You are on page 1of 89

28-Mar-21

Học phần:
KINH TẾ VĨ MÔ 1

• Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học


• Tầng 8 – Nhà A1 – Đại học Kinh tế Quốc dân,

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN

Loại điểm Tỷ trọng

1 Điểm chuyên cần 10%


(Tham dự lớp và chuẩn bị bài tập/đóng
góp thảo luận,…)
2 Điểm kiểm tra giữa kỳ: 02 bài x 15% 30%
mỗi bài.
3 Điểm thi hết môn 60%
(Hình thức thi: Trắc nghiệm, 40 câu hỏi 4
đáp án, trong 50 phút)
Điều kiện dự thi: Điểm chuyên cần >=5; Điều kiện hoàn
thành môn học: Điểm TB >=4,5.

NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: Tổng quan về Kinh tế học


Chương 2: Đo lường Thu nhập quốc dân
Chương 3: Đo lường chi phí sinh hoạt
Chương 4: Sản xuất và Tăng trưởng
Chương 5: Đầu tư, Tiết kiệm và Hệ thống Tài chính
Chương 6: Thất nghiệp
Chương 7: Tiền tệ và Chính sách Tiền tệ
Chương 8: Tiền tệ và Lạm phát
Chương 9: Kinh tế vĩ mô của Nền kinh tế mở
Chương 10: Tổng cầu và Tổng cung
Chương 11: Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
Chương 12: Một số tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô

1
28-Mar-21

TÀI LIỆU HỌC TẬP

1. Giáo trình Kinh tế học (tập II), Nxb Đại học


Kinh tế quốc dân, 2012;
2. N. Gregory Mankiw (2014). Kinh tế học Vĩ mô.
Bản dịch của NXB Hồng Đức.
3. N. Gregory Mankiw, Principles of Economics,
CENGAGE Learning, Eighth Edition 2016
4. Phạm Thế Anh (Chủ biên), Bài tập thực hành:
Các nguyên lý Kinh tế học vĩ mô, Nxb Lao
động, 2019

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Định nghĩa Kinh tế học


2. Mười nguyên lý Kinh tế học
3. Phân nhánh Kinh tế học
4. Phương pháp nghiên cứu của Kinh tế học
5. Nội dung nghiên cứu của Kinh tế học vĩ mô

2
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Chương này giới thiệu tổng quan về kinh tế học nói


chung và kinh tế học vĩ mô nói riêng:
• Hiểu được Kinh tế học là gì
• Giới thiệu 10 nguyên lý Kinh tế học
• Giới thiệu các phân nhánh của Kinh tế học
• Giới thiệu phương pháp nghiên cứu Kinh tế học
• Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế học vĩ mô

1. Định nghĩa Kinh tế học

• Paul A. Samuelson định nghĩa “Kinh tế học là môn


học nghiên cứu cách thức xã hội sử dụng các nguồn
lực khan hiếm để sản xuất ra hàng hóa và phân phối
chúng cho các thành viên trong xã hội”
• G. Mankiw định nghĩa “Kinh tế học là môn học
nghiên cứu cách thức xã hội quản lý các nguồn lực
khan hiếm như thế nào”

2. Một số nguyên lý của Kinh tế học

• Nguyên lý là “sự thật” về hành vi hoặc sự vận


hành của nền kinh tế;
• Có nhiều nguyên lý khác nhau, Gregory Mankiw,
một giáo sư kinh tế của ĐH Harvard, trong cuốn
Principles of Economics của mình đã nêu ra 10
nguyên lý sau:

3
28-Mar-21

Nguyên lý 1: Con người đối mặt với


sự đánh đổi

“Không có bữa ăn trưa nào là miễn phí”


(no free lunch!)

Nguyên lý 2: Chi phí của một cái gì đó là


những thứ mà bạn phải từ bỏ để có được nó

• Các quyết định đòi hỏi sự so sánh giữa chi


phí và lợi ích của các phương án thay thế.
 Đi học đại học hay làm việc?
 Học hay hẹn hò với bạn bè?
 Đến lớp hay ngủ?

• Chi phí cơ hội của một cái gì đó là cái mà


bạn phải từ bỏ để có được nó.

Nguyên lý 3: Con người duy lý suy


nghĩ tại điểm cận biên.

• Những thay đổi biên là nhỏ, là những điều


chỉnh thêm đối với kế hoạch hành động
hiện thời.

Con người ra quyết định bằng cách so


sánh chi phí và lợi ích tại điểm cận biên.

4
28-Mar-21

Nguyên lý 4: Con người phản ứng với


những khuyến khích

• Những thay đổi biên của chi phí hay lợi


ích khuyến khích con người phản ứng.
• Quyết định lựa chọn một phương án thay
thế xảy ra khi lợi ích biên của phương án
lớn hơn chi phí biên của nó!

Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm


cho mọi người cùng có lợi

• Con người có lợi từ hoạt động thương mại


của họ với người khác.
• Cạnh tranh dẫn đến lợi ích từ thương mại.
• Thương mại cho phép con người chuyên
môn hoá vào lĩnh vực mà họ có khả năng
nhất.

Nguyên lý 6: Thị trường luôn là cách


thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế

• Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế


phân bổ nguồn lực thông qua các quyết
định phi tập trung của nhiều doanh nghiệp
và nhiều hộ gia đình khi họ tương tác với
nhau trên thị trường hàng hoá và dịch vụ.
 Các hộ gia đình quyết định mua cái gì và làm
việc cho ai.
 Các doanh nghiệp quyết định thuê ai và sản
xuất cái gì.

5
28-Mar-21

Nguyên lý 7: Chính phủ đôi khi có thể


cải thiện được các kết cục thị trường

• Thất bại thị trường xảy ra khi thị trường thất


bại trong việc phân bổ nguồn lực một cách
hiệu quả.
• Khi thị trường thất bại chính phủ có thể can
thiệp để làm tăng tính hiệu quả và công
bằng.

Nguyên lý 8: Mức sống phụ thuộc vào


sản lượng của một quốc gia

• Hầu hết mọi khác biệt về mức sống được


giải thích bởi sự khác biệt về năng suất
giữa các quốc gia.
• Năng suất là lượng hàng hoá và dịch vụ
được sản xuất ra từ một giờ lao động của
một công nhân.

Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in


quá nhiều tiền.

• Lạm phát là sự gia tăng của mức giá chung


trong nền kinh tế.
• Một nguyên nhân gây ra lạm phát là sự gia
tăng cung tiền.
• Khi chính phủ tạo ra một lượng lớn tiền,
giá trị của tiền sẽ giảm.

6
28-Mar-21

Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi


trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp

• Đường Phillips minh hoạ sự đánh đổi giữa


lạm phát và thất nghiệp:
• Lạm phát  Thất nghiệp
• Đó là sự đánh đổi trong ngắn hạn!

3. Phân nhánh Kinh tế học

Kinh tế học
Economics

Kinh tế học vi Kinh tế học vĩ


mô mô
Microeconomics Macroeconomics

3. Phân nhánh Kinh tế học

Kinh tế vi mô
 Kinh tế vi mô là môn học nghiên cứu hành vi ra
quyết định của hộ gia đình và doanh nghiệp, và sự
tương tác giữa họ trên các thị trường.
Kinh tế vĩ mô
 Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu nền kinh tế
dưới góc độ một tổng thể.
 Mục tiêu của nó là nhằm giải thích những thay đổi
kinh tế ảnh hưởng đến nhiều hộ gia đình, nhiều
doanh nghiệp, và nhiều thị trường cùng lúc.

7
28-Mar-21

4. Phương pháp nghiên cứu của


Kinh tế học

• Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn


tắc
• Kinh tế học thực chứng trả lời cho câu hỏi “ là cái
gì”, nghiên cứu thế giới thực tế và tìm cách lý giải
một cách khoa học các hiện tượng quan sát được.
• Kinh tế học chuẩn tắc trả lời cho câu hỏi “nên như
thế nào”, có yếu tố đánh giá chủ quan của các nhà
kinh tế.

4. Phương pháp nghiên cứu của


Kinh tế học

2. Xây dựng
1. Quan sát mô hình
Đo lường

3. Kiểm định
mô hình

5. Nội dung nghiên cứu của Kinh tế


học vĩ mô

• Các biến số Kinh tế vĩ mô cơ bản

TĂNG
TRƯỞNG
THẤT LẠM PHÁT
NGHIỆP
NỀN
KINH TẾ
LÃI SUẤT TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
CÁN CÂN
THƯƠNG
MẠI

8
28-Mar-21

5. Nội dung nghiên cứu của Kinh


tế học vĩ mô
• Các chính sách Kinh tế vĩ mô

Chính sách tài khóa

Chính sách tiền tệ

Chính sách thu nhập

Chính sách thương mại

Chính sách tỷ giá hối đoái

Tóm tắt chương

• Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu cách
thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng
xử của từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng.
• Có 10 nguyên lý kinh tế học được đề cập trong Chương;

Tóm tắt chương

• Kinh tế học chia làm hai phân ngành:


• Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi và cách thức ra
quyết định của các thành viên kinh tế
• Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng thể
của nền kinh tế
• Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động của các
biến số vĩ mô theo thời gian và các chính sách tác
động đến nền kinh tế.

9
28-Mar-21

Chương 2:
ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC
DÂN

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu về Tổng sản phẩm trong nước


GDP và các thước đo thu nhập khác
• Tìm hiểu định nghĩa, nội dung, cách thức
đo lường, tầm quan trọng và ý nghĩa của
từng biến số trên trong đánh giá kinh tế vĩ
mô.

Những nội dung chính

1. Định nghĩa
2. Các phương pháp tính GDP
3. GDP danh nghĩa, GDP thực, và chỉ số điều
chỉnh GDP
4. GDP thực và phúc lợi kinh tế
5. Các thước đo khác về thu nhập quốc dân
6. Một số đồng nhất thức thu nhập quốc dân

10
28-Mar-21

1. Định nghĩa

• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một thước


đo thu nhập và chi tiêu của một nền kinh tế.
• Nó là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra
trong một nước và trong một thời kì nhất định.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP

• GDP bao gồm mọi mặt hàng được sản xuất ra


trong một nền kinh tế và được bán hợp pháp
trên các thị trường.
• GDP không bao gồm những gì?
 GDP không tính được hầu hết những mặt hàng được
sản xuất và tiêu thụ tại nhà và không được đem bán
trên thị trường.
 Nó không tính được những mặt hàng được sản xuất
và bán ngầm, ví dụ như ma tuý bất hợp pháp

2. Ba cách tính GDP

(1) Phương pháp chi tiêu


(2) Phương pháp thu nhập và
(3) Phương pháp giá trị gia tăng (sản xuất)

Ba phương pháp này là tương đương nhau và


cho cùng một kết quả.

11
28-Mar-21

Phương pháp chi tiêu

• Một cách tính GDP là cộng tổng tất cả các khoản


chi tiêu trong nền kinh tế. Phương pháp này
được gọi là phương pháp chi tiêu, và nó được
mô tả như sau:
 Tiêu dùng (C)
 Đầu tư (I)
 Chi tiêu chính phủ (G)
 Xuất khẩu ròng (NX)
GDP = C + I + G + NX

Phương pháp chi tiêu:


Tiêu dùng (C)

định nghĩa: là giá trị của mọi hàng hoá  hàng lâu bền
và dịch vụ, trừ nhà ở mới, được mua có vòng đời dài
bởi các hộ gia đình. Nó bao gồm: vd: xe hơi, thiết bị gia
đình
 hàng không lâu bền
có vòng đời ngắn
vd: thực phẩm, quần áo
 dịch vụ
những công việc phục vụ
người tiêu dùng
vd: giặt là, hàng không.

Phương pháp chi tiêu:


Đầu tư (I)

định nghĩa 1: là chi tiêu cho tư bản [nhân tố sản


xuất].
định nghĩa 2: là chi tiêu cho hàng hoá phục vụ mục
đích tiêu dùng trong tương lai.
Bao gồm:
 đầu tư cố định của doanh nghiệp
chi tiêu cho nhà xưởng và thiết bị mà doanh nghiệp sử
dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác
 đầu tư cố định của dân cư
chi tiêu cho nhà ở của người tiêu dùng và chủ đất
 đầu tư hàng tồn kho
thay đổi giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp

12
28-Mar-21

Phương pháp chi tiêu:


Chi tiêu chính phủ (G)

• G bao gồm mọi khoản chi tiêu của chính phủ


cho hàng hoá và dịch vụ.
• G không bao gồm các khoản thanh toán chuyển
khoản
(vd. chi trả bảo hiểm thất nghiệp), bởi vì chúng
không tương ứng với hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất ra trong thời kì hiện tại.

Phương pháp chi tiêu:


Xuất khẩu ròng (NX = EX - IM)

định nghĩa: là giá trị hàng xuất khẩu (EX)


trừ đi giá trị hàng nhập khẩu (IM)

• Xuất khẩu là những hàng hóa và dịch vụ được sản


xuất trong nước nhưng bán ra nước ngoài.
• Nhập khẩu là những hàng hóa và dịch vụ được sản
xuất ở nước ngoài nhưng tiêu thụ trong nước.
• Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu còn được
gọi là cán cân thương mại.

Phương pháp thu nhập

• GDP tương đương với tổng thu nhập nhận được


bởi các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất
trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
 Thu nhập từ tiền công và tiền lương (w);
 Lợi nhuận của doanh nghiệp ();
 Thu nhập từ cho thuê tài sản (máy móc, thiết bị, đất đai,
nhà xưởng,… (r);
 Thu nhập từ lãi vay (i);
 Khấu hao tài sản (dp);
 Thuế gián thu ròng (te).

13
28-Mar-21

Phương pháp giá trị gia tăng

• Giá trị gia tăng (value added):


Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp là
giá trị của sản lượng
trừ đi
giá trị của các hàng hoá trung gian mà doanh nghiệp sử
dụng để sản xuất ra sản lượng đó.

Hàng hoá cuối cùng, giá trị gia tăng,


và GDP

• GDP = giá trị của hàng hoá cuối cùng


= tổng giá trị gia tăng của tất cả các công
đoạn sản xuất
• Giá trị của hàng hoá cuối cùng đã bao gồm giá
trị của các hàng hoá trung gian,
do vậy, nếu tính cả những hàng hoá trung gian
vào GDP sẽ là tính hai lần.

3. GDP thực và danh nghĩa

• GDP là giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ


cuối cùng được sản xuất ra.
• GDP danh nghĩa (nominal) đo lường những
giá trị này sử dụng giá cả hiện hành.
• GDP thực (real) đo lường những giá trị này sử
dụng giá cả của năm cơ sở/năm gốc.

14
28-Mar-21

Chỉ số điều chỉnh GDP (Deflator)

• Tỷ lệ lạm phát là phần trăm gia tăng của mức


giá chung.
• Một thước đo mức giá chung đó là Chỉ số điều
chỉnh GDP, được tính như sau:

GDP danh nghia


Chi so dieu chinh GDP =  100
GDP thuc
Chỉ số này cho chúng ta biết sự gia tăng của GDP
danh nghĩa do sự gia tăng của giá cả, chứ không
phải do sự gia tăng của sản lượng.

4. GDP và phúc lợi kinh tế

• GDP là thước đo phúc lợi kinh tế tốt nhất của một


xã hội.
• GDP bình quân đầu người cho chúng ta biết thu
nhập và chi tiêu của một cá nhân trung bình trong
nền kinh tế.
• GDP đầu người càng lớn phản ánh mức sống càng
cao.
• Tuy nhiên GDP không phải là thước đo hoàn hảo
phản ánh sự hạnh phúc và chất lượng cuộc sống.

5. Các thước đo thu nhập khác

• Tổng sản phẩm quốc dân (GNP);


• Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
• Thu nhập quốc dân (NI);
• Thu nhập cá nhân (PI);
• Thu nhập cá nhân khả dụng (DPI/Yd)

15
28-Mar-21

5. Các thước đo thu nhập khác:


GNP và GDP

• Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):


tổng thu nhập tạo ra bởi các nhân tố sản xuất của một quốc
gia, bất kể ở đâu.

• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):


tổng thu nhập tạo ra bởi các nhân tố sản xuất ở trong nước,
bất kể chủ sở hữu là ai.

GNP = GDP + thu nhập nhân tố nhận được từ nước ngoài


– thu nhập nhân tố của người nước ngoài ở trong nước.

(Tìm hiểu thêm GNI!)

5. Các thước đo thu nhập khác:


Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)

Để tính được NNP, chúng ta lấy GNP trừ đi lượng


tư bản (nhà xưởng, máy móc, và nhà ở của dân cư)
đã hao mòn trong năm:

NNP = GNP – Khấu hao (Dp)

5. Các thước đo thu nhập khác:


Thu nhập quốc dân (NI)

NI cho biết mọi người trong nền kinh tế kiếm


được bao nhiêu sau khi trừ thuế gián thu.
NI = NNP – Thuế gián thu

16
28-Mar-21

5. Các thước đo thu nhập khác:


Thu nhập cá nhân (PI)

• PI phản ánh thu nhập đến được tay các cá nhân


trong nền kinh tế.
PI = NI – Lợi nhuận giữ lại
– Đóng góp bảo hiểm xã hội
+ Thanh toán chuyển giao từ chính phủ

5. Các thước đo thu nhập khác:


Thu nhập cá nhân khả dụng (DPI hay Yd)

• Nếu trừ thuế thu nhập cá nhân khỏi PI chúng ta


sẽ có thu nhập cá nhân khả dụng, có thể sử
dụng cho tiêu dùng và/hoặc tiết kiệm.

DPI (Yd) = PI – Thuế thu nhập cá nhân

Tóm tắt chương

• Chỉ số giá tiêu dùng so sánh chi phí hiện hành của
một giỏ hàng hoá và dịch vụ so với chi phí của giỏ
hàng đó trong năm cơ sở.
• Chỉ số này được sử dụng để đo lường mức giá
chung trong nền kinh tế.
• Phần trăm thay đổi của CPI đo lường tỷ lệ lạm phát.
• Chỉ số giá tiêu dùng là một thước đo không hoàn
hảo chi phí sinh hoạt vì ba lý do: lệch thay thế, sự
xuất hiện của hàng hoá mới, và những thay đổi chất
lượng không đo lường được.

17
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Chỉ số điều chỉnh GDP khác với CPI bởi vì nó


bao gồm hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra
chứ không phải hàng hoá và dịch vụ được tiêu
dùng.
• Ngoài ra, CPI sử dụng một giỏ hàng cố định,
trong khi chỉ số điều chỉnh GDP tự động thay đổi
nhóm hàng hoá và dịch vụ theo thời gian khi
thành phần của GDP thay đổi.

Tóm tắt chương

• Các con số tính bằng tiền tại các thời điểm khác
nhau không thể so sánh với nhau về sức mua.
• Nhiều điều luật và các hợp đồng tư nhân sử dụng
các chỉ số giá để điều chỉnh ảnh hưởng của lạm
phát.
• Lãi suất thực tế bằng với lãi suất danh nghĩa trừ
đi tỷ lệ lạm phát.

Chương 3:
ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

18
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu về Chỉ số giá tiêu dùng CPI


• Tìm hiểu định nghĩa, nội dung, cách thức
đo lường, tầm quan trọng và các ứng dụng.

Những nội dung chính

1. Định nghĩa
2. Phương pháp tính CPI
3. Những vấn đề với đo lường CPI
4. Phân biệt CPI và DGDP
5. Những ứng dụng của chỉ số giá

1. Chỉ số Giá Tiêu dùng

• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một thước đo về


chi phí chung của hàng hoá và dịch vụ được mua
bởi một người tiêu dùng điển hình.
• Tổng Cục Thống kê (GSO) công bố CPI hàng
tháng.
• Nó được sử dụng để giám sát những thay đổi của
chi phí sinh hoạt theo thời gian.

19
28-Mar-21

2. Phương pháp tính CPI

• Bước 1: Cố định giỏ hàng. Xác định xem những


loại giá cả nào là quan trọng nhất đối với một
người tiêu dùng điển hình.
 Tổng cục Thống kê (GSO) xác định giỏ hàng hoá và
dịch vụ thị trường mà người tiêu dùng điển hình mua.
 Định kì (5 năm một lần), GSO thực hiện các cuộc điều
tra người tiêu dùng để xác định trọng số cho giá cả của
những hàng hoá và dịch vụ này.

2. Phương pháp tính CPI

• Bước 2: Xác định giá. Thu thập giá của mỗi hàng
hoá và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm.
• Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng. Sử dụng số
liệu về giá tính chi phí của giỏ hàng hoá và dịch vụ
tại các thời điểm khác nhau.
• Bước 4: Chọn một năm cơ sở và tính chỉ số.
 Chọn một năm là năm cơ sở, coi đó là năm gốc để so
sánh với các năm khác.
 Tính chỉ số bằng cách chia giá của giỏ hàng trong một
năm nào đó cho giá của nó ở năm cơ sở và nhân với
100.

2. Phương pháp tính CPI

• Bước 5: Tính tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát và


phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với thời kỳ
trước.
 Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:

CPI nam 2-CPI nam 1


Ty le lam phat trong nam 2= 100%
CPI nam 1

20
28-Mar-21

3. Những vấn đề đo lường chi


phí sinh hoạt

• CPI là một thước đo chính xác của những hàng


hoá được lựa chọn cấu thành một giỏ hàng điển
hình, tuy nhiên nó không phải là một thước đo
hoàn hảo về chi phí sinh hoạt.
 Lệch thay thế
 Sự xuất hiện của những hàng hóa mới
 Những thay đổi về chất lượng không đo lường được

4. Sự khác biệt giữa DGDP và CPI

• Chỉ số điều chỉnh GDP được tính như sau:


GDP danh nghia
DGDP =  100
GDP thuc
• Chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính như sau:
Gia gio hang trong nam hien hanh
CPI=  100
Gia gio hang trong nam goc

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:


Điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát đối
với các biến số kinh tế

• Các chỉ số giá được sử dụng để điều chỉnh ảnh


hưởng của lạm phát khi so sánh các đại lượng tại
các thời điểm khác nhau.
• Ví dụ, hãy chuyển đổi tiền lương của Babe Ruth
trong năm 1931 sang đồng đôla của năm 2018:
Muc gia nam 2018
Luong 2018  Luong1931 
Muc gia nam 1931
214
 $80.000 
15, 2
 $1.126.316

21
28-Mar-21

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:


Chỉ số hoá

• Khi một đại lượng nào đó được điều chỉnh tự


động theo lạm phát, thì đại lượng đó được gọi là
được chỉ số hoá theo lạm phát.
Ví dụ như tiền lương, tiền vay nợ,…

5. Ứng dụng của các chỉ số giá:


Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa

• Tiền lãi phản ánh khoản thanh toán trong tương


lai cho một giao dịch tiền trong quá khứ.
 Lãi suất danh nghĩa là lãi suất niêm yết và không được
điều chỉnh theo lạm phát.
• Nó là lãi suất mà ngân hàng chi trả.
 Lãi suất thực tế là lãi suất danh nghĩa điều chỉnh theo
ảnh hưởng của lạm phát.

Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa


– Tỷ lệ lạm phát

Tóm tắt chương

• Chỉ số giá tiêu dùng so sánh chi phí hiện hành của
một giỏ hàng hoá và dịch vụ so với chi phí của giỏ
hàng đó trong năm cơ sở.
• Chỉ số này được sử dụng để đo lường mức giá
chung trong nền kinh tế.
• Phần trăm thay đổi của CPI đo lường tỷ lệ lạm phát.
• Chỉ số giá tiêu dùng là một thước đo không hoàn
hảo chi phí sinh hoạt vì ba lý do: lệch thay thế, sự
xuất hiện của hàng hoá mới, và những thay đổi chất
lượng không đo lường được.

22
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Chỉ số điều chỉnh GDP khác với CPI bởi vì nó


bao gồm hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra
chứ không phải hàng hoá và dịch vụ được tiêu
dùng.
• Ngoài ra, CPI sử dụng một giỏ hàng cố định,
trong khi chỉ số điều chỉnh GDP tự động thay đổi
nhóm hàng hoá và dịch vụ theo thời gian khi
thành phần của GDP thay đổi.

Tóm tắt chương

• Các con số tính bằng tiền tại các thời điểm khác
nhau không thể so sánh với nhau về sức mua.
• Nhiều điều luật và các hợp đồng tư nhân sử dụng
các chỉ số giá để điều chỉnh ảnh hưởng của lạm
phát.
• Lãi suất thực tế bằng với lãi suất danh nghĩa trừ
đi tỷ lệ lạm phát.

Chương 4:
TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ
VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

23
28-Mar-21

Những nội dung chính

1. Hệ thống tài chính.


2. Tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống tài
khoản quốc gia.
3. Thị trường vốn.
4. Các chính sách của chính phủ ảnh hưởng
đến thị trường vốn.

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu chung về hệ thống tài chính và vai


trò của tiết kiệm và đầu tư.
• Nghiên cứu thị trường vốn và tác động của
một số chính sách của chính phủ.

1. Hệ thống tài chính

• Hệ thống tài chính bao gồm các nhóm định chế


trong nền kinh tế giúp cho tiết kiệm của người
này gặp gỡ đầu tư của người khác.
• Nó giúp chuyển nguồn lực khan hiếm của nền
kinh tế từ người tiết kiệm sang người đi vay.
• Các định chế tài chính có thể được phân thành
các nhóm khác nhau: Trường tài chính và Trung
gian tài chính.

24
28-Mar-21

Các định chế tài chính trong nền kinh tế

• Thị trường tài chính là các định chế tài chính qua
đó người tiết kiệm có thể cung cấp vốn trực tiếp
cho người đi vay.
• Thị trường cổ phiếu
• Thị trường trái phiếu
• Trung gian tài chính là các định chế tài chính
qua đó người tiết kiệm có thể cung vấp vốn gián
tiếp cho người đi vay.
• Ngân hàng thương mại
• Quỹ đầu tư

2. Tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống


tài khoản quốc dân

• Nhớ lại rằng GDP là tổng thu nhập trong một


nền kinh tế và cũng là tổng chi tiêu về hàng hoá
và dịch vụ của nền kinh tế:
Y = C + I + G + NX

Một số đồng nhất thức quan trọng

• Giả định một nền kinh tế đóng – nền kinh tế


không tham gia vào các hoạt động thương mại
quốc tế:
Y=C+I+G
• Trừ C và G từ cả hai vế của phương trình trên:
Y–C–G=I
• Vế trái của phương trình là tổng thu nhập trong
nền kinh tế sau khi đã trừ đi tiêu dùng và chi tiêu
chính phủ, và được gọi là tiết kiệm quốc gia, hay
gọi tắt là tiết kiệm (S).

25
28-Mar-21

Một số đồng nhất thức quan trọng

• Chi tiết hơn, đồng nhất thức trên có thể được viết
lại như sau:
Y–T–C+T–G=I
Sp + Sg = I
hay, S =I
• Trong đó, Sp là tiết kiệm tư nhân; Sg là tiết kiệm
chính phủ.

Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư

• Tiết kiệm quốc gia


 Tiết kiệm quốc gia là tổng thu nhập trong nền kinh tế
còn lại sau khi đã chi trả cho tiêu dùng và chi tiêu
chính phủ.
• Tiết kiệm tư nhân
 Tiết kiệm tư nhân là phần thu nhập còn lại của hộ gia
đình sau khi đã trả thuế và chi trả cho tiêu dùng.
Tiết kiệm tư nhân = (Y – T – C)

Ý nghĩa của tiết kiệm và đầu tư

• Tiết kiệm chính phủ


 Tiết kiệm chính phủ là phần doanh thu thuế còn lại
của chính phủ sau khi đã chi trả cho các khoản chi
tiêu.
Tiết kiệm chính phủ = (T – G)

26
28-Mar-21

3. Thị trường vốn

• Các thị trường tài chính điều phối tiết kiệm và


đầu tư trên thị trường vốn.
• Thị trường vốn là thị trường trên đó những người
tiết kiệm cung cấp vốn và những người đi vay có
nhu cầu vay vốn.
• Vốn vay phản ánh tất cả các nguồn thu nhập mà
mọi người tiết kiệm và cho vay, chứ không phải
sử dụng cho tiêu dùng.

Cung và cầu về vốn

• Cung về vốn xuất phát từ những người có thu


nhập mà họ muốn tiết kiệm và cho vay.
• Cầu về vốn xuất phát từ những hộ gia đình và
doanh nghiệp muốn vay để đầu tư.

Cung và cầu về vốn

• Lãi suất là giá cả của vốn.


• Nó phản ánh số tiền mà người đi vay trả cho
vốn, và nó chính là số tiền người cho vay nhận
được từ khoản tiết kiệm của họ.
• Lãi suất trên thị trường vốn là lãi suất thực.

27
28-Mar-21

Cung và cầu về vốn

• Thị trường tài chính hoạt động giống như các thị
trường khác trong nền kinh tế.
 Cân bằng giữa cung và cầu về vốn sẽ xác định lãi
suất thực.

Hình 1: Thị trường vốn


Lãi suất
Cung

5%

Cầu

0 $1,200 Vốn vay (tỷ đôla)

4. Các chính sách của chính phủ tác


động đến thị trường vốn

• Các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng


đến tiết kiệm và đầu tư
 Thuế và tiết kiệm
 Thuế và đầu tư
 Thâm hụt ngân sách chính phủ

28
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Hệ thống tài chính bao gồm các định chế tài


chính như thị trường trái phiếu, thị trường cổ
phiếu, ngân hàng và các quỹ đầu tư.
• Tất cả các định chế này hoạt động nhằm chuyển
nguồn lực từ những hộ gia đình có tiết kiệm sang
những hộ gia đình và doanh nghiệp muốn vay.

Tóm tắt chương

• Các đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân
phản ánh những mối quan hệ quan trọng giữa các
biến kinh tế vĩ mô.
• Cụ thể, trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm
quốc gia phải bằng với đầu tư.
• Các định chế tài chính cố gắng làm cho tiết kiệm
của người này đáp ứng được đầu tư của người
khác.

Tóm tắt chương

• Lãi suất được xác định bởi cung và cầu về vốn.


• Cung vốn xuất phát từ các hộ gia đình muốn tiết
kiệm một phần thu nhập.
• Cầu về vốn xuất phát từ các hộ gia đình và các
doanh nghiệp muốn đầu tư.

29
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Tiết kiệm quốc gia bằng với tiết kiệm tư nhân


cộng với tiết kiệm chính phủ.
• Thâm hụt ngân sách chính phủ phản ánh tiết
kiệm chính phủ âm, và do vậy làm giảm tiết
kiệm quốc gia và cung vốn.
• Khi thâm hụt ngân sách chính phủ lấn át đầu tư,
nó làm giảm tăng trưởng năng suất và GDP.

Chương 5:
SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Giới thiệu chung về sản xuất và tăng


trưởng.
2. Năng suất và các nhân tố quyết định
năng suất.
3. Tăng trưởng kinh tế và chính sách công.

30
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Giới thiệu chung về sản xuất và tăng trưởng.


• Nghiên cứu năng suất và các nhân tố quyết
định năng suất.
• Xem xét vai trò của chính sách công đối với
tăng trưởng.

Sản xuất và tăng trưởng

• Năng suất phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ


sản xuất ra trong một giờ của mỗi lao động.
• Mức sống của một quốc gia được xác định bởi
năng suất của người lao động.

2. Năng suất: Vai trò và các nhân tố


quyết định nó

• Năng suất đóng vai trò then chốt trong việc


quyết định mức sống của các quốc gia trên thế
giới.
• Năng suất phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ
mà một lao động có thể sản xuất ra trong mỗi
giờ làm việc.

31
28-Mar-21

Tại sao năng suất lại quan trọng như vậy

• Để hiểu tại sao có sự khác biệt lớn về mức sống


giữa các quốc gia, chúng ta phải tập trung xem
xét quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
• Các đầu vào sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ được gọi là các nhân tố sản xuất.
• Các nhân tố sản xuất trực tiếp quyết định năng
suất.

Năng suất được quyết định thế nào

• Các nhân tố sản xuất


 Vốn vật chất
 Vốn con người
 Tài nguyên thiên nhiên
 Kiến thức công nghệ

Năng suất được quyết định thế nào

• Vốn vật chất (physical capital)


 là một nhân tố sản xuất được sản xuất ra.
• nó là đầu vào của quá trình sản xuất hiện tại nhưng
là đầu ra của quá trình sản xuất khác trong quá
khứ.
 là lượng máy móc thiết bị và nhà xưởng được
sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
• Các công cụ được sử dụng để lắp ráp hoặc sửa
chữa máy móc.
• Các cộng cụ được sử dụng để đóng đồ nội thất.
• Các toà nhà văn phòng, trường học,…

32
28-Mar-21

Năng suất được quyết định thế nào

• Vốn con người (human capital)


 là thuật ngữ của các nhà kinh tế phản ánh kiến thức và
kỹ năng mà người lao động có được thông qua giáo
dục, đào tạo, và kinh nghiệm
• Giống như vốn vật chất, vốn con người làm tăng khả năng
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của mỗi quốc gia.

Năng suất được quyết định thế nào

• Tài nguyên thiên nhiên (natural resources)


 là các yếu tố đầu vào sử dụng trong sản xuất được
cung cấp bởi tự nhiên, ví dụ như đất đai, sông ngòi,
khoáng sản.
• Các tài nguyên có thể tái sinh bao gồm cây xanh và rừng.
• Các tài nguyên không thể tái sinh bao gồm dầu mỏ và than
đá.
 có thể là quan trọng nhưng không phải là thiết yếu để
một nền kinh tế có thể đạt được năng suất cao trong
việc sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.

Năng suất được quyết định thế nào

• Kiến thức công nghệ (technology)


 là sự hiểu biết của xã hội về các cách thức tốt nhất sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
 Vốn con người phản ánh nguồn lực được chi tiêu để
truyền tải sự hiểu biết này tới lực lượng lao động.

33
28-Mar-21

3. Tăng trưởng kinh tế và


chính sách công

• Chính phủ có thể làm nhiều cách để tăng năng


suất và mức sống, bao gồm:
 Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
 Khuyến khích đầu tư từ nước ngoài.
 Khuyến khích giáo dục và đào tạo.
 Đảm bảo quyền sở hữu và duy trì ổn định chính trị.
 Thúc đẩy tự do thương mại.
 Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển.

Tăng trưởng dân số

• Các nhà kinh tế và các nhà khoa học xã hội khác


từ lâu đã có tranh luận về việc tăng trưởng dân số
ảnh hưởng như thế nào đến xã hội.
• Tăng trưởng dân số có tương tác qua lại với các
nhân tố sản xuất khác:
 Dàn mỏng tài nguyên thiên nhiên
 Làm loãng lượng vốn
 Thúc đẩy tiến bộ công nghệ

Tóm tắt chương

• Sự thịnh vượng kinh tế, tính theo GDP thực tế


bình quân đầu người, có sự khác nhau nhiều giữa
quốc gia trên thế giới.
• Thu nhập trung bình của những nước giàu nhất
cao gấp hơn 10 lần thu nhập trung bình của
những nước nghèo nhất trên thế giới.
• Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc vào
khả năng sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ của nó.

34
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Năng suất phụ thuộc vào lượng vốn vật chất, vốn
con người, tài nguyên thiên nhiên, và kiến thức
công nghệ của người lao động.
• Các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo nhiều
cách khác nhau.

Tóm tắt chương

• Sự tích luỹ vốn phụ thuộc vào lợi suất giảm dần.
• Do lợi suất giảm dần, tiết kiệm cao hơn dẫn đến
tăng trưởng cao hơn trong một thời gian nhất
định, nhưng tăng trưởng cuối cùng sẽ chậm lại.
• Cũng do lợi suất giảm dần, lợi suất đối với vốn
đặc biệt cao ở những nước nghèo.

Chương 6:
THẤT NGHIỆP

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

35
28-Mar-21

Những nội dung chính

1. Khái niệm và Đo lường.


2. Phân loại theo nguyên nhân gây thất
nghiệp.

Mục tiêu của chương

• Tìm hiểu khái niệm thất nghiệp và các thước đo


thất nghiệp/việc làm trong nền kinh tế.
• Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra thất nghiệp
và vai trò của các chính sách công trong việc
giảm thất nghiệp.

1. Khái niệm và đo lường

• Các loại thất nghiệp


 Vấn đề thất nghiệp luôn được chia làm hai
loại.
 Vấn đề dài hạn và vấn đề ngắn hạn:
• Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (dài hạn)
• Tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ (ngắn hạn)

36
28-Mar-21

Khái niệm và đo lường

• Tỷ lệ Thất nghiệp Tự nhiên


 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn tồn tại thậm chí trong
dài hạn.
 Nó là lượng thất nghiệp mà nền kinh tế thông
thường có.

Khái niệm và đo lường

• Thất nghiệp Chu kỳ


 Thất nghiệp chu kỳ phản ánh những biến động từ
năm này qua năm khác của thất nghiệp quanh tỷ lệ tự
nhiên của nó.
 Nó liên quan đến những biến động trong ngắn hạn
của chu kỳ kinh tế.

Thất nghiệp được đo lường thế nào?

• Thất nghiệp được đo lường bởi Tổng cục Thống


kê (GSO) với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO.
 Hàng quý họ thu thập thông tin về tình trạng việc làm
của những người từ 15 tuổi trở lên.
 Cuộc điều tra này được gọi là Điều tra Lao động Việc
làm.

37
28-Mar-21

Thất nghiệp được đo lường thế nào?

• Dựa trên những thông tin thu thập được, GSO phân loại
mỗi người trưởng thành (15+) vào một trong ba loại sau:
 Có việc
 Thất nghiệp
 Không nằm trong lực lượng lao động

Thất nghiệp được đo lường thế nào?

• Lực lượng lao động là tổng số người trong độ


tuổi lao động và có nhu cầu làm việc, bao gồm
cả có việc và thất nghiệp.

• Tỷ lệ thất nghiệp được tính là phần trăm của lực


lượng lao động không có việc làm.
So nguoi that nghiep
Ty le that nghiep= 100%
Luc luong lao dong

Thất nghiệp được đo lường thế nào?

• Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động là phần


trăm dân số trưởng thành tham gia vào lực lượng
lao động.

Luc luong lao dong


Ty le tham gia LLLD   100%
Dan so truong thanh

38
28-Mar-21

Những vấn đề đo lường thất nghiệp

• Rất khó phân biệt một người thất nghiệp và một


người không nằm trong lực lượng lao động.
• Những lao động nản chí, những người muốn làm
việc nhưng từ bỏ tìm việc sau khi tìm kiếm
không thành công, không được phản ánh trong
số liệu về thất nghiệp.
• Một số người có thể khai rằng họ thất nghiệp để
nhận hỗ trợ tài chính, mặc dù họ không tìm việc.

2. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP?

• Thất nghiệp tạm thời (frictional).


• Thất nghiệp cơ cấu (structural)

Thất nghiệp tạm thời

• Thất nghiệp tạm thời phản ánh thất nghiệp do


người lao động cần có thời gian để tìm được
việc.
• Tìm việc
 quá trình trong đó người lao động tìm những công
việc phù hợp với sở thích và kỹ năng của họ.
 xuất hiện do các cá nhân có kỹ năng cần có thời
gian để tìm được những công việc phù hợp.
Thời gian thất nghiệp loại này thường ngắn
hơn các loại khác.

39
28-Mar-21

Thất nghiệp tạm thời là không thể


tránh khỏi

• Do nền kinh tế luôn luôn thay đổi nên luôn có


những người thất nghiệp đang tìm việc.
• Những thay đổi về cơ cấu cầu giữa các ngành
hoặc khu vực (sự dịch chuyển khu vực) cũng dẫn
đến thất nghiệp tạm thời.
• Người lao động cần có thời gian tìm kiếm công
việc ở những khu vực mới.

Thất nghiệp cơ cấu

• Thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp do số lượng


việc làm trên một số thị trường lao động không đủ
cho mọi cá nhân muốn có nó.
• Hay nói cách khác, nó xảy ra khi lượng cung lao
động vượt quá lượng cầu lao động.
• Thất nghiệp cơ cấu thông thường được dùng để
giải thích cho thất nghiệp có thời gian dài hơn.

Thất nghiệp cơ cấu

• Ba nguyên nhân gây ra thất nghiệp cơ cấu


 Luật về tiền lương tối thiểu
 Công đoàn
 Tiền lương hiệu quả

40
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm những người


muốn làm việc nhưng không có việc làm.
• Tổng cục Thống kê tính toán số liệu này hàng
quý.
• Tỷ lệ thất nghiệp là một thước đo không hoàn
hảo về tình trạng không có việc làm.

Tóm tắt chương

• Lý do thứ nhất gây thất nghiệp là do người lao


động cần có thời gian tìm được những công việc
phù hợp nhất với sở thích và kỹ năng của họ.
• Lý do thứ hai tại sao nền kinh tế của chúng ta
luôn có một số người thất nghiệp là do luật về
tiền lương tối thiểu.
• Luật về tiền lương tối thiểu làm tăng lượng cung
lao động và làm giảm lượng cầu lao động.

Tóm tắt chương

• Lý do thứ ba gây thất nghiệp đó là do sức mạnh


thị trường của các tổ chức công đoàn.
• Lý do thứ tư gây thất nghiệp được đưa ra bởi lý
thuyết về tiền lương hiệu quả.
• Tiền lương cao hơn có thể cải thiện sức khoẻ của
người lao động, giảm sự thay đổi công việc của
người lao động, tăng nỗ lực của người lao động,
và làm tăng chất lượng người lao động.

41
28-Mar-21

Chương 7:
TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Khái niệm, chức năng và phân loại tiền


2. Hệ thống tiền tệ và chức năng của NHTƯ
3. NHTM và quá trình tạo tiền
4. Chính sách tiền tệ và các công cụ kiểm soát
cung tiền
5. Lý thuyết về sự ưa thích thanh khoản

Mục tiêu của chương

• Tìm hiểu vai trò, các chức năng và hình thái của
tiền tệ.
• Xem xét cách thức tạo tiền của hệ thống các
NHTM và vai trò của ngân hàng trung ương trong
việc kiểm soát cung tiền.
• Nghiên cứu thị trường tiền tệ và vai trò của chính
sách tiền tệ trong việc quyết định lãi suất và tổng
cầu trong nền kinh tế.

42
28-Mar-21

1. Khái niệm và chức năng của tiền

• Tiền là tập hợp các tài sản trong nền kinh tế mà


con người thường xuyên sử dụng để mua hàng
hoá và dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ.

• Tiền có ba chức năng trong nền kinh tế:


 Phương tiện trao đổi
 Đơn vị hạch toán
 Dự trữ giá trị

Các chức năng của tiền

• Phương tiện trao đổi


 Phương tiện trao đổi là cái mà người mua trả cho
người bán khi muốn mua hàng hoá và dịch vụ.
• Đơn vị hạch toán
 Đơn vị hạch toán là thước đo con người sử dụng để
yết giá và ghi nợ.
• Dự trữ giá trị
 Dự trữ giá trị là cái mà con người có thể sử dụng để
chuyển sức mua trong hiện tại sang tương lai.

Tiền trong nền kinh tế

• Tiền mặt là tiền giấy và tiền xu nằm trong tay


công chúng.
• Tiền gửi có thể rút theo nhu cầu là số dư trong
các tài khoản mà người gửi tiền có thể rút theo
yêu cầu.
• Tổng các khoản mục này được gọi là cung tiền
hay tổng lượng tiền trong nền kinh tế.

43
28-Mar-21

Tiền trong nền kinh tế

• Các thước đo cung tiền khác nhau ở tính thanh


khoản.
• Tính thanh khoản
 Tính thanh khoản là sự dễ dàng chuyển đổi thành
phương tiện thanh toán của một tài sản nào đó trong
nền kinh tế.
 Tiền mặt (M0) là loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất.

2. Ngân hàng trung ương và hệ


thống các ngân hàng thương mại

• Bất cứ khi nào nền kinh tế còn dựa vào tiền pháp
định thì phải có một tổ chức nào đó quản lý hệ
thống này.
• Ngân hàng trung ương là một tổ chức có chức
năng giám sát hệ thống ngân hàng và quản lý
lượng tiền trong nền kinh tế.
• Quản lý cung tiền là một nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng, bởi vì
 Giá cả sẽ tăng khi có quá nhiều tiền được in ra.
 Có sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất
nghiệp.

Các ngân hàng thương mại và


cung tiền

• Các ngân hàng thương mại có thể tác động đến


lượng tiền gửi, và do vậy là cung tiền trong nền
kinh tế.

44
28-Mar-21

Vai trò tạo tiền của hệ thống các


ngân hàng thương mại

• Cung tiền bằng với lượng tiền mặt cộng với các
khoản tiền gửi có thể rút theo yêu cầu:
MS = C + D

• Do cung tiền bao gồm cả các khoản tiền gửi có


thể rút theo yêu cầu nên hệ thống ngân hàng
đóng một vai trò quan trọng.

Tình huống 1: Không có ngân hàng

Khi không có ngân hàng,


D = 0 và MS = C = $1000.

Tình huống 2: Ngân hàng với 100% dự trữ

• Ban đầu C = $1000, D = $0, MS = $1000.


• Bây giờ giả sử các hộ gia đình gửi $1000 vào
“Ngân hàng thứ nhất” Sau khi gửi tiền,
Bảng cân đối của C = $0,
NGÂN HÀNG THỨ NHẤT
D = $1000,
MS = $1000.
Tài sản có Tài sản nợ
• Ngân hàng với 100%
dự trữ $1000 tiền gửi $1000
dự trữ không có tác
động gì đến quy mô
của cung tiền.

45
28-Mar-21

Tình huống 3: Ngân hàng dự trữ một phần

• Giả sử các ngân hàng giữ 20% tiền gửi dưới dạng
dự trữ, và cho vay phần còn lại.
• Ngân hàng thứ nhất sẽ cho vay $800.
Bảng cân đối của Cung tiền bây giờ là
$1800:
NGÂN HÀNG THỨ NHẤT
Người gửi tiền vẫn
Tài sản có Tài sản nợ có $1000 tiền gửi có
dự
dự trữ $200
trữ $1000 tiền gửi $1000 thể rút theo yêu cầu,
cho vay $800 tuy nhiên giờ đây
người đi vay có $800
tiền mặt.

Tìm tổng lượng tiền:

Tiền gửi ban đầu = $1000


+ Ngân hàng thứ nhất cho vay = $ 800
+ Ngân hàng thứ hai cho vay = $ 640
+ Ngân hàng thứ ba cho vay = $ 512
+ và…
Tổng cung tiền = (1/rr )  $1000
trong đó rr = tỷ lệ dự trữ trên tiền gửi
Trong ví dụ này, rr = 0,2, do vậy MS = $5000

Số nhân tiền

cr  1
M s  m  MB , trong do m 
cr  rr

• Nếu rr < 1, thì m > 1


• Nếu tiền cơ sở thay đổi một lượng MB,
thì MS = m  MB
• m được gọi là số nhân tiền.

46
28-Mar-21

3. Chính sách tiền tệ

• Chính sách tiền tệ là việc điều tiết cung tiền/lãi


suất bởi các nhà hoạch định chính sách của ngân
hàng trung ương.
• Chính sách tiền tệ thường được thực hiện bởi
một ủy ban chính sách tiền tệ của NHTƯ.
• Ủy ban này họp định kỳ để xem xét hiện trạng
nền kinh tế và đưa ra quyết định.

Ba công cụ của chính sách tiền tệ

1. Hoạt động thị trường mở

2. Dự trữ bắt buộc

3. Lãi suất chiết khấu

4. Lý thuyết về sự ưu thích thanh khoản


(J. M. Keynes)

• Keynes phát triển lý thuyết ưu thích thanh khoản


nhằm giải thích những nhân tố tác động đến lãi
suất của nền kinh tế.
• Theo lý thuyết này, lãi suất sẽ điều chỉnh để làm
cân bằng giữa cung và cầu tiền.

47
28-Mar-21

Lý thuyết về sự ưu thích thanh khoản

• Cung tiền danh nghĩa là biến chính sách được


kiểm soát bởi NHTƯ.
 Thông qua các công cụ như hoạt động thị trường mở,
lãi suất chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc NHTƯ trực
tiếp kiểm soát cung tiền danh nghĩa.
 Cung tiền thực được xác định bởi cung tiền danh
nghĩa chia cho mức giá chung – MS/P
• Do nó được cố định bởi NHTƯ nên lượng cung
tiền không phụ thuộc vào lãi suất.

Lý thuyết về sự ưu thích thanh khoản

• Keynes cho rằng con người có 3 động cơ chính để


giữ tiền.
(1) Động cơ giao dịch: Lý do mọi người giữ tiền là
bởi vì nó là phương tiện thanh toán HH & DV
(2) Động cơ dự phòng: Con người có nhu cầu giữ
tiền cho những khoản chi tiêu bất thường, không
dự tính được trước.
(3) ) Động cơ đầu cơ: Con người có nhu cầu giữ
tiền để khai thác lợi nhuận từ sự thay đổi giá của
trái phiếu, cổ phiếu,… trên thị trường tài chính.

Lý thuyết về sự ưu thích thanh khoản

• Hàm cầu tiền danh nghĩa có thể được viết như


sau:

M d  L (i,Y , P )

48
28-Mar-21

Cầu tiền

i
lãi suất MS

Cung tiền:
MS M
Cầu tiền:
M D  L (i,Y , P ) L (i,Y,P)

M M
lượng tiền

NHTƯ tăng lãi suất thế nào

i
lãi suất

Để tăng i,
NHTƯ giảm M i2

i1

L (i,Y,P)
M
M2 M1 lượng tiền

Tóm tắt chương

• Thuật ngữ tiền phản ánh tài sản mà mọi người


thường xuyên sử dụng để mua hàng hoá và dịch
vụ.
• Tiền có ba chức năng trong nền kinh tế: phương
tiện thanh toán, đơn vị hoạch toán, và dự trữ giá
trị.
• Tiền hàng hoá là tiền có giá trị nội tại.
• Tiền pháp định là tiền không có giá trị nội tại.

49
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ


thống tiền tệ ở các nước.
• Họ kiểm soát cung tiền thông qua hoạt động thị
trường mở, hoặc bằng cách thay đổi dự trữ bắt
buộc, hoặc lãi suất chiết khấu.

Tóm tắt chương

1. Ngân hàng dự trữ một phần có thể tạo tiền bởi


mỗi đồng dự trữ có thể tạo ra nhiều đồng tiền gửi.
2. Cung tiền phụ thuộc vào
 tiền cơ sở
 tỷ lệ tiền mặt - tiền gửi
 tỷ lệ dự trữ
3. NHTƯ có thể kiểm soát cung tiền với
 hoạt động thị trường mở
 dự trữ bắt buộc
 lãi suất chiết khấu

Tóm tắt chương

• Khi các ngân hàng cho vay tiền gửi huy động
được, họ làm tăng lượng tiền trong nền kinh tế.
• Do NHTƯ không thể kiểm soát được lượng tiền
mà các ngân hàng lựa chọn cho vay hoặc lượng
tiền mà các hộ gia đình lựa chọn gửi vào các
ngân hàng, nên việc kiểm soát cung tiền của
NHTƯ là không hoàn hảo.

50
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Keynes đề xuất lý thuyết về sự ưu thích thanh


khoản để giải thích các nhân tố quyết định lãi
suất.
• Theo lý thuyết này, lãi suất sẽ điều chỉnh để cân
bằng giữa cung tiền và cầu tiền.
• Bằng cách thay đổi cung tiền, NHTƯ có thể tác
động đến tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế.

Chương 8:
TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát


2. Những tác hại của lạm phát

51
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Tìm hiểu mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát.


• Giúp sinh viên hiểu được thế nào là thuế lạm
phát.
• Xem xét những tác hại của lạm phát trong nền
kinh tế.

1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát

• Lạm phát (inflation) là sự gia tăng của mức giá


chung.
• Lạm phát phi mã (galloping inflation) và siêu
lạm phát (hyperinflation) là khi tỷ lệ lạm phát
đặc biệt cao.
• Thiểu phát (disinflation) thể hiện tốc độ tăng giá
giảm dần theo thời gian.
• Giảm phát (deflation) phản ánh sự giảm sút của
mức giá chung.

Lý thuyết cổ điển về lạm phát

• Lý thuyết số lượng tiền tệ được sử dụng để giải


thích những nhân tố quyết định mức giá và tỷ lệ
lạm phát trong dài hạn.
• Lý thuyết số lượng tiền tệ nhằm giải thích mức
giá được quyết định thế nào và tại sao nó có thể
thay đổi theo thời gian.
• Lượng tiền có trong nền kinh tế quyết định giá trị
của tiền.
• Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát là sự gia tăng
lượng tiền.

52
28-Mar-21

Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng

• Phương trình số lượng tiền tệ:


MV=PY
• Phương trình số lượng phản ánh mối liên hệ
giữa lượng tiền (M) với giá trị danh nghĩa của
sản lượng (P  Y). Nó cho thấy, khi M tăng
 mức giá phải tăng,
 sản lượng phải tăng, hoặc
 tốc độ lưu chuyển tiền phải giảm.

Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng

• Tốc độ lưu chuyển của tiền là tương đối ổn định


theo thời gian.
• Khi NHTƯ thay đổi cung tiền, nó dẫn đến sự
thay đổi cùng tỷ lệ về giá trị danh nghĩa của sản
lượng (P  Y).
• Do tiền có tính trung lập, tiền không ảnh hưởng
đến sản lượng.

Thuế Lạm phát

• Khi chính phủ tăng doanh thu bằng cách in tiền,


tức là chính phủ đã đánh thuế lạm phát.
• Lạm phát giống như thuế đánh vào các cá nhân
giữ tiền.
• Lạm phát kết thúc khi chính phủ thực thi các cải
cách tài chính ví dụ như cắt giảm chi tiêu.

53
28-Mar-21

Hiệu ứng Fisher

• Hiệu ứng Fisher phản ánh sự điều chỉnh theo tỷ


lệ 1 : 1 của lãi suất danh nghĩa với tỷ lệ lạm phát.
• Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi
suất danh nghĩa tăng cùng một lượng.
• Lãi suất thực không đổi.

2. Tác hại của lạm phát

• Chi phí giầy da


• Chi phí thực đơn
• Biến động giá cả tương đối
• Sai lệch về thuế
• Rắc rối và bất tiện
• Tuỳ tiện tái phân phối của cải

Chi phí giầy da (shoe leather cost)

• Chi phí giầy da là các nguồn lực bị lãng phí


khi lạm phát khiến cho nhiều người giảm
lượng tiền nắm giữ.
• Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền, do
vậy mọi người có động cơ tối thiểu hoá lượng
tiền mặt mà họ nắm giữ.

54
28-Mar-21

Chi phí thực đơn (menu cost)

• Chi phí thực đơn là chi phí điều chỉnh giá cả.
• Trong những thời kỳ lạm phát, doanh nghiệp cần
phải cập nhật đơn giá và các loại giá cả đã niêm
yết.
• Đây là một quá trình tiêu tốn nguồn lực đối với
các hoạt động sản xuất khác.

Sự biến động giá cả tương đối và


sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả

• Lạm phát bóp méo giá cả tương đối.


• Các quyết định của người tiêu dùng bị bóp méo,
và thị trường ít có khả năng phân bổ nguồn lực
một cách tốt nhất.

Sự sai lệch của thuế do lạm phát gây ra

• Thuế thu nhập coi tiền lãi danh nghĩa của tiết
kiệm là thu nhập, mặc dù một phần của lãi suất
danh nghĩa thuần tuý để bù đắp cho lạm phát.
• Lãi suất thực sau thuế giảm, khiến cho tiết kiệm ít
hấp dẫn hơn.

55
28-Mar-21

Rắc rối và bất tiện

• Khi NHTƯ tăng cung tiền và gây ra lạm phát, nó


bào mòn giá trị thực của đơn vị hạch toán.
• Lạm phát khiến cho đồng tiền có giá trị thực
khác nhau ở các thời điểm khác nhau.
• Do vậy, khi giá cả tăng, sẽ khó so sánh doanh
thu, chi phí, lợi nhuận thực theo thời gian hơn.

Tác hại của lạm phát không dự kiến:


Tái phân phối của cải một cách tùy tiện

• Lạm phát không dự kiến tái phân phối của cải


trong công chúng theo hướng không có lợi và
cũng không cần thiết.
• Sự tái phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản
vay trong nền kinh tế được tính theo đơn vị hạch
toán—tiền.
• Khi lạm phát thực tế lớn hơn lạm phát dự kiến,
người đi vay được lợi còn người cho vay bị
thiệt.

Tóm tắt chương

• Nguyên lý về tính trung lập của tiền khẳng định


rằng những thay đổi của cung tiền chỉ ảnh hưởng
đến các biến danh nghĩa chứ không ảnh hưởng
đến các biến thực tế.
• Chính phủ có thể trang trải cho chi tiêu của mình
bằng cách in thêm tiền.
• Điều này có thể dẫn đến “thuế lạm phát” và siêu
lạm phát.

56
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi


suất danh nghĩa tăng một lượng tương ứng, và lãi
suất thực không đổi.
• Các nhà kinh tế đã chỉ ra 6 tác hại của lạm phát:
• Chi phí giầy da
• Chi phí thực đơn
• Gia tăng biến động giá cả tương đối
• Những thay đổi không dự kiến về nghĩa vụ thuế
• Rắc rối và bất tiện
• Tái phân phối của cải một cách tuỳ tiện

Chương 9:
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN
KINH TẾ MỞ

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Một số khái niệm cơ bản trong nền kinh tế mở.


2. Tỷ giá hối đoái.
3. Lý thuyết ngang bằng sức mua.
4. Thị trường ngoại hối
5. Các chế độ tỷ giá hối đoái.

57
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Tìm hiểu cán cân thanh toán và các thành phần


của nó.
• Nghiên cứu tỷ giá hối đoái và lý thuyết giải
thích sự biến động của nó.
• Xem xét thị trường ngoại hối và các chế độ tỷ
giá hối đoái.

1. Một số khái niệm cơ bản

• Nền kinh tế mở và đóng


 Một nền kinh tế đóng là một nền kinh tế không có
giao dịch với các nền kinh tế khác trên thế giới.
• không có xuất nhập khẩu, không có chu chuyển vốn quốc tế.
 Một nền kinh tế mở là nền kinh tế có giao dịch tự do
với các nền kinh tế khác trên thế giới.

Một số khái niệm cơ bản

• Nền kinh tế mở
 Một nền kinh tế mở giao dịch với thế giới bên
ngoài qua hai hoạt động.
• Mua và bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường
sản phẩm thế giới.
• Mua và bán tài sản vốn trên các thị trường tài
chính thế giới.

58
28-Mar-21

Chu chuyển hàng hoá: Xuất khẩu,


Nhập khẩu, Xuất khẩu ròng

• Xuất khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được


sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài.
• Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất ở nước ngoài và bán trong nước.
• Xuất khẩu ròng (NX) là giá trị xuất khẩu trừ đi
giá trị nhập khẩu của một quốc gia. Nó còn được
gọi là cán cân thương mại (trade balance).

Chu chuyển hàng hoá: Xuất khẩu,


Nhập khẩu, Xuất khẩu ròng

• Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng


 Thị hiếu của người tiêu dùng đối với hàng nội và hàng
ngoại.
 Giá của hàng hoá ở trong nước và ở nước ngoài.
 tỷ giá trao đổi giữa nội tệ và ngoại tệ.
 Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước
ngoài.
 Chi phí vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước
khác.
 Các chính sách của chính phủ đối với thương mại
quốc tế.

Chu chuyển nguồn lực tài chính:


Dòng vốn ra ròng

• Dòng vốn ra ròng phản ánh giá trị mua tài sản
nước ngoài bởi người dân trong nước trừ đi giá
trị mua tài sản trong nước của người nước ngoài.
 Một công dân Thái mua cổ phiếu của Công ty
Sabeco và một công dân Việt Nam mua cổ phiếu của
công ty Apple.
• Công dân Thái mua cổ phiếu Sabeco sẽ làm giảm dòng vốn
ra ròng của Việt Nam.
• Công dân Việt Nam mua cổ phiếu của Apple sẽ làm tăng
dòng vốn ra ròng của Việt Nam.

59
28-Mar-21

Chu chuyển nguồn lực tài chính:


Dòng vốn ra ròng

• Các biến ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng


 Lãi suất thực của các tài sản nước ngoài.
 Lãi suất thực của các tài sản trong nước.
 Các rủi ro kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản
nước ngoài.
 Các chính sách của chính phủ tác động đến quyền sở
hữu của người nước ngoài đối với các tài sản trong
nước.
 Kì vọng về tỷ giá

Tiết kiệm, đầu tư, và mối quan hệ của


chúng đối với chu chuyển quốc tế

• Tiết kiệm quốc gia (S) bằng với Y - C - G do


vậy:
S = I + NX
hay

Tiết Đầu tư Dòng vốn


= +
kiệm trong nước ra ròng
S = I + NCO
Do vậy, NX = NCO

2. Giá cả trong giao dịch quốc tế:


tỷ giá hối đoái thực và danh nghĩa

• Các giao dịch quốc tế bị ảnh hưởng bởi giá cả


quốc tế.
• Hai loại giá quốc tế quan trọng nhất đó là tỷ giá
hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.

60
28-Mar-21

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa

• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi giữa


đồng tiền nước này với đồng tiền nước khác.
• Nó có thể được biểu diễn theo hai cách:
 theo số đơn vị ngoại tệ trên một đơn vị nội tệ, hoặc
 theo số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
• Ví dụ,
 1 USD đổi được 25000 VND (E = 25000VND/USD).
 1 VND đổi được 1/23000USD (e = 0,00004USD/VND).

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa

• Sự lên giá phản ánh sự gia tăng về giá trị của


một đồng tiền khi đo lường theo đồng tiền khác.
• Sự mất giá phản ánh sự sụt giảm về giá trị của
một đồng tiền khi đo lường theo đồng tiền khác.
• Ví dụ,
 Nếu 1 USD mua được nhiều VND thì tức là đồng
USD lên giá, còn VND giảm giá.

Tỷ giá hối đoái thực

• Tỷ giá hối đoái thực là tỷ lệ trao đổi giữa hàng


hoá và dịch vụ nước này với hàng hoá và dịch vụ
nước khác.
• Tỷ giá hối đoái thực so sánh giá của hàng nội với
giá của hàng ngoại trong nền kinh tế nội.
 Nếu một thùng bia Đức đắt gấp hai lần bia Việt Nam
thì tỷ giá hối đoái thực tế là ½ thùng bia Đức trên một
thùng bia Việt Nam.

61
28-Mar-21

3. Một lý thuyết đơn giản xác định tỷ


giá hối đoái: NGANG BẰNG SỨC MUA

• Lý thuyết ngang bằng sức mua là lý thuyết đơn


giản nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất giải
thích sự biến động của tỷ giá hối đoái.
• Theo lý thuyết này, bất kì một đơn vị tiền tệ nào
đều có khả năng mua được một lượng hàng hoá
như nhau ở tất cả các nước.

Logic cơ bản của ngang bằng sức mua

• Lý thuyết ngang bằng sức mua dựa trên một


nguyên lý cơ bản đó là quy luật một giá.
 Theo quy luật một giá, một hàng hoá nào đó phải
được bán với cùng một giá ở bất kì đâu.
• Nếu quy luật một giá không đúng, các cơ hội
khai thác lợi nhuận sẽ tồn tại.
• Quá trình lợi dụng sự chênh lệch giá ở các thị
trường khác nhau được gọi là đầu cơ chênh lệch
giá.

Logic cơ bản của ngang bằng sức mua

• Nếu đầu cơ chênh lệch giá tồn tại, cuối cùng giá
cả khác nhau giữa hai thị trường sẽ hội tụ.
• Theo lý thuyết ngang bằng sức mua, tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giữa đồng tiền hai nước phải
thay đổi để phản ánh sự khác biệt về giá giữa hai
nước.

62
28-Mar-21

5. Thị trường ngoại hối

• Cầu về ngoại hối là một loại cầu phái sinh, tức


là nó xuất phát từ mong muốn mua hàng hóa,
dịch vụ và tài sản nước ngoài.
• Tương tự như vậy, cung ngoại hối xuất phát từ
mong muốn mua hàng hóa, dịch vụ và tài sản nội
địa.
• Giá của ngoại tệ chính là tỷ giá hối đoái.

5. Thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối

63
28-Mar-21

Thị trường ngoại hối

6. Chế độ tỷ giá hối đoái

• Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một nước


quản lý đồng tiền của mình theo đồng tiền nước
khác và thị trường ngoại hối. Nó có liên quan
chặt chẽ đến chính sách tiền tệ.
• Có thể chia thành 3 loại chế độ cơ bản sau:
 Chế độ tỷ giá thả nổi.
 Chế độ tỷ giá cố định.
 Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý.

Tóm tắt chương

• Xuất khẩu ròng là giá trị của hàng hoá và dịch vụ


trong nước được bán ra nước ngoài trừ đi giá trị
hàng hoá và dịch vụ nước ngoài bán ở trong
nước.
• Dòng vốn ra ròng là giá trị sở hữu tài sản nước
ngoài bởi dân cư trong nước trừ đi giá trị sở hữu
tài sản trong nước bởi người nước ngoài.

64
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Dòng vốn ra ròng của một nền kinh tế luôn bằng


với xuất khẩu ròng của nó.
• Tiết kiệm của một nền kinh tế có thể được sử
dụng để hoặc tài trợ cho đầu tư trong nước hoặc
mua tài sản nước ngoài.

Tóm tắt chương

• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa


đồng tiền hai nước.
• Tỷ giá hối đoái thực là giá tương đối của hàng
hoá và dịch vụ giữa hai nước.
• Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi theo cách
mỗi VND mua được nhiều ngoại tệ hơn, thì VND
được gọi là lên giá, và ngược lại.

Tóm tắt chương

• Theo lý thuyết ngang bằng sức mua, một đơn vị


tiền tệ bất kì sẽ mua được cùng một lượng hàng
hoá ở tất cả các nước.
• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng tiền hai
nước sẽ phản ánh mức giá ở hai nước này.

65
28-Mar-21

Chương 10:
TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Giới thiệu chung về những biến động kinh tế


trong ngắn hạn.
2. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung.
3. Hai nguyên nhân gây ra biến động kinh tế
trong ngắn hạn.
4. Hiệu ứng của các chính sách tiền tệ và tài khóa
trong ngắn hạn.

Mục tiêu của chương

• Giúp sinh viên xây dựng được mô hình tổng cầu


tổng cung.
• Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra biến động
kinh tế trong ngắn hạn.
• Nghiên cứu hiệu ứng của các chính sách tiền tệ
và tài khóa trong ngắn hạn.

66
28-Mar-21

1. Giới thiệu chung

• Suy thoái (recession) là thời kỳ thu nhập thực tế


giảm, và thất nghiệp tăng.
• Khủng hoảng (depression) là một cuộc suy thoái
nghiêm trọng.
• Bùng nổ (booming) là thời kỳ thu nhập của nền
kinh tế tăng mạnh.
• Mọi nền kinh tế đều trải qua những biến động
ngắn hạn quanh xu hướng dài hạn  chu kỳ
kinh tế.

2. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung

• Các nhà kinh tế sử dụng mô hình tổng cầu và


tổng cung để giải thích những biến động trong
ngắn hạn của hoạt động kinh tế quanh xu hướng
dài hạn của nó.
• Mô hình sử dụng hai biến cơ bản để phân tích
những biến động ngắn hạn.
 Sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế được
tính bằng GDP thực.
 Mức giá chung được tính bằng CPI hoặc DGDP.

Mô hình Tổng cầu – Tổng cung

• Mô hình Tổng Cầu – Tổng Cung


 Đường tổng cầu chỉ ra lượng hàng hoá và dịch vụ mà
các hộ gia đình, các doanh nghiệp, và chính phủ
muốn mua tại mỗi mức giá.
 Đường tổng cung chỉ ra lượng hàng hoá và dịch vụ
mà các doanh nghiệp lựa chọn sản xuất và bán tại mỗi
mức giá.

67
28-Mar-21

Hình 3: Đường tổng cầu


Mức
giá

P2

1. Sự giảm sút
Tổng cầu
của mức giá
...

0 Y Y2 Sản lượng

2. . . . làm tăng lượng cầu


về hàng hoá và dịch vụ
.
Copyright © 2004 South-Western

Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống?

• Mức giá và Tiêu dùng: Hiệu ứng Của cải


• Mức giá và Đầu tư: Hiệu ứng Lãi suất
• Mức giá và Xuất khẩu ròng: Hiệu ứng Tỷ giá

Tại sao đường tổng cầu có thể


dịch chuyển?

• Sự dịch chuyển phát sinh do một trong bốn


thành phần của AD:
 Tiêu dùng
 Đầu tư
 Chi tiêu chính phủ
 Xuất khẩu ròng

68
28-Mar-21

Sự dịch chuyển của đường tổng cầu

Mức
giá

P1

AD2
Tổng cầu, AD1

0 Y1 Y2 Sản lượng

Đường tổng cung

• Đường Tổng Cung Dài hạn


 Trong dài hạn sản xuất hàng hoá và dịch vụ của một
nền kinh tế phụ thuộc vào cung của nó về lao động,
tư bản, và tài nguyên thiên nhiên và công nghệ sẵn có
dùng để chuyển những nhân tố sản xuất này thành
hàng hoá và dịch vụ.
 Mức giá không ảnh hưởng đến những biến này trong
dài hạn.

Hình 4: Đường tổng cung dài hạn


Mức
giá

Tổng cung
dài hạn

P2
2. . . . không ảnh hưởng
1. Sự thay đổi đến lượng cung hàng hoá
của mức giá và dịch vụ trong dài hạn
...

0 Mức sản lượng Sản lượng


tự nhiên

69
28-Mar-21

Tại sao đường tổng cung dài hạn


có thể dịch chuyển?

• Sự dịch chuyển phát sinh do


 Lao động
 Tư bản
 Tài nguyên thiên nhiên
 Kiến thức công nghệ

Tại sao đường tổng cung dốc lên


trong ngắn hạn?

• Trong ngắn hạn, sự gia tăng của mức giá chung


trong nền kinh tế có xu hướng làm tăng lượng
cung hàng hoá hoá và dịch vụ.
• Sự giảm sút của mức giá có xu hướng làm giảm
lượng cung hàng hoá và dịch vụ.

Hình 6: Đường tổng cung ngắn hạn

Mức
giá

Tổng cung
ngắn hạn

P2
1. Sự giảm 2. . . . làm giảm lượng cung
sút của mức hàng hoá và dịch vụ trong
giá… ngắn hạn

0 Y2 Y Sản lượng

70
28-Mar-21

Tại sao đường tổng cung dốc lên


trong ngắn hạn?

• Lý thuyết về sự nhận thức sai lầm


• Lý thuyết tiền lương cứng nhắc
• Lý thuyết về giá cả cứng nhắc

Tại sao đường tổng cung ngắn hạn


có thể dịch chuyển?

• Dự dịch chuyển nảy sinh do


 Lao động
 Vốn
 Tài nguyên thiên nhiên
 Công nghệ
 Chi phí sản xuất
 Mức giá kỳ vọng

Hình 7: Cân bằng dài hạn

Mức
giá
Tổng cung
dài hạn
Tổng cung
ngắn hạn

Mức giá A
cân bằng

Tổng cầu

0 Mức sản lượng Sản lượng


tự nhiên

71
28-Mar-21

3. Hai nguyên nhân gây ra biến động


kinh tế

• Sự Dịch chuyển của Tổng Cầu


 Trong ngắn hạn, sự dịch chuyển của tổng cầu gây ra
biến động sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền
kinh tế.
 Trong dài hạn, sự dịch chuyển của tổng cầu tác động
đến mức giá chung nhưng không ảnh hưởng đến sản
lượng.

3. Hai nguyên nhân gây ra biến


động kinh tế

• Sự dịch chuyển của Tổng Cung


 Ví dụ, sự giảm sút của các nhân tố sản xuất sẽ làm
dịch chuyển đường tổng cung sang trái:
• Sản lượng giảm xuống dưới mức sản lượng tự nhiên.
• Thất nghiệp tăng.
• Mức giá tăng.

4. Hiệu ứng của chính sách tiền tệ


và tài khóa

• NHTƯ có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu


khi họ thay đổi chính sách tiền tệ (thay đổi cung
tiền/lãi suất).
• Chính phủ có thể làm dịch chuyển đường tổng
cầu khi họ thay đổi chính sách tài khóa (thay đổi
chi tiêu chính phủ và/hoặc thuế).

72
28-Mar-21

Hình 11: Sự gia tăng cung tiền

(a) Thị trường tiền tệ (b) Đường tổng cầu


Lãi suất Mức
Cung tiền MS2 giá
MS1

r 1. Khi NHTƯ P
tăng cung tiền
...
2. . .lãi suất r2
AD2
cân bằng
giảm Cầu tiền Tổng cầu
... tại mức giá P AD
0 Lượng tiền 0 Y Y Sản lượng

3. . . . làm tăng lượng cầu hang hóa


và dịch vụ tại mọi mức giá.

Hiệu ứng của chính sách tài khóa

• Khi chính phủ thay đổi chi tiêu của họ về hàng


hóa, điều đó sẽ trực tiếp làm thay đổi tổng cầu.
• Khi các nhà hoạch định chính sách thay đổi thuế
hoặc cung tiền, điều đó ảnh hưởng gián tiếp đến
tổng cầu – thông qua việc làm thay đổi quyết
định chi tiêu của hộ gia đình hoặc doanh nghiệp.

Sự thay đổi chi tiêu chính phủ

• Có hai hiệu ứng kinh tế vĩ mô của sự thay đổi chi


tiêu chính phủ:
 Hiệu ứng số nhân (The multiplier effect)
 Hiệu ứng lấn át (The crowding-out effect)

73
28-Mar-21

Hiệu ứng số nhân

• Chi tiêu chính phủ được cho là có hiệu ứng số


nhân đối với tổng cầu.
 Mỗi đồng chi tiêu bởi chính phủ có thể làm tăng tổng
cầu về hàng hóa và dịch vụ thêm nhiều hơn một đồng.
• Hiệu ứng số nhân phản ánh sự dịch chuyển thêm
của đường tổng cầu xảy ra khi sự thay đổi tài
khóa dẫn đến làm tăng thu nhập, và do vậy là
làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình.

Công thức tính số nhân chi tiêu


chính phủ

MPC là xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc


dân; MPM là xu hướng nhập khẩu biên.
Ví dụ: MPC = 0,65, MPM = 0,15
1
Y  G
1  MPC+MPM
1 1
 G  G  2  G
1  0.65  0.15 0.5
Thu nhập tăng nhiều gấp 2 lần sự gia tăng
của G ! Nếu chính phủ tăng chi tiêu 20 tỷ $ thì
tổng cầu tăng 40 tỷ $!

Hiệu ứng lấn át

• Sự gia tăng chi tiêu chính phủ có thể khiến lãi


suất tăng.
• Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu đầu tư.
• Sự sụt giảm này của tổng cầu xảy ra khi sự mở
rộng tài khóa làm tăng lãi suất được gọi là hiệu
ứng lấn át.
• Hiệu ứng lấn át có xu hướng làm giảm hiệu ứng
số nhân của chính sách tài khóa đối với tổng cầu.

74
28-Mar-21

Sự thay đổi thuế

• Khi chính phủ cắt giảm thuế thu nhập cá nhân,


điều đó làm tăng thu nhập có thể mang về nhà
của các hộ gia đình.
 Hộ gia đình sẽ tiết kiệm một phần thu nhập tăng thêm
này.
 Hộ gia đình cũng chi tiêu một phần thu nhập tăng
thêm này cho hàng hóa và dịch vụ.
 Sự gia tăng chi tiêu của hộ gia đình làm tăng tổng cầu
tại mọi mức giá, do vậy đường tổng cầu dịch phải.

Các nhân tố ổn định tự động

• Các nhân tố ổn định tự động là những thay đổi


của chính sách tài khóa theo hướng kích thích
tổng cầu khi nền kinh tế lâm vào suy thoái mà
các nhà hoạch định chính sách không cần phải
đưa ra bất kì hành động nào.
• Các nhân tố ổn định tự động bao gồm hệ thống
thuế và một số dạng chi tiêu chính phủ.

Tóm tắt chương

• Đường tổng cầu dốc xuống vì ba lý do: hiệu ứng


của cải, hiệu ứng lãi suất, và hiệu ứng tỷ giá.
• Bất kỳ sự kiện hay chính sách nào làm thay đổi
tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, hay xuất
khẩu ròng tại mọi mức giá sẽ làm dịch chuyển
đường tổng cầu.

75
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng.


• Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên.
• Có ba lý thuyết giải thích sự dốc lên của đường
tổng cung ngắn hạn: lý thuyết về sự nhận thức sai
lầm, lý thuyết tiền lương cứng nhắc, và lý thuyết
giá cả cứng nhắc.

Tóm tắt chương

• Các nhà hoạch định chính sách có thể tác động


đến tổng cầu bằng chính sách tiền tệ hoặc chính
sách tài khóa.
• Những thay đổi của chính sách tài khóa hay tiền
tệ sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu.
• Hiệu ứng số nhân có xu hướng khuếch đại tác
động của chính sách tài khóa đối với tổng cầu.
• Hiệu ứng số nhân có xu hướng triệt tiêu tác động
của chính sách tài khóa đối với tổng cầu.

Chương 11:
SỰ ĐÁNH ĐỔI TRONG NGẮN HẠN
GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

76
28-Mar-21

Những nội dung chính

1. Giới thiệu chung.


2. Đường Phillips và sự đánh đổi trong ngắn hạn
giữa lạm phát và thất nghiệp.
3. Lạm phát kỳ vọng và sự dịch chuyển của
đường phillips.
4. Các cú sốc cung.
5. Cái giá của việc cắt giảm lạm phát.

Mục tiêu của chương

• Nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thất


nghiệp thông qua đường Phillips.
• Nghiên cứu vai trò của lạm phát kỳ vọng và các
cú sốc cung đối với sự dịch chuyển của đường
Phillips.
• Xem xét cái giá của việc cắt giảm lạm phát.

1. Giới thiệu chung

• Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn


hạn giữa thất nghiệp và lạm phát.
• Nếu các nhà hoạch định chính sách mở rộng
tổng cầu, họ có thể làm giảm thất nghiệp, tuy
nhiên cái giá phải trả là lạm phát cao hơn.
• Nếu thắt chặt tổng cầu, họ có thể làm giảm lạm
phát, nhưng cái giá phải trả là thất nghiệp tạm
thời cao hơn.

77
28-Mar-21

2. Đường Phillips

• Đường Phillips minh hoạ mối quan hệ trong ngắn


hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
• Đường Phillips cho thấy các cách kết hợp trong
ngắn hạn giữa thất nghiệp và lạm phát, xuất hiện
do tổng cầu thay đổi làm nền kinh tế chuyển dịch
dọc theo đường tổng cung ngắn hạn.

Hình 2: Đường Phillips có liên quan


gì đến Tổng Cầu và Tổng Cung

(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung (b) Đường Phillips

Mức Lạm phát


giá (% năm)
AS ngắn hạn

6 B
106 B

102 A
AD2
A
2
AD1
Đường Phillips

0 7,500 8,000 Sản lượng 0 4 7 Thất nghiệp


(U là 7%) (U là 4%) (Y là 8000) (Y là 7500) (% năm)

Sự dịch chuyển của đường phillips:


Vai trò của kì vọng

• Đường Phillips có vẻ như cho các nhà hoạch


định chính sách một danh sách các kết cục lạm
phát và thất nghiệp có thể xảy ra.

78
28-Mar-21

Hình 3: Đường Phillips dài hạn

Lạm phát
(%) Đường Phillips
dài hạn

B
1. Khi NHTƯ LP cao
tăng tốc độ
tăng
trưởng
cung tiền,
tỷ lệ lạm 2. . . . Tuy nhiên thất nghiệp
phát tăng… A vẫn ở mức tự nhiên
trong dài hạn
LP thấp

0 Tỷ lệ thất nghiệp Thất nghiệp (%)


tự nhiên

Hình 4: Đường Phillips có liên quan gì


đến Tổng Cầu và Tổng Cung

(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung (b) Đường Phillips

Mức giá Tổng cung dài hạn Tỷ lệ Đường Phillips dài hạn
lạm phát
1. Sự gia tăng 3. . . . Và làm
cung tiền làm tăng tỷ lệ
tăng tổng cầu… lạm phát . . .
B
P2 B
2. . . . làm
tăng
A
mức giá . . . P A
AD2

AD1
0 Mức sản lượng Sản lượng 0 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên tự nhiên
4. . . .tuy nhiên sản lượng và thất nghiệp
vẫn ở mức tự nhiên

3. Kì vọng và đường Phillips ngắn hạn

• Lạm phát kì vọng đo lường mức độ thay đổi của


mức giá chung mà mọi người dự kiến.
• Trong dài hạn, lạm phát kì vọng điều chỉnh theo
những thay đổi của lạm phát thực tế.
• Khả năng của NHTƯ trong việc tạo ra lạm phát
kì vọng chỉ tồn tại trong ngắn hạn.
 Một khi mọi người dự đoán được lạm phát, cách duy
nhất để đưa thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên là
để lạm phát thực tế tăng lên trên tỷ lệ dự đoán.

79
28-Mar-21

Kì vọng và đường Phillips ngắn hạn

 = e    u  u n   v
• Trong đó,  là tỷ lệ lạm phát thực tế, e là tỷ lệ
lạm phát kỳ vọng; u là tỷ lệ thất nghiệp thực tế;
un là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và; v là cú sốc
cung (chi phí).

Hình 5: Lạm phát kì vọng làm dịch chuyển


đường Phillips ngắn hạn thế nào
2. . . . tuy nhiên trong dài hạn,
lạm phát kì vọng tăng, và
Tỷ lệ đường Phillips ngắn hạn dịch phải.
lạm phát
Đường Phillips dài hạn

C
B

Đường Phillips ngắn hạn với


lạm phát kì vọng cao

A
Đường Phillips ngắn hạn với
1. Chính sách mở rộng làm
lạm phát kì vọng thấp
di chuyển nền kinh tế dọc theo
đường Phillips ngắn hạn . . .
0 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên

4. Sự dịch chuyển đường phillips:


Vai trò của các cú sốc cung

• Các sự kiện trong quá khứ cho thấy rằng đường


Phillips ngắn hạn có thể dịch chuyển do sự thay
đổi của lạm phát kì vọng.
• Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển do
các cú sốc tổng cung.
 Những thay đổi bất lợi của tổng cung có thể làm tồi tệ
thêm sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và
thất nghiệp.
 Một cú sốc cung bất lợi làm cho các nhà hoạch định
chính sách phải đối mặt với sự đánh đổi kém mong
muốn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.

80
28-Mar-21

Hình 7: Cú sốc cung bất lợi và tổng cung

(a) Mô hình Tổng Cầu và Tổng Cung (b) Đường Phillips

P Tỷ lệ
AS2 lạm phát 4. . . . các nhà hoạch định
chính sách đối mặt với
AS1 sự đánh đổi kém mong
muốn hơn.
B
P2 B
3. . . . và 1. Sự dịch chuyển
tăng giá A bất lợi của A
P tổng cung . . .
... PC2
AD
PC1
0 Y2 Y Sản lượng 0 Tỷ lệ thất nghiệp

2. . . . làm giảm sản lượng

Các nguyên nhân gây lạm phát

 = e    u  u n   v
• lạm phát do cầu kéo: lạm phát do các cú sốc cầu.
Các cú sốc dương đối với tổng cầu khiến cho thất
nghiệp giảm xuống dưới mức tự nhiên, “kéo” tỷ lệ
lạm phát lên cao.
• lạm phát do chi phí đẩy: lạm phát xuất phát từ
các cú sốc cung.
Các cú sốc cung bất lợi thường làm tăng chi phí
sản xuất và khiến cho doanh nghiệp tăng giá,
“đẩy” lạm phát lên cao.
• lạm phát do kỳ vọng: do sự thay đổi kỳ vọng.

5. Cái giá của việc cắt giảm lạm phát

• Để giảm lạm phát, NHTƯ phải theo đuổi chính


sách thắt chặt tiền tệ.
• Khi NHTƯ giảm tốc độ tăng cung tiền, điều đó sẽ
thu hẹp tổng cầu.
• Điều này làm giảm lượng hàng hoá và dịch vụ sản
xuất ra của các doanh nghiệp.
• Và làm tăng thất nghiệp.

81
28-Mar-21

Hình 9: Chính sách tiền tệ giảm lạm phát


trong ngắn và dài hạn
1. Chính sách thắt chặt dịch chuyển
Tỷ lệ nền kinh tế dọc xuống dưới
lạm phát
Đường Phillips đường Phillips ngắn hạn
dài hạn

Đường Phillips ngắn hạn với


lạm phát kì vọng cao

C B

Đường Phillips ngắn hạn với


lạm phát kì vọng thấp

0 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp


tự nhiên 2. . . . tuy nhiên trong dài hạn,
Lạm phát kì vọng giảm và đường
Phillips ngắn hạn dịch trái .

Cái giá của việc cắt giảm lạm phát

• Tỷ lệ hi sinh là số điểm phần trăm sản lượng


hàng năm bị mất đi trong quá trình cắt giảm lạm
phát một điểm phần trăm.
 Ước tính tỷ lệ hy sinh này vào khoảng 5 ở nền kinh
tế Mỹ trong những năm 1970-80.
 Để giảm lạm phát từ khoảng 10% trong năm 1979-
1981 xuống còn 4% nền kinh tế phải hi sinh 30% sản
lượng hàng năm!

Tóm tắt chương

• Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp mô tả


bởi đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn.
• Đường Phillips dài hạn thẳng đứng tại mức thất
nghiệp tự nhiên.
• Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển do
các cú sốc tổng cung.
• Cú sốc cung bất lợi khiến các nhà hoạch định
chính sách phải đối mặt với sự đánh đổi kém hấp
dẫn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.

82
28-Mar-21

Tóm tắt chương

• Khi NHTƯ cắt giảm tăng trưởng cung tiền nhằm


giảm lạm phát, họ di chuyển nền kinh tế dọc theo
đường Phillips ngắn hạn.
• Điều này dẫn đến thất nghiệp cao tạm thời.
• Cái giá của việc giảm lạm phát phụ thuộc vào tốc
độ điều chỉnh giảm của kì vọng về lạm phát.

Chương 12:
MỘT SỐ TRANH LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Những nội dung chính

1. Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ và tài


khóa có nên cố gắng bình ổn nền kinh tế?
2. Chính sách tiền tệ nên theo quy tắc hay tùy nghi?
3. Ngân hàng trung ương có nên đặt mục tiêu lạm
phát bằng 0?
4. Chính phủ có nên theo đuổi cân bằng ngân sách?
5. Luật thuế có nên được cải cách để khuyến khích
tiết kiệm?

83
28-Mar-21

Mục tiêu của chương

• Cung cấp một số tranh luận chính sách kinh tế


vĩ mô quan trọng trong thế giới thực.
• Giúp sinh viên hiểu được những điểm mạnh và
yếu của mỗi đề xuất thay đổi chính sách.

1. Các nhà hoạch định chính sách


tiền tệ và tài khóa có nên cố
gắng bình ổn nền kinh tế?

Ủng hộ: Các nhà hoạch định chính sách


nên bình ổn nền kinh tế

• Nền kinh tế luôn không ổn định, nếu để mặc nó


sẽ biến động mạnh.
• Chính sách có thể điều tiết tổng cầu nhằm triệt
tiêu những bất ổn và làm giảm hậu quả nghiêm
trọng của biến động kinh tế.

84
28-Mar-21

Phản đối: Các nhà hoạch định chính sách


không nên bình ổn nền kinh tế

• Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế


với độ trễ rất dài và khó dự đoán kể từ khi hành
động chính sách được thực hiện cho tới khi nó
phát huy tác dụng.
• Chính sách tài khóa cũng có độ trễ bởi vì tiến
trình chính trị liên quan đến việc thay đổi chi
tiêu và thuế kéo dài.
 Mục tiêu loại bỏ những biến động kinh tế là bất
khả thi.

2. Chính sách tiền tệ nên theo


quy tắc hay tùy nghi?

Ủng hộ: Chính sách tiền tệ nên theo


quy tắc

• Chính sách tiền tệ tùy nghi có thể chịu sự yếu


kém và lạm dụng quyền lực.
• Nếu ngân hàng trung ương liên minh với các
nhà chính trị, chính sách tiền tệ tùy nghi có thể
dẫn đến những biến động kinh tế liên quan đến
lịch bầu cử — chu kỳ kinh tế chính trị.

85
28-Mar-21

Phản đối: Chính sách tiền tệ không


nên theo quy tắc

• Một trong những lợi thế quan trọng của chính


sách tiền tệ tùy nghi đó là tính linh hoạt của nó.
• Những chính sách thiếu linh hoạt sẽ hạn chế khả
năng của các nhà hoạch định chính sách khi phải
đối phó với những tình huống kinh tế thay đổi.

3. Ngân hàng trung ương có nên


đặt mục tiêu lạm phát bằng 0?

Ủng hộ: Ngân hàng trung ương nên


đặt mục tiêu lạm phát bằng 0

• Cắt giảm lạm phát là một chính sách với


những chi phí tạm thời nhưng đem lại lợi
ích lâu dài.
• Một khi suy thoái cần có để cắt giảm phát
qua đi, chúng ta sẽ được hưởng những lợi
ích của tỷ lệ lạm phát bằng 0 mang lại.

86
28-Mar-21

Phản đối: Ngân hàng trung ương không


nên đặt mục tiêu lạm phát bằng 0

• Tỷ lệ lạm phát bằng 0 có lẽ là một mục tiêu


không khả thi, để đạt được điều đó cần tốn nhiều
chi phí liên quan đến sản lượng, việc làm và các
chi phí xã hội khác.
• Các nhà hoạch định chính sách có thể làm giảm
nhiều tác hại của lạm phát mà không cần thực sự
phải giảm lạm phát.

4. Các nhà hoạch định chính sách


tài khóa có nên giảm nợ chính
phủ?

Ủng hộ: Chính phủ nên cân bằng


ngân sách

• Thâm hụt ngân sách gây ra gánh nặng không


công bằng đối với thế hệ tương lai bởi nó làm
tăng thuế và làm giảm thu nhập của họ.
• Khi nợ và lãi đến hạn, những người nộp thuế
trong tương lai sẽ phải đối mặt với sự lựa chọn
khó khăn:
 Họ có thể nộp thuế cao hơn, hưởng thụ chi tiêu chính
phủ ít hơn, hoặc đồng thời cả hai.

87
28-Mar-21

Phản đối: Chính phủ không nên


cân bằng ngân sách

• Vấn đề liên quan đến thâm hụt ngân sách


thường bị thổi phồng.
• Việc chuyển giao nợ sang thế hệ tương lai có
thể là công bằng bởi vì một số khoản chi tiêu
chính phủ sẽ đem lại lợi ích trong tương lai.
• Nợ chính phủ có thể tiếp tục tăng bởi vì tăng
trưởng dân số và tiến bộ công nghệ sẽ làm tăng
khả năng trả nợ lãi của quốc gia.

5. Luật thuế có nên được cải cách


để khuyến khích tiết kiệm?

Ủng hộ: Luật thuế nên được cải cách


để khuyến khích tiết kiệm

• Tỷ lệ tiết kiệm của một quốc gia là nhân tố quyết


định chính đối với sự thịnh vượng kinh tế của nó
trong dài hạn.
• Khả năng sản xuất của một quốc gia được quyết
định phần lớn bởi mức tiết kiệm và đầu tư của nó
cho tương lai.
• Khi tỷ lệ tiết kiệm cao, nhiều nguồn lực sẽ được
dành để đầu tư những nhà máy và thiết bị mới.

88
28-Mar-21

Phản đối: Luật thuế không nên được


cải cách để khuyến khích tiết kiệm

• Giảm gánh nặng thuế đối với người giàu sẽ dẫn


đến một xã hội kém bình đẳng hơn.
• Điều này cũng sẽ buộc chính phủ phải tăng gánh
nặng thuế đối với người nghèo.
• Tăng tiết kiệm chính phủ bằng cách loại bỏ
thâm hụt ngân sách là một cách làm trực tiếp và
công bằng hơn để tăng tiết kiệm quốc gia.

Tóm tắt chương

• Luôn luôn tồn tại những quan điểm trái ngược


nhau về
• sử dụng chính sách tài khóa và tiền tệ để ổn định tổng
cầu.
• sử dụng chính sách tiền tệ theo quy tắc hay tùy nghi.
• theo đuổi mục tiêu lạm phát bằng 0.
• tăng hay giảm nợ chính phủ.
• Sử dụng chính sách thuế để khuyến khích tiết kiệm.

89

You might also like