You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


KHOA CƠ HỌC KỸ THUẬT VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ

THIẾT LẬP MÔ HÌNH HEC – HMS


DỰ BÁO LƯU VỰC NƯỚC VÀO HỒ TUYÊN QUANG

Giảng viên hướng dẫn : Ths Dương Thị Thanh Hương


Sinh viên thực hiện : Trương Khánh Duy
Lớp : K63
MSSV : 18020



TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


BÁO CÁO VỀ THIẾT LẬP MÔ HÌNH HEC-HMS DỰ BÁO LƯU
VỰC NƯỚC VÀO HỒ TUYÊN QUANG GỒM:
PHẦN I: Tổng quan về mô hình HEC-HMS
PHẦN II: Lưu vực nghiên cứu (Lưu vực Tuyên Quang)
PHẦN III: Thiết lập mô hình:
- Số liệu đầu vào
- Thiết lập mô hình (Phân chia lưu vực,…)
PHẦN IV: Kết quả mô phỏng 1 trận lũ
PHẦN V: Kết luận

PHẦN I: Tổng quan về mô hình HEC-HMS


1. Giới thiệu phần mềm
HEC - HMS (Hydrologic Engineering Center - Hydrologic Model System) là sản
phẩm của tập thể kỹ sư thủy văn thuộc hiệp hội thủy văn quân đội Hoa Kỳ. Mô hình
đã góp phần quan trọng trong việc tính toán dòng chảy lũ tại những con sông nhỏ,
không có trạm đo lưu lượng.

Hình 1: Cửa sổ chính của phần mềm HEC – HMS

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


1.1 Ứng dụng của phần mềm
HEC- HMS được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của mô hình HEC-1 nhằm mô
phỏng quá trình mưa - dòng chảy. Mô hình bao gồm hầu hết các phương pháp tính dòng
chảy lưu vực và diễn toán, phân tích đường tần suất lưu lượng, công trình xả của hồ chứa
và vỡ đập của mô hình HEC-1.
Mô hình HEC – HMS rất thích hợp cho việc tính toán dòng chảy lũ tại những con
sông không có trạm đo lưu lượng, hoặc trước đây có trạm đo lưu lượng nhưng giờ trạm
đo đó không còn họat động, rất thích hợp cho việc tính toán mô phỏng tại những lưu vực
nhỏ.

2. Cơ sở lý thuyết của phần mềm

Mô hinh HEC - HMS đươc sử dụng đê mô phong qua trinh hinh thanh dong chay lu
trên lưu vưc theo sơ đô sau:
Tổn thất (Z) Đường lũ đơn vị
Mưa (X) Dò ng Chảy (Y) Đường quá trình lũ (Q ~t)
Y=X–Z qP
Ta có thể hình dung bản chất của sự hình thành dòng chảy của một trận lũ như sau:
Khi mưa bắt đầu rơi cho đến một thời điểm t i nào đó, dòng chảy mặt chưa được hình
thành, lượng mưa ban đầu đó tập trung cho việc làm ướt bề mặt và thấm. Khi cường độ
mưa vượt quá cường độ thấm (mưa hiệu quả) thì trên bề mặt bắt đầu hình thành dòng
chảy, chảy tràn trên bề mặt lưu vực, sau đó tập trung vào mạng lưới sông suối. Sau khi đổ
vào sông, dòng chảy chuyển động về hạ lưu, trong quá trình chuyển động này dòng chảy
bị biến dạng do ảnh hưởng của đặc điểm hình thái và độ nhám lòng sông.
Theo sơ đô nay HEC - HMS bao gôm tô hơp nhiêu phương phap tinh toan:
Tính toán mưa binh quân lưu vưc.
Tính toán tôn thât trên bề mặt lưu vực.
Tinh toan dong chay đơn vi.
Diên toan dong chay lu.
Diễn toán dòng chảy qua hồ chưa
Diễn toán dòng chảy qua công trình trên hồ chưa (Đập, tràn xả lũ, cử̉a lấy nước …)

+ Tổn thất
+ Chuyển đổi dòng chảy
+ Diễn toán kênh hở
+ Tính toán mưa - dòng chảy
+ Hiệu chỉnh thông số
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
2.1 Các phương pháp tính mưa trong mô hình
Trong phần mềm HEC – HMS bao gồm các phương pháp tính toán mưa bình quân
trên lưu vực như sau:
 Phương pháp biểu đồ mưa.
 Phương pháp tính mưa bình quân
 Phương pháp bình quân số học.
 Phương pháp trung bình có trọng số Phương pháp đa giác Theissen
Phương pháp đường đẳng trị mưa.
2.2.1 Phương pháp biểu đồ mưa
Mưa được sử̉ dụ̣ng là đầu vào cho quá trình tính toán dòng chảy ra của lưu vực.
Mô hình HEC- HMS là mô hình thông số tập trung, mỗi lưu vực con có một trạm đo
mưa đại diện. Lượng mưa ở đây được xem là mưa bình quân lưu vực (phân bố đồng đều
trên toàn lưu vực). Dù mưa được tính theo cách nào đều tạo nên một biểu đồ mưa như
hình 2. Biểu đồ mưa biểu thị chiều sâu lớp nước trung bình trong một thời đoạn tính toán.

Hình 2: Biểu đồ mưa tính toán

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


2.2.2 Phương pháp tính mưa bình quân trên lưu vực
 Tính mưa theo phương pháp trung bình số học
Lớp nước mưa trung bình trên lưu vực là giá trị trung bình số học của lượng mưa tại
các trạm đo mưa nằm trên lưu vực.
 Tính mưa theo phương pháp trung bình có trọng số
 Phương pháp đa giác Theissen
Trọng số là hệ số tỷ lệ giữa phần diện tích của lưu vực do một trạm mưa nằm trong
lưu vực hoặc bên cạnh lưu vực đại biểu với toàn bộ diện tích lưu vực
 Phương pháp đường đẳng trị mưa:

Trọng số là tỷ số giữa diện tích kẹp giữa hai đường đẳng trị mưa và diện tích toàn bộ
của lưu vực.

Hình 3: Phương pháp tính mưa theo đa giá Theissen và đường đẳng trị
mưa 2.2 Các phương pháp tính tổn thất
Nước mưa điền trũng và thấm được gọi là lượng tổn thất trong HEC-HMS. Lượng
điền trũng và thấm được biểu thị bằng lượng trữ nước trên bề mặt của lá cây hay cỏ,
lượng tích đọng cụ̣c bộ trên bề mặt đất, trong các vết nứt, kẽ hở hoặc trên mặt đất ở đó
nước không tự do di chuyển như dòng chảy trên mặt đất. Thấm biểu thị sự di chuyển của
nước xuống những vùng nằm dưới mặt đất.
Hai nhân tố quan trọng nên được chú ý khi tính toán tổn thất mưa. Thứ nhất, lượng
mưa không tham gia vào quá trình dòng chảy được coi là bị tổn thất từ hệ thống. Thứ hai,

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


các phương trình được dùng để tính toán lượng tổn thất không tính đến sự phụ̣c hồi độ
ẩm hay lượng trữ bề mặt đất.
Mô hình HEC-HMS có 4 phương pháp được dùng để tính toán tổn thất.
- Phương pháp tốc độ thấm ban đầu và thấm ổn định (Intial and Constant Rate)
- Phương pháp chỉ số CN (SCS Curve Number)
- Phương pháp tính thấm Green và Ampt
- Phương pháp tính toán độ ẩm của đất (Soil Moisture Accounting)
2.2.1 Phương pháp tốc độ thấm ban đầu và thấm ổn định (Intial and Constant Rate)
Khái niệm cơ bản của phương pháp này là: Tỷ lệ tiềm năng lớn nhất của tổn thất mưa
fc, nó không đổi trong suốt cả trận mưa. Do vậy, nếu p t là lượng mưa trong khoảng thời
gian từ t đến t + t, lượng mưa hiệu quả pet trong thời đoạn đó được cho bởi:
pet = pt – fc nếu pt fc
pet = 0 nếu pt fc
Lượng mưa hiệu quả được tính theo công thức:
pet = 0 nếu pi Ia
pet = pt - fc nếu pi Ia và pt fc (2.4)
pet = 0 nếu pi Ia và pt fc
2.2.2 Phương pháp chỉ số thấm CN (SCS Curve Number)
Ta đã thấy, trong một trận mưa, độ sâu hiệu dụ̣ng hay độ sâu dòng chảy trực tiếp
Pe không bao giờ vượt quá độ sâu mưa P. Tương tự như vậy, sau khi quá trình dỏng
chảy bắt đầu, độ sâu nước bị cầm giữ có thực trong lưu vực F a bao giờ cũng nhỏ hơn
hoặc bằng một độ sâu nước cầm giữ tiềm năng tối đa S nào đó (hình 4).
Ta còn có một lượng mưa Ia bị tổn thất hết nên không sinh dòng chảy, đó là lượng
tổn thất ban đầu trước thời điểm sinh nước đọng trên bề mặt lưu vực. Do đó, ta có
lượng dòng chảy tiềm năng là P – I a. Trong phương pháp SCS, người ta giả thieets
rằng: tỷ số giữa hai đại lượng có thực P e và Fa thì bằng với tỷ số giữa hai đại lượng
tiềm năng P – Ia và S. Vậy ta có:
Fa Pe
=
S P−Ia
Từ nguyên lý liên tụ̣c, ta có:
P = Pe + Ia + Fa
Kết hợp (2.5) và (2.6) để giải:
(P−I a)2
P =
e P−Ia +S
Đó là phương trình cơ bản của phương pháp SCS để tính độ sâu mưa hiệu dụ̣ng hay
dòng chảy trực tiếp từ một trận mưa.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


P
e

I F
a a

Thời gian
Hình 4. Tổn thất dòng chảy theo phương pháp SCS
2.2.3 Phương pháp tính thấm Green và Ampt
θ
Frônt ướt là một biên giới rõ rệt phân chia đất có hàm lượng ẩm i ở bên dưới
η
với đất bão hoà có hàm lượng ẩm ở bên trên. Front ướt thâm nhập vào đất tới độ
sâu L ở thời điểm t tính từ khi thấm bắt đầu. Trên mặt đất có một lớp nước đọng
mỏng với chiều sâu h0.
h
o

Vùng ướt
(độ ẩm K) L

Front ướt

Hình 5. Các biến số trong phương pháp thấm Green- Ampt


η ψ
Khi áp dụ̣ng mô hình Green- Ampt cần phải ước lượng được các thông số K, và .
2.2.4 Phương pháp tính toán độ ẩm đất (Soil Moisture Accounting)
Phương pháp tính toán độ ẩm đất ( SMA ) dùng hệ thống bể chứa 5 lớp bao gồm sự
trữ nước tầng trên cùng, sự trữ nước trên bề mặt, tầng sát mặt đất và trong hai tầng ngầm
với bốc hơi để mô phỏng thấm. Dung tích trữ và tỉ lệ thấm lớn nhất được xác định riêng
biệt từ các lưu vực con trong các đơn vị SMA, nhiều lưu vực con có thể dùng cùng một
đơn vị SMA. Sơ đồ biểu diễn tổn thất trong tính toán mưa- dòng chảy:
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
Hình 6. Sơ đồ tính thấm theo độ ẩm của đất
Tính toán thấm cho mỗi bước thời gian được tính trước bốc hơi. Lượng trữ được yêu
cầu cho mỗi bước thời gian theo trình tự sau:
+ Trữ tầng trên
+ Trữ bề mặt
+ Trữ ở lớp đất sát mặt
+ Nước ngầm tầng 1
+ Nước ngầm tầng 2
Bốc hơi được tính toán theo trình tự sau:
+ Canopy interception ( Bị giữ bởi tán cây)
+ Surface depression ( Điền trũng)
+ Surface runoff ( Dòng chảy mặt)
+ Soil profile storage ( Lớp đất sát mặt )

2.3 Đường quá trình lũ đơn vị


Đường quá trình đơn vị là đồ thị hàm phản ứng dải xung đơn vị của một hệ thống
thủy văn tuyến tính. Nó là một mô hình đơn giản mà ta có thể sử̉ dụ̣ng để xây dựng các

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


đường quá trình dòng chảy trong sông tạo ra bởi một lượng mưa vượt thấm bất kỳ. Lý
thuyết của mô hình này gắn liền với các giả thiết cơ bản sau:
* Mưa vượt thấm có cường độ mưa không đổi trong suốt thời gian mưa.
* Mưa vượt thấm phân bố đều trên toàn diện tích lưu vực.
* Thời gian đáy của đường quá trình dòng chảy trực tiếp (tức là thời gian duy trì dòng chảy
trực tiếp) tạo ra bởi mưa vượt thấm trong một thời gian mưa cho trước thì không đổi.
* Tung độ của các đường quá trình dòng chảy trực tiếp của một thời gian đáy chung tỷ lệ
thuận với tổng lượng dòng chảy trực tiếp biểu thị bởi mỗi đường quá trình.
* Đối với một lưu vực ch trước, đường quá trình dòng chảy tạo ra bởi một trận mưa hiệu dụng
cho trước phản ánh các đặc trưng không thay đổi của lưu vực.
Đường đơn vị có thể được đưa trực tiếp vào chương trình hoặc đường đơn vị tổng hợp
có thể được tính toán từ các thông số được cung cấp bởi người sử̉ dụ̣ng.
2.3.1 Phương pháp cơ bản
Phương trình chập thời gian rời rạc cho phép ta tính toán lưu lượng dòng chảy trực
tiếp Qn khi cho mưa vượt thấm Um và đường quá trình đơn vị Xn-m+1.
Biểu đồ mưa hiệu quả được chuyển thành dòng chảy lưu vực bằng cách sử̉ dụ̣ng
phương trình sau:
n≤M

Qn= ∑ Um Xn−m+1
m=1
Khi đường quá trình đơn vị đã được xác định, ta có thể áp dụ̣ng nó để tính các biểu đồ
quá trình dòng chảy trực tiếp và quá trình dòng chảy trong sông.
2.3.2 Đường quá trình đơn vị tổng hợp
Phương pháp xây dựng đường quá trình đơn vị từ các số liệu của mưa và dòng chảy
chỉ có thể áp dụ̣ng được cho các lưu vực hoặc cho một vị trí trên dòng sông tại đó đã có
các số liệu đo đạc về dòng chảy.
Có 3 kiểu đường quá trình đơn vị tổng hợp là: (1) đường quá trình đơn vị dựa theo
mối quan hệ giữa các đặc trưng hình dạng của đường cong, (2) đường quá trình đơn vị
không thứ nguyên, và (3) đường quá trình đơn vị dựa trên các mô hình lượng trữ nước
của lưu vực.

A. Đường quá trình đơn vị tổng hợp Clark


Nước được trữ một thời đoạn ngắn trong khu vực: trong đất, trên bề mặt và trong
kênh đóng vai trò quan trong trong việc chuyển lượng mưa hiệu quả thành dòng chảy.
Mô hình bể chứa tuyến tính là sự biểu thị chung của các tác động tới sự trữ. Mô hình bắt
đầu với phương trình liên tụ̣c:
dS
=I (t )−Q(t )
dt
dS
dt
Trong đó: là lượng trữ nước trong hệ thống trong thời gian t
I(t) là lưu lượng chảy vào hồ chứa tại thời điểm t.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Q(t) là lưu lượng chảy ra khỏi hồ chứa tại thời điểm t
B. Đường quá trình đơn vị tổng hợp Snyder
Ta, có thể xác định được 5 đặc trưng cần thiết của một đường quá trình đơn vị đối với
một thời gian mưa hiệu dụ̣ng cho trước: lưu lượng đỉnh trên một đơn vị diện tích q pR, thời
gian trễ của lưu vực tpR, thời gian đáy t b và các chiều rộng W của đường quá trình đơn vị
tại các tung độ bằng 50% và 75% của lưu lượng đỉnh. Sử̉ dụ̣ng các đặc trưng này, ta có
thể vẽ ra được đường quá trình đơn vị yêu cầu.
Snyder đã đưa ra định nghĩa về đường quá trình đơn vị chuẩn. Đó là một đường đơn
vị có thời gian mưa tr liên hệ với thời gian trễ của lưu vực qua phương trình:
tp = 5.5*tr
C. Đường đơn vị tổng hợp không thứ nguyên SCS
Trong đường quá trình đơn vị không thứ nguyên này, tung độ lưu lượng được biểu thị
bằng tỷ số của lưu lượng q so với lưu lượng đỉnh q p và thời gian được biểu thị bằng tỷ số
của thời gian t so với thời gian nước lên Tp của đường quá trình đơn vị.
D. Đường đơn vị xác định bởi người sử dụng
Cho phép điều khiển chính xác mối quan hệ kinh nghiệm giữa 1 đơn vị lượng mưa và
dòng chảy trực tiếp nhận được. Tung độ của đường quá trình phải được nhập vào cùng
thời đoạn như bước thời gian mô hình. Các thông số yêu cầu là tung độ đường quá trình
và thời đoạn tung độ.
E. Phương pháp sóng động học ( Kinematic Wave)
Phương pháp sóng động học dùng phương trình liên tụ̣c và phương trình động lượng
để chuyển lượng mưa hiệu quả thành dòng chảy (sẽ trình bày ở phần dưới).
F. Phương pháp Mod Clack
Phương pháp Mod Clack là phương pháp chuyển đổi tuyến tính áp dụ̣ng trên lưu vực
có dạng ô lưới. Lượng mưa vượt thấm cho mỗi ô sẽ có một thời gian trễ và được diễn
toán như một hồ chứa tuyến tính. Mỗi ô chứa các thông tin về toạ độ, diện tích và chỉ số
thời gian chảy truyền trong lưu vực. Thời gian trễ cho mỗi ô theo chỉ số thời gian tập
trung nước, các ô trong lưu vực có cùng hệ số trữ. Các thông số yêu cầu là thời gian tập
trung nước của toàn bộ lưu vực, thời gian chảy truyền và hệ số trữ của mỗi ô lưới.
2.4 Tính toán dòng chảy ngầm
Dòng chảy trong sông bao gồm hai thành phần: dòng chảy mặt do nước mưa cung
cấp, dòng chảy ngầm do nguồn nước ngầm cung cấp. Vì lượng dòng chảy ngầm cấp cho
sông tương đối ổn định, không phụ̣ thuộc rõ rệt vào lượng mưa như dòng chảy mặt cho
nên, khi tính toán dòng chảy từ mưa người ta chỉ tính lớp dòng chảy mặt, sau đó cộng
thêm thành phần dòng chảy ngầm để xác định dòng chảy thực đo. Dòng chảy ngầm cũng
không đo đạc trực tiếp mà chỉ tính theo suy đoán hợp lý.

Mô hình HEC-HMS cung cấp 3 phương pháp tính dòng chảy ngầm:

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


2.4.1 Các phương pháp cắt nước ngầm
Có nhiều phương pháp khác nhau để tách dòng chảy trực tiếp và dòng chảy ngầm
như: phương pháp đường thẳng, phương pháp chiều dài đáy cố định và phương pháp độ
dốc biến đổi (hình 2.5).

Q Log Q

Điểm uốn

(c)

(a)
(b)

Hình 2.5: Các phương pháp cắt nước ngầmt

2.4.2. Phương pháp dòng chảy ngầm ổn định theo tháng (Constant Monthly)
Phương pháp này sử̉ dụ̣ng dòng chảy ngầm ổn định trong một tháng cụ̣ thể tại tất cả
các bước thời gian tính toán. Dòng chảy mặt được tính bằng phương pháp đường đơn vị
và cộng thêm với dòng chảy ngầm để tạo thành dòng chảy tổng cộng tại cử̉a ra.
2.4.3. Hồ chứa tuyến tính (Linear Reservoir)
Phương pháp hồ chứa tuyến tính tính toán dòng chảy từ tầng ngầm và chỉ có thể được
dùng cùng với phương pháp tổn thất tính toán độ ẩm đất. Lượng nước có ở trong mỗi
tầng ngầm được chuyển thành dòng chảy qua một chuỗi các hồ chứa tuyến tính. Các
thông số yêu cầu là: hệ số lượng trữ và số hồ chứa. Dòng chảy ra từ hồ chứa cuối cùng
trong chuỗi hồ chứa của một tầng ngầm là dòng chảy ngầm của tầng đó. Dòng chảy ngầm
tổng cộng là tổng của dòng chảy ra trong hai tầng ngầm.
2.5 Diễn toán dòng chảy
Diễn toán lũ được dùng để tính toán sự di chuyển sóng lũ qua đoạn sông và hồ chứa.
Hầu hết các phương pháp diễn toán lũ có trong HEC-HMS dựa trên phương trình liên tụ̣c
và các quan hệ giữa lưu lượng và lượng trữ. Những phương pháp này là Muskingum,
Muskingum- Cunge, Puls cải tiến (Modified Puls), sóng động học (Kinematic Wave) và
Lag.
Thấm trong kênh
Tổn thất thấm trong kênh được tính theo hai phương pháp:
* Phương pháp thứ nhất tính toán tính tổn thất theo phương trình sau: Q1(i) = [ Qvào(i) – Qtổn
thất ] * ( 1- C )
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
trong đó: Qvào (i) là tung độ đường quá trình dòng chảy đến tại thời điểm thứ i trước
khi tổn thất. Qtổn thất là hằng số tổn thất tính bằng cfs (m3/s), C là một phần của lưu lượng
duy trì bị tổn thất và Q(i) là tung độ đường quá trình sau khi tổn thất.
* Phương pháp thứ hai tính toán tổn thất trong kênh khi diễn toán lượng trữ dựa trên tổn thất
kênh không đổi (cfs/arce) trên diện tích đơn vị và diện tích mặt nước của dòng chảy trong kênh.

2.5.1 Phương pháp diễn toán sóng động học


Khi giải phương trình sóng động học giả thiết rằng độ dốc đáy kênh và độ dốc mặt
nước là như nhau và các ảnh hưởng của gia tốc trọng trường là không đáng kể (các thông
số theo đơn vị mét được chuyển thành đơn vị Anh để sử̉ dụ̣ng trong phương trình).
Mô hình sóng động học được xác định bằng hai phương trình sau:
Phương trình động lượng đơn giản thành:
St = S0
trong đó: St là độ dốc ma sát và S0 là độ dốc đáy kênh
Phương trình :
m
Q=αA
Trong đó: và m liên quan tới chế độ dòng chảy và độ nhám bề mặt. Hình 2.4 đưa ra
một số các giá trị của α và m cho các kênh sử̉ dụ̣ng trong HEC-HMS.
2.5.2 Phương pháp Muskingum
Phương pháp Muskingum là một phương pháp diễn toán lũ đã được dùng phổ biến để
điều khiển quan hệ động giữa lượng trữ và lưu lượng. Phương pháp này đã mô hình hóa
lượng trữ của lũ trong một lòng sông bằng tổ hợp của hai loại dung tích, một dung tích
hình nêm và một dung tích lăng trụ̣. Trong khi lũ lên, dòng vào vượt quá dòng ra nên đã
tạo ra một dung tích hình nêm. Khi lũ rút, lưu lượng dòng ra lớn hơn lưu lượng dòng vào,
dẫn đến dung tích hình nêm mang dấu âm. Ngoài ra, ta còn có dung tích lăng trụ̣ được tạo
thành bởi thể tích của lòng dẫn lăng trụ̣ với diện tích mặt cắt ngang không đổi dọc theo
lòng dẫn.
2.5.3 Phương pháp diễn toán Muskingum- Cunge
Kỹ thuật diễn toán Muskingum- Cunge là một phương pháp hệ số phi tuyến được
dùng để diễn toán lưu lượng bộ phận từ các kênh thu nước vào một kênh chính hay
đường quá trình từ thượng lưu xuống hạ lưu.
Phương pháp Muskingum- Cunge được ưa chuộng hơn các phương pháp sử̉ dụ̣ng mô
hình sóng khuếch tán vì tính đơn giản của nó, trong khi vẫn đạt được độ chính xác tương
tự.
* Ưu điểm của phương pháp:
- Thu được nghiệm qua việc giải phương trình đại số tuyến tính (2.65) thay vì phép xấp xỉ sai
phân hữu hạn hoặc đặc trưng của một phương trình vi phân đạo hàm riêng. Điều này cho phép thu được toàn
bộ đường quá trình lưu lượng tại các mặt cắt ngang yêu cầu mà không phải tìm nghiệm trên toàn chiều dài
kênh cho từng bước thời gian như trong phương pháp sóng động học.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


- Nghiệm sử̉ dụ̣ng (2.65) tỏ ra có mức suy giảm sóng nhỏ hơn nên cho phép lựa chọn
Δ
Δ x và t linh họat hơn phương pháp sóng động học.
* Hạn chế của phương pháp:
- Không xử̉ lý được các nhiễu động ở hạ lưu truyền lên (ảnh hưởng của nước vật).
- Không dự đoán được chính xác quá trình lưu lượng tại một biên hạ lưu, khi có sự thay đổi
lớn về tốc độ sóng động học (như sự thay đổi tạo nên từ một vùng ngập lũ lớn)
2.5.4. Modified Puls
Cho tới nay, hệ phương trình Saint- Vernant chưa có lời giải tổng quát bằng biểu thức
giải tích, mà chỉ có cách giải gần đúng. Có hai hướng tìm lời giải gần đúng của hệ
phương trình này, một là các phương pháp thủy động lực, hai là các phương pháp giản
hóa. Phương pháp Modified Puls (Chow, 1964) thuộc cách giải giản hóa, theo phương
pháp này người ta dùng phương trình cân bằng nước thay cho phương trình liên tụ̣c dùng
phương trình lượng trữ thay cho phương trình động lực .Phương trình cân bằng nước viết
cho đoạn sông bất kỳ là:
dW
dt =Qv−Qalignl¿r ¿¿¿
2.5.5. Phương pháp diễn toán Lag
Đây là phương pháp diễn toán lũ đơn giản nhất trong mô hình HEC - HMS. Phương
pháp này quan niệm rằng: lũ ở thượng lưu sẽ truyền nguyên vẹn về hạ lưu sau một
khoảng thời gian trễ nào đó. Dòng chảy không bị suy yếu và hình dạng của nó cũng
không bị thay đổi trong quá trình chảy truyền. Mô hình này được ứng dụ̣ng rộng rãi trong
tiêu thóat nước đô thị. Phương pháp này là dạng đặc biệt của các phương pháp khác, kết
quả của nó sẽ giống các phương pháp khác nếu ta chọn lựa các thông số của các phương
pháp naỳ cẩn thận.
Từ đường quá trình thực đo, ta có thể ước lượng thời gian trễ là khoảng thời gian nằm
giữa hai đỉnh của 2 đường quá trình lưu lượng trạm trên và trạm dưới trên biểu đồ.

PHẦN II: Lưu vực nghiên cứu (Lưu vực Tuyên Quang)

Vị trí địa lý:


Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc, nằm
ở giữa Tây Bắc và Đông Bắc của Việt Nam, có toạ độ địa lý:
0 0 0
21 30’ đến 22 40’ vĩ độ Bắc và 104 53’ đến 105040’ kinh độ Đông.
Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu lụ̣c địa Bắc Á
Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô
hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập
trung từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụ̣t,
lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.700
- 1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240C. Cao nhất trung bình 33 - 350C, thấp
nhất trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối.

Tỉnh Tuyên Quang nằm ở trung tâm lưu vực


sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy.

Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày

với mật độ 0.9km/km² và phân bố đồng đều.

Ở lưu vực này có đặt 8 trạm mưa là Đồng Văn, Yên Minh, Bảo Lạc, Bắc Mê, Đầu Đẳng, Chợ Rã,
NaHang, Chiêm Hoá.

Gồm có 30 lưu vực, các nhánh sông và 7 trạm mưa :


Lưu vực:
- W520,W550,W600,W760,W750,W670,W660,W620,W690,W780,W770,W720,
W680,W610,W540,W450,W430,W460,W500,W420,W440,W480,W470,W560,
W650,W640,W570,W590,W630,W710.
Trạm mưa:
- BacMe
- BaoLac
- ChiemHoa
- ChoRa
- DauDang
- DongVan
- NaHang

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


PHẦN III: THIẾT LẬP MÔ HÌNH HEC – HMS DỰ BÁO LƯU LƯỢNG
NƯỚC VÀO HỒ TUYÊN QUANG

Từ 1h00 ngày 01/09/2020 đến 19h00 ngày 30/09/2020

- Mô hình lưu vực bao gồm:


+30 luu vực được chính (chấm xanh lá trên hình)
+13 hợp lưu là nơi các lưu vực chảy nước về (chấm màu đỏ trên hình)
+ Các đoạn sông (đường màu đỏ)
+ Điểm chảy ra cuối cùng của tất cả các lưu vực, hợp lưu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


- Lượng mưa thiết kế (mưa 1 ngày max, mưa giờ, thu phóng mô hình mưa ngày thành mưa giờ
thiết kế).
- Tài liệu thông tin về lưu vực: Diện tích lưu vực, phân chia diện tích lưu vực theo các lưu
vực con, bản đồ lưu vực …
- Tài liệu liên quan về lưu vực sông: Các sông nhánh, sông chính.
- Tài liệu thực đo lưu lượng lũ trên lưu vực, tài liệu dòng chảy, mực nước, khí tượng thủy
văn trong khu vực …

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Sơ đồ tính toán lưu vực trong mô hình HEC_HMS
Các kí hiệu bắt đầu là:
+ W là kí hiệu của các lưu vực
+ J là kí hiệu của các hợp lưu
+ R là kí hiệu của các đoạn sông
+ Outlet: là điểm ra cuối cùng của toàn bộ lưu vực Tuyên Quang.
1.
Khai báo thông số trận mưa

*Khai báo về đơn vị tính, thời gian tính


Đơn vị tính: milimeters
Khoảng cách giữa 2 lần đo liên tụ̣c: 1 giờ

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


*Khai báo thời gian mưa
Tên trạm đo: BacMe
Thời gian: 1h00 01/09/2020 đến 19h00 30/09/2020

*Nhập số liệu mưa

Xem dạng đồ thị

Tương tự là cách nhập các dạng số liệu còn lại: Lưu lượng, mực nước,…

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


2. Khai báo các đặc trưng của lưu vực bao gồm:
Diện tích lưu vực: 100 km2
Phương pháp tính tổn thất: SCS Cuve Number
Phương pháp diễn toán: Snyder Unit Hydrograph
Phương pháp cắt nước ngầm: None (hiện tại mô hình không xét đến nước
ngầm)
3. Khai báo các thông số về tổn thất thấm

4. Khai báo diễn toán dòng chảy

5. Khai báo các đặc trưng đoạn sông

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


+ Phương pháp diễn toán trong sông: Muskingum
+ Tổn thất thấm trong đoạn sông: Bỏ qua.

6. Khai báo mô hình khí tượng


+ Kết nối mô hình khí tượng với chuỗi số liệu khí tượng thực đo, mô hình khí tượng với
mô hình lưu vực

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


7. Tạo mô hình điều khiển: Control Specifications Manager Vào Componets/ Control
Specifications Manager

Khai báo thời gian mô phỏng


8. Mô phỏng

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


9. Kết quả

Dạng đặc trưng

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Dạng đồ thị

Thay đổi phương pháp Recession  phương pháp Nonlinear Boussinesq

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Đồ thị tại lưu vực: W600 và W760

Đồ thị tại hợp lưu: J121 và J137

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Đồ thị tại các đoạn sông: R220 và R270

So sánh giữa số liệu tính toán bằng phần mềm excel


Trường hợp 1: So sánh giữa phương pháp Recession và phương pháp Nonlinear
Boussinesq

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


(Đường màu xanh là số liệu pp Recession, đường màu cam là số liệu pp Nonlinear
Boussinesq)

Trường hợp 2: Phương pháp Nonlinear Boussinesq với: Initial Discharge (m3/s):8;
Ratio: 0.4; Conductivity (mm/hr):10; Porosity: 0.3
(Đường màu xanh là số liệu thực tế, đường màu cam là số liệu tính toán từ phần mềm)

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


PHẦN IV: KẾT LUẬN
4.1. Kết quả tính toán HEC – HMS

Quan sát kết quả tính toán thu được từ phần mềm HEC – HMS sau đó thực hiện vẽ đồ thị
bằng phần mềm Excel có thể rút ra một số nhận xét:
Lưu lượng nước chảy vào hồ Tuyên Quang nhìn chung tăng dần theo thời gian tính toán,
có giai đoạn tăng rất nhanh (1h00 ngày 01/09/2020 đến 19h00 ngày 30/09/2020)

Lưu lượng nước vào hồ đạt cực đại ngày 25/09/2020 (> 26000 m3/s vào lúc 2h9h)
Lưu lượng nước vào hồ ít nhất đạt tại ngày 01/09/2020 (240 m3/s)

Các giai đoạn từ ngày 07/09 14/09, lưu lượng chảy vào hồ Tuyên Quang tăng mạnh,
giải đoạn từ ngày 14/09  22/09, lưu lượng vào hồ giảm dần nhưng không quá mạnh,
các giai đoạn còn lại trong tháng, lưu lượng khá ổn định.
4.2. So sánh kết quả tính toán với kết quả thực đo
- Khi so sánh giữa hai phương pháp Recession và phương pháp Nonlinear Boussinesq cho thấy có
sự chênh lệch tương đối.

- Với các thông số như ở trên kết hợp với việc quan sát dạng đồ thị và số liệu tính toán khi so
sánh với số liệu thực đo đem đối chiếu có sự khác biệt rất lớn, đặc biệt là từ ngày 07/09 trở đi
- Nguyên nhân có thể đến từ việc bộ thông số cho phương pháp chưa thực sự phù hợp, chỉ mới sử̉
dụ̣ng đến lượng mưa ghi nhận từ 7 trạm mưa trong khi số trạm mưa liên quan đến lưu vực Tuyên Quang là 8
(ngay cả khi em đã giảm các thông số của phương pháp)  do đó dẫn tới số liệu của kết quả tính toán từ
Hec-Hms có sự chênh lệch lớn so với file kết quả thực đo mà cô đã cung cấp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat


Trong quá trình tiếp thu kiến thức cô truyền đạt, chuẩn bị tìm hiểu nghiên cứu đề tài, , do
kiến thức về chuyên ngành thuỷ khí còn hạn chế, nên bài báo cáo của em còn nhiều sai
sót, em rất mong cô quan tâm, đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện
và đầy đủ nhất

Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn hai cô Dương Thị Thu Hương và cô Trần
Thu Hà đã cho em cơ hội được tiếp cận với môn học, và hướng dẫn, chỉ bảo cho bọn em
rất nhiệt tình chu đáo ạ !!! Chúc hai cô luôn dồi dào sức khoẻ và nhiệt huyết trên sự
nghiệp trồng người ạ!!

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

You might also like