Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH .........................................................................................
1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................
a. Vị trí địa lý ...............................................................................................
b. Dân cư, xã hội...........................................................................................
c. Cơ sở kinh tế.............................................................................................
II. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ ....................................................................................
1. Thời cổ đại
a. Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn (từ đầu thiên kỷ III đến giữa thiên kỷ II
TCN)..........................................................................................................
b. Thời kỳ Vêđa (từ giữa thiên kỷ II đến giữa thiên kỷ I TCN)....................
c. Ấn Độ từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ IV TCN:..........................................
d. Ấn Độ từ thế kỷ IV đến thế kỷ II TCN:....................................................
e. Ấn Độ từ thế kỷ II TCN đến thế kỷ IV sau công nguyên:.........................
2. Thời trung dại
a. Vương triều Gúp ta (từ thế kỷ IV đến thế kỷ VI):.....................................
b. Vương triều Hác sa (thế kỷ VII đến thế kỷ XII):......................................
c. Vương triều Hồi giáo Đêli (1206 – 1526).................................................
d. Vương triều Môgôn (1526 – 1857):..........................................................
III.
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
- Vị trí địa lý:
+ Ấn Độ là một “tiểu lục địa” nằm ở miền Nam châu Á, hai mặt Đông Nam và Tây Nam giáp
Ấn Độ Dương. Tây Bắc là vùng đồi núi thấp, giáp với Trung Á và Tây Nam Á.
Phía Bắc là dãy Himalaya hùng vĩ án ngữ theo một vòng cung dài 2.600 km, trong đó có tới
40 ngọn núi cao trên 7.000m so với mặt biển, biên giới tự nhiên giữa Ấn Độ và Trung Hoa.
Theo trí tưởng tưởng của người Ấn Độ cổ thì đây là những ‘trụ trời” đã nâng vòm trời lên cho
nhân gian sinh sống.
Himalaya theo tiếng Sanxkrít, có nghĩa là “nơi cư trú của tuyết” hay “xứ sở của tuyết”. Trong
trí tưởng tưởng của người Ấn Độ thì Himalaya là nơi tiếp giáp giữa cõi trời và trần gian, là
nơi trú ngụ và đi về của các thần linh nên nơi đây thường là chốn tu hành khổ luyện của
những đạo sĩ muốn tĩnh tâm thiền định, chiêm nghiệm về bản chất của vũ trụ và nhân sinh,
tìm con đường giải thoát cho chúng sinh khỏi cảnh lầm than, khổ ải của cuộc đời.
+ Thời cổ trung đại, lãnh thổ của Ấn Độ rộng lớn hơn, bao gồm cả các nước Pakixtan,
Bănglađét, Nêpan ngày nay.
+ Ấn Độ ngày nay là một nước có diện tích lớn vào hàng thứ 7 trên thế giới (3.280.483 km2)
và có số dân đông thứ hai, sau Trung Quốc. Nhìn trên bản đồ, Ấn Độ gần như chiếm trọn cả
vùng Nam Á.
- Dân cư, xã hội:
Ấn Độ gồm rất nhiều tộc người, nhưng chủ yếu có hai thành phần chủng tộc: Đraviđa chủ yếu
cư trú ở miền Nam và người Aryan từ vùng Caxpiên di cư xuống miền Bắc Ấn Độ và định cư
ở đó.
- Cơ sở kinh tế:
Nông nghiệp:
+ Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng
cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).
+ Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,...) và chăn nuôi gia súc,
gia cầm.
- Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,
…
- Thương mại:
+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.
+ Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ - trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường
châu Á và phương Tây.
+ Các mặt hàng nổi tiếng là: nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…
II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ẤN ĐỘ
1. Thời cổ đại
a. Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn (từ đầu thiên kỷ III đến giữa thiên kỷ II TCN): còn
gọi là thời kỳ văn hoá Haráppa và Môhenjô Đarô (do việc phát hiện ra hai thành phố Haráppa
và Môhenjô Đarô bị chôn vùi dưới đất ở vùng lưu vực sông Ấn). Chủ nhân của nền văn minh
này là người Đraviđa, qua nghiên cứu các hiện vật tìm được và tìm hiểu cấu trúc của hai thành
phố này cho thấy: đây là thời kỳ xã hội người Đraviđa đã có sự phân hoá giai cấp, nhà nước
đã hình thành.
Bộ kinh Vêda
Bộ kinh Vêđa gồm có 4 tập: Rich Vêda, Xama Vêđa, Atacva vêda và Yagiva Vêda. Trong đó
Rich Vêda được sáng tác vào khoảng giữa thiên niên kỷ II đến cuối thiên niên kỷ II TCN, còn
3 tập Vêda khác được sáng tác vào khoảng đầu thiên kỷ I TCN
Các vị thần đầu tiên trong các kinh Veda là các sức mạnh thiên nhiên: trời, mặt trời, đất, lửa,
ánh sáng, gió, nước và sinh thực khí.
Vị thần quan trọng nhất trong kinh Veda là Agni thần lửa. Agni là ngọn lửa linh thiêng bốc lên
như để cầu nguyện trời, là làn chớp trên không trung, là nguồn sống nóng hổi, là tinh thần của
thế giới
Vị thần được sùng bái nhất thời đó là thần Indra, thần sấm và dông tố. Vì chính thần Indra ban
những “cam vũ” cho dân Ấn-Aryen, những trận mưa mà họ còn quí hơn mặt trời nữa, họ coi
Indra là vị thần tối thượng đẳng của họ, cũng là hữu lí. Khi ra trận, họ cầu nguyện thần sấm
giúp họ và họ hình dung thần sấm có những nét một vị anh hùng khổng lồ, mỗi bữa ăn mấy
trăm con bò mộng và uống cả mấy ao rượu
Thần Indra
Chủ nhân của thời kỳ Vêđa là người Aryan
(nghĩa là “người cao quý”) mới di cư từ Trung Á vào Ấn Độ (vào khoảng năm 1500 TCN).
Trước khi vào Ấn Độ, người Aryan còn đang ở trong thời kỳ tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc,
sống cuộc sống du mục, chưa định cư, tức là ở trình độ văn minh thấp hơn so với người
Đraviđa. Khi vào Ấn Độ, người Aryan học tập kỹ thuật làm nông nghiệp của người Đraviđa,
bắt đầu sống định cư, dần dần xây dựng các quốc gia đầu tiên ở Ấn Độ. Trong quá trình đó,
người Aryan đã xây dựng chế độ đẳng cấp, để bảo vệ chế độ đẳng cấp họ dùng luật pháp (luật
Manu) và tôn giáo (đạo Bàlamôn). Do vậy, trong thời kỳ này ở Ấn Độ xuất hiện 2 vấn đề có
ảnh hưởng rất quan trọng và lâu dài trong xã hội đó là chế độ đẳng cấp Vácna và đạo
Bàlamôn.
Bàlamôn
d. Vương triều Môgôn (1526 – 1857): là thời kỳ Ấn Độ bị Mông Cổ xâm lược và thống trị.
Từ giữa thế kỷ XVIII, thực dân Anh bắt đầu chinh phục Ấn Độ, đến năm 1849, Ấn Độ hoàn
toàn bị biến thành thuộc địa của Anh, vương triều Môgôn tồn tại đến năm 1857 thì bị diệt
vong.
Đây là lăng Ta-giơ Ma-han (Taj Mahal) được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm
1983. Công trình này là một trong những thành tựu văn hóa tiêu biểu dưới thời đế quốc Mô-
gôn và trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới vì được xem là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu
mà vua Shah Jehan dành tặng cho hoàng hậu đã mất của mình.