Professional Documents
Culture Documents
Lục Khí Là 6 Khí: Phong ,Hàn,Thử Thấp,Táo ,Hỏa .Nội kinh nói “ Trời
nuôi người bằng Lục khí,Đất nuôi người bằng ngũ vị “
Qui nạp Lục khí : để phân biệt tướng hỏa và Quân hỏa
-Tâm-tiểu trường ( Thử)
+Tâm bào-Tam tiêu ( Hỏa)
- Các Kinh khác mang hành y củ
Thổ
Tương Sinh Lục khí : (ThủyThửMộcHỏaThổKimThủy)
Lƣu ý : Cách tính hành huyệt Lục Du các kinh trên mỗi bộ.
+ Ở bộ THỔ các huyệt Tỉnh(T) của ĐT và Tỳ khởi hành KIM ( Thổ
Kim) Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm 5 huyệt
TVDKH,kinh dương 6 huyệt TVDNKH).
+ Ở bộ MỘC các huyệt Tỉnh(T) của 3Tvà Can khởi hành HỎA (
MộcHỏa) , Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm
:5 huyệt,kinh dương 6 huyệt).
+ Ở bộ THỦY các huyệt Tỉnh(T) của TT và Thận khởi hành THỬ(
ThủyThử), Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm
5 huyệt,kinh dương 6 huyệt).
+ Ở bộ HỎA các huyệt Tỉnh(T) của Vị và TBL khởi hành THỔ
( HỏaThổ), Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm
5 huyệt,kinh dương 6 huyệt).
+ Ở bộ KIM các huyệt Tỉnh(T) của BQ và Phế khởi hành THỦY (
KimThủy), Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm
5 huyệt,kinh dương 6 huyệt).
+ Ở bộ THỬ các huyệt Tỉnh(T) của Đởm và Tâm khởi hành MỘC (
ThửMộc), Các huyệt còn lại tính theo tương sinh lục khí ( kinh âm 5
huyệt,kinh dương 6 huyệt).
Nhận xét:
+ Ta cần nắm rõ mỗi bộ chứa 2 kinh nào.
+ Huyệt tỉnh(T) của các kinh là hành sinh thứ nhất từ Bộ.
A.THỦ CHÂM THỔ : Đại Trường (ĐT) chủ kinh. ( Kinh dương)
Tra các huyệt trên bảng ta sẻ có bộ huyệt cho mỗi công thức.
Đến đây tôi tạm kết thúc bài báo cáo-Thân ái kính chào !
BÀI 2. ĐIỀU TRỊ CHỨNG TÝ BẰNG CHÂM CỨU LUC KHÍ
Đại cƣơng : Chứng tý ( tắt) là một chứng bệnh có đặc điểm chủ yếu là đau
các cơ khớp ở chân tay, do khí huyết lưu thông không tốt gây bế tắt kinh
lạc. Các chứng bệnh phong thấp, viêm khớp cấp,viêm đa khớp dạng
thấp,viêm cơ, đau TK tọa, bệnh gút … đều có thể qui vào chứng tý.
Nguyên nhân : Do 3 khí phong hàn thấp, hay phong thấp nhiệt cùng tồn tại
gây ra ,tùy theo thiên thắng mà ta có các chứng phân biệt : Phong tý, Thống
tý, Trước tý hay nhiệt tý, Tuy nhiên trên lâm sàng ta thường gom 2 thể :
Phong Hàn Thấp hay Phong Thấp Nhiệt ,để biện chứng luận trị.
Trong phép châm cứu lục khí , ta phân biệt được thiên thắng của các
khí Phong,Hàn,Thấp ,Nhiệt nhằm chọn bộ chủ kinh .
+ Châm thêm huyệt lạc : Công tôn, lây cấu ,Đại chung ( làm ấm kinh
lạc)
+ A thị vùng gối-đùi : Độc tỵ, tất nhản, huyết hài, lương khâu, phong
thị
+ Dùng kim châm –kích máy điện châm –bình bổ bình tả , mỗi lần
châm 20-30 phút/lần /ngày
+Kích tần số vừa mức chịu đựng của bệnh nhân.
+ Liệu trình 7 ngày – tùy bênh châm vài lệu trình.
.Hình ảnh huyệt túc Thổ biến pháp .
Ta có thể thay đổi bộ châm hàng ngày với các chủ kinh can (mộc) hay
thận( thủy).
+ Can: VK , Tỳ : K , Thận : V
+ Thận : VK ,Tỳ : V ,can : K
+ Châm thay đổi các kinh biểu lý : Tâm bào lạc-Tam tiêu.
-TBL : H(L)D
-3T: TN(k)
-TT : VD
+ Dùng kim châm –kích máy điện châm –bình bổ bình tả , mỗi lần
châm 20-30 phút/lần /ngày
+Kích tần số vừa mức chịu đựng của bệnh nhân.
+ Liệu trình 7 ngày – tùy bênh châm vài lệu trình.
Kết luận: Đối với môn châm cứu lục khí Lục khí , khi biện chứng luận
trị thường có 1 hay nhiều phương pháp phù hợp để điều trị bệnh một cách
hiệu quả .
Đến đây tôi tạm kết thúc bài báo cáo-Thân ái kính chào !