You are on page 1of 20

1

Group: 13 Topic: Vietnam’s economic performance and prospect.

Word count: p1: 2550, p2:


2300

MỤC LỤC
I. Giới thiệu...........................................................................................................................2
II. Bàn luận.........................................................................................................................2
1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................................2
1.1. Các khái niệm liên quan..............................................................................................2
1.2. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
2. Giai đoạn từ 2001 - 2010.................................................................................................3
3. Giai đoạn từ 2011 - 2023.................................................................................................5
4. Tiềm năng kinh tế của Việt Nam......................................................................................7
III. Kết luận.........................................................................................................................9
I. Giới thiệu.........................................................................................................................11
II. Bàn luận.......................................................................................................................11
1. Lược khảo lý thuyết.......................................................................................................11
2. Nguồn dữ liệu...............................................................................................................12
3. Phương thức nghiên cứu...............................................................................................16
4. Bàn luận và kiểm định kết quả.......................................................................................17
III. Kết luận.......................................................................................................................19
2

Part 1

I. Giới thiệu
Từ những năm 2001-2023, cùng với sự biến động của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
chịu ảnh hưởng rất nặng nề từ những sự kiện kinh tế trước đó như sau: cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu vào năm 2008 - 2010. Chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn về vấn
đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, thị trường chứng khoán tiếp tục
bị sụt giảm và những cơn sốt giá lương thực và năng lượng,... Vậy trong bài nghiên cứu này,
chúng ta hãy cùng phân tích thực trạng kinh tế từ năm 2001-2023, từ đó làm rõ các chính
sách vĩ mô mà Việt Nam đã và đang thực hiện và nó đem lại kết quả như thế nào lên nền kinh
tế.

II. Bàn luận

1. Cơ sở lý thuyết

1.1. Các khái niệm liên quan


Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá. Hiệu quả kinh tế
biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra để đạt kết quả
đó: với một nguồn lực nhất định làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra
lượng sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo
ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2. Cơ sở lý thuyết
Chính sách tiền tệ: thường được điều hành nhằm đạt được mục tiêu lạm phát thấp, ổn định
nền kinh tế trước các cú sốc về sản lượng và giá cả.
Chính sách tài khóa: ngược lại với chính sách tiền tệ, thường hướng đến mục tiêu việc làm và
tăng trưởng cao, cho dù phải trả giá bằng lạm phát cao.
Ứng dụng biện pháp kích cầu (chính sách Keynes): thực hiện được mục tiêu ngăn chặn suy
giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; cân đối thu chi ngân sách Nhà nước, tiền tệ, cán cân
thanh toán quốc tế…; lạm phát được kiềm chế ở mức thấp nhất; tốc độ tăng trưởng được duy
trì hợp lý và bền vững. (John Maynard Keynes, 1936)
Các chính sách điều chỉnh lạm phát; tỷ lệ hối đoái và các gói cam kết ngoại giao khác.

1.3. Phương pháp nghiên cứu


Để phân tích vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đan xen cả hai phương pháp là:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là thao tác dựa trên những dữ liệu, thông tin có sẵn được
đưa ra trước đó để làm tư liệu và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. Cụ thể trong bài
nghiên cứu này là phương pháp: Phân tích và tổng hợp lý thuyết.
3

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm các thao tác sử dụng hành động thực tế và trực
tiếp để đưa ra những kết quả phục vụ cho vấn đề nghiên cứu, từ đó có cái nhìn xác thực và
khách quan hơn để rút ra bản chất và quy luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cụ thể trong
bài nghiên cứu này là phương pháp: Phân tích tổng kết thí nghiệm.

2. Giai đoạn từ 2001 - 2010


Trong những năm này, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu quan trọng trong chương trình chính
sách của Việt Nam. Bốn vấn đề bức xúc nhất liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô hiện nay là:
lạm phát, quản lý tỷ giá, thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách. Những vấn đề mà Việt
Nam đang phải đối mặt có mối liên quan lẫn nhau và cần được giải quyết đồng thời.

Figure 1: Economic Growth and Inflation in VietNam from 1995 - 2009


(Source: GSO 2010)
Kế hoạch kích thích kinh tế nhằm nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư Nhà nước bắt đầu
được thực hiện từ năm 2000. Nhu cầu ổn định tiền đồng buộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phải khử trùng một lượng lớn ngoại tệ, góp phần gây ra lạm phát cao trong năm 2008.

Figure 2: Revenues - Expenditures and Budget Deficits, 2000-2009


4

Source: Authors synthesized from IMF (2003, 2006, 2009)

Ngân sách cho thấy (tính theo GDP) tăng liên tục và đều đặn từ khoảng 21% GDP năm 2000
đến gần 28% GDP năm 2007. Tuy nhiên, chi ngân sách tăng nhanh cũng như thu ngân sách,
tạo ra mức thâm hụt dai dẳng ở mức 5% GDP. Thâm hụt đặc biệt cao trong năm 2009 do việc
thực hiện gói kích thích kinh tế lớn nhằm chống lại tình trạng suy thoái kinh tế.

Figure 3: Public Debt and External Debt, 2000-2009


Source: Authors synthesized from IMF (2003, 2006, 2009)

Nợ công (bao gồm nợ Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh) đã tăng dần tỷ trọng trong
GDP trong thập kỷ qua, từ dưới 40% GDP lên xấp xỉ 50% GDP vào năm 2009. Trong khi đó,
nợ nước ngoài hầu hết ổn định ở mức dưới 35% và chỉ tăng trong những năm chịu ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế thế giới.

Figure 4: Current Account Deficit and Foreign Exchange Reserves, 2000-2009


Source: Authors synthesized from IMF (2003, 2006, 2009)

Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, thâm hụt vãng lai tăng vọt nhưng thặng
dư tài khoản vốn cũng tăng với tốc độ nhanh hơn. Tuy nhiên, với sự suy giảm của dòng vốn
5

do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thâm hụt tài khoản vãng lai vẫn chưa được
thu hẹp. Kết quả, Việt Nam buộc phải giảm mạnh dự trữ ngoại hối để bù đắp thâm hụt ngoại
hối.

Figure 5: Real and Nominal Exchange Rate VND/USD, 2000-2009.


(Base year: 2000)(Source: : Nguyen Thi Thu Hang et al. (2010))

Thâm hụt tài khoản vãng lai liên tục, cùng với lạm phát trong nước cao, khiến tỷ giá hối đoái
trở thành một vấn đề.
Tóm lại, đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam có thể tóm tắt như sau:
Tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực nhưng có xu hướng chậm lại; đồng thời, tăng trưởng
vẫn phụ thuộc nhiều vào mở rộng đầu tư.
Nền kinh tế ngày càng bất ổn cùng với quá trình hội nhập quốc tế kinh tế (lạm phát biến động
mạnh hơn); Ngân sách thâm hụt liên tục, ngoài thâm hụt thương mại (thâm hụt kép);
Ngay cả khi được hỗ trợ bởi dòng kiều hối lớn, số dư tài khoản vãng lai vẫn thâm hụt. Bảng
cân đối tổng thể được hỗ trợ bởi mức thặng dư tài khoản vốn cao. Tuy nhiên, dưới tác động
của điều kiện quốc tế, dòng vốn có xu hướng kém ổn định dần dẫn đến khả năng biến động
cao từ thặng dư sang thâm hụt.
Với tỷ giá được neo linh hoạt trên USD (crawling peg), nội tệ có xu hướng đánh giá cao.

3. Giai đoạn từ 2011 - 2023


Giai đoạn 2011-2023 cho thấy, bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có nhiều biến động, diễn
biến phức tạp hơn so với dự báo. Đặc biệt, từ đầu năm 2020, năm cuối của thời kỳ Chiến
lược, đại dịch Covid-19 bùng phát, ảnh hưởng nặng nề và lan rộng trên khắp toàn cầu, dẫn
đến tình trạng suy thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng chưa từng có trong nhiều thập kỷ.
6

Figure 6: Gross Domestic Product in VietNam from 2011-2022


(Source: GSO 2023)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng ổn định từ năm 2011-2019, từ năm 2020-2021 vì ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 làm ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của Việt Nam, từ
7.36% (năm 2019) giảm còn 2.87% (năm 2020) và 2.37% (năm 2021), tuy nhiên thì GDP vẫn
có xu hướng tăng trong những năm đó. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 172.6 tỷ USD năm
2011 lên 408.8 tỷ USD vào năm 2020.

Figure 6: Inflation in VietNam from 2011-2022


7

(Source: GSO 2023)


Cả năm 2011, lạm phát ghi nhận ở mức tăng 18.58%, nền kinh tế không có sự đột phá về tăng
trưởng dù dòng tiền chi ra rất nhiều. Và nó có xu hướng giảm dần do các mục tiêu và chính
sách mà Chính phủ đã thực hiện nhằm kiểm soát và ổn định lại thị trường sau cuộc khủng
hoảng tài chính 2008. Chính phủ đã ổn định lạm phát nhờ:
1. Giai đoạn 2014 - 2020, Chính phủ đẩy mạnh tái cơ cấu chi tiêu công, khiến bội chi ngân
sách và nợ công quốc gia giảm, từ đó tốc độ tăng chi NSNN cũng giảm theo.
2. Theo NHNN thì trước năm 2011, tín dụng là kênh cung ứng vốn chủ lực cho nền kinh tế,
tăng rất nhanh từ giai đoạn 2007 - 2010 tăng bình quân 36%/năm, tỷ lệ tín dụng/GDP tăng
nhanh quá khiến kinh tế vĩ mô bất ổn, lạm phát neo cao ở hai con số. Cho nên, từ năm 2012,
NHNN đã điều hành nhiều giải pháp để định hướng toán ngành và giao chỉ tiêu tín dụng hàng
năm cho từng tổ chức tín dụng để có thể kiểm soát được lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế. Giai đoạn 2012 - 2021, tăng trưởng cung tiền M2 bình quân ở mức 14%/năm, tăng trưởng
tín dụng cũng giảm chỉ khoảng 12 - 14%/năm nên thị trường tiền tệ được ổn định.

Figure 7: Credit growth and money supply in VietNam 2018-2023.


(Source: VietNam Bond Market Association).

Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng đầu tư xã
hội, tăng từ 36,1% năm 2010 lên 45,7% năm 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
mạnh; đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Tổng số vốn đăng ký giai
đoạn 2011-2020 đạt trên 278 tỷ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỷ USD, tăng gần 6,9%/năm,
chiếm 22,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội…

4. Tiềm năng kinh tế của Việt Nam

Việt Nam đang sở hữu vị thế đầy tiềm năng với những thành công nổi bật trong việc nâng
tầm khả năng đổi mới và sáng tạo. Trong 20 năm qua nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng
rất tốt, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống mức thấp nhất, tầng lớp trung lưu ngày càng tăng. Việt
8

Nam sẽ là quốc gia phát triển trong thời gian tới, các nước phát triển hiện nay cũng có những
nét giống như cách Việt Nam đang đi hôm nay (Brook Taylor, 2023).
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ một số động lực chính như hưởng lợi từ chi phí lương
cho ngành sản xuất tương đối thấp hơn so với các tỉnh ven biển của Trung Quốc; lực lượng
lao động tương đối lớn, được đào tạo tốt so với nhiều đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực ở
Đông Nam Á, khiến Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất hấp dẫn của các công ty đa quốc
gia; dự kiến chi tiêu vốn sẽ tăng nhanh; nhiều công ty đa quốc gia đa dạng hóa chuỗi cung
ứng sản xuất để giảm bớt khả năng bị tổn thương trước sự gián đoạn nguồn cung và các sự
kiện địa chính trị.
Bên cạnh đó, Việt Nam được hưởng lợi từ một loạt các Hiệp định Thương mại tự do như
AFTA, CPTPP, EVFTA, RCEP…
Triển vọng kinh tế từ năm 2023 đến năm 2026 là tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, với dự
báo tăng trưởng GDP sẽ tăng với tốc độ khoảng 6,5% vào năm 2023, với mức tăng trưởng
mạnh mẽ được duy trì ở tốc độ khoảng 6,7% mỗi năm trong giai đoạn 2024-2026. Tuy nhiên,
kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro trong ngắn hạn từ sự suy giảm ở các thị
trường xuất khẩu chủ lực, đặc biệt là Mỹ và EU.

Về triển vọng kinh tế trung hạn, nhiều động lực tăng trưởng tích cực đang tạo ra những luồng
gió thuận lợi và sẽ tiếp tục củng cố sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam.
Điều này dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ trong tổng GDP cũng như GDP bình quân
đầu người của Việt Nam.
9

Với dự báo tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong thập kỷ tới, tổng GDP của Việt Nam được dự
báo sẽ tăng từ 327 tỷ USD vào năm 2022 lên 470 tỷ USD vào năm 2025, và tăng lên 760 tỷ
USD vào năm 2030. Điều này đồng nghĩa với việc GDP bình quân đầu người của Việt Nam
tăng trưởng rất nhanh, từ 3.330 USD/năm vào năm 2022 lên 4.700 USD/năm vào năm 2025
và 7.400 USD/năm vào năm 2030, giúp quy mô thị trường tiêu dùng nội địa của Việt Nam
được mở rộng đáng kể.

III. Kết luận

Với những lợi thế trên, chúng ta nên tiếp tục tăng cường đổi mới và sáng tạo, đẩy mạnh đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), khuyến khích sự đổi mới từ các doanh nghiệp và hỗ
trợ các start-up công nghệ cao. Nhà nước và doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo kỹ năng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
quản lý, để chuẩn bị cho một lực lượng lao động hiện đại và linh hoạt. Cần phải tận dụng các
hiệp định thương mại tự do để mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, giảm
phụ thuộc vào một số ít thị trường lớn. Tiếp đến là đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, năng
lượng và thông tin liên lạc để hỗ trợ sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Bên
cạnh đó, định hướng tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển năng lượng
tái tạo, đồng thời thúc đẩy kinh tế xanh và giảm phát thải carbon. Một việc cấp thiết không
thể không kể đến là tiếp tục cải cách thể chế để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh
bạch và công bằng, thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tăng trưởng. Cuối cùng, chính phủ
cần chú trọng đến phát triển khu vực nông thôn, đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao và
phát triển khu vực nông thôn để giảm bất bình đẳng và tạo ra sự tăng trưởng toàn diện. Khi
đó, chúng ta sẽ khai thác một cách hiệu quả những tiềm năng của nền kinh tế.

STT Họ và tên MSSV Mức độ đóng góp

11 Nguyễn Quan Dũng 030838220030 100% Giới thiệu, cơ sở lý thuyết,


tìm thông tin và dữ liệu giai
đoạn 2001 - 2010

16 Bùi Trung Hiếu 030838220069 100% Các khái niệm liên quan,
phương pháp nghiên cứu,
tìm thông tin và dữ liệu giai
đoạn 2011 - 2023

31 Lê Võ Anh Minh 030838220126 100% Tìm thông tin và dữ liệu


giai đoạn 2001 - 2010, 2011
- 2023
10

50 Nguyễn Việt Quang 030838220206 100% Tiềm năng kinh tế, Kết luận

70 Lê Li Va 030838220299 100% Tiềm năng kinh tế, Kết luận


11

Part 2

I. Giới thiệu
Năm 2000, Việt Nam thành công chặn được sự giảm sút về tốc độ tăng trưởng, kể từ 2001
chúng ta bắt đầu chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng, đạt mức trung bình 7% mỗi năm. Tuy
nhiên, khoảng cách tăng trưởng giữa Việt Nam và các nước lân cận là đáng kể. Bài nghiên
cứu này tập trung vào việc xác định và phân tích các tác nhân chính cản trở cũng như thúc
đẩy tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2023. Ngoài ra, trong bài
sử dụng các số liệu, thống kê phân tích, các hàm hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố này, nhờ đó tìm ra hướng cải cách hiệu quả hơn.
II. Bàn luận

1. Lược khảo lý thuyết


Theo PGS – TS Nguyễn Văn Công, GDP chính là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của GDP gồm các nhân tố chủ chốt sau:
Lạm phát: Theo lý thuyết tân cổ điển: Tobin (1965, theo Vikesh Gokal, Sabrina Hanif 2004)
phát triển mô hình Mundell (1963, theo Vikesh Gokal, Sabrina Hanif 2004) cho rằng lạm
phát là nguyên nhân làm cho việc giữ tiền chuyển thành các tài sản sinh lợi. Giúp gia tăng sự
tích lũy vốn trong nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo mô hình này giữa lạm phát
và tăng trưởng có mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu muốn tăng trưởng đạt tốc độ cao hơn
thì phải chấp nhận tăng lạm phát. Tuy nhiên, chỉ trong ngắn hạn nên khi xét dài hạn, lạm phát
sẽ ảnh hưởng làm giảm tăng trưởng.
Xuất khẩu ròng: Nhiều nghiên cứu xác nhận vai trò động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của xuất khẩu nhưng cũng có những nghiên cứu lại bác bỏ vai trò này của xuất khẩu. Các
nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng khá nhiều mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) cũng như mô
hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) trong đánh giá các tác động của xuất khẩu đối với tăng
trưởng kinh tế (Arnade và Vasavada, 1995; Lim và Ho, 2013; Shahbaz và Rahman, 2014;
Dritsaki, 2014; Majid và Elahe, 2016; Tsitourasa và Nikas, 2016). Hầu hết các mô hình đều
cho kết quả là xuất khẩu tác động tích cực đến tăng, trưởng kinh tế. Cũng có kết quả cho rằng
có mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn phi tuyến tiềm năng giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh
tế (Lim và Ho, 2013).
Vốn: Để sản xuất hàng hóa, để mua máy móc thiết bị, để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
tay nghề cho công nhân viên, chúng ta cần có vốn đầu tư. Harod Domar đã nêu lên mối quan
hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế với công thức ICOR, đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ
lệ tăng GDP. Mô hình Harrod Domar đã được sử dụng rộng rãi (thậm chí có lẽ đã được sử
dụng thái quá) tại các nước đang phát triển nhằm xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng và
các yêu cầu vốn. Mô hình dựa vào quan sát trong thế giới thực tế là một số lao động bị thất
nghiệp và mô hình được triển khai trên cơ sở vốn là ràng buộc hạn chế đối với sản xuất và
tăng trưởng.

Chi tiêu Chính phủ: Đường cong RAHN Nhà kinh tế học Richard Rahn (1986) đã đưa ra đồ
thị thể hiện mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Đồ thị này gọi là
12

“Đường cong Rahn” (The Rahn Curve) có hàm ý: Tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được tối đa khi
chi tiêu công là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hóa công cơ bản như cơ sở hạ
tầng… Tuy nhiên, chi tiêu công sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế nếu nó vượt qua mức
giới hạn này, tức là chi tiêu công nằm phía bên kia dốc của đường cong Rahn.

2. Nguồn dữ liệu
Các yếu tố chủ yếu tác động đến nền kinh tế Việt Nam
Số liệu bao gồm: Tỷ lệ lạm phát (I), Tổng giá trị xuất khẩu (EX), Tổng vốn (K), Chi tiêu
Chính phủ (G) và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam trong giai đoạn ( 2001-
2023), mô tả ở bảng 1.
Số liệu tìm được từ tổng cục thống kê Việt Nam và WorldBank, Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
13

Bảng 1
Năm GDP (tỷ USD) EX (tỷ USD) I (%) K (tỷ USD) G (tỷ USD)
2001 41.3 18 -0,4 10.19 3,86
2002 44.56 19.19 4 11.65 4,46
2003 50.23 22.42 3 14.02 5,11
2004 62.88 27.13 9,5 16,11 5,92
2005 73.2 36.71 8,4 19.46 6,85
2006 84.3 44.94 6,6 22.92 7,89
2007 98.43 54.59 12,63 30.63 9,13
2008 124.76 69.72 19,89 36.18 14,53
2009 129.02 66.37 6,52 39.4 12,23
2010 143.21 79.75 11,75 54.61 14,14
2011 171.31 105.59 18,72 55.87 16,53
2012 195.17 124.15 9,1 59.77 18,98
2013 212.73 142.76 6,6 64.57 21,81
2014 232.89 162.48 4,1 70.71 25
2015 236.8 174.47 0,6 76.82 28,56
2016 252.15 190.53 4,74 81.56 32,9
2017 277.07 230.4 3,53 90.89 38,06
2018 304.47 261.8 3,54 99.29 44,43
2019 331.82 284.74 2,98 106.93 51,72
2020 346.31 292.48 3,22 110.62 61,89
2021 369.74 341.43 2,59 122.54 70,34
2022 406.45 384.22 3,13 126.3 77,81
2023 433.36 355.5 3,18 130.6 85,7
Bảng số liệu thể hiện sự thay đổi của các yếu tố tác động lên nền kinh tế Việt Nam qua
các năm (2001 - 2023)
14

Hình 1

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 2001 đến 2023 là khá tích cực, thể hiện
sự phát triển ổn định và tiềm năng của nền kinh tế. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện các mặt:
môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện thể chế kinh tế để duy trì đà tăng
trưởng cao và bền vững trong tương lai.

Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của Việt Nam, ta so sánh GDP qua các năm của Việt Nam
với ASEAN (một số nước tiêu biểu: Thailand, Philippines, Singapore), đồng thời cũng dự
đoán thêm khả năng phát triển nền kinh tế vượt bậc của Việt Nam trong giai đoạn 2024 -
2028. (Hình 2)

So sánh Việt Nam với các nước ASEAN (Thailand, Philippines, Singapore)
Số liệu bao gồm: GDP của Việt Nam, Thailand, Philippines, Singapore được lấy từ nguồn
IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế). Xét thấy GDP là yếu tố phản ánh rõ ràng nhất của tốc độ tăng
trưởng và ta có thể dễ dàng so sánh, mô tả ở bảng 2.
15

Bảng 2

GDP (tỷ USD)


Năm
Vietnam Thailand Philippines Singapore
2001 41,3 120,3 78,9 89,8
2002 44,6 134,3 84,3 92,5
2003 50,2 152,3 87 97,7
2004 62,9 172,9 95 115
2005 73,2 189,3 107,4 127,8
2006 84,3 221,8 127,7 148,6
2007 98,43 262,9 156 180,9
2008 124,8 291,4 181 193,6
2009 129 281,7 176,1 194,2
2010 143,2 341,1 208,4 239,8
2011 171,1 370,8 234,2 279,4
2012 195,2 397,6 261,9 295,1
2013 212,7 420,3 283,9 307,6
2014 232,9 407,3 297,5 314,9
2015 236,8 401,3 306,5 308
2016 252,2 413,4 318,6 319
2017 277,1 456,4 328,5 343,3
2018 304,5 506,8 346,8 376,9
2019 331,8 544 376,8 376,8
2020 346,3 500,5 361,8 348,4
2021 369,7 505,6 394,1 423,8
2022 406,5 495,4 404,3 466,8
2023 433,4 512,2 435,7 497,4
2024 469,7 543,3 476 521
2025 514,7 579,7 521,9 547,3
2026 559,3 613,5 574,4 573,2 dự đoán
2027 606,4 646,6 633,2 599
2028 657,3 682,7 698,5 626,1
Bảng số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của ASEAN (Vietnam, Thailand,
Philippines, Singapore) trong giai đoạn 2001 - 2028 (dự đoán giai đoạn 2024 - 2028)
16

Hình 2

Tốc độ tăng trưởng GDP của ASEAN qua các năm 2001 đến 2028 có xu hướng tăng dần, tuy
nhiên có sự biến động trong từng giai đoạn và giữa các quốc gia.
Singapore, Philippines và Thái Lan ở giai đoạn 2019 -2020 do ảnh hưởng của dịch Covid đã
làm đà phát triển bị gián đoạn và sau đó lại tiếp tục tăng trưởng ổn định. Việt nam giữ vững
sự ổn định qua các năm.
Nhìn biểu đồ, ta thấy rõ sự tăng trưởng ổn định, bám sát các nước được đánh giá là có nền
kinh tế mạnh mẽ ở ASEAN, và theo dự đoán cũng như mức phát triển mạnh mẽ hiện tại, Việt
Nam có thể vượt mặt các nước ASEAN về tăng trưởng nền kinh tế.

3. Phương thức nghiên cứu


Giả định mô hình
Dựa trên tình hình thực tế nghiên cứu và lý thuyết kinh tế, ta có một số nhận định như sau:

Tên biến Mô tả Dấu của kỳ vọng

Biến phụ thuộc GDP Tổng sản phẩm quốc nội (tỷ USD)

Biến độc lập I Tỷ lệ lạm phát (%) +

EX Tổng giá trị xuất khẩu (tỷ USD) +

K Tổng vốn (tỷ USD) +

G Chi tiêu Chính phủ (tỷ USD) +

Hàm hồi quy tổng thể:


PRF: E(log(GDPi)) = β 1 + β 2*I + β 3*log(EX) + β 4*log(G) + β 5*log(K)
17

Mô hình hồi quy tổng thể


PRM: log(GDPi) = β 1 + β 2*I + β 3*log(EX) + β 4 *log(G) + β 5*log(K) + ui
Trong đó:
β 1: là hệ số chặn, không có ý nghĩa kinh tế trong trường hợp này.
β 2 cho biết: Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi 1 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì trung bình GDP thay đổi 𝛽 2 *100%
β 3 cho biết: Khi xuất khẩu thay đổi 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì
trung bình GDP thay đổi 𝛽3%.
β 4 cho biết: Khi vốn thay đổi 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì trung
bình GDP thay đổi 𝛽3%.
β 5 cho biết: Khi chi tiêu Chính phủ thay đổi 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì trung bình GDP thay đổi 𝛽3%.
ui: sai số ngẫu nhiên.

4. Bàn luận và kiểm định kết quả


Xác định mô hình hồi quy và đọc ý nghĩa các hệ số
Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eviews ( với mức ý nghĩa 5%) từ bảng số liệu 1.

Từ kết quả trên ta có mô hình hồi quy như sau:

SRM: log(GDP) = 1,5408 + 0,0043*I + 0,7594*log(EX) - 0,0208*log(G) + 0,0135*log(K) +


ei

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:


18

β 1 = 1,5408 tức là nếu không có lạm phát và tổng giá trị xuất khẩu, tổng vốn, chi tiêu
Chính phủ đồng thời bằng 0 thì trung bình GDP là e^1,5408 ≈ 4,6683( tỷ USD )
β 2= 0,0043 tức là khi tỷ lệ lạm phát tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi thì GDP trung bình tăng 100* 2 % = 0.43%
β 3 = 0,7594 tức là khi xuất khẩu tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
thì GDP trung bình tăng 0,7594%
β 4 = - 0,0208 tức là khi chi tiêu Chính phủ giảm 1% trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì GDP trung bình giảm -0,0208%.
β 5 = 0,0135 tức là khi tổng nguồn vốn tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi thì GDP trung bình tăng 0,0135%.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình:


Giả thiết H 0: R2 = 0
H 1: R2≠ 0
Ta có pvalue = 0,0000 < α = 0,05
=> Bác bỏ H 0, thừa nhận H 1
Kết luận: với mức ý nghĩa 5%, thì mô hình hồi quy là phù hợp

III. Kết luận


Bài nghiên cứu trên tập trung vào việc đánh giá mối quan hệ giữa bốn yếu tố chủ chốt - lạm
phát, xuất khẩu ròng, vốn và chi tiêu của chính phủ - với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời so
sánh, đánh giá khả năng tăng trưởng của Việt Nam với ASEAN (Thailand, Philippines,
Singapore). Từ việc phân tích các lý thuyết và mô hình hồi quy đã được đề xuất trong nghiên
cứu, ta có thể hiểu rõ cách mà mỗi yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy rằng lạm phát có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực
đối với tăng trưởng kinh tế, phụ thuộc vào việc kiểm soát và quản lý. Xuất khẩu ròng đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng cần phải xem xét các
yếu tố phi tuyến tính và dài hạn. Vốn được xác định là một yếu tố chủ chốt, và việc đầu tư
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng. Cuối cùng, chi tiêu của chính phủ
cũng có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế, tùy thuộc vào
cách quản lý và phân bổ.
Dựa trên những phân tích và kết quả thu được, có thể kết luận rằng để đạt được tăng trưởng
kinh tế bền vững và toàn diện, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và chiến lược trong việc quản lý
các yếu tố chủ chốt này. Hiểu rõ các tương quan và tác động của lạm phát, xuất khẩu, vốn và
chi tiêu của chính phủ là quan trọng để đưa ra các quyết định chính sách kinh tế hợp lý và
hiệu quả.
STT Họ và tên MSSV Mức độ đóng góp

11 Nguyễn Quan Dũng 030838220030 100% Tìm dữ liệu, số liệu, lập


bảng 1, bảng 2, xây dựng
và phân tích biểu đồ 1, 2
thể hiện tốc độ tăng trưởng
19

GDP của Việt Nam và


ASEAN. Bàn luận kiểm
định kết quả mô hình.

16 Bùi Trung Hiếu 030838220069 100% Lược khảo lý thuyết,


phương pháp nghiên cứu,
bàn luận và kiểm định kết
quả mô hình Eviews.

31 Lê Võ Anh Minh 030838220126 100% Tìm dữ liệu, số liệu, lập


bảng 1 và xây dựng biểu đồ
1, bàn luận kiểm định kết
quả mô hình.

50 Nguyễn Việt Quang 030838220206 100% Tìm dữ liệu, số liệu, lập


bảng 1 và xây dựng biểu đồ
1, bàn luận kiểm định kết
quả mô hình.

70 Lê Li Va 030838220299 100% Giới thiệu, bàn luận kiểm


định kết quả mô hình, kết
luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Quan Hoang Vuong, Ph.D (2014). Vietnam’s political economy: a discussion on the 1986-
2016 period pp 8-11.
Nguyen Thi Thu Hang & Nguyen Duc Thanh (2010). Macroeconomic Determinants of
Vietnam’s Inflation 2000-2010: Evidence and Analysis (University of Economics and
Business, Vietnam National University Hanoi).
Mr. Vo Tri Thanh (2011). Macroeconomic Stabilization in Vietnam: Recent Experiences and
Lessons (Central Institute for Economic Management, Hanoi Vietnam )
IMF (2003), “Vietnam: Statistical Appendix”, IMF Country Report No. 03/382, International
Monetary Fund.
IMF(2006), “Vietnam: Statistical Appendix”, IMF Country Report No. 06/52, International
Monetary Fund.
IMF (2009), “Vietnam: 2008 Article IV Consultation—Staff Report; Staff Supplement and
Statement; Public Information Notice on the Executive Board Discussion; and Statement by
the Executive Director for Vietnam”, IMF Country Report No. 09/110, International
Monetary Fund.
Nguyen Thi Thu Hang, Dinh Tuan Minh, To Trung Thanh, Le Hong Giang, Pham Van Ha
(2010), “Exchange Rate Policy: Choices for Recovery,” in Nguyen Duc Thanh edt. Vietnam
Annual Economic Report 2010: Choices for Sustainable Growth, Tri Thuc Publishing House.
Anh Minh. (October 9, 2023). Vietnam set to resume rapid economic growth in medium
term: S&P Global. The Investor Vafie Magazine.
Rajiv Biswas. (Apr 13, 2023). Vietnam Economy Moderates in Early 2023. (Executive
Director and Asia-Pacific Chief Economist, S&P Global Market Intelligence).
20

Nguyễn Huyền. ( 20/10/2023). Việt Nam là nền kinh tế mạnh và có tiềm năng trở thành “con
hổ mới” của châu Á. Tạp chí thị trường tiền tệ.
Lê Hằng Mỹ Hạnh. (07/08/2021). Đánh giá tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế.
Tạp chí tài chính.
Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài. (09/10/2014). Tác động của chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế: Minh chứng dữ liệu chuỗi tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển và hội
nhập, (2).
Roy F. Harrod, “AN Essay in Dynamic Theory,” Economic Journal (1939), 14-33; Evsey
Domar, “Capital Expansion, Rate of Growth, and Employment,” Econometrica (1946), 137-
47; và “Expansion and Employment,” American Economic Review 37 (1947), 34-55
IMF(2023), “GDP, current prices”, IMF Country Data Mapper, International Monetary Fund.

You might also like