Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Tìm hiểu điều chế và giải điều chế của 4-QAM
Hà Nội, 5/2017
Bài tập lớn môn Thông tin số
MỤC LỤC
2
Bài tập lớn môn Thông tin số
3
Bài tập lớn môn Thông tin số
STT
3
4
Bài tập lớn môn Thông tin số
Điều chế là đem tin tức dưới dạng một tín hiệu tần số thấp tác
động vào tín hiệu cao tần điều hoà làm biến đổi một thông số nào đó
(biên độ, tần số hoặc góc pha) của tín hiệu cao tần theo tin tức. Trong
trường hợp này, tin tức được gọi là tín hiệu điều chế, dao động cao tần
gọi là sóng mang, còn dao động cao tần mang tin tức gọi là dao động
cao tần đã điều chế. Sóng được điều chế nhằm 2 mục đích:
Sóng đã điều chế thỏa mãn điều kiện truyền của môi trường
truyền tin vì môi trường này không truyền được tín hiệu gốc. Sóng
truyền được tin tức (thông tin) gọi là sóng mang.
Tạo điều kiện ghép nhiều kênh truyền tin để truyền qua cùng
một môi trường.
Có nhiều kỹ thuật điều chế tùy thuộc vào bản chất của tín hiệu
gốc và môi trường truyền. Có nhiều phương pháp để điều chế như
PSK, ASK, QAM. Và trong báo cáo này, chúng em xin trình bày về
phương pháp điều chế QAM.
1. Định nghĩa
- Điều chế tín hiệu là quá trình biến đổi một hay nhiều thông số
của một tín hiệu tuần hoàn theo sự thay đổi một tín hiệu mang
thông tin cần truyền đi xa. Tín hiệu tuần hoàn gọi là sóng mang.
Tín hiệu mang thông tin gọi là tín hiệu được điều chế.
Ở đầu thu bộ giải điều chế sẽ dựa vào sự thay đổi thông số đó
của sóng mang tái tạo lại tín hiệu mang thông tin ban đầu. Các
thông số của sóng mang được dùng trong quá trình điều chế có
thể là biên độ, pha, tần số.
Ví dụ: Tín hiệu tiếng nói có tần số thấp, không thể truyền đi xa
được. Người ta dùng một tín hiệu hình sin có tần số cao (để có
thể truyền đi xa được) làm sóng mang. Biến đổi biên độ của tần
số sin đó theo tín hiệu tiếng nói. Ở đầu thu người ta dựa vào sự
thay đổi biên độ của tín hiệu thu được để tái tạo lại tín hiệu tiếng
nói ban đầu.
6
Bài tập lớn môn Thông tin số
o Cho phép trộn nhiều kênh thông tin trên cùng một môi
trường truyền.
o Giảm công suất phát.
o Xác suất lỗi thấp
- Có nhiều kỹ thuật điều chế tùy thuộc vào bản chất của tín hiệu
gốc và môi trường truyền.
- Có nhiều phương pháp để điều chế như PSK,ASK, QAM. Và
trong báo cáo này, chúng em xin trình bày về phương pháp
điều chế QAM.
- BPSK – Binary Phase Shift Keying: khóa dịch pha nhị phân.
- QPSK – Quadrature Phase Shift Keying: khóa dịch pha cầu
phương.
- FSK - Frequence Shift Keying: khóa dịch tần.
- GMSK -Gaussian Minimum Shift Keying: Khóa dịch cực tiểu
Gaussơ.
- FM: Điều chế tần số được sử dụng vào hệ thống thông tin di
động đầu tiên nhưng không an toàn vì nó có thể bị chặn và giải
mã một cách dễ dàng.
7
Bài tập lớn môn Thông tin số
8
Bài tập lớn môn Thông tin số
- Lỗi pha là sự khác nhau giữa góc pha của thành phần I và Q so
với 90°. Mỗi lỗi pha tạo ra do sự dịch pha của điều chế I/Q.
Thành phần I và Q trong hoàn cảnh này không trực giao với nhau
sau khi giải điều chế.
- Nhiễu được hiểu là tín hiệu giả sin được tìm thấy trong tần số
truyền đi và thêm vào trên tín hiệu QAM tại một vài điểm trong
đường truyền. Sau khi giải điều chế, nhiễu chứa trong băng cơ sở
của tín hiệu giả sin tần số thấp. Tần số của các tín hiệu này phù
hợp với sự khác nhau giữa tần số của nhiễu sin gốc và tần số
sóng mang trong băng RF. Trong giản đồ chòm sao, nhiễu biểu
hiện trong dạng của sự xoay vòng các điểm sao chồng lên nhau
tại mỗi trạng thái tín hiệu. Giản đồ chòm sao sẽ biểu hiện hướng
dịch chuyển của các điểm sao so với các trạng thái tín hiệu lý
tưởng. Nhiễu Gausse cộng có thể làm nhiễu tín hiệu điều chế số
trong suốt quá trình truyền. Nhiễu Gausse có mật độ công suất
xác định và phân bố biên độ Gausse lên băng thông của kênh.
Nếu tại cùng 1 điểm không có nhiễu khác, trạng thái tín hiệu lý
tưởng trình bày là hình đám mây vòng tròn.
- Ưu điểm: Điều chế QAM cho phép tăng dung lượng bit kênh
truyền nhưng không làm tăng dải thông của kênh truyền. Do đó
QAM thích hợp cho các ứng dụng tốc độ cao .
- Nhược điểm: khi cùng công suất phát nếu tăng mức điều chế có
thể tăng thêm lỗi .
- Ứng dụng: trong truyền hình số mặt đất DVB-T, DiBEG,….
9
Bài tập lớn môn Thông tin số
Một tín hiệu điều chế biên độ vuông góc QAM (Quadrture-
Amplitude-Modulated signal) sử dụng hai sóng mang vuông góc là
cos2πƒ ct và sin2πƒ ct, mỗi sóng mang được điều chế bởi một chuỗi độc
lập các bít thông tin.
Các sóng tín hiệu được truyền đi có dạng:
Um(t) = Amc gT (t) cos2πƒc t +Ams gT (t) sin2πƒc t m=1,2,...,M (2.1)
Trong đó {Amc} và {Ams} là các tập các mức biên độ nhận được
bằng cách ánh xạ các chuỗi k bít thành các biên độ tín hiệu. Ví dụ, một
giản đồ chòm sao tín hiệu 16-QAM nhận được bằng cách điều chế
biên độ từng sóng mang bằng 4-QAM. Nói chung, các giản đồ hình
sao tín hiệu hình vuông được sinh ra khi từng song mang trong hai
sóng mang được điều chế bởi PAM.
Tổng quát hơn, QAM có thể được xem như một dạng hỗn hợp của
điều chế biên độ số và điều chế pha số.
Như thế, các dạng sóng tín hiệu QAM được truyền có thể biểu diễn
theo:
Umn(t) = AmcgT (t) cos(2πƒc t+θn) m=1,2,...,M1, n=1,2,...,M2.
10
Bài tập lớn môn Thông tin số
Hình 2.2: Sơ đồ khối chức năng của một bộ điều chế QAM
3. Giải điều chế và tách tín hiệu QAM
- Giả sử rằng một lượng dịch pha sóng mang được đưa vào trong
quá trình truyền dẫn tín hiệu. Thêm vào đó, tín hiệu thu được bị
nhiễu loạn bởi tạp âm cộng Gausse.
- Vì vậy, r(t) có thể biểu diễn theo:
- Như được minh họa trên hình 2.3, còn các bộ tương quan được
lấy mẫu rồi được đưa tới bộ tách tín hiệu. Mạch vòng khóa pha
(PLL) trên hình 2.3 ước lượng lượng dịch pha sóng mang Φ của
tín hiệu thu được và bù lượng dịch pha này bằng cách dịch pha
ψ1(t) và ψ2(t) như đã chỉ ra trong (2.4). Đồng hồ trên hình 2.3
được giả thiết là đồng bộ với tín hiệu thu được sao cho các lối ra
của các bộ tương quan được lấy mẫu tại các thời điểm lấy
11
Bài tập lớn môn Thông tin số
mẫu chính xác. Với các điều kiện này, các lối ra từ hai bộ tương
quan là:
rC = Amc + nc cosΦ – ns sinΦ
rS = Amc + nc sinΦ – ns cosΦ
Trong đó:
1
nc = 2
1
n s= 2∫0
- Các thành phần là các biến ngẫu nhiên Gausse không tương
quan, trung bình 0 và varian N0 /2.
- Bộ tách tín hiệu tối ưu tính các metric khoảng cách
D(r,sm)=|r-sm |2 , m=1,2,…,M (2.7)
Trong đó r= (rc, rs)
12
Bài tập lớn môn Thông tin số
Tín hiệu QAM là sự kết hợp của điều chế biên độ ASK và điều chế
pha PSK, do đó nó mang các đặc điểm của ASK và PSK. Ngoài ra nó
còn mang một số đặc điểm khác do sự kết hợp này.
Số mức biên độ hoặc pha của sóng mang trong điều chế ASK hay
PSK càng lớn thì cho phép mang nhiều thông tin hơn, nhưng số lượng
này bị giới hạn do nhiễu kênh truyền. Số mức càng tăng kéo theo độ
phức tạp trong mạch điều chế và giải điều chế cũng tăng.
Với điều chế n-PSK sóng mang truyền đồng thời N bít thông tin. Số
lượng pha cần có là 2n, n tăng làm cho độ lệch giữa hai pha kế tiếp là
∆φ = 2π/2n giảm rất nhanh, do đó rất dễ bị nhiễu tác động làm lỗi
bit.Đối với những hệ thống dùng hơn 4bit để truyền thông tin thì người
ta thường dùng điều chế QAM thay cho điều chế PSK vì xác suất lỗi
thấp hơn và khả năng kháng nhiễu tốt hơn.
13
Bài tập lớn môn Thông tin số
Các chòm sao square QAM với M=2k (k chẵn) ,chòm sao QAM
tương đương với 2 tín hiệu MAM trên song mang cầu phương ,mỗi
M
tín hiệu có L= điểm tín hiệu. Mỗi tín hiệu MAM có thể được giải
điều chế riêng . Một symbol QAM được tách đúng chỉ khi 2 symbol
MAM được tách đúng .Vì vậy xác suất đúng của sự tách song của 1
symbol QAM là :
(2.8)
P
Pc=(1- M )2 M
mức với 1 nửa
P
Ở đây M là xác suất lỗi symbol của AM
công suất trung bìnhcủa tín hiệu QAM. Chúng ta có:
P
M =
E N
Với avg / 0 là SNR trung bình trên symbol. Xác suất lỗi symbol
của square QAM là:
P P 2 P P2
s =1-(1- M ) =2 M - M
P
Ps≈2 M =
Để thu được xác suất lỗi bit từ xác suất lỗi symbol, chúng ta nhận
xét rằng square QAM có thể được mã hóa Gray . Do vậy chỉ có 1 bit
khác nhau giữa các symbol kề nhau. Mỗi symbol lỗi hầu hết là nguyên
nhân giống với 1 bit lỗi tại SNR lớn . Vậy :
Ps
Pb
log2
15
Bài tập lớn môn Thông tin số
clc;
clear all;
16
Bài tập lớn môn Thông tin số
close all;
M=4;
%M=input(' enter the value of 4-QAM modulation :
'); fprintf('\n\n\n');
%XXXX input XXXXX
Ld=log2(M);
ds=ceil(Ld);
dif=ds-Ld;
if(dif~=0)
error('the value of M is only acceptable if log2(M)is an integer');
end
%XX Biểu diễn thông tin nhị phân dưới dạng tín hiệu kĩ thuật số XXX
x=msg;
bp=.000001; % bit period
bit=[];
for n=1:1:length(x)
if x(n)==1;
se=ones(1,100);
else x(n)==0;
se=zeros(1,100);
end
bit=[bit se];
end
t1=bp/100:bp/100:100*length(x)*(bp/100);
17
Bài tập lớn môn Thông tin số
figure(1)
subplot(3,1,1);
plot(t1,bit,'lineWidth',2.5);grid on;
axis([ 0 bp*length(x) -.5 1.5]);
ylabel('amplitude(volt)');
xlabel(' time(sec)');
title('transmitting information as digital signal');
% XXX Chuyển đổi các bit thông tin sang dạng tượng trưng của điều chế 4-
QAM XXX
M=M; % order of QAM modulation
msg_reshape=reshape(msg,log2(M),nbit/log2(M))';
disp(' information are reshaped for convert symbolic form');
disp(msg_reshape);
fprintf('\n\n');
size(msg_reshape);
for(j=1:1:nbit/log2(M))
for(i=1:1:log2(M))
a(j,i)=num2str(msg_reshape(j,i));
end
end
as=bin2dec(a);
ass=as';
18
Bài tập lớn môn Thông tin số
figure(1)
subplot(3,1,2);
stem(ass,'Linewidth',2.0);
title('serial symbol for 4-QAM modulation at transmitter');
xlabel('n(discrete time)');
ylabel(' magnitude');
Hình 3.2 : Các kí hiệu được truyền đi của điều chế 4-QAM
19
Bài tập lớn môn Thông tin số
20
Bài tập lớn môn Thông tin số
tt=sp/100:sp/100:sp*length(RR);
figure(1);
subplot(3,1,3);
plot(tt,m);
title('waveform for 4-QAM modulation acording to symbolic information');
xlabel('time(sec)');
ylabel('amplitude(volt)');
fprintf('\n\n\n\n\n\n\n');
21
Bài tập lớn môn Thông tin số
clear i;
clear j;
for (k=1:1:length(m1))
gt(k)=m1(k)+j*m2(k);
end
gt
ax=qamdemod(gt,M);
figure(3);
subplot(2,1,1);
stem(ax,'linewidth',2);
title(' re-obtain symbol after 4-QAM demodulation ');
xlabel('n(discrete time)');
ylabel(' magnitude');
22
Bài tập lớn môn Thông tin số
Hình 3.5: Các kí hiệu lấy lại sau khi giải điều chế 4-QAM
%XX Biểu diễn các bit thông tin nhận được dưới dạng tín hiệu số
XXXXXX
x=re_bi_in;
bp=.000001; % bit period bit=[];
for n=1:1:length(x)
if x(n)==1;
se=ones(1,100);
else x(n)==0;
se=zeros(1,100);
end
bit=[bit se];
end
t1=bp/100:bp/100:100*length(x)*(bp/100);
figure(3)
subplot(2,1,2);
plot(t1,bit,'lineWidth',2.5);grid on;
axis([ 0 bp*length(x) -.5 1.5]);
ylabel('amplitude(volt)');
xlabel(' time(sec)');
title('receiving information as digital signal after 4-QAM demoduation');
23
Bài tập lớn môn Thông tin số
Hình 3.6: Thông tin dưới dạng tín hiệu số nhận được sau khi giải điều chế
4-QAM
24
Bài tập lớn môn Thông tin số
3. Thuận lợi
- Công cụ Matlab đầy đủ, dễ triển khai thuật toán trên matlab.
- Các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao.
4. Khó khăn
- Nguồn tài liệu còn hạn chế.
- Trình độ tiếng Anh của các thành viên chưa tốt, khó khăn trong
25
Bài tập lớn môn Thông tin số
[1]Slide môn thông tin số - Giáo trình dành cho sinh viên đại học
ngành Điện tử - Viễn thông – Phiên bản 25/08/2005
[2] https://www.mathworks.com/matlabcentral/fileexchange/44831-
matlab-code-for-m-array-qam-modulation?focused=3 truy nhập cuối
cùng 2017.
[3] https://en.wikipedia.org/wiki/Quadrature_amplitude_modulation
[4]https://www.utdallas.edu/~torlak/courses/DSProject/lectures/lectur
eQAM.pdf
[5]
https://web.stanford.edu/class/ee102b/contents/DigitalModulation .pdf
26