Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Thiet Lap Mo Hinh Hec Hms Du Bao Luu Vuc Nuoc Vao Ho Tuyen Quang
(123doc) Thiet Lap Mo Hinh Hec Hms Du Bao Luu Vuc Nuoc Vao Ho Tuyen Quang
Mô hinh HEC - HMS đươc sử dụng đê mô phong qua trinh hinh thanh dong chay lu
trên lưu vưc theo sơ đô sau:
Tổn thất (Z) Đường lũ đơn vị
Mưa (X) Dò ng Chảy (Y) Đường quá trình lũ (Q ~t)
Y=X–Z qP
Ta có thể hình dung bản chất của sự hình thành dòng chảy của một trận lũ như sau:
Khi mưa bắt đầu rơi cho đến một thời điểm t i nào đó, dòng chảy mặt chưa được hình
thành, lượng mưa ban đầu đó tập trung cho việc làm ướt bề mặt và thấm. Khi cường độ
mưa vượt quá cường độ thấm (mưa hiệu quả) thì trên bề mặt bắt đầu hình thành dòng
chảy, chảy tràn trên bề mặt lưu vực, sau đó tập trung vào mạng lưới sông suối. Sau khi đổ
vào sông, dòng chảy chuyển động về hạ lưu, trong quá trình chuyển động này dòng chảy
bị biến dạng do ảnh hưởng của đặc điểm hình thái và độ nhám lòng sông.
Theo sơ đô nay HEC - HMS bao gôm tô hơp nhiêu phương phap tinh toan:
Tính toán mưa binh quân lưu vưc.
Tính toán tôn thât trên bề mặt lưu vực.
Tinh toan dong chay đơn vi.
Diên toan dong chay lu.
Diễn toán dòng chảy qua hồ chưa
Diễn toán dòng chảy qua công trình trên hồ chưa (Đập, tràn xả lũ, cử̉a lấy nước …)
+ Tổn thất
+ Chuyển đổi dòng chảy
+ Diễn toán kênh hở
+ Tính toán mưa - dòng chảy
+ Hiệu chỉnh thông số
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
2.1 Các phương pháp tính mưa trong mô hình
Trong phần mềm HEC – HMS bao gồm các phương pháp tính toán mưa bình quân
trên lưu vực như sau:
Phương pháp biểu đồ mưa.
Phương pháp tính mưa bình quân
Phương pháp bình quân số học.
Phương pháp trung bình có trọng số Phương pháp đa giác Theissen
Phương pháp đường đẳng trị mưa.
2.2.1 Phương pháp biểu đồ mưa
Mưa được sử̉ dụ̣ng là đầu vào cho quá trình tính toán dòng chảy ra của lưu vực.
Mô hình HEC- HMS là mô hình thông số tập trung, mỗi lưu vực con có một trạm đo
mưa đại diện. Lượng mưa ở đây được xem là mưa bình quân lưu vực (phân bố đồng đều
trên toàn lưu vực). Dù mưa được tính theo cách nào đều tạo nên một biểu đồ mưa như
hình 2. Biểu đồ mưa biểu thị chiều sâu lớp nước trung bình trong một thời đoạn tính toán.
Trọng số là tỷ số giữa diện tích kẹp giữa hai đường đẳng trị mưa và diện tích toàn bộ
của lưu vực.
Hình 3: Phương pháp tính mưa theo đa giá Theissen và đường đẳng trị
mưa 2.2 Các phương pháp tính tổn thất
Nước mưa điền trũng và thấm được gọi là lượng tổn thất trong HEC-HMS. Lượng
điền trũng và thấm được biểu thị bằng lượng trữ nước trên bề mặt của lá cây hay cỏ,
lượng tích đọng cụ̣c bộ trên bề mặt đất, trong các vết nứt, kẽ hở hoặc trên mặt đất ở đó
nước không tự do di chuyển như dòng chảy trên mặt đất. Thấm biểu thị sự di chuyển của
nước xuống những vùng nằm dưới mặt đất.
Hai nhân tố quan trọng nên được chú ý khi tính toán tổn thất mưa. Thứ nhất, lượng
mưa không tham gia vào quá trình dòng chảy được coi là bị tổn thất từ hệ thống. Thứ hai,
I F
a a
Thời gian
Hình 4. Tổn thất dòng chảy theo phương pháp SCS
2.2.3 Phương pháp tính thấm Green và Ampt
θ
Frônt ướt là một biên giới rõ rệt phân chia đất có hàm lượng ẩm i ở bên dưới
η
với đất bão hoà có hàm lượng ẩm ở bên trên. Front ướt thâm nhập vào đất tới độ
sâu L ở thời điểm t tính từ khi thấm bắt đầu. Trên mặt đất có một lớp nước đọng
mỏng với chiều sâu h0.
h
o
Vùng ướt
(độ ẩm K) L
Front ướt
Qn= ∑ Um Xn−m+1
m=1
Khi đường quá trình đơn vị đã được xác định, ta có thể áp dụ̣ng nó để tính các biểu đồ
quá trình dòng chảy trực tiếp và quá trình dòng chảy trong sông.
2.3.2 Đường quá trình đơn vị tổng hợp
Phương pháp xây dựng đường quá trình đơn vị từ các số liệu của mưa và dòng chảy
chỉ có thể áp dụ̣ng được cho các lưu vực hoặc cho một vị trí trên dòng sông tại đó đã có
các số liệu đo đạc về dòng chảy.
Có 3 kiểu đường quá trình đơn vị tổng hợp là: (1) đường quá trình đơn vị dựa theo
mối quan hệ giữa các đặc trưng hình dạng của đường cong, (2) đường quá trình đơn vị
không thứ nguyên, và (3) đường quá trình đơn vị dựa trên các mô hình lượng trữ nước
của lưu vực.
Mô hình HEC-HMS cung cấp 3 phương pháp tính dòng chảy ngầm:
Q Log Q
Điểm uốn
(c)
(a)
(b)
2.4.2. Phương pháp dòng chảy ngầm ổn định theo tháng (Constant Monthly)
Phương pháp này sử̉ dụ̣ng dòng chảy ngầm ổn định trong một tháng cụ̣ thể tại tất cả
các bước thời gian tính toán. Dòng chảy mặt được tính bằng phương pháp đường đơn vị
và cộng thêm với dòng chảy ngầm để tạo thành dòng chảy tổng cộng tại cử̉a ra.
2.4.3. Hồ chứa tuyến tính (Linear Reservoir)
Phương pháp hồ chứa tuyến tính tính toán dòng chảy từ tầng ngầm và chỉ có thể được
dùng cùng với phương pháp tổn thất tính toán độ ẩm đất. Lượng nước có ở trong mỗi
tầng ngầm được chuyển thành dòng chảy qua một chuỗi các hồ chứa tuyến tính. Các
thông số yêu cầu là: hệ số lượng trữ và số hồ chứa. Dòng chảy ra từ hồ chứa cuối cùng
trong chuỗi hồ chứa của một tầng ngầm là dòng chảy ngầm của tầng đó. Dòng chảy ngầm
tổng cộng là tổng của dòng chảy ra trong hai tầng ngầm.
2.5 Diễn toán dòng chảy
Diễn toán lũ được dùng để tính toán sự di chuyển sóng lũ qua đoạn sông và hồ chứa.
Hầu hết các phương pháp diễn toán lũ có trong HEC-HMS dựa trên phương trình liên tụ̣c
và các quan hệ giữa lưu lượng và lượng trữ. Những phương pháp này là Muskingum,
Muskingum- Cunge, Puls cải tiến (Modified Puls), sóng động học (Kinematic Wave) và
Lag.
Thấm trong kênh
Tổn thất thấm trong kênh được tính theo hai phương pháp:
* Phương pháp thứ nhất tính toán tính tổn thất theo phương trình sau: Q1(i) = [ Qvào(i) – Qtổn
thất ] * ( 1- C )
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat
trong đó: Qvào (i) là tung độ đường quá trình dòng chảy đến tại thời điểm thứ i trước
khi tổn thất. Qtổn thất là hằng số tổn thất tính bằng cfs (m3/s), C là một phần của lưu lượng
duy trì bị tổn thất và Q(i) là tung độ đường quá trình sau khi tổn thất.
* Phương pháp thứ hai tính toán tổn thất trong kênh khi diễn toán lượng trữ dựa trên tổn thất
kênh không đổi (cfs/arce) trên diện tích đơn vị và diện tích mặt nước của dòng chảy trong kênh.
PHẦN II: Lưu vực nghiên cứu (Lưu vực Tuyên Quang)
Ở lưu vực này có đặt 8 trạm mưa là Đồng Văn, Yên Minh, Bảo Lạc, Bắc Mê, Đầu Đẳng, Chợ Rã,
NaHang, Chiêm Hoá.
Tương tự là cách nhập các dạng số liệu còn lại: Lưu lượng, mực nước,…
Trường hợp 2: Phương pháp Nonlinear Boussinesq với: Initial Discharge (m3/s):8;
Ratio: 0.4; Conductivity (mm/hr):10; Porosity: 0.3
(Đường màu xanh là số liệu thực tế, đường màu cam là số liệu tính toán từ phần mềm)
Quan sát kết quả tính toán thu được từ phần mềm HEC – HMS sau đó thực hiện vẽ đồ thị
bằng phần mềm Excel có thể rút ra một số nhận xét:
Lưu lượng nước chảy vào hồ Tuyên Quang nhìn chung tăng dần theo thời gian tính toán,
có giai đoạn tăng rất nhanh (1h00 ngày 01/09/2020 đến 19h00 ngày 30/09/2020)
Lưu lượng nước vào hồ đạt cực đại ngày 25/09/2020 (> 26000 m3/s vào lúc 2h9h)
Lưu lượng nước vào hồ ít nhất đạt tại ngày 01/09/2020 (240 m3/s)
Các giai đoạn từ ngày 07/09 14/09, lưu lượng chảy vào hồ Tuyên Quang tăng mạnh,
giải đoạn từ ngày 14/09 22/09, lưu lượng vào hồ giảm dần nhưng không quá mạnh,
các giai đoạn còn lại trong tháng, lưu lượng khá ổn định.
4.2. So sánh kết quả tính toán với kết quả thực đo
- Khi so sánh giữa hai phương pháp Recession và phương pháp Nonlinear Boussinesq cho thấy có
sự chênh lệch tương đối.
- Với các thông số như ở trên kết hợp với việc quan sát dạng đồ thị và số liệu tính toán khi so
sánh với số liệu thực đo đem đối chiếu có sự khác biệt rất lớn, đặc biệt là từ ngày 07/09 trở đi
- Nguyên nhân có thể đến từ việc bộ thông số cho phương pháp chưa thực sự phù hợp, chỉ mới sử̉
dụ̣ng đến lượng mưa ghi nhận từ 7 trạm mưa trong khi số trạm mưa liên quan đến lưu vực Tuyên Quang là 8
(ngay cả khi em đã giảm các thông số của phương pháp) do đó dẫn tới số liệu của kết quả tính toán từ
Hec-Hms có sự chênh lệch lớn so với file kết quả thực đo mà cô đã cung cấp.
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn hai cô Dương Thị Thu Hương và cô Trần
Thu Hà đã cho em cơ hội được tiếp cận với môn học, và hướng dẫn, chỉ bảo cho bọn em
rất nhiệt tình chu đáo ạ !!! Chúc hai cô luôn dồi dào sức khoẻ và nhiệt huyết trên sự
nghiệp trồng người ạ!!