Professional Documents
Culture Documents
Dich Bài Khóa CC2
Dich Bài Khóa CC2
有一段时间,我很在乎自己的名字。
刚开始发表作品的时候我想自己无论如何得有一个响亮的笔名,
而且作为一个大作家,仅有一个笔名远远不够。
我最初发表了三篇小说,用了3个名字:一是真名真姓;一是邓林,
用了 "夸父逐日" 的典故;一是孟尼,是梦里的谐音。
当时年轻,认为自己每一种风格的东西都应该有一个独特的笔名
。
那时的笔名常常跟自己的生活经历有关。
我读研究生的时候已经成了家,又迫不及待地添了个很可爱的小
用得最多的是刘克,本来想用德国的货币单位马克,后来
女儿,囊中羞涩,于是写文章、用笔名都免不了与前有点关系。
觉得有点儿俗,出版单位恐怕也不太乐意接受,于是把马
与此类似的笔名还有"梅远"是美元的谐音;还有一组关于
改成牛,最后又把牛改为刘。
女孩子的文章,我用的是一个女性名字 "萧菲",实际上是
小费的谐音。
此外我用过的笔名有叶言,有舒书,用得最多的是谈风。
谈风原是父亲的笔名,我不管三七二十一,和他打了个招
呼,拿过来就用。
用谈风这个笔名,我发表了44篇有关过去中学生的随笔
。
我装出很有学问的样子,在文章里大谈过去的中学,
不光谈吃喝玩儿乐,而且痰当时的道德风尚。不光写趣闻
我所起的最不成功的名字,是我女儿的名字。当时和父亲
趣事,而且写当时学生的伦理情感真是无所不谈。很多中
商量来商量去给女儿起个名字叫“叶子”。理由是女儿出
学生都以为我是个从旧社会过来的老先生。他们写信给我
生在甲子年,属鼠。女儿出生时是半夜。一声啼哭后,护
,把我当成了和他们爷爷同一辈的老人。现在想起来觉得
士出来通知,有气无力的说:姓叶的,是个女的。她那个
给人起名字不像商品的注册商标。不能申请专利。女儿去上学,
滑稽透了。
样子就好像是她出了什么过失似的。和她前一次出来报告
同年级学生果然有三个孩子叫叶子。两个女的,一个男的。一个
女孩儿马上把名字改成了叶梓。这种换字法只省却了书面于方面
别人生了个儿子时喜气洋洋的神情相比,简直不像是同一
的麻烦,发音还是一样,老师说起名字就不得不加上一班的或者
个人。我当时就有点生气,时代不同了,男女到一样了!
我当初怎么也没想到给女儿起名字会惹出这些麻烦,本来,谁都会
四班的,才能分辨。更麻烦的是,男叶子跟我女儿在一个班,我
总之,起名字不是一件很容易的事,人们都愿意自己有个
如果一对夫妻只能要一个孩子的话,我情愿要女儿。因为
有个名称,叫什么名字没必要太认真,重要的是人本身的质量。
向老师建议叫男叶子或者女叶子,可老师觉得别扭,也是按出生
完美的名字,当父母的也想尽一切办法给孩子起个既独特
有点赌气,给女儿起名字就考虑得不全面。结果怎么样?
不过,鉴于同名同姓带来的麻烦,起名字还是要费点儿心思,中
年月,男叶子就叫大叶子,我女儿子只好叫小叶子了。男叶子的
又好听的名字。名字只是个符号,可一旦起了名字,人就
我的想法和三流电视剧的编剧不谋而合,在电视剧上常常
囯因为人多,起名字就有可能雷同。即使叫阿猫阿狗、大牛小牛
父亲还不已为然,不止一次向我和我妻子抱怨。说孔子、孟子、
和那个特定的符号挂钩了,要改也难。然而,符号说到底
,也是有可能撞车的。
可以见到叶子。这个名字女作家们也常常用叶子做笔名。
庄子、老子都是男的,女孩子凭什么也叫子?只有日本女孩儿才
只是符号,就像商品一样,名字再好听,如果货色不对,
过去不留心,现在突然发现,竟然也有那么多的人叫叶子
这样起名字。
也不会被人信赖。
!糟透了。
đặt tên. Wǒ xǐhuān tántiānshuōdì, yě hěn xǐhuān xiě suíbǐ.
Tôi thích nói về mọi thứ, cũng rất thích viết tùy bút suǒwèi suíbǐ, jiùshì yǐ bǐ dài zuǐ, xiǎngdào nǎ'er jiù xiě dào
nǎ'er.
Cái gọi là viết tùy bút là dùng bút thay vì miệng, nghĩ tới đâu
zhè piān suíbǐ jiù shuō shuō wǒ de míngzì.
viết tới đó
wǒ de míngzì hěnduō rén dōu chēngzàn, shuō zhèyàng de
bài tùy bút này là nói sơ lược về tên của tôi míngzì, zuòjiā shǐyòng zuì hǎo bùguòle, tóngmíng de
Tên của tôi được rất nhiều người khen ngợi, nói rằng tên như kěnéng xìng fēicháng xiǎo.
vậy tácvàgia
Triệu mà dùng
Ngôn là đều
vốn dĩ quá là
tốt, khả năng
những trùng tên
chữ thường là rất
dùng đểthấp.
đặt zhào hé yán běnlái dōu shì qǔ míng shí chángyòng de zì,
tên, nhưng khi chúng được kết hợp với nhau để tạo thành một kěshì bǎ tāmen hé zài yīqǐ zuò míngzì, jiù yǒule dútè xìng.
cái tên, thì có ngay tính độc đáo. wǒ de míngzì shì àiqíng de chǎnwù.
Tên tôi là sản phẩm của tình yêu.
Khi bố mẹ đặt tên cho tôi, họ chơi trò chơi chữ: họ của mẹ là fùmǔ gěi wǒ qǔ míng de shíhòu, zuòle gè wénzì yóuxì:
Diệu, và một nửa của Diệu là Triệu; tên của bố là Chí Thành, Mǔqīn xìng yáo, yáo de yībàn shì zhào; fùqīn míng zhì
chữvà
Bố phồn
mẹ thể của chữ
tôi mỗi ngườiThành vớitôi
chỉ cho thiên
nửabàng
chữ là Ngôn
trong tên của họ là chéng, fántǐ zì de chéng shì yán zì páng.
có ngay tên của tôi là Diệp Triệu Ngôn Fùqīn wèimǔqīn
fùqīn hé wǒ qǔgèzì
de míngzì
bǎ míngzìcéng dédàole
zhōng zǔfùgè
de bàn dezìzànxǔ.
gěi wǒ,
Bố tôi vì cái tên đặt cho tôi đã nhận được sự tán thưởng của yào dédào
jiù yǒule wǒzǔfù de zànxǔ,
de dàmíng bìng bù róngyì, jǐnguǎn zǔfù zìjǐ
yèzhàoyán.
ông nội.
Thật không dễ dàng để nhận được sự tán thưởng của ông tôi, tì rén qǔ míngzì yīxiàng bù tài rènzhēn.
cho dù bản thân ông đặt tên thay cho người khác cũng ko mấy
nghiêm túc. zǔfù qǔ míngzì de tèdiǎn shì suíyì.
Đặc tôi
Bác điểm khi đặt
là anh tên ông
cả trong số nội
các là
anhngẫu
chị hứng.
em là lớn nhất, tên là
Chí Thiện, Cô là Chí Mỹ, và bố là út, đáng lẽ ông phải được
gọi là Chí Trân, nhưng ông nội đã cố tình gây rối và đổi thành wǒ bófù zài tā de xiōngdì jiěmèi zhōng shì lǎodà, jiào zhì
Chí Thành. shàn, gūgū jiào zhì měi, fùqīn zuìxiǎo, běnlái yīnggāi jiào
zhì zhēn, kěshì zǔfù gùyì nàobièniu, bǎ yīnggāi jiào zhì
Trong một lần nói chuyện phiếm vào những năm cuối đời, ông zhēn de míngzì gǎi chéngle zhìchéng.
nội nói đùa về ý tưởng đặt tên cho Bố tôi, ông cảm thấy cái tên
Chí Trân tuy hợp lý nhưng ai cũng sẽ nghĩ ra cho nên khăng zǔfù zài wǎnnián de xiánliáo zhōng, céng xiàotán gěi fùqīn
Ông
khăngnộiđổicũng tùy ý Chí
nó thành chọnThành,
tên chokhiến
các cháu
cách trai,
nghĩtên
củacủa
mọicác con
người
của
đều chú đều do ông nội đặt: anh cả tên là tam ô, bởi vì ông nội qǔ
tan vỡ. Zǔfù
míng de xiǎngfǎ, tā juédé, qǐ zhì zhēn zhège míngzì
gěi sūnzi qǐ míngzì yěquè
hěnshìsuíyì,
là ngựa, chú là ngựa, anh cả cũng là ngựa ;đứa thứ hai khi còn suīrán shùnlǐchéngzhāng, shéibófù dexiǎngdào
dūhuì jǐ gè háizide,
de
míngzìpiānpiān
dōu shì gǎi
zǔfùchéng
qǔ de:zhìchéng,
Dàtáng gē jiàodàjiā
sān de
wǔ,xiǎngfǎ
yīnwèi
nhỏ không có tên khoa học, vì mập nên biệt danh là "Ông lớn", yúshì zǔfù luòkōng.
ràng
shǔ mǎ, dàbó shǔ mǎ, lǎodà yě shǔ mǎ de yuángù;
là tên người miền nam gọi những đứa béo, nó thông thạo nên dōu lǎo èr xiǎoshíhòu méiyǒu xuémíng, yīnwèi zhǎng dé pàng,
mới tìm được một từ có cách phát âm gần giống : Dakui; em xiǎo míng jiù jiào dàkuàitóu, zhè shì nánfāng rén duì pàng
họ là con thứ ba, và biệt danh của cô ấy là Xiaomei. . Tôi đã xiǎohái de yī zhǒng jiào fǎ, jiào shùnkǒule, gāncuì zhǎole
quen với nó, vì vậy tôi đã tìm thấy một từ có hình dạng tương gè yīn jìn de zì: Dàkuí; táng jiě shì lǎo sān, xiǎo míng jiào
tự, Xiaomo. xiǎo mèi. Jiào guànle, zhǎole gè xíngzhuàng xiāngjìn de zì
xiǎo mò.
Zǔfù gěi sūnzi qǐ míngzì yě hěn suíyì, bófù de jǐ gè háizi de
míngzì dōu shì zǔfù qǔ de: Dàtáng gē jiào sān wǔ, yīnwèi
zǔfù shǔ mǎ, dàbó shǔ mǎ, lǎodà yě shǔ mǎ de yuángù;
lǎo èr xiǎoshíhòu méiyǒu xuémíng, yīnwèi zhǎng dé pàng,
xiǎo míng jiù jiào dàkuàitóu, zhè shì nánfāng rén duì pàng
Người anh họ nhỏ nhất sinh vào Năm Quốc tế Vì Hòa bình xiǎohái de yī zhǒng jiào fǎ, jiào shùnkǒule, gāncuì zhǎole
Lâu dài, lần này càng dễ dàng hơn, và nó được gọi là Vĩnh gè yīn jìn de zì: Dàkuí; táng jiě shì lǎo sān, xiǎo míng jiào
Hòa xiǎo mèi. Jiào guànle, zhǎole gè xíngzhuàng xiāngjìn de zì
xiǎo mò.
Trong một thời gian, tôi quan tâm đến tên của mình. zuìxiǎo de táng gē shēng yú guójì zhēngqǔ chíjiǔ hépíng
Khi mới bắt đầu xuất bản, tôi nghĩ dù sao mình cũng phải có
nián, zhè yīcì gèng shěngshì er, jiù jiào yǒnghé.
một bút danh sáng sủa, mà với tư cách một nhà văn lớn, chỉ có
Ban
1 bútđầu
danhtôithôi
đã xuất bảnđủ.
là chưa ba cuốn tiểu thuyết và sử dụng ba tên:
một là tên và họ thật của tôi; một là Đặng Lâm về dùng cho
điển cố còn
Khi tôi của...;
trẻ,1tôi
là Manh Ni, một
nghĩ rằng mỗi từ
thứhài âm của
phong cáchtrong
của giấc mơ.
bản thân
nên có một bút danh độc đáo. Wǒ dú yánjiūshēng de shíhòu yǐjīng chéngle jiā, yòu
Bút danh thời đó thường liên quan đến kinh nghiệm sống của pòbùjídài de tiānle gè hěn kě'ài de xiǎo nǚ'ér, náng zhōng
Khi
chínhtôiông.
còn đang học cao học đã thành gia lập thất, lại nóng
lòng Khắc
Lưu có thêm mộttên
là cái côsửcon gái nhiều
dụng nhỏ rấtnhất,
đángvốn
yêu,
dĩ kinh tế khó
anh ấy muốn xiūsè, yúshì xiě wénzhāng, yòng bǐmíng dū miǎnbule yǔ
khăn Yòng dé zuìduō
qián yǒudiǎn de shì liú kè, běnlái xiǎng yòng déguó de
guānxì.
sử dụng đơn vị tiền tệ của Đức, sau đó, anh ấy nghĩ rằng tránh
nên việc viết bài và dùng bút danh chắc chắn sẽ ko nó có
khỏi có liên quan đến trước đó. huòbì dānwèi mǎkè, hòulái juédé yǒudiǎn er sú, chūbǎn
chút thô tục,công ty xuất bản e rằng không sẵn lòng chấp nhận Yǔ cǐ lèisì de bǐmíng
Các bút danh tương tự thế này còn có là Mei Yuan, từ đồng dānwèi kǒngpà yě bùhái
tài yǒu
yuè méi yuǎn shì
yì jiēshòu, měiyuán
yúshì bǎ mǎdegǎi
nó, với
vì vậy
đô anh ấymột
đã thay đổi Mãbàithành Ngưu, và gái,
cuốitrong
cùng đó xiéyīn; hái yǒuyī
âm la; và nhóm các báo về các cô chéng niú, zuìhòuzǔyòu
guānyú
bǎ niúnǚgǎi
háizi
wèide
liú.wénzhāng, wǒ
đổi Ngưu thành Lưu.
tôi sử dụng tên nữ, Xiao Fei, thực ra là một từ đồng âm với yòng de shì yīgè nǚxìng míngzì xiāo fēi, shíjì shang shì
tiền
Ngoàiboa.
ra, các bút danh tôi đã sử dụng là Ye Yan và Shu Shu, xiǎofèi de xiéyīn.
và được sử dụng nhiều nhất là Tan Feng.
Cǐwài wǒ yòngguò de bǐmíng yǒu yè yán, yǒu shū shū,
Tan Feng ban đầu là bút danh của bố tôi, tôi bất luận ba lần 7 yòng dé zuìduō de shì tán fēng.
21,tôi xin phép ông và lấy sử dụng. tán fèng yuán shì fùqīn de bǐmíng, wǒ bùguǎn
Dưới bút danh Tan Feng, tôi đã xuất bản 44 bài tùy bút về các sānqī'èrshíyī, hé tā dǎle gè zhāohū, ná guòlái jiù yòng.
cựu học sinh trung học. yòng tán fèng zhège bǐmíng, wǒ fābiǎole 44 piān yǒuguān
Tôi tỏ ra dáng vẻ rất có học vấn và nói rất nhiều về cuộc sống guòqù zhōngxuéshēng de suíbǐ.
trung học trước đây trong bài báo. wǒ zhuāng chū hěn yǒu xuéwèn de yàngzi, zài wénzhāng
lǐ dà tán guòqù de zhōngxué,
bùguāng tán chīhē wán er lè, érqiě tán dāngshí de dàodé
fēngshàng. Bùguāng xiě qùwén qùshì, érqiě xiě dāngshí
xuéshēng de lúnlǐ qínggǎn zhēnshi wú suǒ bù tán. Hěnduō
zhōngxuéshēng dōu yǐwéi wǒ shìgè cóng jiù shèhuì guòlái
de lǎo xiānshēng. Tāmen xiě xìn gěi wǒ, bǎ wǒ
dàngchéngle hé tāmen yéyé tóngyī bèi de lǎorén. Xiànzài
xiǎng qǐlái juédé huájī tòule.
sānqī'èrshíyī, hé tā dǎle gè zhāohū, ná guòlái jiù yòng.
yòng tán fèng zhège bǐmíng, wǒ fābiǎole 44 piān yǒuguān
guòqù zhōngxuéshēng de suíbǐ.
wǒ zhuāng chū hěn yǒu xuéwèn de yàngzi, zài wénzhāng
lǐ dà tán guòqù de zhōngxué,
bùguāng tán chīhē wán er lè, érqiě tán dāngshí de dàodé
Không chỉ nói về ăn uống, vui chơi mà còn nói về những
Cái têntụckém thành của con Wǒ fēngshàng.
suǒ qǐ de Bùguāng xiě qùwén qùshì,
zuì bù chénggōng de míngzì, érqiěshì xiěwǒ dāngshí
nǚ'ér
phong đạo đức côngđươngnhất thời.màKhông
tôi từng chỉnghĩ
viết ra
vềlàgiai tênthoại,
gái xuéshēng
con de míngzì.de lúnlǐ qínggǎn
Dāngshí hé fùqīn zhēnshi
shāngliángwú suǒ lái bù tán. Hěnduō
shāngliáng qù
mà tôi.
còn Khiviết đó, tôi đã bàn
về những tìnhbạccảmvới đạobốđức và của
quyết họcđịnh
sinhđặt tênđó
thời
zhōngxuéshēng dōu yǐwéi wǒ shìgè cóngshìjiù shèhuì guòlái
gái
thực
Đặt
làsự"Yezi".
TÊN đãCHOnóiNguyên
lên
một tấtngườinhân
cả. Nhiềulà do
một học
cái
con
tên
gáicấp
sinh
không
sinhhaivào
giốngtưởngnăm tôi
như
Giáp
đănglà gěiJǐ
nǚ'ér qǐ gè míngzì
rén qǐxiānshēng.
míngzì bùshǔ.
xiàng
jiào “yèzi”.
shāngpǐn
Lǐyóu
dewǒ,zhùcè
nǚ'ér chūshēng
shāngbiāo.
Tý, là de
zài lǎo
jiǎzǐ nián, shǔ Tāmen Nǚ'érxiě xìn gěi
chūshēng shíbǎshìwǒ bànyè.
ông
ký mộtgiàconcủachuột.
nhãn xã hộiĐó
hiệu cũ.làHọ
hàng
nửaviết
hóa.
đêm thưkhi
Không cho côtôi
thể
connhư
XIN
gáithể
DOC
chào tôi đời.
là một
QUYEN.
Sau
Bùnéng shēnqǐng zhuānlì. Nǚ'ér qù bèishàngxué, tóng niánjí
khi khóc
ông già xong,
cùng y
thếQUẢ tá đi
hệ với ra thông
ông của báo,
họ. Giờyếu ớt
nghĩnói: "Người
lạiDiệp
thấyTử nựctên dàngchéngle
Ye Yīshēng hé tāmen
tíkū hòu, hùshì yéyé
chūlái tóngyī
tōngzhī, de lǎorén.
yǒuqìwúlì Xiànzài
de shuō:
Con gái đi học, thật có ba đứa nhỏ tên là học xuéshēng
xiǎngyè qǐlái guǒrán
de,juédé yǒusān
shìgèhuájī Tā nàgè yàngzi jiù hǎoxiàngnǚ
tòule.gè háizi jiào yèzi. Liǎng gè
là phụ nữ." Cô ấy trông như thể có chuyện gì đó đã xảy ra với Xìng
cười. nǚ de. shì
cùng
cô ấy.cấp.So vớiHaivẻ ĐỨAmặt GÁI, rạng rỡ mộtkhi ĐỨAđi báo TRAI.
tin cóMột ngườiBÉ sinhgái ngaycon de, yīgè shénme
tā chūle nán de. Yīgè guòshī nǚháishì érde.mǎshàng
Hé tā qián bǎyīcìmíngzì
chūlái gǎifù
lập
trai tức
lần ĐCtrước, đổicôtên thanhcòn
không DIỆP TU. Cách
là người đổi kýnữa.
như trước tự này Ta chỉlúc đỡấy chéngle
gào biérén yè shēngle
zǐ. Zhè zhǒnggè er zǐ huànshí zì fǎ zhǐ shěngquèle
xǐqìyángyáng de shénqíng
rắc rối về chữ viết, còn cách phát âm
có chút tức giận, thời đại thay đổi, nam nữ đều trở nên như thì vẫn GIỐNG NHAU, shūmiàn yú fāngmiàn de máfan, fāyīn
xiāng bǐ, jiǎnzhí bù xiàng shì tóngyīgèrén. Wǒ dāngshí jiù háishì yīyàng,
khi
BAN
vậy! nhắcĐẦU,
Nếu đến
một tên
Tôi
cặp thầy
làm vợ cô phải
sao
chồngcũng thêm
chỉchưa
có lớp
baocó
thể một
giờmộthoặc
nghĩđứa lớp
tới bốn
việc
con, tôivào
đặt
thà lǎoshī
Wǒ
yǒudiǎn shuō
dāngchū qǐ míngzì
zěnme
shēngqì, yě méi
shídài jiù bùtóngle,
bùdé
xiǎngdào bù jiāgěi shàng
nánnǚnǚ'érdàoqǐyīmíngzì
bān dehuì rě
yīyàngle!
Tóm
để
tên phânlại,
sẽ gây đặt
biệt. một
Rắc
racon cái
mộtgái. rối
mớVì tên
hơn không
phiền nữa làphải
bé
phức giận là
trai
như vậy, một
học việc
cùng
vốnchưa dễlớpdàng,
dĩ aisuy với
cũng con
con
có chū huòzhě,zhèxiē sì bān
máfan, de, cáinéng fēnbiàn. Gèng máfan de shì,
có một
người đứa
ai cũng muốn có hơi
một nóng
cái tên hoànnênhảo tôi cho riêng nghĩ
mình, Rúguǒ
Zǒngzhī, yīqǐduì fūqīběnlái,
míngzì zhǐ
bùshì néngshéiyào
yī jiàn
dūhuì
hěn
yǒuháizi
yī róngyì
gè gè míngchēng,
de dehuà,
shì, rénmenwǒjiàodōu
gái
tên
thấu tôi,
GỌI
đáo tôi,về đãviệc
TÊN đềGÌnghị
đặt không vớicho
tên giáo
cần viên
quá
con QUAN
gái. nên
kết gọi nólàlàgì?
trọng,
quả Diệp
quan Suy Tử
trọng
nghĩnam nán
là shénme
qíngyuànyè zǐ gēn
míngzì
yào wǒ
méinǚ'ér
nǚ'ér.bìyào
Yīnwèizài
tài yīgè bān,zhòngyào
rènzhēn,
yǒudiǎn wǒ xiàng
dǔqì, gěi lǎoshī
denǚ'ér
shì rénqǐjiànyì
các
hoặc bậc
Diệp chatử mẹ cũng
nữ,người.
nhưng cốTuygắng
Thầy hết
cảm sức để
thấy đặtnhững
KỲ cho
CỤC, convàmình DUA domột yuànyì
jiào nán zìjǐ yǒu
yèzi gè wánměi
huòzhě dejiànyú
míngzì, dāng juédé
fùmǔ de yě dài
xiǎng jǐn
tư
của
cái
chất
tôi
tên
của
trùng
thật
con
hợp
độc đáovớivàcác nghenhànhiên,
biên
hay.
xet
kịch
Một
thấy
của
cái têncácchỉbộlàrắc
phim
một
rối truyền
KÝ
běnshēn
míngzì
yīqiè
de
jiù
bànfǎ
zhìliàng.
kǎolǜ
gěi dé qǐ
háizi bùnǚ
Bùguò,
gè
yèzi,
quánmiàn.
jì dútè
kě tóngmíng
yòu
lǎoshī
Jiéguǒ
hǎotīng zěnme
de
bièniu,
tóngxìng
míngzì. yàng? yěshì
láiWǒ
Míngzì
theo
trùng
hình ngày
tên và
hạng tháng
ba,họvà năm
gâyYe ra,sinh
Zi vẫn thì
thường Nam
phải cóhao Diệp
thể tamđượctử
tổnđược gọiđat
sức thấy
nhìn để làtrên
Đại
mộtcác cái àn
de chūshēng
máfan, qǐhé nián
míngzì yue,
háishì nányàoyèzifèidejiù
diǎn jiào dà
er xīnsī, yèzi,
zhōngguówǒ nǚyīnérzi
HIỆU, nhưng một khi một cái tên đã được đặt ra, một người sẽ de xiǎngfǎ
zhǐshì gè fúhào, sānliú
kè yīdàndiànshìjù
qǐle míngzì, biānjù
rén jiù bù
hé móu
nàgè ér hé,
tèdìng zài
de
Diệp
tên.
bộ tử,gọi
Dù
phim và con
là chó
truyền gáimèo,
hình. tôiCácDANH
hay
nhà PHAI
bòvăn BÒgọi
to, nữ cóNHỎ là Tiểu
tên Diệp
thì cũng
này thường tử.sử
có Bố wéi
thể zhǐhǎo rén jiào
duō, xiǎo
qǐ yèzi
míngzì le.
jiù Nán
yǒu yèzi
kěnéng de fùqīn
léitóng. hái
Jíshǐbùyǐjiào wéi rán,
liên kết với KÝ HIỆU ĐẶC BIỆT đó, và rất khó để thay đổi diànshìjù
fúhào shàngyào
guàgōule, chángcháng
gǎi yě nán. kěyǐ jiànfúhào
Rán'ér, dào shuō
yèzi.dàodǐZhège zhǐshì
của Nam Diệplàm,tử thìdanh.
ko HANG
cho là như thế, đã nhiều ý, lần trach móc āmāo'āgǒu,
bùzhǐ yīcì xiàng
dà niúwǒ héyě wǒ qīzi bàoyuàn. Shuō
TRUNG
dụng
nó. Tuy
TÊN
Yenhiên,
Zi ĐỤNG
bút
biểu tượng Lúc
suy trướccùng
cho khôngcũng đểchỉ hiện
là biểutại đột míngzì
fúhào, nǚxiàng
jiù zuòjiāmenxiǎo
shāngpǐn
niú, yěshì
chángcháng
yīyàng,
yǒu kěnéng
míngzì yòng yèzikǒngzǐ,
zhuàngchē
zàinǚháizi
hǎotīng, zuò de.
rúguǒ
vợ chồng
nhiên phát tôi.
hiệnNói Khổng
có nhưrất nhiều Tử, Mạnh
người Tử,
têntên Trang
là gọi
Diệp Tử,
Tử! Lão
Kinh Tử. mèngzǐ, zhuāngzi, lǎozi dōu shì nán de, píng
tượng, cũng giống hàng hóa,gìdù hay đến đâu, nếu bǐmíng. Guòqù bùhuì
liúxīn, xiànzài túrán fāxiàn, jìngrán
Đều
khủng. là đàn ông, con gái dựa vào mà gọi Tử. Chỉ những cô huòsè
shénme bùduì, yě bù
yě jiào zi? bèi rén
Zhǐyǒu xìnlài.
rìběn nǚ háitòule.
ér cái zhèyàng qǐ
PHẨM yěyǒu nàme duō de rén jiào yèzi! Zāo
gái NhậtCHẤT Bản mới ko tốt
đặt thìtêncũng
như thếkhông này.được người ta tin tưởng. míngzì.
Ban đầu Khi tôi quyết định kết hôn cùng Jose, tôi đã nói rõ
当初决定嫁给荷西时,我明白的告诉他,我们不但 ràng với anh ấy rằng chúng tôi không chỉ khác quốc tịch mà
Tôi không phảikháclà người nhau.ủng hộ phong lai sautrào khiphụ kết nữ,
hônnhưngcó thểtôi
国籍不同,个性也不相同。将来婚后可能会吵架,
我不是妇女运动的支持者,但是我也极不愿在婚后 tính cũng
cách cũng
cực kỳ kocãiđồng
Tuong
có những cuộc vã,ýthậm khi mất chí điđánh tínhnhau.
cách Anh độc lậpấy trảvà lờitự dotôi
甚至于打架。他回答我,我知道你性情不好,心地
失去独立的人格和内心的自由自在。所以我一再强 rằng, anh biết em có tính xấu, nhưng em lại có tấm lòngđãrất
Là
tự vợ
tạicua của Jose,
nội tâm trên
của phương
mình saudiệnkhi ngôn
kết ngữ
hôn. thì
Vì phải
vậy, nhường
tôi
做荷西的太太,语言上就得将就他,汉语不是一门容 nhịnnhiều anh, Hán
lầnvãnhấnđánhngữmạnh khôngđều phải
rằng sauthể là xảy
khi một
kếtra. ngôn
hôn ngữ
tốt nhấtdễ làdàngemtôiđể
thích
却是很好的,吵架打架都可能发生。不过我们还是
调,婚后还是我行我素,要不然不结婚,河西当时
母亲在台湾知道我婚后因为河西工作的关系,要到 học
tốt, cãi
Mẹ tôi ở Đài Loan
nhau
rất đau
có
lòng, biết tôi
Nhưng
sau khi
chúng
kết hôn, vì
vẫn
易学的功课。人和入这么简单的2个字,交了那么多
闲话不说,做家庭主妇,第一便是下厨房。我一向
làm
muốn gì
được. em làm,
Hai nếu
chữ
kết hôn.chuyện không
HÁN
Thế làkhác, đơnsẽ
cuối cùng không
giản kết
này"人và
chúng hôn,lúc 入"
tôi cũngnữkết ,day
này Jose
hôn ko nói
sau 7
要结婚。于是我们认识了7年之后终于结婚了。
对我说,我就是要你行你素。失去了你的个性和作
非洲的大荒漠地区去12分的心堂。但是因为钱是河 năm
ko
liên
với
biết
nói
quan
tôi
bao
quen
nhữngđến công
rằng,Anh
nhiêu
nhau. lần, việclà
chính
anh của
ấy muốn
còn
làm
Jose một
em
chưa phải ngườiphụ
đếngì
thích
phân vùng
biệt những sacủa
được, mạc
gì emgia
huống củahồ
遍,他尚且分不清楚,何况其他呢?我只有讲他的
对做家事10分痛恨,但对做菜却是10分有兴趣。几
其实母亲进来的东西要开中国饭店实在是不够。好
đình,
Châu
thích. việc
Phi.
Đánh đầu
Nhưng
mất tiênđivìlà phải
cátiềnTôilàvà
tính vào
dotác bếp.
Jose phong Tôi luôn
kiếm ra,nên
này ghéttôi
của e vô ko
rồi cùng
còn
thì anhvới
sự
风,我何必娶你呢?
西转,我只有跟了饭票走,毫无选择余地。婚后开 hà
những
Qíshí
việc
chọn làm
lựa
chữ
mǔqīn khác
việc
lấy khác
jìnlái
nhà,
đành
chứ de ?dōngxī
nhưng
đi
đành
lại yào
vô
phải
kāi
cùng
nói
thích
bằng
zhōngguó thú
ngôn
fàndiàn
với
ngữ
việc
của
shízài
nấu
话,这件事先放开一马。
只洋葱几片肉,一炒变出一个菜来。我很欣赏这种 anh,
tấtviệc e chứ?
này thì quathôi
bỏhéxī chosuất anhcơm trước, củakomình. thèmtā Bắt
tính đầutoán việcvới
在河西没有去过台湾,他看我这个大厨,神气活现
第二次吃粉丝是做"蚂蚁上树"。先将粉丝在平底锅
shì
ăn. bùgòu.
bếp Mấy
núc củHǎo
ko hànhzài
bao lâutâysau và khiméiyǒu
vài miếng
kết qùguò
hôn, thịt,
chúng táiwān,
xào mộtăncái
tôi kàn
toànlà rawǒ
món ngay
厨不久,我们吃的全是西菜。后来家中航空包裹飞 anh zhège
món ăn. dàTôichú,
này,rấtshénqì
yêubưu huóxiàn
thích loại duì wǒ
hìnhkhông nghệyě shēngqǐ
thuậtgia này.xìnxīn láile.
艺术。
对我也生起信心来了。第一道菜是粉丝煮鸡汤。荷
话说第一道菜是粉丝煮鸡汤,他喝了一口问我: "咦
Tây. Sau một kiện hàng từ đình tôi đến
一炸,再洒上绞碎的肉和汁。荷西下班回来一向是
来接济我,收到大批粉丝紫菜猪肉干等珍贵食品, tiếp
Lần
Dì yīăn dàobún càithứshì hai là
fěnsī mon
zhǔ kiến
jītāng. t
rèo
tế cho tôi và tôi nhận được một số lượng lớn thực phẩm Hé cây.
xī Đầu
xiàbān tiên cho
huílái bún
zǒng
西下班回来总是大叫 白白被 vào
shì xào
dà trong
miến,nồi,
jiào"kuài sau
kāifàn đó
a, vàrắcthịt
yào thịt băm
è sǐle!" và sốt
Báibái vào.
vuitāKhi
tôibèi àileJosenàme đi
,什么东西中国细面吗?你岳母,万里条条给你寄
"快开饭啊,要饿死了!"
山胞扎好了背到山下来,一束一束的卖了换米酒喝
饿的,咬了一大口粉丝,什么东西好像是白色的毛 quý như rong biển lợn khô..., mừng khôn
我乐得爱不释手。加上欧洲朋友寄来的罐头酱油,
我说过,我个性自由自在,说话自然心血来潮,随 Đồng làm về,
duōnián,
xiết. Thêm anh
bào miền ấy
huílái
vào cònluôn
zhǐ đói,
zhīdào
núi đóngcó những anhjiào
đầy rồiấy đã
kāifàn,
chaicõng cắn
xì dầu một
duì
xuống miếng
tàitài
do bạn què
núi,bè thật
bán to
zhèngyǎn
chúng
ở Châu ,thứ
他爱了那么多年, 回来只知道叫开饭,对太太却正眼
细面来,当然不是." 我用筷子挑起一根粉丝。这个
,不容易买到哦。河西还是呆呆的,研究性地看看
线又好像是塑胶线。都不是,是你钓鱼的那种尼龙 gì
yě giống
bù qiáo như là Trung
yīxià, lsợilen
wǒ trắng
zhè"huáng laitôigiống
liǎn sợi được
pó"dǎoshì nhựa. Đều
zuò dì ko đúng,
反正夫妇生活总是在吃饭,其他时间便是去忙着赚
我的中国饭店马上开张。
我高兴。“这个啊,是春天下的第一场雨,下在高 Dù
để
Âu
đó
đổi,
sao
là
lấy
nhà
loại
rượu
hàng
thìsợicuộcni
gạo uống,
sống anh
lông
Hoa
của dùng không
của
hai vợđểchồng dễ lập
câu
mua.
tứcđều
cá,
He
sau
Xi
xoay vẫn
khai
khi quanh
người
ngây
trương.
mâm ra,
也不瞧一下, 我这"黄脸婆"倒是做的放心。 fàngxīn.
啊,叫做 雨"。“雨?”,他一呆。
我。又去看看盆里的”雨”。然后说:“你当我是
线,中国人加工后变成白白软软的了。我回答他。
吃饭的钱,实在没多大意思。有一天我做了饭卷儿
nhìn
cơm,
Trung
tôi
thời dògian
Quốc
xét.còn
xử
Lại lại
lý nó
đi xem
sẽthìtrởbận"mưa"
nên đi trắng
kiếmtrong tiền
và
chậu.
ăn cơm
mềm.
Sau đó
Tôi ,trả
quả nói:
lờithật
anh
山上被一根一根地冻住了。 "Bạn
không
Đồ ăn
nghĩ
có
Trung
tôi
gì thúlà
Quốc
một
vị. Một
đã
thằng hôm
ăngần
ngốc?".
tôi
hết, làm
nhà
Tôi
cơm không
hàng cuộn,
Trung
phổđó biến:
là
Quốc món Bạn
của
白痴?"。我不置可否:你还要不要?回答说,”
,就是日本人的寿司。用紫菜包饭,里面放一些维吹 ấy.
他又吃了一口,莞尔一笑,口里说着:怪名堂真多 Dù
vẫn
sushi
Anh
sao
muốn
của
ta nó
thì cắnchứ?
bình
Nhật
một
thường
Bản. Đãmiếng
Dùng cũng
trả nữa,
lời,
rongtoàn cười nóikhẽ
"Blowhard,
biển những
cuộn
vàtôinói:
cơm lời
muốnlắmnhiều
nói
với
trò quỹ
đùa
một cợt.
số hơn
反正平时说的是唬人的话。所以常常胡说八道。你是吹牛大
中国东西快吃完了,我的中国饭店也舍不得出菜了,西菜又
tôi
quái,
Vì
nữa".
cũng
vậy, nếu ko
thường
Từtrong
đành
chúng ra
ta
xuyên
đó vềđó.Jose
món,
thực ăn
sau, ôngtừthườngsựvà
nóimở đồbá ăn
nhà
đạo.Em
xuyên
phương
hàng, làmón
ăn mưa
Tây
Vua lại
này
bóc
xuân,
bắt
có đầu
thể
phét,
nhưng bán
hư
牛大王,我还要“。以后,他常吃春雨,到现在还
,如果我们真开饭店,这个菜可以卖个好价钱,乖
他肉松。荷西这一下拒吃了。什么?你居然给我吃 thịt Vita
được phục
giáthật vụ
đấy, trởghét
hay lại.
quá. KhiHôm chối
Joseđó, ăn.
đianh Caiăn
làm Gì?
về, rất Bạn
anh ấy
nhiều cònnhìn
sợicho anhtôi
thấy
trắng đã
王,虚虚实实的我真恨你。从实招来,是什么嘛?你对中国 hư
ông
开始上桌。荷西下班回来,看见我居然在做牛排,不但意外 Một
ăn thật
cả vẫn
ngày
giấy không
nọ,anh
than? biết
Jose Tôi nó
nói em.
hỏi làm
rằng khai
anh bằng
ông
ta thậtgì.
chủ
một mau,
của
cách là
anh
từ cái ấy
tốn.gì?
sẽ
Bạnanh
đến hoàn
thựcnhà sư
đang làm món bít tết, anh ấy không chỉ ngạc nhiên trong về rất
mà còn
不知道是什么东西做的。
乖。那天,他吃了好多尼龙加工白线。第3次吃粉丝
复写纸?我慢慢问他。你真不吃,不吃,不吃?好,我
有一天,荷西说他的老板要来我们家吃饭。他问我:喂我们
qua xử
完全不认识,我对我的先生相当失望。我回答他又吃了一个 toàn
chúng
không
Sau
không
khitôi
lý nylon.
ăn, để
tiễn
biết
không
ông
gìLần
ăn tối. ăn,
chủ
vềAnhthứ
Trung ba ăn
, trờiấyđãhỏi
không Quốc,
ăn?
miến,
vềtôi,
Chà,
khuya
và
nhà
nó
emem được
khá thất
chúng
càng
,nên
kẹp vọng
tanhanh
tôivui còn
hơn,ănmăng
chóngcả
,而且很兴奋大叫要半生的,马铃薯也炸了吗?连着给他吃
送走老板,夜已经深了,我赶快脱下长裙,换上破牛仔裤, hào
"chiec
chồng hứngbánh
mình.và hình
hét
Tôi lên
hộp"
trả anh
lờicủamuốn
anh, người
lai nửa Đông
ănđể chín Bắc,
thêm nửa
1phải sống,
và nócơm
miếng khoai
được tây
băm
cuộn.
ko? Ởcơmnhà cóAnhnhiều đũa như vậy, không đều la dây
măng
是夹在东北人的“合子屏”内,与菠菜和肉绞得很
大乐,吃了一大堆饭卷。张开口来让我看.他命令我。
有没有笋?家里筷子那么多,不都是笋吗?他白了我一眼,
饭卷。他生气了,用筷子一夹夹了一个,
第2天晚上,我先做好3道菜,用文火热着,布置了有蜡炬
了3天牛排,他却好像没了胃口,切一块就不吃了。不是生
đống
cởi
面部大有壮士一去 Đêm
chiên
với
Anh
bỏ
rau chiếc
chưa?
hom
ta chân
tức
cuộn.
váy
sau,vịttôi
giận,
Mở
dài,
vàấy miệng
mặc
đã
thịtđũa
làm
dùng ăn
làmgấp
trước
ra
chiếc
bít
nhân và
tết
3 món,
là
quần
3
bánh.
dính
anh
ngàybò
dùng
xem
rách,
liên
Anh
ngay lửa
nào.anh
dùng
tục
nhỏ dường
1tamiếng,
nói.để trongta
đun,
ra
chun
như
gương
头发用橡皮筋一绑,大力洗碗洗盘,重做灰姑娘状使我身心 sao?
lệnh
buộc
ko cònanh
cho
tóc, liếc
tôi.
ngonra mắtrửa
em
sức
miệng xemnhìn tôi,
này,
chén
nên ông
không
bát
cắt mộtvà chủ
lai
miếng nói
cólàm màu mai
một
thì xanh
komuốn
côănlam,
bé ăn
Lọ
nữa. emmăng
Lemđã
Không
大老板说明天要吃笋片炒冬菇。乖乖,真是个见过世面的老
碎的当饼馅儿。他说。这个小饼里面你放了鲨鱼的
不复返的悲壮表情。咬了半天,吞下去了。是了,是海苔,
你看,没有蓝色我是用反面复写纸做的,不会染到
台的桌子,桌上铺了白色的桌布,又加了一块红的铺成斜角
病,是吃的不好。我一听,忽地跳起来,吃的不好,你知道
chiếc
trên
mặt
xào bàn
lộ bánh
nấm.rõ bố
vẻquy
Chutrí
bi cả này
tráng
choa,đúng
em
nến,trên
của cho
1 bàn
là
vi
chiến
một
cá
trải mập
sĩ
ông khăn
một vào
chủ trải
đi phải
ko
trảibànquay
qua
không?
màu trắng
lại.
nhiều
anh
nhai
sự
自由。河西十分满意,在我背后问:喂,这个笋片炒冬菇真 khiến
làm
phải
nghe
trải
một
nó
là bằng
thể
ốm
nóilâu,
thêm
lúc
chất
thứmà
miếng
mặt
và
là
nàyvải
anh
sau
tinh
ăn
đắtđỏ
nuốt
của
thần
không
lắm,
góc
nó.
giấy
của
ngon.
thảo
xiên,
Đúng
than,
tôi
nào tự
Tôi
rất
rồi, emsẽ
do,không
nhảy Jose
chỉrong
là đẹp.
đó là dựng
cho loan
Tronghàilên
có chút
biển,
vào
lòng
bữa khi
tôi
trong
lắm,
nghe
xíu.
cơm,
bật
板。不要小看外国人。好,明天晚上请他们夫妇来吃饭,没
我跳起来,大叫。对了,对了,真聪明。
翅膀对不对?我听说这东西很贵,难怪你只放了一
,10分漂亮。这一顿饭吃的宾主尽欢,不但菜是色,香, đời.
miệng.Đừng coi thường người nước ngoài. Được thôi, tối mai
口里去。
牛排多少钱一斤?不是的,太太,想吃雨。还是岳母寄来的
好吃,你哪里弄来的笋。我一面洗碗,一面问他:什么笋?
đứng
điều
Tôi cười
khách
dậy
mời và
sau
đó,
hai và ăn
hét
vợ
lưng
lănkhông
gia
lên.cả
chủ
chồng
tôi
Đúng,
hỏi:
ngon,
rađều
đất.
họ
món
ăn
đúng,
đến uống
ăn
nấm
anhanh cóvui
cơm,
xào
biết vẻ,
thực
ko
măng
bít tết
món
sự
thành
này
giá
ăn
thông
vấn
ngon
bao
không
minh.
đề,măng
thật,
nhiêunhững em
một
sẽ tự
问题,笋会长出来的。河西含情脉脉地望了我一眼。婚后,
味俱全,我这个太太也打扮得10分干净,居然还穿了长裙
菜好。好啦,中国饭店一星期开张两次如何?你要多长时间
lấy
cân đâu
không? ravợmăng
À vậy,tôi
không, vợvừa rửa bát,
tôi tươm
muốn ănvừamưa. hỏiVẫnanh: làmăng
những gì?
点点。我笑得躺在地上。
今天晚上做的笋片啊!我哈哈大笑。哦,你是说小黄瓜炒冬 ngon
mọc
món
mà
lên
măng
ăn do
tôi
thôi.Jose
xào
mẹ vợ
sửa
tốinhìn
soạn
naychồng
gửi á!
đến
rất
tôi Tôi
trìu bật
đều mến.
ngon.
tất,
Sau
cười.
thậm
ĐượcÀ,
chí
khiýrồi,
kết
anh
còn
hôn,
nhà
mặc váy
lần xào
làdòhàng
nấm đầu
她第一次如情人一样地望着我,使我受宠若惊。不巧那天我
子。饭后,老板夫妇上车时特别对我说,如果公共关系室将
下一次雨? dài.
tiên Sau
anh bữa
ấy cơm,
nhìn tôi vợnhư một ông
tình chủ
nhân, đặc biệt
khiến dặn
tôi vừa khi
mừng lên
菇吗?什么?你,你不仅骗了我还敢去骗老板。。。我没骗 dưa
Trung
xe, chuột
sau Quốc phải
này nếu mở không?
cửa
bộ phận mộtGì? em,
tuần
quan hôm 2 em
lần
hệ công không
như thế
chúng chỉ nói
nào?
có dối
anh
khuyết, anh,
muốn mà
辫子飞散, 状如女鬼。
来有缺,希望你也来参加工作,做公司的一份子。我眼睛一 vừa lo. Thật không may ngày đó bím tóc của tôi xõa
他,这是他一生吃到最好的一次嫩笋炒冬菇,何况这是他自 còn
Bao
mong
tung
dám
lâu
racô
nói
thì
giống
dối
trời
cũng đến
như
sẽcảđổ ông
làm
một
chủ. trở
mưa?
việc,
nữ
. . em
quỹ. xào thànhkhông mộtnói phần dốicủa
ôngcông ấy, đây
ty.
亮,这都是笋片炒冬菇的功劳。 là một lần ông ấy ăn món măng nấm ngon nhất, huống
己说的。荷西将我一把抱起来,肥皂水洒了他一头一胡子, Mắt tôi sáng lên, tất cả công lao là nhờ món nấm xào măng.
hồ là do ông ấy tự nói. Jose ôm ấy tôi, lấy nước xà phòng vẩy
口里大叫:“万岁,万岁。你是那只猴子,那只七十二变的 vào đầu và râu của anh , anh hét lên vạn tuế, vạn tuế, em là
,叫什么,什么?我拍了一下他的头,齐天大圣孙悟空。这 con khỉ đó, cái con có bảy mươi hai biến hóa á? Tôi vỗ nhẹ
lên đầu anh, Te thiên đại thánh Tôn Ngộ Không. lần này ko
次不要忘了。 dc quên nữa nhé.
Dāngchū juédìng jià gěi hé xī shí, wǒ míngbái de gàosù tā,
wǒmen bùdàn guójí bùtóng, gèxìng yě bù xiāngtóng. Jiānglái
hūn hòu kěnéng
Wǒ bùshì huì chǎojià,
fùnǚ yùndòng shènzhì
de zhīchí zhě,yúdànshì
dǎjià. Tā wǒ huídá
yě jí bù wǒ,yuànwǒ
zhīdào
zài hūnnǐ hòuxìngqíng
shīqù dúlì bù hǎo,de réngéxīndìhé què shì hěn
nèixīn hǎo de,
de zìyóu chǎojià
zìzài. Suǒyǐ
Zuò
dǎjià hédōuxī de
kěnéng tàitài, yǔyán
fāshēng. shàng
Bùguò
wǒ yīzài qiángdiào, hūn hòu háishì wǒxíngwǒsù, yào bùrán jiù dé
wǒmen jiāng jiù
háishì tā,
yào hànyǔ
jiéhūn. bùshì
bù
yī ménwǒmen
Yúshì
jiéhūn, róngyì
héxī xué deduì
rènshíle
dāngshí gōngkè.
7 wǒ
niánshuō, Rénwǒ
zhīhòu hézhōngyú
rù zhème
jiùshì yào jiǎndān
jiéhūnle.
nǐ xíng de
nǐ 2 gè
sù.
Mǔqīn
zì, jiāole zàibù táiwān duōzhīdào wǒshàngqiě
hūn hòudìfēnyīnwèi héxī gōngzuò de
Xiánhuà
Shīqùle
guānxì, nǐnàme
yào deshuō,
dàogèxìng zuòbiàn,
fēizhōu
tā
héjiātíng
zuòfēng,
de dà
zhǔfù, wǒ hébì
huāngmò
yī bù qǔqīngchǔ,
biàn
dìqū nǐ
qù
shì
ne?
12
xià hékuàng
fēn
chúfáng.
de xīn
qítā
Trên ne?
Wǒ yīxiàng
thực Wǒ zhǐyǒu
tế,duìnhữngzuò jiǎng
jiāshì
gì mẹshìtā10
tôidehuà,
fēn
mang zhè
tònghèn, jiàndàn
về không shìxiān
đủ duìđểzuò fàng
mở càikāi
một quèyī
nhà
táng.
mǎ.
shì Dànshì
10Trung
fēn yǒu yīnwèi
xìngqù. qián héxī zhuǎn, wǒ zhǐyǒu gēnle fàn
hàng
piào zǒu, háo Quốc.
wú MayJǐmắn
xuǎnzé
zhǐ thay,
yúdì.
yángcōng
Hūn Hexi
hòu
jǐchưa
piànbao
kāi chú
ròu,giờ yī chǎo
bùjiǔ, đến
wǒmen
biàn
Đài
chū
Loan, yīgè cài lái. Wǒ tôihěn xīnshǎng đầu zhè bếpzhǒng
và anhyìshù.
chī de anh quánấyshì xemxī cài. như
Hòulái mộtjiāzhōng hángkōng ấy rất
bāoguǒtin tưởng
fēi lái
tôi. Món
Huàshuō
jiējìèrwǒ, đầu
dì
shōu yītiên
dào
dàoshì là miến
cài
dàpī shì gà
fěnsīluộc.
fěnsī zǐcài zhǔ Hexi
jītāng,
zhūròu đi làm
tā về
hēle lúc
yīkǒu nào wèncũng
Dì cì chī fěnsī zuò"mǎyǐ shàng shù".gān Xiān děng jiāngzhēnguì
fěnsī zài
hét
wǒ: lên:
"Yí, "Mau
shénme ănàibùshìshǒu.
cơm
dōngxī đi, zhōngguó
chếtJiā đóishàng
mất!" Baima? Baipéngyǒu
được anh yêu
shípǐn,
píngdǐ wǒ
guō lèdé
yī zhà, zài sǎ shàng jiǎo xìsuìmiàn
ōuzhōu
de ròu héNǐ zhī.yuèmǔ,
Héjìxīlái de
thương
wànlǐ
Wǒ
Shān
guàntóu nhiều
tiáo
shuōguò,
bāo zhā
jiàngyóu, năm
tiáoyīxiàng
wǒ
hǎole như
gěigèxìng
nǐ
wǒ jìshì
bèi devậy,
xì
dào miàn
zìyóu nhưngzìzài,
shānxià khi
lái, dāngránanh
shuōhuà
lái, yī shùquay
bùshì."
zìránlại,
yī shùWǒ anh
de chỉ biết
yòng
màile
xiàbān huílái èzhōngguó
de, yǎole fàndiàn
yī dàkǒu mǎshàng
fěnsī, kāizhāng.
shénme
gọi
kuàiziđimǐjiǔ
ăn
tiǎo
xīnxuèláicháo,
huàn cơm hē,yīmà
qǐ gēn
suí
bù vợwǒ chẳng
fěnsī.
róngyì thèm a,
Zhège
gāoxìng.“Zhège
mǎi ngó ngàng,
ó. jiàozuò
a, shì mình dāilàdāi
yǔ".“Yǔ?”,
chūntiān "phụTā
xià nữ
yī dì
de
dōngxī hǎoxiàng shì báisè de dào
máoxiàn Héxīyòu háishì
hǎoxiàng shì de,
sùjiāo
mặt
dāi.
yī vàng"
chǎng yǔ,Đừng
dìxià lo.kàn
zài
yánjiū
xiàn.
Fǎnzhèng xìng
Dōu bùshì,
fūfù kàn shìgāoshān
shēnghuó nǐ wǒ.diàoyú Yòu
zǒng shàng
dì
shìqùnà bèi
kàn
zàizhǒngyī
kàn
chīfàn,gēn pényī lǐgēn
nílóng
qítā de”dìyǔ”.
xiàn,
shíjiān dòng
biàn
zhùle.
Ránhòu
zhōngguó
shì shuō:“Nǐ
qù mángzhe rén jiāgōng dānghòu
zhuàn wǒ biàn
chīfàn shìde báichī?".
chéng
qián, báibái Wǒ bùzhìkěfǒu:
shízài ruǎnduōdà
méi ruǎn dele. Nǐ hái
yìsi. Wǒ
yào
Yǒu bùyào?
huídáyītiān
Fǎnzhèng tā. Tā wǒHuídá
yòu
píngshí zuòle shuō,”
chīle
shuō fànyīkǒu, chuīniú
dejuǎnshìguǎn
er, dàwáng,
hǔ jiùshì
réněr dehuà.
yīxiào, wǒ hái
kǒude
rìběn Suǒyǐ
rén yào “.
lǐ chángcháng
shuōzhe:
shòusī. Yǐhòu,
zhōngguó
tā
Guàicháng
Yòng zǐcài
húshuō dōngxī
chī
míngtáng
bādào. chūnyǔ,
bāofàn, zhēnkuài
Nǐ shì dào
duō,
lǐmiàn chī
chuīniú wánliǎo,
xiànzài
rúguǒ hái
wǒmen
fàngdàwáng, wǒ
yīxiē wéibù de zhōngguó
zhīdào
zhēn
xū tā kāi
ròusōng.
xūshí shí defàndiàn
shì shénme
fàndiàn,
Héwǒxīzhège yě
zhè
zhēn
shěbudé
dōngxī
cài
hènkěyǐ
yīxià chū
zuò
jùCóngshí
chīle. càile,
de.
mài gèShénme?hǎo xī cài
jiàqián, yòu kāishǐ
guāiguāi. shàng
Nèitiān, zhuō. Hé
duìtāzhōngguó xī
chīleWǒ xiàbān
hǎoduō
Yǒu
huílái,
nǐ.
yītiān,
kànjiàn héxīwǒ zhāolái,
shuō
jūrán tā Nǐshìjūrán
de
zài
shénme
lǎobǎn
zuò
gěiyào
niúpái,
wǒ
ma? láichī
Nǐ
bùdàn
fùxiězhǐ?
wǒmen yìwài, jiā érqiě
chīfàn. màn
hěnTā
nílóng
man
wánquán wènjiāgōng
tā.
bù Nǐ bái
zhēn
rènshí, xiàn.
wǒbù Dì
chī,
duì 3 bù
wǒ cì chī
chī,
de fěnsī
bù chī?
xiānshēng shì jiā
Hǎo,
xiàngzàiwǒ dōngběi
dà
dāng lè, rén
chīle
wèn
Sòng
xīngfèn wǒ:
zǒudà Wèi
lǎobǎn,
jiào wǒmen
yào yè bàn yǒu
yǐjīngshēngméiyǒu
shēnle,
de, sǔn?
wǒ Jiālǐ kuàizi
gǎnkuài
mǎlíngshǔ yěTātuō
zhàle nàme
xià cháng
ma? duō,
de
Dì
yī “hézǐ
2
dà
shīwàng.tiān
duī píng”
wǎnshàng,
fàn
Wǒ nèi,
juǎn.
huídá yǔwǒ
Zhāng
tā bōcài
yòuxiān hé
kāikǒu
chīlezuò ròuhǎo
lái
yīgè jiǎo
3
ràng
fàn déjuǎn.
dàowǒ hěn
cài,
kàn.suì
yòng
Tādí dàng
wén
mìnglìng
shēngqìle, bǐng
bù
qún, dōu
Liánzhe huànshì
gěi sǔn
shàng
tā ma?pò
chīle Tā báile
niúzǎikù,
3 tiān wǒ tóufǎ
niúpái, yīyǎn,
tā yòng
què dàhǎoxiàng
lǎobǎn jīn
xiàngpí shuōmíngtiān
yī
méiliǎo bǎng,
xiànNǐ
wǒ.
yòng er.
huǒrèzhe, Tābùzhìle
kàn,
kuàizi shuō.
méiyǒu Zhège
yī jiāchǎo yǒu
jiāle làxiǎo
jùwǒ
lándōnggū.
sè
yīgè, bǐng
tái de
shì
miànbù lǐmiàn
zhuōzi,
yòng nǐ
zhuō
fǎnmiàn
dà yǒu fàngleshàng shāyú
fùxiězhǐ
zhuàngshì yī de
pùle qùbáisè
zuò bù
yào
dàlì
wèikǒu,chī
xǐ sǔn
wǎnqiè piàn
xǐpán,
yīkuài chóng
jiù bù zuò
chīle. huīGuāiguāi,
gūniáng
Bùshì zhēnshi
zhuàng
shēngbìng, gè
shǐ
shì jiànguò
wǒ
chī de bù
chìbǎng
de
de,
fù zhuōbù,
bù de
fǎn duì
huìrǎn bùduì?
yòu
bēizhuàng jiāle
dào kǒu Wǒ yīkuàitīng shuō
hóng
lǐ qù.xiǎoYǎole
biǎoqíng. zhè
de pù dōngxī
chéng
bàntiān,rén. hěn
xié
tūnHǎo, guì,
jiǎo,10
xiàqùle. nánguài
fēn
Shìle,
shìmiàn
shēnxīn
hǎo. Wǒ de
zìyóu.
yī lǎobǎn.
tīng, Héxī
hūdì Bùyào
shífēn
tiào mǎnyì,
qǐlái, kàn
chī wàiguó
zài
de wǒ
bù bèihòu
hǎo, nǐ wèn:míng
zhīdào Wèi, tiān
niúpái
nǐ zhǐ
piàoliang.fàngle
shì hǎitái, wǒ Zhè yī diǎndiǎn.
yī
tiào dùn fàn
qǐláifūfù Wǒ
chī
dà jiào. xiào
de dé
bīnzhǔ
Duìle, méitǎng jìn
duìle, zài
huān,dìshàng.
zhēnsǔn bùdàn
cōngmíng. cài shì
wǎnshàng
zhège
duōshǎo sǔn qǐng
piàn
qián yī tāmen
chǎo
jīn? dōnggū
Bùshì lái
de, chīfàn,
zhēn hào
tàitài, chī,
xiǎng wèntí,
nǐ
chīnǎlǐyǔ. lòng huì
Háishì láizhǎng
de
sè xiāngwèi
chūlái de. Héjùquán, wǒ zhège tàitài
de yě dǎbànwǒ déyīyǎn.
10 fēnHūn gānjìng,
sǔn.
yuèmǔ
jūrán Wǒ
háijì yīmiàn
lái dexīcài
chuānle
hánqíng
xǐcháng
wǎn, Hǎo
hǎo. mò la,
yīmiàn
qúnzi.
mài wèn wàngle
zhōngguó
Fàn tā: Shénme
hòu, fàndiàn
lǎobǎn sǔn?
fūfù Jīntiān
yī shàng
xīngqí hòu,
chē
tā dì yī cì liǎng
wǎnshàng rú
zuò qíngrén sǔnyīyàng de wàngzhe wǒ, shǐÓ, wǒnǐ yīcì
kāizhāng
shí tèbié duì
shòuchǒngruòjīng. wǒdecìshuō,
rúhé?
Bù
piànNǐ a!
rúguǒ
qiǎo
yào Wǒ duō
gōnggòng
nèitiān
hāhā
cháng
wǒ
dà xiào.
shíjiān
guānxì
biàn zǐ shìxià
fēisàn
shì shuō
jiānglái
zhuàng
yǔ?
yǒurú
xiǎo
quē, huángguā
xīwàng nǐ chǎo
yě lái dōnggū
cānjiā ma?
gōngzuò, Shénme?zuò Nǐ,
gōngsī nǐ bùjǐn
de yī piànle
fènzi.
nǚ
wǒ guǐ. gǎn qù piàn lǎobǎn... Wǒ méi piàn tā, zhè shì tā yīshēng
Wǒhái yǎnjīng yī liàng, zhè dōu shì sǔn piàn chǎo dōnggū de
chī
gōngláo.zuì hǎo de yīcì nèn sǔn chǎo dōnggū, hékuàng zhè shì tā
dào
zìjǐ shuō de. Hé xī jiāng wǒ yī bǎ bào qǐlái, féizào shuǐ sǎle tā
yītóu yī húzi, kǒu lǐ dà jiào wànsuì, wànsuì. Nǐ shì nà zhǐ hóuzi,
nà zhǐ qīshí'èr biàn de, jiào shénme, shénme? Wǒ pāile yīxià tā
de tóu, qí tiān dà shèng sūnwùkōng. Zhè cì bùyào wàngle.
Cuối năm, luận văn thạc sĩ của tôi đã hoàn thành trước thời
我的第一份工作 công việc đầu tiên của tôi
年底,我的硕士论文已经提前完成。离答辩时间尚有数月?毕业 hạn. cách thời gian bảo vệ vẫn còn mấy tháng? sắp tốt
nghiệp.
Khi chuyến Để sớm xe đườngthích nghi dài đivới đếnxãnơi, hội,tim tôi tôimuốn không bước nhữngvào
在即。为了尽快的适应社会,我想提前走进社会的大门。于是我
长途汽车抵达了终点,我的心不但没有放松,反而剧烈的跳起来 cánh
khôngcổng thả lỏngcủa xã ngượchội trước. lại cònThế nhảy là tôi
loạnxách xạ. hành
Đây chính lý đơnlà
背起简单的行李,踏上了去南方城市深圳的打工之路。
把行李安置下来后,我做的第一件事就是买一份当地的报纸,迫
。这就是深圳,就是那个许多人前来淘金的地方。下一步该怎么 saugiản
Thâm vàQuyến,
khi đặt xếp
thu chân lên đường
làhành
nơi lý
nhiềuxong, làm
người công
việc đầuở tiên
ngay miềntôi
xưa đếnNam đãithành
làm là muaphố
vàng.
Thâm
một Quyến.
Bước tiếp theo là nên đi đâu? Trong đầu óc tôi vẫn trốnglề
tờ báo địa phương và xem quamột cách vội vã bên
不及待地在路边翻看起来。翻着翻着,竟然发现满满一版的招聘
走?我脑子里还是一片空白。 So với những tòa nhà cao tầng gần đó, tòa nhà thị trường
đường.
rỗng. Đang xem, tôi phát hiện một trang đầy những tin
与附近的高楼大厦相比,人才大市场那座楼毫不起眼。站在这座
启事。我高兴得眉飞色舞。再看应聘的地点是深圳市人才交流大 nhân
tuyểntài
Trong hội không
dụng. Tôicó
trường vui gìmừng
lớn nổi
có hơnbật.rạng Đứng
100rỡ.đơn dưới
Xem tòa
lại địa
vị đang nhà này,dụng,
điểm
tuyển tôi
ứng
大厅里有100多家单位在招聘,有外资公司,也有合资公司,有
楼下,我踌躇起来。不知道这座庙有多大,也不知道这里的和尚 lưỡng lự. Tôi không biết ngôi chùa này lớn cỡ nào và các
市场。 tuyển,
bao gồm đócác là Thị công trường
ty đầuTrao tư nướcđổi Nhânngoài,tàicông TP Thâm ty liênQuyến. doanh,
国营企业,也有私营企业。第一天,我在各处转了近 3 个小时 hòa
来自何方。徘徊了足足10分钟之后,我还是咬咬牙走了进去。 doanh thượng
ngày hôm nghiệp ở đây đến
sau,nhà tôi nước
lại đến.
từvà đâu.
doanh
Quay
Sau nghiệp
khi quanh
đi quay lại,
quẩn Ngày
tư nhân.
mắt tôi
được 10
chợtđầu
第二天,我又来了。转着转着,我眼前一亮, 只见一家香港电子 phút, tôi vẫn
đã đi nghiến
dạo gần răng3 bước
,先后向5个单位递交了简历,其中的两家公司跟我约好了面试 sáng lên. Tôi thấy trên bảng điện tử của một công ty thiết
tiên, tôi tiếng vào
đồng trong.
hồ , trước sau nộp lý lịchbị
设备公司的电子显示牌上写着: cho
Này,
聘总工程师一名,男,35岁以下, Tiếp
điện tử5 đơn
thậtHồng
theo, là vị,
emKông trong
trùng
sẽ chuẩn đó
hợp, có
vị
đangbịtuyển hai
trí đơn
công
một số một vị
việchẹn
thứkỹcần này tôi
sư thiết thời
dường
trưởng, gian
chonam như phỏng
buổidướiđược
的时间。
嘿,太巧了,这个职位好像是专门为我设置的。我整理了一下胸
接下来,我要为即将到来的面试做一些必要的准备,休息休息,做一 tạo
vấn. ra chỉ dành cho tôi. Tôi chỉnh sửa chiếc cà vạt trước
35 tuổi,vấn
phỏng có sắpbằngtới, thạc nghỉ sĩ cơngơi điện một tửchút
tích và hợp, điềutốtchỉnh
nghiệptâm một lý
机电一体化专业硕士,名牌大学毕业。
前的领带稳定了一下心情,果断地把简历递了过去。对方工作人 ngực 1 đại
chút, ổndanhđịnh lại tâm trạng, và trong
đem nộp bảnTôi lý lịch
些必要的心理调整,使自己在考试中发挥的更好。我漫无目的地 trường
cần thiết để học
bản thân tiếng.
thể hiện tốt hơn kỳ thi. vô
một
địnhcách bướcdứt khoát. Nhân cảmviên nhậnbên kia xem cảnhsơ lượcNam. 1 chút
员浏览了一下,马上就与我约定了面试的时间。
走在大街上,感受着南国风情。没想到深圳是那么干净,空气这 rồi lập tức
đi trên phố, phong nước
Không
dù đã chuẩn ngờhẹn Thẩm thời gian phỏng
bị rất Quyến
kỹ về tưlạitưởng, sạch vấn sẽ với
nhưtôi.
nhưng vậy,
quá trìnhkhôngphỏng khí ẩm
尽管思想上已经做了充分的准备,但面试的过程还是出乎我的意
么湿润,满眼都是绿色,令人心情舒畅。我紧张的神经渐渐松弛 Từ ướt như thế, khắp nơi đều phủ 1 màu xanh khiến người ta
vấn diễn ra ngoài sự mong đợi của tôi. Cuộc phỏng vấntính,
thiết kế chuyên môn của tôi đến việc sử dụng máy kéo
从我的专业设计到计算机的使用,还有我刚刚完成的毕业论文,
料。从早上9点到中午12点,面试进行了整整3个小时 cảm thấy dễ chịu. Thần kinh căng thẳng của tôi dần dần
下来。 cũng
dài
Tôi suốtnhưcó3 sự
đã cuối luận
tiếng văn
từcũng
chuẩn tốt
9:00 nghiệp
bị cho sáng câu tôi
đếnhỏi vừa
12:00
này hoàntrưa.
15 rồi,
thành,
nhưng tôi
điều đều kothả
对这个问题我是有所准备的,但没想到是用英文来谈。在沉默了
我都一一顺利地应付过去了。但最后,老板用英语对我说,能否 ngờ
Kỳ
lỏng.
ứng
thi
phó một
cùng
cách thuận
kết
lợi
thúc.
từng
Sau
cái một.
phút,
Nhưng
trưởng
cuối
phòng
cùng,
考试终于结束了。15分钟之后,人事部经理出来通知我:你被录 nhântới sựlàbước dùngratiếng thônganh báođểrằng: nói. anhSau đã 1 phútđượcimtuyển lặng,dụng. tôi bắt
一分钟后,我开始回答,我从我的经历说起,一边思考着,想慢
说一说到公司以后你的打算?
sếp
đầu đã
Thầntrảkinh
dùng
lời,của Tiếng
tôi bắttôi còn
Anh
đầu chưa với
tu những tôi : anh
dc thảtrải
có
lõng,nghiệmthể
ông ấy
nói đôi
củatiếp điều
tôi,vừatục suy
về
用了。还没等我的神经松弛下来,他接着就通知我: 明天你跟老 kế
慢过渡到正题,以避免冷场。我知道,要是我在沉默在延续2分
hoạch
nghĩ,
thông muốn
báo
củatừanh
với tôi từ sau
chuyển khi vào
anhtiếp
côngchủ
sẽ đến
ty làmđề chínhko? để tránh
Cùng ông chủ đếnrằng: Thượng Hải, điđã Thượng
hơn 1 Hải với ông
giờ trưa. Sauchủ bữa
板一起去上海,你得尽快熟悉公司的业务。有问题吗?天啊,明 phải
vào
Sau sự
ngày
đó, tẻ
ông nhạt.
mai, chủ Tôi
anh lại biết
phải
tiến rằng
nhanh
hành nếu
chóng
thương tôi im
làm
lượng lặng
quenvớitrong
với
một 2nghiệp
phútthủ
đối
钟可能这次面试就会以失败而告终。
和老板抵达上海,已是中午1点多钟。草草用过午餐后,上海分公 trưa
随后,老板又和公司的一家竞争对手进行商谈,谈的主要是产品 cuộc
vội
phỏng
vàng,
vấn
giám
nàyvấn
đốc
có thể
chi
sẽ
nhánh
kếtlàthúc
Thượng
trong
Hải
thất
bắt
bại.
đầu báo
vụ
cạnhcủa công
tranh của ty. Có
công ty, đề
chủ gì không?
yếu nóivềTrời vấnạ, ngày
đề giá mai cả ,đi
của
天,去上海,和老板一起去,简直不让人喘一口气。但我只能机
司的经理开始汇报工作,主要汇报市场的开拓情况以及客户的反
cáo công việc, chủ yếu là báo cáo tình hình phát triển thị
的价格问题。价格关系到公司各自的利益,谈话进行得非常艰难 Thượng
sản
Từ
trường
Cuộc phẩm.
sáng nóivàHải,
đến ýGiá
chuyện cùng
tối,
kiến cảtôi đihầu
liên
phản
của với
quan
họhồi sếp,
như của
được đến thật
không lợilàích
khách
thực có ko để
mọi
thời
hàng.
hiện bằng cho
mặt
gian
Ông người
của
tiếngđể báo
đã công
thư
Anh,tacáo
thởty,
械的回答:行,没问题。
馈意见。他汇报了两小时,我在一旁马不停蹄地记录了两小时。
他们的谈话是用英语进行的,虽然谈的也是价格问题,但因为双 mà.
cuộc
thả,đâyNhưng
hai tiếngtrò chuyện
chính
dù họđồng tôi là
cũnghồ, chỉdiễn
ngày có thể
ra
tôi ngồilàm vôtrả
việc lời
cùng
bên cạnh một
đầugian cách
tiênnan, của
ghiđềchép máy
xãytôi.
giá một móc:
raTôivài được,
lần
bước
cách liên
从早到晚,我几乎没有放松的时间,这就是我正是打工的第一天 mặc
,双方发生了几次争执,都拍了两次桌子。7点,我跟老板乘车 ko
chânthành
tranh chấp
vào vấn
một giữa đề.
lãnh
đang
hai bên,
vực
thảo luận
đập
hoàn bàn
toàn
về vấn
hai
xa lần.
lạ,tôi Đúng
vừa
cả, nhưng
7
lo giờ,
lắng tôi
vừa
vì
và
tục bên
hai trongđã
Khoảng 22thánggiờ thái
giữ tớiđộ dohợp nhutác cầutốt phátnêntriểnkhông củakhí công cuộc ty,trò công
方一直保持较好的合作态度,谈话气氛很和谐,与两小时以前完
赴一个宴会。东道主是一位外国公司在中国的总代理,也是我们
。我走进的是一个完全陌生的领域, 我又紧张又兴奋。这里有很 tysếp
vui lên
mừng. xe đến 1 buổi tiệc. Chủ nhà là một tổng đại lý của
大约两个月后,由于公司发展的需要,公司准备在聘一批业务员 chuyện
chuẩn bịCó
rất hài
tuyển rất
hòa, nhiều
dụnghoànmột thứtoàn mà
nhóm tôi nhân
khác chưa
với hai quên
viên giờ thuộc
kinhtrước.doanhphải
Điều học
và
全不同。给我印象最深的,是他们在谈话中反反复复地用了“折
的客户。
多我还不熟悉的东西需要去学,包括我自己认为还算不错的英语 một
hỏi,
làmsư,
kỹ công
bao
tôi gồm
ấncó
cần ty nước
tượng
cảthể cả
1 nhân ngoài
tiếng
nhất Anh,tại
làcăng
viên việc Trung
thứ
phiên mà
sử dịch Quốc
dụng bản lặp
tiếng và
thân cũng
điAnh, tôi
lặp lại là
nghĩ
tôi từkhách
rằng
sẽvà"giảm
phụ là
和工程师,还要聘一名英语翻译,由我负责这次招聘工作,叮嘱 Điều
hàng
khá
này
của
tốt. chúng
Đúng
đã quá
tôi.luận thẳng vào thời điểm đó, tôi
扣”这个词。每当谈到折扣,双方都会掏出计算器,核算半天。 giá"
trách trong
công việcvậy,
cuộc trò
tuyển chuyện.dụngvănlần
chi Mỗi
đã hoàn lần nói
tiết. này,
thành,
sau đến nhưng
khisau,giảm
dặntôi dò việc
giá, kỹhai học
thư
。是啊,论文做完了,但学习不但没有完成,反而又揭开了新的
这个可能那时太紧张,很多细节我都回忆不起来了。第二天,我
秘书去人才大市场预定位置后,我便开始着手工作,尽力把公司 ký
không
không
bên đến
thể nhớ
những
đềuthị sẽdụnglấy máy
trường
lại
không
nhiều
nhân hoàn
tínhtài thành
ra đăng
tính
Ngày
ngược
toán
ký
hôm
lại
vịrấttrí,lâu. lại
tôi bắt mở ra
ngồi
đầungười,một
bắt tay
ở
nơi tuyển cả buổi sáng, nói chuyện với nhiều
一页,真是学无止境啊! 我得加油,以免被社会淘汰。这就是商 Tuy
在招聘现场坐了一上午,和许多人谈了话,收下了上百份简历,
的宣传牌做的更好一些,以便吸引那些有才能的人。我努力回想
然而,这次我还是记住了一个人。虽然她不属于有个性的那一类
trang
vào
nhận
nhiên,
mới,cốđúng
việc,
hàng
lần này
trămgắng thật
lý
tôiviệc
hết
lịch,
vẫnhọc
sức mệt
nhớlàđến
đểđến đưađầu vô
bảng
một Mình
tận.
ko
người.phải
tuyên
thể suy
Dù cố
truyền
nghĩ
cô gắng
của
ấy
được gì
không
để tránh thuộc
việctốt tuýp xãngười
bị hơn hội đàocó thải.
cá tính. ĐâyĐó chínhlà khoảng
làcóthương giữa
界,一个充满竞争也充满诱惑的领域。我总算对它有所了解了。
累的脑子都转不动了。直到这时候我才悟到了应聘的技巧:漂亮 công
nữa. ty
Mãi làmtới lúc này để tôithumới hút những
ngộ ra người
rằng mẹo tài
trong năng.tuyển Tôi
自己去应聘时别人是怎么和我谈话的,都谈了哪些问题,有些什 Cô
人。那是在中午时分,很多人都吃饭去了。一个高个的年轻女子 cố
ấy muốn
trưa,nhiều
trường,
gắng một
nhớ
ngườicó một
lĩnh
lại
đềucông
vực
khi bản
đã đi
đầy việc
cạnh
thân
ăn.phiên
khi
Một người
tranh
điấy.
dịch
và
xin cám
việc
tiếng
phụdỗ.nữ
người
Anh
Tôi ta
này,
trẻcũngdángtôi
nói
dụng:.Một
liền dùng sơ
tiếng yếuanh lý lịch
nói đẹp
chuyện đương
cô nhiên
Qua là
cuộc quan trò trọng,
chuyện
的简历固然重要,但你与众不同的特点更为重要,主考官不可能
她想得到英语翻译这个工作,我就用英语和他交谈起来。从交谈
么程序?
轻轻走过来,腼腆地向我递上她的简历。你看我可以吗?一副怯
người
được
chuyện
nhưng
caolàráo
coi vớiđiểm
đặc
có nhẹ
tôi sự
như nổi
nhàng
hiểu thế
bật
biết
nào,
bước
của
nhất
đã
bạn
đến
định
nóicòn
vàvềbẽn
đến quan
nó.lẽn vấn
những trọng
đưa cho tôi
đềởnào
hơn,giám ,
tôi biết được rằng,cô ấy
bản lý lịch của cô ấy. Anh xem tôi có thể không đã làm giáo viên tiếng Anh ? Một mộtbộ
记住每一个应聘的人,但却会记住那些有个性的人。
中我了解到,她在北方某个城市当了三年的英语老师,昨天才到
生生的样子?我想起来了,刚才她在附近徘徊,观察了好久,一 Tôi
我知道她很可能会被淘汰,这只是一句安慰的话,我努力把这句
quy
khảo trình
biết
dạng không
thành phố
rụt
có
cônào
rè? thể
những
ấy có
Tôiđónhớ
khả
nhớ
gì?
ở phía năng
từng
lúc nãy
bị trong
người
Bắc loại,
co ấyứngđó chỉ
batuyển,
đi năm,
loanh
là nhưng
mộtấylời
cô
quanh lại an đến
gầnsẽ
mới ủi,tôi
nhớ
đây,
cố gắng
những nói
người câu
có nói
cá này
tính. nhẹ nhàng đi xíu để không làm tổn
深圳,今天第一次到人才市场来找工作。她的口语不够理想,最
定是想来应聘但又缺乏自信心。
话说的温和一些,以免伤害她的自尊心。我心里充满了歉意,也
Thâm
quan sát
thương
Quyếnrất lâu,
lòng tự
ngày chắc
trọng
hôm qua, vàđến
là muốn
của cô ấy.
hôm
Trong
xinnay việccônhưng
lòng
ấy đã lại
tôi đầy
đếnthiếu
những
thị
trường
tự tin. tài năng để tìm việc làm lần đầu tiên. Khẩu ngữ của
后我对她说,把你的简历留下吧,我会考虑考虑你的情况的。
很矛盾。从她身上,我分明看到了自己第一次来找工作时的影子 lời xin
cô ấy lỗixấp
không và mấy rấtlịchmâu
lý dày thuẫn.
tưởng, cộp,cuốiTừtôi côvà ấy,
cùng thưtôitôi
kýnóithấy vớirõracô
bóng ấy, dánghãy
抱着一叠厚厚的简历,我和秘书走出了人才市场大楼。天还是那 Ôm của
một
chính mình
lý
khi lần đầu tiên đến tìm
bước
việc. Cũng
khỏi
sợ
tòa
sệt,
để lạithịhồtrường
nhà sơ củatàicô, năng.tôi sẽBầu xem trờixétvẫnhoàn trong cảnh xanh,của không
bạn. khí
。也是这样的胆怯,这样渴望一份工作。
么蓝,空气还是那么湿润,深圳还是那么美丽。 cũng khao khát 1 công việc như vậy.
vẫn ẩm ướt, và Thâm Quyến vẫn đẹp như vậy.
Niándǐ, wǒ de shuòshì lùnwén yǐjīng tíqián wánchéng. Lí dábiàn
shíjiān shàng yǒushù yuè? Bìyè zàijí. Wèile jǐnkuài de shìyìng
shèhuì, wǒ xiǎng tíqián zǒu jìn shèhuì de dàmén. Yúshì wǒ bèi
Chángtú
qǐ jiǎndānqìchē de xínglǐ,dǐdále tà zhōngdiǎn,
shàngle qù wǒ de xīnchéngshì
nánfāng bùdàn méiyǒu shēnzhèn
fàngsōng,
de dǎgōng fǎn'ér
zhī lù. jùliè de tiào qǐlái. Zhè jiùshì shēnzhèn, jiùshì
Bǎ
nàgè xínglǐ
xǔduō ānzhì xiàláilái
rénqián hòu, táojīnwǒ dì zuò de dì yī
dìfāng. Xiàjiàn
yībù shìgāi jiùshì
zěnme mǎi zǒu?
yī
fèn dāngdì de bàozhǐ,
Wǒ nǎozi lǐ háishì yīpiàn kòngbái. pòbùjídài de zài lù biān fān kàn qǐlái.
Fānzhe
Yǔ fùjìn fānzhe,
de gāolóu jìngrán
dàshà fāxiàn
xiāngmǎn mǎn yīdàbǎn
bǐ, réncái de zhāopìn
shìchǎng nà zuò qǐshì.
Wǒ háo
lóu gāoxìng bù qǐyǎn.dé méifēisèwǔ.
Zhàn zài zhè Zàizuò kànlóu yìngpìn
xià, wǒ dì chóuchú
dìdiǎn shìqǐlái. Bù
Dàtīng
shēnzhèn
zhīdào lizhè
yǒushìzuò100
réncái
miàoduōjiāoliú
jiā dānwèi
yǒu zài
yě zhāopìn,
dà shìchǎng.
duōdà, bù zhīdàoyǒu zhèlǐwàizī gōngsī,
de héshàng
yěyǒu hézī gōngsī, yǒu guóyíng
láizì héfāng. Páihuáile zú zú 10 fēnzhōng zhīhòu, wǒ háishì qǐyè, yěyǒu sīyíng qǐyè. Dì yī
yǎo
tiān,
yǎoyá wǒ zǒulezài gè chù
jìnqù. zhuǎn liǎo jìn 3 gè xiǎoshí, xiānhòu xiàng 5
Dì
gè èr tiān, wǒ
dānwèi yòu láile.
dìjiāole jiǎnlì,Zhuǎnzhe
qízhōng de zhuǎnzhe,
liǎng jiā gōngsīwǒ yǎnqián gēn wǒ yī yuē
liàng,
hǎole zhǐ miànshì jiàn yījiā xiānggǎng diànzǐ shèbèi gōngsī de diànzǐ
de shíjiān.
xiǎnshì
Hēi, pái shàng
tài qiǎole, zhège xiězhe:zhíwèi Pìnhǎoxiàng
zǒng gōngchéngshīshì zhuānmén yī míng,
wèi wǒ
nán,35
shèzhì
Jiē xiàlái, suìwǒ
de. yǐxià,
Wǒ yào jīdiàn
zhěnglǐle
wèi jíjiāng yìyīxià
tǐ huà zhuānyè
xiōng
dàolái deqián shuòshì,
de lǐngdài
miànshì zuòmíngpái
wěndìngle
yīxiē bìyào
dàxué
yīxià
de bìyè. xiūxí
xīnqíng,
zhǔnbèi, guǒduànxiūxí, de zuòbǎ jiǎnlì
yīxiē dìle guòqù.
bìyào de xīnlǐ Duìfāng
tiáozhěng, gōngzuò
shǐ zìjǐ
rényuán liúlǎnle yīxià, mǎshàng
zài kǎoshì zhōng fāhuī de gèng hǎo. Wǒ màn wú mùdì de zǒu jiù yǔ wǒ yuēdìngle miànshì de
shíjiān.
zài dàjiē shàng, gǎnshòuzhe nánguó fēngqíng. Méi xiǎngdào
Jǐnguǎn
shēnzhèn sīxiǎng
shì nàme shàng yǐjīng zuòle
gānjìng, kōngqìchōngfènzhème shīrùn, de zhǔnbèi, mǎnyǎn dàndōu
miànshì de guòchéng háishì chū
shì lǜsè, lìng rén xīnqíng shūchàng. Wǒ jǐnzhāng de shénjīng hū wǒ de yìliào. Cóng
zǎoshang
Cóng
jiànjiànwǒ de9 diǎn
sōngchí zhuānyè dào zhōngwǔ
xiàlái. shèjì dào 12 diǎn, de
jìsuànjī miànshì
shǐyòng, jìnxíngle
hái yǒu wǒ
zhěngzhěng
gānggāng
Duì zhège wánchéng wèntí3 gèwǒ xiǎoshí deyǒu
shì bìyèsuǒ lùnwén,
zhǔnbèi wǒ de,dū yīyī
dàn shùnlì dì yìngfù
méi xiǎngdào
guòqùle.
shì yòng yīngwén Dàn zuìhòu, lái tán.lǎobǎn yòng yīngyǔ
Zài chénmòle duì wǒ shuō,
yī fēnzhōng hòu,néng wǒ fǒu
Kǎoshì
shuō yīhuídá,
kāishǐ zhōngyú
shuō wǒ jiéshùle.15
dàocóng gōngsī wǒyǐhòu deFēnzhōngnǐ de
jīnglì shuō zhīhòu,
dǎsuàn?
qǐ, yībiān rénshì bù jīnglǐ
sīkǎozhe,
chūlái
xiǎng màn tōngzhī manwǒ: guòdùNǐ bèi dào lùyòngle.
zhèngtí,Hái méi děng
yǐ bìmiǎn wǒ de shénjīng
lěngchǎng. Wǒ
sōngchí xiàlái, tā jiēzhe
zhīdào, yàoshi wǒ zài chénmò zài yánxù 2 fēnzhōng jiù tōngzhī wǒ: Míngtiān nǐ gēn lǎobǎnzhè
kěnéng
yīqǐ
Hé qù shànghǎi,
lǎobǎn
cì miànshì dǐdá
jiù huì nǐ shībài
shànghǎi,
yǐ dé jǐnkuài yǐ
érshì shúxī
zhōngwǔ
gàozhōng. gōngsī de yèwù.
1 diǎn Yǒu wèntí
duō zhōng.
ma?
Cǎocǎo Tiān a,
yòngguò míngtiān, wǔcān qù shànghǎi,
hòu,
Suíhòu, lǎobǎn yòu hé gōngsī de yījiā jìngzhēng duìshǒu shànghǎi hé lǎobǎn
fēn gōngsīyīqǐ qù,
de jiǎnzhí
jīnglǐ bù
jìnxíng
ràng
kāishǐ rénhuìbào chuǎn yī
gōngzuò,kǒuqì. Dàn
zhǔyào
shāngtán, tán de zhǔyào shi chǎnpǐn de jiàgé wèntí. Jiàgé wǒ zhǐ
huìbào néng jīxiè
shìchǎng de de huídá:
kāità Xíng,
méi
guānxì
Tāmen wèntí.
qíngkuàng dào yǐjí
gōngsī
de tánhuà kèhùshì deyòng
gèzì fǎnkuì
de lìyì, yìjiàn.
yīngyǔ tánhuà Tājìnxíng
jìnxíng huìbàole dé liǎng
de, suīrán fēicháng
tánxiǎoshí,
de
Cóng
wǒ zàizǎo
jiānnán,
yěshì yīpáng
jiàgé dào
shuāngfāng
wèntí, wǎn,
mǎbùtíngtí
dàn wǒ jīhū
fāshēngle
yīnwèi dì méiyǒu
jìlùle liǎng
jǐ cì
shuāngfāng fàngsōng
zhēngzhí, yīzhíde
xiǎoshí. dōu shíjiān,
bǎochípāilejiào zhè
liǎnghǎocì
jiùshì
zhuōzi.7
de wǒ
hézuòDiǎn, zhèng
tàidù,wǒ shì dǎgōng
gēn lǎobǎn
tánhuà qìfēn hěnde dì
chéng yī tiān.
héxié,chēyǔ Wǒ zǒu
fù liǎng jìn
yīgè yànhuì. de shì
xiǎoshí yǐqián yīgè
wánquán
Dōngdàozhǔ
wánquán mòshēng
bùtóng. shì yīGěi dewǒ
wèi lǐngyù,
wàiguó
yìnxiàng wǒ yòu
gōngsīzuìshēnjǐnzhāng de, yòu
zài zhōngguó xīngfèn.
shì tāmen de zǒng zàiZhè
litánhuà
yǒu
Dàyuē hěnduō
dàilǐ, yěshì liǎng
zhōng gè
wǒmen wǒ yuèhái
fǎn fǎnfù bù
hòu,
de kèhù. shúxī
yóuyú de dōngxī
gōngsī xūyào
fāzhǎn
fù dì yòngle “zhékòu” zhège cí. Měi qù
de xué,
xūyào, bāokuò
gōngsī
wǒ
dāng zìjǐtán
zhǔnbèi rènwéi
zài
dào pìn háiyī suàn
zhékòu, pī yèwù bùcuò yuán
shuāngfāng dehé yīngyǔ. Shì chū
gōngchéngshī,
dūhuì tāo a, lùnwén hái yào
jìsuàn zuò
qì, pìn yī
wánliǎo,
míng
Zhège yīngyǔ
hésuànkěnéng dàn xuéxí
fānyì, bùdàn
yóu wǒ méiyǒu
fùzé zhè
bàntiān.nà shí tài jǐnzhāng, hěnduō xìjié wǒ dū huíyìwánchéng,
cì zhāopìn fǎn'ér
gōngzuò,yòu jiē kāile
bù
xīn de
dīngzhǔ yī yè,
mìshū zhēnshi
qù xué
réncái wú
dà zhǐjìng
shìchǎng
qǐláile. Dì èr tiān, wǒ zài zhāopìn xiànchǎng zuòle yī shàngwǔ, a! Wǒ
yùdìng dé jiāyóu,
wèizhì yǐmiǎn
hòu, wǒbèi
shèhuì
biàn
hé xǔduōkāishǐtáotài.
rén Zhè jiùshì
zhuóshǒu
tánle huà, shāngjiè,
gōngzuò,
shōu jìnlìyīgè
xiàle chōngmǎn
bǎ gōngsī
shàng bǎi fèn jìngzhēng
de jiǎnlì,
xuānchuán lèi de yěpái
Rán'ér,
chōngmǎn
zuò dedōu
nǎozi zhè
gèng cì
yòuhuò
zhuǎn wǒ
hǎo bù háishì
de
yīxiē, jì
lǐngyù. zhùle
yǐbiànZhídào
dòngle. Wǒ yīgè
zǒngsuàn
xīyǐn nàxiē rén.
zhè shíhòu Suīrán
duì
yǒu cáinéngtā tā bù
yǒu
wǒ cáide shǔyú
suǒ
wùrén.dàole
yǒu
yìngpìngèxìng
liǎojiěle.
Wǒ nǔlì de dì nà yī
huíxiǎng
jìqiǎo: zìjǐ lèiqùrén.
Piàoliang yìngpìnNà
de shì shízài
jiǎnlì zhōngwǔ
biérén
gùrán shífēn,dàn
shì zěnme
zhòngyào, héhěnduō
wǒnǐ yǔ
rén
Tā
tánhuà
zhòng dōubùtóng
xiǎngdédào chīfàn
de, dōude qùle.
yīngyǔ
tánle
tèdiǎn Yīgè fānyì
nǎxiē gāo
gèng gè de
zhège
wèntí,
wéi niánqīng
gōngzuò,
yǒuxiē
zhòngyào, shénme nǚzǐ
wǒ
zhǔ jiù qīng
yòngqīng
chéngxù?
kǎoguān bùzǒu
yīngyǔ
guòlái,
hé tā miǎn
jiāotán tiǎn
qǐlái. dì xiàng
Cóng wǒ
jiāotán dì
kěnéng jì zhù měi yīgè yìngpìn de rén, dàn què huì jì zhù nàxiē shàng
zhōng tā
wǒ de jiǎnlì.
liǎojiě dào,Nǐ kàn
tā zàiwǒ kěyǐ
ma?
běifāng
yǒu Yī
gèxìng tāfù
mǒu qièshēngshēng
gè
dehěn chéngshì de
dāngle yàngzi?sān Wǒ
nián
rén.kěnéng huì bèi táotài, zhè zhǐshì yījù ānwèi xiǎng
de qǐláile,
yīngyǔ gāngcái
lǎoshī,
Wǒ
tā zài
zuótiānzhīdào
fùjìncái páihuái,
dào guānchále
shēnzhèn, jīntiānhǎojiǔ,
dì yīyīdìng
cì dàoshì xiǎnglái
réncái shìchǎngyìngpìnlái
dehuà,
dàn yòu
zhǎo wǒ
gōngzuò. nǔlì zìxìn
quēfá bǎ
Tā zhè dexīn. jù huàshuō
kǒuyǔ bùgòude wēnhézuìhòu
lǐxiǎng, yīxiē, wǒ yǐmiǎn
duì tā
shānghài
shuō, bǎ nǐ tāde dejiǎnlì
zìzūnxīn. liú xiàWǒ ba,xīnlǐ
wǒ huì chōngmǎnle
kǎolǜ kǎolǜ qiànyì,
nǐ deyě hěn
máodùn.
qíngkuàng Cóng tā shēnshang, wǒ
de.hòu hòu de jiǎnlì, wǒ hé mìshū zǒuchūle fēnmíng kàn dàole zìjǐ dì yī cì
Bàozhe
lái zhǎo yī dié
gōngzuò shí de yǐngzi. Yěshì zhèyàng de dǎnqiè, réncái
shìchǎng dàlóu.
zhèyàng kěwàng yī fèn gōngzuò. Tiān háishì nàme lán, kōngqì háishì nàme
shīrùn, shēnzhèn háishì nàme měilì.
走上自首之路 đi trên con đường tự thú
去年,杭州都市快报把报社记者的照片及联系方式分批刊 Năm ngoái, tờ Hangzhou Metropolis Express đã đăng hàng loạt ảnh
và thông tin liên lạc của các nhà báo của tờ báo, đồng thời đính kèm
登出来,并附加了每位记者的一句话。负责读者热线的女 một câu noi của mỗi phóng viên. Nữ phóng viên phụ trách đường
记者写道,我叫程洁,今年23岁,毕业于浙江大学中文系 dây nóng độc giả viết rằng tôi tên là Cheng Jie, năm nay 23 tuổi, tốt
nghiệp khoa tiếng Trung Đại học Chiết Giang. Nếu bạn có bất cứ
。你有什么高兴的事,烦恼的事只要愿意跟我说说,就给 điều gì vui vẻ hay rắc rối, cứ gọi cho tôi nếu bạn sẵn sàng để nói với
我打电话吧。 tôi.
记者们的承诺在报上登出后,电话铃声响个不停,以至于 Sau khi các phóng viên hứa hẹn trên báo, tiếng chuông điện thoại
记者们忙得团团转。 reo ko ngớt khiến các phóng viên bận rộn.
一天下午,一封匿名信放到了程结桌上。程洁拆开一看, Một buổi chiều, một lá thư nặc danh được đặt trên bàn của Chengjie.
Cheng Jie đã xem qua nó và ngạc nhiên. Hóa ra người gửi bức thư là
吓了一大跳。原来寄信人竟是一个曾经持枪抢劫的人。 một người đàn ông đã cướp bằng súng.
他说,因为犯了罪,他逃到外地两年了,想去自首,可是 Anh ta cho biết do phạm tội nên đã bỏ trốn đi nơi khác được hai
năm, muốn ra đầu thú nhưng sợ không biết mình sẽ bị phạt bao
又害怕不知道自己犯这样的罪,究竟会判处多少年徒刑。 nhiêu
Ngườinăm
viết tù
thưvới
yêutộicầu
danh như vậy.
Chengjie nhất thiết phải trả lời thư trong
来信者要求承结务必于三天内在报上复信。 vòng ba ngày.
Từ con dấu trên bì thư, có thể thấy rằng bức thư đến từ một thành
从信封的印章可以发现,信来自一个小城市。 phố nhỏ.
程洁向上级汇报了此事,上级决定让程洁与这位来信者沟 Cheng Jie báo cáo sự việc với cấp trên, và cấp trên quyết định để
Cheng Jie liên lạc với người viết thư, chuyển câu trả lời của sở công
通,把公安部门的答复转告他,劝他到公安部门自首。 an cho anh ta và thuyết phục anh ta đầu hàng sở công an.
程洁感到自己责任重大,因为对一个处于人生十字路口的 Cheng Jie cảm thấy bản thân có trách nhiệm lớn lao, bởi vì đối với
同龄人来说,自己所说的每一句话都有可能改变他的一生 một người đồng lứa ở ngã tư của cuộc đời, mỗi lời nói mà bản thân
đã nói rasau,
đềumột
có thể
bứcthay
thưđổi
hồicuộc đờiCheng
anh. Jie được đăng trên
。
两天后,一封程洁的回信刊登在都市快报上。 我愿意把你看 Hai ngày âm của
City Express. Tôi đồng ý làm bạn với bạn, bạn nói rằng sở dĩ bạn
作朋友,你说你之所以走上这条路,是因为那时太年轻, dấn thân vào con đường này vì lúc đó bạn còn quá trẻ, và ko cẩn
交友不慎。
你虽然年轻,但毕竟成年了,该对自己的一言一行负责。
Dù
thậncòn nhỏviệc
trong nhưng
kết dù
bạngì bạn cũng đã là người lớn, nên có trách
nhiệm với lời nói và việc làm của bản thân.
anh Chạy trốn khỏi đây hoàn toàn không thể thực sự giải quyết được
你逃离这里并不能真正解决问题。 vấn đề.
何况你有年迈的父母,还有姐姐,他们承受着极大的压力
Bên cạnh đó, bạn có bố mẹ già và chị em gái phải chịu nhiều áp lực.
。
你怎么能不为他们想想呢? Làm thế nào bạn có thể không nghĩ về họ?
现在受罪的不仅仅是你也牵涉你的家人,你不能错下去了 Bây giờ chịu tội không chỉ có mỗi bạn mà gia đình bạn cũng bị liên
。 lụy, bạn không thể sai tiếp được.
我向律师和公安部门咨询过了,由于对你的情况了解得不 Tôi đã qua tư vấn vớicác luật sư và sở công an, vì họ không hiểu
tường tận đủ về tình hình của bạn, nên họ khó mà cho bạn 1 phán
够详细,他们难以给你一个10分准确的判断。 đoán chính xác.
我相信公安部门会做出公正的判断,只要自首,就会得到 Tôi tin rằng cơ quan công an sẽ đưa ra 1 phán đoán công chính, chỉ
cần bạn tự thú là sẽ được xử lý khoan hồng. Lãng tử quay đầu vàng
从宽处理。浪子回头金不换呢。我期待着你的回信。 ko đổi,Tôi mong chờ thư trả lời của bạn.
程洁还在信末附了自己的电话号码。 Trình khiết còn để lại số điện thoại của mình ở cuối thư.
一连四五天,对方没有回音。第7天上午,程洁桌上的电话 4,5 ngày liên tiếp, ko có thư trả lời của đối phương. Đến Sáng ngày
铃响起。 thứ bảy, điện thoại trên bàn của Trình khiết đổ chuông.
Cheng Jie nắm lấy điện thoại, một âm thanh trẻ trung và xa lạ vọng
程洁抓起电话,电话里传来一个年轻而陌生的声音。 lại trong điện thoại.
我就是那个给你写信的人? Tôi chính là người viết thư cho bạn đó?
程洁有点紧张,拿着电话的手都有点颤。她小心翼翼地问 Cheng Jie hơi căng thẳng, tay cô ấy hơi run khi cầm điện thoại. Cô
thận trọng hỏi. Bạn cách tôi xa không? Rất xa, nhưng tôi không thể
。你离我远吗?很远,但我不能告诉你我在哪里。 nói cho bạn biết tôi đang ở đâu.
从给你寄信的那天起,每天早上,我都会跑到报摊上去买 Từ hôm gửi thư cho cô, sáng nào tôi cũng chạy ra sạp báo mua,
报,没想到你真的会给我回信。 không ngờ cô lại thực sự hồi âm cho tôi.
七天了,为什么这么久没有给我回信? Đã bảy ngày rồi, sao lâu như vậy anh vẫn chưa hồi âm cho tôi?
我有很多顾虑。程洁试探着问他的家人,问他的生活。对 Tôi có nhiều băn khoăn. Cheng Jie thăm dò hỏi gia đình và cuộc
sống của anh. Ngữ khí của đối phương giãn ra một chút. Khi tôi viết
方的语气轻松了一点。写那封信时,我在温岭,那不是我 bức thư đó, tôi đang ở Ôn Lĩnh, đó không phải là nhà của tôi, chỉ có
的家,只有老家才是我真正的家。 quê hương mới là nhà thực sự của tôi.
两年来,我跑过很多地方,唯一没有去过,也是最想去的 Trong hai năm qua, tôi đã đi rất nhiều nơi, nơi duy nhất tôi chưa
từng đến, cũng là nơi tôi muốn đến nhất ,chính là nhà của tôi. Bên
地方,就是我的家。对方要挂电话了。程杰和他商量说。 kia muốn cúp máy rồi, Cheng Jie thương lượng với anh ta nói
对方被她真诚的语气感动了,也忍不住告诉他自己的经历 đối phương bị ngữ khí chân thành của cô làm cảm động rồi, cũng ko
kềm chế dc nói ra quá trình của bản thân mình.. Nhưng khi Chengjie
。但是当程洁再次劝他自首时,他却挂断了电话。 thuyết phục anh ta đầu hàng một lần nữa, anh ta lại cúp máy.
以后的几天,神秘的写信人似乎又从地球上消失了。一个 mấy ngày sau đó, người viết thư bí ẩn dường như biến mất khỏi Trái
多月后的一个傍晚,电话铃响了。 đất. Một buổi tối hơn một tháng sau, điện thoại reo.
程洁听到了那个熟悉的声音。你在哪里?在温岭。这次他 Cheng Jie nghe thấy giọng nói quen thuộc. Bạn đang ở đâu? ở Ôn
似乎少了很多顾虑。 Lĩnh. Lần này anh có vẻ ít bận tâm hơn.
还告诉他自己的联系方式。他说,春节就要到了,我想回 Anh ta còn nói cách liên lạc của chính bàn thân mình. Anh ấy nói
家看看父母。 rằng lễ hội mùa xuân sắp đến, và tôi muốn về nhà để gặp bố mẹ.
可是我回去带给他们的只有恐惧和不安。 Nhưng tôi quay lại chỉ mang theo nỗi sợ hãi và lo lắng cho họ.
整整一夜,程洁不能入睡,他想到,作为一个生命受到威 suốt cả đêm, Trình Khiết ko thể vào giấc ngủ, cô nghĩ đến , là một
kẻ phạm tội chạy trồn bị đe dọa tính mạng, không ai có thể đoán
胁的逃犯,黄继伟的心理变化谁也无法预测。 trước được những thay đổi tâm lý của Huang Jiwei.
况且他也可能改变主意有可能采取危险的手段来保护他自 Hơn nữa, anh ta cũng có thể thay đổi ý định và có thể thực hiện các
己。 biện pháp nguy hiểm để bảo vệ mình.
可是目前只有她才能帮助那个同龄人,不管会发生什么, Nhưng hiện tại chỉ có cô mới có thể giúp đỡ con người cùng tuổi đó,
cho dù sẽ xảy ra chuyện gì, cô cũng sẽ cố gắng hết sức. Nghĩ đến
她都有尽力。这么一想,她的心情反倒平静下来了。 đây, tâm trạng cô bình tĩnh trở lại.
Sáng sớm hôm sau, chuông điện thoại reo và anh nhận ra rằng cuối
第二天一早,手机响了,他意识到,他终于来了。 cùng anh cũng đã ở đây.
他跟程洁约定在一个小饭馆见面。 Anh và Cheng Jie đồng ý gặp nhau trong một quán ăn nhỏ.
Cheng Jie đến đúng giờ, nhưng đối phương vô cùng thận trọng mãi
程洁按时赶到,对方却10分谨慎,迟迟未到。 không đến.
10分钟后,程洁的手机再次响起,对方将见面地点改到了 10 phút sau, điện thoại di động của Cheng Jie lại vang lên, bên kia
马路对面的一个医院里。 chuyển địa điểm hẹn sang bệnh viện bên kia đường.
Huang Jiwei cuối cùng đã xuất hiện Chengjie mô tả lần đầu tiên anh
黄继伟终于出现了. 程洁在描绘第一次见到的黄继伟时说: ấy nhìn thấy Huang Jiwei noi
这是一张年轻的脸,但他的眼神告诉我,他还没有做出自 Đó là một khuôn mặt trẻ, nhưng ánh mắt của anh ấy cho tôi biết rằng
首的决定。 anh ấy đã không đưa ra quyết định tự thú.
他内心还很矛盾,还想逃开。促使他来赴约的动机,可能 Nội tâm Anh vẫn rất mâu thuẫn và muốn trốn tránh. Động lực thúc
đẩy anh ta đến cuộc hẹn có thể là sự sợ hãi nhất thời không thể chịu
是他一时无法承受的恐惧心理。 đựng được của tâm lý hoảng sợ.
也可能仅仅是一种试探。他想信任我,可是他的特殊身份 cũng có thể chỉ là một sự thăm dò. Anh ấy muốn tin tưởng tôi,
nhưng thân phận đặc biệt của anh ấy nhắc nhở anh ấy phải cảnh giác
又提醒他要警惕我。 với tôi.
我没有再提他的经历,我知道这是个不堪回首的故事,不 Tôi không nhắc lại quá khứ của anh ấy nữa, tôi biết đó là một câu
chuyện ko muốn nhắc đến và không thể chạm vào vết sẹo của anh
能去触动他的伤痕。 ấy.
我所能做的,就是把自首和逃跑的两种结果,用最简单易懂 Tất cả những gì tôi có thể làm chính là phân tích cho anh kết quả của
việc đầu hàng và trốn chạy bằng ngôn ngữ đơn giản và dễ hiểu nhất,
的语言给他分析,使他明白,只有自首,才是他和他的家人 để anh ấy hiểu rằng chỉ có đầu hàng mới là cách duy nhất để anh ấy
得以解脱的唯一途径。 và gia đình được giải thoát.
Chủ đề của Cheng Jie và người bạn này luôn xoay quanh việc có nên
程洁和这位朋友的话题始终围绕着该不该去自首。最后, tự thú hay không, khiến anh nghĩ nhiều. Cuối cùng, Huang Jiwei
黄继伟犹豫不定的说,让我再想想。下午4点我再给你打电 ngập ngừng nói, hãy để tôi suy nghĩ lại. Tôi sẽ gọi lại cho bạn lúc 4
话。说完,他又消失在茫茫的人海中。程洁能理解他,对 giờ chiều. Nói xong, anh lại biến mất vào biển người mênh mông.
Chengjie có thể hiểu anh ấy,đối với bất kỳ người nào mà nói đây là
任何人来说,这都是很难做出的决定。 một quyết định khó khăn
Cheng Jie liên lạc lại với cơ quan công an thêm 1 lần, cô đắc trí,ết
程洁再次与公安局联系,他得知,公安部门最近发出通知 rằng gần đây bộ công an đã đưa ra thông báo rằng tất cả các nghi
,所有犯罪嫌疑人若是在春节前到公安局自首,定会得到 phạm tội phạm sẽ được đối xử khoan hồng nếu họ đầu thú với cơ
从宽处理。程洁马上把这个消息告诉黄继伟。黄继伟只回 quan công an trước Lễ hội mùa xuân. Chengjie ngay lập tức nói tin
tức này cho Hoàng kế vĩ. Huang Jiwei chỉ trả lời một câu. để tôi
答了一句话。我再想想。 nghĩ lại.
Cuối cùng Huang Jiwei gọi vào lúc 4 giờ 30. Chengjie mời anh đến
黄继伟4点半终于打来了电话。程洁请他来报社吃晚饭,他 toa báo để ăn tối, và anh đồng ý. Buổi tối 6 giờ hơn, Trình khiết lần
答应了。晚上6点多,程洁在报社门口第2次见到了这个年 thứ hai nhìn thấy người thanh niên này ngay tại cửa tòa soạn báo.
轻人。让他感动的是,见面时,黄继伟默默地递给他一盒 Điều khiến anh cảm động là khi họ gặp nhau, Huang Jiwei đã âm
thầm đưa cho anh một hộp thuốc cảm. Nói rằng hôm nay thấy cô bị
感冒药。说今天看见她感冒了,心里很过意不去。 cảm rồi, trong lòng cảm thấy rất áy náy.
Hắn cảm thấy dù người thanh niên trước mặt đã phạm tội, nhưng
她感到面前这位年轻人虽然犯过罪,但心灵中毕竟还有善 trong lòng hắn rốt cuộc vẫn còn ánh sáng của sự lương thiện. Cô
良的光。她要让他及时回头重新生活。她领着黄继伟走进 muốn anh kịp thời quay đầu thời gian để làm lại cuộc đời mới. Cô
dẫn Huang Jiwei vào căn tin của tờ báo. Bởi vì Huang Jiwei tâm lý
了报社的餐厅。黄继伟因为心里紧张,所以吃饭时也无法 đang căng thẳng, cho nên trong khi ăn cũng ko cách nào an tâm,
安心左顾右盼的,好像有人马上要过来抓他。 nhìn tới nhìn lui, nhìn xuôi nhìn ngược, như thể có người lập tức
muốn đến túm lấy anh ấy.
饭。经过一个多小时的劝说,黄继伟终于做出去自首的决 Bản thân cũng cố gắng ăn một cách thoải mái . Sau hơn một giờ
thuyết phục, cuối cùng Huang Jiwei đã đưa ra quyết định đầu thú.
定。程洁还让他跟家人先通电话。让他得到家中亲人的支 Co còn kêu anh nói chuyện điện thoại với gia đình trước. để anh ấy
晚上,黄继伟终于走进了公安局的大门,结束了他两年的 Vào buổi tối hôm đó, Huang Jiwei cuối cùng cũng bước vào cổng
流浪生活。 Cục Công an, kết thúc cuộc đời lưu lạc hai năm của mình.
Qùnián, hángzhōu dūshì kuàibào bǎ bàoshè jìzhě de zhàopiàn jí liánxì
fāngshì fēn pī kāndēng chūlái, bìng fùjiāle měi wèi jìzhě de yījù huà.
Fùzé dúzhě rèxiàn de nǚ jìzhě xiě dào, wǒ jiào chéng jié, jīnnián 23 suì,
bìyè yú zhèjiāng dàxué zhōngwén xì. Nǐ yǒu shé me gāoxìng de shì,
fánnǎo de shì zhǐyào yuànyì gēn wǒ shuō shuō, jiù gěi wǒ dǎ diànhuà
ba.
Jìzhěmen de chéngnuò zài bào shàng dēng chū hòu, diànhuà língshēng
xiǎng gè bù tíng, yǐ zhìyú jìzhěmen máng dé tuántuánzhuàn.
yītiān xiàwǔ, yī fēng nìmíngxìn fàng dào lechéng jié zhuō shàng. Chéng
jié chāi kāi yī kàn, xiàle yī dà tiào. Yuánlái jì xìnrén jìng shì yīgè
céngjīng chí qiāng qiǎngjié de rén.
tā shuō, yīn wéi fànle zuì, tā táo dào wàidì liǎng niánle, xiǎng qù
zìshǒu, kěshì yòu hàipà bù zhīdào zìjǐ fàn zhèyàng de zuì, jiùjìng huì
pànchǔ duō shào nián túxíng.
láixìn zhě yāoqiú chéng jié wùbì yú sān tiānnèi zài bào shàng fùxìn.
cóng xìnfēng de yìnzhāng kěyǐ fāxiàn, xìn láizì yīgè xiǎo chéngshì.
chéng jié xiàng shàngjí huì bào liǎo cǐ shì, shàngjí juédìng ràng chéng
jié yǔ zhè wèi láixìn zhě gōutōng, bǎ gōng'ān bùmén de dáfù zhuǎngào
tā, quàn tā dào gōng'ān bùmén zìshǒu.
Chéng jié gǎndào zìjǐ zérèn zhòngdà, yīnwèi duì yīgè chǔyú rénshēng
shízìlù kǒu de tónglíng rén lái shuō, zìjǐ suǒ shuō de měi yījù huà dōu
yǒu kěnéng gǎibiàn tā de yīshēng.
liǎng tiānhòu, yī fēng chéng jié de huíxìn kāndēng zài dūshì kuàibào
shàng. Wǒ yuànyì bǎ nǐ kàn zuò péngyǒu, nǐ shuō nǐ zhī suǒyǐ zǒu
shàng zhèniánqīng,
Nǐ suīrán tiáo lù, shìdàn
yīnwèi
bìjìngnàchéngniánle,
shí tài niánqīng, jiāoyǒu
gāi duì zìjǐ debùyīshèn.
yán yīxíng
fùzé.
nǐ táolí zhèlǐ bìng bùnéng zhēnzhèng jiějué wèntí.
hékuàng nǐ yǒu niánmài de fùmǔ, hái yǒu jiějiě, tāmen chéngshòuzhe jí
dà de yālì.
Nǐ zěnme néng bù wéi tāmen xiǎng xiǎng ne?
xiànzài shòuzuì de bùjǐn jǐn shì nǐ yě qiānshè nǐ de jiārén, nǐ bùnéng
cuò xiàqùle.
wǒ xiàng lǜshī hé gōng'ān bùmén zīxúnguòle, yóuyú duì nǐ de
qíngkuàng liǎojiě dé bùgòu xiángxì, tāmen nányǐ gěi nǐ yīgè 10 fēn
zhǔnquè de pànduàn.
Wǒ xiāngxìn gōng'ān bùmén huì zuò chū gōngzhèng de pànduàn,
zhǐyào zìshǒu, jiù huì dédào cóng kuān chǔlǐ. Làngzǐ huítóu jīnbùhuàn
ne. Wǒ qídàizhe nǐ de huíxìn.
chéng jié hái zài xìnmò fùle zìjǐ de diànhuà hàomǎ.
Yīlián sìwǔ tiān, duìfāng méiyǒu huíyīn. Dì 7 tiān shàngwǔ, chéng jié
zhuō shàng de diànhuà líng xiǎngqǐ.
chéng jié zhuā qǐ diànhuà, diànhuà li chuán lái yīgè niánqīng ér
mòshēng de shēngyīn.
wǒ jiùshì nàgè gěi nǐ xiě xìn de rén?
chéng jié yǒudiǎn jǐnzhāng, názhe diànhuà de shǒu dōu yǒudiǎn chàn.
Tā xiǎoxīnyìyì de wèn. Nǐ lí wǒ yuǎn ma? Hěn yuǎn, dàn wǒ bùnéng
gàosù nǐ wǒ zài nǎlǐ.
cóng gěi nǐ jì xìn dì nèitiān qǐ, měitiān zǎoshang, wǒ dūhuì pǎo dào bào
tān shàngqù mǎi bào, méi xiǎngdào nǐ zhēn de huì gěi wǒ huíxìn.
liǎng niánlái, wǒ pǎoguò hěnduō dìfāng, wéiyī méiyǒu qùguò, yěshì zuì
xiǎng qù dì dìfāng, jiùshì wǒ de jiā. Duìfāng yào guà diànhuàle. Chéng
jié hé tā shāngliáng shuō.
yǐhòu de jǐ tiān, shénmì de xiě xìn rén sìhū yòu cóng dìqiú shàng
xiāoshīle. Yīgè duō yuè hòu de yīgè bàngwǎn, diànhuà líng xiǎngle.
Chéng jié tīng dàole nàgè shúxī de shēngyīn. Nǐ zài nǎlǐ? Zài wēnlǐng.
Zhè cì tā sìhū shǎole hěnduō gùlǜ.
hái gàosù tā zìjǐ de liánxì fāngshì. Tā shuō, chūnjié jiù yào dàole, wǒ
xiǎng huí jiā kàn kàn fùmǔ.
Chéng jié ànshí gǎn dào, duìfāng què 10 fēn jǐnshèn, chí chí wèi dào.
zhè shì yī zhāng niánqīng de liǎn, dàn tā de yǎnshén gàosù wǒ, tā hái
méiyǒu zuò chū zìshǒu de juédìng.
Tā nèixīn hái hěn máodùn, hái xiǎng táo kāi. Cùshǐ tā lái fùyuē de
dòngjī, kěnéng shì tā yīshí wúfǎ chéngshòu de kǒngjù xīnlǐ.
wǒ suǒ néng zuò de, jiùshì bǎ zìshǒu hé táopǎo de liǎng zhǒng jiéguǒ,
yòng zuì jiǎndān yì dǒng de yǔyán gěi tā fēnxī, shǐ tā míngbái, zhǐyǒu
zìshǒu, cái shì tā hé tā de jiārén déyǐ jiětuō de wéiyī tújìng.
chéng jié hé zhè wèi péngyǒu de huàtí shǐzhōng wéiràozhe gāi bù gāi
qù zìshǒu. Zuìhòu, huángjìwěi yóuyù bùdìng de shuō, ràng wǒ zài
xiǎng xiǎng. Xiàwǔ 4 diǎn wǒ zài gěi nǐ dǎ diànhuà. Shuō wán, tā yòu
xiāoshī zài mángmáng de rén hǎizhōng. Chéngjiénéng lǐjiě tā, duì rènhé
rén lái shuō, zhè dōu shì hěn nán zuò chū de juédìng.
huángjìwěi 4 diǎn bàn zhōngyú dǎ láile diànhuà. Chéng jié qǐng tā lái fù
shè chī wǎnfàn, tā dāyìngle. Wǎnshàng 6 diǎn duō, chéng jié zài bàoshè
ménkǒu dì 2 cì jiàn dàole zhège niánqīng rén. Ràng tā gǎndòng de shì,
jiànmiàn shí, huángjìwěi mòmò de dì gěi tā yī hé gǎnmào yào. Shuō
jīntiān kànjiàn tā gǎnmàole, xīnlǐ hěn guòyìbùqù.
Tā gǎndào miànqián zhè wèi niánqīng rén suīrán fànguò zuì, dàn
xīnlíng zhōng bìjìng hái yǒu shànliáng de guāng. Tā yào ràng tā jíshí
huítóu chóngxīn shēnghuó. Tā lǐngzhe huángjìwěi zǒu jìnle bàoshè de
cāntīng. Huángjìwěi yīn wéi xīnlǐ jǐnzhāng, suǒyǐ chīfàn shí yě wúfǎ
ānxīn zuǒgùyòupàn de, hǎoxiàng yǒurén mǎshàng yào guòlái zhuā tā.
Vì vậy, người Thượng Hải muốn kết bạn không phải là điều dễ dàng.
Có thể được dịch thành một người bạn, nó là khá đáng tin cậy. Tôi có
nhiều người bạn ở Thượng Hải, những người này thường bận rộn với công
Một trong của
việc riêng những
họ.người bạnkhi
Họ hiếm Thượng Hải của tôi, người đang kinh doanh,
thất hứa.
đã hẹn tôi 3 lần để giúp đỡ tôi và lần nào cũng đến đúng giờ. Phong cách
đúng giờ và đáng tin cậy này cũng được hầu hết các ngành công nghiệp ở
Thượng
Tôi nghĩHải
điềuchia
nàysẻ.
không liên quan đến truyền thống của xã hội thương
mại coi trọng danh tiếng và tuân thủ hợp đồng.
Trên thực tế, người Thượng Hải có rất nhiều ưu điểm, có thể so sánh với
người Bắc Kinh.
Ví dụ, quần áo, giày dép và mũ nón được sản xuất tại Thượng Hải có chất
lượng và kiểu dáng tốt, và luôn được ưa chuộng nhất trên thị trường.
Người Thượng Hải có phẩm chất cao, có văn hóa và học thức. Người dân
Thượng
Xét Hải cũng
cho cùng, Thượngcó mứcHảiđộvàđánh giá cao
Bắc Kinh là về
haiquần
thànháo, phốthường đứng
lớn nhất đầu cả
Trung
nước.
Quốc, là nơi tập trung những nhân tài kiệt xuất, không
Hơn nữa, Shanghainese có một số ưu điểm mà người Bắc Kinh không thể thua kém cáccó
thànhtiết
như phố khác.
kiệm, siêng năng, đúng giờ và hiệu quả. Mặc dù người Thượng
Hải coi
Điều đángthường lỗi lầm
quý nhất đốicủa
với người
người ngoài.
Bắc KinhNhưng ít nhất
là tinh thầnhọtưđã không
duy coi
lý luận.
thường
Họ có thểngười
suy Bắc
nghĩKinh. Vì vậy,
và khám người
phá một Bắcđộc
cách Kinhlập,không
thích thể
nói coi thường
về các vấn đề
Shanghainese
quốc gia và quốc vì lýtế.do
Sựnày.
thăng trầm của đất nước, tinh thần trách nhiệm
Họ
của dám thể hiện
cá nhân đã ănsựsâu độc đáo
vào tâmcủathức
mình.
củaChính
họ. Họvìcóđiều
tinhnày
thầnmàtrách
Bắc nhiệm
Kinh đã
trở thành nơi ra đời của Phong trào
và lịch sử đối với đất nước mạnh mẽ nhất. ngày 4 tháng 5 và Phong trào Văn hóa
Mới Trung Quốc. Đây là một thú vui mang tính văn hóa cao, cần có sự
Chính
trau dồimốivà quan tâmlâu
tích lũy văn hóa cao cấp này đã thu hút hàng nghìn nhân tài
dài.
kiệt xuất đến với Bắc Kinh. Người Thượng Hải thì ngược lại, tập trung
vào tinh thần thực dụng và giải quyết các vấn đề thực tế.
Ví dụ,
Khi tôi còn nhỏ, cha tôi rất thích dạy tôi đoán các câu đố.
Cha mỉm cười nhìn tôi, và đọc câu đố của ông một cách nhàn nhã.
Tôi chớp mắt, nhìn lên bầu trời đầy sao và miệt mài tìm kiếm, bí ẩn
nằm ở đâu?
Khi tôi nhìn chằm chằm vào mắt bố một lần nữa, tôi cảm thấy đôi
Khi tôi đang
mắt cười nhỏsuy
củanghĩ
ông nhiều vàvà
thật sâu cảm thấybítiểu
huyền nhưnão của
bầu mình
trời đêm.sưng lên,
bố tôi sẽ đưa ra những gợi ý khéo léo, cho đến khi tôi hét lên một
cách tự hào, và ông ấy cười hắc hắc.
Dần dần, những câu đố của cha tôi ít khi làm tôi bối rối.
Đêm đóng
Tôi hỏi: mắthộp,
tôi sáng mở hộp, trong hộp có gương, trong gương có
thì sao?
gương soi… Cha tôi sau đau khổ sờ lên mái tóc hoa râm của mình và
Tôi
nói: đem câu ông
Có một đố này
già.đi thử sức với bạn bè, đổi câu cuối thành "Có
một chú cún con trong gương", và mở mang tầm mắt soi sáng cho
chúng giống như bố tôi đã làm.
Mỗi khi mím môi, cau mày, tỏ vẻ lo lắng, lo lắng, bố lại nhớ đóng
hộp, mở hộp, nhắm mắt cười rồi hỏi tôi: Có gì trong gương?
Tôi chưa nói gì, anh đã đoán: Sô cô la? Táo lớn? búp bê? Sự sầu nảo?
Váy hoa? Chuốt bút chì với màu nâu vàng.
Luôn có một điều gì đó trong trái tim bé nhỏ của tôi làm tôi vui lên.
Khi cha tôi quay ra, tôi hỏi ông, làm thế nào bạn có thể đoán những
gì trong gương của tôi?
Đôi mắt của cha tôi thật huyền bí, như thể chúng có thể gợi lên cho
tôi rất nhiều niềm hạnh phúc và ánh sáng.
Vì tôi đã lớn, một cánh cửa nhỏ đã lặng lẽ mở ra trong trái tim tôi.
Một bóng đen từ đôi mắt đến trái tim anh, không thể nào xóa sạch
được.
Bỗng
Nhưngnhiên tôi cảm
cái bóng, thấy
anh, ánhtoàn
hoàn sáng mà bố
không tôiđiều
biết mangđó.đến thật mờ mịt,
trong lòng tôi chỉ nghĩ đến người đó rằng: Không có anh, em sẽ là
bóng tối.
Cha hỏi, ai đã bắt nạt con gái nhỏ của chúng ta?
Cha lặng lẽ lắng nghe tôi nói, đôi mắt vẩn đục không chút biểu cảm.
Thật lâu sau mới nói: Ta biết có một ngày ngươi rời đi, nữ nhi đại
học cũng sẽ không ở.
Trước khi đi, anh ta còn nói: Nếu anh ta đối xử tệ với bạn, bạn nên về
nhà.
Nhưng anh ấy đối xử với tôi rất tốt, tôi rất hạnh phúc với anh ấy,
hạnh phúc thường nghĩ trên thế giới này chỉ có hai người.
Một lần, khi nhớ đến ngày sinh nhật của bố và muốn tỏ lòng thành
kính với thư
Tôi viết người
chocũbốcủa
tôi ông, tôi đã
và luôn nóiviết
rằngmột
tôibức thư hỏi
rất vui, bố tôiphúc.
rất hạnh cần gì,
nói rằng dù mẹ muốn thế nào, con gái tôi sẽ cố gắng hết sức để thay
Sau khi lá thư được bỏ vào hộp thư, tôi chợt nảy ra một ý nghĩ ngớ
đổi.
ngẩn: nếu cha tôi muốn mặt trời và mặt trăng từ tôi, tôi cũng có thể
đổi nó thành ông ấy được không?
Tất nhiên, bố tôi sẽ không bao giờ yêu cầu tôi điều này, nhưng tôi đã
cười nhạo lòng hiếu thảo của mình vì điều đó.
Đoán xem người cha muốn gì?
Cha tôi gửi một bức thư, tôi vội vàng mở ra, chỉ có bốn dòng:
Đêm đóng hộp, sáng mở hộp, trong hộp có gương, trong gương có
một cô gái gầy.
Đó là đôi mắt của cha tôi, làm sao tôi không thể đoán được?
一诺千金
我做女孩时曾遇上一个男生开口问我借钱,而
且张口就是借两元钱,在当时,这相当于我两
我有些犹豫,因为人人都知道那男生家很贫穷
个月的零花钱。
,他母亲仿佛是个职业孕妇,每年都为他生一
他留给大家的形象不外乎两种:一是腹部隆起
个弟弟或妹妹。
行走蹒跚;另一种是刚生产完毕,额上扎着布
我的为难令那男生难堪。他低下头,说那钱有
条抱着新生婴儿坐在家门口晒太阳。
急用,又说保证五天内归还。
我不知怎么来拒绝他,只得把钱借给了他。
时间一天一天过去,到了第五天,男生竟没来
夜里快要睡觉时忽然听到窗外有人叫我,打开
上学。
整个白天,我都在心里责怪他,骂他不守信用
窗,只见窗外站着那个男生,他的脸上淌着汗
,恍恍惚惚的总想哭上一通。
,手紧紧攥着拳头,哑着喉咙说:看我变戏法
我惊喜地叫起来,他也快活地笑了,仿佛我们
!他把拳头搁在窗台上,然后突然松开,手心
共同办成了一件事,让一块悬着的石头落了地
里像开了花似的展开两元钱的纸币。
后
。 来,从那男生的获奖作文中知道,他当时借
他反复说,我是从旱桥奔过来的。
钱是急着给患低血糖的母亲买葡萄糖,为了如
到了第五天,拂晓他终于攒足了2元钱,乏极了
期归还借款,他天天夜里到北站附近的旱桥下
,就倒在桥洞中熟睡,没料到竟酣睡了一个白
帮菜家推菜。
醒来后他就开始狂奔,所有的路人都猜不透这
天和黄昏。
个少年为何十万火急地穿行在夜色中。
那是我和那男生的唯一的一次交往,但它给我
以后再看到优秀守信用之类的字眼,总会联系
留下的震撼却是绵长深切的。
一诺千金,看来只是一种作风,一种实在,一
上他,因为他身上奔腾着一种感人的一诺千金
然而,处在大千世界,有着太多随意许诺却从
那个男生后来据说果然成就了一番事业,也许
种牢靠可它的内涵。涉及到对世界是否郑重。
的严谨。
不兑现的人,那种人,较之于一诺千金的人,
他早已遗忘了我们相处的这一段,可我总觉得
诚挚严谨的人做人做事,自然磊落,落地生根
似乎活得轻松。可惜这种情景不会长久。一个
那是他走向成功的源头。
,一言既出,驷马难追。那种准则的含义,已
人失信多了他的诺言。也就被当成戏言,大打
去年秋天的一个傍晚,天降大雨,那是常罕见
超出了本身,而带着光彩的人类理想和精神正
折扣。全面降价。且不说别人会怎样看清她就
我在车站久等,也没见朋友露面,倒是看到一
的倾盆大雨。我打着伞去车站接一个朋友们曾
气在其中。
是她自己那种无聊倦怠都会渐渐袭上心头。人
个少年没带伞,抱着煎瑟瑟地站在车牌边守候
车一辆一辆开过雨在伞边上形成1道道羽联天地
约定风雨无阻。
已沾上那种潦倒的气味,坐人的光彩就会大为
。我把伞伸过去,他感激地说,谢谢,告诉我
间白茫茫的,怎么也不见我们所盼望的人。我
逊色。
,说他也是在这儿等一个朋友。
得少年。说他们也许不会来了,可少年固执地
摇摇头。
又来了一辆车,突然车上跳下一个少年,无比
我终于未能等到我的那份欣喜当我失望而归,
欢欣地叫了一声。伞下的少年一下蹿了出去,
却在家接到朋友的电话。他说,雨实在太大,
两个人热烈地击掌问候。那份快乐是如此坦荡
所以。我想说,当时约定时为何要说风雨无阻
溃。相互的欣赏,流淌在那一击中。讲目睹那
因为对于并不怎么看重诺言的人,他会找出
,完全可以说大于取消。既然已说了,风雨无
画面的我感到一种灵魂的升华。
1000条为自己开脱的理由,而我更爱腾出时间
阻,取区风雨又何足畏惧。不过,我什么也没
想想那2个相会在暴雨中的少年。
说,只是轻轻地挂断了电话。
Một lời hứa vàng
Khi còn là một cô gái, tôi gặp một chàng trai hỏi
vay tiền, anh ta mở miệng cho tôi vay hai tệ, tương
Tôi hơivới
đương lưỡng
hai lự, vì ai
tháng cũng
tiền tiêubiết
vặtnhà
của cậu bé nghèo,
tôi lúc đó.
mẹ cậu thì có vẻ là một bà bầu chuyên
Chỉ có hai hình ảnh mà anh để lại cho mọi người:nghiệp,
năm nào
một là đi cũng
bộ vớisinh
cáimột
bụngđứa emhai
phệ; trailàcho
sau cậu.
khi sinh
xong,
Sự bốitrên trántôi
rối của quấn
làmmộtcậudải
bé vải
xấuvàhổ.mộtAnhđứata trẻ
cúisơ
sinh đang ngồi sưởi nắng trước cửa nhà.
đầu nói rằng tiền đang cần gấp, anh ta hứa trong
vòng
Tôi khôngnăm ngày
biết làm sẽ trả thếlại.
nào để từ chối anh ta, vì
vậy tôi đã cho anh ta vay tiền.
Thời gian trôi qua từng ngày, đến ngày thứ năm,
cậu bé không đến trường.
Suốt
Đangngày định tôi thầmđêm
đi ngủ trách anhnghe
bỗng trongngoàilòng,cửa mắng sổ anh
có
không giữ lời hứa, lúc nào cũng
người gọi, mở cửa sổ ra thì thấy thiếu niên đang muốn khóc ngất.
đứng ngoài cửa sổ. Anh đặt nắm tay lên bệ cửa sổ,
Tôi
sau đóngạc độtnhiên
ngột kêu thả ra, lên,mở cònraanhtờ haiấy thì
đô nhưcườimộtvui vẻ,
như thể chúng tôi
bông hoa trong lòng bàn tay. đã cùng nhau hoàn thành một
việc gì đó, và để một hòn đá treo cổ rơi xuống đất.
Sau
Anhđó, tôi được
ta liên tục nói, biếttôiqua đếnbàitừvăn
câyđoạt giải của cậu
cầu khô.
bé, cậu đã vay tiền để mua đường gluco cho mẹ bị
hạ
Ngàyđường huyết,lúc
thứ năm, đểrạngtrả nợ đúnganh
sáng, hẹn, hàngcùng
ta cuối đêm cậu
đã
cũngđếntiết cầu khôđược
kiệm gần ga tớiBắc
2 tệ,đểkiệt
phụsức giúp.
đếnhọ mức raungủđẩy
rau.
Sau trong
gục khi tỉnh hốdậy,cầu, anh không ta bắt
ngờđầu chạy lung
cả ngày lẫn đêm tung, đềuvà
tất
ngủcảsay. những người qua đường đều không thể đoán
được
Đó là lầnsao
tại duythanh
nhất niên tôi cónày mốilạiquan
lao quahệ vớiđêmchàngnhư
vậy.
trai
Nếuđó, tôi nhưng
nhìn thấy cú sốc những mà từ nónhư
để lại chosắc
"xuất tôi và
là lâu
đáng
dài
tin và sâu
cậy" sắc.tương lai, tôi sẽ luôn liên lạc với anh
trong
Sau
Tuy
Có này,
vẻnhiên,
nhưngười
trong
đó chỉtathếnóimột
là rằng
giới chàng
rộng
phong lớn, trai
cách, có ấy
quá
một thực
nhiều
thực sựtếđã
ấy,
thànhbởi vì
đạt anh
trong ấysự có một
nghiệp, sự nghiêm
có Nóthể liên
anh khắc
ấy cảm
đã đến
quênđộng
người
và
đối một
với hứa
nội
một hẹn
hàm
lời ngẫu
đáng
hứa. nhiên nhưng
tin cậy. không quan bao giờ
mất
giữ mối
việcchúng,
nghiêm quan
những
túchệvớicủa
người chúng
thế tôi
đó dường
giới. từ lâu,
Những như nhưng
ngườisốngchân tôi
dễ
luôn
dàng
thànhhơnnghĩ rằng đó
những người
và nghiêm chính
khắc làhứa là nguồn gốc
nhiềungười
những thành
tiền. tự Thật
nhiêncông
khôngvà
của
may, anh
ngay thẳng ấy.
tình trạng
trongnày hành sẽ không
vi và việckéo làm
dài. của
Mộthọ. người
Ý
đàn
nghĩa ông củađãtiêu
thấtchuẩn
hứa hơn đó đã baovượt
giờ rahết. Nó cũng
ngoài bản thân
được
nó,
Vào và coi
lý như
tưởng
mộtởbuổi mộtvinh
tốilâu trò
mùa đùa,
quang đã
thu năm củađược
con
ngoái, giảm
người
trờigiávàrất
mưa sựto,
Tôi
nhiều.
toàn đợi
vẹnGiảmga rất
tinhgiáthần toàn không
diện.
ở trong thấy
Chưa bạn bè
kể người xuất hiện
khác sẽ
một
mà trận
lại mưa
thấy một như thanhtrút nướcđó.
niên rất hiếm
không manggặp.ô,Tôiđứng cầm
thấy
ôNhững cô
ra ga đón ấy làmộtkiểu chán chường của chính mình sẽ
bên hiệnchiếc
dần cạnh biển
ra xe
trongsốngười
lần
xe
tâm lượt
tay bạn
trílăm
hẹn
vượt lăm.
cô ấy.
mưa
qua màn
Tôi
Người
nắng.
tamưa,
duỗi bịtạo
đãchiếc vấy ô
thành
của mìnhmột khoảng
ra, và anh trắng
ấy mênh
nói với mông
bẩn bởi thứ mùi hôi thối đó, thì tài trí của ngườilòng bên
biết cạnh
ơn, cảm
chiếc
ngồivàsẽô,
ơn nóivàvới
giảm chúngtôirất
đi tôi
rằng không
nhiều.anh ấyhềcũng nhìnđangthấyởngườiđây để
mình đang tìm
đợi một người bạn. kiếm. Tôi phải còn trẻ. Cho biết có
thể họ sẽ không đến, nhưng cậu bé lắc đầu một
cách bướng bỉnh.
Một chiếc xe khác chạy tới, đột nhiên có một cậu
Cuối
bé nhảycùng,
khỏitôixe,
không thểrất
hét lên chờ vuiđợi
vẻ.được
Cậuniềm
bé dưới vui
của mình khi tôi thất vọng trở về nhà,
chiếc ô nhảy ra, và hai người họ đã đưa ra một nhưng lại
nhận đượcấm
high five mộtáp.cuộc
Hạnh gọi từ một
phúc người
đó thật caobạncả.ởĐánh
nhà.
Anh
giá caoấy lẫn
nói,nhau,
mưa to quátrong
chảy nên. hit
Ta đó.
muốnNóinóiđến tạiviệc
sao
lúc
chứngbổ nhiệm
Bởi vì kiến lại
cảnh
đối với mộtnói
tượngsẽ
ngườikhông
đó,không có
tôi cảm trở ngại,
coithấy
trọngmộtcó thể
lời loại
hứa,
nói
tinh là so
thần với
thănghủy bỏ
hoa. còn lớn hơn.
anh ta sẽ tìm ra 1.000 lý do để bào chữa cho Bây giờ đã mình,
nói
rồi, mưa
và tôi giódành
thích chẳng ngại,
thời gianngại mưa về
để nghĩ gióhai
ở huyện.
thiếu
Tuy
niên nhiên,
gặp nhautôi trong
khôngmưa.nói gì, chỉ nhẹ nhàng cúp
máy.
Wǒ zuò nǚhái shí céng yù shàng yīgè nánshēng kāikǒu wèn wǒ jiè
qián, érqiě zhāngkǒu jiùshì jiè liǎng yuán qián, zài dāngshí, zhè
xiāngdāng yú wǒ liǎng gè yuè de línghuā qián.