You are on page 1of 4

VẬT LÝ LASER

Khái quát
Laser (Light Amplification by Stimulated Emission of Rdiation) có nghĩa là khuếch
đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích
Phát xạ kích thích là quá trình một electrol của nguyên tử (phân tử) ở trạng thái kích
thích tương tác với sóng điện từ có tần số nhất định có thể giải phóng năng lượng của
nó vào trường điện từ và làm giảm mức năng lượng xuống thấp hơn. Lý thuyết này
được Albert Einstein khám phá ra

Có nhiều loại laser khác nhau ơr nhiều dạng khác nhau. Trong đó Laser tạo bởi các
linh kiện bán dẫn như điôt laser có độ bức xạ lớn nhất
Laser được sử dụng làm mắt đọc đĩa quang CD/DVD, truyền dữ liệu trong không
gian vũ trụ, máy cắt, máy hàn, phẫu thuật thẩm mỹ,…
Lịch sử
Laser được phỏng theo maser, một thiết bị có cơ chế tương tự nhưng maser tạo ra tia
vi sóng thay vì bức xạ ánh sáng
Năm 1964, Charles Townes, Nikolai Basov và Alesandr Prokhorov cùng nhận giải
thưởng Nobel Vật Lý về nền tảng lĩnh vực điện tử lượng tử dẫn đến việc tạo ra máy
dao động và phóng đại sựa trên lý thuyết Laser-Maser
Nguyên lí hoạt động
Nguyên lý cấu tạo chung của một máy laser gồm có buồng cộng hưởng chứa hoạt
chất laser, nguồn nuôi và hệ thống dẫn quang
Trong đó, buồng cộng hưởng và hoạt chất Laser là bộ phận chủ yếu
Phân loại
Laser chất rắn
-có 200 chất rắn có thể dùng làm môi trường hoạt chất laser
+YAG-Neodym: hoạt chất là Yttrium Aluminium Garnet (YAG) cộng thêm 2-
5% neodymi, có bước sóng 1060 nm thuộc phổ hồng ngoại gần. Có thể phát liên
tục tới 100W hoặc phát xung với tần số 1000-10000Hz

Hồng ngọc (Ruby): hoạt chất là tinh thể Aluminium có gắn những ion crom, có
bước sóng 694,3 nm thuộc vùng đỏ của ánh sáng trắng.

Bán dẫn: loại thông dụng nhất là diot Gallium Arsen có bước sóng 890 nm thuộc
phổ hồng

Laser chất khí


He-Ne: hoạt chất là khí heli và neon, có bước sóng 632,8 nm . Trong y học được
sử dụng làm laser nội mạch, kích thích mạch máu.

Argon: hoạt chất là khí argon, bước sóng 488 và 514,5 nm.

CO2: bước sóng 10.600 nm .Trong y học ứng dụng làm dao mổ.
Laser chất lỏng
Môi trường hoạt chất là chất lỏng, thông dụng nhất là laser màu.

Ứng dụng
Trong y học, laser được sử dụng như một dao mổ để phẫu thuật. kĩ thuật phẫu thuật
này giảm thời gian hồi phục và biến chứng sau phẫu thuật. bệnh nhân sẽ ít chịu đau
đớn hơn so với phẫu thuật bằng dao mổ truyền thống

Trong viễn thông, laser được sử dụng để truyền tin tức. các thiết bị viễn thông laser
có kích thước nhỏ gọn, nhẹ và tiêu thụ ít năng lượng, dải sóng truyền tin của laser
lớn hơn so với truyền tin bằng sóng điện tử nên được truyền được nhiều kênh thông
tin hơn so với các hệ thống vô tuyến

Trong nghiên cứu vũ trụ, laser được sử dụng để đo những khoảnh cách cực lớn, xác
định vị trí của các vật thể trong vũ trụ; theo dõi, điều khiển và liên lạc với các tàu vũ
trụ

VẬT LÝ BÁN DẪN


Có thể chia tích chất dẫn điện ra làm ba loại: chất dẫn điện, chất cách điện, chất bán
dẫn
Vật lý bán dẫn là lĩnh vực nghiên cứu những tính chất và cơ chê vật lý xảy ra trọng
các chất bán dẫn

Vào năm 1874, Rraun đã khám phá ra bản chất của sự dẫn điện giữa các tiếp điểm
kim loại và chất bán dẫn. đến năm 1935, bộ chỉnh lưu và diode tiếp xúc điểm silicon
đã được sử dụng cho các thiết bị điện tử

Chất bán dẫn là loại chất có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp điện tử.
Chúng có thể dẫn điện ở nhiệt độ cao và cách điện ở nhiệt độ thấp. Nên được ứng
dụng nhiều trong sản xuất đồ điện tử

Là thành phần cấu tạo lên các linh kiện điện tử như diode, transistor, thẻ nhớ, SSD,
HDD,…Một số ứng dụng nổi bật có thể dễ dàng hình dung như
Cảm biến nhiệt độ trong điều hòa không khí được làm từ chất bán
dẫn.
o Hệ thống điều khiển nhiệt độ chính xác của nồi cơm điện có sử
dụng chất bán dẫn.
o
Bộ vi xử lý của máy tính CPU, ổ cứng (SSD,HDD) cũng được
làm từ các nguyên liệu chất bán dẫn.
o
Nhiều sản phẩm tiêu dùng kỹ thuật số như điện thoại, máy ảnh,
TV, máy giặt, tủ lạnh và bóng đèn led cũng sử dụng chất bán dẫn
( chip led có chứa chất bán dẫn)
Ngoài ra chất bán dẫn cũng đóng một vai trò quan trọng trong các máy ATM, xe lửa,
truyền thông và nhiều thiết bị khác trong cơ sở hạ tầng xã hội.

VẬT LÝ Y SINH
Vật lý Y Sinh là môn khoa học lien ngành, ứng dụng lý thuyết và phương pháp của
khoa học vật lý và sinh học và y học. nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong các tổ
chức và cơ thể sống dựa trên thành tựu của vật lý
Nội dung nghiên cứu của vật lí y sinh rất rộng, như cơ chế sinh bệnh và tác dụng của
các yếu tố từ môi trường và các yếu tố vật lí, các kĩ thuật chẩn đoán và điều trị bệnh
hiện đại.

Những năm gần đây, vật lí y sinh còn nghiên cứu chế tạo thiết bị hỗ trợ, phục hồi
chức năng vận động và thiết bị nano để điều hòa chức năng sinh học.

Cùng với sự phát triển của máy vi tính, vật lí y sinh cũng nghiên cứu các kĩ thuật thí
nghiệm và chẩn đoán bằng hình ảnh, có thể quan sát gián tiếp hoặc mô hình hóa cấu
trúc và tương tác của từng phân tử hay nhiều phân tử.

các kĩ thuật như khuếch đại PCR có thể dùng để xem xét kết quả thí nghiệm bằng
mắt thường hoặc với thiết bị phóng đại quang học. Bằng các kĩ thuật này, giúp
nghiên cứu hệ thống tương tác phức tạp trong các tiến trình tạo ra sự sống.

với xu hướng hiện nay, ngoài thiết bị phục vụ chẩn đoán thì vật lý y sinh hay kỹ
thuật y sinh còn ứng dụng trong vật liệu sinh học, trí tuệ nhân tạo trong ứng dụng y
sinh, quy trình kỹ thuật hỗ thợ chẩn đoán và điều trị

You might also like