chuốt bóng, khắc chữ... tỉ mỉ,
cần mẫn, công phu.
→ Chiếc lược ngà là kết tụ tất cả tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, sâu xa,
đơn sơ mà kì diệu! Cây lược ấy chưa trải được mái tóc của con, nhưng nó
như gỡ rối được phần nào tâm trạng ông. Nó trở thành vật thiêng, an ủi ông,
nuôi dưỡng trong ông tình cha con và sức mạnh chiến đấu.
- Ngay cả khi bị trúng đạn của giặc Mĩ, trong lúc không còn đủ sức để trăng
trối lại điều gì, dường như chỉ có tình cha con là không thể chết, ông Sáu cố
hết sức lấy cây lược trong túi áo nhờ bác Ba, người đồng đội của mình trao
tận tay cho bé Thu - con gái yêu quý của ông.
- Nghệ thuật: ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, ngôn ngữ kể chuyện 3,0
giàu cảm xúc, đậm chất Nam Bộ…
*Biểu điểm: 2,5
- Đạt được các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh 2,0
động hấp dẫn, cảm nhận sâu sắc. 1,5
- Diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, song ý chưa thật sâu. 1,0
- Diễn đạt đủ ý song còn lan man, mắc lỗi diễn đạt về dùng từ hoặc đặt câu.
- Ý sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt.
- Diễn đạt không rõ ý, sai lạc nhiều về nội dung, nghệ thuật.
PHẦN II
Câu 1 Sự sát cánh và đoàn kết là yếu tố quyết định thành công của đội tuyển 0,5
Câu 2 - Lời dẫn trực tiếp. 0,25
- Vì lời dẫn xuất hiện trong ngoặc kép và sau dấu hai chấm; dẫn lại nguyên 0,75
văn lời của Messi
Câu 3 *Hình thức:
- Đảm bảo dung lượng 2/3 đến 01 trang giấy thi 0,25
- Chữ viết, trình bày sạch sẽ, rõ chữ, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả. 0,25
*Nội dung: Đảm bảo các ý sau:
- Nêu rõ quan điểm: đồng tình/ không đồng tình 0.25
- Giải thích đúng nội dung của ý kiến: 0.25
+ Giải thích khái niệm: Đoàn kết, sức mạnh
+ Khẳng định vai trò, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết
- Bàn luận, mở rộng, phản đề: Đoàn kết tạo ra sức mạnh vì: 0.75
+ Khi đoàn kết đòi hỏi các cá nhân phải hợp lực và tôn trọng lẫn nhau. Từ
đó các các nhân sẽ phát huy được khả năng, thế mạnh của mình kết hợp sẽ
tạo ra sức mạnh tập thể. Đoàn kết cá nhân lại tạo sức mạnh giải quyết được

126
các vấn đề lớn, có tính phức tạp …
+ Dẫn chứng: Học sinh phải có được dẫn chứng đúng với vấn đề nghị luận
“đoàn kết chính là sức mạnh” và đưa vào bài hợp lí
+ Tuy nhiên trong thực tế vẫn có những cá nhân chưa đề cao vai trò của
tinh thần đoàn kết, tự tách mình ra khỏi tập thể. …
- Bài học:
+ Nhận thức rõ vai trò sức mạnh của tinh thần đoàn kết 0.25
+ Hành động: Có ý thức đặt cá nhân mình vào tập thể, tích cực với các hoạt
động tập thể, lên tiếng phản đối những suy nghĩ, hành động chia rẽ….
Lưu ý: GV chấm linh hoạt, khuyến khích HS có sự sáng tạo hợp lí; cho điểm
thưởng với những HS có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo; không
cho điểm bài làm có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc.

127
ĐỀ SỐ 29
Phần I (6,5 điểm) Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải đã viết những câu
thơ:
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2018)
Câu 1. Cho biết năm sáng tác của bài thơ. Từ đó, hãy nêu những hiểu biết của em về hoàn
cảnh đất nước khi bài thơ ra đời.
Câu 2. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp so sánh có trong đoạn thơ.
Câu 3. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ sức sống mãnh
liệt của mùa xuân đất nước trong cảm xúc của tác giả qua khổ thơ hai, ba của bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ”. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu bị động và một thành phần biệt lập
tình thái (gạch chân, chú thích rõ).
Câu 4. Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn học một văn bản khác cũng viết về vẻ
đẹp của mùa xuân đất nước. Đó là văn bản nào? Của ai?

Phần II (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và
công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy giáo, các bậc cha mẹ,
đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới
mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại
cho thế giới ấy.
(Trích Ngữ văn 8, tập 1, trang 133, NXB Giáo dục, 2016)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Gọi tên và ghi lại một thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi để trả lời câu hỏi: Phải chăng tư
học luôn có vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay?
--Hết--
Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm.

128
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦNI (6,5 điểm)
Câu 1
- Năm sáng tác: 1980. (1,0 đ) - Đất nước đã thống nhất kết thúc chiến tranh, cả nước đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội
Câu 2. - Chỉ rõ: so sánh “đất nước” với “vì sao”.
- Tác dụng:
+ khẳng định sự tồn tại, phát triển vững bền của đất nước trường tồn vĩnh cửu nhỏ bé mà
kiên cường, bền vững
+ thể hiện niềm tự hào, niềm tin vào tương lai tươi đẹp của đất nước.
Câu 3
* Nội dung: Sức sống mãnh liệt của mùa xuân đất nước trong cảm xúc, suy ngẫm của
tác giả:
- Sức sống mãnh liệt của đất nước + người cầm súng, người ra đồng, lộc (giắt đầy trên lưng,
trải dài nương mạ)
+ điệp ngữ “tất cả” và từ láy “hối hả”, “xôn xao”...
- Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả:
+ thấu hiểu tự hào về đất nước trong quá khứ: “Đất nước” vất vả , gian lao
+ tin tưởng mãnh liệt vào đất nước trong tương lai: Phép so sánh “Đất nước...vì sao”
* Hình thức:
+ Đúng kiểm đoạn văn quy nạp, đủ số câu.
+ Diễn đạt lưu loát +Gạch chân và chú thích rõ câu bị động.
+Gạch chân và chú thích rõ thành phần tình thái.
Câu 4. HS nêu đúng tên một văn bản khác cũng viết về vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và
ghi rõ tên tác giả.
PHẦN II (3,5 điểm)
1. HS nêu đúng PTBĐ chính: Nghị luận.
Câu 2 - HS gọi đúng thành phần biệt lập phụ chú.
- HS chỉ rõ: các thầy giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ.
Câu 3.
*Đoạn văn nghị luận xã hội: (2,0 d)
- Nội dung:
+ Thế nào là tự học?
+ Vai trò của tự học?
+ Vì sao trong giai đoạn hiện nay, tự học càng trở nên quan trọng ?
+ Liên hệ của bản thân.
- Hình thức: là một đoạn văn, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động,
độ dài theo qui định...

129
ĐỀ SỐ 30
Phần I (6,5 điểm) Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, nhà thơ Thanh Hải đã viết những câu
thơ:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2018)
Câu 1. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào của nhà thơ? Từ đó, em hiểu thêm gì về tác giả ?
Câu 2. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ có trong hai câu cuối của đoạn thơ.
Câu 3. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ sức sống mãnh
liệt của mùa xuân đất nước trong cảm xúc của tác giả qua khổ thơ hai, ba của bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ”. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu ghép và một thành phần biệt lập phụ
chú (gạch chân, chú thích rõ).
Câu 4. Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn học một văn bản khác cũng viết về vẻ
đẹp của mùa xuân đất nước. Đó là văn bản nào? Của ai?
Phần II (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và
công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy giáo, các bậc cha mẹ,
đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới
mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại
cho thế giới ấy.
| (Trích Ngữ văn 8, tập 1, trang 133, NXB Giáo dục, 2016)
Câu 1. Ghi lại câu văn mang luận điểm chính của đoạn trích.
Câu 2. Gọi tên và chỉ rõ một phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi để trả lời câu hỏi: Phải chăng tự
học luôn có vai trò quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay?
-------Hết—
Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm.

130
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I (6,5 điểm)
Câu 1 - HCST: (1,0 đ) 1 tháng 11/1980) không lâu trước khi nhà thơ qua đời.
-Hiểu thêm về tác giả: ước nguyện cống hiến thiết tha, cháy bỏng, sống cuộc đời có ý nghĩa,
lý tưởng sống cao đẹp (HS có thể có cách diễn đạt mang ý nghĩa tương tự)
Câu 2 (1,5 đ)
- Chỉ rõ điệp ngữ:
+ lặp hai lần “Tất cả” “Tất cả như”
+ lặp cấu trúc câu (HS nói cả hai hoặc một trong hai đều được)
-Tác dụng:
+ nổi bật hình ảnh cả đất nước đang khẩn trương, khí thế tưng bừng bước vào xuân + góp
phần thể hiện sức sống của mùa xuân đất nước
+ thể hiện niềm vui sướng, tự hào của tác giả/tạo giọng điệu thơ thiết tha, sôi nổi, vui tươi
Câu 3. * Nội dung: Sức sống mãnh liệt của mùa xuân đất nước trong cảm xúc, suy (3,5
đ) | ngẫm của tác giả:
- Sức sống mãnh liệt của đất nước
+ người cầm súng, người ra đồng, lộc (giắt đầy trên lưng, trải dài nương mạ)
+ điệp ngữ “tất cả” và từ láy “hối hả”, “xôn xao”...
- Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả:
+ thấu hiểu, tự hào về đất nước trong quá khứ: “Đất nước” vất vả , gian lao
+ tin tưởng mãnh liệt vào đất nước trong tương lai: Phép so sánh “Đất nước...vì sao”
* Hình thức:
+ Đúng kiểm đoạn văn quy nạp, đủ số câu.
+ Diễn đạt lưu loát
+Gạch chân và chú thích rõ câu bị động cho
+ Gạch chân và chú thích rõ thành phần tình thái phụ chú
Câu 4
HS nêu đúng tên một văn bản khác cũng viết về vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và ghi rõ tên
tác giả.
PHẦN II (3,5 điểm)
Câu 1. HS nêu đúng câu văn mang luận điểm : câu 1.
Câu 2 - HS gọi đúng một phép liên kết câu.
- HS chỉ rõ từ ngữ mang phép liên kết cấu, nêu những câu được liên kết
Câu 3 *Đoạn văn nghị luận xã hội: (2,0 đ)
- Nội dung:
+ Thế nào là tự học?
+Vai trò của tự học?
+Vì sao trong giai đoạn hiện nay, tự học càng trở nên quan trọng ?

131
ĐỀ SỐ 31
Phần I (4,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước
mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó,
chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều
mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu
bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống
với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là
bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó
đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức.
(Theo Phạm Lữ Ấn, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết đoạn trích có nội dung
gì?. (1,0 điểm)
2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu “Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó
sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.” (0,5 điểm)
3. Xét về mục đích nói, câu văn “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó
đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh
thức.” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)
4. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai trò, ý nghĩa của
ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người. (2,0 điểm)
Phần II (6,0 điểm):
Cho hai câu thơ: “Đất nước
Bốn ngàn năm không nghỉ...”
(Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà)
1. Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài “Mùa xuân
nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải? Chép chính xác khổ thơ đó và cho biết hoàn cảnh ra
đời của bài thơ. (1,0 điểm)
2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ cuối của khổ thơ em vừa
chép. (1,0 điểm)
3. “Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, Thanh Hải đã bày tỏ khát vọng
mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời". Coi đây là câu mở đoạn, hãy viết tiếp 10- 12
câu để hoàn chỉnh đoạn văn. Trong đoạn có sử dụng phép thế và câu hỏi tu từ.(gạch
chân và chú thích rõ). (3,5 điểm)
4. Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng viết về những con người
đã lặng lẽ dâng hiến cả tuổi trẻ, sức lực xây dựng đất nước. Ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm).
132
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I (4.0 điểm)
Câu Yêu cầu Điểm
Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết đoạn trích 0,5
có nội dung gì?. 0,5
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Nghị luận
- Nội dung chính: Ý nghĩa của ước mơ, khát vọng đối với cuộc sống mỗi
con người.
Câu 2 Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu “Nếu bạn không theo đuổi 0,5
nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt
bạn mỗi ngày.”
Thành phần biệt lập tình thái: chắc chắn
Câu 3 Xét về mục đích nói, câu văn “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của 0,5
mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi
lửa đợi chờ được đánh thức.” thuộc kiểu câu cầu khiến
Câu 4 * Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vai
trò, ý nghĩa của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người.
* Viết đoạn nghị luận xã hội: Học sinh cần đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: có những hiểu biết đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của ước mơ 1,5
với sự thành công của mỗi người:
+ Giải thích được cách hiểu về “ước mơ”( điều tốt đẹp mà con người khao
khát, tha thiết, ước mong hướng tới và đạt được...)
+ Trình bày được ý nghĩa, vai trò của ước mơ đối với cuộc đời của mỗi
con người: giúp bản thân xác định phương hướng, mục tiêu tương lai; là
động lực tinh thần để con người có ý chí phấn đấu vượt khó khăn hướng
đến những điều tốt đẹp; ước mơ giúp con người sống tích cực, có tâm hồn
trong sáng, cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn...
+ Phê phán những người sống không có mục tiêu, hoài bão, không có ước
mơ...
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân
- Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, có
độ dài theo qui định…
Lưu ý: Khuyến khích học sinh có những suy nghĩ riêng, tuy nhiên lí giải 0,5
phải tích cực, hợp lí, thuyết phục. Phần nêu bài học nhận thức và hành
động cần rõ ràng, cụ thể. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc,
tiêu cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm.
Phần II (6,0 điểm)
Câu 1 Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài

133
“Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải? Chép chính xác khổ thơ đó
và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Chép chính xác khổ thơ: “ Đất nước bốn ngàn năm 0,5
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" được viết vào
tháng 11năm 1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh (không lâu sau
ông qua đời). Đây là thời kỳ đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thử thách. Bài thơ là lời tâm niệm chân thành, 0,5
lời gửi gắm thiết tha của nhà thơ để lại với cuộc đời.

Câu 2 Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ cuối của khổ 1,0
thơ em vừa chép.
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ cuối: gợi hình
ảnh đất nước nhỏ bé, khiêm nhường nhưng lung linh, tỏa sáng, vĩnh hằng,
bất diệt...; đồng thời thể hiện niềm tự hào, kiêu hãnh, niềm tin của tác giả,
của nhân dân về đất nước mình...
Câu 3 “Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, Thanh Hải đã bày
tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời". Coi đây là câu mở
đoạn, hãy viết tiếp 10- 12 câu để hoàn chỉnh đoạn văn. Trong đoạn có sử
dụng phép thế và câu hỏi tu từ.(gạch chân và chú thích rõ).
Học sinh hoàn thành đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu:
* Mở đoạn: sử dụng câu mở đoạn đã cho.
* Khai triển đoạn: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu
nghệ thuật (giọng điệu, ngôn ngữ thơ, cách sử dụng các hình ảnh, phép tu 3,0
từ...) có dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến
cho cuộc đời. Cụ thể:
- Khát vọng của nhà thơ: là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của
đất nước, cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời
chung, cho đất nước.
+ Hình ảnh thơ tự nhiên giàu sức gợi tả, những hình ảnh của thiên nhiên để
nói lên ước nguyện của mình: làm một tiếng chim hót, một cành hoa, một
nốt trầm…
+ Việc lặp lại những hình ảnh thiên nhiên => Ước nguyện đó được đẩy lên
cao thành một lẽ sống cao đẹp, là sự phát triển tự nhiên trong mạch cảm
xúc của bài thơ.
- Hiệu quả của các biện pháp NT: điệp từ “ta”; điệp ngữ “dù là” ; đảo ngữ

134
“lặng lẽ”; phép ẩn dụ…
=> Khát vọng dâng hiến cho cuộc đời chung một nét riêng, góp phần tinh
tuý nhất của mình dù là nhỏ bé, một cách lặng lẽ, khiêm nhường, không kể
tuổi tác…
- Đánh giá: Tình yêu đất nước, yêu cuộc đời đã giúp tâm hồn Thanh Hải
bay lên với những khát vọng sống cao đẹp.
* Yêu cầu về Tiếng Việt
- Có sử dụng hợp lí phép thế (gạch dưới và chú thích)
- Có sử dụng hợp lí một câu hỏi tu từ (gạch dưới và chú thích) 0,5
(Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài (quá ngắn) hoặc sai kiểu đoạn (nhiều
đoạn) trừ 0.5 điểm.
Câu 4 Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng viết về
những con người đã lặng lẽ dâng hiến cả tuổi trẻ, sức lực xây dựng đất nước.
Ghi rõ tên tác giả
Học sinh xác định đúng văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” 0,25
Tác giả: Nguyễn Thành Long 0,25

135
ĐỀ SỐ 32
Phần I (7.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc".
(Ngữ văn 9, tập 2)
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
(1 điểm)
2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ trong khổ thơ trên. (1,5 điểm)
3. Các hình ảnh “con chim”, “ cành hoa”, “ nốt trầm” có những đặc điểm gì giống nhau
(1 điểm)
4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp,
em hãy trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Đoạn văn có câu sử dụng thành phần
biệt lập tình thái và câu ghép có quan hệ tăng tiến (gạch dưới một câu có thành phần tình
thái và một câu ghép có quan hệ tăng tiến.) (3,5 điểm)
Phần II (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới:
“Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết
quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là có mảnh bằng mong sau này tìm
việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta trở thành
một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng với các nước trong
khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!”.
( Ngữ văn 9, tập 2 )
1/ Tìm và chỉ ra hai phép liên kết trong đọan văn trên. (0,5điểm)
2/ Theo tác giả, trong xã hội hiện nay có không ít người coi mục đích của việc học là chỉ để
“Có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức”. Theo em quan
điểm này đúng hay sai? Vì sao ? (0,5 điểm)
3/ Từ nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng 1 trang giấy thi)
bàn về mục đích chân chính của việc học. (2 điểm)

------- Hết-------
(Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)

136
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần - câu Nội dung câu hỏi Điểm
Phần I 7,0
Câu 1 Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà 0,5
thơ Thanh Hải.
-Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi đó nhà thơ
đang ốm nặng và nằm trên giường bệnh, chưa đầy một tháng 0,5
sau nhà thơ qua đời.
Câu 2 * Chỉ ra được hai điệp ngữ . 0,5
*Phân tích được tác dụng của phép được ngữ :
-Điệp ngữ « Ta làm » nhấn mạnh nguyện ước chân thành tha
thiết của nhà thơ muốn hòa nhập và dâng hiến cho cuộc đời 0,5
chung cho đất nước.
-Điệp ngữ « Dù là » nhấn mạnh và khẳng định sự dâng hiến
bền bỉ của nhà thơ cho cuộc đời. Đó là sự dâng hiến bất chấp
thời gian, tuổi tác, hoàn cảnh. Dâng hiến từ khi còn trẻ cho đến 0,5
lúc tuổi già
Câu 3 * Các hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm có những đặc
điểm giống nhau:
- Đều là những hình ảnh bình dị, đẹp đẽ khiêm nhường của
0,5
thiên nhiên và cuộc sống, mang lại niềm vui, vẻ đẹp cho đời
một cách tự nhiên.
- Là những hình ảnh ẩn dụ cho ước nguyện chân thành, tha
thiết của nhà thơ: muốn được dâng hiến những gì bé nhỏ nhưng
đẹp đẽ nhất của cuộc đời mình cho cuộc đời chung cho đất
0,5
nước.
Câu 4 * Về nội dung: HS làm rõ các ý như sau: 3,5 điểm
- Đoạn thơ đã thể hiện ước nguyện dâng hiến chân thành tha
thiết khiêm nhường của nhà thơ: Nhà thơ muốn hiến dâng một 1,0
phần bé nhỏ của cuộc đời mình cho đất nước. Tuy chỉ là những
gì bé nhỏ, đơn sơ, giản dị nhưng đó phải là phần tươi trẻ, tinh
túy, đẹp đẽ nhất của cuộc đời mình cho cuộc đời chung, cho
đất nước.
-Cách dâng hiến của nhà thơ cũng thật đặc biệt: Dâng hiến một
cách âm thầm lặng lẽ, không ồn ào, không phô trương, dâng
hiến một cách nâng niu trân trọng. Sự dâng hiến ấy bền bỉ suốt 1,0
đời, bất chấp mọi hoàn cảnh, tuổi tác.. Từ đó làm rõ lý tưởng
sống cao đẹp của nhà thơ.

137
- Hs biết khai thác các tín hiệu nghệ thuật để làm nổi bật chủ
đề, nội dung của đoạn thơ:
+Điệp ngữ : Nhấn mạnh nguyện ước chân thành tha thiết của
nhà thơ. 0,5
+Hình ảnh: Con chim, cành hoa, nôt trầm, mùa xuân nho
nhỏ…là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên và cuộc sống ẩn
dụ cho những gì tuy bé nhỏ mộc mạc, đơn sơ nhưng cũng là
những gì đẹp đẽ tươi trẻ tinh túy nhất của nhà thơ muốn dâng
hiến cho cuộc đời.
+Phép đảo ngữ, từ ngữ chọn lọc, hình ảnh hoán dụ… cũng góp
phần làm rõ chủ đề tư tưởng của đoạn thơ
* Về hình thức:
-Viết đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ.
-Đúng yêu cầu của đoạn văn tồng hợp-phân tích-tổng hợp (Nếu
sai trừ 0,25điểm)
-Đảm bảo số câu theo yêu cầu của đề bài (Có thể dài hơn hoặc
ngắn hơn không quá 2 câu. Không đáp ứng yêu cầu trên có thể
trừ 0,25 -0,5 điểm )
-Đảm bảo kiến thức phần Tiếng việt. ( Nếu sai hoặc không có 1,0
trừ 0,25 điểm mỗi ý)
+Thành phần tình thái.
+Câu ghép có quan hệ tăng tiến.
Phần II 3 điểm

Câu 1 -HS chỉ ra được hai phép liên kết trong đoạn văn trên: 0,25
(1 đ) +Phép thế: Từ “họ” thay thế cho cụm từ “ không ít người”
+Phép: Phép lặp từ: “họ” 0,25
Câu 2 - HS khẳng định đó là một quan điểm sai lầm 0,25
(0,5 điểm) - Vì: Quan điểm đó ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách,
đạo đức và việc tiếp thu tri thức của người học. Thể hiện nhân 0,25
cách tầm thường thấp kém, một lối sống ích kỷ thực dụng, gây
tổn hại cho bản thân người học và cả xã hội.
Câu 3 * Về hình thức:
(2,0 điểm) +Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
+Đảm bảo hình thức của một văn bản nghị luận với bố cục 3
phần (nếu không đảm bảo yêu cầu trừ 0,25 điểm)
+Đảm bảo dung lượng (khoảng một trang giấy thi. Nếu quá dài
hoặc quá ngắn trừ 0,25 điểm))

138
+Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể.
*Về nội dung:
- MĐ: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận: Mục đích chân 0,25
chính của việc học.
- TĐ: Đảm bảo những ý cơ bản sau:
+ Giải thích khái niệm: Học là gì? Học là quá trình tìm hiểu
để tiếp thu và tích lũy tri thức trong mọi lĩnh vực của đời sống. 0,25
+ Mục đích chân chính của việc học đó là: Học để trở thành
người có tri thức, có đạo đức, góp phần làm hưng thịnh đất 0,5
nước điều đó cũng có nghĩa là: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để tự khẳng định.
- Học để biết: Có nghĩa là học sẽ giúp chúng ta tiếp thu và tích
lũy tri thức trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mở mang
hiểu biết (Dẫn chứng)
- Học để làm: Trên cơ sở những tri thức tiếp thu được trong
quá trình học tập chúng ta vận dụng để thực hành giải quyết
những công việc trong thực tế cuộc sống (Dẫn chứng)
- Học để cùng chung sống: Nghĩa là học để có vốn sống, tri
thức, có đạo đức để bắt nhịp với cuộc sống đang xoay vần
chuyển nhịp từng ngày. Biết cách ứng xử với những người
xung quanh, với cộng đồng phù hợp với chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội. Nếu không học bạn sẽ trở thành kẻ lạc hậu
(Dẫn chứng)
- Học để khẳng định mình: Khi có tri thức, đạo đức bạn sẽ
đóng góp công sức của mình góp phần xây dựng đất nước,
khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
- Ý nghĩa: Việc xác định đúng mục đích của việc học có ý
nghĩa vô cùng quan trọng giúp chúng ta có động lực đúng đắn 0,25
hoàn thiện bản thân trở thành người có ích trong xã hội.
- Tuy nhiên trong xã hội hiện nay vẫn còn những người
chưa xác định được mục đích chân chính của việc học; Với
họ học chỉ để có mảnh bằng để tìm việc kiếm ăn hay để thăng 0,25
quan tiến chức hoặc để khoe mẽ… Cách học ấy thể hiện nhân
cách tầm thường thấp kém, lối sống ích kỷ thực dụng gây tổn
hại cho chính bản thân người học và cho xã hội. (dẫn chứng)
- Liên hệ và rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản
thân.
KĐ: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề nghị luận.

139
(Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng 0,25
đảm bảo được ý cơ bản vẫn cho điểm)
0,25

140
ĐỀ SỐ 33
Phần I (4,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Tạo hóa đã biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho
cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động
và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.
Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách. Có thể mặc cho con thuyền của
ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo con triều; có thể thả trôi theo chiều gió, theo
các dòng chảy quanh co phức tạp giữa các đảo; cũng có thể thong thả khua khẽ mái chèo mà
lướt đi, trượt nhẹ và êm trên sóng; có thể nhanh tay hơn một chút để tạo một cảm giác xê dịch
thanh thoát; có thể bơi nhanh hơn bằng thuyền buồm, nhanh hơn nữa bằng thuyền máy, cũng
như bay trên các ngọn sóng lượn vun vút giữa các đảo trên ca nô cao tốc; có thể thả sức phóng
nhanh hàng giờ, hàng buổi, hàng ngày khắp các trận đồ bát quái Đá trộn với Nước này; mà cũng
có thể, như một người bộ hành tuỳ hứng, lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, lúc tiến lúc lùi,
thẳng tắp hay quanh co, lao ra những quãng trống hay len lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá…
Và cái thập loại chúng sinh . Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm
hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,… hoá thân không ngừng
là tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng, hoặc độ xa gần và
hướng ta tiến đến chúng hoặc rời xa chúng; còn tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng, hoặc
đột nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xóa lên,
và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi. Ánh sáng hắt lên từ mặt nước lung
linh chảy khiến những con người bằng đá vây quanh ta trên mặt vịnh càng lung linh, xao động
như đang đi lại, đang tụ lại cùng nhau, hay đang tỏa ra. Hoặc cũng rất có thể, khi đêm đã xuống,
dưới ánh sao chi chít trên bầu trời và chi chít xao động cả mặt nước bí ẩn nữa, sẽ có cuộc tụ họp
của cả thế giới người bằng đá sống động đó, biết đâu!...
(Nguyên Ngọc, Hạ Long – Đá và Nước, theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn trích trên thuyết minh về vấn đề gì?
Câu 2 (0,75 điểm) Ghi lại một hình ảnh nhân hóa trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.
Câu 3 (0,75 điểm) Theo em, vì sao tác giả khẳng định: “Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận”?
Câu 4( 2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, em hãy trình bày một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi về sự sáng tạo trong cuộc sống.

Phần II (6,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong
không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có,
các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom.
Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom.
Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.”
(SGK Ngữ văn 9, tập 2)

141
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Hãy tìm một câu
văn có thành phần biệt lập (gọi tên thành phần biệt lập đó) trong đoạn trích và nêu tác dụng
của việc sử dụng thành phần đó.
Câu 2 (1,0 điểm): Nhận xét về cách đặt câu của nhà văn trong đoạn trích trên.
Câu 3 (1,0 điểm): Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn văn là ai? Tác giả miêu tả suy nghĩ của
nhân vật “tôi” trong hoàn cảnh nào? Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm
thấy không sợ nữa?
Câu 4 (3,0 điểm):
Dựa vào đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, hãy viết đoạn văn nghị
luận khoảng 12- 15 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ diễn biến tâm lí, tâm trạng
của nhân vật “tôi” khi phá bom, đoạn văn có sử dụng một câu nghi vấn và một câu có
thành phần khởi ngữ (gạch chân dưới câu nghi vấn và thành phần khởi ngữ ).
-----------------Hết--------------

142
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường
HƯỚNG DẪN CHẤM
1 - Đối tượng thuyết minh: sự kì lạ của Hạ Long (hoặc đá và nước ở Hạ
0.5
Long,...)
PHẦN 2 Biện pháp nhân hoá (nêu 1 hình ảnh):
I + Đá có tri giác, có tâm hồn
4 điểm + Gọi đá là thập loại chúng sinh, là thế giới người, là bọn người 0.75
bằng đá hối hả trở về.
-> Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh, gây hứng thú
cho người đọc
3 Giải thích: +Nước tạo sự di chuyển
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ 0.75
(HS có thể giải thích theo cách hiểu của bản thân, đảm bảo ý vẫn
cho điểm)
* Hình thức: Đảm bảo dung lượng 2/3 trang giấy thi, diễn đạt lưu
0.5
loát, đảm bảo cấu trúc,...
* Nội dung đảm bảo các ý: 1.5
- Hiểu: Sáng tạo chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu
quả và tiên tiến hơn những gì đã có.
- Biểu hiện: Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn
không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức lao động hay
4 tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị (dẫn
chứng)
- Ý nghĩa: tạo nên sự phát triển bản thân và xã hội,…
- Phê phán những kẻ thụ động, lười suy nghĩ, thích hưởng thụ, họ
đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội.
- Bài học: Cần nghiêm túc học tập và làm việc, đánh thức khả
năng sáng tạo bằng những suy nghĩ, hành động cụ thể….

* Lưu ý: GV cần linh hoạt khi chấm và khuyến khích hs có sự


sáng tạo và thuyết phục trong diễn đạt nhưng vẫn đảm bảo ý của
nội dung triển khai

Phần II 6.0
Câu 1 Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Những ngôi sao xa xôi”, tác giả Lê
(1.0 Minh Khuê
điểm) - Câu có thành phần biệt lập trong đoạn trích là: “Chắc có, các anh ấy có 0,5
những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt.”
- Gọi tên thành phần biệt lập: Tình thái 0,25

143
-Tác dụng: Thể hiện thái độ, cách nhìn nhận, đánh giá suy nghĩ của nhân 0,25
vật Phương Định về các anh cao xạ. Cô nghĩ rằng chắc chắn ánh mắt các
anh đang dõi theo từng động tác cử chỉ, tư thế của cô nên cô không sợ nữa,
không đi khom mà đàng hoàng bước tới gần quả bom.
Câu 2 Câu 2:
(1.0 - Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn trích là Phương Định 0,25
điểm) - Tác giả miêu tả suy nghĩ của nhân vật “tôi” trong hoàn cảnh: Phương Định 0,25
đang chuẩn bị các thao tác để làm công việc phá bom.
- Điều khiến nhân vật tôi đến gần quả bom, lại cảm thấy không sợ nữa vì : 0,5
+ Nhân vật tôi cảm nhận trong suy nghĩ của mình ánh mắt các anh cao xạ
đang dõi theo, quan sát tất cả các cử chỉ, động tác tư thế, việc làm của cô,
chính các anh, đồng đội của cô đã khơi nguồn từ sự tự trọng trong cô, kích
thích lòng dũng cảm, gan dạ không sợ khó khăn, hiểm nguy của cô
+ Các anh đã tiếp thêm sức mạnh và điểm tựa vững chắc để cô không đi
khom, đàng hoàng bước tới chỗ quả bom và thực hiện từng thao tác để hoàn
thành tốt công việc của mình.
Câu 3 Nhận xét về cách đặt câu:
(1.0 - Cách đặt câu lạ với các câu ngắn được tạo ra từ câu đặc biệt, câu rút gọn,
điểm) tách một câu ra làm nhiều câu 0.5
- Hiệu quả: Diễn tả được không khí căng thẳng, khốc liệt của chiến trường
và diễn tả được tâm trạng căng thẳng, lo lắng của các nhân vật trong mỗi lần
máy bay giặc ném bom. 0.5
Câu 4 * Về hình thức + Tiếng Việt
(3.0 - Hình thức đoạn văn qui nạp, độ dài 12 – 15- câu liên kết với nhau (đoạn
điểm) quá số câu, chưa đủ số câu trừ 0.25đ) 0.5
- Kiến thức Tiếng Việt: dùng đúng câu nghi vấn và câu có thành phần khởi
ngữ (gạch chân) 0.5
* Nội dung: Làm rõ các ý sau:
- Diễn biến tâm lí, tâm trạng của nhân vật “tôi” trong lần phá bom được 2.0
thể hiện qua sự căng thẳng , thử thách thần kinh . Mặc dù đã rất quen thuộc
với công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày phải phá bom đến 5 lần
nhưng mỗi lần phá bom là một lần thử thách thần kinh thử thách lòng dũng
cảm, lòng tự trọng.
- Tâm lí, tâm trạng của Phương Định còn được thể hiện khi ở bên quả bom,
kề sát với cái chết, từng cảm giác của con người càng trở nên sắc nhọn hơn:
Tâm trạng căng thẳng, hồi hộp, lo lắng.
-Tâm lí, tâm trạng nhân vật “tôi” còn được thể hiện ở hành động bình tĩnh,
can đảm, dũng cảm không sợ gian khổ nguy hiểm, để hoàn thành thành

144
nhiệm vụ.
- Tâm lí, tâm trạng của nhân vật tôi im lặng chờ đợi hồi hộp nghe bom nổ.
- NT. Bút pháp hiện thực, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng
từ ngữ đặc sắc, dùng nhiều động từ…

145
ĐỀ SỐ 34
Phần 1 (7,0 điểm)
“Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là câu chuyện cảm động về tình cha con
trong bối cảnh chiến tranh của một gia đình miền Tây Nam Bộ. Dưới đây là đoạn thuật lại
cảnh chia tay đầy éo le mà xúc động của hai cha con ông Sáu:
“Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại
bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy
đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con!- Anh Sáu khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ
lùng, đến lúc ấy tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến
thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba… a… a… ba!”
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập 1, Trang 198)
1. Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn trên? (0,5 đ)
2. Cho biết truyện được viết dựa trên những tình huống cơ bản nào? Tình huống đó có tác
dụng như thế nào trong việc bộc lộ chủ đề tác phẩm? (1,25 đ)
3. Đoạn trích đã miêu tả đôi mắt của ông Sáu và bé Thu. Mỗi đôi mắt ẩn chứa nỗi niềm tình
cảm như thế nào? Lý giải vì sao ông Sáu và bé Thu lại có nỗi niềm tình cảm như vậy? (1,0
đ)
4. Tìm và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn trích trên. (0,5đ)
5. Hãy viết đoạn văn theo lối quy nạp khoảng 12 câu nêu cảm nhận những thay đổi trong
tình cảm của bé Thu khi nhận ra cha. Đoạn văn có sử dụng một câu dẫn trực tiếp và một câu
phủ định (gạch chân dưới lời dẫn trực tiếp và câu phủ định, chú thích dưới đoạn văn). (3,5
điểm)
6. Hãy kể tên một tác phẩm trong chương trình THCS em đã học viết về cảnh gia đình chia
li, xa cách trong hoàn cảnh chiến tranh éo le. (0,25đ)
Phần 2 (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc
chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì
bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều.
Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt,
buồn chán.
Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì
không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm
nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho
những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ
lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.
146
“Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong
thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống" khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho
những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại" mà thôi.”
(Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams,
biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50)
1. Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn trích? (0,25đ)
2. Theo đoạn trích, cuộc sống được hiểu là gì? (0,25đ)
3. Em hiểu như thế nào về khái niệm “sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn trích?
(0,5 đ)
4. Từ nội dung đoạn trích hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang) trình bày suy nghĩ của
em về quan điểm đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc
sống (2đ)
--------------------------------------Hết--------------------------------------

147
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I: (7 điểm)
Câu Nội dung trả lời Điểm
1 - 1966, thời kì chống Mỹ 0,25đ
(0,5đ) - khi tác giả đang hoạt động tại chiến trường Nam Bộ 0,25đ
2. - Truyện xoay quanh hai tình huống cơ bản:
(1,25đ) + Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu 0,25đ
không chịu nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu hiện tình cảm thắm
thiết cũng là lúc cha phải lên đường.
+Tại chiến trường, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương, mong nhớ vào 0,25đ
làm cây lược tặng con gái yêu nhưng thật éo le, cây lược chưa kịp tặng
con gái, ông Sáu đã hi sinh.
- Ý nghĩa:
+ Các tình huống chứa đựng yếu tố bất ngờ, kịch nhưng cũng rất tự 0,25đ
nhiên, hợp lý.
+ Tình huống đầu làm nổi bật tình cảm của người con với người cha; 0,25đ
tình huống sau lại thể hiện tình cảm của cha với con.
+ Cả hai tình huống đều làm nổi bật chủ để tác phẩm: tình cảm cha con 0,25đ
sâu nặng, éo le trong hoàn cảnh chiến tranh.
3. - Ông Sáu: đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu 0,25đ
(1,0đ) => tình cảm yêu thương da diết, muốn âu yếm con nhưng lại buồn bã vì 0,25đ
sợ đứa con không nhận mình.
+ Bé Thu: đôi mắt mênh mông bỗng xôn xao 0,25đ
=> Đôi mắt đượm buồn vừa ẩn chứa những xáo động trong tâm tư: Lòng
thương yêu cha pha lẫn cả sư hối hận dấy lên trong tâm trí bé Thu trước 0.25đ
thời khắc ba lên đường.
4 - Tìm đúng một thành phần biệt lập (0,25 đ) 0,5đ
(0,5đ) - Gọi đúng tên (0,25đ)
VD: thành phần biệt lập tình thái (chắc, hình như), biệt lập phụ chú (mọi
người- kể cả anh hoặc kể cả anh)
5 * Hình thức: Đúng kiểu đoạn văn quy nạp. 0,5đ
(3,5 * Yêu cầu Tiếng Việt: gạch đúng một câu phủ định và một lời dẫn trực 0,5 đ
đ) tiếp, có chú thích (mỗi yêu cầu 0,25 điểm).
* Nội dung: những biến đổi trong tình cảm của bé Thu khi nhận ra 2đ
cha.
- Giới thiệu ngắn gọn cảnh ngộ của bé Thu.
- Phân tích diễn biến tâm trạng bé Thu qua các thời điểm: buổi đêm nói
chuyện cùng bà, buổi sáng hôm sau trước khi cha lên đường và khi chia

148
tay cha. Tập trung vào các chi tiết diễn tả tâm trạng, cảm xúc trực tiếp và
gián tiếp qua hành động, lời nói để thấy được nỗi ân hận, xót xa và tình 0,5đ
cảm yêu thương mãnh liệt của bé…
- Nghệ thuật: miêu tả tâm lí, tình huống truyện bất ngờ, éo le…
6. Nêu đúng tên tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, Bếp lửa
(0,25đ) 0,25đ

PHẦN II: (3 điểm)


Câu Nội dung trả lời Điểm
1 Phương thức biểu đạt: nghị luận 0,25đ
(0,25đ)
2 - Theo đoạn trích: cuộc sống là một trò chơi buộc chúng ta phải lựa chọn: 0,25đ
(0,25đ) hoặc trở thành người chơi hoặc chỉ là người đứng ngoài cuộc.
3. - HS trình bày cách hiểu sống/ tồn tại
(0,5đ) + sống: là cách sống có ý nghĩa, có mục đích, dám dấn thân dũng cảm để 0,25đ
đạt được mục đích, niềm vui…
+ tồn tại: chỉ cách sống dựa dẫm, ỷ lại, hời hợt vô nghĩa nhàm chán… 0,25đ
4. Học sinh viết đoạn văn phải đảm bảo:
(2 đ) * Hình thức: Học sinh viết đúng phương thức biểu đạt nghị luận, có lập 0,5đ
luận chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy, độ dài
tương đối 2/3 trang giấy thi. 1,5đ
* Nội dung:
- Giải thích: kẻ ngoài cuộc là gì?: là loại người có cách sống đứng ngoài
dửng dưng, thờ ơ…
--> Nêu cách hiểu về quan điểm sống cần bàn luận: cần phải dấn thân,
phải hành động chứ đứng bao giờ chọn cách sống của kẻ không can đảm,
tẻ nhạt…
- Phân tích lí giải vì sao không bao giờ cho phép mình trở thành kẻ
ngoài cuộc
+ Chỉ có bắt tay hành động, tham gia hết mình, hòa nhập và cống hiến
con người mới nhận được những cơ hội, mới hiểu những khó khăn gian
khổ cũng như niềm vui hạnh phúc khí đón nhận thành quả --> hiểu được
ý nghĩa giá trị cuộc sống, gắn kết với mọi người…
+ Nếu khoanh tay đứng nhìn, ở bên ngoài cuộc thì con người để thời gian
trôi qua vô ích, không bao giờ tìm được thước đo giá trị bản thân, không
bao giờ có cảm giác đánh đổi vất vả gian lao để gặt hái niềm vui và hạnh
phúc… --> sống mờ nhạt vô nghĩa.
- Bình luận thực tế cuộc sống…

149
- Bài học, liên hệ: đưa ra bài học về nhận thức và hành động phù hợp.
GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho
những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo.

150
ĐỀ SỐ 35
PHẦN I. (7,0 điểm) Cho đoạn trích sau:
“Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh,
sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con
bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ.”
(Trích: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)
1. Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là những ai? Tại sao trong đoạn trích
trên, nhân vật con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” mà đến phần sau của truyện lại “hôn tóc, hôn
cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”?
2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc
anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.”.
3. Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của tình huống này
là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” trong truyện ngắn
này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt truyện và bộc lộ chủ đề của tác phẩm?
4. Dựa vào đoạn trích trên và toàn bộ tác phẩm, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo
phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về nhân vật “con bé”. Trong đoạn
văn có sử dụng một câu ghép và một phép liên kết câu. (Gạch chân và chú thích rõ)

PHẦN II. (3,0 điểm)


TỰ HÀO CÓ MỘT TỔ QUỐC ĐỨNG SAU LƯNG!
Trong bối cảnh dịch Covid-19 tăng mạnh ở Ấn Độ, Chính phủ Việt Nam đã tổ chức 6
chuyến bay, đưa gần 1.000 người Việt về nước và chỉ còn khoảng 100 người ở lại, sẽ tiếp
tục được sắp xếp đưa về trong thời gian tới.
Dù việc Chính phủ có mặt kịp thời, đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở
mọi nơi trên thế giới về nước không phải là vấn đề mới, nhưng nó để lại cho chúng ta thật
sự nhiều cảm xúc. Sau bao biến cố từ chiến tranh đến dịch bệnh, chúng ta chưa bỏ rơi một
đồng bào nào cả, dù họ là người vượt biên trái phép gặp tai họa nơi xứ người hay là đồng
bào nhiễm bệnh ở quốc gia khác. Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có
một Tổ quốc bao dung sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. Đó là một thể chế
thống nhất, một nền y tế cộng đồng và một mục tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
nhân dân.
Những khi gặp khó khăn, chúng ta mới sực nhớ rằng thực phẩm, nước uống, thuốc
men, điều kiện chăm sóc y tế mới là quan trọng chứ không phải là những thứ xa xỉ mà
chúng ta vẫn cho rằng giá trị. Và có một thứ giá trị hơn tất cả: đó là nghĩa đồng bào, là một
TỔ QUỐC luôn đứng sau lưng tất cả công dân của mình.
(Theo Facebook Tôi yêu Việt Nam)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

151
2. Theo em, việc Chính phủ có mặt kịp thời đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở
mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là khi dịch Covid-19 đang hoành hành ở Ấn Độ về nước đã để
lại cho em cảm xúc gì về Tổ quốc Việt Nam? Vì sao?
3. Từ đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3
trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ
quốc, đặc biệt là trong đại dịch Covid-19 hiện nay.

----------------Hết----------------
Ghi chú: Phần I: 7 điểm. Câu 1: 1,5đ; câu 2: 0,5đ; câu 3: 1,5đ; câu 4: 3,5đ
Phần II: 3 điểm. Câu 1: 0,5đ; câu 2: 0,5đ; câu 3: 2đ

152
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
- Nhân vật “anh”: bác Sáu; nhân vật “con bé”: bé Thu, con bác Sáu 0,5
- Con bé “ngơ ngác, lạ lùng” vì chưa nhận ra bác Sáu là ba và bị bất 1,0
1 ngờ trước tiếng gọi con của ông Sáu. (0.5) Sau đó được ngoại giải
thích, nó đã hiểu và nhận ra, biểu hiện sự ân hận, thương ba. (0,5)
- Thành phần biệt lập tình thái: “chắc” 0,5
2 - Thành phần biệt lập phụ chú: “chắc anh nghĩ rằng”
(HS chỉ cần chỉ ra đúng 1 thành phần biệt lập)
- Đoạn trích nằm ở tình huống thứ nhất: Hai cha con ông Sáu sau 8 0,25
năm xa cách mới được gặp nhau nhưng bé Thu không chịu nhận cha
(vì cái thẹo trên mặt), đến khi em nhận cha và biểu lộ tình cảm thắm
thiết thì ông Sáu lại phải ra đi (Đây là tình huống cơ bản của truyện)
- Ý nghĩa: thể hiện rõ tình cảm yêu thương cha mãnh liệt của bé Thu 0,25
I 3 - Chi tiết “Vết thẹo dài trên má” có ý nghĩa:
(7.0đ) + Tạo sự thắt nút mở nút trong câu chuyện: làm cho Thu không nhận 0,5
ra ba. Sau đó Thu nhận ra ba, hiểu rõ về nỗi đau mà người ba phải
chịu đựng. 0,5
+ Bộc lộ chủ đề: ca ngợi tình cảm cha con trong hoàn cảnh éo le của
chiến tranh.
- Hình thức:
+ Đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, 0,5
ngữ pháp.
+ Đúng cấu trúc T-P-H. (Mỗi câu chủ đề đúng ngữ pháp, đúng vấn đề 0,5
NL được 0,25 đ. Không được dùng phép thế ở câu mở đoạn.)
+ Sử dụng đúng và gạch dưới một câu ghép và một phép liên kết câu 0,5
(chỉ rõ đó là phép liên kết gì).
4
- Nội dung:
+ Phân tích làm rõ tình cảm yêu thương ba của bé Thu qua các chi 1,0
tiết: bỏ chạy, không nhận bác Sáu là ba, khi nhận ra ba,... 0.5
+ Là em bé có cá tính
Nhận xét nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ địa 0.5
phương, tình huống bất ngờ,...
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5
- Cảm xúc về Tổ quốc: yêu mến, tự hào 0,25
- Vì Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có một
2
Tổ quốc bao dung sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. 0,25
Đó là một thể chế thống nhất, một nền y tế cộng đồng và một mục

153
tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân.
II
(3.0đ)

* Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt 0,5
chẽ, xác định đúng vấn đề NL...
Nội dung: 1.5
- Giải thích khái niệm: Ý thức trách nhiệm là thái độ nghiêm túc, hết
mình của một người đối với công việc được giao
- Khẳng định: Thế hệ trẻ ngày nay đã có ý thức trách nhiệm cao đối
với TQ đặc biệt là trong đại dịch covid-19.
- Lấy dẫn chứng trong đại dịch
+ Đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế…sẵn sàng vào tâm dịch để “chống
giặc”, phát hiện, chăm sóc, chữa bệnh cho các bệnh nhân mắc co-vid.
+ Các chiến sĩ bộ đội, công an sẵn sàng canh giữ biên giới, hạn chế
những người nhập cư trái phép mang mầm bệnh về nước, bảo vệ các
khu cách ly, phong tỏa để vi rút không lây lan trong cộng đồng.
3
+ Các nhà KH sử dụng tri thức nghiên cứu các test xét nghiệm, vac-
xin…
+ Toàn dân thực hiện nghiêm túc các khuyến cáo của chính phủ và
Bộ y tế trong phòng chống dịch bệnh, thực hiện thông điệp 5K, ửng
hộ về vật chất và tinh thần cho tuyến đầu chống dịch và đồng bào gặp
khó khăn do dịch bệnh…

- Mở rộng, phản đề: Phê phán thói ích kỉ, vụ lợi cá nhân, vô cảm;
sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng để lây lan dịch bệnh…
- Liên hệ bản thân: ....
* Chú ý: Học sinh có thể có những ý khác nhưng phải hợp lý;
Cần kết hợp trình bày các ý với một/một vài dẫn chứng phù
hợp.
TỔNG ĐIỂM: 10,0

154
ĐỀ SỐ 36
Phần I (7 điểm)
Trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, khi kể về nhân vật ông họa sĩ, Nguyễn Thành Long đã
viết:
Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên.
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người
ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm
mét trên mặt biển...
(Ngữ văn 9, tập I - NXB Giáo dục, 2005)
Câu 1. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Trong tác phẩm trên, nhân vật ông họa sĩ có vai trò gì?
Câu 3. Bằng những hiểu biết của em về văn bản “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy cho biết vì sao ông
họa sĩ cảm thấy “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá”?
Câu 4. “Người con trai ấy” và các nhân vật khác đang ngày đêm làm việc ở Sa Pa có biết
bao vẻ đẹp đáng quý, trong đó nổi bật là tình yêu và tinh thần trách nhiệm với công việc.
Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ vẻ
đẹp ấy của các nhân vật. Trong đoạn có sử dụng thành phần phụ chú, một câu phủ định.
(Gạch chân, chú thích rõ )
Câu 5. Một truyện ngắn khác trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có các nhân vật là
họa sĩ. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Phần II (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của
cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có
những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến
chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ
trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước… Tất cả chúng ta
đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực.
[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết
mơ ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của
bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã
nói:“Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố HCM,
2016)

155
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Hãy tìm và gọi
tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện
cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
Câu 2: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và
ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?
Câu 3: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến của em bằng
một văn bản dài khoảng 2/3 trang giấy thi: Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với
hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

----------------Hết----------------
Ghi chú: Phần I: 7 điểm. Câu 1: 0,5đ; câu 2: 1,0đ; câu 3: 1,0đ; câu 4: 3,5đ; câu 5: 0,5đ
Phần II: 3 điểm. Câu 1: 0,5đ; câu 2: 0,5đ; câu 3: 2,0đ

156
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Nội dung Điểm
PHẦN I (7 điểm)
- Hoàn cảnh sáng tác:
Câu 1 + Năm 1970 0.25
(0.5 điểm) + Tác phẩm là kết quả chuyến đi thực tế dài ngày của tác giả ở Lào 0.25
Cai
Vai trò của nhân vật ông họa sĩ:
- Tuy chỉ là nhân vật phụ nhưng đóng vai trò rất quan trọng : điểm
nhìn trần thuật của tác phẩm 0.25
- Là một họa sĩ lão thành, từng trải và dày dạn kinh nghiệm trong
cuộc sống --> Cách nhìn đời, nhìn người sẽ sâu sắc --> Làm cho tác
phẩm có chiều sâu tư tưởng 0.25
Câu 2 - Qua những cảm xúc và suy nhĩ của ông về anh thanh niên ( đối
(1.0 điểm) tượng cho sáng tác nghệ thuật mà ông hằng khao khát) --> Góp phần 0.25
làm cho nhân vật chính thêm sáng đẹp
- Là một họa sĩ nhạy cảm, yêu cái đẹp, mà các nhân vật và sự việc...
trong tác phẩm được kể đều qua điểm nhìn của nhân vật này--> khiến 0.25
cho tác phẩm giàu chất thơ
Vì :
- Người con trai ấy có vẻ đẹp tâm hồn phong phú, sâu sắc, làm ông
thay đổi những suy nghĩ về vùng đất Sa Pa, về con người và cuộc 0.5
Câu 3
sống
(1.0 điểm)
- Ông băn khoăn không biết làm thế nào để thể hiện được hết vẻ đẹp 0.5
ấy của anh một cách chân thực nhất và không biết làm sao để thể hiện
được hết tình cảm của mình với anh thanh niên trên bức tranh.
1. Về hình thức:
- Đủ số câu, đúng hình thức đoạn văn tổng-phân-hợp. 0.5
- Gạch chân, ghi chú thích thành phần phụ chú và câu phủ định 0.5
(Không gạch chân và ghi chú thích: không tính điểm)
2. Về nội dung:
Câu 4 Học sinh lấy các dẫn chứng trong tác phẩm để phân tích. Cần đảm
(3.5 điểm) bảo các ý cơ bản sau:
*Họ là những người rất yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao 2.5
trong công việc:
- Anh thanh niên:
+ Rất yêu nghề và có suy nghĩ đúng đắn về nghề nghiệp : 1
. Coi công việc là một người bạn: Khi ta làm việc, ta với công việc là

157
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Đống Đa trân quý gửi tặng nhà trường

đôi
.Tìm thấy niềm vui trong công việc có ích nhưng đầy gian khổ : Công
việc gắn với bao anh em đồng chí..., nếu cất công việc đi sẽ buồn đến
chết mất
. Cảm thấy thực sự hạnh phúc khi biết được nhờ việc mình phát hiện
ra đám mây khô mà quân ta hạ được nhiều máy bay Mỹ
. Ao ước được làm khí tượng ở độ cao“lí tưởng” như anh bạn đồng
nghiệp trên đỉnh Phan-xi-păng
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: Nửa đêm, đúng giờ
“ốp” thì dù mưa tuyết, giá rét thế nào cũng thức dậy ra ngoài trời làm
việc...
- Ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa : Hết ngày này sang ngày khác ngồi 0.5
trong vườn quan sát cách ong thụ phấn cho hoa, rồi tự tay thụ phấn
cho hàng vạn cây su hào để tạo ra những củ su hào to và ngọt hơn cho
miền Bắc.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét: Mười một năm không một ngày rời xa 0. 5
cơ quan, quên cả lập gia đình riêng, luôn túc trực chờ sét để lập bản
đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước.
--> Họ tạo thành một thế giới của những con người ngày đêm miệt
mài lặng lẽ làm việc và lo nghĩ cho đất nước . 0.5
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Vẻ đẹp của anh thanh niên được thể hiện qua lời kể của anh, đặc
biệt qua những cảm xúc và suy nghĩ của ông họa sĩ
- Vẻ đẹp của 2 nhân vật còn lại : thể hiện gián tiếp qua lời giới thiệu,
nhận xét của anh thanh niên
- Tác phẩm: Chiếc lá cuối cùng 0.25
Câu 5
- Tác giả: O. Hen-ri 0.25
(0.5 điểm)

PHẦN II (3 điểm)

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị 0,25
Câu 1
luận. 0,25
(0,5 điểm)
- Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được
đền đáp (thành phần phụ chú).

Câu 2 Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích 0,5
(0,5 điểm) An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh
mỗi người đều có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn
158
lao.

Đồng tình với ý kiến trên bởi:


+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh 0,5
nhất.
+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là
mơ ước.
- Đoạn văn hoặc bài văn ngắn đúng yêu cầu dung lượng. 0,25
- đảm bảo kiểu bài NLXH với một số ý cơ bản:
Câu 3
- Giải thích: ước mơ là gì? Giải thích ý nghĩa nhận định, khẳng 0,25
(2 điểm)
định đồng tình hay không đồng tình với nhận định đó.
- Bàn luận:
+ Ước mơ có ý nghĩa như thế nào? Cần làm gì để biến ước mơ 0,5
thành hiện thực? (kèm dẫn chứng)
+ Phản đề: phê phán những kẻ không có ước mơ hoặc có ước 0,25
mơ nhưng không nỗ lực.
- Bài học, liên hệ bản thân. 0,25

159

You might also like