You are on page 1of 9

TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH MIKE.

MIKE 21 do DHI Water & Enviroment phát triển, là một gói phần mềm dùng để mô
phỏng dòng chảy/ lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông,
sông, kênh tưới và các vật thể nước khác.

MIKE 21 là phần mềm kỹ thuật tác nghiệp để tính toán dòng chảy, sóng, vận
chuyển trầm tích và sinh thái học trong sông, hồ, cửa sông, vịnh, các vùng biển ven bờ và
ngoài khơi [1].

Trong bộ chương trình tính toán 2D gồm một số module sau:

- PP – Pre and Post Processing: đây là công cụ chuẩn bị số liệu đầu vào và biểu diễn
các kết quả.

- HD/FM – Hydrodynamics: mô hình này tính toán dòng chảy và biến đổi mực
nước.

- AD – Advection-Dispersion: mô hình tải khuếch tán AD tính toán các quá trình tải
khuếch tán và phân hủy của các chất lơ lửng và hòa tan.

- ST – Sediment Transport: mô hình vận chuyển trầm tích (cát) tính toán các quá
trình vận chuyển trầm tích chịu tác động bởi sóng, dòng chảy và kết hợp cả sóngdòng
chảy.

- MT – Mud Transport: mô hình vận chuyển bùn là mô hình kết hợp giữa mô hình
nhiều lớp, được sử dụng để mô tả các quá trình xói lở vận chuyển và bồi lắng bùn (trầm
tích kết dính) hoặc hỗn hợp bùn và cát.

- CAMS – Coastal Morphology: mô hình hình thái - đường bờ là hệ thống tổng hợp
tính toán kết hợp sóng dòng chảy và vận chuyển trầm tích dẫn tới biến đổi hình thái -
đường bờ, đồng thời quá trình này cũng ảnh hưởng ngược trở lại tới các quá trình động
lực.
- PA – Particle: mô hình phần tử PA tính toán vận chuyển và tồn tại của các chất lơ
lửng và hòa tan. Mô hình này được sử dụng để đánh giá rủi ro, các sự cố ngẫu nhiên,…

- SA – Spill Analysis: mô hình tràn dầu SA tính toán quá trình lan truyền và phân rã
các chất lơ lửng hòa tan và được sử dụng để dự báo tràn dầu, đánh giá các kịch bản tràn
dầu…

- ECO Lab – Ecological Modelling: mô hình sinh thái được phát triển để mô tả các
quá trình vật lý, hóa học, sinh học, sinh thái và tương tác giữ các biến trạng thái.

- EMS - Elliptic Mild Slope Wave Model: nghiên cứu sóng trong vùng ven bờ có

kể đến các hiệu ứng khúc xạ, nhiễu xạ, phản xạ;

- BW - Boussinesq Wave Model: nghiên cứu và phân tích sự biến đổi sóng trong

các cảng, bãi neo đậu và vùng ven bờ.

Hình 1: Giao diện của bộ mô hình MIKE.

MIKE 21 có thể giải quyết hầu hết các vấn đề trong lĩnh vực thủy lực sông hồ, biển

và các vấn đề liên quan. MIKE 21 có thể phân tích dòng chảy, tính toán thông số sóng,

bồi xói do dòng chảy, do sóng hoặc kết hợp cả hai yếu tố. Trong đó MIKE 21 FM là
hệ thống phần mềm hai chiều có khả năng tính toán mô phỏng các hiện tượng thủy

động lực học và môi trường của sông, cửa sông, vịnh, khu vực biển ven bờ và ngoài

khơi.

1. Công thức tính toán.

1.1.Model thủy lực (HD).

Thủy lực là khoa học về sự chuyển động và vận chuyển lực của chất lỏng trong môi
trường bị giới hạn. Trong môi trường thủy lực, năng lượng được truyền tải bằng lực đẩy
lên chất lỏng.

Module thủy lực là thành phần cơ bản nhất của hệ thống mô hình MIKE 21 FM và cung
cấp các đặc trưng thủy lực cho các mô đun khác trong hệ thống mô hình 5 MIKE 21 FM.
Module MIKE 21 HD là mô hình tính toán dòng hai chiều không đồng nhất trong một lớp
chất lỏng đồng nhất theo phương thẳng đứng [1].

Phương trình liên tục:

𝜕ℎ 𝜕ℎ𝑈 𝜕ℎ𝑉
+ + = hS (1)
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝜕𝑦

Trong đó: U, V là các thành phần vận tốc trung bình theo độ sâu của các thành phần vận;
tốc u, v theo các phương tọa độ x, y; t là thời gian; h = η + d: độ sâu tổng cộng = mực
nước (η) + độ sâu (d).

• Hai phương trình động lượng theo phương ngang cho thành phần x và y tương ứng:

𝜕ℎ𝑈 𝜕ℎ𝑈 2 𝜕ℎ𝑈𝑉 𝜕𝜂 ℎ 𝜕𝜌𝑎 𝑔ℎ2 𝜕𝜌 𝜏𝑥𝑥 𝜏𝑏𝑥 1 𝜕𝑆𝑥𝑥 𝜕𝑆𝑥𝑦


+ + =fVh – gℎ - - + + - ( + )
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝜕𝑦 𝜕𝑥 𝜌0 𝜕𝑥 2𝜌0 𝜕𝑥 𝜌0 𝜌0 𝜌0 𝜕𝑥 𝜕𝑥
𝜕 𝜕
+ (ℎ𝑇𝑥𝑥 ) + (ℎ𝑇𝑥𝑦 ) + hUxS (2)
𝜕𝑥 𝜕𝑦
𝜕ℎ𝑉 𝜕ℎ𝑉 2 𝜕ℎ𝑈𝑉 𝜕𝜂 ℎ 𝜕𝜌𝑎 𝑔ℎ2 𝜕𝜌 𝜏𝑥𝑥 𝜏𝑏𝑥 1 𝜕𝑆𝑥𝑥 𝜕𝑆𝑥𝑦
+ + =-fUh – gℎ - - + + - ( + )
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝜕𝑦 𝜕𝑦 𝜌0 𝜕𝑦 2𝜌0 𝜕𝑦 𝜌0 𝜌0 𝜌0 𝜕𝑥 𝜕𝑥
𝜕 𝜕
+ (ℎ𝑇𝑥𝑥 ) + (ℎ𝑇𝑥𝑦 ) + hVxS (3)
𝜕𝑥 𝜕𝑦

Trong đó: Txx , Txy , Tyy là các thành phần ứng suất nhớt tổng cộng của nhớt thuần túy,
nhớt rối và khuếch tán. S là tần suất của lưu lượng thải do nguồn điểm; Us , Vs là các
thành phần tốc độ nguồn thải do nguồn điểm; g là gia tốc trọng trường; f = 2𝛺𝑠𝑖𝑛𝜑 là
tham số Coriolis; ρ là mật độ nước, ρ0 là mật độ tiêu chuẩn; pa là áp suất khí quyển.

1.2.Phương trình điều chỉnh.

Các công thức vận chuyển trầm tích dựa trên các tính toán phân tán trong mô đun thủy
động lực học [1].

𝜕𝑐̅ 𝜕𝑐̅ 𝜕𝑐̅ 1 𝜕 𝜕𝑐̅ 1 𝜕 𝜕𝑐̅ 1


+u +v = (ℎ𝐷𝑥 )+ (ℎ𝐷𝑦 ) + QLCL - S (4)
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝜕𝑦 ℎ 𝜕𝑥 𝜕𝑥 ℎ 𝜕𝑦 𝜕𝑦 ℎ

Trong đó: c là nồng độ sâu trung bình (g/m3); u, v là độ sâu trung bình vận tốc dòng chảy
(m/s); Dx , Dy là hệ số phân tán (m2/s); h là độ sâu nước (m); S là lắng đọng / thời hạn xói
mòn (g/m3/s); QL là lưu lượng nguồn trên một đơn vị diện tích ngang (m3/s/m2); CL là
nồng độ của lưu lượng nguồn (g/m3).

1.3. Phương trình vận chuyển bùn.

Mike21MT là mô hình tiên tiến được sử dụng để mô phỏng các quá trình vận chuyển,
xói mòn, lắng đọng của trầm tích không kết dính trong môi trường nước biển và nước
ngọt. Cơ sở thủy lực của mô đun này là Mike21HD FM, Mike3HD FM [1].

Phương trình vận chuyển bùn (Teisson, 1991).

𝜕𝑐 𝑖 𝜕𝑢𝑐 𝑖 𝜕𝑣𝑐 𝑖 𝜕𝑤𝑐 𝑖 𝜕𝑤𝑠 𝑐 𝑖 𝜕 𝑣𝑇𝑥 𝜕𝑐 𝑖 𝜕 𝑣𝑇𝑦 𝜕𝑐 𝑖 𝜕 𝑣𝑇𝑧 𝜕𝑐 𝑖


+ + + - = ( 𝑖 𝜕𝑥 )+ ( 𝑖 𝜕𝑦 )+ ( 𝑖 𝜕𝑧 ) + Si
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝜕𝑦 𝜕𝑧 𝜕𝑧 𝜕𝑥 𝛿𝑇𝑥 𝜕𝑦 𝛿𝑇𝑦 𝜕𝑧 𝛿𝑇𝑧

(5)
Trong đó: t là thời gian; u, v, w là các thành phần tốc độ dòng chảy; ci là thành phần
𝑖
nồng độ thứ i của trầm tích; wis là tốc độ lắng đọng; 𝛿𝑇𝑥 là số Schmidt 7; vTx là hệ số
nhớt; Si là số hạng nguồn.

♦ Các tham số đáy:

Là các tham số chi phối các quá trình tác động tới đáy như sự xói mòn, mật độ độ nhám
đáy cho mỗi một lớp, sự chuyển đổi giữa các lớp.

Mô đun tính vận chuyển trầm tích MT có thể xét với một hoặc nhiều lớp trầm tích đáy.
Mỗi một lớp được xác định bởi khối lượng trầm tích, mật độ khô, đặc tính xói mòn của
lớp đó. Khối lượng trầm tích trong lớp đáy là tổng khối lượng của các thành phần trầm
tích trong lớp đó và có thể xem là một biến trạng thái của trầm tích đáy, hay được xét
trong mô hình trong thời gian và không gian tính toán. Mật độ khô và đặc tính của trầm
tích đáy được giả thiết là không thay đổi theo thời gian. Lớp đáy là lớp yếu nhất, coi như
bùn lỏng và là lớp đầu tiên trong lớp trầm tích đáy, mật độ khô của trầm tích đáy tăng dần
từ lớp đó đến các lớp sâu hơn.

Hình vẽ dưới đây là ví dụ về hai lớp trầm tích đáy và các quá trình tác động đến nó [1].

Hình 2: Các quá trình trong mô đun vận chuyển bùn. Các lớp đáy là những lớp bên
dưới giao diện đáy - cột nước (đường chấm).

1.4. Phương trình lắng đọng.


Trong mô hình MT, một mô hình ngẫu nhiên được áp dụng cho dòng chảy và trầm
tích. Cách tiếp cận này được phát triển đầu tiên bởi Krone (1962).

Krone gợi ý rằng tốc độ lắng đọng có thể được thể hiện bằng:

♦ Sự lắng đọng:

SD = wscbpd (5)

Trong đó: ws là vận tốc giải quyết ( m/s); cb : nồng độ đơn (kg/m3); pd: xác suất lắng
đọng.

♦ Xác suất lắng đọng pd được tính bằng công thức sau:

𝜏𝑏
Pd = 1 - = 𝜏𝑏 ≤ 𝜏𝑐𝑑 (6)
𝜏𝑐𝑑

Trong đó: 𝜏𝑏 là ứng suất cắt (N/m2); 𝜏𝑐𝑑 là ứng suất cắt tới hạn để lắng đọng (N/m2).

1.5. Model tính sóng.

MIKE 21 SW là mô đun tính phổ sóng được tính toán dựa trên lưới phi cấu trúc. Mô
đun này tính toán sự phát triển, suy giảm và truyền sóng tạo ra bởi gió và sóng lừng ở
ngoài khơi và khu vực ven bờ.

Phương trình bảo toàn tác động sóng.

𝜕𝑁 𝑆
+ ∇.(𝑣⃗ N) = (7)
𝜕𝑡 𝜎

Trong đó: N(𝑥⃗ , 𝜎 , 𝜃, t )là mật độ tác động, t là thời gian , 𝑥⃗ =( x, y ) là tọa độ Đề Các; 𝑣⃗
= (cx , cy , 𝑐𝜎 , 𝑐𝜃 là tốc độ lan truyền của nhóm sóng trong không gian bốn chiều , 𝑥⃗ ,𝜎 ,
𝜃, S là số hạng nguồn cho phương trình cân bằng năng lượng.  là toán tử vi phân bốn
chiều trong không gian 𝑣⃗ , , và .

2.Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng của MIKE21.


2.1. Nghiên cứu trong nước.

Ở Việt Nam cũng có nhiều tổ chức, cơ quan, tiến hành xây dựng các mô hình toán tính
dòng chảy và chất lượng nước hai chiều. Tuy nhiên so với mô hình MIKE, các mô hình
trong nước chưa đạt được yêu cầu ứng du ̣ng thực tiễn. Những năm gần đây, đặc biệt là ở
nhóm Envim, mô hình MIKE được ứng du ̣ng để đánh giá quản lý tài nguyên nước được
áp du ̣ng tại nhiều địa phương, với nhiều module thích hợp với từng đối tượng và mu ̣c
đích nghiên cứu. Mô hình MIKE 21 có thể được dùng để ánh giá khả năng tiếp nhận
nước thải và dự báo xu thế biến đổi chất lượng nước trong tương lai từ các hoạt động phát
triển vùng cửa sông [2], mô phỏng các thông số chất lượng nước (BOD, DO) và xây
dựng các kịch bản khác nhau nhằm đưa ra các dự báo có thể xảy ra đối với chất lượng
nước sông [3], nghiên cứu việc xây dựng và thiết lập bộ tham số của mô hình trong mô
phỏng tính toán lan truyền chất ô nhiễm tại các khu vực ven biển [4],….

2.2. Nghiên cứu ngoài nước.

Những năm gần đây vấn đề ứng du ̣ng công nghệ viễn thám GIS kết hợp các mô hình
tính toán thủy lực cho các mu ̣c đích trên đang được các nhà khoa học quan tâm và nghiên
cứu. Trong đó phần mềm MIKE Zero được phát triển bởi Viện Tài nguyên và Môi
trường nước Đan Mạch đã được ứng du ̣ng và nghiên cứu trên nhiều khu vực trên thế giới.
Các nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE ngày càng nhiều, các nghiên cứu này có thể
đánh giá và ngăn ngừa các rủi ro nước dâng do các cơn bão gây ra đồng thời ngăn chặn
thiệt hại lớn và chi phí cực lớn cho việc cải tạo, phải đánh giá rủi ro kỹ lưỡng cùng với
các kế hoạch cơ sở hạ tầng có hệ thống, kế hoạch sơ tán và quy hoạch sử dụng đất của
các khu vực bị ảnh hưởng [5], mô phỏng sự phát triển, phân rã và biến đổi của sóng tạo ra
gió và phồng lên ở cả khu vực ngoài khơi và ven biển và hơn hết nó có thể được dùng để
ứng dụng thêm trong thiết kế ven bờ biển sau này [6],….

3. Một số ưu điểm và khuyết điểm của mô hình MIKE.

 Một số ưu điể m phần mềm MIKE:


Giao diện dễ dùng, thân thiện, tích hợp GIS (Hệ thống thông tin địa lý) nên truy xuất
dữ liệu dễ dàng, trích xuất kết quả trực quan, quá trình lập mô hình nhanh. Có thể một số
phầ n mề m chạy nhanh hơn về thuật toán nhưng quá trình lập mô hình rất mất thời gian
nên xét về tổng thể một dự án chưa chắc đã lợi thế hơn về thời gia,…[7]

♦ Một số khiếm khuyết của phần mềm MIKE:

Qua ứng dụng thực tế của MIKE phục vụ công tác quy hoạch, điều hành sản xuất, mô
hình MIKE có một số khuyết điểm như sau:

- Khi tính toán trường hợp unsteady thường báo lỗi không ổn định tại một số mặt
cắt, mực nước tính toán vượt cao trình đỉnh đê/bờ. Đây là một lỗi khá phổ biến và việc xử
lý (để đạt trạng thái ổn định) thường không dễ, mặc dù hệ số courant vẫn đảm bảo [7].

- Tương tự, đối với bài toán AD (advection dispersion) lan truyền chất thường khó
đạt được tiêu chí ổn định [7].

- Đã có trường hợp tính toán cho kết quả không đúng, không bảo toàn vật chất, tổng
lượng nước vào khác tổng lượng nước ra [7],…
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] DHI, 2014, “MIKE 21 & MIKE 3 Flow Model FM- Scientific Document”.

[2] N.T.Huyền, 2017, “Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 21 mô đun ECOLAB đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của vùng cửa sông Vu Gia-Hàn”, Trung tâm Học liệu,
Đại học Đà Nẵng tại Đại học Bách Khoa.

[3] P.P.Lâm, 2012, “ Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 11 và MIKE 21 trong mô
phỏng chất lượng nước sông Cầu Trắng-Đà Nẵng”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh
viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng.

[4] T.H.Thái, 2017, “ Ứng dụng mô hình MIKE 21 FM mô phỏng chất lượng nước khu
vực ven biển Đình Vũ”, Science Technology & Development, vol.2.

[5] FA Prelligera, C Ladiero, CV Caro, AMFA Lagmay, JPB Lapidez, JKB Suarez, JT
Santiago and R Agaton, 2014, “Storm Surge Risk Assessment of Tacloban, Leyte Using
MIKE 21 Model Simulation of Typhoon Haiyan”, AGU Fall Meeting Abstracts.

[6] KG Parvathy, Deepthi I Gopinath, V Noujas and KV Thomas, 2014, “Wave


Transformation along Southwest coast of India using MIKE 21”, The International
Journal of Ocean and Climate Systems, vol. 5.

[7] Tô Văn Trường, 2013, “ Giới thiệu khái quát về mô hình MIKE 21”.

You might also like