Professional Documents
Culture Documents
- Tính toán thiết kế thiết bị nâng xe ô tô du lịch trong trạm bảo dưỡng xe ô tô
- Tính toán thiết kế thiết bị nâng xe ô tô du lịch trong trạm bảo dưỡng xe ô tô
MUÏC LUÏC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU… ............................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG XE
DU LỊCH VÀ CÁC THIẾT BỊ NÂNG.......................................................... 10
1.1. công tác bảo dưỡng xe ............................................................................... 10
1.1.1 Thay dầu động cơ .................................................................................... 10
1.1.2 Kiểm tra hệ thống phanh.......................................................................... 11
1.1.3 Kiểm tra hệ thống lái. .............................................................................. 11
1.1.4 Hệ thống đèn, cần gạt nước, lốp .............................................................. 11
1.1.5 Vệ sinh nội ngoại thất .............................................................................. 12
1.2 Giới thiệu về thiết bị nâng xe ...................................................................... 12
1.2.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 12
1.3 Các thiết bị nâng trong trạm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô ............................... 12
1.3.1 Các loại kích ............................................................................................ 13
1.3.2 Các loại cầu nâng .................................................................................... 13
1.3.2.1 Cầu nâng 1 trụ ...................................................................................... 13
1.3.2.2 Cầu nâng 2 trụ ..................................................................................... 14
1.3.2.3 Cầu nâng 4 trụ ...................................................................................... 14
1.3.2.2 Cầu nâng cắt kéo .................................................................................. 15
1.4 Giới thiệu thông số kỹ thuật của một số loại xe ô tô du lịch thông dụng 15
1.4.1 TRANSIT FORD .................................................................................... 15
1.4.2 TOYOTA HIACE ................................................................................... 16
1.4.3 TRAN CHEVROLET CAPTIVA ............................................................ 17
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của đất nước, số lượng các phương
tiện giao thông cũng không ngừng tăng lên theo thời gian đăc biệt là các dòng xe ô
tô du lịch, bên cạnh đó trong những năm tới đây khi thuế nhập khẩu ô tô giảm
xuống mức 0% thì lượng ô tô được nhập vào Việt Nam sẽ còn tăng lên. Một khi số
ô tô này được đưa vào sử dụng thì sau một thời gian sử dụng đều phải hư hỏng
hoặc giảm chất lượng sử dụng. Do đó việc nâng cao chất lượng và giảm hỏng hóc
cho các xe này là điều không thể thiếu.
Cầu nâng ô tô là một thiết bị không thể thiếu trong công tác bảo dưỡng và sửa
chữa xe ô tô trong các gara hay nhà máy sửa chữa. Vì vậy việc thiết kế, chế tạo
một thiết bị nâng như cầu nâng ô tô là việc làm mang tính thiết thực cao đáp ứng
nhu cầu hiện nay của đất nước.
Trong thời gian qua em được bộ môn MÁY XÂY DỰNG giao nhiệm vụ thiết kế
“THIẾT BỊ NÂNG XE DU LỊCH SỬ DỤNG TRONG TRẠM BẢO DƯỠNG SỬA
CHỮA XE ÔTÔ”. Em đã cố gắng vận dụng kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thấy cô và các bạn đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Hữu Chí đã giúp
em hoàn thành Đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn và các bạn đã tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp. Tuy nhiên kiến thức còn hạn chế,
cũng như bước đầu còn bỡ ngỡ trong công việc thiết kế nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của quý thầy cô và
các bạn !
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 14 Tháng 06 Năm 2015
Lê Thân
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG
XE Ô TÔ DU LỊCH VÀ CÁC THIẾT BỊ NÂNG
Trong quá trình sử dụng xe, các thiết bị vận hành dẫn tới hao mòn, hiệu suất giảm,
thậm chí hư hỏng dẫn tới những tai nạn trong quá trình lái xe. Chính vì thế nên bảo
dưỡng sửa chữa ô tô là rất cần thiết trong quá trình sử dụng.
Mục đích:
- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm
bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn;
- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không
bị hư hỏng;
Công tác bảo dưỡng ô tô bao gồm các công việc chính sau đây:
1.1.1. Thay dầu động cơ:
Chúng ta đều biết rằng dầu nhờn có vai trò quan trọng trong quá trình vận hành
của động cơ. Nó có tác dụng bôi trơn, làm mát động cơ, giảm ma sát, tăng tuổi
thọ…Vì thế, cần kiểm tra mức dầu hàng tuần với những xe sử dụng thường xuyên,
có thể 2-3 tuần hoặc lâu hơn với xe ít sử dụng. Thông thường, nên thay dầu thường
xuyên trong khoảng 5.000 km vận hành nhằm giữ cho động cơ sạch sẽ, hiệu suất
cao nhất. Tuy nhiên, với những trường hợp xe vận hành liên tục trên quãng đường
dài vài trăm km thì cần thay dầu sớm hơn, tuỳ theo quãng đường vận hành liên tục
ra sao. Ngoài việc dựa vào quãng đường, còn phải dựa vào khói xả, độ nhớt. Khi độ
nhớt giảm, có cặn khét, khói đen...là đã đến lúc phải thay dầu mới. Mỗi xe và mỗi
khu vực địa lý lại phù hợp với một loại dầu khác nhau nên việc lựa chọn dầu nên
theo hướng dẫn của các nhà sản xuất ôtô.
1.1.2. Kiểm tra hệ thống phanh:
Đầu tiên cần làm là mở nắp capo và kiểm tra dầu phanh còn đủ hay không.
Thông thường sẽ có khoảng giới hạn Max và Min gạch trên bình dầu phanh.
Trường hợp dầu nằm sát vạch Min thì cần phải đưa xe tới xưởng để kiểm tra vì có
thể phanh đã bị mòn. Nếu trong một thời gian ngắn mà lượng dầu phanh giảm
nhanh thì rất có thể hệ thống phanh đã bị chảy dầu.
Trong quá trình vận hành, khi đạp phanh bạn có cảm giác như rung thì nhiều khả
năng đĩa phanh đã bị cong, cần sửa chữa hoặc thay thế. Trường hợp nhấn phanh mà
phanh không đứng, lún dần xuống là xi lanh chính của phanh đã bị hỏng - hiện
tượng nguy hiểm cần phải thay thế khẩn cấp. Với những xe hiện đại, nhiều hư hại
hoặc trục trặc của hệ thống phanh sẽ được hiển thị trên bảng điều khiển trung tâm.
1.1.3. Kiểm tra hệ thống lái:
Như chúng ta đã biết, hệ thống lái trên ô tô giúp xe chuyển động theo sự điều
khiển của tài xế thông qua vô lăng. Không chỉ vậy, hệ thống lái còn có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự an toàn của chiếc xe và chính bản thân chúng ta. Hiện nay hầu hết
trên các dòng xe hiện đại thì hệ thống lái đều được trang bị bộ trợ lực lái để giúp
người điều khiển xe dễ dàng thao tác hơn, đem lại sự thoải mái hơn và an toàn hơn
khi sử dụng xe. Trong quá trình chúng ta sử dụng xe, các chi tiết trong hệ thống lái
sẽ chịu tác dụng của các lực làm cho chúng có thể hao mòn, biến dạng, hoặc gây ra
hư hỏng làm cho hệ thống lái bị mất kiểm soát gây nguy hiểm cho người lái, do đo
trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa ô tô cần tiến hành kiểm tra hệ thống lái.
1.1.4. Hệ thống đèn, cần gạt nước, lốp:
Hệ thống chiếu sáng cũng như cần gạt nước tốt giúp người lái an tâm khi lái xe
trong điều kiện trời tối hoặc trời mưa. Ngược lại, sự trục trặc của những hệ thống
này có thể mang lại cho bạn những nguy cơ gây tai nạn vì tầm nhìn bị hạn chế. Vì
thế, cần kiểm tra khả năng hoạt động của đèn pha, cốt, đèn tín hiệu… Ngoài ra,
cũng cần thường xuyên kiểm tra lốp, áp suất lốp để đảm bảo xe có độ bám đường
tốt nhưng lốp không quá "non" dẫn tới tiêu hao nhiên liệu hơn bình thường. Ngoài
ra, cũng có thể đảo vị trí lốp, trong ra ngoài để xe vận hành cân, tốt nhất.
1.3. Các thiết bị nâng trong trạm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô:
Tanhận thấy trong hầu hết các công tác bảo dưỡng sửa chữa xeô tô đều cần đến
các thiết bị nâng. Chính vì lí do đó nên các thiết bị nâng là không thể thiếu
trong bất kì gara sửa chữa bảo dưỡng ô tô.
1.3.1.Các loại kích
Kích thủy lực là thiết bị dùng để nâng các vật có tải trọng nặng. Tùy vào loại
hình của kích là vít hay xi lanh thủy lực mà cơ chế lực khác nhau được áp dụng.
Khi làm việc kích được đặt dưới vật nâng và đẩy vật nâng đi lên.
Yêu cầu cơ bản của kích là trọng lượng và kích thước phải nhỏ gọn, để có thể
mang đi lưu động thuận tiện. Kích có thể dẫn động bằng tay hoặc bằng động cơ.
Hiện nay thường sử dụng các loại kích như:
- Kích thanh răng;
- Kích vít;
- Kích thủy lực…
Hình 1.1: Kích thanh răng Hình 1.2: Kích thủy lực
Hình 1.3: Cầu nâng 1 trụ 4 bàn nâng Hình 1.4: Cầu nâng 1 trụ chữ H
Loại cầu nâng này có đặc điểm là kế cấu đơn giản, sử dụng truyền động nhờ dầu
thủy lực. Tuy nhiên độ ổn định không cao, trọng lượng nâng nhỏ nên chỉ thích hợp
với các loại xe nhỏ như ô tô du lịch loại 4 chỗ.
1.3.2.2. Cầu nâng 2 trụ
Hình 1.5: Cầu nâng 2 trụ không có cổng Hình 1.5: Cầu nâng 2 trụ có cổng
Cầu nâng 2 trụ cũng tương tự như cầu nâng 1 trụ nhưng cho độ ổn định cao hơn và
trọng lượng nâng lớn hơn.
1.3.2.3. Cầu nâng 4 trụ
Hình 1.7: Dạng thông thường Hình 1.8: Dạng có thêm kích phụ
Cầu nâng 4 trụ cho phép nâng các xe có trọng lượng lớn và có độ ổn định cao do
diện tích mặt chân đế lớn, tuy nhiên không gian làm việc chật hẹp và chiếm diện
tích lớn trong gara, nhà xưởng.
1.3.2.4. Cầu nâng cắt kéo
Hình 1.9: Dạng thông thường Hình 1.10: Dạng có thêm kích phụ
(kích gầm xe) (kích toàn bộ xe)
Loại cầu nâng này cho phép nâng xe có trọng lượng lớn, độ ổn định cao, không
gian làm việc tương đối thông thoáng. Có một số loại có tính cơ động cao, có thể di
chuyển ở mọi nơi trong gara.
1.4. Giới thiệu thông số kỹ thuật của một số loại xe ô tô du lịch thông dụng.
1.4.1. TRANSIT FORD
CHƯƠNG II
Căn cứ thông số kỹ thuật của các loại xe thống kê ở bảng trên ta nhận thấy: Thiết bị
nâng xe phải đảm bảo nâng được tất cả các loại xe du lịch đưa vào gara chính vì thế
ta chọn thông số của loại xe có kích thước và trọng lượng lớn nhất trong các loại xe
du lịch kể trên đó là dòng xe TRANSIT FORD:
Qua khảo sát cũng như tìm kiếm các tài liệu tham khảo nhận thấy có các
phương án chính sau:
2.2.1 Phương án 1
1. Hộp điều khiển; 2. Động cơ; 3. Hộp giảm tốc; 4.Trụ nâng; 5. Khung nâng
1. Khung nâng; 2. Tấm lót; 3. Mặt chân đế; 4.Thanh chéo 1; 5. Con trượt;
6. Thanh chéo 2; 7. Xi lanh thủy lực
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện truyền động làm cho bơm thuỷ lực quay, bơm
thuỷ lực quay sinh ra áp suất dầu trong ống lớn và thông qua ống dẫn truyền đến
xilanh thuỷ lực làm đẩy piston của xilanh thuỷ lực đi lên. Cán piston nối với thanh
chéo của cơ cấu hình bình hành, cơ cấu hình bình hành gắn với khung nâng bằng
các chốt và con trượt. Piston di chuyển đi lên nhờ cơ cấu hình bình hành làm cho
khung nâng di chuyển đi lên.
Khi nâng ta chỉ việc hạ khung nâng xuống vị trí thấp (nếu nó chưa được hạ xuống)
và di chuyển xe vào vị trí khung nâng.
Ưu điểm:
- Sức nâng và công suất lớn
- Hệ thống truyền động đơn giản
- Thao tác nâng xe nhanh
- Bố trí gọn, ít chiếm không gian
- Một số loại có tính cơ động cao.
Nhược điểm:
- Không có khả năng tự hãm
- Độ thông thoáng gầm xe thấp.
2.2.3 Phương án 3
1. Chân nâng (Piston); 2. Đế cầu nâng; 3. Tấm lót cho xe lên; 4.Bàn
nâng; 5. Dầm liên kết.
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện truyền động làm cho máy nén khí hoạt động
thực hiện việc truyền khí với áp lực vào bình chứa dầu thủy lực đặt ở mặt nền
nhà xưởng. Dầu từ bình chứa dầu được áp lực của khí nén đẩy đi theo đường
dẫn dầu, đường ống dẫn dầu được thiết kế dẫn xuống mặt đất đến hố móng cầu
nâng. Hố móng này được làm kín sao cho dầu không bị rò rỉ ra bên ngoài. Cầu
nâng 1 trụ này hoạt động như 1 Piston và 1 xi lanh. Khi muốn nâng xe lên thì ta
thực hiện bơm dầu vào, áp lực của dầu sẽ đẩy Piston đi lên, khi muốn hạ ta chỉ
việc mở các van để trọng lượng của xe đè xuống đẩy dầu trở về thùng chứa.
Ưu điểm:
- Kết cấu hệ thống đơn giản, dễ vận hành.
- Hệ thống được bố trí chủ yếu dưới mặt nền nên gọn, ít chiếm không gian.
- Sức nâng lớn, thao tác nâng tương đối nhanh.
- Khoảng không gian dưới gầm xe tương đối thoáng
Nhược điểm:
- Hệ thống hoàn toàn không có tính cơ động do được bố trí cố định
- Khó kiểm tra được rò rỉ dầu trong hệ thống
- Độ ổn định không cao
- Dễ bị bụi bẩn bám vào.
2.2.4 Phương án 4
1.Động cơ điện; 2. Thùng chứa dầu thủy lực; 3. Chân cầu nâng; 4.mặt
chân đế; 5. Tấm kê; 6. Bàn nâng; 7. Cần nâng; 8. Thép tấm che cáp
Nguyên lý hoạt động:
Nguồn động lực từ động cơ điện 3 làm bơm thủy lực hút dầu thủy lực với áp suất
thấp từ thùng chứa biến thành dầu cao áp đi ra khỏi bơm, sau đó dầu cao áp đi qua
đường ống đến các van phân phối. Người ta sẽ điều khiển van phân phối bằng cần
gạt để dầu với áp suất cao đi theo đường ống đến 2 xi lanh thủy lực được đặt thẳng
đứng trong chân cột, các xi lanh này thực hiện thực hiện quá trình nâng hạ ô tô nhờ
1 dải xích ăn khớp với bánh xích ở đầu piston. Dãy xích được liên kết với bàn nâng
nhờ đó khi xích làm việc thì bàn nâng trượt dọc theo cột thép nâng xe lên và hạ
xuống nhờ các con trượt làm bằng cao su được gắn trên bàn nâng.
Ưu điểm:
- Truyền động êm dịu, chắc chắn.
Hình 2.5: Sơ đồ dẫn động cơ cấu nâng của cầu nâng 2 trụ
1.Đường Dầu Chính; 2. Đường Dầu Phân Phối Đến Các Xi Lanh Thủy Lực; 3. Xi
Lanh Thủy Lực; 4. Xích Con Lăn; 5. Chốt Con Lăn, 6.Con Lăn; 7. Piston Thủy
Lực; 8.Bàn Nâng; 9. Cần Nâng.
Cầu nâng 2 trụ hoạt động nhờ sự di chuyển của dầu thủy lực thông qua bơm thủy
lực. Hành trình lên xuống của xe được thực hiện thông qua hai cánh tay ở hai bên
thân cầu nâng. Kết nối của xích, tay cầu hai bên để đảm bảo di chuyển đồng tốc và
cùng độ cao. Để tránh cho xe bị rơi, khóa an toàn được thiết kế để loại bỏ điều đó.
2.3.1.1 Nguyên lý hành trình nâng
Hành trình lên được thực hiện bằng sự di chuyển của dòng dầu thủy lực đẩy xi-lanh
thông qua bơm thủy lực khi người vận hành ấn nút ‘Up’. Nếu cánh tay di chuyển tới
vị trí trung tâm, hành trình lên sẽ dừng ngay lập tức. Trong quá trình lên, khóa an
toàn luôn luôn làm việc để tránh bị rơi xe khi nâng.
2.3.1.2 Nguyên lý hành trình hạ
Trước khi vận hành hạ cầu, khoá an toàn phải ở vị trí mở, sau đó ấn nút up/down để
hạ cầu. Trong quá trình này dòng dầu sẽ hồi về thùng làm cho xi-lanh hạ, xe hạ theo
cầu nâng.
2.3.1.3 Cấu tạo: Bao gồm 2 trụ đứng mặt cắt dạng hộp rất cứng vững đảm bảo các
tải trọng khác nhau, 04 tay cần để nâng hạ ô tô, trên đầu mỗi tay cần có các cóc để
điều chỉnh khe hở đảm bảo ổm định khi cầu nâng hoạt động.
- Cơ cấu điều khiển: Động cơ 1 pha (3 pha), hệ thống nâng hạ thủy lực (xi lanh thủy
lực), hệ thống cơ khí phụ trợ: Cáp thép chịu tải, con lăn, xích con lăn, hệ thống khóa
vv..
- Yêu cầu: Để lắp đặt được cầu nâng đảm bảo độ cứng vững, nâng cao hiệu suất làm
việc của cầu nâng ô tô, an toàn; ta phải có hệ thống móng tốt, đảm bảo chịu tải, đảm
bảo cân bằng, phẳng để thao tác lắp đặt được hiệu chỉnh dễ dàng
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ TỔNG THỂ THIẾT BỊ NÂNG
3.1.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHUNG
3.1.1.Thông số ban đầu
Chọn sơ bộ thông số của cột kích:
Hình 3.1: Thông số kích thước chiều cao của cầu nâng
Trong đó:
H1- Chiều cao trung bình của người thợ sửa chữa (lấy =1800mm)
H2- Chiều cao an toàn tính từ đầu người đến gầm xe (lấy = 260 mm)
Trong đó:
Chọn Vật liệu chế tạo là thép CT38 có các thông số sau:
- Khối lượng riêng: = 7800 kG/ m3
- Giới hạn chảy: ch= 3800kG/cm2
ch
[]u =
n[1,5 + K ® ]
Chọn liên kết giữa cột với sàn là liên kết Bu lông xem như liên kết ngàm cố định.
Bàn nâng liên kết với cột thép nhờ các con trượt có thể trượt trong lòng cột nhờ đó
mà bàn nâng có thể di chuyển lên xuống theo rãnh cột. Càng nâng được liên kết với
bàn nâng nhờ chốt và có khóa hãm vì thế ta coi như liên kết giữa càng nâng và bàn
nâng ngàm cố định với nhau trong quá trình làm việc.
Ở trường hợp tính toán kết cấu thép ta cần xét trong các trạng thái làm việc nguy
hiểm của cầu nâng ở 3 trạng thái sau:
- Khi cần nâng ở vị trí thấp nhất (vị trí bắt đầu nâng xe)
- Khi cần nâng ở vị trí trung tâm (khi nâng xe lên độ cao H = H nâng/2)
- Khi cần nâng ở vị trí cao nhất (khi nâng xe lên độ cao H = H nâng)
Trong 3 trạng thái trên ta thấy trạng thái nguy hiểm nhất là trong trường hợp
cần nâng ở vị trí làm việc cao nhất chính vì thế khi tính toán ta cần tính trong
trường hợp này để đảm bảo kết cầu làm việc ổn định.
Cấu tạo của cần gồm 3 đoạn ống hình chữ nhật được lồng ghép vào nhau để thay
đổi tầm với của cần (cần có thể thò ra, thụt vào để điều chỉnh nâng xe tùy thuộc vào
loại xe cần sửa chữa).
Hình 3.5: Tiết diện mặt cắt ngang của cần nâng
Mô men uốn tại các mặt cắt được xác định theo công thức:
Muốn = P.l
Trong đó: Muốn – Mô men uốn tại mặt cắt
P – Trọng lượng vật nâng tác dụng lên (do cầu nâng có 4 cánh tay
Q 4000
nên ta chọn P= K® = 1, 2 1200kG )
4 4
3.1.2.2. Kiểm nghiệm độ bền uốn tại các mặt cắt nguy hiểm:
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 100 mm
Chiều cao h = 80 mm
Độ dày 10 mm
M u( D D) 32400 2
552, 2 kG/cm <[]u = 670 kG/cm
2
D D
W x ( DD )
58, 67
Vậy mặt cắt D-D đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
3.1.2.2.2 Mặt cắt C-C.
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 135 mm
Độ dày 10 mm
M u (C C ) 80400 2
645,3 kG/cm <[]u = 670 kG/cm
2
C C
W x (C C )
124,58
Vậy mặt cắt C-C đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
3.1.2.2.3 Mặt cắt B-B.
Mặt cắt có tiết diện là hình chữ nhật rỗng như hình vẽ:
Bề rộng b = 170 mm
Độ dày 10 mm
M u (B B ) 140400 2
653 kG/cm <[]u = 670 kG/cm
2
BB
W x (B B )
215
Vậy mặt cắt B-B đã chọn thoản mãn điều kiện chịu lực.
Để đảm bảo cho cần đạt độ bền cao trong quá trình làm việc ta bố trí thêm các
miếng thép tấm có độ dày 10 mm vào các ống thép của tay cần. Chọn mặt cắt
ngang như khình vẽ.
Hình 3.10 Mặt cắt ngang của cần có bố trí thêm thép tấm
SVTH:Lê Thân Trang 37 Lớp: Cơ giới hóa XDGT K52
Đồ án Tốt nghệp
trường Tính toán mặt cắt nguy hiểm nhất tại mặt cắt chân cột trong hợp tải trọng
tác dụng lên cần nâng khi cần ở vị trí cao nhất.
Khi đó ta có thể xây dựng được biểu đồ mômen của cầu nâng khi chịu tác dụng của
tải trọng (là lúc nâng xe lên vị trí cao nhất).
Chọn mặt cắt ngang của cột có tiết diện như hình vẽ:
Diện tích mặt cắt được xác định theo công thức:
F = F0 - (F1 + F2 + F3)
tính nội lực tại mặt cắt nguy hiểm của cột:
N A A 2 P QC 2 Qcang QB
Trong đó:
P = 1200 kG
Qcàng = 45 kG
QB = 30 kG
Ứng suất tại mặt cắt cột được xác định theo công thức:
N A A M xA
A A
F Wx
Jx
Wx cm4
ymax
ymax =12,5 cm
J x J x 0 ( J x1 2 J x 2 J x 3 )
Trong đó: J x 0 là mô men quán tính của tiết diện hình chữ nhật bao bên ngoài
J x1 , J x 2 , J x3 là các mô men quán tính của các tiết diện thành phần đối với
b.h3 25.183 4
J x0 12150 cm
12 12
b1.h13 1.253 4
J x1 1302 cm
12 12
b2 .h23 1.173 4
J x2 409 cm
12 12
b3 .h33 3.23 4
J x3 2 cm
12 12
Jx 10028 4
Wx 802.2 cm
ymax 12,5
N A A M xA 2687 280800
Từ đó suy ra A A 385, 4kG / cm 2 § ¨
F Wx 76 802, 2
Vậy kết cấu thép của cột đã chọn thỏa mãn điều kiện chịu lực.
Để cột làm việc bình thường trong điều kiện chịu tác dụng của tải trọng (khinâng
xe ô tô) ta cần kiểm tra độ ổn định của cột.
cột được kiểm tra theo công thức sau:
P1
.
F
.l
ix
Với - hệ số tính đổi chiều dài (với sơ đồ lực tác dụng như cột của cầu nâng thì ta
chon hệ số = 2)
Jx 10028
ix 11, 4
F 76
.l 2.282
Thay vào công thức tính được: 50
ix 11, 4
P1 2520 2
. 33,15 0.89.670 596 kG/cm
F 76
Kết Luận: Cột kích thỏa mãn điều kiện ổn định khi làm việc.
4.FCB
dB
.i.[ ]
FCB –Lực cắt lớn nhất tại chốt
FCB = 12450 daN
i- Số mắt chịu cắt, ở đây i = 2
2
[ ] -ứng suất tiếp cho phép, [ ] 0,58.[ ] 0,58.1600 928 daN/cm
4.12450
db 2,92 cm
.2.928
Hình 3.14: Kích thước Chốt liên kết giữa cần và bàn nâng
3.3.Tính toán, thiết kế bàn nâng và kiểm tra các mối hàn
3.3.1.Xác định thông số kích thước của bàn nâng
Sau khi đã xác định được kích thước của cột ta có thể lựa chọn được sơ bộ kích
thước mặt cắt ngang của bàn nâng như sau:
Mặt cắt ngang của bàn nâng có tiết diện là hình vuông được chế tạo từ thép tấm,
thép có chiều dày 10 mm.
Trên bể mặt ngoài của bàn nâng được gắn các con trượt cao su tiếp xúc với rảnh
trượt của cột kích nhằm giảm ma sát khi bàn nâng làm việc. Ngoài ra bàn nâng còn
được hàn thêm giá để đỡ tay cần nhờ chốt Pin
Sơ đồ tính toán:
Sơ đồ mối hàn có dạng như sau (tính cho hai bên của bàn nâng):
Hình 3.16: Sơ đồ tính mối hàn giữa bàn nâng với giá liên kết
- Từ sơ đồ mối hàn ta thấy đây là mối hàn ngang vừa chịu kéo T, chịu cắt Q và
chịu uốn M.
- Ứng suất trong đường hàn do lực kéo T gây ra được xác định theo công
thức:
Trong đó:
T: lực kéo tác dụng vào mối hàn
Trong trường hợp này ta chọn lực kéo T lớn nhất đối với mối hàn mặt trước của
bàn nâng
Với P là tải trọng tác dụng lên giá đỡ: P 1200 45 1245 kG =12450 N
96.P 96.12450
=> T 23904 N =23,904 kN
50 50
k = 6 mm = 0,6 cm: chiều dày của đường hàn (bằng chiều dày của thép hàn)
k = 6 mm = 0,6 cm: chiều dày của đường hàn (bằng chiều dày của thép hàn)
Fh: diện tích đường hàn.
= 2.0,7. . = 2.0,7.0,6.30 = 25,2 ( )
12,45
= = = 0,49 ( )
25,2
- Trường hợp mối hàn chịu mômen M:
119,52
⟹ = = = 1,897 ( )
63
Điều kiện đường hàn là:
= ( + ) + ≤ .
Trong đó:
: hệ số điều kiện làm việc ( = 1)
Ta chọn vật liệu làm trục là thép CT3, hàn tay dùng que hàn ∋42 có cường
độ tính toán của thép đường hàn Rgh = 18(kN/cm2)
= 2,38 < = 18 ( )
Kết luận: mối hàn trên đảm bảo điều kiện bền.
3.3.2.2. Tính và kiểm tra mối hàn giữa đốt cần số 1 với tấm có chốt Pin
Sơ đồ tính toán:
Hình 3.17: Sơ đồ tính mối hàn giữa đốt cần số 1 với tấm có chốt Pin
- Nhận xét: Từ sơ đồ mối hàn ta thấy đây là mối hàn ngang vừa chịu kéo T, và
chịu Momen uốn M.
- Thép được sử dụng ở đây là thép CT3
- h 0, 7 , t 1 , R gh 18 kN 1800 daN
cm 2 cm 2
Gọi ứng suất do lực kéo T sinh ra là T và ứng suất do mô men M gây ra là M thì
công thức gần đúng để tính mối hàn hỗn hợp sẽ là:
T M
T M
0, 7.k .L 0, 7.k .ln 2
0, 7.k .ln .ld
6
Trong đó:
L = ln l d với ln = 110 mm – Chiều dài mối hàn theo phương ngang
ld =117 mm – Chiều dài mối hàn theo phương dọc
k = 6 mm = 0,6 cm: chiều dày của đường hàn (bằng chiều dày của thép hàn)
Lực kéo T được xác định theo phương trình cân bằng :
Gcang .L
P.L T .l
2
Trong đó:
T M '
T M 2
0, 7.k .L 0,7.k .ln
0, 7.k .ln .ld
6
'
Với - Ứng suất cắt cho phép của mối hàn
Thay các giá trị vừa tìm được vào công thức kiểm tra mối hàn:
71,51 186 2
T M 2
17,3 kN/cm
0, 7.0, 6.(11, 7 11) 0, 7.0, 6.11, 7
0, 7.0, 6.(11 11, 7)
6
'
= 17,3 < = 18 ( )
Kết luận: mối hàn trên đảm bảo điều kiện bền.
3.4. Tính và chọn xích cho cơ cấu nâng:
3.4.1. Xác định lực tác dụng lên cơ cấu nâng
Lực P cần thiết của piston khi nâng xe có kể đến ma sát trong các chi tiết khi cuyển
động được xác định theo công thức:
2.(P1 q1 ).1
P W (*) (12.5 sách máy trục vận chuyển- Nguyễn Văn Hợp)
W = N1.f1+N2.f2
Với N1, N2 là phản lực do bàn nâng tác dụng vào bề mặt bên trong cột khi thực hiện
quá trình nâng xe.
f1, f2 là hệ số ma sát trượt giữa con trượt của bàn nâng với thành cột
Để giảm tối đa ma sát giữa bàn nâng và thành cột thì ta chọn vật liệu chế tạo con
trượt làm bằng khối cau su đặc.
Các phản lực N1, N2 trong trường hợp này là như nhau.
N1 = N2
2 P1.l 2.1200.1170
N1 = 4680 kG
H3 600
Từ giá trị lực cản do ma sát của bàn nâng với thành cột ta thay các giá trị trên vào
công thức (*) ta xác định được giá trị cần thiết của lực P:
3.4.2. Xác định lực căng của xích kéo và tính chọn xích
3.4.2.1. Tính toán lực căng xích
Sơ đồ tính toán: Xét cho một bên cầu nâng khi nâng xe, lúc này ta có sơ đồ tính
toán như trên hình 4.2.
Trong đó: F – Lực căng của dây xích khi mang tải lớn nhất (kG)
W – Lực cản do ma sát giữa bàn nâng với thành cột (kG)
+ Vận tốc trung bình của xích được tính theo công thức:
n * * d
V= (m/s)
60 *1000
v = 0,034 m/s – tốc độ trung bình của xích (lấy bằng tốc độ của càng
nâng khi tiến hành nâng xe)
v * 60 *1000 0, 034.60.1000
n= = 5, 41 v/ph
*d 3,14.120
Tra bảng 12.1 – sách Chi Tiết Máy F1 (Nguyễn Trọng Hiệp) ta chọn kiểu xích:
Kiểm tra điều kiện bền mòn của xích theo điều kiện áp suất cho phép:
K * Ft
p = [p ] (**)
A* Kx
Ft = F2 – F1
F2 =F1.ef - Lực căng của xích ở nhánh đi vào (theo công thức Ơ-le)
ef = 1,12 – Trị số (tra bảng 2.12 sách Tính toán máy trục – Huỳnh Văn Hoàng,
Đào Trọng Trường)
A = 0,28.t2 = 0,28.38,12 = 406,5 mm2 - diện tích tính toán của xích bản lề.
+ Kđ = 1 Hệ số tải trọng động (tải trọng bên noài tác dụng lên bộ truyền
xích tương đối êm)
+ Kđc = 1,25 – Hệ số xét đến khả năng điều chỉnh lực căng xích.
1,5.3265, 2 2 2
P= 12, 05 N/mm ≤ [P] = 35 N/mm
406,5.1
Với [P] – Áp suất cho phép đố với xích đã chọn (Tra bảng)
Kết luận: Xích đã chọn thỏa mãn điều kiện bền mòn.
P
d = 160 * [ ]d
r
b * r * (0.5 f * )
b
Trong đó:
+ P – Tải trọng tương đương lên bánh xe (3.65 – Tính toán máy trục – Huỳnh Văn
Hoàng, Đào Trọng Trường)
Với: Pmax = F1= 27210 N – Tải trọng lớn nhất có thể xuất hiện ở ròng rọc (đã tính
ở trên).
+ γ = 0,8 – Hệ số phụ thuộc vào trị số Q/ G0 ( bảng 3.13, Q – Trọng lượng vật nâng
(N), G0 – Trọng lượng bàn nâng và càng nâng)
[ ]d = 850 N/mm2 - Ứng suất dập cho phép (tra bảng 2.19)
23944 2 2
Khi đó: d = 160. 750 N/mm ≤ [ ]d = 850 N/mm
50
45.50.(0, 5 0, 015. )
45
Lực căng cáp trong trường hợp này do trọng lượng vậy nâng, trọng lượng của càng
nâng và bàn nâng tác dụng lên.
Lực căng lớn nhất trong dây cáp được xác định theo công thức sau:
2 P 2.Qcang Qb
Smax =
a.mn
Trong đó: Smax – lực căng lớn nhất trong dây cáp
mn – Số dây cáp. mn = 2
Thay các giá trị vào công thức trên ta xác điịnh được lực căng Smax
2.1200 2.45 30
Smax = 630 kG =6300 N
2.2
Ta chọn cáp kiểu K - P theo гOCTy 2688-59 có tiếp xúc giũa các sợi thép ở
các lớp kề nhau, làm việc lâu. Vật liệu chế tạo sợi thép có giới hạn bền 1200 – 2100
N/mm2. Do đó ta chọn loại cáp K - P 6x19 =114(гOCTy 2688-59) có giới hạn
bền các sợi thép b 1700 N/mm2.
Smax.n ≤ Sđ
Trong đó : Smax là lực căng cáp lớn nhất: Smax = 6300 (N)
2
b 1700 N/mm .
Sđ = 45050 N
CHƯƠNG IV
- Máy lai: có thể là động cơ điện hay bộ trích công suất từ động cơ đốt trong. Máy
lai có nhiệm vụ dẫn động bơm thủy lực, do vậy, chúng phải đảm bảo công suất và
tốc độ dẫn động cho bơm.
- Bơm thủy lực: có nhiêm vụ sản xuất ra dầu cao áp có lưu lượng và áp lực theo
yêu cầu
- Van phân phối: làm chức năng chia dầu cao áp tới các bộ phận khác nhau và trả
dầu thấp áp về đường ống dẫn tới thùng chứa dầu
- Động cơ xi lanh thủy lực( ta nhận xi lanh thủy lực làm cơ cấu chấp hành để nâng
càng nâng) có nhiêm vụ dẫn dầu cao áp để biến năng lượng của dầu( thủy năng)
thành cơ năng dưới các dạng chuyển động tiến của các pitton
- Thùng dầu: có chức năng chủ yếu là chứa và góp phần làm mát dầu thủy lực khi
vận hành
Ngoài những thành phần chính như trên trong hệ thống truyền động thủy tĩnh
còn có các thành phần phụ trợ với các nhiện vụ đảm bảo an toàn, duy trì tính năng
hoạt động của hệ thống, giữ vững chất lượng dầu hoặc chỉ báo các thông số cơ bản
SVTH:Lê Thân Trang 60 Lớp: Cơ giới hóa XDGT K52
Đồ án Tốt nghệp
của mạch thủy lực như van an toàn, van điều áp, van 1 chiều, van tiết lưu, bộ lọc
dầu, các đồng hồ báo nhiệt độ, áp suất dẫn thủy lực…
Xi lanh thủy lực là động cơ thủy lực đơn giản khâu đi ra thực hiện chuyển động
tịnh tiến lên xuống, nó được sử dụng phổ biến trong các cơ cấu chấp hành của hệ
thống truyền động thủy lực trên các máy. Đối với cầu nâng ô tô ta dùng xi lanh
thủy lực để nâng xe.
- Xi lanh lực
- Xi lanh mômen
Trong xi lanh lực chuyển động tương đối của pitton với xi lanh là chuyển động
tịnh tiến.
Đối với xi lanh moomen thì chuển động tương đối giữa pitton và xi lanh là
chuyển động quay.
Trong xi lanh lực người ta chia ra 2 loại: là loại tác dụng một chiều và tác dụng
hai chiều
1: Xi lanh; 2: Cần đẩy;3: Ống nối để dẫn dầu thủy lực; 4: Piston; 5:Lò xo phản hồi
Đặc điểm nổi bật của loại này là lực tác dụng lên cần đẩy khi chất lỏng có áp lực
được cấp vào khoang công tác của xi lanh thủy lực chỉ hướng về một phía. Dưới
tác dụng của lò xo chuyển vị 5 và ngoại lực tác dụng thì cần đẩy dịch chuyển theo
hướng ngược lại, đồng thời đẩy chất lỏng công tác ra khỏi xi lanh thủy lực.
4.3a Xi lanh thủy lực 1 cần đẩy 4.3b Xi lanh thủ lực 2 cần đẩy
Xi lanh này khác với xi lanh thủy lực tái dụng 1 chiều là nó có 2 khoang công
tác, vì vậy ở khâu đi ra và sự di chuyển của nó có thể theo cả hai chiều phụ thuộc
vào chiều bơm chất lỏng công tác có áp lực vào khoang nào lúc này khoang đối
diện nối thông với đường thoát.
Dựa vào các đặc điểm trên ta chọn phương án thiết kế hệ thống truyền động của
cầu nâng ô tô là hệ thống thủy lực với xi lanh thủy lực tác dụng 1 chiều.
1.Thùng chứa dầu thủy lực; 2. Động Cơ Điện; 3. Bơm Thủy Lực; 4. Van Phân
Phối; 5. Van Tiết Lưu, 6.Xi Lanh Thủy Lực; 7. Piston Thủy Lực; 8.Ống Dẫn Dầu;
9. Van An Toàn; 10. Bộ Lọc.
Ở đây ta dùng cặp xi lanh, piston để nâng hạ cầu nâng, cặp xi lanh này có lực
nâng giống nhau và các tính chất đều giống nhau nên ta chỉ tính chọn cho một xi
lanh.
CO1- Chiều dài đoạn CO ở trạng thái 1 là vị trí nâng thấp nhất
CO1 = CO2/2
CO2 - Chiều dài đoạn CO ở trạng thái 2 là vị trí nâng cao nhất
CO2 = 2060 mm
CO2 2060
=>> l p CO2 CO1 CO2 1030 mm
2 2
4.4.2.Xác định vận tốc di chuyển của piston trong xilanh
Thời gian nâng bằng một nửa hành trình nâng :t = 1/2phút = 30 giây
Suy ra vân tốc di chuyển của piston :
lp 103
vp 3, 43 cm/s
t 30
Fp 2.P1 5040 kG
FP = 5040 kG = 50400 N
vP-Vận tốc di chuyển của piston đối với xilanh
vP = 3,43 cm/s =3,43.10-2 m/s
N = 50400.3,43.10-2
N = 1729 W = 1,729 KW
4 Fp 4.50400
D 0, 063 m
Px . 16.106.3,14
Chọn D = 70 mm
Đường kính trong xilanh chính bằng đường kính piston D
Dt = D =70 mm
4.5.1.2. Xác định đường kính ngoài cán piston
Chọn hệ số tỷ lệ 1,25
Ta có :
Dt2
2
Dt d n2
1
d n Dt
1, 25 1
d n 70. 31,3 mm
1, 25
Ta chọn dt =25 mm
4.5.1.4.Xác định đường kính ngoài xilanh
Để xác định đường kính ngoài của xi lanh ta sử dụng công thức:
2 N
( Dn min Dt2 )
4 [ ]
4.N
Dn min Dt 2
.
4.5040
Dn min 7 2 7, 28 cm
.1600
Chọn D = 900 mm = 9 cm
4.5.1.5.Kiểm tra điều kiện ổn định của cán piston
Hệ số chiều dài làm việc của cán piston:
Ta coi cán piston một đầu ngàm vào xilanh đầu kia liên kết với càng nâng nhờ xích
kết hợp với con lăn nên hệ số quy đổi chiều dài tính toán là 1
Điều kiện ổn định của cán piston chịu nén đúng tâm là
N
Rtt
.Fng
Với tiết diện mặt cắt ngang hình vành khăn có dt= 25 mm, dn = 35 mm
Diện tích mặt cắt ngang của tiết diện
2
Fng .( d n 2 d t 2 ) .(3, 52 2,52 ) 4, 71 cm
4 4
Momen quán tính của mặt cắt ngang
4
J x 0, 05.( d n4 d t4 ) 0, 05.(3,5 4 2,54 ) 5,55 cm
Jx 5, 55
i 1, 08 cm
Fng 4, 71
.l 1.103
95, 37
i 1, 08
Jx 208
i 2,87 cm
Fng 25,13
Khi 35,89 thì dùng phương pháp nội suy ta được : 0,928
5040 2
216 daN/cm < Rtt
0,928.25,13
Việc thiết kế, chế tạo xilanh thủy lực ở nước ta hiện nay chưa có một công ty, xí
nghiệp nào sản xuất, mà chủ yếu chỉ có việc phục hồi các xi lanh bị hỏng. Trên
nguyên tắc thì công nghệ ở nước ta đã chế tạo được nhưng chất lượng còn hạn chế
và giá thành đắt hơn nhiều so với xi lanh cùng loại nhập từ nước ngoài. Do đó việc
sử dụng các xi lanh trên ta chọn dung theo catalog nước ngoài. Hiện nay ta thường
đặt hang ở các nước châu Âu, Châu Á. Nếu có sự đầu tư đúng mức để gia công,
thiết kế, chế tạo trong nước thì giá thành xi lanh thủy lực cùng loại sẽ rẻ hơn rất
nhiều nếu như ta đặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài.
KẾT LUẬN: Việc chọn xi lanh thủy lực thực tế trên thị trường để kiểm
nghiệm theo công thức tính toán ta thấy là việc chọn để sử dụng xi lanh thủy lực
này là hợp lí do vậy ta chọn loại xi lanh có mã hiệu: TP7KAC-62 có các thông số
tương tự như xi lanh mà ta đã thết kế.
4.5.2.Tính chọn bơm thuỷ lực
Khi chọn bơm thuỷ lực cần xét đến các yếu tố kỹ thuật và kinh tế sau:
- Giá cả hợp lý
- Khả năng lưu hành của loại bơm này trên thị trường, để dễ dàng cho việc sửa
chữa thay thế
- Công suất của bơm
- Sự dao động của lưu lượng của bơm
- Áp suất cực đại có đạt yêu cầu của cơ cấu chấp hành
- Phạm vi số vòng quay
- Khả năng chống ăn mòn hoá học (chịu được các hợp chất hoá học)
- Hiệu suất của bơm
Ta tính lưu lượng cấn thiết của xilanh
Q x max FX .v p
N
NB
= 0,85 –Hiệu suất tổng cộng
1, 729
NB 2, 034 (kW)
0.85
Dựa vào các tông số trên ta chọn bơm thuỷ lực là kiểu bơm piston roto hướng trục
vì kết cấu của bơm rô to hướng trục sao với các loại bơm khác thì có hiệu suất cao
hơn lại có thể điều chỉnh lưu lượng một cách hợp lý. Ngoài ra bơm rô to hướng trục
có phần nhỏ gọn hơn so với các loại bơm khác nên tiết kiệm được không gian sử
dụng khi lắp đặt cầu nâng.
ta chọn bơm thuỷ lực là kiểu bơm piston roto hướng trục có điều chỉnh kiểu
210-12 (do Liên Xô cũ chế tạo) với các thông số:
Khi chọn dầu thuỷ lực cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Dầu không được biến chất trong quá trình làm việc
- Phải có giá thành phù hợp, được sử dụng rộng rãi trên thị trường (tính thông
dụng cao)
- Dầu phải được bảo quản tốt trước khi đưa vào sử dụng
SVTH:Lê Thân Trang 74 Lớp: Cơ giới hóa XDGT K52
Đồ án Tốt nghệp
Để phù hợp với điều kiện khí hậu ở nước ta cũng như giá thành và khả năng sử
dụng rộng rãi, ta chọn dầu thuỷ lực có độ nhớt động học ở 200 C là 20 cst trong
mùa đông và 500 C là 30 cst trong mùa hè tương đương với dầu HLP2 và HLP36.
Ta có các thông số cơ bảng (Bảng 3.1a trang 163 Truyền động MXD-XD)
Môi chất công tác của hệ thống truyền động thủy tĩnh đó chính là dầu thủy
lực. Dầu thủy lực phải có tính chất lí hóa phù hợp vì chất lượng dầu có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng hoạt động của toàn bộ hệ thống, vì thế nó còn được
SVTH:Lê Thân Trang 75 Lớp: Cơ giới hóa XDGT K52
Đồ án Tốt nghệp
phải làm sạch, bảo quản sạch, không biến chất, đặc biệt là không thay đổi tính
chất khi làm việc.
m
kG/m3
Độ thay đổi thể tích tương đối của dầu đặc trưng cho mức độ giãn nở thể tích khi
nhiệt độ dầu thay đổi:
v 0 1
C
v.T
∆V: độ co giãn thể tích khi dầu thay đổi đến nhiệt độ T2
∆T= T2 - T1
Độ nhớt động học thường đặc trung cho một loại dầu, nó thể hiện độ đậm đặc
là khả năng làm việc quan trọng nhất của dầu
Khối lượng riêng , , chịu ảnh hưởng rất lướn của nhiệt độ và áp suất dầu.
Trong hệ thống thủy lực, chất lỏng công tác được vận chuyển từ bể dầu qua bơm
nguồn đến các van, cơ cấu chấp hành rồi hồi về bể nhờ hệ thống các đường ống.
Đường ống được dùng phổ biến trong các hệ thống thủy lực nói chung hiện này là
các loại ống cứng (ống théo đúc) và ống mềm (ống cao su có các lớp thép) chịu áp.
Để hệ thống làm việc ổn định và hiệu suất cao thì tổn thất năng lượng trong hệ
đường ống phải là nhỏ. Do vậy, phải giảm thiểu được độ dài của hệ thống đường
ống, đồng thời giảm thiểu các khúc quanh để giảm được năng lượng tổn thất dọc
đường và tổn thất cục bộ.
Nói chung, hệ thống đường ống trong các hệ thống thủy lực nói chung được chia
làm 3 phần : đường ống hút, đường ống đẩy và đường hồi. Đường hút là đoạn
đường ống từ bể dầu lên bơm, thường khá ngắn. Đường ống nối từ bơm tới các
van, cơ cấu chấp hành gọi là đường đẩy, còn đường về bể dầu được gọi là đường
hồi hay đường xả.
Để tính tiết diện của đường ống phải căn cứ vào vận tốc của đường dầu. Thông
thường, khi chọn đường ống ta phải đảm bảo tổn thất trong đường ống là nhỏ nhất
và vừa phải kinh tế. Nếu nhỏ quá thì tổn thất lớn và nếu lớn quá thì tổn thất ít đi
nhưng không kinh tế, do đó ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp. Thông thường,
trong các hệ thống thủy lực nói chung thì vận tốc đường dầu trên các đoạn đường
đường ống trong hệ thống được chọn như sau :
– Đường ống hút : v1 = 0,81,2 (m/s) ;
– Đường ống đẩy : v2 = 3 5 (m/s) ;
– Đường ống xả : v3 = 1,0 1,6 (m/s) ;
Đường kính của đường ống được tính theo công thức sau:
Trong đó:
– Q: là lưu lượng qua tiết diện ống, cũng chính là lưu lượng cần thiết cấp cho
xylanh, (l/ph) ;
– : là vận tốc dầu qua tiết diện ống, (m/s).
4.5.4.1. Tính toán đường ống hút.
Đường kình đường ống hút là:
Do đường ống hút cấp dầu từ bể tới bơm và nằm trong thùng dầu, không phải chịu
áp cao, ta chọn ống hút có thể là ống bằng nhôm hoặc bằng thép đúc có đường kính
trong khoảng (19,5– 24)(mm)
4.5.4.2. Tính toán đường ống hồi.
Đường kính đường ống hồi là:
Đường ống hồi được bắt đầu từ đế van về bể. Cụ thể trong thiết kế máy ép này thì
do có bộ làm mát ở đường hồi do đó ống hồi được chia làm 2 phần, một phần từ đế
van đến bộ làm mát và một phần từ bộ làm mát vào bể dầu. Ta cũng chọn ống hồi
làm bằng nhôm hoặc bằng thép đúc có đường kính trong khoảng (17 – 21) (mm).
4.5.4.3. Tính toán đường ống đẩy.
Đường ống đẩy thường được chia làm 2 phần: phần một nằm từ bơm nguồn tới van
và phần này nằm toàn bộ trên bể dầu, do vậy để làm cho bộ nguồn thêm mỹ quan ta
làm ống đẩy ở phần này bằng ống cứng (thường là thép đúc). Phần ống đẩy còn lại
nối từ van đến cơ cấu chấp hành ta chọn ống mềm.
Đường kính đường ống đẩy là:
Vậy ta chọn ống mềm và ống cứng cố đường kính trong khoảng (9 – 12) (mm) và
chịu được áp suất khoảng 200bar để làm ống đẩy cho hệ thống.
Với công dụng như trên, tùy theo yêu cầu công việc và đặc điểm cấu tạo van an
toàn có nhiều chức năng khác nhau, trong đó có hai chức năng quan trọng nhất là:
Để đảm bảo cho hệ thống truyền động thủy lực, van an toàn phải khống chế không
cho áp lực dầu trong hệ thống vượt quá áp lực an toàn cho phép. Nếu vượt qua áp
lực này các đường ống có thể bị nứt, vỡ, bị hỏng..., chi tiết trong các bộ máy sẽ bị
mòn gãy nhanh chóng.
Trong trường hợp cần đảm bảo tính năng hoạt động của hệ thống truyền động thủy
lực, van an toàn phải khống chế sao cho áp lực dầu trong hệ thống không được
vượt quá áp lực công tác lớn nhất cho phép. Thông thường van an toàn được điều
chỉnh khi áp lực vượt quá mức quy định từ 10-20%. Khi áp lực vượt quá mức cho
phép thì van mở ra và chất lỏng chảy vào khoang áp suất thấp và khi áp suất thấp
hơn áp lực quy định của van một trị số cho phép thì nó sẽ mở cho chất lỏng công
tác chảy vào khoang áp suất thấp.
Ta dùng van an toàn lắp trực tiếp lên trên các đường ống dẫn, các van này cần phải
đảm bảo độn tin cậy khi làm việc, có độ nhạy cao, độ ổn định áp lực đối với lượng
tiêu thụ chất lỏng khác nhau và độ rung nhỏ nhất đối với thành phần mở và đóng
của van, qua đó chất lỏng công tác được mở ra khi áp lực vượt quá mức quy định
Do tính thông dụng và phổ biến hơn cả là loại van tác dụng trực tếp và đóng bằng
lò xo
Trên cơ sở mục đích sử dụng, ta chọn van an toàn chủ yếu theo hai thông số chính
là áp lực dầu định mức và lưu lượng dầu qua van.
Vì một lí do nào đó mà ở đường đường ống cao áp bị nghẹt trong lúc động cơ
đang quay đẫn đến áp suất trên đường ống cao áp tăng lên, lúc này van an toàn sẽ
mở, dầu sẽ qua van an toàn trở về thùng dầu đảm bảo cho động cơ điện không bị
cháy mà bơm vẫn làm việc bình thường
Khi bơm vẫn làm việc mà cầu nâng muốn dừng thì người ta đóng van phân phối.
Lúc này ở đường ống nén dẫn dầu bị đóng lại, van an toàn có nhiệm vụ mở cửa để
dầu trở về thùng.
Van an toàn thường được điều chỉnh khi áp lực trong van vượt quá mức quy định
từ ( 10 - 20) %. Khi áp lực trong hệ thống vượt quá mức quy định thì van mở và
dầu chảy vào khoang áp suất thấp. Theo nguyên tắc hoạt động của van ta chọn van
an toàn điều khiển trực tiếp.
CHƯƠNG V
5.1.1.Nhiệm vụ thiết kế
Nhiệm vụ là tính toán thiết kế hệ thống điện điều khiển bơm thuỷ lực có công suất
định mức NBđm =2,034 KW, và số vòng quay định mức nB = 2400 v/ph
5.1.2.Yêu cầu thiết kế
Yêu cầu phải đạt được đối với hệ thông truyền động điện là phải sử dụng được với
dòng xoay chiều 3 pha 220/380 V . Công suất định mức và số vòng quay tương ưng
như trên.
5.2.Xây dựng sơ đồ truyền động điện
Dựa theo yêu cầu của đề bài, theo đặc điểm chức năng của hệ thống truyền động
điện thiết bị nâng ta chọn động cơ điện là động cơ rôto lồng sóc và xây dựng sơ đồ
truyền động điện như sau:
Trong đó:
- B1, B2 –Aptomat
- KH2 – Nút bấm “khởi động”
- M – Động cơ điện
- P1 – Khởi động từ
- KH1 – Nút bấm “dừng”
- P2 – Rơle nhiệt
Nguyên tắc hoạt động:
Khi muốn động cơ hoạt động thì ta cần cấp điện vao động cơ. Khi ấn nút KH2 thì
cuộn hút P1 sẽ có điện làm cho các tiếp điểm P1 đóng lại và làm cho động cơ hoạt
động. Khi cần dừng ấn nút KH1 thì cuộn P1 mất điện, các tiếp điểm nhã ra, mạch
điện trong mạch được ngắt, động cơ dừng.
Tra bảng P1.1 trang 183 TLTKMH Chi Tiết Máy – Trương Tất Đích – NXB GTVT
ta chọn được động cơ điện K112M2 có các thông số như sau:
Công suất định mức trên trục động cơ: N = 3 kW
số vòng quay tương ứng: n = 2890 v/ph
Cos = 0,9
P N
Id
3.U d . cos 3.U d . cos
3000
Id 5, 06 (A)
3.380.0, 9
Dòng điện khởi động lớn nhất: Đối với nhiều động cơ trong cùng một nhóm
nhưng không đồng thời khởi động:
I max I dm ( K nm 1).I dm max
Với Knm: Hệ số bội suất của dòng điện khởi động động cơ, đối với động cơ rô tô
lồng sóc thì theo kinh nghiệm hệ số K = (4 – 8) ta chọn K = 8
Khởi động từ là khí cụ điện dùng để điều khiển từ xa việc đóng cắt, đảo chiều
quay, bảo vệ quá tải cho động cơ điện xoay chiều ba pha lồng sóc.
Cấu tạo của khởi động từ: gồm công tắc tơ, rơ le nhiệt lắp chung một
hộp. Trong mạch thiết kế ta chọn khởi động từ kép có hai công tắc tơ.
Nguyên lý làm việc: khởi động từ thực hiện đảo chiều quay của động cơ bằng
cách đổi thứ tụ hai trong ba pha vào động cơ. Khởi động từ kép gồm hai công
tăc tơ được nối liên động về điện và có thể cả về cơ khí. Liên động được thực
hiện nhờ các tiếp điểm thường đóng p1 v àp2 của các cơng tắc tơ ở mạch điều
khiền đồng thời các nút khởi động theo chiều thuận hoặc theo chiều ngược cũng
được nối liên động với nhau. Khi ấn nút khởi động thuận (KĐT) cuộn hút p1
có điện đóng các tiếp điểm thường mở, động cơ được cấp điện theo chiều
thuận. Khi ấn nút khởi động nghịch (KĐN), cuộn hút p2 đóng các tiếp điểm
p2 cho phép động cơ quay theo chiều ngược lại.
Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của khởi động từ: Động cơ điện không đồng bộ
ba pha có thể làm việc liên tục được hay không tuỳ thuộc đáng kể mức độ tin
cậy của khởi động từ. Do đó khởi động từ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
+ Tiếp điểm có độ bền chịu mài mịn cao.
+ Khẳ năng đóng, ngắt cao.
+ Thao tác đóng, ngắt dứt khoát.
+ Tiêu thụ công suất ít.
+ Bảo vệ tin cậy động cơ điện khi bị quá tải lâu dài ( trường hợp này có rơ
le nhiệt đi kèm ).
+ Thoả mãn điều kiện khởi động của động cơ không đồng bộ rô tô lồng sóc
có bội số dòng điện khởi động lớn từ 5 7 lần dòng điện định mức.
Khởi động từ do nhà sản xuất chế tạo sẵn, nhà sản xuất không những chỉ
cho cường độ dòng điện định mức của khởi động từ mà còn cho cả công suất của cả
động cơ điện mà khởi động từ có thể phục vụ được ứng với các điện áp khác nhau.
Đôi khi họ còn hướng dẫn cả công suất lớn nhất và nhỏ nhất của động cơ điện mà
khởi động từ có thể làm việc được ở các điện áp định mức khác nhau.
5.4.2.2. Tính chọn khởi động từ cho động cơ diện
Ta đã chọn được động cơ có các thông số về điện như sau:
Công suất tiêu thụ điện N = 2,034 kW
Hệ số công suất cosφ = 0, 90
Điện áp sử dụng U = 380V
Dòng điện định mức Iđm = 5,06 A
Để thỏa mãn điều kiện dòng điện khởi động cho động cơ thì dòng định mức của
khởi động từ:
I kđt = (5÷7) Iđm =25,3 ÷ 35,42 (A)
Rơ le nhiệt là loại khí cụ để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá tải,
nó thường dùng đi kèm với khởi động từ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều
có thể đến 500V, tần số 50Hz. Một số kết cấu mới của nhiệt cơ dòng định mức
đến 150A, có thể dùng ở lưới điện một chiều, có điện áp đến 440V.
Nguyên lý cấu tạo và làm việc của rơ le nhiệt
Nguyên lý chung của rơ le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng
điện. Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơ le nhiệt có phiến kim loại.
Nguyên lý tác dụng của loại rơ le này là dựa trên sự khác nhau về hệ số
giãn nở dài của hai kim loại kép khi bị đốt nóng. Do đó phần tử cơ bản của rơle
nhiệt là phiến kim loại kép, cấu tạo từ hai tấm kim loại. Một tấm có hệ số giãn
dài bé ( thường dùng là invar có thành phần 36%Ni, 64%Fe ), một tấm có hệ số
giãn dài lớn (thường dùng là đồng thau, hoặc thép crôm-niken). Cụ thể đồng
thau có hệ số giãn dài lớn gấp 20 lần invar. Hai tấm kim loại này được ghép
chặt với nhau thành một phiến bằng phương pháp cán nóng hoặc bằng phương
pháp hàn.
Khi bị đốt nóng phiến kim loại bị uốn cong về phía kim loại có hệ số giãn
nở bé. Sự phát nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến hoặc gián tiếp đi
qua phần tử điện trở phát nóng đặt bao quanh phiến kim loại.
Nguyên lý hoạt động: Rơ le nhiệt gồm hai mạch điện độc lập: Mạch động lực
có dòng phụ tải đi qua và mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển. Phần
tử phát nóng được đặt nối tiếp với mạch động lực bởi các vít, và ôm lấy phiến
kim loại kp. Vít cấy trên giá nhựa cách điện, dùng để điều chỉnh mức độ uốn
cong gần xa của đầu tự do của phiến kim loại. Giá nhựa cách điện có thể xoay
quanh trục. Tuỳ theo trị số dòng điện chạy qua phần tử phát nóng mà phiến kim
loại cong nhiều hay ít, đẩy vào vít làm xoay giá nhựa để mở ngàm đòn bẩy.
Dưới tác dụng của lo xo, đòn bẩy được xoay quanh trục ngược chiều kim đồng
hồ làm mở tiếp điểm động khỏi tiếp điểm tĩnh. Nút ấn để khôi phục rơ le nhiệt
về vị trí ban đầu sau khi miếng kim loại kép đã được nguội trở lại.
Điều chỉnh vít đúng, rơ le nhiệt sẽ tác động khi có quá tải, làm mở tiếp
điểm phụ để cắt mạch các cuộn dây công tắc tơ, khởi động từ, làm ngắt điện và
phụ tải.
Có ba phương án đốt nóng:
Đốt nóng trực tiếp: tấm kim loại kép được đốt nóng bằng dòng điện đi qua
bản thân nó. Cấu tạo đơn giản nhưng khi thay đổi Iđm thì phải thay đổi phiến
kim loại.
Đốt nóng gián tiếp: tấm kim loại kép bị đốt nóng bởi phần tử đốt nóng
khác đặt cạnh nó. Nhiệt lượng của phần tử đốt nóng đặc biệt này tỏa ra gián tiếp
làm phiến kim loại nóng lên. Khi thay đổi Iđm chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng,
không cần thay đổi phiến kim loại. Khi có quá tải lớn, phần tử đốt nóng đạt
nhiệt độ cao nhưng vì không khí truyền nhiệt kém nên phần tử kim loại bị chảy
đứt trước khi phiến kim loại bị đốt nóng.
Đốt nóng hỗn hợp: kết hợp của hai loại đốt nóng trên, nó có tính ổn định
nhiệt cao và cóthể làm việc ở bội số quá tải lớn khoảng (1,2 1,5)Iđm.
thống điện và bơm thủy lực ta tiến hành lựa chọn được bộ nguồn lắp đặt cho cầu
nâng là Bộ nguồn bơm điện – thủy lực 24V có các thông số phù hợp so với thiết kế.
1: Thùng chứa dầu thủy lực; 2: Lọc dầu; 3: Bơm thủy lực; 4: Van an toàn; 5: Van
1 chiều có đường hồi dầu; 6: Van phân phối 1 chiều; 7: Lọc dầu; 8: Nút ấn Hạ; 9:
Nút ấn Nâng; 10: Nguồn điện; 11: Lò xo; 12: Tiếp điểm lò xo; 13: Nắp thùng dầu;
14: Lọc dầu; 15:Van tiết lưu
CHƯƠNG VI
LẮP DỰNG VÀ VẬN HÀNH
6.1.Qui trình lắp dựng
Khi tiến hành lắp dựng thiết bị nâng phải đúng kỹ thuật, đúng qui trình và
đảm bảo tính kinh tế tức là phải tiến hành nhanh chóng không để day dưa kéo dài
dẫn đến tốn nhiều công và thời gian. Vì thế khi lắp dựng phải có kế hoạch cụ thể và
hợp lý đồng thời tiến hành theo từng bước và theo kế hoạch.
Qui trình lắp dựng gồm các bước:
- Chọn vị trí lắp đặt: phải chọn vị trí lắp đặt sao cho thuận tiện, hợp lý khi
di chuyển xe ra vào sửa chữa hoặc bảo dưỡng.
- Dọn dẹp mặt bằng, chuẩn bị các loại dụng cụ cần thiết như máy kinh vĩ,
thủy bình hay cần trục ô tô (nếu có)
- Vận chuyển các bộ phận, các cụm chi tiết của thiết bị nâng ra vị trí lắp
dựng.
- Lắp dựng chân cột cho cầu nâng.
+ Đo đạc và dựng cầu nâng đúng vị trí cần lắp đặt sau đó lấy dấu trên mặt
nền để khoan tạo lỗ.
+ Dùng máy kinh vĩ hoặc thủy bình cân đo để cầu nâng được lắp đặt
chính xác và chân cột không bị xiên.
+ Khoan tạo lỗ và xiết chặt các Bu lông (Vít nở) cố định chân cột với nền.
- Lắp đặt bộ nguồn bơm Điện –Thủy lực và hệ thống đường dẫn dầu thủy
lực đến các xi lanh nâng.
- Lắp đặt hệ thống Hệ thống cáp treo cho cầu nâng và lưu ý đến viêc canh
chỉnh độ cân bằng cho cáp khi lằm việc không bị chênh lệch.
- Lắp tấm che cho đường dẫn dầu thủy lực và cáp treo
- Lắp các cánh tay vào bàn nâng nhờ các chốt Pin
- Dọn dẹp vệ sinh, Hoàn thiện và chạy thử
- Bước 6: Nâng tay cầu lên chiều cao đủ chạm vào xe, kiểm tra lại bằng mắt vị trí
tay cầu và khả năng tải của cầu. (tải trọng tối đa cho phép: 4 tấn)
Đảm bảo xe nâng không bị vướng vào các vật khác
- Bước 7: Từ từ nâng cầu lên khỏi mặt đất để đạt độ thăng bằng tải.
- Bước 8: Bỏ tay khỏi nút nâng cầu khi cầu đến độ cao
mong muốn. Giữ thiết bị nâng ở vị trí này và dừng máy. Đóng khóa hãm lại.
- Bước 9: Tiến hành bảo dưỡng sửa chữa xe.
Khi sửa chữa xe người thợ cần chú ý đến các điều kiện an toàn, nếu có sự cố bất
thường cần rời khỏi vị trí bên dưới gầm xe để đảm bảo an toan lao động
Khi cần tháo rời các bộ phận trên xe, nên sử dụng thanh chống đỡ để giữ cầu cân
bằng, ổn định)
- Hạ cầu
- Bước 1: - Hạ tay cầu xuống vị trí thấp nhất. Xoay tay cầu về vị trí ban đầu.(Song
song với xe)
- Bước 2: Tháo chốt an toàn
Trước khi tháo chốt an toàn cần dọn dẹp sạch các vật dụng vị trí xung quanh cầu
nâng.
- Bước 3: Lái xe ra khỏi vị trí cầu nâng.
- Bước 4: Tắt máy vàNgắt cầu dao tổng
1. Kiểm tra và xiết lại các vít cố định cầu vào nền bê tông.
2. Bôi mỡ bôi trơn lên xích và cáp.
3. Kiểm tra toàn bộ các mắt xích, chỗ kết nối, bu lông và vít nở (đinh tán) và đảm
bảo còn nguyên hiện trạng ban đầu (Đủ số lượng, không bị hư hỏng hoặc han gỉ).
4. Kiểm tra bằng mắt thường tình trạng mài mòn của tất cả các đường ống dẫn dầu
thủy lực.
5. Kiểm tra các Puli được đặt ở phía bên trong trụ đứng của cầu, sử dụng các loại
mỡ bôi trơn chất lượng tốt để bôi trơn định kỳ.
* Các vít nở (bulông) cố định cầu với nền bê tông nên được che chắn kín và phải
đủ số lượng nếu không không nên vận hành cầu.
1. Kiểm tra tình trạng mài mòn của tất cả các bộ phận hoạt động.
2. Kiểm tra lượng mỡ bôi trơn trên cáp, nếu không đảm bảo về chất lượng hoặc số
lượng nên thay thế hoặc bổ sung ngay.
3. Kiểm tra và điều chỉnh sức căng của cáp.
4. Kiểm tra độ nghiêng của trụ cầu.
* Tất cả các góc (gối tỳ) bên trong cầu nên được bôi trơn tốt để giảm sự mài mòn
và giúp cầu hoạt động trơn tru, đồng đều, giảm ồn.
[1]: Vũ Thanh Bình – Truyền động máy xây dựng và xếp dỡ –NXB.GTVT
[2]: Trương Tất Đích –Chi tiết máy 1&2 –NXB. GTVT.
[3]: Nguyễn Văn Hợp- Phạm Thị Nghĩa – Kết cấu thép máy xây dựng – xếp
dỡ- NXB.GTVT
[4]. Nguyễn Văn Hợp – Phạm Thị Nghĩa – Lê Thiện Thành - Máy Trục Vận
Chuyển - Nhà Xuất Bản GTVT
[5]: Vũ Đình Lai – Sức bền vật liệu – Vũ Đình Lai – NXB.GTVT
[6]:Huỳnh Văn Hoàng – Đào Trọng Thường - Tính Toán Máy Trục – NXB.
Khoa Học và Kỹ Thuật
[7]. ÁT LÁT MÁY TRỤC.