You are on page 1of 9

Khái niệm

ạ s
ẬT C Ủ -
Hệ dệ ở đất, ước, ô í, vật dụ ...
K UẨ
s trưở tr t ê ê bằ
c ất cặ bã ữ cơ d ủy ạ từ t ực vật ay
độ vật.

Có lợ : Đây là ữ v có ệm vụ tr
các c ỳ tơ, c ỳ carb ,c ỳ lư ỳ ở
đất.

Có ạ: ây bệ tr yề ễm, ễm trù

ộ s
i khuẩn nội sinh

inh trưởng được bằng cách bám vào tế bào người


hay thú, thực vật để dùng những chất cặn bã phóng
thích từ các tế bào này.

Thông thường là các tế bào bên ngoài: biểu mô, các


niêm mạc ở ruột, đường hô hấp (hệ vi khuẩn cổ họng,
đường ruột, da …).
i khuẩn nội sinh - ật chủ
i khuẩn nội sinh - ật chủ Giữa các loại vi khuẩn trong hệ vi khuẩn ở ruột có sự
cân bằng.
ội sinh: Cả vi khuẩn và vật chủ đều không có lợi và
ếu mất sự cân bằng này có thể gây viêm ruột.
cũng không có hại
Một trong những nguyên nhân là : sử dụng kháng sinh
Cộng sinh: Khi vi khuẩn và vật chủ đều có lợi
phổ rộng với liều cao và kéo dài diệt các vi khuẩn nhạy
í dụ : ệ vi khuẩn ở ruột người sống nhờ thức ăn
cảm với kháng sinh như : , b us ... và để
trong ruột, ngược lại vi khuẩn sản xuất vitamin cho
lại những loại vi khuẩn không nhạy cảm như : Proteus,
người sử dụng.
nấm men với tỷ lệ cao hơn bình thường gây viêm ruột
dẫn đến tiêu chảy.

i khuẩn nội sinh - ật chủ


Mối tương quan ật chủ - vi khuẩn
Có hại hay sự ký sinh: i khuẩn có thể gây tai hại cho tế
bào vật chủ : dẫn đến sự hủy hoại tế bào nhưng ngược lại
Tr q á trì tươ tra ữa v
vi khuẩn cũng có thể bị tiêu diệt bởi sự thực bào.
và vật c ủ có t ể xảy ra ữ trườ ợp
sa :
Mối tương quan ật chủ - vi khuẩn Mối tương quan ật chủ - vi khuẩn
a. ếu vi khuẩn thắng nghĩa là gây nguy hại cho tế bào vật
chủ, tạo được bệnh nhiễm : đây là sự nhiễm trùng Bệnh nhiễm do vi khuẩn là kết quả của việc vi khuẩn
(infection). đã thắng trong cuộc xung đột giữa vi khuẩn và vật chủ.

b. ếu sự phòng vệ của cơ thể giới hạn được ở một nơi i khuẩn thì cố gắng xâm lăng mô còn vật chủ thì
nào đó : gọi là sự xâm nhập (infectation). í dụ : người phản ứng lại để sa thải hay diệt chúng.
mang vi khuẩn lao nhưng không bị bệnh lao. ăng lực phát sinh bệnh nhiễm thùy thuộc vào các
c. ếu sự phòng vệ làm giảm sự độc hại của vi khuẩn là yếu tố của vi khuẩn và vật chủ.
trường hợp gây bệnh nhiễm không biểu lộ. ếu vi khuẩn gây được bệnh nhiễm gọi là vi khuẩn
d. ếu sự phòng vệ thắng vi khuẩn khi đó vật chủ miễn độc (virulent).
n ễm.

Yếu tố vi khuẩn Yếu tố vi khuẩn


i khuẩn gây bệnh cơ hội
i khuẩn gây bệnh thường thuộc loại ký sinh nhưng
ự hiện diện của chúng trên cơ thể thường không gây
không phải tuyệt đối (nhiều vi khuẩn ngoại sinh cũng gây
bệnh.
bệnh).
Phần lớn chúng là vi khuẩn hội sinh.
i khuẩn gây bệnh chuyên biệt
Tuy nhiên chúng có thể gây bệnh khi có sự thay đổi thể
à những vi khuẩn gây bệnh nhiễm với những triệu
trạng như cơ thể suy yếu, sự suy giảm hệ thống miễn
chứng bệnh lý, lâm sàng xác định rõ ràng, chuyên biệt.
dịch.
í dụ : i khuẩn gây bệnh lậu, sốt thương hàn, lao ....
Yếu tố vi khuẩn Yếu tố vi khuẩn
Khả năng gây bệnh Cơ chế gây bệnh nhiễm của vi khuẩn

à khả năng của vi khuẩn có thể xâm nhập vật chủ i khuẩn có thể gây bệnh nhiễm bởi một trong 2 cơ
xuyên qua các tuyến phòng vệ và tạo được bệnh chế hoặc phối hợp cả hai cơ chế: ự xâm lăng, sản
nhiễm ở vật chủ. xuất độc tố

oại vi khuẩn không gây bệnh không qua được các Định nghĩ : ực độc là năng lực sinh trưởng của vi
tuyến phòng vệ. khuẩn trong mô của vật chủ tạo sự xâm lăng , diệt tế
bào vật chủ bằng các độc tố.

Yếu tố vi khuẩn Yếu tố vi khuẩn


Các yếu tố của lực độc V khuẩn phả kháng sự hự bà
V khuẩn phả gắn và ế bà vậ hủ Do có nang : ví dụ phế cầu khuẩn có nang thì độc,
Một số cơ cấu mặt ngoài của vi khuẩn có nhiệm vụ không có nang không độc.
trong việc gắn vi khuẩn vào tế bào vật chủ. Do có nhiều lipid đặc biệt : vi khuẩn lao có 60% lipid
Pili: thường có ở vi khuẩn Gram âm: lectin (còn gọi là do đó không bị thực bào vì bạch cầu nuốt vi khuẩn lao
những yếu tố adhesive) có khả năng gắn chuyên biệt với nhưng vi khuẩn lao không bị diệt và lại bảo vệ vi khuẩn
các ose của các glycolipid hay glycoprotein. do streptomycin không chui được vào để diệt vi khuẩn

Glycocalyx: có ở một số vi khuẩn giúp vi khuẩn gắn đã bị thực bào mà chỉ diệt vi khuẩn ở ngoài. thì

vào tế bào vật chủ. vào được trong bạch cầu.


Yếu tố vi khuẩn
Yếu tố vi khuẩn
V khuẩn ó enzym ấn ông
V khuẩn phả s nh sản đượ r ng mô
í dụ : S phy us ureus có coagulase làm đông
Tiêm vi khuẩn vào thú, vi khuẩn tăng trưởng nhanh chóng.
huyết tương tạo một vách fibrin xung quanh tiêu điểm nhiễm
trùng chống lại sự thực bào do đó S phy us ureus hưng thực tế trong bệnh nhiễm ở người, vi khuẩn nhân

có coagulase (+) là vi khuẩn độc. đôi khó khăn trong mô và máu, sự tăng trưởng n v v rất yếu
so với n v r
Các enzym sau giúp dễ dàng cho sự xâm lăng :
Mặc dù vậy trong viêm màng não tủy có nhiều màng não cầu
Hy ur n d se : chất thủy giải acid hyaluronic là chất ciment
và trong hốc phổi có nhiều vi khuẩn lao ở bệnh lao nghĩa là vi
gắn các tế bào của mô liên kết, để giúp vi khuẩn khuếch tán.
khuẩn có thể tăng trưởng tốt ở những mô có ái lực.
K n se: thủy phân sợi huyết.

C gen se : thủy phân collagen.

Sản xuấ độ ố Tính chất :

Một số vi khuẩn có thể gây bệnh không phải bằng sự xâm Độc tính : Rất độc. goại độc tố của vi khuẩn bạch hầu uốn
lăng mà do sản xuất độc tố, ví dụ : i khuẩn uốn ván, vi ván có nồng độ tối thiểu gây chết là 1/1000 đến 1/10000000.
khuẩn bạch hầu. Độc tố chia làm hai loại dựa vào tính chất Tác động : ngoại độc tố yết hầu gây tê liệt, ngoại độc tố
hóa học của nó. của uốn ván hướng thần kinh gây co cơ, độc tố X gây hoại
Độc tố protein tử mô.

Ng ạ độ ố (ex x n) goại độc tố được sản xuất trong tế Tính kháng nguyên : kích thích sự thành lập kháng thể và
bào chất và được phóng thích ra ngoài môi trường. kết hợp chuyên biệt với kháng thể.

í dụ : ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván (C s r d um ếu tiêm ngoại độc tố vào cơ thể, sẽ thành lập kháng độc
perfr ngens), vi khuẩn bạch hầu. Độc tố của C s r d um tố n x n, trung hòa độc tố. uyết thanh chứa n xn
perfr ngens gây ngộ độ thức ăn. Độc tố của S phy us được sử dụng làm huyết thanh kháng (trung hòa ngoại độc
ureus gây ngộ độc thức ăn. tố nhanh chóng, dùng trong cấp cứu).
Yếu tố vi khuẩn Yếu tố vi khuẩn
ô độc tố (hay giải độc tố) ( n x n) : goại độc tố của Độc tố là lipopolysacharrid ( P )
vi khuẩn uốn ván, yết hầu rất độc và có bản chất là à nội độc tố của phần lớn vi khuẩn Gram âm của họ
protein nên dưới tác động của các yếu tố gây biến tính n er b er um như giống S m ne , s her h ,
protein như nhiệt độ, formol ngoại độc tố sẽ bị biến tính Sh ge .
và mất độc tính nhưng vẫn còn giữ được tính kháng ằm ở phía ngoài màng tế bào vi khuẩn và còn gọi là
nguyên nên được dùng làm vaccin chủng ngừa. kháng nguyên O.
ội độc tố protein (end x n) Chỉ được phóng thích ra ngoài môi trường khi vi khuẩn
Có ở vi khuẩn kiết lỵ Sh ge dysen er e, vi khuẩn dịch bị tiêu giải (trường hợp bị thương hàn không nên dùng
hạch, ho gà. Độc tố không phóng thích ra ngoài vì gắn kháng sinh ở liều cao làm vi khuẩn chết nhiều phóng thích
vào tế bào vi khuẩn và chỉ phóng thích khi vi khuẩn bị nhiều độc tố trong máu dẫn đến bệnh nhân chết vì độc tố)
tiêu giải.

Yếu tố vi khuẩn
Yếu tố vi khuẩn
Cơ cấu - tính chất
Ướ ượng ự độ : ID50 (Infe n D se) và D50
Cấu tạo bởi p p ys h rr d có tính chuyên biệt nên có
( eh D se)
tính kháng nguyên chuyên biệt nhưng yếu, kháng thể được
D50 là : số lượng vi khuẩn gây nhiễm 50% thú thử
thành lập không trung hòa được nội độc tố P do đó
nghiệm.
không có antitoxin nên không tạo được huyết thanh trị liệu.
D50 là : số lượng vi khuẩn gây chết 50% thú thử
ội độc tố P bền với nhiệt, alcol, không tạo được vô
nghiệm.
độc tố.
D50 và D50 giúp nhận định thay đổi lực độc.
Yếu tố vi khuẩn
Yếu tố vi khuẩn
ự thay đổi lực độc
Gia tăng lực độc đối với thú nhưng yếu đối với người :
Giảm lực độc : Một gốc vi khuẩn độc trích từ bệnh nhân
ự chuyển nhiều lần qua thú có thể là giảm độc đối với
sẽ giảm độc hay ít độc khi cấy nhiều lần qua môi trường.
người.
Đây là nguyên tắc tạo vaccin BCG (Bacillie de Calmette
Trường hợp này Pasteur đã sử dụng để tạo vaccin
Guerine) do vi khuẩn lao bò độc cấy nhiều lần qua môi
chống chó dại bằng cách di chuyển virus chó dại nhiều
trường nên hết độc.
lần qua thỏ làm cho virus giảm độc đối với người.
Gia tăng lực độc : ếu ta di chuyển vi khuẩn nhiều lần qua
thú thì vi khuẩn sẽ gia tăng lực độc đối với thú đó. Trong
dịch bệnh vi khuẩn được truyền sang nhiều người nên
ngày càng trở nên độc (do sự chọn lọc : vi khuẩn nào ít
độc đã bị sự phòng vệ diệt).

Yếu tố vi khuẩn
Yếu tố vi khuẩn
Điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm trùng

Ái lực của vi khuẩn đối với mô: i khuẩn chỉ xâm nhập Đường sinh dục : lậu cầu.

và tăng trưởng tốt trong mô mà chúng có ái lực. ết thương hay phỏng : S phy us ureus.

Ví dụ : S m ne yph có ái lực với mô bạch huyết ở ếu xâm nhập sai đường sẽ không gây được bệnh
thành ruột. irus chó dại có ái lực với mô thần kinh. nhiễm. i khuẩn uốn ván vô đường tiêu hóa thì vô

Đường xâm nhập hại, vào vết thương gây nguy hại.

Đường tiêu hóa : thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh ở ruột
như thương hàn, dịch tả, kiết ly ... chúng chịu được tác
động của lysozyme ở nước bọt và tính acid của địch vị để
đi đến mô có ái lực.
Yế tố d vật c ủ Yế tố d vật c ủ
Yếu tố do vật chủ trường hợp người bình thường

à người khỏe mạnh trưởng thành, được nuôi dưỡng tốt.


Phòng vệ bệnh nh ễm : có những tuyến phòng vệ
của cơ thể để sa thải vi khuẩn. gười bình thường có khả năng kháng lại tất cả vi khuẩn
cơ hội do phòng vệ tự nhiên và chỉ nhạy cảm (mắc bệnh)
Phòng vệ bên ngoài : da, niêm mạc.
với vi khuẩn gây bệnh chuyên biệt.
Phòng vệ bên trong : phòng vệ không chuyên biệt
Đối với vi khuẩn gây bệnh chuyên biệt, thể trạng ít quan
do tế bào (thực bào) hay phòng vệ chuyên biệt do
trọng.
kháng thể và tế bào.
Tuổi tác có làm giảm sự phòng vệ tự nhiên: Trẻ em và trẻ
sơ sinh chưa có hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh nên tăng
tính nhạy cảm đối với vi khuẩn gây bệnh chuyên biệt.

Trạng thái sinh sống


Yếu tố do vật chủ
Chế độ ăn uống : uy dinh dưỡng, thiếu các vitamin như
Các yếu tố
A, D, C, nghiện rượu làm tăng tính nhạy cảm với vi khuẩn
Yếu tố di truyền :Tuy chưa phổ biến nhưng rất quan
gây bệnh chuyên biệt.
trọng, chia làm hai nhóm :
hiệt độ : ạnh làm giảm sự đề kháng tự nhiên. í dụ ở
oại đáp ứng thấp.
25OC những người tiếp xúc với B n hr s dễ bị bệnh than.
oại đáp ứng cao.
Yếu tố xã hội : Trạng thái tạp cư, sống chung lộn xộn mất
í dụ : bệnh ở người nhưng không có ở thú, và nhiều vệ sinh sẽ hổ trợ cho sự nhiễm bệnh, hơn nữa khi có dịch
bệnh có ở thú mà không có ở người. bệnh vi khuẩn dễ lan tràn và trở nên rất độc.

ghề nghiệp : hân viên y tế, nhân viên các lò sát sinh dễ
bị nhiễm bệnh. Công nhân mỏ than hít nhiều bụi nên mắc
bệnh silicon từ đó dễ mắc bệnh lao.
Yếu tố do vật chủ Yếu tố do vật chủ

Yếu tố do người không bình thường


Yếu tố miễn dịch tự nhiên :
gười không bình thường
gười bình thường đề kháng với một số vi khuẩn
à người thiếu hoặc giảm một hay nhiều cơ chế bình
gây bệnh chuyên biệt, nhiều bệnh không có ở người
thường kháng vi khuẩn như thiếu hay suy giảm hệ
mà có ở thú, ngược lại nhiều bệnh không có ở thú
thống miễn dịch.
mà có ở người như : lao, lậu, cùi.
Tính nhạy cảm tăng với vi khuẩn gây bệnh chuyên
biệt, những người này phải được cách ly với nơi có
bệnh chuyên biệt.

ới vi khuẩn cơ hội

ạ v khuẩn ơ hộ : có thể là vi khuẩn nội sinh hay ngoại


sinh (ở đất, nước, không khí ...) chúng chỉ gây bệnh khi cơ
thể suy yếu

Có ử xâm nhập : hay sự phòng vệ mặt ngòai giảm : do


chấn thương ở da, niêm mạc. ết thương dễ bị nhiễm
trùng. oặc vi khuẩn có thể xâm nhập theo những ống dẫn
lưu hay ống thăm dò.

Phòng vệ bên r ng suy yếu : uy yếu tự nhiên do di


truyền như trong bệnh thiểu -globulin.

Suy yếu hụ nhận : bệnh A D .

You might also like