You are on page 1of 4

2.

1
(a) Để viết cấu hình electron của các chất Cd, In+ và Sn2+, chúng ta cần
biết số electron của mỗi chất. Cd có số nguyên tử là 48, In+ có số
nguyên tử là 49 và Sn2+ có số nguyên tử là 50.
Cấu hình electron của các chất này có thể được xác định bằng cách sử
dụng bảng tuần hoàn. Cấu hình electron của Cd là [Kr] 4d10 5s2, cấu
hình electron của In+ là [Kr] 4d10 5s2 5p1 và cấu hình electron của
Sn2+ là [Kr] 4d10 5s2 5p2.
Các cấu hình electron này giống nhau vì chúng đều có cấu trúc electron
cuối cùng là [Kr] 4d10 5s2. Điều này có nghĩa là các chất này có cùng số
electron và cùng cấu hình electron cuối cùng.
(b) Để xác định số electron độc thân, chúng ta cần biết cấu hình electron
của mỗi chất. Trong trường hợp này, cấu hình electron cuối cùng của các
chất là [Kr] 4d10 5s2. Điều này có nghĩa là không có electron độc thân
trong các chất này.
(c) Để tìm nguyên tử trung hòa có cùng cấu hình electron với In3+,
chúng ta cần tìm nguyên tử có số nguyên tử là 49 và có cấu hình electron
là [Kr] 4d10 5s2 5p0. Nguyên tử này là In, có cấu hình electron là [Kr]
4d10 5s2 5p1. Vì vậy, nguyên tử trung hòa có cùng cấu hình electron với
In3+ là In.

2.2
Cấu hình electron của ion M3+ có thể xác định bằng cách loại bỏ các
electron từ cấu hình electron của nguyên tử gốc. Đối với các trạng thái
cơ bản đã cho, ta có thể xác định các ion M3+ tương ứng như sau:
(a) [Ar]3d6: Để tạo thành ion M3+, ta cần loại bỏ 3 electron từ cấu hình
electron này. Do đó, ion M3+ sẽ có cấu hình electron là [Ar]3d3.
(b) [Ar]3d5: Tương tự như trường hợp trên, ion M3+ sẽ có cấu hình
electron là [Ar]3d2.
(c) [Kr]4d5: Để tạo thành ion M3+, ta cần loại bỏ 3 electron từ cấu hình
electron này. Do đó, ion M3+ sẽ có cấu hình electron là [Kr]4d2.
(d) [Kr]4d3: Tương tự như trường hợp trên, ion M3+ sẽ có cấu hình
electron là [Kr]4d0.
Tóm lại, các ion M3+ tương ứng với các trạng thái cơ bản đã cho là:
(a) [Ar]3d3 (b) [Ar]3d2 (c) [Kr]4d2 (d) [Kr]4d0

2.3
Để viết điện tích có khả năng xảy ra nhất của các ion được tạo thành bởi
mỗi nguyên tố, chúng ta cần xem xét cấu trúc electron của nguyên tử và
quy tắc Octet.
(a) Sulfur (S): Sulfur có cấu trúc electron là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁴ . Để đạt
được cấu trúc electron bền nhất, nó có thể nhận thêm hai electron để trở
thành ion S²⁻ với cấu trúc electron tương tự như khí hiếm argon (1s² 2s²
2p⁶ 3s² 3p⁶).
(b) Tellurium (Te): Tellurium có cấu trúc electron là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶
4s² 3d¹⁶ 4p⁴ 5s² 4d¹⁰5p⁴. Để đạt được cấu trúc electron bền nhất, nó có
thể nhận thêm hai electron để trở thành ion Te² ⁻ với cấu trúc electron
tương tự như khí hiếm xenon (1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s² 3d¹⁰ 4p⁶).
(c) Rubidium (Rb): Rubidium có cấu trúc electron là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶
4s² 3d¹⁰ 4p⁶ 5s² 4d¹⁰ 5p⁶ 6s¹. Để đạt được cấu trúc electron bền nhất, nó
có thể mất đi một electron để trở thành ion Rb⁺ với cấu trúc electron
tương tự như khí hiếm krypton (1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s² 3d¹⁰ 4p⁶ 5s²
4d¹⁰).
(d) Gallium (Ga): Gallium có cấu trúc electron là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p ⁶ 4s²
3d¹⁰ 4p¹. Để đạt được cấu trúc electron bền nhất, nó có thể mất đi ba
electron để trở thành ion Ga³⁺ với cấu trúc electron tương tự như khí
hiếm neon (1s² 2s² 2p⁶).
(e) Cadmium (Cd): Cadmium có cấu trúc electron là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶
4s² 3d¹⁰ 4p⁶ 5s² 4d¹⁰. Để đạt được cấu trúc electron bền nhất, nó có thể
mất đi hai electron để trở thành ion Cd²⁺ với cấu trúc electron tương tự
như khí hiếm xenon (1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶).
Tóm lại, điện tích có khả năng xảy ra nhất của các ion được tạo thành
bởi mỗi nguyên tố là: (a) S²⁻ (b) Te²⁻ (c) Rb⁺ (d) Ga³⁺ (e) Cd²⁺

2.4
(a) Số oxi hóa tối đa dương mà clo có thể có là +7. (b) Số oxi hóa tối đa
âm mà clo có thể có là -1. (c) Cấu hình electron cho trạng thái oxy hóa
dương của clo là [Ne] 3s2 3p6 3d10 4s2 4p5. Cấu hình electron cho
trạng thái oxy hóa âm của clo là [Ne] 3s2 3p6. (d) Số oxi hóa của một
nguyên tố phụ thuộc vào số electron mà nó nhận hoặc nhường trong quá
trình tạo thành hợp chất. Trong trạng thái oxy hóa dương, clo nhường đi
1 electron từ lớp ngoài cùng của nó, tạo thành ion Cl+. Trong trạng thái
oxy hóa âm, clo nhận thêm 1 electron vào lớp ngoài cùng của nó, tạo
thành ion Cl-.

2.5
Để dự đoán loại quỹ đạo mà một electron sẽ bị loại bỏ để tạo thành ion -
1 cho mỗi nguyên tử, chúng ta cần xem xét cấu trúc electron của nguyên
tử đó.
(a) Ge (Germani): Cấu trúc electron của Ge là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s²
3d¹⁰ 4p². Để tạo thành ion -1, một electron sẽ bị loại bỏ từ quỹ đạo 4p.
Vậy quỹ đạo bị loại bỏ là 4p.
(b) Mn (Mangan): Cấu trúc electron của Mn là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶ 4s²
3d⁵. Để tạo thành ion -1, một electron sẽ bị loại bỏ từ quỹ đạo 4s. Vậy
quỹ đạo bị loại bỏ là 4s.
(c) Ba (Bari): Cấu trúc electron của Ba là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶ 4s² 3d¹ ⁰ 4p ⁶
5s². Để tạo thành ion -1, một electron sẽ bị loại bỏ từ quỹ đạo 6s. Vậy
quỹ đạo bị loại bỏ là 6s.
(d) Au (Vàng): Cấu trúc electron của Au là 1s² 2s² 2p ⁶ 3s² 3p ⁶ 4s² 3d¹ ⁰
4p⁶ 5s² 4d¹⁰ 5p⁶ 6s² 4f¹⁴ 5d⁹. Để tạo thành ion -1, một electron sẽ bị loại
bỏ từ quỹ đạo 6s. Vậy quỹ đạo bị loại bỏ là 6s.
Tóm lại: (a) Ge: Quỹ đạo bị loại bỏ là 4p. (b) Mn: Quỹ đạo bị loại bỏ là
4s. (c) Ba: Quỹ đạo bị loại bỏ là 6s. (d) Au: Quỹ đạo bị loại bỏ là 6s.

You might also like