You are on page 1of 11

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA TÀI CHÍNH

BÀI ĐÁNH GIÁ CUỐI KHÓA


MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

SO SÁNH HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM (CHƯƠNG 7) VỚI


KẾ TOÁN QUỐC TẾ (CHƯƠNG 1-6)
NHẬN XÉT ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY/HỌC MÔN HỌC

Giảng viên: Nguyễn Thị Thu


Mã lớp học phần: 24D1ACC50700135
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2
MỤC LỤC
I. SO SÁNH HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM (CHƯƠNG 7) VỚI
HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC TẾ..........................................................3
1.1. So sánh chương 7 với chương 1, 2...............................................3
1.2. So sánh chương 7 với chương 3, 4...............................................4
1.2.1. Hệ thống kế toán của Mỹ (Chương 3,4)..............................4
1.2.2. Hệ thống kế toán Việt Nam (Chương 7)..............................5
1.3. So sánh chương 7 với chương 5, 6...............................................6
1.3.1. Hệ thống kế toán quốc tế (Chương 5,6)...............................6
1.3.2. Hệ thống kế toán Việt Nam (Chương 7)..............................7
II. NHẬN XÉT ĐIỂM MẠNH CẦN PHÁT HUY, ĐIỂM YẾU CẦN
CẢI THIỆN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY/HỌC MÔN NGUYÊN LÝ
KẾ TOÁN....................................................................................................8
2.1 Ưu điểm:.........................................................................................8
2.2 Khuyết điểm:................................................................................. 9
2.3 Lời cảm ơn................................................................................... 10
III. ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN TRONG SUỐT MÔN
HỌC........................................................................................................... 11

2
I. SO SÁNH KẾ TOÁN VIỆT NAM (CHƯƠNG 7) VỚI KẾ TOÁN QUỐC
TẾ.

1.1. So sánh chương 7 với chương 1, 2

Kế toán ở Việt Nam có một số đặc điểm quan trọng:


1. Phụ thuộc vào Bộ Tài Chính: Kế toán Việt Nam phụ thuộc vào Bộ Tài
Chính và được giám sát bởi nhà nước. Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm soạn
thảo và cơ quan thi hành Luật kế toán là Quốc hội.
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán: Bộ Tài Chính ban hành hệ thống chế độ kế
toán để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và lớn. Hệ thống này được xây dựng cụ thể
hơn so với kế toán quốc tế. Việt Nam có đặc điểm cụ thể hóa chuẩn mực kế
toán.
3. Sự đối lập giữa hệ thống quốc tế và Việt Nam: Trong khi hệ thống kế toán
quốc tế (như IASB & FASB) không trực thuộc chính phủ và là các tổ chức
độc lập, hệ thống kế toán ở Việt Nam có sự đối lập giữa cách tiếp cận rõ
ràng và tổng quát. Tuy nhiên, quan trọng là Việt Nam phải đảm bảo triển
khai đúng với những qui tắc đã được định sẵn.
Trong kế toán của Việt Nam, việc duy trì hoạt động liên tục được xem là một
nguyên tắc cốt lõi, trong khi theo chuẩn mực quốc tế, điều này chỉ là một giả
định. Cả hai hệ thống đều nhấn mạnh theo cùng một nguyên tắc là ghi nhận doanh
thu và chi phí.
Mặc dù Việt Nam có một hệ thống chế độ kế toán riêng biệt, các quy định bắt
buộc vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán. Có sự khác biệt trong
cách phân loại và đặt tên, nhưng nội dung và bản chất của các yêu cầu kế toán vẫn
phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế:

3
 5 Yêu Cầu Kế Toán: Có tên gọi khác nhau nhưng đặc tính và bản chất
không thay đổi.
 5 Yêu Cầu Báo Cáo Tài Chính: Hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực quốc tế,
bao gồm Vốn Chủ Sở Hữu, Nợ Phải Trả, Chi Phí, Doanh Thu và Tài
Sản.
Việt Nam đã thiết lập một bộ quy định kế toán thống nhất và chi tiết, điều mà
không được thấy trong chuẩn mực quốc tế. Cả hai hệ thống đều chia sẻ bốn loại
báo cáo tài chính cơ bản: Báo Cáo Tình Hình Tài Chính, Báo Cáo Kết Quả
Hoạt Động, Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ, và Báo Cáo Thuyết Minh.
Trong khi đó, quốc tế không đặt ra một số lượng cố định cho các tài khoản kế
toán, cho phép doanh nghiệp tự do điều chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn kế toán
của mình, chỉ yêu cầu tối thiểu 5 loại tài khoản: Tài Sản, Nợ Phải Trả, Vốn Chủ
Sở Hữu, Doanh Thu, và Chi Phí. Ngược lại, Việt Nam quy định cụ thể 9 loại tài
khoản, bao gồm: Tài Sản, Vốn Kinh Doanh, Nợ Phải Trả, Vốn Chủ Sở Hữu,
Doanh Thu, Thu Nhập Khác, Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh, Chi Phí Khác,
và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh. Mặc dù có sự khác biệt về phân loại và tên
gọi, cả hai hệ thống đều giữ nguyên bản chất cơ bản và không đi ngược lại hoặc
tạo ra sự khác biệt lớn so với kế toán quốc tế.

1.2. So sánh chương 7 với chương 3, 4

1.2.1. Hệ thống kế toán của Mỹ (Chương 3,4)

 Trong Bảng Cân Đối chỉ bao gồm Tài Sản và Nguồn Vốn, không dùng tài
khoản lưỡng tính như ở Việt Nam.
 Các bút toán điều chỉnh được sử dụng để điều chỉnh chi phí và doanh thu
theo từng ngày trong kỳ và được thực hiện dựa trên cơ sở dồn tích, nguyên
tắc kỳ kế toán và nguyên tắc phù hợp.

4
 Việc đánh giá lại tài sản và ghi nhận lỗ tổn thất do suy giảm giá trị tài sản
hoặc thặng dư đánh giá lại thường được thực hiện trong kế toán ở Mỹ.
 Hệ thống tài khoản bằng chữ được sử dụng bởi kế toán Mỹ, không giống với
Việt Nam.
 Kỳ kế toán ở Mỹ thường được linh hoạt và điều chỉnh theo chu kỳ kinh
doanh của từng công ty.
 Hệ thống tài khoản chi tiết và một số khác biệt được sử dụng trong kế toán ở
Mỹ so với Việt Nam.
 Việc thực hiện kế toán ở Mỹ được tập trung vào việc ghi nhận các khoản
phát sinh phù hợp với doanh thu và chi phí, không chỉ quan trọng đến quy
định của thuế thu nhập doanh nghiệp do được thực hiện trên cơ sở dồn tích.
 Sau khi sổ nhật ký và sổ cái đã được ghi, Bảng cân đối thử sẽ được lập bởi
kế toán Mỹ. Sau đó, các bút toán điều chỉnh sẽ được tiến hành, sau đó là việc
ghi sổ các bút toán này và lập bảng kế toán nháp trước khi báo cáo tài chính
được lập.
 Khi Trial Balance hàng tháng đã được chốt với danh mục tài khoản được
thiết kế riêng cho từng công ty, các Báo cáo khác như Balance Sheet,
Income Statement, Cash Flow statement có thể lập ngay mà không cần xem
lại nhiều sổ kế toán chi tiết.
 Khi Hợp nhất Báo Cáo Tài Chính được thực hiện, các giao dịch nội bộ cũng
sẽ được loại trừ.

1.2.2. Hệ thống kế toán Việt Nam (Chương 7)

 Trong Bảng Cân Đối chỉ bao gồm Tài Sản và Nguồn Vốn, không dùng tài
khoản lưỡng tính như ở Việt Nam.

5
 Các bút toán điều chỉnh được sử dụng để điều chỉnh chi phí và doanh thu
theo từng ngày trong kỳ và được thực hiện dựa trên cơ sở dồn tích, nguyên
tắc kỳ kế toán và nguyên tắc phù hợp.
 Việc đánh giá lại tài sản và ghi nhận lỗ tổn thất do suy giảm giá trị tài sản
hoặc thặng dư đánh giá lại thường được thực hiện trong kế toán ở Mỹ.
 Hệ thống tài khoản bằng chữ được sử dụng bởi kế toán Mỹ, không giống với
Việt Nam.
 Kỳ kế toán ở Mỹ thường được linh hoạt và điều chỉnh theo chu kỳ kinh
doanh của từng công ty.
 Hệ thống tài khoản chi tiết và một số khác biệt được sử dụng trong kế toán ở
Mỹ so với Việt Nam.
 Việc thực hiện kế toán ở Mỹ được tập trung vào việc ghi nhận các khoản
phát sinh phù hợp với doanh thu và chi phí, không chỉ quan trọng đến quy
định của thuế thu nhập doanh nghiệp do được thực hiện trên cơ sở dồn tích.
 Sau khi sổ nhật ký và sổ cái đã được ghi, Bảng cân đối thử sẽ được lập bởi
kế toán Mỹ. Sau đó, các bút toán điều chỉnh sẽ được tiến hành, sau đó là việc
ghi sổ các bút toán này và lập bảng kế toán nháp trước khi báo cáo tài chính
được lập.
 Khi Trial Balance hàng tháng đã được chốt với danh mục tài khoản được
thiết kế riêng cho từng công ty, các Báo cáo khác như Balance Sheet,
Income Statement, Cash Flow statement có thể lập ngay mà không cần xem
lại nhiều sổ kế toán chi tiết.
 Khi Hợp nhất Báo Cáo Tài Chính được thực hiện, các giao dịch nội bộ cũng
sẽ được loại trừ.

6
1.3. So sánh chương 7 với chương 5, 6

1.3.1. Hệ thống kế toán quốc tế (Chương 5,6)

 Nếu chiết khấu thanh toán xuất hiện trong quá trình mua hàng thì chúng sẽ
được trừ vào giá trị hàng mua.
 Nếu chiết khấu thanh toán xuất hiện trong quá trình bán hàng thì chúng sẽ
được trừ vào doanh thu.
 Doanh nghiệp có quyền lựa chọn cách ghi chi phí mua có thể ghi thẳng vào
giá nhập kho hoặc tách ra theo dõi riêng đều được miễn sao phù hợp với
hướng dẫn.
 Doanh nghiệp cần phân biệt rõ các quá trình ghi chép các bút toán giao dịch
kinh tế phát sinh trong 1 chu kỳ và các bút toán điều chỉnh và bút toán khoá
sổ.
 Cần tính số dư tài khoản cho mỗi giai đoạn kinh doanh.
 Đối với nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho, phương pháp được sử dụng để tính
giá hàng tồn kho cuối kỳ thường tại ngày lập báo cáo tình hình tài chính và
giá vốn hàng bán. Ở điểm này thì không tồn tại điểm khác nhau giữa kế
toán Việt Nam và kế toán quốc tế.

1.3.2. Hệ thống kế toán Việt Nam (Chương 7)

 Nếu chiết khấu thanh toán xuất hiện trong quá trình mua hàng, chúng sẽ
không được khấu trừ vào giá vốn của hàng hóa đã mua mà thay vào đó được
tính là doanh thu (thu nhập tài chính).
 Nếu chiết khấu thanh toán xuất hiện trong quá trình bán hàng, chúng sẽ
không được khấu trừ khỏi doanh thu mà thay vào đó được tính vào chi phí
tài chính.

7
 Thiết kế các tài khoản ghi chép riêng chi phí mua hàng và giá được đặt theo
giao thức quy định (sau đó, chi phí và giá cả được tách riêng).
 Không nhận biết rõ sự khác biệt giữa 3 phương pháp hi nhận các giao dịch
kinh tế trong một kỳ, cân đối số liệu và khóa sổ sách là quá trình quan trọng
trong lĩnh vực kế toán. Điều này đảm bảo rằng các thông tin về doanh thu,
chi phí và tài sản được ghi chép chính xác và đầy đủ. Sau khi hoàn thành, sổ
sách sẽ được khóa lại để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu và chuẩn bị cho
việc tạo báo cáo tài chính.:
o Một số mục liên quan đến quá trình điều chỉnh có thể được kết hợp
với các giao dịch kinh tế xảy ra trong kỳ.
o Một số mục có thể điều chỉnh được có thể được đưa vào các mục cuối
cùng.
 Khi tính nợ trên một tài khoản, kế toán Việt Nam không coi kỳ nợ là tách
biệt với các kỳ khác.

II. NHẬN XÉT ĐIỂM MẠNH CẦN PHÁT HUY, ĐIỂM YẾU CẦN CẢI
THIỆN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY/HỌC MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN.

2.1 Ưu điểm:

 Môn Nguyên lý kế toán ở UEH được giảng dạy với giáo trình đạt chuẩn tiêu
chuẩn quốc tế, mang tính thực tiễn cao và luôn bám sát với thực tế.
 Chương trình học giúp sinh viên làm quen một cách trọn vẹn và đầy đủ về
các kiến thức căn bản, nền tảng trong một chu trình kế toán hoàn chỉnh.
 Từng chương có bài tập nhóm và bài tập cá nhân giúp cho sinh viên có thể
củng cố, nắm chắc kiến thức và rèn luyện các kĩ năng mềm quan trọng trong
việc làm nhóm.

8
 Giảng viên đứng lớp có thái độ nhiệt tình, tận tâm, giảng giải các nội dung
bài học một cách rõ ràng, cẩn thận và luôn giải đáp những thắc mắc của sinh
viên một cách hết mình để giúp cho kiến thức sinh viên thêm phần trọn vẹn,
chắc chắn.
 Các bài tập nhóm không chỉ được giao về nhà mà còn được thực hiện ngay
trên lớp, việc này khiến cho lớp học trở nên sôi nổi khi liên tục là sự tranh
luận của các nhóm về những vấn đề được đặt ra và phải đi tìm hướng giải
quyết.
 Qua mỗi hoạt động nhóm, mỗi bài kiểm tra lý thuyết từng chương giảng
viên luôn nêu ra điểm mạnh, điểm yếu, điểm đúng, điểm sai và những gì
sinh viên hay nhầm lẫn rồi ân cần góp ý, sửa chữa giúp cho sinh viên cải
thiện đáng kể kiến thức của bản thân mình.

2.2 Khuyết điểm:

 Chương trình học nhiều, khó nhưng thời lượng giảng dạy trên lớp tương đối
ít.
 Cần các hoạt động cá nhân được lên bảng làm bài để không phụ thuộc vào
các cá nhân khác khi làm nhóm, việc lên bảng làm bài cũng giúp cho người
học có thể dễ dàng nhận diện được các lỗi sai phổ biến và khắc phục.

9
2.3 Lời cảm ơn

Học phần Nguyên Lý Kế Toán đã mở ra cho chúng em cái nhìn sâu sắc hơn về
quy trình hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể là việc ghi chép và báo cáo các
khoản doanh thu và chi phí. Nhờ môn học này, chúng em giờ đây có thể hiểu rõ
hơn về ý nghĩa đằng sau các con số và thông tin trong báo cáo tài chính. Môn học
cũng giúp chúng em nhận thức được sự tỉ mỉ và cẩn thận trong công việc của một
kế toán viên, nơi mà một sai sót nhỏ có thể dẫn đến chuỗi lỗi trong các báo cáo về
sau. Nguyên Lý Kế Toán không chỉ là môn học đầu tiên trong loạt bài giảng về kế
toán mà còn là một thách thức đối với chúng em. Tuy nhiên, nhờ sự giảng dạy của
Cô, chúng em đã có cái nhìn mới mẻ và không còn cảm thấy môn học quá khó
khăn. Cô đã chia sẻ những bí quyết nhỏ giúp chúng em dễ dàng ghi nhớ các
nguyên lý. Dù môn học không quá khó, chúng em vẫn không được phép chủ quan,
bởi sự hiểu biết sâu rộng về các nguyên lý và con số đòi hỏi sự luyện tập không
ngừng. Với tình cảm yêu mến của Cô, chúng em không có bất kỳ phàn nàn nào về
phương pháp giảng dạy của Cô. Cô thật sự đã làm tốt với chúng em. Cuối cùng,
chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe, hạnh phúc đến Cô.

10
III. ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN TRONG SUỐT MÔN HỌC.

HỌ TÊN MSSV ĐÓNG GÓP

Nguyễn Thị Cao Ngân 31231022146 100%


Dương Nguyễn Nhật Minh 31231023889 100%
Phan Hoàng Anh 31231024427 100%

Dương Phước Điền 31231024446 100%

Đàm Quang Hưng 31231024510 100%


Châu Tấn Lộc 31231024925 100%

11

You might also like