You are on page 1of 49

许多人都把旅行看成生活中最令人兴奋的事,旅途 người

享受旅行 Tận bạn


Khi ta xách
hưởng thúchuyến
vịbanhất
lô dutrong
lên và cuộc
lịch chuẩnđời, bị lêntrong
đường,
当你背起背包准备出发时,心里一定充满了喜悦与期待;旅行开始 trong lòng bạn đang tràn đầy niềm vuimới
chuyến đi , mỗi ngày đều có thế giới và đang
sự
中,每天都有新的世界在等着你,你会遇到许许多 đợi mong bạn, đợi bạn; sẽ đầu
bắt gặp đi nhiều
du điềuthôi!
lịch mớiDu lạ: lịch
thamthật
了!旅行是一种多么浪漫的生活啊! quan
多的新鲜事:参观富有民族特色的建筑,欣赏异国 là mộtnhữngcuộc sống kiến trúclãngđặc mạnsắc như đậmthếđà đó!bản sắc
但事物总有两面性,在欢乐的同时,你还要面对的 dân Nhưng
Nhìn
tộc,sự
chung,
tậnvật hưởng
duđềulịch
những
có tính hai
mang
vũ điệu
lại mặt,
niềm
âm
vàvui
nhạc của
trong
cho lúc
的音乐舞蹈, 观赏不断变换的风景,会见各种各样的 con
总的来说,旅游给人带来的欢乐不亚于过年过节。 các
vui nước
vẻ, bạn kháccòn nhau,
phải tham
đối mặt quan
với: những
rào cảnphong
ngôn
是:语言的障碍、不合口味的食物、讨价还价、不 cảnh người ngừngkhông biếnkém hóa gì ,dịp
ngữ, đồ ăn không hợp khẩu vị, mặc cả, ko loại
ko sẽ Lễ Tết.
gặp gỡ nhiều biết
新朋友。。。这是一种令人向往的生活方式。
旅行是一件既愉快又麻烦的事情,需要很强的适应
bạn bè. . . Đó là một cách sống khiến cho ai
知道什么时候把手伸进口袋的小偷、旅途的疲劳、 Du khi lịch
nấy
nào là
chuyếnđều
kẻ một
ước
đi,
trộmđiều
do mơ.
đút vừa
tình
tay vào
hình
thú vị
thay
hỏi khả năng thích ứng mạnh mẽ, một bộ não
túivừa
đổi
, mệt

rắcmỏi
ko
rối,của
thể
đòi
ko
面对困难,培养一些幽默感可以帮你度过很多难关
能力、很理智的头脑和一颗平常心。
由于情况的变化而不得不改变计划,等等。 Đối
thay
lý mặt
trí đổ
và kế với khó
mộthoạch... khăn, nuôi
trái tim bình thường. dưỡng một ít
khiếu hài hước có thể giúp bạn vượt qua rất
比方说你正筋疲力尽地走在路上,忽然开始下雨,
。 Giả
nhiều sửcửabạnảiđang khó đi trên đường bị kiệt sức và
khăn.
抱怨是没有用的,那么感谢上帝给你一个锻炼身心 Thượng đế đã cho bạn
Oán
đột trách trời
nhiên không bắt có
đầu íchđổgì, mưa vì vậy hãy cảm
và đường trởơn
道路变得泥泞不堪,你怎么办? nên lầyra,lội,một bạnkhi sẽ bạn
làmđã cơ
gì?chọn ra điểm đến tinh
hội để rèn luyện
此外,既然你选定了旅行的目的地,就要学会接受
的机会吧,而且,和发生交通事故之类的问题比起 thần
Ngoài
lịch
và thể chất mà còn đem so với những du
phát sinhmình,
của sự cốhãy giaohọc cáchthìđón
thông đâynhậnchỉ lànhững
sự
那些比不太习惯的事物。你离开家,不就是想寻找
来,这只是小小的麻烦。 điều
phiềnmà hà bạn
nhỏko quen thuộc lắm. Khi bạn rời
nhoi.
khỏi
Tại saonhà, lạikhông
khôngphải đemlàsựbạn khác muốnbiệt tìm
này kiếm
biến
为什么不把这种不同当成享受呢?
一个不同的世界吗? Các
mộttrởquan
thếthành niệm
giới sự khácvề thời
tậnhay gian
sao?chứ? của mỗi nơi trên
世界各地的时间观念相差很远。形象的比喻是:有 mà nó
thế giới có bạnsự khác
hưởng
phảibiệtchạyrấtkịp lớn. Hình
thỏ,ảnh ẩn
而你有的时候要跟得上兔子,有的时候就要耐心的 dụ có khi con có khi
的像兔子跑,有的则像蜗牛爬。 bạn phải kiên nhẫn bò cùng với con ốc sên,bò
là: có nơi chạy như một con thỏ, có nơi
和蜗牛一起爬,你不得不调整好你的脚步,即使有 bạn như không
một con thểốckhông
sên. điều chỉnh bước đi của
在我看来,过于紧张的旅行恐怕对神经也没什么好 mình, cho dù có khi
Theo tôi thấy, đi du lịch
bạn mà cảmquá thấy căng
tưởngthẳng e
的时候你觉得简直是在浪费时间。 rằng
chừng không
như hãy làcó điểmlãng
đang gì tốt phícho thờithần
gian.kinh, dứt
世界上有很多人并不是很在意准时与否,这有一定
处,索性放松一点吧。 Có
Trướcrất nhiều
tiên người
nói
khoát thả lỏng một chút đi. trên
sơ thế
lược giới
tại sao không
bạn thực sự
thích
先说说你为什么喜欢准时:你一直以来都赞同“笨 đúng quan tâmgiờ: đến Bạnviệc trước đúng
giờ giờluônhay đồngko ý, ởvớiđây có
đạo
的原因。 một nguyên nhân nhất định.
lý “chim ngốc thì nên bay trước”, tin rằng con
而对于一些国家的人来说,他们的生活方式好像在
鸟先飞”的道理,认为早起的鸟儿有虫吃,生活是 mà chim đốidậy vớisớm ngườisẽ códânsâu ở một
ăn vàsốcuộc quốcđời gia,làlốicó
sống
thể thay đổi thông qua sự nỗ lực của mỗi cákhi
của họ dường như đã được sắp xếp từ
出生的时候就已经安排好了,准时似乎并不会改变
可以通过个人的努力改变的。
其实,这种没有过多压力的,顺其自然的生活方式 sinh nhân.ra,
Trên thựcvàtế, việc đếnsống
cách đúngnày giờkhông
dườngcónhư quá áp
他们的生活。 không
lực lắm, thay
cách đổi cuộc
sống sống
thuận của
theo họ.
tự nhiên, cũng
试着放松下来,享受这短暂的放松的时光,是你此
,也有好的一面。 Thử thư giãn
có mặt tốt của nó. và tận hưởng khoảng thời gian
thư giãn ngắn ngủi này là lựa chọn tốt nhất của
我在一个小城看到一个十分古老的剧院,兴冲冲地
时最好的选择。 Tôi
bạn nhìn
vào lúc thấy một rạp hát rất cũ trong một thị
này.
trấn nhỏ, và tôi hào hứng chạy đến, nhưng
我的满怀希望,好像被泼了一盆凉水,一点劲儿都
奔过去,却吃了闭门羹——大门紧闭。 cánh cửa
Niềm đã đóng
hy vọng trànlại.
trề của tôi như bị dội một
恰巧那天的天气也不太好,我的心情也开始沮丧起
没了。 gáo nước
Trùng hợplạnh, thaysức thờilực tiếtkhông
ngày hôm còn nữa.đó không
được tốt cho lắm, và tâm trạng của tôi cũng
在决定放弃参观之前,我还是坚持了一下,绕着剧
来。 Trước
bắt đầukhi chán quyếtnản.định bỏ cuộc thăm quan, tôi
đã kiên trì đi 1 vòng quanh rạp xem có những
院走了1圈,看看其他地方是否有别的入口。 lối vào
Sự chăm khácchỉ ởđãnhững
được đền nơi khác.
đáp, và điều kỳ diệu
在一个不起眼的角落,我看到一个小门口坐着一个
功夫不负有心人,奇迹果然出现了。 Ở một góc
đã thực sự xảy ra. không mấy nổi bật, tôi thấy một cụ
già người địa phương thắt bím đang ngồi bên
上了年纪的、扎着小辫的本地老人,他很愿意和客 ô cửa nhỏ, Bà luôn sẵn lòng đưa khách đi
他一边带着我参观,一边讲起了这个剧院的旧事。 Bà vừa đưa tôi đi tham quan vừa kể những câu
chuyện cũ về cái rạp hát này. Ngoài ra còn có
还有很多古老的传说。 Chúng
rất nhiều tôitruyền
trò chuyện thuyếtrấtcổlâu, xưa. mãi cho đến khi
我们聊了很久,直到夕阳西下,我才恋恋不舍地和他挥手告别。 hoàng hôn buông xuống, tôi mới vẫy tay chào
tạm biệt
Cho đến bà hôm một cách
nay, thỉnhtiếcthoảng
nuối. bên tai tôi vẫn
至今,我耳边有时还会想起那位老人有些忧伤的声音。 Du lịch cũng giúp chúng ta
bà tìm
当你觉得灰心的时候,再试着努力一次吧。否则,或许就是一次小
nghĩbạn
Khi đếncảm giọng buồn
thấy chán củanản, hãyrathử
lão. câunổtrảlực lời
cho
thêmmột lần số nữa.vấnNếu đề nhưkhông, tại sao
có lẻmọi sẽ là ngườimột lạisự từ
旅行也会帮助我们找到一些问题的答案,比如为什么人们会这样做
的放弃,你就会与机会擦肩而过。 làm
Vào thế
thời này
điểm hay đó,thế tôikia.
khôngTôi nhớ
hiểu lần
tại đó
sao ở ởmột
một
bỏ nhỏ và bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội.
或那样做。记得那次在一个小镇上,我看到很多工人在用锤子将大 thị
nơi trấn
không nhỏ,quá tôi thấy
nghèo rất
nàn
Sau này, sau khi tìm hiểu sâu, tôi mới hiểunhiều
này công
lại áp nhân
dụng dùng
我当时不明白,为什么这个并不是很贫困的地方会采用这样原始的
石头垂成小石子儿,然后卖给建筑工地。 búa
ra ,ởđể
những mộtđậpđấtnhững
phương pháp
nước tảng
cólao dânđáđộnglớnđông,
số thành
thô sơsựnhững
như
phát vậy .
后来随着了解的深入,我终于明白,在这个人口众多的国家,机械
劳动方法。按照现代的科技水平,机器完全可以代替这种劳动。 viên
Theo đá nhỏ
trình độsau đó
khoa bán
học
triển quá nhanh của cơ giới hóa cũng khiếnchúng
kỹ thuật chohiệncác công
đại hiện
化的过快发展,也使一部分人失去了工作的机会,因此,这里的人 trường
nay,
một máy
số xây móc
người dựng. hoàn
mất đitoàn
cơ hội có việc
thể thay
làm,thế từ đóđược
Tôi
Ví cũng
dụ,
hình thức
người đừng
dânlaođã học

ở đây gặp
động được rằng sử dụng phươnglần
phải
thànày. không
mấy phải
tên vì
trộm mấy
mà nghi
thức
宁愿采用人力劳动方式,也不使用机器,这也是不得已的办法。
我还学会了,不因为几次不愉快的经历而否定所有的人。 có
ngờ,trải
đề nghiệm
phòng ko
tất vui
cả thì
những phủ định
người ởtấtnơicả mọi
này,
lao động chân tay cũng ko sử dụng máy móc,
例如,不要因为遇上了几个小偷就怀疑、提防这个地方所有的人, người.

đâybạncũng gặplàmột mộtvài cách tênbất trộm,đắcbạn dĩ. không thể
不能带上有色眼镜,否则你就看不清周围人群真正的样子。 Tôi
Tôi ngưỡng
đeo từng
kính quen mộ
màu, biết sự
nếu khônglạc quan
một người của
bạn phụsẽcô khôngấy. cô
nữ, Đúng
thểấy
Tôi
tuyệt đối là người bạn đồng hành tuyệt vời xe
vậy, nhớ
chúng khi chúng
ta thường tôi ngồi
gặp chung
những rắcmột rốichiếc
như
我曾经认识一位女士,她绝对是一个最佳旅伴。
记得当时我们共同乘坐一辆狭窄而闷热的汽车,外面太阳很大,我
nhìn rõ diện mạo thực sự của những người
chật
thế
xung
nhất. chội
này như
quanh. và thế
ngộtkia ngạt,
như:bên trễngoài
xe, chuyếnnắng chói bay bị
Xuống xe hỏi sao cô sao lại cười , cô nói với
感到很烦躁,而她只是安静的望着窗外,有时候甚至有一丝微笑出
下了车,我问她为什么微笑,她告诉我说,她那时正在欣赏马路两 chang,
hủy; hoặctôi cócảm quáthấynhiều cáu người
kỉnh, nhưngxếp hàng; cô ấy chỉ
thật
我很欣赏她的乐观。是的,我们经常会遇到这样那样的烦恼:车晚 tui
ko
rằng
lặngdễ lẽdàng lúc đó
nhìn gìratìm
cô đang
ngoài thấy qua ngắm
một ô cửa cây hai
nhà sổ,nghỉ vàcó bên
đôimáykhi
现在他的嘴边。
边的树,它们在微风中摆动,像是快乐的舞蹈家,这让她忘记了所 đường, chúng nó đung
点;航班取消;或境处排队的人太多;好不容易在大热天找到一家 còn nở
điều hòamột giữa nụtrờicười nắngtrênđưa môi.
nóng
trong gió như
, tối đó lại mất
有的烦恼。 những
Hãy học vũcách
côngđối vuimặt vẻ khiến
với cuộc cô quên
sống bằng hết tấtmột cả
带空调的旅店,那个晚上却恰巧停电;外面是阳光、沙滩、海浪, điện;ngoài
muộn trời là ánh mặt trời, Bãi biển,
学会用乐观平和的态度面对生活,多留意你周围隐藏的快乐源泉, thái
Sống độphiền.
ởlạc quan
muốnhòa
đó biển, nhã, quan
ra được tâm hơn mất đến
游客的欢笑声,而你却因病待在屋子里。这种事情总是来扰乱你的 tiếng sóng tiếng cườibãi nóibiểncủa phảikhách du
nguồn
nhiều cội hạnh
thời gian phúc
mà điềutiềm ẩn bên
xungtrong quanh
只有感到幸福的人才是幸福的,不是吗? lịch nhớ
Tôi nhưng trênbạn một lại đang
hòn đảo ởkiện
trong
nhỏ, phòng
tôi gặp ngôi

một bịđôi
记得在一个小岛上,我遇到一对来自澳大利亚的情侣,他们在岛的
心情,你该怎么办?烦躁不安?抱怨自己的运气?可有什么用呢?
住在那里要花很长时间才能走到海边,而且屋子的内部条件也令人 mình,
nhà cũngchỉ khiến
nhữngcho ai cảm người thấyta hạnhlắc
phải phúc đầu: thìchỉ
ốmchồng
vợ . Loại ngườichuyệnÚcnày , họ luônđến khiến tâm trạng
thuê sao?
một ngôi nhà
中部租了一间小屋子。 mới
có là người
giếng trời, hạnh
giường phúc, cứng kongắt,
phải nhàlo vệlắng
sinhbất
摇头:只有一扇天窗,硬邦邦的床,简陋的室外洗手间,蚊子自由 của
nhỏ
Ngược bạn
ở giữaxáo
lại, trộn,
đảo.
phòng bạn
của phải
tôi gầnlàm sao?
biển, rộng
相比之下,我的房间靠近大海,宽大明亮,有室内卫生间和淋浴设 ngoài
an? Phàntrờinànsơ sài,về muỗi
vận maytự do của bay
bạn? nhảy, thì rarãi
có ích

飞舞,出门还要提防乱叫的狗。他们并不是想体验原始生活,只是 sáng
ngoài sủa,
còncó phảitoilet trong phòng
đề phòng con chó vàsủa thiếtbậy.bị tắm,
Họ
备,风扇响声虽然有点大,但能正常工作,还有一个小阳台,可以 gì chứ?
tiếng quạt máy hơi to nhưng hoạt động được,
因为那里的租金便宜——5美元一个晚上 Tất nhiên, nếu kinh phí
hoàn toàn không muốn trải nghiệm cuộc sống đi lại không đủ thì đây
观赏窗外的大海。 còn
Nhận
là có
điều bất
nguyên ban
các thủy, công
điều
lực,chỉkiện
tuynhỏ này
là nhiêncó
vì giáchỉthể
chỉ ngắm
cần
thuêcần trả view
điều
ở đó thêm biển
rẻ kiện 4 đô
- 5 đô la
得到这些条件只需要多付4美元。
当然,如果旅行经费不足,这是无可奈何的,可是,只要经济条件 qua
la Mỹ cửa sổ.
kinh tế cho phép thì chúng ta nên cố gắng hết
một đêm.
允许,我们就要尽量满足自己旅行中合理的需要,宁愿为保护脚而 sức để đáp ứng những nhu cầu hợp lý của
磨破鞋,也不为节约鞋而光着脚。 mình trong quá trình đi du lịch, thà rằng vì bảo
vệ đôi chân mà rách đôi giày cũng ko vì tiết
kiệm giày mà đi chân trần.
shēnghuó
Dàn shìwù zhōng
zǒngzuì yǒulìngliǎngmiànxìng,
rén xīngfèn de zài shì,
Dāngzhōng,
lǚtú nǐ bèi měitiān
qǐ bèibāo dū zhǔnbèi
yǒu xīn chūfā
de shí,zài
shìjiè
huānlè de tóngshí, nǐ hái yào miàn duì
xīnlǐ yīdìng
děngzhe chōngmǎnle
nǐ, nǐ huì dàoxǐyuè yǔ qídài; de
de shì: Yǔyán deyù zhàng'ài, xǔ xǔduō
bùhé duō kǒuwèi
lǚxíng
xīnxiān kāishǐle! Lǚxíng shì yī zhǒng duōme
de shíwù, tǎojiàhuánjià, bù zhīdào de
shì: Cānguān fùyǒu mínzú tèsè
làngmànxīnshǎng
jiànzhú, de shēnghuó yìguó a! de yīnyuè wǔdǎo
shénme
Zǒng de shíhòu
lái shuō, bǎshǒu
lǚyóu shēn
jǐ rén jìnkǒu
lái de dài
dàifēngjǐng,
guānshǎng
de xiǎotōu, bùduàn
lǚtú de biànhuàn
píláo, de
yóuyú
huānlè
huìjiàn bù
Lǚxíng shìyǎ
gè zhǒng
yīyú guònián
gèjìyàng guòjié.
de xīn
yòupéngyǒu...
qíngkuàng dejiàn
biànhuà yúkuàiér bùdé máfan

Zhèshìqíng,
de shì yī zhǒngxūyào lìnghěnrén qiáng
xiàngwǎngde de
shìyìng
gǎibiàn jìhuà, děng děng.
shēnghuó
nénglì, hěnfāngshì.
lǐzhì de tóunǎo hé yī kē
Miàn duì kùnnán,
píngcháng xīn. péiyǎng yīxiē yōumò
gǎn kěyǐ bāng
Bàoyuàn nǐ dùguò
shìnǐméiyǒu hěnduō nàn
Bǐfāng
guān. shuō zhèngyòng de, de
jīnpílìjìn nàme zǒu
gǎnxiè
zài shàngdì
lùshàng, gěi kāishǐ
hūrán nǐ yīgèxià duànliàn
yǔ, dàolù
Cǐwài,
shēnxīn jìrán nǐ xuǎn
de jīhuì ba,dìngle
érqiě, lǚxíng
hé fāshēng de
biàn
mùdì dé nínìng
de,shìgù
jiù yào bùkān, nǐ zěnme bàn?
jiāotōng zhīxuéhuì
lèi de jiēshòu
wèntí bǐnàxiē qǐlái, bǐ
bù tài xíguàn de shìwù.
zhè zhǐshì xiǎo xiǎo de máfan. Nǐ líkāi jiā, bù
jiùshì xiǎng xúnzhǎo yīgè bùtóng de
shìjiè ma?
Shìjiè gèdì de shíjiān guānniàn
Wèishéme
Ér nǐ yǒu de bù bǎ zhè
shíhòu yàozhǒnggēn bùtóng
déde shàng
xiāngchà
dàngchéng hěn yuǎn. Xíngxiàng
xiǎngshòu ne? bǐyù
tùzǐ,
shì: Yǒu de xiàng tùzǐ pǎo, yǒu de zéhé
yǒu de shíhòu jiù yào nàixīn de
wōniú
xiàng yīqǐ pá,
wōniú nǐ bùdé bù tiáozhěng hǎo
pá.
Zài
nǐ dewǒ kàn lái,
jiǎobù, guòyú
jíshǐ yǒu de jǐnzhāng
shíhòude nǐ
lǚxíng kǒngpà duì shénjīng
juédé jiǎnzhí shì zài làngfèi shíjiān. yě
méishénme
Xiān shuō hǎochù,
shuō nǐhěnduōsuǒxìng xǐhuān
wèishéme fàngsōng
Shìjiè
yīdiǎn shàng
ba.Nǐ yīzhí yǐlái dōu zàntóng bùshì
yǒu rén bìng
zhǔnshí:
hěn zàiyìyīxiē
zhǔnshí yǔ defǒu,rén zhè
Ér duìyú
“bènniǎoxiānfēi” guójiā
de dàolǐ, láiyǒu
rènwéi shuō,
zǎoqǐ
yīdìng de
tāmen de yuányīn.
shēnghuó fāngshì hǎoxiàng
de niǎo er yǒu chóng chī, shēnghuó shì
zài
kěyǐchūshēng
tōngguò gèrén de shíhòude nǔlì jiù gǎibiàn
yǐjīng ānpái de.
hǎole, zhǔnshí sìhū bìng bù huì gǎibiàn
Qíshí,
tāmen zhè zhǒng méiyǒuguò duō yālì
de shēnghuó.
de, shùn qí zìrán de shēnghuó fāngshì,
Shìzhe
yěyǒu fàngsōng xiàlái, xiǎngshòu zhè duǎnzàn
hǎo de yīmiàn.
dì fàngsōng de shíguāng, shì nǐ cǐ shí zuì hǎo
Wǒ zài yīgè xiǎochéng kàn dào yīgè shífēn
de xuǎnzé.
gǔlǎo de jùyuàn, xìng chōngchōng dì bēn
guòqù, què chīle bìméngēng——dàmén jǐn bì.
Wǒ de mǎnhuái xīwàng, hǎoxiàng bèi pōle yī
pén liángshuǐ, yīdiǎn jìn er dōu méiliǎo.
qiàqiǎo nèitiān de tiānqì yě bù tài hǎo, wǒ de
zài juédìng
xīnqíng fàngqìjǔsàng
yě kāishǐ cānguān zhīqián, wǒ háishì
qǐlái.
jiānchíle yīxià, ràozhe jùyuàn zǒule 1 quān, kàn
kàn qítā dìfāng shìfǒu yǒu bié de rùkǒu.
zài yīgè bù qǐyǎn de jiǎoluò, wǒ kàn dào yīgè
xiǎo
gōngfūménkǒu zuòzhe yīgèqíjī
bù fù yǒuxīnrén, shàngle niánjì
guǒrán de,
chūxiànle.
zhāzhe xiǎobiàn de běndì lǎorén, tā hěn yuànyì
hé kèrén yīqǐ sìchù zhuǎn zhuǎn.
zhège jùyuàn de jiùshì. Hái yǒu hěnduō gǔlǎo
de chuánshuō.
Wǒmen
lǚxíng yěliáole hěnjiǔ, zhídào
huì bāngzhù wǒmenxīyáng zhǎodào xī xià,
yīxiēwǒ
cái liànliànbùshě de hé tā
wèntí de dá'àn, bǐrú wèishéme rénmen huì huīshǒu gàobié.
Zhìjīn, wǒ ěr biān yǒushí hái huì xiǎngqǐ nà
zhèyàng
dāng zuò huò
nǐ juédé huīxīnnàyàng zuò. Jìdé
de shíhòu, zàinà cì zàinǔlì
shìzhe
wèi lǎorén yǒuxiē yōushāng de shēngyīn.
yīgè
yīcì ba.xiǎoFǒuzé,
zhèn shàng, wǒ kànyīcì
huòxǔ jiùshì dàoxiǎo
hěnduō
dì fàngqì,
wǒ dāngshí
gōngrén zài bù
yòng míngbái,
chuízi wèishéme
jiāng dà zhègechuí
shítou bìng
nǐ jiù
Hòuláihěnhuì yǔ
suízhe jīhuì cā
liǎojiě jiān érguò.
de shēnrù, wǒ zhōngyú
bùshì pínkùn dì dìfāng
chéng xiǎo shízǐ er, ránhòu mài gěi jiànzhúhuì cǎiyòng
míngbái,
zhèyàng zài zhège rénkǒu zhòngduō de guójiā,
gōngdì. yuánshǐ de láodòng fāngfǎ. Ànzhào
jīxièhuà deguò kuài fāzhǎn,
xiàndài de kējì shuǐpíng, jīqìyě shǐ yībùfèn
wánquán kěyǐrén
shīqùle
dàitì zhègōngzuò de jīhuì, yīncǐ, zhèlǐ de rén
zhǒng láodòng.
nìngyuàn cǎiyòng rénlì láodòng fāngshì, yě bù

lìrú, hěn
bùyàoxīnshǎng
yīnwèitāyùdeshànglelèguān.jǐShì de, wǒmen
gè xiǎotōu jiù
shǐyòng jīqì, zhè yěshì bùdéyǐ de bànfǎ.
jīngcháng
huáiyí, huì
tífáng yù
zhège dào zhèyàng
dìfāng nàyàng
suǒyǒu
wǒ hái xuéhuìle, bù yīnwèi jǐ cì bùyúkuài de de de
rén,
fánnǎo:
bùnéng
jīnglì Chē
ér dài wǎndiǎn;
shàng
fǒudìng yǒusè
suǒyǒu hángbān
yǎnjìng, qǔxiāo;
fǒuzé nǐ
de rén.chéngzuò huò
jiù
jìdé dàng shí wǒmen gòngtóng yī
jìng
kàn bù chùqīngpáiduì de rénrénqún
zhōuwéi tài duō;zhēnzhèng
hǎobù róngyì de zài
liàng xiázhǎi ér mēnrè de qìchē, wàimiàn
dà rètiān zhǎodào yījiā dài kòngtiáo de lǚdiàn,
yàngzi.
tàiyáng
Wǒ hěn dà,
céngjīng wǒ gǎndào
rènshí hěn fánzào, ér tāshì
nàgè
xiàle wǎnshàng
chē, wǒ de wèn quètāyī wèi nǚshì,
qiàqiǎo
wèishéme
tā juéduì
tíngdiàn;
wéixiào,wàimiàn

zhǐshì
yīgè ānjìng
zuì jiā lǚbàn. wàngzhe chuāngwài, yǒu
shì yángguāng,
gàosù wǒ shuō, shātān,
tā nà shíhǎilàng,
zhèngzài yóukè de
xīnshǎng
shíhòu shènzhì yǒu yīsī wéixiào chūxiàn zài tā
huānxiào
mǎlù shēng,deérshù, nǐ què yīn zài
bìngwéifēng
dài zài wūzi
de zuǐliǎngbiān
biān. tāmen
lǐ.
zhù Zhè
zhōng zhǒng
zàibǎidòng, shìqíng
nàlǐ yào xiànghuā hěn zǒng
shìchángshì lái rǎoluàn
kuàilèshíjiān
de wǔdǎo nǐ
jiā,de
cáinéng
xīnqíng,
zǒu nǐ gāi
dào hǎibiān,
zhè ràng zěnme
tā wàngjìle érqiě bàn?
wūzi de
suǒyǒu Fánzào
de nèibù bù'ān?
fánnǎo.tiáojiàn yě
Xuéhuì
Bàoyuàn yòng
zìjǐ lèguān
de yùnqì? pínghé
Kě de tàidù
yǒu shé miàn
me yòngduì
lìng rén yáotóu: Zhǐyǒu yī shàn tiānchuāng,
shēnghuó,
ne? duō liúyì nǐ zhōuwéi yǐncáng de
yìngbāngbāng de chuáng, jiǎnlòu de shìwài
kuàilè yuánquán, zhǐyǒu gǎndào xìngfú de
xǐshǒujiān,
jìdé zàishìyīgè wén
xiǎozǐde, zìyóu
dǎo fēiwǔ,
shàng, wǒchūmén
yù dào yī háiduì
yào
réncái
Xiāng bǐ xìngfú
zhī xià, wǒ bùshì
de ma?
fángjiān kàojìn dàhǎi,
tífáng luàn jiàodedeqínglǚ,
láizì àodàlìyǎ gǒu. Tāmen
tāmen bìng bùshì
zài dǎo de
kuāndà
xiǎng míngliàng,
tǐyàn yuánshǐ yǒu shìnèi wèishēngjiān
shēnghuó, zhǐshì yīnwèi hé
zhōngbù zūle yī jiàn xiǎo wūzi.
línyù shèbèi, fēngshàn
nàlǐ de zūjīn piányí——5 měiyuán yīgèxiǎngshēng suīrán
yǒudiǎn
wǎnshàng dà, dàn néng zhèngcháng gōngzuò, hái
dāngrán, rúguǒ lǚxíng jīngfèi bùzú, zhè shì
yǒu yīgè xiǎo yángtái, kěyǐ guānshǎng
wúkěnàihé de, kěshì, zhǐyào jīngjì tiáojiàn
chuāngwài de dàhǎi.
yǔnxǔ,
dédào zhèxiēwǒmentiáojiànjiù yàozhǐ jǐnliàng
xūyàomǎnzú
duō fùzìjǐ
4
lǚxíng
měiyuán. zhōng hélǐ de xūyào, nìngyuàn wéi
bǎohù jiǎo ér mó pòxié, yě bù wéi jiéyuē xié ér
guāngzhe jiǎo.
起名字。
我喜欢谈天说地,也很喜欢写随笔。
所谓随笔,就是以笔代嘴,想到哪儿就写到哪儿。
这篇随笔就说说我的名字。
我的名字很多人都称赞,说这样的名字,作家使用最好不
过了,同名的可能性非常小。
兆和言本来都是取名时常用的字,可是把它们合在一起做
名字,就有了独特性。
我的名字是爱情的产物。
父母给我取名的时候,做了个文字游戏:母亲姓姚,姚的
一半是兆;父亲名至城,繁体字的诚是言字旁。
父亲和母亲各自把名字中的半个字给我,就有了我的大名
叶兆言。
父亲为我取的名字曾得到了祖父的赞许。
要得到祖父的赞许,并不容易,尽管祖父自己替人取名字
一向不太认真。
祖父取名字的特点是随意。
我伯父在他的兄弟姐妹中是老大,叫至善,姑姑叫至美,
父亲最小,本来应该叫至真,可是祖父故意闹别扭,把应
该叫至真的名字改成了至诚。
祖父在晚年的闲聊中,曾笑谈给父亲取名的想法,他觉得
,起至真这个名字虽然顺理成章,却是谁都会想到的,于
祖父给孙子起名字也很随意,伯父的几个孩子的名字都是
是偏偏改成至诚,让大家的想法都落空。
祖父取的:大堂哥叫三午,因为祖父属马,大伯属马,老
大也属马的缘故;老二小时候没有学名,因为长得胖,小
名就叫大块头,这是南方人对胖小孩的一种叫法,叫顺口
了,干脆找了个音近的字:大奎;堂姐是老三,小名叫小
妹。叫惯了,找了个形状相近的字小沫。
最小的堂哥生于国际争取持久和平年,这一次更省事儿,
就叫永和。

有一段时间,我很在乎自己的名字。
刚开始发表作品的时候我想自己无论如何得有一个响亮的笔名,
而且作为一个大作家,仅有一个笔名远远不够。
我最初发表了三篇小说,用了3个名字:一是真名真姓;一是邓林,
用了 "夸父逐日" 的典故;一是孟尼,是梦里的谐音。
当时年轻,认为自己每一种风格的东西都应该有一个独特的笔名

那时的笔名常常跟自己的生活经历有关。
我读研究生的时候已经成了家,又迫不及待地添了个很可爱的小
用得最多的是刘克,本来想用德国的货币单位马克,后来
女儿,囊中羞涩,于是写文章、用笔名都免不了与前有点关系。
觉得有点儿俗,出版单位恐怕也不太乐意接受,于是把马
与此类似的笔名还有"梅远"是美元的谐音;还有一组关于
改成牛,最后又把牛改为刘。
女孩子的文章,我用的是一个女性名字 "萧菲",实际上是
小费的谐音。
此外我用过的笔名有叶言,有舒书,用得最多的是谈风。

谈风原是父亲的笔名,我不管三七二十一,和他打了个招
呼,拿过来就用。
用谈风这个笔名,我发表了44篇有关过去中学生的随笔

我装出很有学问的样子,在文章里大谈过去的中学,
不光谈吃喝玩儿乐,而且痰当时的道德风尚。不光写趣闻
我所起的最不成功的名字,是我女儿的名字。当时和父亲
趣事,而且写当时学生的伦理情感真是无所不谈。很多中
商量来商量去给女儿起个名字叫“叶子”。理由是女儿出
学生都以为我是个从旧社会过来的老先生。他们写信给我
生在甲子年,属鼠。女儿出生时是半夜。一声啼哭后,护
,把我当成了和他们爷爷同一辈的老人。现在想起来觉得
士出来通知,有气无力的说:姓叶的,是个女的。她那个
给人起名字不像商品的注册商标。不能申请专利。女儿去上学,
滑稽透了。
样子就好像是她出了什么过失似的。和她前一次出来报告
同年级学生果然有三个孩子叫叶子。两个女的,一个男的。一个
女孩儿马上把名字改成了叶梓。这种换字法只省却了书面于方面
别人生了个儿子时喜气洋洋的神情相比,简直不像是同一
的麻烦,发音还是一样,老师说起名字就不得不加上一班的或者
个人。我当时就有点生气,时代不同了,男女到一样了!
我当初怎么也没想到给女儿起名字会惹出这些麻烦,本来,谁都会
四班的,才能分辨。更麻烦的是,男叶子跟我女儿在一个班,我
总之,起名字不是一件很容易的事,人们都愿意自己有个
如果一对夫妻只能要一个孩子的话,我情愿要女儿。因为
有个名称,叫什么名字没必要太认真,重要的是人本身的质量。
向老师建议叫男叶子或者女叶子,可老师觉得别扭,也是按出生
完美的名字,当父母的也想尽一切办法给孩子起个既独特
有点赌气,给女儿起名字就考虑得不全面。结果怎么样?
不过,鉴于同名同姓带来的麻烦,起名字还是要费点儿心思,中
年月,男叶子就叫大叶子,我女儿子只好叫小叶子了。男叶子的
又好听的名字。名字只是个符号,可一旦起了名字,人就
我的想法和三流电视剧的编剧不谋而合,在电视剧上常常
囯因为人多,起名字就有可能雷同。即使叫阿猫阿狗、大牛小牛
父亲还不已为然,不止一次向我和我妻子抱怨。说孔子、孟子、
和那个特定的符号挂钩了,要改也难。然而,符号说到底
,也是有可能撞车的。
可以见到叶子。这个名字女作家们也常常用叶子做笔名。
庄子、老子都是男的,女孩子凭什么也叫子?只有日本女孩儿才
只是符号,就像商品一样,名字再好听,如果货色不对,
过去不留心,现在突然发现,竟然也有那么多的人叫叶子
这样起名字。
也不会被人信赖。
!糟透了。
đặt tên. Wǒ xǐhuān tántiānshuōdì, yě hěn xǐhuān xiě suíbǐ.
Tôi thích nói về mọi thứ, cũng rất thích viết tùy bút suǒwèi suíbǐ, jiùshì yǐ bǐ dài zuǐ, xiǎngdào nǎ'er jiù xiě dào
nǎ'er.
Cái gọi là viết tùy bút là dùng bút thay vì miệng, nghĩ tới đâu
zhè piān suíbǐ jiù shuō shuō wǒ de míngzì.
viết tới đó
wǒ de míngzì hěnduō rén dōu chēngzàn, shuō zhèyàng de
bài tùy bút này là nói sơ lược về tên của tôi míngzì, zuòjiā shǐyòng zuì hǎo bùguòle, tóngmíng de
Tên của tôi được rất nhiều người khen ngợi, nói rằng tên như kěnéng xìng fēicháng xiǎo.
vậy tácvàgia
Triệu mà dùng
Ngôn là đều
vốn dĩ quá là
tốt, khả năng
những trùng tên
chữ thường là rất
dùng đểthấp.
đặt zhào hé yán běnlái dōu shì qǔ míng shí chángyòng de zì,
tên, nhưng khi chúng được kết hợp với nhau để tạo thành một kěshì bǎ tāmen hé zài yīqǐ zuò míngzì, jiù yǒule dútè xìng.
cái tên, thì có ngay tính độc đáo. wǒ de míngzì shì àiqíng de chǎnwù.
Tên tôi là sản phẩm của tình yêu.
Khi bố mẹ đặt tên cho tôi, họ chơi trò chơi chữ: họ của mẹ là fùmǔ gěi wǒ qǔ míng de shíhòu, zuòle gè wénzì yóuxì:
Diệu, và một nửa của Diệu là Triệu; tên của bố là Chí Thành, Mǔqīn xìng yáo, yáo de yībàn shì zhào; fùqīn míng zhì
chữvà
Bố phồn
mẹ thể của chữ
tôi mỗi ngườiThành vớitôi
chỉ cho thiên
nửabàng
chữ là Ngôn
trong tên của họ là chéng, fántǐ zì de chéng shì yán zì páng.
có ngay tên của tôi là Diệp Triệu Ngôn Fùqīn wèimǔqīn
fùqīn hé wǒ qǔgèzì
de míngzì
bǎ míngzìcéng dédàole
zhōng zǔfùgè
de bàn dezìzànxǔ.
gěi wǒ,
Bố tôi vì cái tên đặt cho tôi đã nhận được sự tán thưởng của yào dédào
jiù yǒule wǒzǔfù de zànxǔ,
de dàmíng bìng bù róngyì, jǐnguǎn zǔfù zìjǐ
yèzhàoyán.
ông nội.
Thật không dễ dàng để nhận được sự tán thưởng của ông tôi, tì rén qǔ míngzì yīxiàng bù tài rènzhēn.
cho dù bản thân ông đặt tên thay cho người khác cũng ko mấy
nghiêm túc. zǔfù qǔ míngzì de tèdiǎn shì suíyì.
Đặc tôi
Bác điểm khi đặt
là anh tên ông
cả trong số nội
các là
anhngẫu
chị hứng.
em là lớn nhất, tên là
Chí Thiện, Cô là Chí Mỹ, và bố là út, đáng lẽ ông phải được
gọi là Chí Trân, nhưng ông nội đã cố tình gây rối và đổi thành wǒ bófù zài tā de xiōngdì jiěmèi zhōng shì lǎodà, jiào zhì
Chí Thành. shàn, gūgū jiào zhì měi, fùqīn zuìxiǎo, běnlái yīnggāi jiào
zhì zhēn, kěshì zǔfù gùyì nàobièniu, bǎ yīnggāi jiào zhì
Trong một lần nói chuyện phiếm vào những năm cuối đời, ông zhēn de míngzì gǎi chéngle zhìchéng.
nội nói đùa về ý tưởng đặt tên cho Bố tôi, ông cảm thấy cái tên
Chí Trân tuy hợp lý nhưng ai cũng sẽ nghĩ ra cho nên khăng zǔfù zài wǎnnián de xiánliáo zhōng, céng xiàotán gěi fùqīn
Ông
khăngnộiđổicũng tùy ý Chí
nó thành chọnThành,
tên chokhiến
các cháu
cách trai,
nghĩtên
​củacủa
mọicác con
người
của
đều chú đều do ông nội đặt: anh cả tên là tam ô, bởi vì ông nội qǔ
tan vỡ. Zǔfù
míng de xiǎngfǎ, tā juédé, qǐ zhì zhēn zhège míngzì
gěi sūnzi qǐ míngzì yěquè
hěnshìsuíyì,
là ngựa, chú là ngựa, anh cả cũng là ngựa ;đứa thứ hai khi còn suīrán shùnlǐchéngzhāng, shéibófù dexiǎngdào
dūhuì jǐ gè háizide,
de
míngzìpiānpiān
dōu shì gǎi
zǔfùchéng
qǔ de:zhìchéng,
Dàtáng gē jiàodàjiā
sān de
wǔ,xiǎngfǎ
yīnwèi
nhỏ không có tên khoa học, vì mập nên biệt danh là "Ông lớn", yúshì zǔfù luòkōng.
ràng
shǔ mǎ, dàbó shǔ mǎ, lǎodà yě shǔ mǎ de yuángù;
là tên người miền nam gọi những đứa béo, nó thông thạo nên dōu lǎo èr xiǎoshíhòu méiyǒu xuémíng, yīnwèi zhǎng dé pàng,
mới tìm được một từ có cách phát âm gần giống : Dakui; em xiǎo míng jiù jiào dàkuàitóu, zhè shì nánfāng rén duì pàng
họ là con thứ ba, và biệt danh của cô ấy là Xiaomei. . Tôi đã xiǎohái de yī zhǒng jiào fǎ, jiào shùnkǒule, gāncuì zhǎole
quen với nó, vì vậy tôi đã tìm thấy một từ có hình dạng tương gè yīn jìn de zì: Dàkuí; táng jiě shì lǎo sān, xiǎo míng jiào
tự, Xiaomo. xiǎo mèi. Jiào guànle, zhǎole gè xíngzhuàng xiāngjìn de zì
xiǎo mò.
Zǔfù gěi sūnzi qǐ míngzì yě hěn suíyì, bófù de jǐ gè háizi de
míngzì dōu shì zǔfù qǔ de: Dàtáng gē jiào sān wǔ, yīnwèi
zǔfù shǔ mǎ, dàbó shǔ mǎ, lǎodà yě shǔ mǎ de yuángù;
lǎo èr xiǎoshíhòu méiyǒu xuémíng, yīnwèi zhǎng dé pàng,
xiǎo míng jiù jiào dàkuàitóu, zhè shì nánfāng rén duì pàng
Người anh họ nhỏ nhất sinh vào Năm Quốc tế Vì Hòa bình xiǎohái de yī zhǒng jiào fǎ, jiào shùnkǒule, gāncuì zhǎole
Lâu dài, lần này càng dễ dàng hơn, và nó được gọi là Vĩnh gè yīn jìn de zì: Dàkuí; táng jiě shì lǎo sān, xiǎo míng jiào
Hòa xiǎo mèi. Jiào guànle, zhǎole gè xíngzhuàng xiāngjìn de zì
xiǎo mò.
Trong một thời gian, tôi quan tâm đến tên của mình. zuìxiǎo de táng gē shēng yú guójì zhēngqǔ chíjiǔ hépíng
Khi mới bắt đầu xuất bản, tôi nghĩ dù sao mình cũng phải có
nián, zhè yīcì gèng shěngshì er, jiù jiào yǒnghé.
một bút danh sáng sủa, mà với tư cách một nhà văn lớn, chỉ có
Ban
1 bútđầu
danhtôithôi
đã xuất bảnđủ.
là chưa ba cuốn tiểu thuyết và sử dụng ba tên:
một là tên và họ thật của tôi; một là Đặng Lâm về dùng cho
điển cố còn
Khi tôi của...;
trẻ,1tôi
là Manh Ni, một
nghĩ rằng mỗi từ
thứhài âm của
phong cáchtrong
của giấc mơ.
bản thân
nên có một bút danh độc đáo. Wǒ dú yánjiūshēng de shíhòu yǐjīng chéngle jiā, yòu
Bút danh thời đó thường liên quan đến kinh nghiệm sống của pòbùjídài de tiānle gè hěn kě'ài de xiǎo nǚ'ér, náng zhōng
Khi
chínhtôiông.
còn đang học cao học đã thành gia lập thất, lại nóng
lòng Khắc
Lưu có thêm mộttên
là cái côsửcon gái nhiều
dụng nhỏ rấtnhất,
đángvốn
yêu,
dĩ kinh tế khó
anh ấy muốn xiūsè, yúshì xiě wénzhāng, yòng bǐmíng dū miǎnbule yǔ
khăn Yòng dé zuìduō
qián yǒudiǎn de shì liú kè, běnlái xiǎng yòng déguó de
guānxì.
sử dụng đơn vị tiền tệ của Đức, sau đó, anh ấy nghĩ rằng tránh
nên việc viết bài và dùng bút danh chắc chắn sẽ ko nó có
khỏi có liên quan đến trước đó. huòbì dānwèi mǎkè, hòulái juédé yǒudiǎn er sú, chūbǎn
chút thô tục,công ty xuất bản e rằng không sẵn lòng chấp nhận Yǔ cǐ lèisì de bǐmíng
Các bút danh tương tự thế này còn có là Mei Yuan, từ đồng dānwèi kǒngpà yě bùhái
tài yǒu
yuè méi yuǎn shì
yì jiēshòu, měiyuán
yúshì bǎ mǎdegǎi
nó, với
vì vậy
đô anh ấymột
đã thay đổi Mãbàithành Ngưu, và gái,
cuốitrong
cùng đó xiéyīn; hái yǒuyī
âm la; và nhóm các báo về các cô chéng niú, zuìhòuzǔyòu
guānyú
bǎ niúnǚgǎi
háizi
wèide
liú.wénzhāng, wǒ
đổi Ngưu thành Lưu.
tôi sử dụng tên nữ, Xiao Fei, thực ra là một từ đồng âm với yòng de shì yīgè nǚxìng míngzì xiāo fēi, shíjì shang shì
tiền
Ngoàiboa.
ra, các bút danh tôi đã sử dụng là Ye Yan và Shu Shu, xiǎofèi de xiéyīn.
và được sử dụng nhiều nhất là Tan Feng.
Cǐwài wǒ yòngguò de bǐmíng yǒu yè yán, yǒu shū shū,
Tan Feng ban đầu là bút danh của bố tôi, tôi bất luận ba lần 7 yòng dé zuìduō de shì tán fēng.
21,tôi xin phép ông và lấy sử dụng. tán fèng yuán shì fùqīn de bǐmíng, wǒ bùguǎn
Dưới bút danh Tan Feng, tôi đã xuất bản 44 bài tùy bút về các sānqī'èrshíyī, hé tā dǎle gè zhāohū, ná guòlái jiù yòng.
cựu học sinh trung học. yòng tán fèng zhège bǐmíng, wǒ fābiǎole 44 piān yǒuguān
Tôi tỏ ra dáng vẻ rất có học vấn và nói rất nhiều về cuộc sống guòqù zhōngxuéshēng de suíbǐ.
trung học trước đây trong bài báo. wǒ zhuāng chū hěn yǒu xuéwèn de yàngzi, zài wénzhāng
lǐ dà tán guòqù de zhōngxué,
bùguāng tán chīhē wán er lè, érqiě tán dāngshí de dàodé
fēngshàng. Bùguāng xiě qùwén qùshì, érqiě xiě dāngshí
xuéshēng de lúnlǐ qínggǎn zhēnshi wú suǒ bù tán. Hěnduō
zhōngxuéshēng dōu yǐwéi wǒ shìgè cóng jiù shèhuì guòlái
de lǎo xiānshēng. Tāmen xiě xìn gěi wǒ, bǎ wǒ
dàngchéngle hé tāmen yéyé tóngyī bèi de lǎorén. Xiànzài
xiǎng qǐlái juédé huájī tòule.
sānqī'èrshíyī, hé tā dǎle gè zhāohū, ná guòlái jiù yòng.
yòng tán fèng zhège bǐmíng, wǒ fābiǎole 44 piān yǒuguān
guòqù zhōngxuéshēng de suíbǐ.
wǒ zhuāng chū hěn yǒu xuéwèn de yàngzi, zài wénzhāng
lǐ dà tán guòqù de zhōngxué,
bùguāng tán chīhē wán er lè, érqiě tán dāngshí de dàodé
Không chỉ nói về ăn uống, vui chơi mà còn nói về những
Cái têntụckém thành của con Wǒ fēngshàng.
suǒ qǐ de Bùguāng xiě qùwén qùshì,
zuì bù chénggōng de míngzì, érqiěshì xiěwǒ dāngshí
nǚ'ér
phong đạo đức côngđươngnhất thời.màKhông
tôi từng chỉnghĩ
viết ra
vềlàgiai tênthoại,
gái xuéshēng
con de míngzì.de lúnlǐ qínggǎn
Dāngshí hé fùqīn zhēnshi
shāngliángwú suǒ lái bù tán. Hěnduō
shāngliáng qù
mà tôi.
còn Khiviết đó, tôi đã bàn
về những tìnhbạccảmvới đạobốđức và của
quyết họcđịnh
sinhđặt tênđó
thời
zhōngxuéshēng dōu yǐwéi wǒ shìgè cóngshìjiù shèhuì guòlái
gái
thực
Đặt
làsự"Yezi".
TÊN đãCHOnóiNguyên
lên
một tấtngườinhân
cả. Nhiềulà do
một học
cái
con
tên
gáicấp
sinh
không
sinhhaivào
giốngtưởngnăm tôi
như
Giáp
đănglà gěiJǐ
nǚ'ér qǐ gè míngzì
rén qǐxiānshēng.
míngzì bùshǔ.
xiàng
jiào “yèzi”.
shāngpǐn
Lǐyóu
dewǒ,zhùcè
nǚ'ér chūshēng
shāngbiāo.
Tý, là de
zài lǎo
jiǎzǐ nián, shǔ Tāmen Nǚ'érxiě xìn gěi
chūshēng shíbǎshìwǒ bànyè.
ông
ký mộtgiàconcủachuột.
nhãn xã hộiĐó
hiệu cũ.làHọ
hàng
nửaviết
hóa.
đêm thưkhi
Không cho côtôi
thể
connhư
XIN
gáithể
DOC
chào tôi đời.
là một
QUYEN.
Sau
Bùnéng shēnqǐng zhuānlì. Nǚ'ér qù bèishàngxué, tóng niánjí
khi khóc
ông già xong,
cùng y
thếQUẢ tá đi
hệ với ra thông
ông của báo,
họ. Giờyếu ớt
nghĩnói: "Người
lạiDiệp
thấyTử nựctên dàngchéngle
Ye Yīshēng hé tāmen
tíkū hòu, hùshì yéyé
chūlái tóngyī
tōngzhī, de lǎorén.
yǒuqìwúlì Xiànzài
de shuō:
Con gái đi học, thật có ba đứa nhỏ tên là học xuéshēng
xiǎngyè qǐlái guǒrán
de,juédé yǒusān
shìgèhuájī Tā nàgè yàngzi jiù hǎoxiàngnǚ
tòule.gè háizi jiào yèzi. Liǎng gè
là phụ nữ." Cô ấy trông như thể có chuyện gì đó đã xảy ra với Xìng
cười. nǚ de. shì
cùng
cô ấy.cấp.So vớiHaivẻ ĐỨAmặt GÁI, rạng rỡ mộtkhi ĐỨAđi báo TRAI.
tin cóMột ngườiBÉ sinhgái ngaycon de, yīgè shénme
tā chūle nán de. Yīgè guòshī nǚháishì érde.mǎshàng
Hé tā qián bǎyīcìmíngzì
chūlái gǎifù
lập
trai tức
lần ĐCtrước, đổicôtên thanhcòn
không DIỆP TU. Cách
là người đổi kýnữa.
như trước tự này Ta chỉlúc đỡấy chéngle
gào biérén yè shēngle
zǐ. Zhè zhǒnggè er zǐ huànshí zì fǎ zhǐ shěngquèle
xǐqìyángyáng de shénqíng
rắc rối về chữ viết, còn cách phát âm
có chút tức giận, thời đại thay đổi, nam nữ đều trở nên như thì vẫn GIỐNG NHAU, shūmiàn yú fāngmiàn de máfan, fāyīn
xiāng bǐ, jiǎnzhí bù xiàng shì tóngyīgèrén. Wǒ dāngshí jiù háishì yīyàng,
khi
BAN
vậy! nhắcĐẦU,
Nếu đến
một tên
Tôi
cặp thầy
làm vợ cô phải
sao
chồngcũng thêm
chỉchưa
có lớp
baocó
thể một
giờmộthoặc
nghĩđứa lớp
tới bốn
việc
con, tôivào
đặt
thà lǎoshī

yǒudiǎn shuō
dāngchū qǐ míngzì
zěnme
shēngqì, yě méi
shídài jiù bùtóngle,
bùdé
xiǎngdào bù jiāgěi shàng
nánnǚnǚ'érdàoqǐyīmíngzì
bān dehuì rě
yīyàngle!
Tóm
để
tên phânlại,
sẽ gây đặt
biệt. một
Rắc
racon cái
mộtgái. rối
mớVì tên
hơn không
phiền nữa làphải

phức giận là
trai
như vậy, một
học việc
cùng
vốnchưa dễlớpdàng,
dĩ aisuy với
cũng con
con
có chū huòzhě,zhèxiē sì bān
máfan, de, cáinéng fēnbiàn. Gèng máfan de shì,
có một
người đứa
ai cũng muốn có hơi
một nóng
cái tên hoànnênhảo tôi cho riêng nghĩ
mình, Rúguǒ
Zǒngzhī, yīqǐduì fūqīběnlái,
míngzì zhǐ
bùshì néngshéiyào
yī jiàn
dūhuì
hěn
yǒuháizi
yī róngyì
gè gè míngchēng,
de dehuà,
shì, rénmenwǒjiàodōu
gái
tên
thấu tôi,
GỌI
đáo tôi,về đãviệc
TÊN đềGÌnghị
đặt không vớicho
tên giáo
cần viên
quá
con QUAN
gái. nên
kết gọi nólàlàgì?
trọng,
quả Diệp
quan Suy Tử
trọng
nghĩnam nán
là shénme
qíngyuànyè zǐ gēn
míngzì
yào wǒ
méinǚ'ér
nǚ'ér.bìyào
Yīnwèizài
tài yīgè bān,zhòngyào
rènzhēn,
yǒudiǎn wǒ xiàng
dǔqì, gěi lǎoshī
denǚ'ér
shì rénqǐjiànyì
các
hoặc bậc
Diệp chatử mẹ cũng
nữ,người.
nhưng cốTuygắng
Thầy hết
cảm sức để
thấy đặtnhững
KỲ cho
CỤC, convàmình DUA domột yuànyì
jiào nán zìjǐ yǒu
yèzi gè wánměi
huòzhě dejiànyú
míngzì, dāng juédé
fùmǔ de yě dài
xiǎng jǐn

của
cái
chất
tôi
tên
của
trùng
thật
con
hợp
độc đáovớivàcác nghenhànhiên,
biên
hay.
xet
kịch
Một
thấy
của
cái têncácchỉbộlàrắc
phim
một
rối truyền

běnshēn
míngzì
yīqiè
de
jiù
bànfǎ
zhìliàng.
kǎolǜ
gěi dé qǐ
háizi bùnǚ
Bùguò,

yèzi,
quánmiàn.
jì dútè
kě tóngmíng
yòu
lǎoshī
Jiéguǒ
hǎotīng zěnme
de
bièniu,
tóngxìng
míngzì. yàng? yěshì
láiWǒ
Míngzì
theo
trùng
hình ngày
tên và
hạng tháng
ba,họvà năm
gâyYe ra,sinh
Zi vẫn thì
thường Nam
phải cóhao Diệp
thể tamđượctử
tổnđược gọiđat
sức thấy
nhìn để làtrên
Đại
mộtcác cái àn
de chūshēng
máfan, qǐhé nián
míngzì yue,
háishì nányàoyèzifèidejiù
diǎn jiào dà
er xīnsī, yèzi,
zhōngguówǒ nǚyīnérzi
HIỆU, nhưng một khi một cái tên đã được đặt ra, một người sẽ de xiǎngfǎ
zhǐshì gè fúhào, sānliú
kè yīdàndiànshìjù
qǐle míngzì, biānjù
rén jiù bù
hé móu
nàgè ér hé,
tèdìng zài
de
Diệp
tên.
bộ tử,gọi

phim và con
là chó
truyền gáimèo,
hình. tôiCácDANH
hay
nhà PHAI
bòvăn BÒgọi
to, nữ cóNHỎ là Tiểu
tên Diệp
thì cũng
này thường tử.sử
có Bố wéi
thể zhǐhǎo rén jiào
duō, xiǎo
qǐ yèzi
míngzì le.
jiù Nán
yǒu yèzi
kěnéng de fùqīn
léitóng. hái
Jíshǐbùyǐjiào wéi rán,
liên kết với KÝ HIỆU ĐẶC BIỆT đó, và rất khó để thay đổi diànshìjù
fúhào shàngyào
guàgōule, chángcháng
gǎi yě nán. kěyǐ jiànfúhào
Rán'ér, dào shuō
yèzi.dàodǐZhège zhǐshì
của Nam Diệplàm,tử thìdanh.
ko HANG
cho là như thế, đã nhiều ý, lần trach móc āmāo'āgǒu,
bùzhǐ yīcì xiàng
dà niúwǒ héyě wǒ qīzi bàoyuàn. Shuō
TRUNG
dụng
nó. Tuy
TÊN
Yenhiên,
Zi ĐỤNG
bút
biểu tượng Lúc
suy trướccùng
cho khôngcũng đểchỉ hiện
là biểutại đột míngzì
fúhào, nǚxiàng
jiù zuòjiāmenxiǎo
shāngpǐn
niú, yěshì
chángcháng
yīyàng,
yǒu kěnéng
míngzì yòng yèzikǒngzǐ,
zhuàngchē
zàinǚháizi
hǎotīng, zuò de.
rúguǒ
vợ chồng
nhiên phát tôi.
hiệnNói Khổng
có nhưrất nhiều Tử, Mạnh
người Tử,
têntên Trang
là gọi
Diệp Tử,
Tử! Lão
Kinh Tử. mèngzǐ, zhuāngzi, lǎozi dōu shì nán de, píng
tượng, cũng giống hàng hóa,gìdù hay đến đâu, nếu bǐmíng. Guòqù bùhuì
liúxīn, xiànzài túrán fāxiàn, jìngrán
Đều
khủng. là đàn ông, con gái dựa vào mà gọi Tử. Chỉ những cô huòsè
shénme bùduì, yě bù
yě jiào zi? bèi rén
Zhǐyǒu xìnlài.
rìběn nǚ háitòule.
ér cái zhèyàng qǐ
PHẨM yěyǒu nàme duō de rén jiào yèzi! Zāo
gái NhậtCHẤT Bản mới ko tốt
đặt thìtêncũng
như thếkhông này.được người ta tin tưởng. míngzì.
Ban đầu Khi tôi quyết định kết hôn cùng Jose, tôi đã nói rõ
当初决定嫁给荷西时,我明白的告诉他,我们不但 ràng với anh ấy rằng chúng tôi không chỉ khác quốc tịch mà
Tôi không phảikháclà người nhau.ủng hộ phong lai sautrào khiphụ kết nữ,
hônnhưngcó thểtôi
国籍不同,个性也不相同。将来婚后可能会吵架,
我不是妇女运动的支持者,但是我也极不愿在婚后 tính cũng
cách cũng
cực kỳ kocãiđồng
Tuong
có những cuộc vã,ýthậm khi mất chí điđánh tínhnhau.
cách Anh độc lậpấy trảvà lờitự dotôi
甚至于打架。他回答我,我知道你性情不好,心地
失去独立的人格和内心的自由自在。所以我一再强 rằng, anh biết em có tính xấu, nhưng em lại có tấm lòngđãrất

tự vợ
tạicua của Jose,
nội tâm trên
của phương
mình saudiệnkhi ngôn
kết ngữ
hôn. thì
Vì phải
vậy, nhường
tôi
做荷西的太太,语言上就得将就他,汉语不是一门容 nhịnnhiều anh, Hán
lầnvãnhấnđánhngữmạnh khôngđều phải
rằng sauthể là xảy
khi một
kếtra. ngôn
hôn ngữ
tốt nhấtdễ làdàngemtôiđể
thích
却是很好的,吵架打架都可能发生。不过我们还是
调,婚后还是我行我素,要不然不结婚,河西当时
母亲在台湾知道我婚后因为河西工作的关系,要到 học
tốt, cãi
Mẹ tôi ở Đài Loan
nhau
rất đau

lòng, biết tôi
Nhưng
sau khi
chúng
kết hôn, vì
vẫn
易学的功课。人和入这么简单的2个字,交了那么多
闲话不说,做家庭主妇,第一便是下厨房。我一向
làm
muốn gì
được. em làm,
Hai nếu
chữ
kết hôn.chuyện không
HÁN
Thế làkhác, đơnsẽ
cuối cùng không
giản kết
này"人và
chúng hôn,lúc 入"
tôi cũngnữkết ,day
này Jose
hôn ko nói
sau 7
要结婚。于是我们认识了7年之后终于结婚了。
对我说,我就是要你行你素。失去了你的个性和作
非洲的大荒漠地区去12分的心堂。但是因为钱是河 năm
ko
liên
với
biết
nói
quan
tôi
bao
quen
nhữngđến công
rằng,Anh
nhiêu
nhau. lần, việclà
chính
anh của
ấy muốn
còn
làm
Jose một
em
chưa phải ngườiphụ
đếngì
thích
phân vùng
biệt những sacủa
được, mạc
gì emgia
huống củahồ
遍,他尚且分不清楚,何况其他呢?我只有讲他的
对做家事10分痛恨,但对做菜却是10分有兴趣。几
其实母亲进来的东西要开中国饭店实在是不够。好
đình,
Châu
thích. việc
Phi.
Đánh đầu
Nhưng
mất tiênđivìlà phải
cátiềnTôilàvà
tính vào
dotác bếp.
Jose phong Tôi luôn
kiếm ra,nên
này ghéttôi
của e vô ko
rồi cùng
còn
thì anhvới
sự
风,我何必娶你呢?
西转,我只有跟了饭票走,毫无选择余地。婚后开 hà
những
Qíshí
việc
chọn làm
lựa
chữ
mǔqīn khác
việc
lấy khác
jìnlái
nhà,
đành
chứ de ?dōngxī
nhưng
đi
đành
lại yào

phải
kāi
cùng
nói
thích
bằng
zhōngguó thú
ngôn
fàndiàn
với
ngữ
việc
của
shízài
nấu
话,这件事先放开一马。
只洋葱几片肉,一炒变出一个菜来。我很欣赏这种 anh,
tấtviệc e chứ?
này thì quathôi
bỏhéxī chosuất anhcơm trước, củakomình. thèmtā Bắt
tính đầutoán việcvới
在河西没有去过台湾,他看我这个大厨,神气活现
第二次吃粉丝是做"蚂蚁上树"。先将粉丝在平底锅
shì
ăn. bùgòu.
bếp Mấy
núc củHǎo
ko hànhzài
bao lâutâysau và khiméiyǒu
vài miếng
kết qùguò
hôn, thịt,
chúng táiwān,
xào mộtăncái
tôi kàn
toànlà rawǒ
món ngay
厨不久,我们吃的全是西菜。后来家中航空包裹飞 anh zhège
món ăn. dàTôichú,
này,rấtshénqì
yêubưu huóxiàn
thích loại duì wǒ
hìnhkhông nghệyě shēngqǐ
thuậtgia này.xìnxīn láile.
艺术。
对我也生起信心来了。第一道菜是粉丝煮鸡汤。荷
话说第一道菜是粉丝煮鸡汤,他喝了一口问我: "咦
Tây. Sau một kiện hàng từ đình tôi đến
一炸,再洒上绞碎的肉和汁。荷西下班回来一向是
来接济我,收到大批粉丝紫菜猪肉干等珍贵食品, tiếp
Lần
Dì yīăn dàobún càithứshì hai là
fěnsī mon
zhǔ kiến
jītāng. t
​ rèo
tế cho tôi và tôi nhận được một số lượng lớn thực phẩm Hé cây.
xī Đầu
xiàbān tiên cho
huílái bún
zǒng
西下班回来总是大叫 白白被 vào
shì xào
dà trong
miến,nồi,
jiào"kuài sau
kāifàn đó
a, vàrắcthịt
yào thịt băm
è sǐle!" và sốt
Báibái vào.
vuitāKhi
tôibèi àileJosenàme đi
,什么东西中国细面吗?你岳母,万里条条给你寄
"快开饭啊,要饿死了!"
山胞扎好了背到山下来,一束一束的卖了换米酒喝
饿的,咬了一大口粉丝,什么东西好像是白色的毛 quý như rong biển lợn khô..., mừng khôn
我乐得爱不释手。加上欧洲朋友寄来的罐头酱油,
我说过,我个性自由自在,说话自然心血来潮,随 Đồng làm về,
duōnián,
xiết. Thêm anh
bào miền ấy
huílái
vào cònluôn
zhǐ đói,
zhīdào
núi đóngcó những anhjiào
đầy rồiấy đã
kāifàn,
chaicõng cắn
xì dầu một
duì
xuống miếng
tàitài
do bạn què
núi,bè thật
bán to
zhèngyǎn
chúng
ở Châu ,thứ
他爱了那么多年, 回来只知道叫开饭,对太太却正眼
细面来,当然不是." 我用筷子挑起一根粉丝。这个
,不容易买到哦。河西还是呆呆的,研究性地看看
线又好像是塑胶线。都不是,是你钓鱼的那种尼龙 gì
yě giống
bù qiáo như là Trung
yīxià, lsợilen
wǒ trắng
zhè"huáng laitôigiống
liǎn sợi được
pó"dǎoshì nhựa. Đều
zuò dì ko đúng,
反正夫妇生活总是在吃饭,其他时间便是去忙着赚
我的中国饭店马上开张。
我高兴。“这个啊,是春天下的第一场雨,下在高 Dù
để
Âu
đó
đổi,
sao

lấy
nhà
loại
rượu
hàng
thìsợicuộcni
gạo uống,
sống anh
lông
Hoa
của dùng không
của
hai vợđểchồng dễ lập
câu
mua.
tứcđều
cá,
He
sau
Xi
xoay vẫn
khai
khi quanh
người
ngây
trương.
mâm ra,
也不瞧一下, 我这"黄脸婆"倒是做的放心。 fàngxīn.
啊,叫做 雨"。“雨?”,他一呆。
我。又去看看盆里的”雨”。然后说:“你当我是
线,中国人加工后变成白白软软的了。我回答他。
吃饭的钱,实在没多大意思。有一天我做了饭卷儿
nhìn
cơm,
Trung
tôi
thời dògian
Quốc
xét.còn
xử
Lại lại
lý nó
đi xem
sẽthìtrởbận"mưa"
nên đi trắng
kiếmtrong tiền

chậu.
ăn cơm
mềm.
Sau đó
Tôi ,trả
quả nói:
lờithật
anh
山上被一根一根地冻住了。 "Bạn
không
Đồ ăn
nghĩ

Trung
tôi
gì thúlà
Quốc
một
vị. Một
đã
thằng hôm
ăngần
ngốc?".
tôi
hết, làm
nhà
Tôi
cơm không
hàng cuộn,
Trung
phổđó biến:

Quốc món Bạn
của
白痴?"。我不置可否:你还要不要?回答说,”
,就是日本人的寿司。用紫菜包饭,里面放一些维吹 ấy.
他又吃了一口,莞尔一笑,口里说着:怪名堂真多 Dù
vẫn
sushi
Anh
sao
muốn
của
ta nó
thì cắnchứ?
bình
Nhật
một
thường
Bản. Đãmiếng
Dùng cũng
trả nữa,
lời,
rongtoàn cười nóikhẽ
"Blowhard,
biển những
cuộn
vàtôinói:
cơm lời
muốnlắmnhiều
nói
với
trò quỹ
đùa
một cợt.
số hơn
反正平时说的是唬人的话。所以常常胡说八道。你是吹牛大
中国东西快吃完了,我的中国饭店也舍不得出菜了,西菜又
tôi
quái,

nữa".
cũng
vậy, nếu ko
thường
Từtrong
đành
chúng ra
ta
xuyên
đó vềđó.Jose
món,
thực ăn
sau, ôngtừthườngsựvà
nóimở đồbá ăn
nhà
đạo.Em
xuyên
phương
hàng, làmón
ăn mưa
Tây
Vua lại
này
bóc
xuân,
bắt
có đầu
thể
phét,
nhưng bán

牛大王,我还要“。以后,他常吃春雨,到现在还
,如果我们真开饭店,这个菜可以卖个好价钱,乖
他肉松。荷西这一下拒吃了。什么?你居然给我吃 thịt Vita
được phục
giáthật vụ
đấy, trởghét
hay lại.
quá. KhiHôm chối
Joseđó, ăn.
đianh Caiăn
làm Gì?
về, rất Bạn
anh ấy
nhiều cònnhìn
sợicho anhtôi
thấy
trắng đã
王,虚虚实实的我真恨你。从实招来,是什么嘛?你对中国 hư
ông
开始上桌。荷西下班回来,看见我居然在做牛排,不但意外 Một
ăn thật
cả vẫn
ngày
giấy không
nọ,anh
than? biết
Jose Tôi nó
nói em.
hỏi làm
rằng khai
anh bằng
ông
ta thậtgì.
chủ
một mau,
của
cách là
anh
từ cái ấy
tốn.gì?
sẽ
Bạnanh
đến hoàn
thựcnhà sư
đang làm món bít tết, anh ấy không chỉ ngạc nhiên trong về rất
mà còn
不知道是什么东西做的。
乖。那天,他吃了好多尼龙加工白线。第3次吃粉丝
复写纸?我慢慢问他。你真不吃,不吃,不吃?好,我
有一天,荷西说他的老板要来我们家吃饭。他问我:喂我们
qua xử
完全不认识,我对我的先生相当失望。我回答他又吃了一个 toàn
chúng
không
Sau
không
khitôi
lý nylon.
ăn, để
tiễn
biết
không
ông
gìLần
ăn tối. ăn,
chủ
vềAnhthứ
Trung ba ăn
, trờiấyđãhỏi
không Quốc,
ăn?
miến,
vềtôi,
Chà,
khuya

nhà

emem được
khá thất
chúng
càng
,nên
kẹp vọng
tanhanh
tôivui còn
hơn,ănmăng
chóngcả
,而且很兴奋大叫要半生的,马铃薯也炸了吗?连着给他吃
送走老板,夜已经深了,我赶快脱下长裙,换上破牛仔裤, hào
"chiec
chồng hứngbánh
mình.và hình
hét
Tôi lên
hộp"
trả anh
lờicủamuốn
anh, người
lai nửa Đông
ănđể chín Bắc,
thêm nửa
1phải sống,
và nócơm
miếng khoai
được tây
băm
cuộn.
ko? Ởcơmnhà cóAnhnhiều đũa như vậy, không đều la dây
măng
是夹在东北人的“合子屏”内,与菠菜和肉绞得很
大乐,吃了一大堆饭卷。张开口来让我看.他命令我。
有没有笋?家里筷子那么多,不都是笋吗?他白了我一眼,
饭卷。他生气了,用筷子一夹夹了一个,
第2天晚上,我先做好3道菜,用文火热着,布置了有蜡炬
了3天牛排,他却好像没了胃口,切一块就不吃了。不是生
đống
cởi
面部大有壮士一去 Đêm
chiên
với
Anh
bỏ
rau chiếc
chưa?
hom
ta chân
tức
cuộn.
váy
sau,vịttôi
giận,
Mở
dài,
vàấy miệng
mặc
đã
thịtđũa
làm
dùng ăn
làmgấp
trước
ra
chiếc
bít
nhân và
tết
3 món,

quần
3
bánh.
dính
anh
ngàybò
dùng
xem
rách,
liên
Anh
ngay lửa
nào.anh
dùng
tục
nhỏ dường
1tamiếng,
nói.để trongta
đun,
ra
chun
như
gương
头发用橡皮筋一绑,大力洗碗洗盘,重做灰姑娘状使我身心 sao?
lệnh
buộc
ko cònanh
cho
tóc, liếc
tôi.
ngonra mắtrửa
em
sức
miệng xemnhìn tôi,
này,
chén
nên ông
không
bát
cắt mộtvà chủ
lai
miếng nói
cólàm màu mai
một
thì xanh
komuốn
côănlam,
bé ăn
Lọ
nữa. emmăng
Lemđã
Không
大老板说明天要吃笋片炒冬菇。乖乖,真是个见过世面的老
碎的当饼馅儿。他说。这个小饼里面你放了鲨鱼的
不复返的悲壮表情。咬了半天,吞下去了。是了,是海苔,
你看,没有蓝色我是用反面复写纸做的,不会染到
台的桌子,桌上铺了白色的桌布,又加了一块红的铺成斜角
病,是吃的不好。我一听,忽地跳起来,吃的不好,你知道
chiếc
trên
mặt
xào bàn
lộ bánh
nấm.rõ bố
vẻquy
Chutrí
bi cả này
tráng
choa,đúng
em
nến,trên
của cho
1 bàn

vi
chiến
một

trải mập

ông khăn
một vào
chủ trải
đi phải
ko
trảibànquay
qua
không?
màu trắng
lại.
nhiều
anh
nhai
sự
自由。河西十分满意,在我背后问:喂,这个笋片炒冬菇真 khiến
làm
phải
nghe
trải
một

là bằng
thể
ốm
nóilâu,
thêm
lúc
chất
thứmà
miếng
mặt


nàyvải
anh
sau
tinh
ăn
đắtđỏ
nuốt
của
thần
không
lắm,
góc
nó.
giấy
của
ngon.
thảo
xiên,
Đúng
than,
tôi
nào tự
Tôi
rất
rồi, emsẽ
do,không
nhảy Jose
chỉrong
là đẹp.
đó là dựng
cho loan
Tronghàilên
có chút
biển,
vào
lòng
bữa khi
tôi
trong
lắm,
nghe
xíu.
cơm,
bật
板。不要小看外国人。好,明天晚上请他们夫妇来吃饭,没
我跳起来,大叫。对了,对了,真聪明。
翅膀对不对?我听说这东西很贵,难怪你只放了一
,10分漂亮。这一顿饭吃的宾主尽欢,不但菜是色,香, đời.
miệng.Đừng coi thường người nước ngoài. Được thôi, tối mai
口里去。
牛排多少钱一斤?不是的,太太,想吃雨。还是岳母寄来的
好吃,你哪里弄来的笋。我一面洗碗,一面问他:什么笋?
đứng
điều
Tôi cười
khách
dậy
mời và
sau
đó,
hai và ăn
hét
vợ
lưng
lănkhông
gia
lên.cả
chủ
chồng
tôi
Đúng,
hỏi:
ngon,
rađều
đất.
họ
món
ăn
đúng,
đến uống
ăn
nấm
anhanh cóvui
cơm,
xào
biết vẻ,
thực
ko
măng
bít tết
món
sự
thành
này
giá
ăn
thông
vấn
ngon
bao
không
minh.
đề,măng
thật,
nhiêunhững em
một
sẽ tự
问题,笋会长出来的。河西含情脉脉地望了我一眼。婚后,
味俱全,我这个太太也打扮得10分干净,居然还穿了长裙
菜好。好啦,中国饭店一星期开张两次如何?你要多长时间
lấy
cân đâu
không? ravợmăng
À vậy,tôi
không, vợvừa rửa bát,
tôi tươm
muốn ănvừamưa. hỏiVẫnanh: làmăng
những gì?
点点。我笑得躺在地上。
今天晚上做的笋片啊!我哈哈大笑。哦,你是说小黄瓜炒冬 ngon
mọc
món

lên
măng
ăn do
tôi
thôi.Jose
xào
mẹ vợ
sửa
tốinhìn
soạn
naychồng
gửi á!
đến
rất
tôi Tôi
trìu bật
đều mến.
ngon.
tất,
Sau
cười.
thậm
ĐượcÀ,
chí
khiýrồi,
kết
anh
còn
hôn,
nhà
mặc váy
lần xào
làdòhàng
nấm đầu
她第一次如情人一样地望着我,使我受宠若惊。不巧那天我
子。饭后,老板夫妇上车时特别对我说,如果公共关系室将
下一次雨? dài.
tiên Sau
anh bữa
ấy cơm,
nhìn tôi vợnhư một ông
tình chủ
nhân, đặc biệt
khiến dặn
tôi vừa khi
mừng lên
菇吗?什么?你,你不仅骗了我还敢去骗老板。。。我没骗 dưa
Trung
xe, chuột
sau Quốc phải
này nếu mở không?
cửa
bộ phận mộtGì? em,
tuần
quan hôm 2 em
lần
hệ công không
như thế
chúng chỉ nói
nào?
có dối
anh
khuyết, anh,
muốn mà
辫子飞散, 状如女鬼。
来有缺,希望你也来参加工作,做公司的一份子。我眼睛一 vừa lo. Thật không may ngày đó bím tóc của tôi xõa
他,这是他一生吃到最好的一次嫩笋炒冬菇,何况这是他自 còn
Bao
mong
tung
dám
lâu
racô
nói
thì
giống
dối
trời
cũng đến
như
sẽcảđổ ông
làm
một
chủ. trở
mưa?
việc,
nữ
. . em
quỹ. xào thànhkhông mộtnói phần dốicủa
ôngcông ấy, đây
ty.
亮,这都是笋片炒冬菇的功劳。 là một lần ông ấy ăn món măng nấm ngon nhất, huống
己说的。荷西将我一把抱起来,肥皂水洒了他一头一胡子, Mắt tôi sáng lên, tất cả công lao là nhờ món nấm xào măng.
hồ là do ông ấy tự nói. Jose ôm ấy tôi, lấy nước xà phòng vẩy
口里大叫:“万岁,万岁。你是那只猴子,那只七十二变的 vào đầu và râu của anh , anh hét lên vạn tuế, vạn tuế, em là
,叫什么,什么?我拍了一下他的头,齐天大圣孙悟空。这 con khỉ đó, cái con có bảy mươi hai biến hóa á? Tôi vỗ nhẹ
lên đầu anh, Te thiên đại thánh Tôn Ngộ Không. lần này ko
次不要忘了。 dc quên nữa nhé.
Dāngchū juédìng jià gěi hé xī shí, wǒ míngbái de gàosù tā,
wǒmen bùdàn guójí bùtóng, gèxìng yě bù xiāngtóng. Jiānglái
hūn hòu kěnéng
Wǒ bùshì huì chǎojià,
fùnǚ yùndòng shènzhì
de zhīchí zhě,yúdànshì
dǎjià. Tā wǒ huídá
yě jí bù wǒ,yuànwǒ
zhīdào
zài hūnnǐ hòuxìngqíng
shīqù dúlì bù hǎo,de réngéxīndìhé què shì hěn
nèixīn hǎo de,
de zìyóu chǎojià
zìzài. Suǒyǐ
Zuò
dǎjià hédōuxī de
kěnéng tàitài, yǔyán
fāshēng. shàng
Bùguò
wǒ yīzài qiángdiào, hūn hòu háishì wǒxíngwǒsù, yào bùrán jiù dé
wǒmen jiāng jiù
háishì tā,
yào hànyǔ
jiéhūn. bùshì

yī ménwǒmen
Yúshì
jiéhūn, róngyì
héxī xué deduì
rènshíle
dāngshí gōngkè.
7 wǒ
niánshuō, Rénwǒ
zhīhòu hézhōngyú
rù zhème
jiùshì yào jiǎndān
jiéhūnle.
nǐ xíng de
nǐ 2 gè
sù.
Mǔqīn
zì, jiāole zàibù táiwān duōzhīdào wǒshàngqiě
hūn hòudìfēnyīnwèi héxī gōngzuò de
Xiánhuà
Shīqùle
guānxì, nǐnàme
yào deshuō,
dàogèxìng zuòbiàn,
fēizhōu

héjiātíng
zuòfēng,
de dà
zhǔfù, wǒ hébì
huāngmò
yī bù qǔqīngchǔ,
biàn
dìqū nǐ

shì
ne?
12
xià hékuàng
fēn
chúfáng.
de xīn
qítā
Trên ne?
Wǒ yīxiàng
thực Wǒ zhǐyǒu
tế,duìnhữngzuò jiǎng
jiāshì
gì mẹshìtā10
tôidehuà,
fēn
mang zhè
tònghèn, jiàndàn
về không shìxiān
đủ duìđểzuò fàng
mở càikāi
một quèyī
nhà
táng.
mǎ.
shì Dànshì
10Trung
fēn yǒu yīnwèi
xìngqù. qián héxī zhuǎn, wǒ zhǐyǒu gēnle fàn
hàng
piào zǒu, háo Quốc.
wú MayJǐmắn
xuǎnzé
zhǐ thay,
yúdì.
yángcōng
Hūn Hexi
hòu
jǐchưa
piànbao
kāi chú
ròu,giờ yī chǎo
bùjiǔ, đến
wǒmen
biàn
Đài
chū
Loan, yīgè cài lái. Wǒ tôihěn xīnshǎng đầu zhè bếpzhǒng
và anhyìshù.
chī de anh quánấyshì xemxī cài. như
Hòulái mộtjiāzhōng hángkōng ấy rất
bāoguǒtin tưởng
fēi lái
tôi. Món
Huàshuō
jiējìèrwǒ, đầu

shōu yītiên
dào
dàoshì là miến
cài
dàpī shì gà
fěnsīluộc.
fěnsī zǐcài zhǔ Hexi
jītāng,
zhūròu đi làm
tā về
hēle lúc
yīkǒu nào wèncũng
Dì cì chī fěnsī zuò"mǎyǐ shàng shù".gān Xiān děng jiāngzhēnguì
fěnsī zài
hét
wǒ: lên:
"Yí, "Mau
shénme ănàibùshìshǒu.
cơm
dōngxī đi, zhōngguó
chếtJiā đóishàng
mất!" Baima? Baipéngyǒu
được anh yêu
shípǐn,
píngdǐ wǒ
guō lèdé
yī zhà, zài sǎ shàng jiǎo xìsuìmiàn
ōuzhōu
de ròu héNǐ zhī.yuèmǔ,
Héjìxīlái de
thương
wànlǐ

Shān
guàntóu nhiều
tiáo
shuōguò,
bāo zhā
jiàngyóu, năm
tiáoyīxiàng

hǎole như
gěigèxìng

wǒ jìshì
bèi devậy,

dào miàn
zìyóu nhưngzìzài,
shānxià khi
lái, dāngránanh
shuōhuà
lái, yī shùquay
bùshì."
zìránlại,
yī shùWǒ anh
de chỉ biết
yòng
màile
xiàbān huílái èzhōngguó
de, yǎole fàndiàn
yī dàkǒu mǎshàng
fěnsī, kāizhāng.
shénme
gọi
kuàiziđimǐjiǔ
ăn
tiǎo
xīnxuèláicháo,
huàn cơm hē,yīmà
qǐ gēn
suí
bù vợwǒ chẳng
fěnsī.
róngyì thèm a,
Zhège
gāoxìng.“Zhège
mǎi ngó ngàng,
ó. jiàozuò
a, shì mình dāilàdāi
yǔ".“Yǔ?”,
chūntiān "phụTā
xià nữ
yī dì
de
dōngxī hǎoxiàng shì báisè de dào
máoxiàn Héxīyòu háishì
hǎoxiàng shì de,
sùjiāo
mặt
dāi.
yī vàng"
chǎng yǔ,Đừng
dìxià lo.kàn
zài
yánjiū
xiàn.
Fǎnzhèng xìng
Dōu bùshì,
fūfù kàn shìgāoshān
shēnghuó nǐ wǒ.diàoyú Yòu
zǒng shàng

shìqùnà bèi
kàn
zàizhǒngyī
kàn
chīfàn,gēn pényī lǐgēn
nílóng
qítā de”dìyǔ”.
xiàn,
shíjiān dòng
biàn
zhùle.
Ránhòu
zhōngguó
shì shuō:“Nǐ
qù mángzhe rén jiāgōng dānghòu
zhuàn wǒ biàn
chīfàn shìde báichī?".
chéng
qián, báibái Wǒ bùzhìkěfǒu:
shízài ruǎnduōdà
méi ruǎn dele. Nǐ hái
yìsi. Wǒ
yào
Yǒu bùyào?
huídáyītiān
Fǎnzhèng tā. Tā wǒHuídá
yòu
píngshí zuòle shuō,”
chīle
shuō fànyīkǒu, chuīniú
dejuǎnshìguǎn
er, dàwáng,
hǔ jiùshì
réněr dehuà.
yīxiào, wǒ hái
kǒude
rìběn Suǒyǐ
rén yào “.
lǐ chángcháng
shuōzhe:
shòusī. Yǐhòu,
zhōngguó

Guàicháng
Yòng zǐcài
húshuō dōngxī
chī
míngtáng
bādào. chūnyǔ,
bāofàn, zhēnkuài
Nǐ shì dào
duō,
lǐmiàn chī
chuīniú wánliǎo,
xiànzài
rúguǒ hái
wǒmen
fàngdàwáng, wǒ
yīxiē wéibù de zhōngguó
zhīdào
zhēn
xū tā kāi
ròusōng.
xūshí shí defàndiàn
shì shénme
fàndiàn,
Héwǒxīzhège yě
zhè
zhēn
shěbudé
dōngxī
cài
hènkěyǐ
yīxià chū
zuò
jùCóngshí
chīle. càile,
de.
mài gèShénme?hǎo xī cài
jiàqián, yòu kāishǐ
guāiguāi. shàng
Nèitiān, zhuō. Hé
duìtāzhōngguó xī
chīleWǒ xiàbān
hǎoduō
Yǒu
huílái,
nǐ.
yītiān,
kànjiàn héxīwǒ zhāolái,
shuō
jūrán tā Nǐshìjūrán
de
zài
shénme
lǎobǎn
zuò
gěiyào
niúpái,

ma? láichī

bùdàn
fùxiězhǐ?
wǒmen yìwài, jiā érqiě
chīfàn. màn
hěnTā
nílóng
man
wánquán wènjiāgōng
tā.
bù Nǐ bái
zhēn
rènshí, xiàn.
wǒbù Dì
chī,
duì 3 bù
wǒ cì chī
chī,
de fěnsī
bù chī?
xiānshēng shì jiā
Hǎo,
xiàngzàiwǒ dōngběi

dāng lè, rén
chīle
wèn
Sòng
xīngfèn wǒ:
zǒudà Wèi
lǎobǎn,
jiào wǒmen
yào yè bàn yǒu
yǐjīngshēngméiyǒu
shēnle,
de, sǔn?
wǒ Jiālǐ kuàizi
gǎnkuài
mǎlíngshǔ yěTātuō
zhàle nàme
xià cháng
ma? duō,
de

yī “hézǐ
2

shīwàng.tiān
duī píng”
wǎnshàng,
fàn
Wǒ nèi,
juǎn.
huídá yǔwǒ
Zhāng
tā bōcài
yòuxiān hé
kāikǒu
chīlezuò ròuhǎo
lái
yīgè jiǎo
3
ràng
fàn déjuǎn.
dàowǒ hěn
cài,
kàn.suì
yòng
Tādí dàng
wén
mìnglìng
shēngqìle, bǐng

qún, dōu
Liánzhe huànshì
gěi sǔn
shàng
tā ma?pò
chīle Tā báile
niúzǎikù,
3 tiān wǒ tóufǎ
niúpái, yīyǎn,
tā yòng
què dàhǎoxiàng
lǎobǎn jīn
xiàngpí shuōmíngtiān

méiliǎo bǎng,
xiànNǐ
wǒ.
yòng er.
huǒrèzhe, Tābùzhìle
kàn,
kuàizi shuō.
méiyǒu Zhège
yī jiāchǎo yǒu
jiāle làxiǎo
jùwǒ
lándōnggū.

yīgè, bǐng
tái de
shì
miànbù lǐmiàn
zhuōzi,
yòng nǐ
zhuō
fǎnmiàn
dà yǒu fàngleshàng shāyú
fùxiězhǐ
zhuàngshì yī de
pùle qùbáisè
zuò bù
yào
dàlì
wèikǒu,chī
xǐ sǔn
wǎnqiè piàn
xǐpán,
yīkuài chóng
jiù bù zuò
chīle. huīGuāiguāi,
gūniáng
Bùshì zhēnshi
zhuàng
shēngbìng, gè
shǐ
shì jiànguò

chī de bù
chìbǎng
de
de,
fù zhuōbù,
bù de
fǎn duì
huìrǎn bùduì?
yòu
bēizhuàng jiāle
dào kǒu Wǒ yīkuàitīng shuō
hóng
lǐ qù.xiǎoYǎole
biǎoqíng. zhè
de pù dōngxī
chéng
bàntiān,rén. hěn
xié
tūnHǎo, guì,
jiǎo,10
xiàqùle. nánguài
fēn
Shìle,
shìmiàn
shēnxīn
hǎo. Wǒ de
zìyóu.
yī lǎobǎn.
tīng, Héxī
hūdì Bùyào
shífēn
tiào mǎnyì,
qǐlái, kàn
chī wàiguó
zài
de wǒ
bù bèihòu
hǎo, nǐ wèn:míng
zhīdào Wèi, tiān
niúpái
nǐ zhǐ
piàoliang.fàngle
shì hǎitái, wǒ Zhè yī diǎndiǎn.

tiào dùn fàn
qǐláifūfù Wǒ
chī
dà jiào. xiào
de dé
bīnzhǔ
Duìle, méitǎng jìn
duìle, zài
huān,dìshàng.
zhēnsǔn bùdàn
cōngmíng. cài shì
wǎnshàng
zhège
duōshǎo sǔn qǐng
piàn
qián yī tāmen
chǎo
jīn? dōnggū
Bùshì lái
de, chīfàn,
zhēn hào
tàitài, chī,
xiǎng wèntí,

chīnǎlǐyǔ. lòng huì
Háishì láizhǎng
de
sè xiāngwèi
chūlái de. Héjùquán, wǒ zhège tàitài
de yě dǎbànwǒ déyīyǎn.
10 fēnHūn gānjìng,
sǔn.
yuèmǔ
jūrán Wǒ
háijì yīmiàn
lái dexīcài
chuānle
hánqíng
xǐcháng
wǎn, Hǎo
hǎo. mò la,
yīmiàn
qúnzi.
mài wèn wàngle
zhōngguó
Fàn tā: Shénme
hòu, fàndiàn
lǎobǎn sǔn?
fūfù Jīntiān
yī shàng
xīngqí hòu,
chē
tā dì yī cì liǎng
wǎnshàng rú
zuò qíngrén sǔnyīyàng de wàngzhe wǒ, shǐÓ, wǒnǐ yīcì
kāizhāng
shí tèbié duì
shòuchǒngruòjīng. wǒdecìshuō,
rúhé?

piànNǐ a!
rúguǒ
qiǎo
yào Wǒ duō
gōnggòng
nèitiān
hāhā
cháng

dà xiào.
shíjiān
guānxì
biàn zǐ shìxià
fēisàn
shì shuō
jiānglái
zhuàng
yǔ?
yǒurú
xiǎo
quē, huángguā
xīwàng nǐ chǎo
yě lái dōnggū
cānjiā ma?
gōngzuò, Shénme?zuò Nǐ,
gōngsī nǐ bùjǐn
de yī piànle
fènzi.

wǒ guǐ. gǎn qù piàn lǎobǎn... Wǒ méi piàn tā, zhè shì tā yīshēng
Wǒhái yǎnjīng yī liàng, zhè dōu shì sǔn piàn chǎo dōnggū de
chī
gōngláo.zuì hǎo de yīcì nèn sǔn chǎo dōnggū, hékuàng zhè shì tā
dào
zìjǐ shuō de. Hé xī jiāng wǒ yī bǎ bào qǐlái, féizào shuǐ sǎle tā
yītóu yī húzi, kǒu lǐ dà jiào wànsuì, wànsuì. Nǐ shì nà zhǐ hóuzi,
nà zhǐ qīshí'èr biàn de, jiào shénme, shénme? Wǒ pāile yīxià tā
de tóu, qí tiān dà shèng sūnwùkōng. Zhè cì bùyào wàngle.
Cuối năm, luận văn thạc sĩ của tôi đã hoàn thành trước thời
我的第一份工作 công việc đầu tiên của tôi
年底,我的硕士论文已经提前完成。离答辩时间尚有数月?毕业 hạn. cách thời gian bảo vệ vẫn còn mấy tháng? sắp tốt
nghiệp.
Khi chuyến Để sớm xe đườngthích nghi dài đivới đếnxãnơi, hội,tim tôi tôimuốn không bước nhữngvào
在即。为了尽快的适应社会,我想提前走进社会的大门。于是我
长途汽车抵达了终点,我的心不但没有放松,反而剧烈的跳起来 cánh
khôngcổng thả lỏngcủa xã ngượchội trước. lại cònThế nhảy là tôi
loạnxách xạ. hành
Đây chính lý đơnlà
背起简单的行李,踏上了去南方城市深圳的打工之路。
把行李安置下来后,我做的第一件事就是买一份当地的报纸,迫
。这就是深圳,就是那个许多人前来淘金的地方。下一步该怎么 saugiản
Thâm vàQuyến,
khi đặt xếp
thu chân lên đường
làhành
nơi lý
nhiềuxong, làm
người công
việc đầuở tiên
ngay miềntôi
xưa đếnNam đãithành
làm là muaphố
vàng.
Thâm
một Quyến.
Bước tiếp theo là nên đi đâu? Trong đầu óc tôi vẫn trốnglề
tờ báo địa phương và xem quamột cách vội vã bên
不及待地在路边翻看起来。翻着翻着,竟然发现满满一版的招聘
走?我脑子里还是一片空白。 So với những tòa nhà cao tầng gần đó, tòa nhà thị trường
đường.
rỗng. Đang xem, tôi phát hiện một trang đầy những tin
与附近的高楼大厦相比,人才大市场那座楼毫不起眼。站在这座
启事。我高兴得眉飞色舞。再看应聘的地点是深圳市人才交流大 nhân
tuyểntài
Trong hội không
dụng. Tôicó
trường vui gìmừng
lớn nổi
có hơnbật.rạng Đứng
100rỡ.đơn dưới
Xem tòa
lại địa
vị đang nhà này,dụng,
điểm
tuyển tôi
ứng
大厅里有100多家单位在招聘,有外资公司,也有合资公司,有
楼下,我踌躇起来。不知道这座庙有多大,也不知道这里的和尚 lưỡng lự. Tôi không biết ngôi chùa này lớn cỡ nào và các
市场。 tuyển,
bao gồm đócác là Thị công trường
ty đầuTrao tư nướcđổi Nhânngoài,tàicông TP Thâm ty liênQuyến. doanh,
国营企业,也有私营企业。第一天,我在各处转了近 3 个小时 hòa
来自何方。徘徊了足足10分钟之后,我还是咬咬牙走了进去。 doanh thượng
ngày hôm nghiệp ở đây đến
sau,nhà tôi nước
lại đến.
từvà đâu.
doanh
Quay
Sau nghiệp
khi quanh
đi quay lại,
quẩn Ngày
tư nhân.
mắt tôi
được 10
chợtđầu
第二天,我又来了。转着转着,我眼前一亮, 只见一家香港电子 phút, tôi vẫn
đã đi nghiến
dạo gần răng3 bước
,先后向5个单位递交了简历,其中的两家公司跟我约好了面试 sáng lên. Tôi thấy trên bảng điện tử của một công ty thiết
tiên, tôi tiếng vào
đồng trong.
hồ , trước sau nộp lý lịchbị
设备公司的电子显示牌上写着: cho
Này,
聘总工程师一名,男,35岁以下, Tiếp
điện tử5 đơn
thậtHồng
theo, là vị,
emKông trong
trùng
sẽ chuẩn đó
hợp, có
vị
đangbịtuyển hai
trí đơn
công
một số một vị
việchẹn
thứkỹcần này tôi
sư thiết thời
dường
trưởng, gian
chonam như phỏng
buổidướiđược
的时间。
嘿,太巧了,这个职位好像是专门为我设置的。我整理了一下胸
接下来,我要为即将到来的面试做一些必要的准备,休息休息,做一 tạo
vấn. ra chỉ dành cho tôi. Tôi chỉnh sửa chiếc cà vạt trước
35 tuổi,vấn
phỏng có sắpbằngtới, thạc nghỉ sĩ cơngơi điện một tửchút
tích và hợp, điềutốtchỉnh
nghiệptâm một lý
机电一体化专业硕士,名牌大学毕业。
前的领带稳定了一下心情,果断地把简历递了过去。对方工作人 ngực 1 đại
chút, ổndanhđịnh lại tâm trạng, và trong
đem nộp bảnTôi lý lịch
些必要的心理调整,使自己在考试中发挥的更好。我漫无目的地 trường
cần thiết để học
bản thân tiếng.
thể hiện tốt hơn kỳ thi. vô
một
địnhcách bướcdứt khoát. Nhân cảmviên nhậnbên kia xem cảnhsơ lượcNam. 1 chút
员浏览了一下,马上就与我约定了面试的时间。
走在大街上,感受着南国风情。没想到深圳是那么干净,空气这 rồi lập tức
đi trên phố, phong nước
Không
dù đã chuẩn ngờhẹn Thẩm thời gian phỏng
bị rất Quyến
kỹ về tưlạitưởng, sạch vấn sẽ với
nhưtôi.
nhưng vậy,
quá trìnhkhôngphỏng khí ẩm
尽管思想上已经做了充分的准备,但面试的过程还是出乎我的意
么湿润,满眼都是绿色,令人心情舒畅。我紧张的神经渐渐松弛 Từ ướt như thế, khắp nơi đều phủ 1 màu xanh khiến người ta
vấn diễn ra ngoài sự mong đợi của tôi. Cuộc phỏng vấntính,
thiết kế chuyên môn của tôi đến việc sử dụng máy kéo
从我的专业设计到计算机的使用,还有我刚刚完成的毕业论文,
料。从早上9点到中午12点,面试进行了整整3个小时 cảm thấy dễ chịu. Thần kinh căng thẳng của tôi dần dần
下来。 cũng
dài
Tôi suốtnhưcó3 sự
đã cuối luận
tiếng văn
từcũng
chuẩn tốt
9:00 nghiệp
bị cho sáng câu tôi
đếnhỏi vừa
12:00
này hoàntrưa.
15 rồi,
thành,
nhưng tôi
điều đều kothả
对这个问题我是有所准备的,但没想到是用英文来谈。在沉默了
我都一一顺利地应付过去了。但最后,老板用英语对我说,能否 ngờ
Kỳ
lỏng.
ứng
thi
phó một
cùng
cách thuận
kết
lợi
thúc.
từng
Sau
cái một.
phút,
Nhưng
trưởng
cuối
phòng
cùng,
考试终于结束了。15分钟之后,人事部经理出来通知我:你被录 nhântới sựlàbước dùngratiếng thônganh báođểrằng: nói. anhSau đã 1 phútđượcimtuyển lặng,dụng. tôi bắt
一分钟后,我开始回答,我从我的经历说起,一边思考着,想慢
说一说到公司以后你的打算?
sếp
đầu đã
Thầntrảkinh
dùng
lời,của Tiếng
tôi bắttôi còn
Anh
đầu chưa với
tu những tôi : anh
dc thảtrải

lõng,nghiệmthể
ông ấy
nói đôi
củatiếp điều
tôi,vừatục suy
về
用了。还没等我的神经松弛下来,他接着就通知我: 明天你跟老 kế
慢过渡到正题,以避免冷场。我知道,要是我在沉默在延续2分
hoạch
nghĩ,
thông muốn
báo
củatừanh
với tôi từ sau
chuyển khi vào
anhtiếp
côngchủ
sẽ đến
ty làmđề chínhko? để tránh
Cùng ông chủ đếnrằng: Thượng Hải, điđã Thượng
hơn 1 Hải với ông
giờ trưa. Sauchủ bữa
板一起去上海,你得尽快熟悉公司的业务。有问题吗?天啊,明 phải
vào
Sau sự
ngày
đó, tẻ
ông nhạt.
mai, chủ Tôi
anh lại biết
phải
tiến rằng
nhanh
hành nếu
chóng
thương tôi im
làm
lượng lặng
quenvớitrong
với
một 2nghiệp
phútthủ
đối
钟可能这次面试就会以失败而告终。
和老板抵达上海,已是中午1点多钟。草草用过午餐后,上海分公 trưa
随后,老板又和公司的一家竞争对手进行商谈,谈的主要是产品 cuộc
vội
phỏng
vàng,
vấn
giám
nàyvấn
đốc
có thể
chi
sẽ
nhánh
kếtlàthúc
Thượng
trong
Hải
thất
bắt
bại.
đầu báo
vụ
cạnhcủa công
tranh của ty. Có
công ty, đề
chủ gì không?
yếu nóivềTrời vấnạ, ngày
đề giá mai cả ,đi
của
天,去上海,和老板一起去,简直不让人喘一口气。但我只能机
司的经理开始汇报工作,主要汇报市场的开拓情况以及客户的反
cáo công việc, chủ yếu là báo cáo tình hình phát triển thị
的价格问题。价格关系到公司各自的利益,谈话进行得非常艰难 Thượng
sản
Từ
trường
Cuộc phẩm.
sáng nóivàHải,
đến ýGiá
chuyện cùng
tối,
kiến cảtôi đihầu
liên
phản
của với
quan
họhồi sếp,
như của
được đến thật
không lợilàích
khách
thực có ko để
mọi
thời
hàng.
hiện bằng cho
mặt
gian
Ông người
của
tiếngđể báo
đã công
thư
Anh,tacáo
thởty,
械的回答:行,没问题。
馈意见。他汇报了两小时,我在一旁马不停蹄地记录了两小时。
他们的谈话是用英语进行的,虽然谈的也是价格问题,但因为双 mà.
cuộc
thả,đâyNhưng
hai tiếngtrò chuyện
chính
dù họđồng tôi là
cũnghồ, chỉdiễn
ngày có thể
ra
tôi ngồilàm vôtrả
việc lời
cùng
bên cạnh một
đầugian cách
tiênnan, của
ghiđềchép máy
xãytôi.
giá một móc:
raTôivài được,
lần
bước
cách liên
从早到晚,我几乎没有放松的时间,这就是我正是打工的第一天 mặc
,双方发生了几次争执,都拍了两次桌子。7点,我跟老板乘车 ko
chânthành
tranh chấp
vào vấn
một giữa đề.
lãnh
đang
hai bên,
vực
thảo luận
đập
hoàn bàn
toàn
về vấn
hai
xa lần.
lạ,tôi Đúng
vừa
cả, nhưng
7
lo giờ,
lắng tôi
vừa


tục bên
hai trongđã
Khoảng 22thánggiờ thái
giữ tớiđộ dohợp nhutác cầutốt phátnêntriểnkhông củakhí công cuộc ty,trò công
方一直保持较好的合作态度,谈话气氛很和谐,与两小时以前完
赴一个宴会。东道主是一位外国公司在中国的总代理,也是我们
。我走进的是一个完全陌生的领域, 我又紧张又兴奋。这里有很 tysếp
vui lên
mừng. xe đến 1 buổi tiệc. Chủ nhà là một tổng đại lý của
大约两个月后,由于公司发展的需要,公司准备在聘一批业务员 chuyện
chuẩn bịCó
rất hài
tuyển rất
hòa, nhiều
dụnghoànmột thứtoàn mà
nhóm tôi nhân
khác chưa
với hai quên
viên giờ thuộc
kinhtrước.doanhphải
Điều học

全不同。给我印象最深的,是他们在谈话中反反复复地用了“折
的客户。
多我还不熟悉的东西需要去学,包括我自己认为还算不错的英语 một
hỏi,
làmsư,
kỹ công
bao
tôi gồm
ấncó
cần ty nước
tượng
cảthể cả
1 nhân ngoài
tiếng
nhất Anh,tại
làcăng
viên việc Trung
thứ
phiên mà
sử dịch Quốc
dụng bản lặp
tiếng và
thân cũng
điAnh, tôi
lặp lại là
nghĩ
tôi từkhách
rằng
sẽvà"giảm
phụ là
和工程师,还要聘一名英语翻译,由我负责这次招聘工作,叮嘱 Điều
hàng
khá
này
của
tốt. chúng
Đúng
đã quá
tôi.luận thẳng vào thời điểm đó, tôi
扣”这个词。每当谈到折扣,双方都会掏出计算器,核算半天。 giá"
trách trong
công việcvậy,
cuộc trò
tuyển chuyện.dụngvănlần
chi Mỗi
đã hoàn lần nói
tiết. này,
thành,
sau đến nhưng
khisau,giảm
dặntôi dò việc
giá, kỹhai học
thư
。是啊,论文做完了,但学习不但没有完成,反而又揭开了新的
这个可能那时太紧张,很多细节我都回忆不起来了。第二天,我
秘书去人才大市场预定位置后,我便开始着手工作,尽力把公司 ký
không
không
bên đến
thể nhớ
những
đềuthị sẽdụnglấy máy
trường
lại
không
nhiều
nhân hoàn
tínhtài thành
ra đăng
tính
Ngày
ngược
toán

hôm
lại
vịrấttrí,lâu. lại
tôi bắt mở ra
ngồi
đầungười,một
bắt tay

nơi tuyển cả buổi sáng, nói chuyện với nhiều
一页,真是学无止境啊! 我得加油,以免被社会淘汰。这就是商 Tuy
在招聘现场坐了一上午,和许多人谈了话,收下了上百份简历,
的宣传牌做的更好一些,以便吸引那些有才能的人。我努力回想
然而,这次我还是记住了一个人。虽然她不属于有个性的那一类
trang
vào
nhận
nhiên,
mới,cốđúng
việc,
hàng
lần này
trămgắng thật

tôiviệc
hết
lịch,
vẫnhọc
sức mệt
nhớlàđến
đểđến đưađầu vô
bảng
một Mình
tận.
ko
người.phải
tuyên
thể suy
Dù cố
truyền
nghĩ
cô gắng
của
ấy
được gì
không
để tránh thuộc
việctốt tuýp xãngười
bị hơn hội đàocó thải.
cá tính. ĐâyĐó chínhlà khoảng
làcóthương giữa
界,一个充满竞争也充满诱惑的领域。我总算对它有所了解了。
累的脑子都转不动了。直到这时候我才悟到了应聘的技巧:漂亮 công
nữa. ty
Mãi làmtới lúc này để tôithumới hút những
ngộ ra người
rằng mẹo tài
trong năng.tuyển Tôi
自己去应聘时别人是怎么和我谈话的,都谈了哪些问题,有些什 Cô
人。那是在中午时分,很多人都吃饭去了。一个高个的年轻女子 cố
ấy muốn
trưa,nhiều
trường,
gắng một
nhớ
ngườicó một
lĩnh
lại
đềucông
vực
khi bản
đã đi
đầy việc
cạnh
thân
ăn.phiên
khi
Một người
tranh
điấy.
dịch

xin cám
việc
tiếng
phụdỗ.nữ
người
Anh
Tôi ta
này,
trẻcũngdángtôi
nói
dụng:.Một
liền dùng sơ
tiếng yếuanh lý lịch
nói đẹp
chuyện đương
cô nhiên
Qua là
cuộc quan trò trọng,
chuyện
的简历固然重要,但你与众不同的特点更为重要,主考官不可能
她想得到英语翻译这个工作,我就用英语和他交谈起来。从交谈
么程序?
轻轻走过来,腼腆地向我递上她的简历。你看我可以吗?一副怯
người
được
chuyện
nhưng
caolàráo
coi vớiđiểm
đặc
có nhẹ
tôi sự
như nổi
nhàng
hiểu thế
bật
biết
nào,
bước
của
nhất
đã
bạn
đến
định
nóicòn
vàvềbẽn
đến quan
nó.lẽn vấn
những trọng
đưa cho tôi
đềởnào
hơn,giám ,
tôi biết được rằng,cô ấy
bản lý lịch của cô ấy. Anh xem tôi có thể không đã làm giáo viên tiếng Anh ? Một mộtbộ
记住每一个应聘的人,但却会记住那些有个性的人。
中我了解到,她在北方某个城市当了三年的英语老师,昨天才到
生生的样子?我想起来了,刚才她在附近徘徊,观察了好久,一 Tôi
我知道她很可能会被淘汰,这只是一句安慰的话,我努力把这句
quy
khảo trình
biết
dạng không
thành phố
rụt

cônào
rè? thể
những
ấy có
Tôiđónhớ
khả
nhớ
gì?
ở phía năng
từng
lúc nãy
bị trong
người
Bắc loại,
co ấyứngđó chỉ
batuyển,
đi năm,
loanh
là nhưng
mộtấylời

quanh lại an đến
gầnsẽ
mới ủi,tôi
nhớ
đây,
cố gắng
những nói
người câu
có nói
cá này
tính. nhẹ nhàng đi xíu để không làm tổn
深圳,今天第一次到人才市场来找工作。她的口语不够理想,最
定是想来应聘但又缺乏自信心。
话说的温和一些,以免伤害她的自尊心。我心里充满了歉意,也
Thâm
quan sát
thương
Quyếnrất lâu,
lòng tự
ngày chắc
trọng
hôm qua, vàđến
là muốn
của cô ấy.
hôm
Trong
xinnay việccônhưng
lòng
ấy đã lại
tôi đầy
đếnthiếu
những
thị
trường
tự tin. tài năng để tìm việc làm lần đầu tiên. Khẩu ngữ của
后我对她说,把你的简历留下吧,我会考虑考虑你的情况的。
很矛盾。从她身上,我分明看到了自己第一次来找工作时的影子 lời xin
cô ấy lỗixấp
không và mấy rấtlịchmâu
lý dày thuẫn.
tưởng, cộp,cuốiTừtôi côvà ấy,
cùng thưtôitôi
kýnóithấy vớirõracô
bóng ấy, dánghãy
抱着一叠厚厚的简历,我和秘书走出了人才市场大楼。天还是那 Ôm của
một
chính mình

khi lần đầu tiên đến tìm
bước
việc. Cũng
khỏi
sợ
tòa
sệt,
để lạithịhồtrường
nhà sơ củatàicô, năng.tôi sẽBầu xem trờixétvẫnhoàn trong cảnh xanh,của không
bạn. khí
。也是这样的胆怯,这样渴望一份工作。
么蓝,空气还是那么湿润,深圳还是那么美丽。 cũng khao khát 1 công việc như vậy.
vẫn ẩm ướt, và Thâm Quyến vẫn đẹp như vậy.
Niándǐ, wǒ de shuòshì lùnwén yǐjīng tíqián wánchéng. Lí dábiàn
shíjiān shàng yǒushù yuè? Bìyè zàijí. Wèile jǐnkuài de shìyìng
shèhuì, wǒ xiǎng tíqián zǒu jìn shèhuì de dàmén. Yúshì wǒ bèi
Chángtú
qǐ jiǎndānqìchē de xínglǐ,dǐdále tà zhōngdiǎn,
shàngle qù wǒ de xīnchéngshì
nánfāng bùdàn méiyǒu shēnzhèn
fàngsōng,
de dǎgōng fǎn'ér
zhī lù. jùliè de tiào qǐlái. Zhè jiùshì shēnzhèn, jiùshì

nàgè xínglǐ
xǔduō ānzhì xiàláilái
rénqián hòu, táojīnwǒ dì zuò de dì yī
dìfāng. Xiàjiàn
yībù shìgāi jiùshì
zěnme mǎi zǒu?

fèn dāngdì de bàozhǐ,
Wǒ nǎozi lǐ háishì yīpiàn kòngbái. pòbùjídài de zài lù biān fān kàn qǐlái.
Fānzhe
Yǔ fùjìn fānzhe,
de gāolóu jìngrán
dàshà fāxiàn
xiāngmǎn mǎn yīdàbǎn
bǐ, réncái de zhāopìn
shìchǎng nà zuò qǐshì.
Wǒ háo
lóu gāoxìng bù qǐyǎn.dé méifēisèwǔ.
Zhàn zài zhè Zàizuò kànlóu yìngpìn
xià, wǒ dì chóuchú
dìdiǎn shìqǐlái. Bù
Dàtīng
shēnzhèn
zhīdào lizhè
yǒushìzuò100
réncái
miàoduōjiāoliú
jiā dānwèi
yǒu zài
yě zhāopìn,
dà shìchǎng.
duōdà, bù zhīdàoyǒu zhèlǐwàizī gōngsī,
de héshàng
yěyǒu hézī gōngsī, yǒu guóyíng
láizì héfāng. Páihuáile zú zú 10 fēnzhōng zhīhòu, wǒ háishì qǐyè, yěyǒu sīyíng qǐyè. Dì yī
yǎo
tiān,
yǎoyá wǒ zǒulezài gè chù
jìnqù. zhuǎn liǎo jìn 3 gè xiǎoshí, xiānhòu xiàng 5

gè èr tiān, wǒ
dānwèi yòu láile.
dìjiāole jiǎnlì,Zhuǎnzhe
qízhōng de zhuǎnzhe,
liǎng jiā gōngsīwǒ yǎnqián gēn wǒ yī yuē
liàng,
hǎole zhǐ miànshì jiàn yījiā xiānggǎng diànzǐ shèbèi gōngsī de diànzǐ
de shíjiān.
xiǎnshì
Hēi, pái shàng
tài qiǎole, zhège xiězhe:zhíwèi Pìnhǎoxiàng
zǒng gōngchéngshīshì zhuānmén yī míng,
wèi wǒ
nán,35
shèzhì
Jiē xiàlái, suìwǒ
de. yǐxià,
Wǒ yào jīdiàn
zhěnglǐle
wèi jíjiāng yìyīxià
tǐ huà zhuānyè
xiōng
dàolái deqián shuòshì,
de lǐngdài
miànshì zuòmíngpái
wěndìngle
yīxiē bìyào
dàxué
yīxià
de bìyè. xiūxí
xīnqíng,
zhǔnbèi, guǒduànxiūxí, de zuòbǎ jiǎnlì
yīxiē dìle guòqù.
bìyào de xīnlǐ Duìfāng
tiáozhěng, gōngzuò
shǐ zìjǐ
rényuán liúlǎnle yīxià, mǎshàng
zài kǎoshì zhōng fāhuī de gèng hǎo. Wǒ màn wú mùdì de zǒu jiù yǔ wǒ yuēdìngle miànshì de
shíjiān.
zài dàjiē shàng, gǎnshòuzhe nánguó fēngqíng. Méi xiǎngdào
Jǐnguǎn
shēnzhèn sīxiǎng
shì nàme shàng yǐjīng zuòle
gānjìng, kōngqìchōngfènzhème shīrùn, de zhǔnbèi, mǎnyǎn dàndōu
miànshì de guòchéng háishì chū
shì lǜsè, lìng rén xīnqíng shūchàng. Wǒ jǐnzhāng de shénjīng hū wǒ de yìliào. Cóng
zǎoshang
Cóng
jiànjiànwǒ de9 diǎn
sōngchí zhuānyè dào zhōngwǔ
xiàlái. shèjì dào 12 diǎn, de
jìsuànjī miànshì
shǐyòng, jìnxíngle
hái yǒu wǒ
zhěngzhěng
gānggāng
Duì zhège wánchéng wèntí3 gèwǒ xiǎoshí deyǒu
shì bìyèsuǒ lùnwén,
zhǔnbèi wǒ de,dū yīyī
dàn shùnlì dì yìngfù
méi xiǎngdào
guòqùle.
shì yòng yīngwén Dàn zuìhòu, lái tán.lǎobǎn yòng yīngyǔ
Zài chénmòle duì wǒ shuō,
yī fēnzhōng hòu,néng wǒ fǒu
Kǎoshì
shuō yīhuídá,
kāishǐ zhōngyú
shuō wǒ jiéshùle.15
dàocóng gōngsī wǒyǐhòu deFēnzhōngnǐ de
jīnglì shuō zhīhòu,
dǎsuàn?
qǐ, yībiān rénshì bù jīnglǐ
sīkǎozhe,
chūlái
xiǎng màn tōngzhī manwǒ: guòdùNǐ bèi dào lùyòngle.
zhèngtí,Hái méi děng
yǐ bìmiǎn wǒ de shénjīng
lěngchǎng. Wǒ
sōngchí xiàlái, tā jiēzhe
zhīdào, yàoshi wǒ zài chénmò zài yánxù 2 fēnzhōng jiù tōngzhī wǒ: Míngtiān nǐ gēn lǎobǎnzhè
kěnéng
yīqǐ
Hé qù shànghǎi,
lǎobǎn
cì miànshì dǐdá
jiù huì nǐ shībài
shànghǎi,
yǐ dé jǐnkuài yǐ
érshì shúxī
zhōngwǔ
gàozhōng. gōngsī de yèwù.
1 diǎn Yǒu wèntí
duō zhōng.
ma?
Cǎocǎo Tiān a,
yòngguò míngtiān, wǔcān qù shànghǎi,
hòu,
Suíhòu, lǎobǎn yòu hé gōngsī de yījiā jìngzhēng duìshǒu shànghǎi hé lǎobǎn
fēn gōngsīyīqǐ qù,
de jiǎnzhí
jīnglǐ bù
jìnxíng
ràng
kāishǐ rénhuìbào chuǎn yī
gōngzuò,kǒuqì. Dàn
zhǔyào
shāngtán, tán de zhǔyào shi chǎnpǐn de jiàgé wèntí. Jiàgé wǒ zhǐ
huìbào néng jīxiè
shìchǎng de de huídá:
kāità Xíng,
méi
guānxì
Tāmen wèntí.
qíngkuàng dào yǐjí
gōngsī
de tánhuà kèhùshì deyòng
gèzì fǎnkuì
de lìyì, yìjiàn.
yīngyǔ tánhuà Tājìnxíng
jìnxíng huìbàole dé liǎng
de, suīrán fēicháng
tánxiǎoshí,
de
Cóng
wǒ zàizǎo
jiānnán,
yěshì yīpáng
jiàgé dào
shuāngfāng
wèntí, wǎn,
mǎbùtíngtí
dàn wǒ jīhū
fāshēngle
yīnwèi dì méiyǒu
jìlùle liǎng
jǐ cì
shuāngfāng fàngsōng
zhēngzhí, yīzhíde
xiǎoshí. dōu shíjiān,
bǎochípāilejiào zhè
liǎnghǎocì
jiùshì
zhuōzi.7
de wǒ
hézuòDiǎn, zhèng
tàidù,wǒ shì dǎgōng
gēn lǎobǎn
tánhuà qìfēn hěnde dì
chéng yī tiān.
héxié,chēyǔ Wǒ zǒu
fù liǎng jìn
yīgè yànhuì. de shì
xiǎoshí yǐqián yīgè
wánquán
Dōngdàozhǔ
wánquán mòshēng
bùtóng. shì yīGěi dewǒ
wèi lǐngyù,
wàiguó
yìnxiàng wǒ yòu
gōngsīzuìshēnjǐnzhāng de, yòu
zài zhōngguó xīngfèn.
shì tāmen de zǒng zàiZhè
litánhuà
yǒu
Dàyuē hěnduō
dàilǐ, yěshì liǎng
zhōng gè
wǒmen wǒ yuèhái
fǎn fǎnfù bù
hòu,
de kèhù. shúxī
yóuyú de dōngxī
gōngsī xūyào
fāzhǎn
fù dì yòngle “zhékòu” zhège cí. Měi qù
de xué,
xūyào, bāokuò
gōngsī

dāng zìjǐtán
zhǔnbèi rènwéi
zài
dào pìn háiyī suàn
zhékòu, pī yèwù bùcuò yuán
shuāngfāng dehé yīngyǔ. Shì chū
gōngchéngshī,
dūhuì tāo a, lùnwén hái yào
jìsuàn zuò
qì, pìn yī
wánliǎo,
míng
Zhège yīngyǔ
hésuànkěnéng dàn xuéxí
fānyì, bùdàn
yóu wǒ méiyǒu
fùzé zhè
bàntiān.nà shí tài jǐnzhāng, hěnduō xìjié wǒ dū huíyìwánchéng,
cì zhāopìn fǎn'ér
gōngzuò,yòu jiē kāile

xīn de
dīngzhǔ yī yè,
mìshū zhēnshi
qù xué
réncái wú
dà zhǐjìng
shìchǎng
qǐláile. Dì èr tiān, wǒ zài zhāopìn xiànchǎng zuòle yī shàngwǔ, a! Wǒ
yùdìng dé jiāyóu,
wèizhì yǐmiǎn
hòu, wǒbèi
shèhuì
biàn
hé xǔduōkāishǐtáotài.
rén Zhè jiùshì
zhuóshǒu
tánle huà, shāngjiè,
gōngzuò,
shōu jìnlìyīgè
xiàle chōngmǎn
bǎ gōngsī
shàng bǎi fèn jìngzhēng
de jiǎnlì,
xuānchuán lèi de yěpái
Rán'ér,
chōngmǎn
zuò dedōu
nǎozi zhè
gèng cì
yòuhuò
zhuǎn wǒ
hǎo bù háishì
de
yīxiē, jì
lǐngyù. zhùle
yǐbiànZhídào
dòngle. Wǒ yīgè
zǒngsuàn
xīyǐn nàxiē rén.
zhè shíhòu Suīrán
duì
yǒu cáinéngtā tā bù
yǒu
wǒ cáide shǔyú
suǒ
wùrén.dàole
yǒu
yìngpìngèxìng
liǎojiěle.
Wǒ nǔlì de dì nà yī
huíxiǎng
jìqiǎo: zìjǐ lèiqùrén.
Piàoliang yìngpìnNà
de shì shízài
jiǎnlì zhōngwǔ
biérén
gùrán shífēn,dàn
shì zěnme
zhòngyào, héhěnduō
wǒnǐ yǔ
rén

tánhuà
zhòng dōubùtóng
xiǎngdédào chīfàn
de, dōude qùle.
yīngyǔ
tánle
tèdiǎn Yīgè fānyì
nǎxiē gāo
gèng gè de
zhège
wèntí,
wéi niánqīng
gōngzuò,
yǒuxiē
zhòngyào, shénme nǚzǐ

zhǔ jiù qīng
yòngqīng
chéngxù?
kǎoguān bùzǒu
yīngyǔ
guòlái,
hé tā miǎn
jiāotán tiǎn
qǐlái. dì xiàng
Cóng wǒ
jiāotán dì
kěnéng jì zhù měi yīgè yìngpìn de rén, dàn què huì jì zhù nàxiē shàng
zhōng tā
wǒ de jiǎnlì.
liǎojiě dào,Nǐ kàn
tā zàiwǒ kěyǐ
ma?
běifāng
yǒu Yī
gèxìng tāfù
mǒu qièshēngshēng

dehěn chéngshì de
dāngle yàngzi?sān Wǒ
nián
rén.kěnéng huì bèi táotài, zhè zhǐshì yījù ānwèi xiǎng
de qǐláile,
yīngyǔ gāngcái
lǎoshī,

tā zài
zuótiānzhīdào
fùjìncái páihuái,
dào guānchále
shēnzhèn, jīntiānhǎojiǔ,
dì yīyīdìng
cì dàoshì xiǎnglái
réncái shìchǎngyìngpìnlái
dehuà,
dàn yòu
zhǎo wǒ
gōngzuò. nǔlì zìxìn
quēfá bǎ
Tā zhè dexīn. jù huàshuō
kǒuyǔ bùgòude wēnhézuìhòu
lǐxiǎng, yīxiē, wǒ yǐmiǎn
duì tā
shānghài
shuō, bǎ nǐ tāde dejiǎnlì
zìzūnxīn. liú xiàWǒ ba,xīnlǐ
wǒ huì chōngmǎnle
kǎolǜ kǎolǜ qiànyì,
nǐ deyě hěn
máodùn.
qíngkuàng Cóng tā shēnshang, wǒ
de.hòu hòu de jiǎnlì, wǒ hé mìshū zǒuchūle fēnmíng kàn dàole zìjǐ dì yī cì
Bàozhe
lái zhǎo yī dié
gōngzuò shí de yǐngzi. Yěshì zhèyàng de dǎnqiè, réncái
shìchǎng dàlóu.
zhèyàng kěwàng yī fèn gōngzuò. Tiān háishì nàme lán, kōngqì háishì nàme
shīrùn, shēnzhèn háishì nàme měilì.
走上自首之路 đi trên con đường tự thú

去年,杭州都市快报把报社记者的照片及联系方式分批刊 Năm ngoái, tờ Hangzhou Metropolis Express đã đăng hàng loạt ảnh
và thông tin liên lạc của các nhà báo của tờ báo, đồng thời đính kèm
登出来,并附加了每位记者的一句话。负责读者热线的女 một câu noi của mỗi phóng viên. Nữ phóng viên phụ trách đường
记者写道,我叫程洁,今年23岁,毕业于浙江大学中文系 dây nóng độc giả viết rằng tôi tên là Cheng Jie, năm nay 23 tuổi, tốt
nghiệp khoa tiếng Trung Đại học Chiết Giang. Nếu bạn có bất cứ
。你有什么高兴的事,烦恼的事只要愿意跟我说说,就给 điều gì vui vẻ hay rắc rối, cứ gọi cho tôi nếu bạn sẵn sàng để nói với
我打电话吧。 tôi.

记者们的承诺在报上登出后,电话铃声响个不停,以至于 Sau khi các phóng viên hứa hẹn trên báo, tiếng chuông điện thoại
记者们忙得团团转。 reo ko ngớt khiến các phóng viên bận rộn.

一天下午,一封匿名信放到了程结桌上。程洁拆开一看, Một buổi chiều, một lá thư nặc danh được đặt trên bàn của Chengjie.
Cheng Jie đã xem qua nó và ngạc nhiên. Hóa ra người gửi bức thư là
吓了一大跳。原来寄信人竟是一个曾经持枪抢劫的人。 một người đàn ông đã cướp bằng súng.
他说,因为犯了罪,他逃到外地两年了,想去自首,可是 Anh ta cho biết do phạm tội nên đã bỏ trốn đi nơi khác được hai
năm, muốn ra đầu thú nhưng sợ không biết mình sẽ bị phạt bao
又害怕不知道自己犯这样的罪,究竟会判处多少年徒刑。 nhiêu
Ngườinăm
viết tù
thưvới
yêutộicầu
danh như vậy.
Chengjie nhất thiết phải trả lời thư trong
来信者要求承结务必于三天内在报上复信。 vòng ba ngày.
Từ con dấu trên bì thư, có thể thấy rằng bức thư đến từ một thành
从信封的印章可以发现,信来自一个小城市。 phố nhỏ.
程洁向上级汇报了此事,上级决定让程洁与这位来信者沟 Cheng Jie báo cáo sự việc với cấp trên, và cấp trên quyết định để
Cheng Jie liên lạc với người viết thư, chuyển câu trả lời của sở công
通,把公安部门的答复转告他,劝他到公安部门自首。 an cho anh ta và thuyết phục anh ta đầu hàng sở công an.
程洁感到自己责任重大,因为对一个处于人生十字路口的 Cheng Jie cảm thấy bản thân có trách nhiệm lớn lao, bởi vì đối với
同龄人来说,自己所说的每一句话都有可能改变他的一生 một người đồng lứa ở ngã tư của cuộc đời, mỗi lời nói mà bản thân
đã nói rasau,
đềumột
có thể
bứcthay
thưđổi
hồicuộc đờiCheng
anh. Jie được đăng trên

两天后,一封程洁的回信刊登在都市快报上。 我愿意把你看 Hai ngày âm của
City Express. Tôi đồng ý làm bạn với bạn, bạn nói rằng sở dĩ bạn
作朋友,你说你之所以走上这条路,是因为那时太年轻, dấn thân vào con đường này vì lúc đó bạn còn quá trẻ, và ko cẩn
交友不慎。
你虽然年轻,但毕竟成年了,该对自己的一言一行负责。

thậncòn nhỏviệc
trong nhưng
kết dù
bạngì bạn cũng đã là người lớn, nên có trách
nhiệm với lời nói và việc làm của bản thân.
anh Chạy trốn khỏi đây hoàn toàn không thể thực sự giải quyết được
你逃离这里并不能真正解决问题。 vấn đề.
何况你有年迈的父母,还有姐姐,他们承受着极大的压力
Bên cạnh đó, bạn có bố mẹ già và chị em gái phải chịu nhiều áp lực.

你怎么能不为他们想想呢? Làm thế nào bạn có thể không nghĩ về họ?
现在受罪的不仅仅是你也牵涉你的家人,你不能错下去了 Bây giờ chịu tội không chỉ có mỗi bạn mà gia đình bạn cũng bị liên
。 lụy, bạn không thể sai tiếp được.
我向律师和公安部门咨询过了,由于对你的情况了解得不 Tôi đã qua tư vấn vớicác luật sư và sở công an, vì họ không hiểu
tường tận đủ về tình hình của bạn, nên họ khó mà cho bạn 1 phán
够详细,他们难以给你一个10分准确的判断。 đoán chính xác.
我相信公安部门会做出公正的判断,只要自首,就会得到 Tôi tin rằng cơ quan công an sẽ đưa ra 1 phán đoán công chính, chỉ
cần bạn tự thú là sẽ được xử lý khoan hồng. Lãng tử quay đầu vàng
从宽处理。浪子回头金不换呢。我期待着你的回信。 ko đổi,Tôi mong chờ thư trả lời của bạn.
程洁还在信末附了自己的电话号码。 Trình khiết còn để lại số điện thoại của mình ở cuối thư.
一连四五天,对方没有回音。第7天上午,程洁桌上的电话 4,5 ngày liên tiếp, ko có thư trả lời của đối phương. Đến Sáng ngày
铃响起。 thứ bảy, điện thoại trên bàn của Trình khiết đổ chuông.
Cheng Jie nắm lấy điện thoại, một âm thanh trẻ trung và xa lạ vọng
程洁抓起电话,电话里传来一个年轻而陌生的声音。 lại trong điện thoại.
我就是那个给你写信的人? Tôi chính là người viết thư cho bạn đó?

程洁有点紧张,拿着电话的手都有点颤。她小心翼翼地问 Cheng Jie hơi căng thẳng, tay cô ấy hơi run khi cầm điện thoại. Cô
thận trọng hỏi. Bạn cách tôi xa không? Rất xa, nhưng tôi không thể
。你离我远吗?很远,但我不能告诉你我在哪里。 nói cho bạn biết tôi đang ở đâu.

从给你寄信的那天起,每天早上,我都会跑到报摊上去买 Từ hôm gửi thư cho cô, sáng nào tôi cũng chạy ra sạp báo mua,
报,没想到你真的会给我回信。 không ngờ cô lại thực sự hồi âm cho tôi.

七天了,为什么这么久没有给我回信? Đã bảy ngày rồi, sao lâu như vậy anh vẫn chưa hồi âm cho tôi?

我有很多顾虑。程洁试探着问他的家人,问他的生活。对 Tôi có nhiều băn khoăn. Cheng Jie thăm dò hỏi gia đình và cuộc
sống của anh. Ngữ khí của đối phương giãn ra một chút. Khi tôi viết
方的语气轻松了一点。写那封信时,我在温岭,那不是我 bức thư đó, tôi đang ở Ôn Lĩnh, đó không phải là nhà của tôi, chỉ có
的家,只有老家才是我真正的家。 quê hương mới là nhà thực sự của tôi.

两年来,我跑过很多地方,唯一没有去过,也是最想去的 Trong hai năm qua, tôi đã đi rất nhiều nơi, nơi duy nhất tôi chưa
từng đến, cũng là nơi tôi muốn đến nhất ,chính là nhà của tôi. Bên
地方,就是我的家。对方要挂电话了。程杰和他商量说。 kia muốn cúp máy rồi, Cheng Jie thương lượng với anh ta nói

别急,再聊聊吧。 Đừng lo lắng, chúng ta hãy nói chuyện tiếp đi


持枪抢劫是重罪,但如果自首,就会从宽处理,如果继续 Cướp có súng là một trọng tội, nhưng nếu bạn đầu thú, bạn sẽ được
xử lý khoan hồng, còn nếu bạn tiếp tục trốn tránh, ngược lại bạn sẽ
逃避,反倒会受到更严厉的处罚。 bị trừng phạt nặng hơn.

对方被她真诚的语气感动了,也忍不住告诉他自己的经历 đối phương bị ngữ khí chân thành của cô làm cảm động rồi, cũng ko
kềm chế dc nói ra quá trình của bản thân mình.. Nhưng khi Chengjie
。但是当程洁再次劝他自首时,他却挂断了电话。 thuyết phục anh ta đầu hàng một lần nữa, anh ta lại cúp máy.

以后的几天,神秘的写信人似乎又从地球上消失了。一个 mấy ngày sau đó, người viết thư bí ẩn dường như biến mất khỏi Trái
多月后的一个傍晚,电话铃响了。 đất. Một buổi tối hơn một tháng sau, điện thoại reo.

程洁听到了那个熟悉的声音。你在哪里?在温岭。这次他 Cheng Jie nghe thấy giọng nói quen thuộc. Bạn đang ở đâu? ở Ôn
似乎少了很多顾虑。 Lĩnh. Lần này anh có vẻ ít bận tâm hơn.

还告诉他自己的联系方式。他说,春节就要到了,我想回 Anh ta còn nói cách liên lạc của chính bàn thân mình. Anh ấy nói
家看看父母。 rằng lễ hội mùa xuân sắp đến, và tôi muốn về nhà để gặp bố mẹ.

可是我回去带给他们的只有恐惧和不安。 Nhưng tôi quay lại chỉ mang theo nỗi sợ hãi và lo lắng cho họ.

如果我去自首,会被判死刑吗? nếu tôi đi tự thú, se4 bị phán tử hình ko?


这次通话,程洁知道了他的名字和家庭地址,他叫黄继伟 Trong cuộc gọi này, Cheng Jie đã biết tên và địa chỉ nhà của anh ấy,
。 tên anh ấy là Hoàng Kế vĩ
Để giúp anh ta, Cheng Jie đã gọi điện và nhận dc sự liên lạc với các
为了帮助他,程洁打电话与有关部门取得了联系。 bộ phận liên quan.
trưởng cục công an quê hương của Huang Jiwei đã tường thuật
黄继伟家乡的公安局长向她详细叙述了那起抢劫案件发生 tương tận chi tiết quá trình xãy ra vụ án cướp bằng súng. Anh cho
的经过。他表示:持枪抢劫最低判有期徒刑十年,最高判 biết: Mức án tối thiểu cho tội cướp có súng là 10 năm tù, mức án cao
nhất là tù chung thân, thậm chí tử hình, nhưng chỉ cần bản thân ra
无期徒刑乃至死刑,但只要投案自首,就可以从宽处理。 đầu thú là có thể được xử lý khoan hồng.
Đặt điện thoại xuống, Trình Khiết lập tức liên lạc ngay với Hoàng kế
放下电话,程洁马上和黄继伟联系。 vĩ
他在电话里沉默了一会儿,犹豫的说,他想买当天晚上的 trong lúc nghe điện thoại anh im lặng 1 hồi,ngập ngừng nói rằng,anh
ta muốn mua vé tàu tối ngày hôm đó, ngày hôm sau đến Hàng Châu
火车票,第二天赶到杭州与程洁面谈。 để gặp mặt nói chuyện cùng với Cheng Jie.
与一个罪犯单独见面,对一个年轻女孩来说,这意味着危 Gặp tội phạm một mình đồng nghĩa với nguy hiểm cho một cô gái
险。 trẻ.

整整一夜,程洁不能入睡,他想到,作为一个生命受到威 suốt cả đêm, Trình Khiết ko thể vào giấc ngủ, cô nghĩ đến , là một
kẻ phạm tội chạy trồn bị đe dọa tính mạng, không ai có thể đoán
胁的逃犯,黄继伟的心理变化谁也无法预测。 trước được những thay đổi tâm lý của Huang Jiwei.
况且他也可能改变主意有可能采取危险的手段来保护他自 Hơn nữa, anh ta cũng có thể thay đổi ý định và có thể thực hiện các
己。 biện pháp nguy hiểm để bảo vệ mình.

可是目前只有她才能帮助那个同龄人,不管会发生什么, Nhưng hiện tại chỉ có cô mới có thể giúp đỡ con người cùng tuổi đó,
cho dù sẽ xảy ra chuyện gì, cô cũng sẽ cố gắng hết sức. Nghĩ đến
她都有尽力。这么一想,她的心情反倒平静下来了。 đây, tâm trạng cô bình tĩnh trở lại.
Sáng sớm hôm sau, chuông điện thoại reo và anh nhận ra rằng cuối
第二天一早,手机响了,他意识到,他终于来了。 cùng anh cũng đã ở đây.
他跟程洁约定在一个小饭馆见面。 Anh và Cheng Jie đồng ý gặp nhau trong một quán ăn nhỏ.
Cheng Jie đến đúng giờ, nhưng đối phương vô cùng thận trọng mãi
程洁按时赶到,对方却10分谨慎,迟迟未到。 không đến.

10分钟后,程洁的手机再次响起,对方将见面地点改到了 10 phút sau, điện thoại di động của Cheng Jie lại vang lên, bên kia
马路对面的一个医院里。 chuyển địa điểm hẹn sang bệnh viện bên kia đường.

Huang Jiwei cuối cùng đã xuất hiện Chengjie mô tả lần đầu tiên anh
黄继伟终于出现了. 程洁在描绘第一次见到的黄继伟时说: ấy nhìn thấy Huang Jiwei noi

这是一张年轻的脸,但他的眼神告诉我,他还没有做出自 Đó là một khuôn mặt trẻ, nhưng ánh mắt của anh ấy cho tôi biết rằng
首的决定。 anh ấy đã không đưa ra quyết định tự thú.

他内心还很矛盾,还想逃开。促使他来赴约的动机,可能 Nội tâm Anh vẫn rất mâu thuẫn và muốn trốn tránh. Động lực thúc
đẩy anh ta đến cuộc hẹn có thể là sự sợ hãi nhất thời không thể chịu
是他一时无法承受的恐惧心理。 đựng được của tâm lý hoảng sợ.

也可能仅仅是一种试探。他想信任我,可是他的特殊身份 cũng có thể chỉ là một sự thăm dò. Anh ấy muốn tin tưởng tôi,
nhưng thân phận đặc biệt của anh ấy nhắc nhở anh ấy phải cảnh giác
又提醒他要警惕我。 với tôi.
我没有再提他的经历,我知道这是个不堪回首的故事,不 Tôi không nhắc lại quá khứ của anh ấy nữa, tôi biết đó là một câu
chuyện ko muốn nhắc đến và không thể chạm vào vết sẹo của anh
能去触动他的伤痕。 ấy.

我所能做的,就是把自首和逃跑的两种结果,用最简单易懂 Tất cả những gì tôi có thể làm chính là phân tích cho anh kết quả của
việc đầu hàng và trốn chạy bằng ngôn ngữ đơn giản và dễ hiểu nhất,
的语言给他分析,使他明白,只有自首,才是他和他的家人 để anh ấy hiểu rằng chỉ có đầu hàng mới là cách duy nhất để anh ấy
得以解脱的唯一途径。 và gia đình được giải thoát.

Chủ đề của Cheng Jie và người bạn này luôn xoay quanh việc có nên
程洁和这位朋友的话题始终围绕着该不该去自首。最后, tự thú hay không, khiến anh nghĩ nhiều. Cuối cùng, Huang Jiwei
黄继伟犹豫不定的说,让我再想想。下午4点我再给你打电 ngập ngừng nói, hãy để tôi suy nghĩ lại. Tôi sẽ gọi lại cho bạn lúc 4
话。说完,他又消失在茫茫的人海中。程洁能理解他,对 giờ chiều. Nói xong, anh lại biến mất vào biển người mênh mông.
Chengjie có thể hiểu anh ấy,đối với bất kỳ người nào mà nói đây là
任何人来说,这都是很难做出的决定。 một quyết định khó khăn

Cheng Jie liên lạc lại với cơ quan công an thêm 1 lần, cô đắc trí,ết
程洁再次与公安局联系,他得知,公安部门最近发出通知 rằng gần đây bộ công an đã đưa ra thông báo rằng tất cả các nghi
,所有犯罪嫌疑人若是在春节前到公安局自首,定会得到 phạm tội phạm sẽ được đối xử khoan hồng nếu họ đầu thú với cơ
从宽处理。程洁马上把这个消息告诉黄继伟。黄继伟只回 quan công an trước Lễ hội mùa xuân. Chengjie ngay lập tức nói tin
tức này cho Hoàng kế vĩ. Huang Jiwei chỉ trả lời một câu. để tôi
答了一句话。我再想想。 nghĩ lại.

Cuối cùng Huang Jiwei gọi vào lúc 4 giờ 30. Chengjie mời anh đến
黄继伟4点半终于打来了电话。程洁请他来报社吃晚饭,他 toa báo để ăn tối, và anh đồng ý. Buổi tối 6 giờ hơn, Trình khiết lần
答应了。晚上6点多,程洁在报社门口第2次见到了这个年 thứ hai nhìn thấy người thanh niên này ngay tại cửa tòa soạn báo.
轻人。让他感动的是,见面时,黄继伟默默地递给他一盒 Điều khiến anh cảm động là khi họ gặp nhau, Huang Jiwei đã âm
thầm đưa cho anh một hộp thuốc cảm. Nói rằng hôm nay thấy cô bị
感冒药。说今天看见她感冒了,心里很过意不去。 cảm rồi, trong lòng cảm thấy rất áy náy.
Hắn cảm thấy dù người thanh niên trước mặt đã phạm tội, nhưng
她感到面前这位年轻人虽然犯过罪,但心灵中毕竟还有善 trong lòng hắn rốt cuộc vẫn còn ánh sáng của sự lương thiện. Cô
良的光。她要让他及时回头重新生活。她领着黄继伟走进 muốn anh kịp thời quay đầu thời gian để làm lại cuộc đời mới. Cô
dẫn Huang Jiwei vào căn tin của tờ báo. Bởi vì Huang Jiwei tâm lý
了报社的餐厅。黄继伟因为心里紧张,所以吃饭时也无法 đang căng thẳng, cho nên trong khi ăn cũng ko cách nào an tâm,
安心左顾右盼的,好像有人马上要过来抓他。 nhìn tới nhìn lui, nhìn xuôi nhìn ngược, như thể có người lập tức
muốn đến túm lấy anh ấy.
饭。经过一个多小时的劝说,黄继伟终于做出去自首的决 Bản thân cũng cố gắng ăn một cách thoải mái . Sau hơn một giờ
thuyết phục, cuối cùng Huang Jiwei đã đưa ra quyết định đầu thú.
定。程洁还让他跟家人先通电话。让他得到家中亲人的支 Co còn kêu anh nói chuyện điện thoại với gia đình trước. để anh ấy
晚上,黄继伟终于走进了公安局的大门,结束了他两年的 Vào buổi tối hôm đó, Huang Jiwei cuối cùng cũng bước vào cổng
流浪生活。 Cục Công an, kết thúc cuộc đời lưu lạc hai năm của mình.
Qùnián, hángzhōu dūshì kuàibào bǎ bàoshè jìzhě de zhàopiàn jí liánxì
fāngshì fēn pī kāndēng chūlái, bìng fùjiāle měi wèi jìzhě de yījù huà.
Fùzé dúzhě rèxiàn de nǚ jìzhě xiě dào, wǒ jiào chéng jié, jīnnián 23 suì,
bìyè yú zhèjiāng dàxué zhōngwén xì. Nǐ yǒu shé me gāoxìng de shì,
fánnǎo de shì zhǐyào yuànyì gēn wǒ shuō shuō, jiù gěi wǒ dǎ diànhuà
ba.

Jìzhěmen de chéngnuò zài bào shàng dēng chū hòu, diànhuà língshēng
xiǎng gè bù tíng, yǐ zhìyú jìzhěmen máng dé tuántuánzhuàn.

yītiān xiàwǔ, yī fēng nìmíngxìn fàng dào lechéng jié zhuō shàng. Chéng
jié chāi kāi yī kàn, xiàle yī dà tiào. Yuánlái jì xìnrén jìng shì yīgè
céngjīng chí qiāng qiǎngjié de rén.
tā shuō, yīn wéi fànle zuì, tā táo dào wàidì liǎng niánle, xiǎng qù
zìshǒu, kěshì yòu hàipà bù zhīdào zìjǐ fàn zhèyàng de zuì, jiùjìng huì
pànchǔ duō shào nián túxíng.
láixìn zhě yāoqiú chéng jié wùbì yú sān tiānnèi zài bào shàng fùxìn.
cóng xìnfēng de yìnzhāng kěyǐ fāxiàn, xìn láizì yīgè xiǎo chéngshì.
chéng jié xiàng shàngjí huì bào liǎo cǐ shì, shàngjí juédìng ràng chéng
jié yǔ zhè wèi láixìn zhě gōutōng, bǎ gōng'ān bùmén de dáfù zhuǎngào
tā, quàn tā dào gōng'ān bùmén zìshǒu.
Chéng jié gǎndào zìjǐ zérèn zhòngdà, yīnwèi duì yīgè chǔyú rénshēng
shízìlù kǒu de tónglíng rén lái shuō, zìjǐ suǒ shuō de měi yījù huà dōu
yǒu kěnéng gǎibiàn tā de yīshēng.
liǎng tiānhòu, yī fēng chéng jié de huíxìn kāndēng zài dūshì kuàibào
shàng. Wǒ yuànyì bǎ nǐ kàn zuò péngyǒu, nǐ shuō nǐ zhī suǒyǐ zǒu
shàng zhèniánqīng,
Nǐ suīrán tiáo lù, shìdàn
yīnwèi
bìjìngnàchéngniánle,
shí tài niánqīng, jiāoyǒu
gāi duì zìjǐ debùyīshèn.
yán yīxíng
fùzé.
nǐ táolí zhèlǐ bìng bùnéng zhēnzhèng jiějué wèntí.
hékuàng nǐ yǒu niánmài de fùmǔ, hái yǒu jiějiě, tāmen chéngshòuzhe jí
dà de yālì.
Nǐ zěnme néng bù wéi tāmen xiǎng xiǎng ne?
xiànzài shòuzuì de bùjǐn jǐn shì nǐ yě qiānshè nǐ de jiārén, nǐ bùnéng
cuò xiàqùle.
wǒ xiàng lǜshī hé gōng'ān bùmén zīxúnguòle, yóuyú duì nǐ de
qíngkuàng liǎojiě dé bùgòu xiángxì, tāmen nányǐ gěi nǐ yīgè 10 fēn
zhǔnquè de pànduàn.
Wǒ xiāngxìn gōng'ān bùmén huì zuò chū gōngzhèng de pànduàn,
zhǐyào zìshǒu, jiù huì dédào cóng kuān chǔlǐ. Làngzǐ huítóu jīnbùhuàn
ne. Wǒ qídàizhe nǐ de huíxìn.
chéng jié hái zài xìnmò fùle zìjǐ de diànhuà hàomǎ.
Yīlián sìwǔ tiān, duìfāng méiyǒu huíyīn. Dì 7 tiān shàngwǔ, chéng jié
zhuō shàng de diànhuà líng xiǎngqǐ.
chéng jié zhuā qǐ diànhuà, diànhuà li chuán lái yīgè niánqīng ér
mòshēng de shēngyīn.
wǒ jiùshì nàgè gěi nǐ xiě xìn de rén?

chéng jié yǒudiǎn jǐnzhāng, názhe diànhuà de shǒu dōu yǒudiǎn chàn.
Tā xiǎoxīnyìyì de wèn. Nǐ lí wǒ yuǎn ma? Hěn yuǎn, dàn wǒ bùnéng
gàosù nǐ wǒ zài nǎlǐ.

cóng gěi nǐ jì xìn dì nèitiān qǐ, měitiān zǎoshang, wǒ dūhuì pǎo dào bào
tān shàngqù mǎi bào, méi xiǎngdào nǐ zhēn de huì gěi wǒ huíxìn.

qītiānle, wèishéme zhème jiǔ méiyǒu gěi wǒ huíxìn?

Wǒ yǒu hěnduō gùlǜ. Chéng jié shìtànzhe wèn tā de jiārén, wèn tā de


shēnghuó. Duìfāng de yǔqì qīngsōngle yīdiǎn. Xiě nà fēng xìn shí, wǒ
zài wēnlǐng, nà bùshì wǒ de jiā, zhǐyǒu lǎojiā cái shì wǒ zhēnzhèng de
jiā.

liǎng niánlái, wǒ pǎoguò hěnduō dìfāng, wéiyī méiyǒu qùguò, yěshì zuì
xiǎng qù dì dìfāng, jiùshì wǒ de jiā. Duìfāng yào guà diànhuàle. Chéng
jié hé tā shāngliáng shuō.

bié jí, zài liáo liáo ba.


Chí qiāng qiǎngjié shì zhòngzuì, dàn rúguǒ zìshǒu, jiù huì cóng kuān
chǔlǐ, rúguǒ jìxù táobì, fǎndào huì shòudào gèng yánlì de chǔfá.

duìfāng bèi tā zhēnchéng de yǔqì gǎndòngle, yě rěn bù zhù gàosù tā zìjǐ


de jīnglì. Dànshì dāng chéng jié zàicì quàn tā zìshǒu shí, tā què guà
duànle diànhuà.

yǐhòu de jǐ tiān, shénmì de xiě xìn rén sìhū yòu cóng dìqiú shàng
xiāoshīle. Yīgè duō yuè hòu de yīgè bàngwǎn, diànhuà líng xiǎngle.

Chéng jié tīng dàole nàgè shúxī de shēngyīn. Nǐ zài nǎlǐ? Zài wēnlǐng.
Zhè cì tā sìhū shǎole hěnduō gùlǜ.

hái gàosù tā zìjǐ de liánxì fāngshì. Tā shuō, chūnjié jiù yào dàole, wǒ
xiǎng huí jiā kàn kàn fùmǔ.

kěshì wǒ huíqù dài gěi tāmen de zhǐyǒu kǒngjù hé bù'ān.

Rúguǒ wǒ qù zìshǒu, huì bèi pàn sǐxíng ma?


zhè cì tōnghuà, chéng jié zhīdàole tā de míngzì hé jiātíng dìzhǐ, tā jiào
huángjìwěi.
wèile bāngzhù tā, chéng jié dǎ diànhuà yù yǒuguān bùmén qǔdéle
liánxì.

huángjìwěi jiāxiāng de gōng'ān jú zhǎng xiàng tā xiángxì xùshùle nà qǐ


qiǎngjié ànjiàn fāshēng de jīngguò. Tā biǎoshì: Chí qiāng qiǎngjié zuìdī
pàn yǒu qí túxíng shí nián, zuìgāo pàn wúqí túxíng nǎizhì sǐxíng, dàn
zhǐyào tóu'àn zìshǒu, jiù kěyǐ cóng kuān chǔlǐ.

Fàngxià diànhuà, chéng jié mǎshàng hé huángjìwěi liánxì.


tā zài diànhuà li chénmòle yīhuǐ'er, yóuyù de shuō, tā xiǎng mǎi
dàngtiān wǎnshàng de huǒchē piào, dì èr tiān gǎn dào hángzhōu yǔ
chéng jiémiàn tán.
yǔ yīgè zuìfàn dāndú jiànmiàn, duì yīgè niánqīng nǚhái lái shuō, zhè
yìwèizhe wéixiǎn.
Zhěngzhěng yīyè, chéng jié bùnéng rùshuì, tā xiǎngdào, zuòwéi yīgè
shēngmìng shòudào wēixié de táofàn, huángjìwěi de xīnlǐ biànhuà shéi
yě wúfǎ yùcè.
kuàngqiě tā yě kěnéng gǎibiàn zhǔyì yǒu kěnéng cǎiqǔ wéixiǎn de
shǒuduàn lái bǎohù tā zìjǐ.
kěshì mùqián zhǐyǒu tā cáinéng bāngzhù nàgè tónglíng rén, bùguǎn
kuài fāshēng shénme, tā dōu yǒu jìnlì. Zhème yī xiǎng, tā de xīnqíng
fǎndào píngjìng xiàláile.

Dì èr tiān yīzǎo, shǒujī xiǎngle, tā yìshí dào, tā zhōngyú láile.

Tā gēn chéng jié yuēdìng zài yīgè xiǎo fànguǎn jiànmiàn.

Chéng jié ànshí gǎn dào, duìfāng què 10 fēn jǐnshèn, chí chí wèi dào.

10 fēnzhōng hòu, chéng jié de shǒujī zàicì xiǎngqǐ, duìfāng jiāng


jiànmiàn dìdiǎn gǎi dàole mǎlù duìmiàn de yīgè yīyuàn lǐ.

huángjìwěi zhōngyú chūxiànle chéng jié zài miáohuì dì yī cì jiàn dào de


huángjìwěi shī shuō.

zhè shì yī zhāng niánqīng de liǎn, dàn tā de yǎnshén gàosù wǒ, tā hái
méiyǒu zuò chū zìshǒu de juédìng.

Tā nèixīn hái hěn máodùn, hái xiǎng táo kāi. Cùshǐ tā lái fùyuē de
dòngjī, kěnéng shì tā yīshí wúfǎ chéngshòu de kǒngjù xīnlǐ.

Yě kěnéng jǐnjǐn shì yī zhǒng shìtàn. Tā xiǎng xìnrèn wǒ, kěshì tā de


tèshū shēnfèn yòu tíxǐng tā yào jǐngtì wǒ.
Wǒ méiyǒu zài tí tā de jīnglì, wǒ zhīdào zhè shìgè bùkān huíshǒu de
gùshì, bùnéng qù chùdòng tā de shānghén.

wǒ suǒ néng zuò de, jiùshì bǎ zìshǒu hé táopǎo de liǎng zhǒng jiéguǒ,
yòng zuì jiǎndān yì dǒng de yǔyán gěi tā fēnxī, shǐ tā míngbái, zhǐyǒu
zìshǒu, cái shì tā hé tā de jiārén déyǐ jiětuō de wéiyī tújìng.

chéng jié hé zhè wèi péngyǒu de huàtí shǐzhōng wéiràozhe gāi bù gāi
qù zìshǒu. Zuìhòu, huángjìwěi yóuyù bùdìng de shuō, ràng wǒ zài
xiǎng xiǎng. Xiàwǔ 4 diǎn wǒ zài gěi nǐ dǎ diànhuà. Shuō wán, tā yòu
xiāoshī zài mángmáng de rén hǎizhōng. Chéngjiénéng lǐjiě tā, duì rènhé
rén lái shuō, zhè dōu shì hěn nán zuò chū de juédìng.

Chéng jié zàicì yǔ gōng'ān jú liánxì, tā dé zhī, gōng'ān bùmén zuìjìn


fāchū tōngzhī, suǒyǒu fànzuì xiányí rén ruòshì zài chūnjié qián dào
gōng'ān jú zìshǒu, dìng huì dédào cóng kuān chǔlǐ. Chéng jié mǎshàng
bǎ zhège xiāoxī gàosù huángjìwěi. Huángjìwěi zhǐ huídále yījù huà. Wǒ
zài xiǎng xiǎng.

huángjìwěi 4 diǎn bàn zhōngyú dǎ láile diànhuà. Chéng jié qǐng tā lái fù
shè chī wǎnfàn, tā dāyìngle. Wǎnshàng 6 diǎn duō, chéng jié zài bàoshè
ménkǒu dì 2 cì jiàn dàole zhège niánqīng rén. Ràng tā gǎndòng de shì,
jiànmiàn shí, huángjìwěi mòmò de dì gěi tā yī hé gǎnmào yào. Shuō
jīntiān kànjiàn tā gǎnmàole, xīnlǐ hěn guòyìbùqù.
Tā gǎndào miànqián zhè wèi niánqīng rén suīrán fànguò zuì, dàn
xīnlíng zhōng bìjìng hái yǒu shànliáng de guāng. Tā yào ràng tā jíshí
huítóu chóngxīn shēnghuó. Tā lǐngzhe huángjìwěi zǒu jìnle bàoshè de
cāntīng. Huángjìwěi yīn wéi xīnlǐ jǐnzhāng, suǒyǐ chīfàn shí yě wúfǎ
ānxīn zuǒgùyòupàn de, hǎoxiàng yǒurén mǎshàng yào guòlái zhuā tā.

qīngsōng de chīfàn. Jīngguò yīgè duō xiǎoshí de quànshuō, huángjìwěi


zhōngyú zuò chūqù zìshǒu de juédìng. Chéng jié hái ràng tā gēn jiārén
Wǎnshàng, huángjìwěi zhōngyú zǒu jìnle gōng'ān jú de dàmén, jiéshùle
tā liǎng nián de liúlàng shēnghuó.
不管是虚幻的还是真实的,网络时代的爱情,都不可否认
网络时代的爱情
的悄悄走进了我们的生活。互联网开始取代月老手中的红
线,使许多还未曾见面、甚至远隔千山万水的爱情追求者
网上恋情的发展经过其实并不复杂,通常是在平平常常的
一张虚幻的、不可触摸的网,为什么具有如此巨大的魅力
通过互联网相识、相知、相恋,其中有的人还挽着手走上
聊天中开始的。一些网络爱情故事的成功者说,他们并非
呢?我们先来分析一下网上恋情发展的过程。
害怕心灵的孤独,寻找与人交流的机会,这恐怕是人的天
红地毯,实现了自己追求美满婚姻的梦想。
一开始就以寻找爱情为目的去上网,他们大多数只是随随
性。而在现实生活中,由于竞争的激烈,感到孤独的人确
经过一段时间,你就会发现在与你聊天的网友中,有一位
便便地进入某个网站的聊天室,和别人谈天说地,进行交
实不少。因而,网上聊天室成了人们交流思想的场所,人
就是你的知己,你和他或她聊的越来越对劲儿,共同语言
流。
们可以用文字、符号、毫无顾忌的表达自己的思想,寻找
越来越多,再后来,你可能很想和对方见面,如果对方是
第一,网络上人际交往的隐蔽性。曾经看到这样一张漫画
可是,据了解,网络恋情的成功率并不像人们期望的那么
心中渴望的友情。
一位异性,那么就有可能发展为一段网络爱情故事。网上
:一只狗坐在电脑前,用爪子敲打键盘,另一只狗在旁边
高。那么网络恋情的吸引力在什么地方呢?下面我们来做
爱情吸引着越来越多的年轻人,许多人都想试一试。
用怀疑的眼光看着它。敲键盘的狗得意地说:放心吧,在
一些进一步的分析探讨。
网上聊天儿中,异性之间的交往是无所拘束的,人人都可
网上,没人知道你是一只狗。这张漫画一针见血地指出了
以用一个网名或代号,通过聊天室、留言板、博客等,在
网上交往的特点:隐蔽性——真实身份的隐蔽,性别的隐
世界各地的无数陌生人面前充分展示自己的个性,表达自
这样的聊天儿甚至无需什么开场白或客套话,可以直率地
你只要上网进入聊天室,就随时可以找到陌生的异性朋友
蔽。
己的思想。
说出自己想说的话。之所以能这样,就是因为网络交往有
聊天儿,聊得来就聊下去,聊不来随时可以中断离开。
而在现实生活中,互不相识的人,尤其是互不相识的异性
隐蔽性,你不用担心人们知道你是谁,你是男的还是女的
而在网上交往,这种隐蔽性就使得人们在交往中不用考虑
,要想随意聊天儿是不可能的事,即使在同事或者朋友中
,也不用担心说错话,因为说错了也没关系,没有人会追
这些外在因素,个人的思想感情得到充分的表达和发挥,
,异性之间的交往若是过深或者过于频繁,就可能遭到他
查。
第二,网络上人际交往的平等性。平等性在人类的交往中
无论性格内向拘谨还是外向随和,在网络交流中都可以直
人的议论,甚至指责。
具有重要意义,人类几千年来发生的大大小小的战争,很
率表达,甚至连害羞的人也会主动地对网上的陌生人说:
多是因为平等问题造成的。人们建立友谊的基础是平等,
咱们交个朋友吧!
这种平等,首先是地位上的平等,没有尊卑、高低之分;
是精神上的快乐。
其次是相互之间没有利益冲突。
这两点在传统的人际关系中很少能同时具备,而这在网络
在现实生活中,人们的交往都是先确认了对方特定的身份
中是轻而易举的,是它的优势。
,或者是亲戚、同学、同事,或者是上级、下级、合作伙
而在网络中,不论你在现实生活中地位是多么引人注目,
伴等,因而就形成了一定的交流障碍,带来了一些交往的
不论你是百万富翁还是穷人,你都可以以一个普通人的身
第三,网上人际交流的神秘性。网上的交流对象可能是未
限制。
份出现,你和别人都只有代号,别的一切都可以忽略不管
神秘来源于陌生,陌生是交往带有新奇感,因而更有意思
曾见过面的,聊的多了,人们就不知不觉的猜想:对方是
,只注重语言和思想的交流,获取精神上的快乐。
。具有神秘性的事物一般都有吸引力和诱惑力,很多人都
个怎么样的人?为什么和我有这么多共同语言?这就是神
想试一试:另外,网络的空间距离也会使人产生一种朦胧
秘性。
生活中我们常常能看到这样的事:如果恋人相聚遥远,那
的美感,为人的想象提供足够的空间,所以也有些人只满
这对于富于幻想的人来说,尤其如此。另外,我们还可以
么他们往往会互相思念,不知不觉中把对方美化成天使;
足于在网上与想象中的情人聊天儿,并不急于见面。
说,网络的广阔空间围谈情说爱提供了很好的土壤。两个
而如果每天在一起,就有可能产生许多矛盾。
许多外貌有缺点的人有了充分展示自己魅力的机会,使对
人在网上交谈,表达感情会更加大胆热烈,即使是内向的
第四,网上恋情是都市人追求更高生活质量的表现。就整
方在性格上、学问上对自己先取得好印象。这样,可以使
人也会变得勇于表白。
体来看,人类的活动领域在不断扩大,已经进入去太空旅
人忽略家庭背景、身份、经济条件等外在因素,远离世俗
据调查,目前人们在生活中来往的最多的是同事,这样的
行的世纪了。但就多数的个体而言,人的活动空间却在不
,全心全意地投入到感情世界里,这样的爱更纯粹。
交往范围显然不能满足人们的要求,很多人渴望有在家庭
断缩小,特别是在现阶段,人们的交往更因物质生活的提
和工作范围外的交际活动,扩大自己的视野,而互联网的
高而减少。
出现正好满足了这种需要,提供了更大的交往空间,各种
各样的人都可以在这里谈天说地。
从另一方面说,由于网上交流不存在面对面时可能出现的
尴尬,也可以不考虑对方的面子,这对于长期处于紧张工
作状态的人来说,当然是一种很放松的交流方式,只有这
同时能与世界各地的人们谈天说地,也为整天忙忙碌碌的
有位网友说:网络爱情就像肥皂泡,只能欣赏,不能真正
样才能展现真实的自己。
生活增添了一些浪漫色彩。
拥有,虚幻的爱情只存在于假设之中,即使是这样,我内
这句话有一定的代表性,也许可以说,网上恋情是人们对
心还是想寻找那种浪漫的感觉,寻找更为丰富多彩的生活
更高生活质量追求的表现。人在满足了衣食住行的需求之

后,必将在精神上有更多的期待,这就使网络恋情有了比
虚幻
较深厚的发展基础。
取代
月老
未曾晚。
美满。
触摸。
魅力。
并非。
天性。
场所。
毫无顾忌。
网友。
知己。
对劲儿
异性。
探讨
隐蔽
漫画。
爪子。
键盘。
一针见血。
拘束。
流言板。
博客。
展示。
客套话。
直率。
追查。
举则。
外在
拘谨。
尊卑
冲突。
轻而易举
确认。
注目,
忽略。
获取
新奇。
急于。
天使。
土壤。
勇于。
表白。
世俗
全心全意,
纯粹
视野。
尴尬。
增添。
肥皂。
必将。
Dù là hư ảo hay hiện thực, không thể phủ nhận tình yêu trong
thời đại Internet đã lặng lẻ vào cuộc sống của chúng ta. Internet
bắt
Tìnhđầu yêuthaytrong thếthời
sợi đại dâyInternet
tơ hồng trong tay Nguyệt Lão, để
nhiều người chưa từng gặp mặt, thậm chí tình yêu cách nhau
hàng vạn dặm, những người theo đuổi nhau đã quen nhau, hiểu
Tại
nhau,
quá sao yêu
trình một nhau
phát web hưtình
thông
triển ảo, quakhông
cảm Internet.,
trên thểmạngchạm
trong tới
thực đótại cósao
ra người
joan lại
toàncó sức
taykhông
trong
hấp
sợ
taysự
phức dẫn
(dìutạp, đến
cô nhau
đơn nhu
về
nó thườngbước vậy?
tâmvào Đầu
hồn,tìm
bắtlễđầu tiên
kiếm
đường)
từ chúng
những cơ hội
cùng ta hãy
bước
cuộc giaotròcùng
tiếp
trên nhau
với người
thảm
chuyện phân
đỏ, hiện
bình
tích
thựcquá
khác,
thường. hóa trình
đâyMột e rằng
giấc sốphát
mơ người triển
làtheo
bảnthànhcủa một
chất
đuổi chuyện
của
côngcuộcconvớitìnhcâucảm
người.
hôn trên
Nhưng
nhân
chuyện mỹinternet
trong
mãn
tình yêu cuộc
của
Trải
sống qua
hiện mộtthực, thời gian, bạn sẽ phát hiện ra một trong số những
chính
internet mình.
cho biết,dohọsựkhông cạnh tranhvào mạng khốcvới liệt,mục thựcđích sự có tìmrấtkiếm nhiều
người
người bạn đang chat có 1Vìngười là bạn tâm chat giao trực của mình, bạn
tình yêu ngay từ đầu, hầu hết họ chỉ tình cờ vào chat room đã
cảm thấy cô đơn. vậy, các phòng tuyến của
cùng
trở cô
thành ấynơi hoặc để anh
mọi ấy
ngườicàng trao nói chuyện
đổi suy càng
nghĩ, hợp
mọi nhau,
người ngày
có thể
một trang web nào đó để trò chuyện , giao lưu với người khác.
càng
Thứ
bày tỏ
Tuy có
nhất, tiếngtính
tư tưởng
nhiên, nói
giấu
theo của chung,
tìm bảndiếm(sự
hiểuthân, càng che
thì tỷtìm về sau,
đậy) bạn
của
kiếm tình
lệ thành có
giao
côngbạn thểtiếp
củamà rất muốn
giữa
những họ hằng các gặp
mốicá
mặt
nhân
mongtrên
tình đối
trênphương,nếu
ướcmạngInternet.
tronghoàn Có
tim bằngnhưlần đối
toàn không tôi phương
đã
những cao từng
từ ngữ, là
xem
như kýmột 1
người người
bức
hiệutamà khác
tranh
mong giới,
biếm
không đợi.cần
như
họa
đắn đo,
Nhu vậy
thế sẽ
này:
vậyngần có
sức ngạimộtkhả chú
hút của gì. tình yêu trên mạng nằm ở chỗ nào?tình
năng chó phátngồi triển
trước thành
máy mộttính, câu dùng chuyện chân gõ
Bên
yêu
bàn
dưới
Trong trên
phím,
chúng mạng.
việc trong Tình
khimột
tôi chuyện
trò làm yêu
một số
trựconline
chú chóđang
nghiên
tuyến, cứungày
khác
việc giaocàng
ngồi
thảo kế
tiếpbên
luận thu
phân
giữa hút
nhìn tích
những nhiều
nósâu với
bạn
vẻ trẻ
nghi
hơn vềkhác
người tham
ngờ.
vấn đề gia
Con
giớinày. và chórất nhiều
gõ bàn người
phím muốn
nói
là không bị gò bó, mọi người đều có thể sử một thử.
cách đắc ý: Đừng
lo đi, trên
dụng nickname hoặc Internet, không
mã sốaithay biết thế bạnđể là bày
một tỏ con suy chó. nghĩ Bộcủa phim bản
hoạt
Chỉ
thân,thể hình
cần bạn này
hiện lênchỉ
đầy mạngra
đủ mộtvào
tính cáchphòng
cách rõ
Kiểu trò chuyện này thậm chí không cần lời nóimở đầu hay lờicủa ràng
chat
mình các
trực đặc
trướctuyến,điểm
vô bạn
số của có
những giao
thể
tiếp
tìm
người
nói trực
thấy
lịch xasự,tuyến:
những
lạ khắp
và bạnsự
người chethể
nơitren
có giấu
bạn thế
nói -giới
khác sựgiới
thẳng che
thông giấu
ralạ mặt
qua
những thân
để phận
gìtrò
phòng màchuyện thật,bảng
chat,
mình che
bất
muốn.
giấu
cứ
tin,
Sở lúc giới
blog,nào. tính.
v.v.,Trò chuyện
nói.sống hợp chính
thì nóilàtiếp, sựtrògiaotruyện lưu ko hợp thì
mà dĩ Trongcó thể cuộc ra như hiệnvậy thực, những vì người không trên
quen mạng biết

có thể
sự giấurời đi bất
diếm, cứ lúc
bạnmạng, nào
không cầnkhác phảigiới lo lắngnày về việcngười mọi
Trong
nhau, giaobiệt
đặc tiếplàtrên những người kiểu che đậy không khiếnquen biết ngườita
nhau,
biết
muốn tùy ý trò chuyện là việc ko thể xảy ra,cho dù đang là lo
không bạn cầnlà ai,
cân bạn
nhắc là nam
đến hay
những nữ,yếu bạn tố cũng
bên không
ngoài cần
trong phải
giao
lắng
đồngvề
tiếp, nhữngviệctư
nghiệp nói
hay điều
tưởnglà bạn sai,bè,
tình bởi
cảm nếu vìcủacó cá
sự nóinhân
qua sai thì
lại giữađược cũng biểu
những kođạt sao,
người và
Thứ
không
phát hai,
huyai sự
sẽ
hoàn bình
truy toàn đẳng
tìm hay
,bất của điều
luận giao tra
người tiếp
cả. giữa các
hướng nội cádènhân dặt trênhướng
hay
khác giới quá thân mật hoặc quá thường xuyên , sẽ có thể bị
Internet.
ngoại Tính máibình đềuđẳng cóthẳng
ý nghĩa quan trọng trong giao tiếp
vướngthoải sự bình luận có thể
của người khác thắnghoặcbiểu thậm đạtchí trong bị chỉ việc giao
trích.
của loài người với nhau. Nhiều
lưu trên mạng, thậm chí ngay cả những người nhút nhát cũng cuộc chiến tranh lớn nhỏ đã
xảy
sẽ chủ
Kiểu rabình
với
động loài
đẳng nóingười
với người
này, tronglạ
trước hàng
hết là nghìn
trên mạng:
bình năm,phần
đẳng Chúng về địa talớn làkết
hãykhông
vị, dobạnvấncó
đề
nha!
sự bình đẳng gây ra. Nền tảng tình
phân biệt kẻ bề trên và kẻ thấp kém, tiếp theo là giữa họ với bạn tốt đẹp giữa con người

Hai
nhausựđiểmbình
không đẳng
này cóhiếm và sự
xung khi vui
đột cùng
vềvẻmặt về
lúcmặt có ích
lợi tinh
dc thần.các mối quan hệ
trong
Trong thực tế cuộc sống,
truyền thống giữa con người với nhau, nhưng giao tiếp của con ngườiđiềutrước này dễ hếtnhư là
Nhưng
xác trên
nhậnbàn thân mạng, bất luận địa vị của bạn trong cuộc sống hiện
trở bàn tayphận trongcụinternet,
thể của đó đốilàphương,
lợi thế của hoặcnó. người thân,
thực gây sự chú ý thế nào, bát
bạn học, đồng nghiệp hay cấp trên, cấp dưới, đối tác,… luận bạn là ngườigiàu có haydo đó
nghèo
hình khổ,
thành bạn
những đều rào có thể
cản xuất
nhất hiện
định với
và thân
mang phận
đến một là một
số

Thứ ẩnba, đếntínhtừ thầnsự xabílạ,của sự giới
xa lạgiao là trong
lưu giaomạng.
trên tiếp qua Đối cóhạn
lạitượng
người
chế trongbình thường,
giao tiếp. bạn và những người khác đều chỉ có một
mang
giao cảm
lưu trên giác mạngmớicó lạ,thểvì vậylà nó thúngười
những vị hơn. chưa Nhữngtừng điều
gặp có
mặt,
nickname, còn mọi thứ khác đều có thể bỏ qua, chỉ cần tập
tính
sau thầntròbíchuyện
khi bình thường nhiềungữ đều
rồi,và có
người sức ta hấp bấtdẫn vàđoánsức quyến Đốirũ ,
trung vào trao đổi ngôn ý tưởng, vàgiáccó được ra:
sự vui vẻ
rất nhiều
phương người
là người đều muốn thử: ngoài ra,
như thế nào? Tại sao bạn lại có tiếng nói khoảng cách không
về
Trongmặtcuộc tinh thần.
sống,cũng chúng takhiến
thường xuyên thấy những điềumột như
gian
chung của Internet
vớiđặc tôi biệtnhiềuđúng nhưsẽvớithế? Đây cho con người
chính là tính nảy
thần sinh
bí. 1(hay
Điều
vậy: này
nếu như những người những
yêu xa giàu vậy
,như sức tưởng
họ sẽ tượng
luôn nhớ về
cảm giác đẹp mông lung, mờ ảo, cung cấp không gian đủ cho
suy
nhau, nghĩtronglung tung).
bất giác Ngoài
họ đã ra,
biến chochúng
đối phương ta cũng có thể nói rằng
trí tưởng
Nhiều tượng
người của
cógian
khiếm con người,
khuyết về ngoại nên hình cũngtrở cóthành
có một
cơ hội
thiên
số người
thể
sứ,
hiện
phạm
còn vi
nếu họ không ở tròbênchuyện rộng
nhau mỗi lớn ngàycủa Internet
thìvớisẽ có cung
thể yêu cấp
nảy trong một
sinh nhiều mảnh
chỉ
hết thỏa
sức mãn
quyến rũ trên
của yêu mình, trênđể mạng
đốiKhi phương người trước tiên nhận tưởngđược
đất
Thứ
mâu tốt
tư, đểtình
thuẫn. tròyêu chuyện mạng đương.
là biểu hiện haicủa ngườinhững nói chuyện
người trực
thành
tượng,
ấn tượng hoàntốt toàn
về mìnhkhông cả vội
về vàng
tính cáchđể gặp
lẫn gỡ.
học thức. Có như vậy,
tuyến,
thị theosựđuổi biểuchất đạt lượng
tình cảm cuộc sẽ sống
càng cao mạnh hơn. dạnTrongvà nhiệt tình
cái nhìn
con
Theo người
hơn, quan,
tổng điều
cho dùlĩnh mới
tra, có
hiện
là người thể
vực hoạtnay bỏ
hướng qua
con
động những
người
nộicủa cũnggiaoyếu tố
tiếp
consẽngười bên
trở nênnhiều ngoài
không nhất
can đảm như
ngừng trong hoàn
hơn mở
cảnh
cuộc
trong sống
rộng, gia đình,
việcchúng
và là đồng
tỏ thân
tình.
ta đã phận,
nghiệp,
bước vào điều
phạm kiện
thếvikỷ kinh
giaodu tiếptế, tránh
hànhnày xa
vũ hiển thế
trụ. Nhưng tục,
nhiên
toàn
không
hầu hết tâmđáp toàn
các cá ýnhân
ứng hướng
được màyêu về thế của
cầu
nói,không giớimọi tình cảm
gianngười,sinhnày, nhiều
hoạt tình
củangườiyêu
con như người
vậy
khgao càng khát trongcó sáng
những hơn.
hoạt động
không ngừng bị thu hẹp lại, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, sự giao tế ngoài phạm vi công
việc
giao và tiếpgiacủa đình conđểngười mở rộng bị giảm tầmsút nhìn docủa nâng bản cao thânnâng màcao sự đờixuất
hiện
sống của Internet vừa hay đáp ứng được nhu cầu này, cung cấp
vật chất.
một không gian giao tiếp ngày càng rộng, mọi người đều có thể
nói mọi thể loại ở nơi này.
Từ Mặt khác mà nói, do việc giao lưu trên mạng ko tồn tại sự
ngại ngùng mà có thể xảy ra khi giao tiếp trực diện, cũng có
thể ko cân nhắc sĩ diện của đối phương, đối với những
ngườithường xuyên có trạng thái căng thẳng trong công việc
Đồng
trong
Có mộtthời,
thời
ngườitôi dài
gia có thể
bạn mà trò
nói
trên chuyện
đương
mạng đủ
nóinhiênmọidây
rằng: thứlàtrên
Tình đời
mộttrên
yêu với
cách mọitiếp
giao
mạng
người
rất
giống từ mái
thoải
như khắp nơi
.Chỉ
bong trên

bóng thếphòng,
như
xà giới,
vậy và
mới cũng
chỉthể vì ngắm
cóhiện
thể cuộc
được sống
con suốt
chứ ngày
nhìnngười thật
bận
Câu rộn
nói
của mình.
không này
này tăng
có tínhthêm
đại 1 chút
diện màu
nhất sắc
định, lãng
có lẻmạn

thể thực sự sở hữu nó, tình yêu ảo tưởng chỉ tồn tại .
thể nói
rằng,tình
trong giả cảm
thiết,trên
chomạng
dù là là biểu
như hiện
vậy, củalòng
trong việctôiconvẫnngười
muốn theo
tìm
đuổi
kiếmchất lượng
cái cảm cuộc
giác lãngsống
mạnngày
đó , càng cao. một
tìm kiếm Sau khi
cuộcthỏa
sốngmãn
ngày
được nhu cầu
càng phong về ăn,
phú, nhiềumặc,
màuở, sắc.
đi lại, con người sẽ có nhiều kỳ
vọng
hão hơn
huyền về mặt tinh thần, điều này khiến cho chuyện tình cảm
trên mạng có một nền tảng phát triển tương đối vững chắc.
thay thế
nguyệt lão
Không bao giờ là quá muộn.
mỹ mãn
chạm vào.
quyến rũ, mê lực, sức hút
Không phải
tính bẩm sinh, bản chất, thiên bẩm
nơi.
Không ngại, ko kiêng nể gì cả
bạn trên mạng
bạn tri âm, tri kỷ
đúng, hợp cạ
khác giới.
khám phá, nghiên cứu, tham thảo
ẩn giấu, giấu diếm
truyện tranh.
chân, móng vuốt của động vật
bàn phím.
nói trúng tim đen, gãi trúng chỗ ngứa
hạn chế, hà khắc, câu thúc, câu nệ
bảng tin đồn.
Blog.
triển lãm.
lời khách sáo, lời xã giao
Thẳng thắn. Ngay thẳng
truy tra, truy xét
luật lệ. Quy tắc
bên ngoài
dè dặt.
tôn ti, trật tự xã hội,Cao và thấp
xung đột.
dễ như trở bàn tay
xác nhận.
chú ý,
bỏ mặc.lơ là
thu được, giành dc
tân kỳ, mới lạ
muốn làm ngay, gấp, làm liền
thien sứ
thổ nhưỡng, đất đai
Lòng can đảm.
lời thú tội.
thế tục
hết lòng, hết dạ
thuần túy, thuần chất, tinh khiết
tầm nhìn, tầm mắt
Vụng về, ngượng ngùng, xấu hổ
tăng thêm
Xà bông tắm.
tất nhiên sẽ
北京是中国的首都。生活在首都的人们都有一些隐隐约约的优越
感。虽然大家都是在过日子,吃喝拉撒睡,开门七件事,柴米油
也许有人会说,北京人有点油。不错,是有点儿。但并不浅薄,
北京与上海。
北京与上海,一南一北,都是中国最有名气的大都市。然而,人
盐酱醋茶。但北京人的活法却总是最快的跟上世界潮流,总是有
也不必俗且俗中有雅。即使是最俗的俏皮话,也有历史典故做背
们的思维方式风俗趣味却相去甚远。
大家风度。比如说酒吧,哪个城市的酒吧会比北京的酒吧多?酒
景,加上10足的京腔,显得有那么点儿诗意。北京人毕竟是古老
上海人就两样。他们的活法世俗,实在,精打细算。他们埋头做
吧虽然也赚钱,但文化味儿大于商业味儿。
文明最正宗的继承者。瘦死的骆驼比马大,他们怎么也掉不了身
生意,精心过日子。他们生活在一个职员和市民的社会里,善于
价。
从经济的角度来考虑问题。他们会值统统地问人家的年纪。你会
假如谈到外地人,他们就可能掩饰不住自己的轻视。他们骂起人
坦率地用合算不合算来表示自己的选择。
来,一点也不高雅。不像北京人骂人那么有艺术性,那么让人忍
不住发笑。上海虽大,玩儿的地方却远不如北京多。
到处是密密麻麻的高楼,花花绿绿的商店招牌。商业味儿浓于文
总之,上海的诗意是少了一点。最近,上海刮起了一股怀旧风,
化味儿。
老房子、老公寓、老门牌、老里弄都恢复了原貌,上海人也开始
但是上海有多少旧可怀呢。长城故宫这些伟大的古迹都在北京,
写诗了。
上海毕竟只有100多年的历史,哪有北京历史悠久呢?然而,我不
上海人对北京人还是很友好的,可能他们会轻视外地人,可唯独
认为北京人因此就可以轻视上海人。
不敢轻视北京人。而在北京人眼里,上海人的形象却不那么美好
的确,北京有许多值得骄傲的地方。前不久,一位患了绝症的贫
,精明、小气、缺乏幽默感,等等。
苦小女孩来到北京求助热心的北京人,不仅捐足了一大笔医药费
总之,上海人的毛病太多。我认为这种看法没有什么道理。
,而且还凭着高水平的医术,使这位小女孩获得了新生。小女孩
北京人的优秀之处是说也说不完的。但是北京人就没有缺陷吗?
和她父母都说,永远不会忘记好心的北京人。
北京人也许不小气,但往往有些傲气大爷气。北京人是很幽默,
比方说问路时,你如果不彬彬有礼地叫一声大爷,得到的回答就
但有时会给人油腔滑调,不够诚恳的感觉。
当你们聊得起劲儿,他就会热情地留你吃饭,你想走也走不了,
可能是自个找去吧。您啊?然后就哼着小曲扭头而去,全然不顾
他会拉着你生气地说。哥们儿,别走别走,我锅都给你刷好了。
你的莫名其妙,一脸茫然的样子。
北京人最喜欢的豪爽,也可能变成假模式。一个爱说笑话的外地
可你若真要留下来,那就麻烦。哟,哥们儿,你可把我坑了。空
朋友,嘻嘻哈哈的描述他对北京人的感受。
北京人不是很豪爽嘛。见面3分钟,如果你们谈得很起劲儿,他
了。你不是连锅都刷了吗?郭是刷了,可面条还没买呢。这当然
马上就会跟你拍肩打背成了哥们儿,请你到家里去。
是说笑话。拿北京人开心带着笑话中难道没有一点儿北京人的影
子吗?
上海人就不会这样。他们确实不会轻易和别人称兄道弟。他们和
陌生人接触时,有时显得比较冷淡,
彬彬有礼客客气气的,后面是可以感觉到的疏远和距离。
可译成了朋友,就相当可靠。我在上海有不少朋友,平时各忙各
所以咯上海人交上朋友并不容易。
的事儿,要是有事相求,就会尽心尽力,绝不敷衍。他们答应的
我的一个上海朋友,是经商的,一次为了帮我一个忙3次,跟我
事儿极少失信。
约会,每次都准时到达。这种守时守信的作风也是上海的多数行
业所具有的。
我想这和商业社会重信誉守合同的传统不无关系。
实际上上海人有很多优点,可以和北京人相提并论。
比方说,上海生产的服装鞋帽等,产品质量好,款式也好,总是
在市场上最受欢迎。上海人素质高,有文化有教养。上海人的服
装欣赏水平也很高,常常走在全国前头。
上海和北京毕竟是中国最大的2个城市,是优秀人才集中的地方
而且上海人还有一些北京人没有的优点,例如节俭勤奋守时讲效
,不可能逊色于别的城市。
率等等。虽然上海人又看不起外地人的毛病。但他们至少没有看
北京人最宝贵的是理论思考精神。他们能独立思考探索,喜欢谈
不起北京人。所以北京人并不能因此就轻视上海人。
论国家大事国际大事。国家兴亡,匹夫有责的精神,在他们的意
他们敢于发表自己的一。也正因为如此,北京才成为五四运动和
识中埋下了根。他们对国家的责任感和历史感是最强的。
中国新文化运动的发源地。这是一种高层次的文化趣味,需要长
时间的培养和积累。
正是这种高层次的文化趣味,吸引了千千万万的优秀人才汇集到
北京来。而上海人则注重务实的精神,解决实际问题。
举一个例子来说吧,
80年代,人们坐公共汽车还比较困难,
北京的做法是大家一起上车,上车后,售票员就大声嚷哪位乘客
只能靠乘客自觉了。上海的做法是,是在起点站设战队合作,对
给这位大爷让个座。有用没用呢?
。请退休工人来维持秩序,大家排队一律平等。如有老人残疾人
,就安排他们到。作对的前头。
显然,北京的做法靠道德教育。上海的做法,靠管理。前者基于
理论,后者基于实际。
上海人这种作风,是他们在管理公共事务时井然有序,并尽可能
做到公平合理。这种精神何等可贵。
当然,任何做法和作风都不是一好百好的。
假若把所有的事物和关系都实用化,那么这种务实精神也会变味
不过,即使上海人有一些缺点,毛病又有什么大不了的?每个城
。这也是上海人遭到北京人批评的要害之处。
市都有自己的问题,也有自己的优点。我们还是互相学习,取长
补短吧。
Bắc Kinh và Thượng Hải.
Bắc Kinh là và thủ
Thượng
đô của Hải, mộtQuốc.
Trung nam và một bắc,
Những người đềusốnglà những
ở thủ đô thị đềunổicó
tiếngthoáng
thấp nhất ở 1Trungít tínhQuốc.
tự phụ.Tuy Tuynhiên,
rằngcách
mọi tư duy đều
người phongphảitụcăn,thú vị lại
uống, đại

kháclẻtiểu
tiện, cónhau
xa người sẽ nói
tiện, ngủ, bắtngười
đầu một BắcngàyKinhmới hơi với
lanh.bảy ĐÚNG,HƠI
sự việc là củi gạo, dầu,
LANH,NHƯNG
muối, tương dấm, trà. Nhưng cách sống của người BắcTRÁNH
KO NÔNG CẠN,cũng không TRỐN Kinh luôn SỰbắtthôkịp
tục mà TRONG SỰ thô tục CÓ SỰ NHO nhã.
trào lưu thế giớinhanh nhất, luôn có phong thái cao quý. Ví dụ như quán NGAY CẢ những câu nói
thô
Ngườitục nhất
Thượng cũng Hải CÓ thì ĐIỂN
khác. CỐCách LỊCH
sống SỬ của
bar, thành phố nào có nhiều quán bar hơn Bắc Kinh? Mặc dù quán barLÀM
họ BỐI
bình CẢNH,CỘNG
thường, thật thà,tính
THÊM
toán
cũng chi giọng
kiếm tiềnBắc
li.Họ vùi Kinhvào
đầu
nhưng nộiBẢNcông
hàm SỨ hiện
việc
văn hóa ralớn
kinh biết
doanh
hơnbao vàlàchú
nội chấttrọng
hàm thơ.
thương Suy
cuộc cho
sống.
mại.
cùng, người Bắc Kinh là những người kế thừa
Họ sống trong một xã hội của những nhân viên và công dân thành phố, chính thống nhất của nềnrất
nếu
giỏi về các vấn đề suy xét về gốc độ kinh tế. Họ sẽ hỏi thẳng nam sinhcủa
văn nói
minh đếncổ người
đại. vùng
Những ngoài
con lạcthìhọ
đà gầyko thể
chết giấu
vẫn được
lớn sự
hơn xem
ngựa, thường
họ không
bản
thể thân.người.
của đánh
một Họ chửi
mất giáBạntrịngười
của ta, chẳng
bản
sẽ dùng có lợi tao
thân haynhã ko cóchútlợinào.
để thể không
hiện giống
cái lựanhư chọn
người BK chửi người
của bản thân một cách thẳng thắn. có tính nghệ thuật như thế,như vậy khiến người ta
không nhịn được cười. Thượng Hải tuy lớn, địa điểm vui chơi lại ko xa
Khắp
như BK. noi là tòa nhà cao tầng chi chít và những bảng hiệu cửa hàng đầy
màu sắc.
Tóm lại, chất Nội hàm
thơ của vănThượng
hóa sauhải đậm kémhơnhơn nộimột
hàmchút.thương Gầnmại.đây ở Thượng
Hải nổi lên làn gió hoài niệm, những ngôi nhà cổ, chung cư cũ, địa chỉ cổ,
Nhưng
ngõ cũ đã Thượng
được khôiHải có baolại
phục nhiêu
dángđồvẻcũban để đầu,
ôm ấp hứ.. Thượng
người Các di tích Hảilớncũngnhư
Vạn
bắt đầuLý làm
Trườngthơ. Thành và Tử Cấm Thành , số cổ tích vĩ đại này đều ở Bắc
Kinh, xét
Người cho cùng
Thượng Hải thìvẫnThượng
rất thânHải chỉvới
thiện cóngười
lịch sửBK, hơncó100 thểnăm.
họ sẽ Làm
xemsao
Bắc Kinh
thường có thể
người vùngcó lịch
ngoài, sử nhưng
lâu đờiduy hơn? chỉTuy nhiên,
không dám tôicoi
không
thường nghĩngười
rằng
người
Bắc Bắc Mà
Kinh. Kinh có thể
trong mắtcoi thường
người dânngười
Bắc Kinh, Thượng hìnhHải tượngvì lýcủa
do người
này. TH
lại ko tốt đẹp như vậy, tinh tướng, nhỏ mọn, thiếu khiếu hài hước, vân
Nói
vân. tóm
Thật vậy,lại,Bắc người
KinhThượngcó nhiềuHải chỗcóđểquá tự nhiều
hào. Cáchtật xấu.đâyTôi không nghĩ rằng,
lâu, mộtcách

nhìn
bé nàythương
đáng ko có làmắc hợpbệnhlý cả.nan y đã đến Bắc Kinh cầu cứu những người
Bắc Kinh NHIỆT TÌNH(TỐT BỤNG), không chỉ quyên góp số tiền lớn
Sự
chi xuất sắc của
phí chữa bệnh những
mà cô người
con đượcBắc Kinh
điều có trị nói
bằngcũngy thuậtnói cao
ko hết.
cấp,Nhưng
khiến cho
người Bắc Kinh ko có khuyết điểm sao? Người
cô bé giành lại được một sự sống mới. cô bé và bố mẹ cô sẽ không Bắc Kinh có lẻ không baonhỏ
nhen,
giờ nhưng
quên những họ luôn
người có chút kiêu
BK tốt bụng. ngạo của bậc tiền bối. Người Bắc Kinh

rất dụ,
hài khi
hước, bạnnhưng
hỏi đường,
đôi khinếu bạn ta
sẽ cho không
cái cảmnói lớn
giác1họ cáchnóilễđiêu
phép vàlịch
khôngsự
thìcâu trả
thành khẩn. lời bạn nhận được có thể là tự mình tìm ra nó. Ngài à? Sau đó,
anh ấy ngâm nga một giai điệu nhỏ và quay đầu đi, hoàn toàn ko màn đến
sự
dánghàovẻsảng
hoang ngườimang BKhiệnthíchtrênnhất,
khuôncũng cóbạn.
mặt thể trở thành mo thức giả. Một
người bạn ngoài tỉnh Yêu thích kể chuyện cười của bạn bè ngoài tỉnh,
miêubạn
Người
Khi tảBắc
một cáchkhông
trò Kinh
chuyện đùavuicợt cảm
hào
vẻ, xúc
phóng
anh ấy sẽcủa
cho mình đối
lắm.nởGặp
niềm chovới
nhau
bạnngười Bắcnếu
3 phút,
ăn cơm, Kinh.
nếu bạn
bạnnói
chuyệnkhông
muốn hợp ý,thể anhrờiấyđi,sẽanhngayấylập tức vỗ
sẽ kéo bạnvaivà vỗnóilưng
một bạn cáchvàgiận
trở dữ.
thànhAnhbạn
thân,đừng
bạn, mời bạn về nhà.
đi, đừng đi, tôi đã lau cái nồi cho anh rồi. Nhưng nếu bạn thực
sự muốn ở lại thì sẽ rất phiền phức. Yo, anh bạn, bạn đã lừa tôi. làm rỗng
cái gì. Bạn còn không đánh cái nồi à? Guo đã chải nó, nhưng mì vẫn chưa
Thượng
mua. TấtHải nhiênkhông
đây làmlà một điềutròđó.đùa.HọKhông
thực sựcókhôngmột chút dễ dàng
dấu vếtgọicủangườingười
khác
Bắc Kinh trong những câu chuyện cười khiến người Bắc Kinh vui vẻlùng,
là anh em. Khi tiếp xúc với người lạ, đôi khi họ tỏ ra khá lạnh sao?
Lịch sự và nhã nhặn, kéo theo đó là cảm giác xa lạ và xa cách.

Vì vậy, người Thượng Hải muốn kết bạn không phải là điều dễ dàng.
Có thể được dịch thành một người bạn, nó là khá đáng tin cậy. Tôi có
nhiều người bạn ở Thượng Hải, những người này thường bận rộn với công
Một trong của
việc riêng những
họ.người bạnkhi
Họ hiếm Thượng Hải của tôi, người đang kinh doanh,
thất hứa.
đã hẹn tôi 3 lần để giúp đỡ tôi và lần nào cũng đến đúng giờ. Phong cách
đúng giờ và đáng tin cậy này cũng được hầu hết các ngành công nghiệp ở
Thượng
Tôi nghĩHải
điềuchia
nàysẻ.
không liên quan đến truyền thống của xã hội thương
mại coi trọng danh tiếng và tuân thủ hợp đồng.
Trên thực tế, người Thượng Hải có rất nhiều ưu điểm, có thể so sánh với
người Bắc Kinh.
Ví dụ, quần áo, giày dép và mũ nón được sản xuất tại Thượng Hải có chất
lượng và kiểu dáng tốt, và luôn được ưa chuộng nhất trên thị trường.
Người Thượng Hải có phẩm chất cao, có văn hóa và học thức. Người dân
Thượng
Xét Hải cũng
cho cùng, Thượngcó mứcHảiđộvàđánh giá cao
Bắc Kinh là về
haiquần
thànháo, phốthường đứng
lớn nhất đầu cả
Trung
nước.
Quốc, là nơi tập trung những nhân tài kiệt xuất, không
Hơn nữa, Shanghainese có một số ưu điểm mà người Bắc Kinh không thể thua kém cáccó
thànhtiết
như phố khác.
kiệm, siêng năng, đúng giờ và hiệu quả. Mặc dù người Thượng
Hải coi
Điều đángthường lỗi lầm
quý nhất đốicủa
với người
người ngoài.
Bắc KinhNhưng ít nhất
là tinh thầnhọtưđã không
duy coi
lý luận.
thường
Họ có thểngười
suy Bắc
nghĩKinh. Vì vậy,
và khám người
phá một Bắcđộc
cách Kinhlập,không
thích thể
nói coi thường
về các vấn đề
Shanghainese
quốc gia và quốc vì lýtế.do
Sựnày.
thăng trầm của đất nước, tinh thần trách nhiệm
Họ
của dám thể hiện
cá nhân đã ănsựsâu độc đáo
vào tâmcủathức
mình.
củaChính
họ. Họvìcóđiều
tinhnày
thầnmàtrách
Bắc nhiệm
Kinh đã
trở thành nơi ra đời của Phong trào
và lịch sử đối với đất nước mạnh mẽ nhất. ngày 4 tháng 5 và Phong trào Văn hóa
Mới Trung Quốc. Đây là một thú vui mang tính văn hóa cao, cần có sự
Chính
trau dồimốivà quan tâmlâu
tích lũy văn hóa cao cấp này đã thu hút hàng nghìn nhân tài
dài.
kiệt xuất đến với Bắc Kinh. Người Thượng Hải thì ngược lại, tập trung
vào tinh thần thực dụng và giải quyết các vấn đề thực tế.
Ví dụ,

Vào những năm 1980, mọi người khó đi xe buýt hơn,


Thông lệ của người Bắc Kinh là cùng nhau lên xe buýt, sau khi lên xe,
người
Đó soátthuộc
là tùy vé sẽvào
hô to hànhcủa
ý thức khách nào
hành nhường
khách. chỗtiếp
Cách chocận
cô của
chú.Thượng
Nó có hữu
Hải
íchthành
là hay không?
lập các nhóm để hợp tác tại điểm xuất phát, vâng. Các công nhân
đã nghỉ hưu được mời đến để duy trì trật tự, và mọi người trong hàng đều
bìnhràng,
Rõ đẳng. Nếutiếp
cách có cận
ngườicủagià
Bắckhuyết
Kinhtật,
dựachúng tôi sẽ
vào giáo dụcthu xếp
đạo để họ
đức. đến.
Cách tiếp
Đối của
cận diệnThượng
mặt tiền.
Hải dựa vào quản lý. Cái trước dựa trên lý thuyết và cái
sau dựa
Cách cư trên thựcngười
xử của hành.Thượng Hải là họ quản lý công việc một cách có
trật tự và cố gắng công bằng và hợp lý nhất có thể. Tinh thần này đáng
quý biết bao.
Tất nhiên, không có cách luyện tập hay phong cách nào là hoàn hảo.
Nếu tất cả mọi thứ và các mối quan hệ được biến thành thực tế, thì chủ
nghĩa thực dụng này cũng sẽ thay đổi. Đây cũng là điểm mấu chốt của
việc người
Nhưng ngayThượng Hải bị người
cả khi Thượng Bắc
Hải có Kinh
một chỉ trích.
số khuyết điểm, thì vấn đề lớn là
gì? Mỗi thành phố đều có những vấn đề riêng và lợi thế riêng. Chúng ta
hãy học hỏi lẫn nhau và học hỏi những điểm mạnh của nhau.
父亲的谜语
小时候,父亲最爱教我猜谜语。
父亲有很多谜语。
夏日的晚上,坐在星光笼罩着的院子里,最有趣的事是猜父亲
的谜语。
父亲笑眯眯地看着我,悠悠地念着他的谜语。
我眨巴着眼睛,仰头对着那满天的星斗苦苦的寻找,谜底藏在
哪里呢?
再盯着父亲的眼睛瞧,觉得他那双笑眯眯的小眼睛也和夜空一
样深邃、神秘。
当我苦思冥想,觉得小脑瓜子发涨的时候,父亲便会给予巧妙
的提示,直到我得意地叫起来,他也黑黑地笑了。
渐渐地,父亲的谜语很少能够难倒我了。
只有一条谜语我猜不出。
晚上关箱子,早上开箱子,箱子里面有镜子,镜子里面有个细
妹子。
父亲笑着说:你再听呀。他把眼睛合上。晚上关箱子,又把眼
我想了半天想不出,问父亲:怎么镜子里面有个细妹子呢?
睛睁开,早上开箱子,父亲把眼睛凑近我,箱子里面有镜子,
你仔细看看,镜子里是不是有个细妹子。
我叫起来:是眼睛,是眼睛。
父亲说,对,这是爸爸的眼睛。
我问: 那我的眼睛又该怎么说呢?
晚上关箱子,早上开箱子,箱子里面有镜子,镜子里面有...父
亲摸摸饱经忧患而早白了的头发,说:有个老头子。
我把这个谜语拿去考小伙伴们,把最后一句改成“镜子里有个
每当我撅起了嘴,皱着眉头,一副烦恼忧愁的样子时,父亲便
小狗子”,也像父亲那样把眼睛一张一合地去启发他们。
念起关箱子,开箱子,笑眯眯的眼睛一张一合,然后问我:镜
子里面有个什么呢?
我不做声,他便猜:巧克力?大苹果?洋娃娃?愁结子?花裙
子?有小鹿的铅笔刀。
我小小的心总会被其中某样东西引得高兴起来。
父亲将他们变出来时,我问他,你怎么就猜得出我镜子里面是
什么呢?
父亲的眼睛神神秘秘,仿佛可以给我变出许许多多快乐和光明

可后来有一次父亲猜不出了。
因为我长大了,心里有扇小门儿悄悄地开了。
一个影子从眼睛投到了心里,抹也抹不掉。
可影子,他,却全然不知。
陡然觉得父亲带给我的光明黯淡了,我心里只对那个人:没有
你呀,我就是黑暗。
父亲做的饭菜也不香了,涩涩地咽不下去。
父亲问,谁欺负我们的细妹子了?
我忽然觉得委屈的不行,眼泪吧嗒吧嗒掉下来。
父亲逗我:千根线,万根线,落到地上看不见。
细妹子的眼睛下雨啦。
可我觉得满心都是无法开释的烦恼,一甩头跑进自己的房子里

父亲跟过来,拍拍我的头,问我:怎么啦?我嚷道:我要死啦

父亲笑了起来,说:你小小年纪就说要死,爸爸这么老了,还
想活到100岁呢。
哦哦哦,一定是有一件东西你很喜欢,又不肯跟爸爸说,对不
对?好,我来猜一猜。
父亲数了好多东西,自然都不是我所要的。
我怎么能告诉父亲,镜子里面有了个臭小子呢?
因为父亲是无论如何不能将那颗心变到我的手心的。
父亲继续在猜,可他还是猜不出来。我感到和父亲一下子遥远
起来,原来父亲的力量也是有限的。
我对父亲说:你猜不中的,也变不出来,这回得靠我自己。父
亲笑眯眯的眼睛一下子变得那样忧郁。
有一天,我告诉父亲我要离开家,跟着那个人到离家很远的地
方去。
我是父亲的独生女,父亲老了,我应该留在他身边,我也舍不
得离开父亲,可是我没有办法。
父亲静静地听我说,浑浊的眼睛里什么表情也没有。
半天才开口:我知道有一天你要走的,女大不中留啊。
临走的时候,他又说:要是他待你不好,你就回家来。
可是他待我很好,我和他在一起是那么幸福,幸福的常常以为
世界上只有两个人。
有一次记起父亲的生日,想着要孝敬一下他老人家,便写信问
给父亲写信,也总是说我很快乐,很快乐。
父亲需要什么,说不管她要什么,女儿都会想尽办法变出来的

信投进邮筒后,我忽然生出一个荒诞的想法:假如父亲跟我要
太阳、月亮,我也能变给他吗?
当然,父亲绝对不会跟我要这些的,我却因此嘲笑起自己的孝
心来。
猜一猜,父亲会要什么呢?
父亲来信了,我急急忙忙地拆开,只有四行字:
晚上关箱子,早上开箱子,箱子里面有镜子,镜子里面有个细
妹子。
那是父亲的眼睛,我怎么会猜不出呢?
câu đố của cha

Khi tôi còn nhỏ, cha tôi rất thích dạy tôi đoán các câu đố.

Cha có nhiều câu đố.


Vào một buổi tối mùa hè, ngồi trong sân được bao quanh bởi các vì
sao, điều thú vị nhất là đoán những câu đố của cha tôi.

Cha mỉm cười nhìn tôi, và đọc câu đố của ông một cách nhàn nhã.
Tôi chớp mắt, nhìn lên bầu trời đầy sao và miệt mài tìm kiếm, bí ẩn
nằm ở đâu?
Khi tôi nhìn chằm chằm vào mắt bố một lần nữa, tôi cảm thấy đôi
Khi tôi đang
mắt cười nhỏsuy
củanghĩ
ông nhiều vàvà
thật sâu cảm thấybítiểu
huyền nhưnão của
bầu mình
trời đêm.sưng lên,
bố tôi sẽ đưa ra những gợi ý khéo léo, cho đến khi tôi hét lên một
cách tự hào, và ông ấy cười hắc hắc.

Dần dần, những câu đố của cha tôi ít khi làm tôi bối rối.

Chỉ có một câu đố mà tôi không thể đoán được.


Đêm đóng hộp, sáng mở hộp, trong hộp có gương, trong gương có
một cô gái gầy.
Suy nghĩ hồi lâu cũng không nghĩ ra, liền hỏi phụ thân: Tại sao trong
Người chacó
gương lại cười
mộtnói: Congầy?
cô gái nghe lại đi. Anh nhắm mắt lại. Tối thì đóng
hộp, tối lại mở mắt, sáng ra mở hộp, bố đưa mắt lại gần, trong hộp có
gương, nhìn kỹ xem có cô gái gầy trong không. gương.

Tôi kêu lên: đó là mắt, là mắt.

Bố nói, phải, đây là đôi mắt của bố.

Đêm đóng
Tôi hỏi: mắthộp,
tôi sáng mở hộp, trong hộp có gương, trong gương có
thì sao?
gương soi… Cha tôi sau đau khổ sờ lên mái tóc hoa râm của mình và
Tôi
nói: đem câu ông
Có một đố này
già.đi thử sức với bạn bè, đổi câu cuối thành "Có
một chú cún con trong gương", và mở mang tầm mắt soi sáng cho
chúng giống như bố tôi đã làm.
Mỗi khi mím môi, cau mày, tỏ vẻ lo lắng, lo lắng, bố lại nhớ đóng
hộp, mở hộp, nhắm mắt cười rồi hỏi tôi: Có gì trong gương?
Tôi chưa nói gì, anh đã đoán: Sô cô la? Táo lớn? búp bê? Sự sầu nảo?
Váy hoa? Chuốt bút chì với màu nâu vàng.

Luôn có một điều gì đó trong trái tim bé nhỏ của tôi làm tôi vui lên.
Khi cha tôi quay ra, tôi hỏi ông, làm thế nào bạn có thể đoán những
gì trong gương của tôi?
Đôi mắt của cha tôi thật huyền bí, như thể chúng có thể gợi lên cho
tôi rất nhiều niềm hạnh phúc và ánh sáng.

Nhưng rồi cũng có lúc bố tôi không đoán được.

Vì tôi đã lớn, một cánh cửa nhỏ đã lặng lẽ mở ra trong trái tim tôi.
Một bóng đen từ đôi mắt đến trái tim anh, không thể nào xóa sạch
được.
Bỗng
Nhưngnhiên tôi cảm
cái bóng, thấy
anh, ánhtoàn
hoàn sáng mà bố
không tôiđiều
biết mangđó.đến thật mờ mịt,
trong lòng tôi chỉ nghĩ đến người đó rằng: Không có anh, em sẽ là
bóng tối.

Thức ăn cha nấu không còn thơm, nuốt không trôi.

Cha hỏi, ai đã bắt nạt con gái nhỏ của chúng ta?

Tôi chợt thấy xót xa và nước mắt tuôn rơi.


Cha tôi trêu tôi: một ngàn sợi chỉ, một vạn sợi, rơi xuống đất không
thấy đâu.

Trời mưa trên đôi mắt của cô gái đẹp.


Nhưng tôi cảm thấy lòng mình đầy những muộn phiền chưa giải
quyết được, tôi lắc đầu bỏ chạy vào nhà.
Cha tôi đến, vỗ nhẹ vào đầu tôi và hỏi tôi: có chuyện gì vậy? Tôi hét
lên: Tôi sắp chết!
Bố tôi cười và nói: "Bố nói bố sẽ chết lúc còn trẻ. Bố già rồi mà bố
vẫn muốn sống đến 100 tuổi".
Ồ ồ ồ, chắc có điều gì đó con rất thích nhưng lại không chịu nói với
bố đúng không? Được rồi, hãy để tôi đoán.
Cha tôi tính rất nhiều thứ, nhưng tất nhiên chúng không như ý muốn
của tôi.
Làm thế nào tôi có thể nói với cha tôi rằng có một cậu bé hôi thối
trong gương?
Vì bố dù có thế nào cũng không thể đổi trái tim ấy vào lòng bàn tay
của con.
Cha tiếp tục đoán, nhưng cha vẫn không đoán được. Tôi cảm thấy xa
cách với bố, hóa ra quyền lực của bố cũng có hạn.
Tôi nói với bố: Không đoán được thì không thay đổi được, lần này là
tùy con. Đôi mắt đang cười của cha bỗng trở nên u sầu.
Một ngày nọ, tôi nói với cha tôi rằng tôi sẽ ra khỏi nhà và theo người
Tôi
đàn là con
ông đógái
đếnduy
mộtnhất
nơicủa bố tôi, bố tôi đã lớn tuổi, tôi nên ở bên
xa nhà.
cạnh ông, và tôi bất đắc dĩ phải rời xa bố tôi, nhưng tôi không còn
cách nào khác.

Cha lặng lẽ lắng nghe tôi nói, đôi mắt vẩn đục không chút biểu cảm.
Thật lâu sau mới nói: Ta biết có một ngày ngươi rời đi, nữ nhi đại
học cũng sẽ không ở.
Trước khi đi, anh ta còn nói: Nếu anh ta đối xử tệ với bạn, bạn nên về
nhà.
Nhưng anh ấy đối xử với tôi rất tốt, tôi rất hạnh phúc với anh ấy,
hạnh phúc thường nghĩ trên thế giới này chỉ có hai người.
Một lần, khi nhớ đến ngày sinh nhật của bố và muốn tỏ lòng thành
kính với thư
Tôi viết người
chocũbốcủa
tôi ông, tôi đã
và luôn nóiviết
rằngmột
tôibức thư hỏi
rất vui, bố tôiphúc.
rất hạnh cần gì,
nói rằng dù mẹ muốn thế nào, con gái tôi sẽ cố gắng hết sức để thay
Sau khi lá thư được bỏ vào hộp thư, tôi chợt nảy ra một ý nghĩ ngớ
đổi.
ngẩn: nếu cha tôi muốn mặt trời và mặt trăng từ tôi, tôi cũng có thể
đổi nó thành ông ấy được không?
Tất nhiên, bố tôi sẽ không bao giờ yêu cầu tôi điều này, nhưng tôi đã
cười nhạo lòng hiếu thảo của mình vì điều đó.
Đoán xem người cha muốn gì?

Cha tôi gửi một bức thư, tôi vội vàng mở ra, chỉ có bốn dòng:
Đêm đóng hộp, sáng mở hộp, trong hộp có gương, trong gương có
một cô gái gầy.

Đó là đôi mắt của cha tôi, làm sao tôi không thể đoán được?
一诺千金
我做女孩时曾遇上一个男生开口问我借钱,而
且张口就是借两元钱,在当时,这相当于我两
我有些犹豫,因为人人都知道那男生家很贫穷
个月的零花钱。
,他母亲仿佛是个职业孕妇,每年都为他生一
他留给大家的形象不外乎两种:一是腹部隆起
个弟弟或妹妹。
行走蹒跚;另一种是刚生产完毕,额上扎着布
我的为难令那男生难堪。他低下头,说那钱有
条抱着新生婴儿坐在家门口晒太阳。
急用,又说保证五天内归还。
我不知怎么来拒绝他,只得把钱借给了他。
时间一天一天过去,到了第五天,男生竟没来
夜里快要睡觉时忽然听到窗外有人叫我,打开
上学。
整个白天,我都在心里责怪他,骂他不守信用
窗,只见窗外站着那个男生,他的脸上淌着汗
,恍恍惚惚的总想哭上一通。
,手紧紧攥着拳头,哑着喉咙说:看我变戏法
我惊喜地叫起来,他也快活地笑了,仿佛我们
!他把拳头搁在窗台上,然后突然松开,手心
共同办成了一件事,让一块悬着的石头落了地
里像开了花似的展开两元钱的纸币。

。 来,从那男生的获奖作文中知道,他当时借
他反复说,我是从旱桥奔过来的。
钱是急着给患低血糖的母亲买葡萄糖,为了如
到了第五天,拂晓他终于攒足了2元钱,乏极了
期归还借款,他天天夜里到北站附近的旱桥下
,就倒在桥洞中熟睡,没料到竟酣睡了一个白
帮菜家推菜。
醒来后他就开始狂奔,所有的路人都猜不透这
天和黄昏。
个少年为何十万火急地穿行在夜色中。
那是我和那男生的唯一的一次交往,但它给我
以后再看到优秀守信用之类的字眼,总会联系
留下的震撼却是绵长深切的。
一诺千金,看来只是一种作风,一种实在,一
上他,因为他身上奔腾着一种感人的一诺千金
然而,处在大千世界,有着太多随意许诺却从
那个男生后来据说果然成就了一番事业,也许
种牢靠可它的内涵。涉及到对世界是否郑重。
的严谨。
不兑现的人,那种人,较之于一诺千金的人,
他早已遗忘了我们相处的这一段,可我总觉得
诚挚严谨的人做人做事,自然磊落,落地生根
似乎活得轻松。可惜这种情景不会长久。一个
那是他走向成功的源头。
,一言既出,驷马难追。那种准则的含义,已
人失信多了他的诺言。也就被当成戏言,大打
去年秋天的一个傍晚,天降大雨,那是常罕见
超出了本身,而带着光彩的人类理想和精神正
折扣。全面降价。且不说别人会怎样看清她就
我在车站久等,也没见朋友露面,倒是看到一
的倾盆大雨。我打着伞去车站接一个朋友们曾
气在其中。
是她自己那种无聊倦怠都会渐渐袭上心头。人
个少年没带伞,抱着煎瑟瑟地站在车牌边守候
车一辆一辆开过雨在伞边上形成1道道羽联天地
约定风雨无阻。
已沾上那种潦倒的气味,坐人的光彩就会大为
。我把伞伸过去,他感激地说,谢谢,告诉我
间白茫茫的,怎么也不见我们所盼望的人。我
逊色。
,说他也是在这儿等一个朋友。
得少年。说他们也许不会来了,可少年固执地
摇摇头。
又来了一辆车,突然车上跳下一个少年,无比
我终于未能等到我的那份欣喜当我失望而归,
欢欣地叫了一声。伞下的少年一下蹿了出去,
却在家接到朋友的电话。他说,雨实在太大,
两个人热烈地击掌问候。那份快乐是如此坦荡
所以。我想说,当时约定时为何要说风雨无阻
溃。相互的欣赏,流淌在那一击中。讲目睹那
因为对于并不怎么看重诺言的人,他会找出
,完全可以说大于取消。既然已说了,风雨无
画面的我感到一种灵魂的升华。
1000条为自己开脱的理由,而我更爱腾出时间
阻,取区风雨又何足畏惧。不过,我什么也没
想想那2个相会在暴雨中的少年。
说,只是轻轻地挂断了电话。
Một lời hứa vàng
Khi còn là một cô gái, tôi gặp một chàng trai hỏi
vay tiền, anh ta mở miệng cho tôi vay hai tệ, tương
Tôi hơivới
đương lưỡng
hai lự, vì ai
tháng cũng
tiền tiêubiết
vặtnhà
của cậu bé nghèo,
tôi lúc đó.
mẹ cậu thì có vẻ là một bà bầu chuyên
Chỉ có hai hình ảnh mà anh để lại cho mọi người:nghiệp,
năm nào
một là đi cũng
bộ vớisinh
cáimột
bụngđứa emhai
phệ; trailàcho
sau cậu.
khi sinh
xong,
Sự bốitrên trántôi
rối của quấn
làmmộtcậudải
bé vải
xấuvàhổ.mộtAnhđứata trẻ
cúisơ
sinh đang ngồi sưởi nắng trước cửa nhà.
đầu nói rằng tiền đang cần gấp, anh ta hứa trong
vòng
Tôi khôngnăm ngày
biết làm sẽ trả thếlại.
nào để từ chối anh ta, vì
vậy tôi đã cho anh ta vay tiền.
Thời gian trôi qua từng ngày, đến ngày thứ năm,
cậu bé không đến trường.
Suốt
Đangngày định tôi thầmđêm
đi ngủ trách anhnghe
bỗng trongngoàilòng,cửa mắng sổ anh

không giữ lời hứa, lúc nào cũng
người gọi, mở cửa sổ ra thì thấy thiếu niên đang muốn khóc ngất.
đứng ngoài cửa sổ. Anh đặt nắm tay lên bệ cửa sổ,
Tôi
sau đóngạc độtnhiên
ngột kêu thả ra, lên,mở cònraanhtờ haiấy thì
đô nhưcườimộtvui vẻ,
như thể chúng tôi
bông hoa trong lòng bàn tay. đã cùng nhau hoàn thành một
việc gì đó, và để một hòn đá treo cổ rơi xuống đất.
Sau
Anhđó, tôi được
ta liên tục nói, biếttôiqua đếnbàitừvăn
câyđoạt giải của cậu
cầu khô.
bé, cậu đã vay tiền để mua đường gluco cho mẹ bị
hạ
Ngàyđường huyết,lúc
thứ năm, đểrạngtrả nợ đúnganh
sáng, hẹn, hàngcùng
ta cuối đêm cậu
đã
cũngđếntiết cầu khôđược
kiệm gần ga tớiBắc
2 tệ,đểkiệt
phụsức giúp.
đếnhọ mức raungủđẩy
rau.
Sau trong
gục khi tỉnh hốdậy,cầu, anh không ta bắt
ngờđầu chạy lung
cả ngày lẫn đêm tung, đềuvà
tất
ngủcảsay. những người qua đường đều không thể đoán
được
Đó là lầnsao
tại duythanh
nhất niên tôi cónày mốilạiquan
lao quahệ vớiđêmchàngnhư
vậy.
trai
Nếuđó, tôi nhưng
nhìn thấy cú sốc những mà từ nónhư
để lại chosắc
"xuất tôi và
là lâu
đáng
dài
tin và sâu
cậy" sắc.tương lai, tôi sẽ luôn liên lạc với anh
trong
Sau
Tuy
Có này,
vẻnhiên,
nhưngười
trong
đó chỉtathếnóimột
là rằng
giới chàng
rộng
phong lớn, trai
cách, có ấy
quá
một thực
nhiều
thực sựtếđã
ấy,
thànhbởi vì
đạt anh
trong ấysự có một
nghiệp, sự nghiêm
có Nóthể liên
anh khắc
ấy cảm
đã đến
quênđộng
người

đối một
với hứa
nội
một hẹn
hàm
lời ngẫu
đáng
hứa. nhiên nhưng
tin cậy. không quan bao giờ
mất
giữ mối
việcchúng,
nghiêm quan
những
túchệvớicủa
người chúng
thế tôi
đó dường
giới. từ lâu,
Những như nhưng
ngườisốngchân tôi
dễ
luôn
dàng
thànhhơnnghĩ rằng đó
những người
và nghiêm chính
khắc làhứa là nguồn gốc
nhiềungười
những thành
tiền. tự Thật
nhiêncông
khôngvà
của
may, anh
ngay thẳng ấy.
tình trạng
trongnày hành sẽ không
vi và việckéo làm
dài. của
Mộthọ. người
Ý
đàn
nghĩa ông củađãtiêu
thấtchuẩn
hứa hơn đó đã baovượt
giờ rahết. Nó cũng
ngoài bản thân
được
nó,
Vào và coi
lý như
tưởng
mộtởbuổi mộtvinh
tốilâu trò
mùa đùa,
quang đã
thu năm củađược
con
ngoái, giảm
người
trờigiávàrất
mưa sựto,
Tôi
nhiều.
toàn đợi
vẹnGiảmga rất
tinhgiáthần toàn không
diện.
ở trong thấy
Chưa bạn bè
kể người xuất hiện
khác sẽ
một
mà trận
lại mưa
thấy một như thanhtrút nướcđó.
niên rất hiếm
không manggặp.ô,Tôiđứng cầm
thấy
ôNhững cô
ra ga đón ấy làmộtkiểu chán chường của chính mình sẽ
bên hiệnchiếc
dần cạnh biển
ra xe
trongsốngười
lần
xe
tâm lượt
tay bạn
trílăm
hẹn
vượt lăm.
cô ấy.
mưa
qua màn
Tôi
Người
nắng.
tamưa,
duỗi bịtạo
đãchiếc vấy ô
thành
của mìnhmột khoảng
ra, và anh trắng
ấy mênh
nói với mông
bẩn bởi thứ mùi hôi thối đó, thì tài trí của ngườilòng bên
biết cạnh
ơn, cảm
chiếc
ngồivàsẽô,
ơn nóivàvới
giảm chúngtôirất
đi tôi
rằng không
nhiều.anh ấyhềcũng nhìnđangthấyởngườiđây để
mình đang tìm
đợi một người bạn. kiếm. Tôi phải còn trẻ. Cho biết có
thể họ sẽ không đến, nhưng cậu bé lắc đầu một
cách bướng bỉnh.
Một chiếc xe khác chạy tới, đột nhiên có một cậu
Cuối
bé nhảycùng,
khỏitôixe,
không thểrất
hét lên chờ vuiđợi
vẻ.được
Cậuniềm
bé dưới vui
của mình khi tôi thất vọng trở về nhà,
chiếc ô nhảy ra, và hai người họ đã đưa ra một nhưng lại
nhận đượcấm
high five mộtáp.cuộc
Hạnh gọi từ một
phúc người
đó thật caobạncả.ởĐánh
nhà.
Anh
giá caoấy lẫn
nói,nhau,
mưa to quátrong
chảy nên. hit
Ta đó.
muốnNóinóiđến tạiviệc
sao
lúc
chứngbổ nhiệm
Bởi vì kiến lại
​cảnh
đối với mộtnói
tượngsẽ
ngườikhông
đó,không có
tôi cảm trở ngại,
coithấy
trọngmộtcó thể
lời loại
hứa,
nói
tinh là so
thần với
thănghủy bỏ
hoa. còn lớn hơn.
anh ta sẽ tìm ra 1.000 lý do để bào chữa cho Bây giờ đã mình,
nói
rồi, mưa
và tôi giódành
thích chẳng ngại,
thời gianngại mưa về
để nghĩ gióhai
ở huyện.
thiếu
Tuy
niên nhiên,
gặp nhautôi trong
khôngmưa.nói gì, chỉ nhẹ nhàng cúp
máy.
Wǒ zuò nǚhái shí céng yù shàng yīgè nánshēng kāikǒu wèn wǒ jiè
qián, érqiě zhāngkǒu jiùshì jiè liǎng yuán qián, zài dāngshí, zhè
xiāngdāng yú wǒ liǎng gè yuè de línghuā qián.

You might also like