You are on page 1of 56

NHÓM CÂU HỎI 1

MỤC LỤC

Mụ c lụ c
8. Các mô hình kế toán trên thế giới và sự khác biệt giữa các mô hình này?..............2
9. Các mô hình vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trên thế giới? Liên hệ tại một
quốc gia cụ thể (Việt Nam, Mỹ,....)..................................................................................3
10. Trình bày hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo IAS01 (khái niệm, nội
dung, các yếu tố cấu thành báo cáo tài chính)?..............................................................7
11. Các vấn đề chung trong Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual Framework 2018);
khái niệm, nội dung, mục đích, các yếu tố cấu thành của báo cáo tài chính?............11
12. Các giả định được áp dụng theo Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual Framework
2018)? Vận dụng các giả định để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến các đối tượng kế toán (tài sản, doanh thu và thu nhập...) trong chuẩn mực kế
toán quốc tế.....................................................................................................................13
13. Nội dung, kết cấu của từng loại BCTC (5 báo cáo) theo chuẩn mực kế toán quốc
tế...................................................................................................................................... 14
14. Các đặc điểm định tính của BCTC theo Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual
Framework 2018)?.........................................................................................................18
15. Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB..........19
16. Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo IAS 7?.............................22
17. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ, xác định nguyên giá TSCĐ, đánh giá lại
TSCĐ theo IAS 16?........................................................................................................25
18. Nội dung về thuê tài sản của bên thuê theo IFRS 16?...........................................30
19. Các cơ sở đo lường giá trị hàng tồn kho theo IAS 02?..........................................36
20. Nội dung qui trình ghi nhận doanh thu theo IFRS 15?.........................................38
21. Phân biệt các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, TSCĐ, các khoản phúc lợi với
người lao động, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi vay được vốn hóa?........................44
22. Bất động sản đầu tư và ghi nhận BĐS đầu tư theo IAS 40?.................................53

NHÓM CÂU HỎI SỐ 1


1
8. Các mô hình kế toán trên thế giới và sự khác biệt giữa các mô hình này?

Trên thế giới có nhiều mô hình kế toán nhưng có hai trường phái quan điểm quốc tế lớn
nhất và được áp dụng tại nhiều quốc gia về mối liên hệ giữa kế toán và thuế là hệ thống
kế toán Châu Âu lục địa (Pháp, Ý, Đức,..) và hệ thống kế toán Anglo-Saxon (Anh, Mỹ,
Úc,..). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mối liên hệ này khác nhau ở các quốc gia và theo
thời gian do áp lực của sự phát triển. Hệ thống kế toán của Mỹ cũng như các quốc gia
thuộc trường phái Anglo - Saxon nói chung mang tính linh hoạt và xét đoán nghề nghiệp
rất cao, trong đó chuẩn mực kế toán có vai trò xương sống trong hệ thống kế toán, chi
phối toàn bộ hoạt động kế toán tại quốc gia này. Các chuẩn mực kế toán này do Ủy ban
chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) soạn thảo và ban hành. Đây là tổ chức chịu trách
nhiệm ban hành các chuẩn mực nghề nghiệp kế toán và kiểm toán cũng như các nguyên
tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi. Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) cũng
có ảnh hưởng đến việc thiết lập các chuẩn mực kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin của các nhà đầu tư và việc trình bày báo cáo tài chính. Hệ thống kế toán
của các quốc gia thuộc nhóm châu Âu lục địa nói chung và Pháp nói riêng mang tính
thống nhất cao, với sự quy định chặt chẽ của Nhà nước và dựa trên luật định là chủ yếu.
Ở Pháp, Ủy ban quy định kế toán (CRC) là cơ quan trực thuộc Hội đồng kế toán quốc gia
(CNC) nắm quyền ban hành các quy định kế toán, sắc lệnh về kế toán và được chính phủ
cho phép thực hiện cải cách những vấn đề về kế toán khi cần thiết. Sau đó, Ủy ban chuẩn
mực kế toán Pháp (ANC) đảm nhiệm chức năng tương tự. Các quy định về kế toán của
Pháp không được ban hành dưới dạng các chuẩn mực theo kiểu Mỹ và các quốc gia
Anglo - Saxon mà dưới hình thức một hệ thống kế toán thống nhất bao gồm các tài khoản
kế toán thống nhất, thường được gọi là tổng hoạch đồ kế toán (PCG).
 Sự khác biệt:

So sánh Hệ thống KT Châu Âu lục địa (Pháp, Hệ thống KT Anglo Saxon


Ý, Đức,..) (Anh, Mỹ, Úc)

Giá gốc Giá gốc làm căn cứ để đánh giá tài Giá gốc được áp dụng phổ biến.
sản Giá thị trường vẫn được áp dụng
khi cần thiết, hoặc đánh giá theo
giá thấp hơn giá thị trường.

PP Khấu PP khấu hao TSCĐ tuyến tính, tỷ lệ TSCD được khấu hao theo pp
hao khấu hao được quy định bởi cơ quan tuyến tính, phương pháp khấu

2
thuế hao nhanh vẫn được chấp nhận

HTK Áp dụng phương pháp bình quân gia Thường áp dụng phương pháp
quyền hoặc phương pháp nhập trước nhập trước, xuất trước
xuất trước

LN tính LN tính thuế thường trùng với LN LN tính thuế thường không
thuế theo nguyên tắc kế toán trùng với LN tính thuế theo
nguyên tắc kế toán

9. Các mô hình vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trên thế giới? Liên hệ tại
một quốc gia cụ thể (Việt Nam, Mỹ,....)

1. Mô hình hội tụ toàn bộ


Đây là mô hình mà các quốc gia chuyển hẳn sang sử dụng hệ thống chuẩn mực BCTC
quốc tế và chấp nhận hệ thống khuôn mẫu lý thuyết này cho việc lập và trình bày BCTC.
Các quốc gia lựa chọn mô hình này gồm Singapore và Philippines. Tuy nhiên, cho đến
nay việc chấp nhận toàn bộ chuẩn mực BCTC quốc tế tại các quốc gia này vẫn chưa hoàn
thành. Theo mô hình này, Hội đồng chuẩn mực BCTC quốc gia giám sát hoạt động của
ISAB (International Accounting Standard Board: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế),
tham gia quá trình góp ý các dự thảo của IFRS và khi chúng được ban hành bởi ISAB thì
cũng đồng thời được công nhận là chuẩn mực BCTC quốc gia. Hội đồng chuẩn mực
BCTC quốc gia, được thành lập để hướng dẫn việc áp dụng chuẩn mực BCTC trên phạm
vi quốc gia. Mô hình này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho việc soạn thảo và ban
hành chuẩn mực, thông tin tài chính cung cấp sử dụng được trên phạm vi toàn cầu. Từ đó,
nâng cao chất lượng thông tin và khả năng tiếp cận với thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mô
hình này gây cản trở vì sự khác biệt ngôn ngữ và mức độ phù hợp giữa các quốc gia khác
nhau là không như nhau.
2. Mô hình hội tụ theo hướng tiệm cận
Đây là mô hình hội tụ kế toán mà các quốc gia không vận dụng toàn bộ chuẩn mực
BCTC quốc tế mà tiến hành sửa đổi, bổ sung chuẩn mực BCTC cho phù hợp với quốc gia
mình. Các quốc gia lựa chọn mô hình này, gồm có: Thái Lan, Indonesia. Song chưa hoàn
thành lộ trình hội tụ. Hoạt động theo mô hình này, hệ thống chuẩn mực BCTC được sửa
đổi, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của quốc gia mình. Chuẩn mực kế toán
quốc gia được Liên đoàn Kế toán quốc tế ban hành và hướng dẫn sử dụng. Mô hình này

3
hạn chế được những nhược điểm của mô hình hội tụ toàn phần, là mức độ phù hợp với
điều kiện thực tiễn của các quốc gia cao hơn. Tuy nhiên, áp dụng mô hình hội tụ này, các
quốc gia phải mất một khoảng thời gian khá dài và tốn kém chi phí.
3. Mô hình hội tụ từng phần
Hội tụ từng phần là phương thức hội tụ được thực hiện cho từng đối tượng khác nhau.
Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,... là những quốc gia tuyên bố
áp dụng mô hình hội tụ này. Theo mô hình này, việc vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế
được quy định áp dụng đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các
công ty có quy mô lớn hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài chính, Bảo
hiểm,... Còn lại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc gia. áp dụng mô hình này, HTKT quốc gia chịu sự ảnh hưởng của Chuẩn mực
BCTC quốc tế, song vẫn tồn tại hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia, đã dẫn đến thực
trạng hội tụ kế toán không đồng đều. Tuy nhiên, đây là mô hình phù hợp với xu thế hội tụ
kế toán quốc tế hiện nay.
 Liên hệ với quốc gia cụ thể (chọn một trong số quốc gia)
- Chuẩn mực kế toán Nhật bản JGAAP:
Hiện nay, Nhật Bản không quy định bắt buộc doanh nghiệp (DN) phải áp dụng Chuẩn
mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS) mà cho tự nguyện lựa chọn áp dụng. tháng
3/2010, các công ty đại chúng trong nước có thể lựa chọn 1 trong 4 chuẩn mực sau để lập
và trình bày BCTC hợp nhất, gồm: Chuẩn mực kế toán Nhật Bản (JGAAP); Chuẩn mực
BCTC quốc tế (IFRS); Chuẩn mực kế toán Nhật Bản có điều chỉnh (JMIS); Chuẩn mực
kế toán Mỹ (US GAAP). Tuy nhiên, kể từ năm tài chính kết thúc vào ngày 31/3/2016,
Nhật Bản không cho phép các công ty niêm yết lựa chọn chuẩn mực kế toán Mỹ để lập và
trình bày BCTC nữa.Các công ty niêm yết và công ty chuẩn bị niêm yết tại Nhật Bản
được tự nguyện lựa chọn áp dụng chuẩn mực IFRS để lập và trình bày BCTC hợp nhất
nhưng phải áp dụng theo JGAAP khi lập và trình bày BCTC riêng để gửi cho các cơ quan
có thẩm quyền. hật Bản cũng không cấm các DN áp dụng IFRS cho việc lập và trình bày
BCTC riêng phục vụ cho các mục đích khác như để quản trị DN, để hợp nhất với BCTC
của công ty mẹ ở nước ngoài, vay vốn trên thị trường quốc tế.
- Chuẩn mực kế toán GAAP mới của Trung Quốc:
GAAP mới thống nhất với IFRS nhưng không áp dụng trực tiếp. GAAP mới gồm: chuẩn
mực cơ bản, chuẩn mực cụ thể, hướng dẫn áp dụng, diễn giải của BTC Trung Quốc, các
nội dung khác; Năm 2007, GAAP mới áp dụng cho các công ty niêm yết và được khuyến
khích áp dụng cho tất cả các DNTrung Quốc.Năm 2008, các ASBEs bắt buộc áp dụng

4
cho tất cả các DN thuộc sở hữu nhà nước được kiểm soát bởi chính phủ Trung Quốc và
từng bước áp dụng cho tất cả các DN lớn và vừa không niêm yết bắt đầu vào năm 2012.
- Chuẩn mực Khung chuẩn mực báo cáo dành cho các tổ chức tư nhân (PERS) và khung
chuẩn mực BCTC Malaysia (MFRS):
Hiện nay, các DN tại Malaysia hoạt động dựa vào bộ 3 khuôn khổ kế toán: Khung chuẩn
mực BCTC cũ (FRS) được ban hành dựa vào Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế
(IAS); Khung chuẩn mực báo cáo dành cho các tổ chức tư nhân (PERS) và khung chuẩn
mực BCTC Malaysia (MFRS). Bộ ba khuôn khổ này đều do Hội đồng Chuẩn mực kế
toán Malaysia (MASB) ban hành và được các tổ chức áp dụng tùy thuộc vào từng loại
hình tổ chức.Theo đó, từ năm 2008, MASB chính thức tuyên bố về việc thông qua IFRS.
Sau đó, MASB và Viện Kế toán Malaysia (MIA) thực hiện nhiều bước chuẩn bị cho tiến
trình áp dụng IFRS như đào tạo, huấn luyện lực lượng kế toán viên và kiểm toán viên có
hiểu biết về IFRS nhằm đảm bảo quá trình áp dụng IFRS thành công. Ngày 19/11/2011,
MASB ban hành khung chuẩn mực kế toán thứ 3 tuân thủ theo IFRS nhưng có điều chỉnh
cho phù hợp với đặc điểm riêng của Malaysia và đặt tên là chuẩn mực BCTC Malaysia
(MFRS), bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2012.
 Liên hệ với Việt Nam:
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế
toán. Đến năm 2000, thời điểm các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt
Nam cũng là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng tới hoạt động kế toán
cả trên thế giới và ở Việt Nam.
Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban
hành nhưng có sửa đổi bố sung một số điều. Điều này được thể hiện rõ ở khoản 2, điều 8
Luật kế toán số 03/2003/QH11: “Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở
chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này (Luật kế toán)”.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế
là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho mục đích tính thuế
sang một hệ thống kế toán toàn diên hơn, tiệm cận gần hơn với những quy định báo cáo
tài chính phưc tạp trong các chuẩn mực kế toán quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hòa quốc
tế về hoạt động kế toán.
Tính cho đến nay đó cứ 5 đợt Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán. Đợt 1 và
đợt 2 là vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 với 10 chuẩn mực kế toán đầu tiên. Đợt 3 là vào
ngày 30 tháng 12 năm 2003 với 6 chuẩn mực kế toán. Đợt 4 là vào ngày 15 tháng 2 năm
2005 với 6 chuẩn mực kế toán và đợt 5 là vào ngày 28 tháng 12 năm 2005 với 4 chuẩn
mực kế toán. Sau mỗi lần ban hành chuẩn mực đều có thông tư hướng dẫn đi kèm hướng

5
dẫn cách hạch toán cụ thể trong từng trường hợp. Và cho đến tháng 12/2005, Bộ Tài
Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực
kế toán quốc tế hiện có (bao gồm 9 IFRS và 29 IAS) thì Việt Nam còn thiếu nhiều chuẩn
mực tuơng đương. Điều đó cho thấy có một số chuẩn mực kế toán mà Việt Nam còn
phải nghiên cứu để soạn thảo nhằm đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời đại mà các giao dịch mới phát sinh ngày một nhiều và bản
chất của các giao dịch kinh tế ngày một phức tạp.
Một vấn đề đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam là
chúng ta hiện nay chưa có một khung khái niệm (conceptual framework) để cung cấp nền
tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực
kế toán.
Về cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán tại Việt nam, Quốc hội có thẩm quyền ban
hành Luật kế toán. Bộ Tài Chính có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán. Giai
đoạn 1996- nay, đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, luật kế toán (2003, 2015)
và các quyết định quan trọng: QĐ 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 về DN vừa và
nhỏ, QĐ 144/2001/QĐ-BTC bổ sung cho QĐ1177, QĐ 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 về chế độ BCTC DN.
Hiện nay, tại Việt Nam việc tồn tại song song chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Một
mặt nó thể hiện sự hội nhập của Việt Nam với thông lệ chung của kế toán quốc tế, một
mặt thể hiện sự quản lý thống nhất của Nhà nước về kế toán.
Hiện tại có các quy định về hach toán các công cụ tài chính, lợi thế thướng mại, tổn thất
tài sản. Việt Nam dự kiến ban hành bộ chuẩn mực VFRS theo hướng tiệm cận hoàn toàn
với IFRS vào năm 2025.
Về định hướng áp dụng IFRS ở Việt Nam, Một vấn đề đặt ra cho Việt Nam hay bất kỳ
quốc gia nào đang cần cập nhật các CMKT, là liệu có nên áp dụng IFRS hay điều chỉnh
để phù hợp với những yêu cầu trong nước. Cụ thể, phần lớn các DN Việt Nam đang áp
dụng CMKT Việt Nam (VAS) để lập BCTC theo nguyên tắc giá gốc, còn IFRS theo
nguyên tắc giá thị trường (giá trị hợp lý). Việc xem xét áp dụng IFRS vào các DN Việt
Nam cần dựa vào điều kiện cụ thể của nước ta trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
chuyển đổi, đòi hỏi cần có lộ trình phù hợp trước khi tiến tới áp dụng hoàn toàn IFRS.
Việt Nam nên chọn áp dụng IFRS từng phần sẽ phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng
ngoại ngữ, trình độ của thị trường lao động hiện nay.

10. Trình bày hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo IAS01 (khái niệm,
nội dung, các yếu tố cấu thành báo cáo tài chính)?

6
Khái niệm: Theo IAS 01, Các báo cáo tài chính cho mục đích chung (gọi tắt là ‘các báo
cáo tài chính’) là các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng
không ở vị trí có thể yêu cầu đơn vị lập báo cáo phù hợp với nhu cầu thông tin cụ thể của
họ.Các báo cáo tài chính phản ánh cấu trúc của tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị bằng cách tổng hợp các giao dịch, các sự kiện kinh tế, tài chính có cùng tính
chất theo từng yếu tố trên các báo cáo tài chính.
Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin hữu ích đối với đa số những
người sử dụng báo cáo tài chính về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các dòng tiền
của đơn vị trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng cho thấy kết
quả công tác quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao. Để đáp ứng mục
tiêu này, báo cáo tài chính phải cung cấp các thông tin sau:
(a) Tài sản;
(b) Nợ phải trả;
(c) Vốn chủ sở hữu;
(d) Thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ
(e) Vốn góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận cho chủ
sở hữu;
(f) Các dòng tiền.
Các thông tin này, cùng với các thông tin khác trên thuyết minh, hỗ trợ người sử dụng
báo cáo tài chính dự đoán các dòng tiền trong tương lai của đơn vị, đặc biệt là về thời
gian và mức độ chắc chắn của các dòng tiền.
Nội dung + Cấu thành:
Một bộ báo cáo tài chính bao gồm:
(a) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ;
(b) Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ;
(c) Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong kỳ;
(d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ;
(e) Thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu và các thông
tin diễn giải khác
(ea) Thông tin so sánh của kỳ trước được quy định trong các đoạn 38 và 38A; và (f) Báo
cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ trước khi đơn vị áp dụng hồi tố một

7
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc khi
phân loại lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo các đoạn 40A – 40D. - IFRS.VN
*Báo cáo tình hình tài chính:
- Các thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm: Báo cáo tình
hình tài chính tối thiểu phải có các dòng chỉ tiêu trình bày các khoản mục sau đây: (a) Bất
động sản, nhà xưởng và thiết bị; (b) Bất động sản đầu tư; (c) Tài sản cố định vô hình; (d)
Tài sản tài chính (ngoại trừ các khoản mục được nêu ở mục (e), (h) và (i)); (da) Các
nhóm hợp đồng trong phạm vị của IFRS 17 là tài sản, phân tách như được quy định tại
đoạn 78 của IFRS 17; (e) Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở
hữu; (f) Tài sản sinh học trong phạm vi của IAS 41 Nông nghiệp; (g) Hàng tồn kho; (h)
Các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác; (i)Tiền và tương đương tiền; (j) Tổng
tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và các tài sản nằm trong nhóm tài sản chờ thanh
lý được phân loại là giữ để bán theo quy định của IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để
bán và hoạt động không liên tục; (k) Các khoản phải trả người bán và phải trả khác; (l)
Các khoản dự phòng; (m) Các khoản nợ phải trả tài chính (ngoại trừ các khoản được nêu
ở mục (k) và (l)); (ma) , (n) Các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế
thu nhập hiện hành, theo quy định của IAS 12 Thuế Thu nhập doanh nghiệp; (o) Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại, theo quy định của IAS 12; (p)
Các khoản nợ phải trả nằm trong nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán
theo quy định của IFRS 5; (q) Các lợi ích của cổ đông không kiểm soát, được trình bày
trong mục vốn chủ sở hữu; và(r) Vốn được phát hành và các quỹ dự trữ thuộc về các chủ
sở hữu của công ty mẹ.
- Đơn vị cần trình bày thêm các dòng chỉ tiêu bổ sung (bao gồm cả phân tách các khoản
mục liệt kê tại đoạn 54), các tiêu đề và các số tổng cộng phụ trên báo cáo tình hình tài
chính khi việc trình bày này là phù hợp để người đọc hiểu được về tình hình tài chính của
đơn vị. - IFRS.VN
- Thông tin nên được thuyết minh trên BCTC
• Phân loại các khoản nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị
• Phân loại Hàng tồn kho ra thành các loại Nguyên vật liệu, Thành phẩm, Bán thành
phẩm, Hàng hoá
• Các loại dự phòng
• Phân loại vốn cổ phần bao gồm Vốn góp của chủ sở hữu ghi nhận theo mệnh giá và
Phần chênh
lệch giữa giá phát hành và mệnh giá

8
• Mô tả chi tiết các quỹ dự trữ thuộc về các chủ sở hữu
*Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác:
- Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện), ngoài các
phần trình bày về lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, còn phải trình bày: (a) lãi hoặc
lỗ; (b) tổng các thu nhập toàn diện khác; (c) thu nhập toàn diện của kỳ báo cáo, là tổng
của lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác
- Ngoài phần các phần trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, đơn vị còn phải
trình bày các khoản mục sau như là các khoản phân bổ từ lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn
diện khác trong kỳ
- Thông tin được trình bày trong phần lãi hoặc lỗ hoặc Báo cáo lãi hoặc lỗ :
(a) doanh thu, trình bày riêng biệt: lãi hoặc lỗ từ việc ngừng ghi nhận các tài sản tài
chính được ghi nhận theo giá trị phân bổ; chi phí dịch vụ bảo hiểm từ hợp đồng được
phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17); thu nhập hoặc chi phí từ các
hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);
(b) các chi phí tài chính: lỗ do suy giảm giá trị , thu nhập tài chính hoặc chi phí tài chính
bảo hiểm từ các hợp đồng phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17); thu nhập
tài chính hoặc chi phí tài chính từ các hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);
(c) phần lãi hoặc lỗ từ các công ty liên doanh, liên kết được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu;
(d) chi phí thuế;
(e) tổng giá trị của các hoạt động bị ngừng (xem IFRS 5).
- Thông tin được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khác:
(a) Các khoản mục thu nhập toàn diện khác:
(i) không được phân loại lại sang lãi hoặc lỗ sau đó; và
(ii) được phân loại lại sau đó sang lãi hoặc lỗ khi đáp ứng được một số điều kiện nhất
định.
Đơn vị cần trình bày thêm một số dòng chỉ tiêu (bao gồm các chỉ tiêu phân tách), đề mục
và số tổng phụ trên (các) báo cáo trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác khi việc
trình bày như vậy là phù hợp để người đọc có thể hiểu về kết quả tài chính của đơn vị.
Đơn vị không được trình bày bất kỳ khoản thu nhập hoặc chi phí nào là khoản mục bất
thường trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện hoặc trong thuyết minh.

9
- Lãi hoặc lỗ trong kỳ: Đơn vị cần ghi nhận tất cả các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ
vào lãi hoặc lỗ trừ khi IFRS có quy định khác.
Thu nhập toàn diện khác trong kỳ: Đơn vị phải trình bày số thuế thu nhập doanh nghiệp
liên quan đến từng khoản thu nhập toàn diện khác, bao gồm các điều chỉnh tái phân loại,
trên báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong các thuyết minh. Có thể
trình bày các khoản thu nhập toàn diện khác theo: (a) giá trị thuần sau ảnh hưởng của
thuế có liên quan; hoặc (b) giá trị trước ảnh hưởng của thuế và tổng giá trị ảnh hưởng đến
thuế thu nhập doanh nghiệp của các khoản này.
- Thuyết minh: Thông tin được trình bày trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn
diện khác hoặc trong thuyết minh. Khi các khoản mục thu nhập hoặc chi phí là trọng yếu,
đơn vị phải thuyết minh bản chất và giá trị từng khoản riêng biệt. Đơn vị phải trình bày
các chi phí được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ trên cơ sở phân loại dựa vào bản chất
hoặc chức năng của các chi phí trong đơn vị, tùy theo cách nào cung cấp thông tin tin cậy
và phù hợp hơn.
* Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu:
Thông tin cần được trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: (a) tổng thu nhập
toàn diện trong kỳ, trình bày riêng phần chia cho chủ sở hữu của công ty mẹ và phần chia
cho cổ đông không kiểm soát; (b) Đối với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, ảnh
hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố theo IAS 8; (d) đối với từng thành
phần của vốn chủ sở hữu, đối chiếu giữa giá trị tại đầu kỳ và cuối kỳ, và thuyết minh
riêng (tối thiểu) các thay đổi phát sinh từ lãi hoặc lỗ; thu nhập toàn diện khác; và các giao
dịch với các chủ sở hữu của đơn vị với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ phần vốn góp
của chủ sở hữu và phần phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu trong
các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát.
Thông tin trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh:
Với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh phần phân tích thu nhập toàn diện khác theo từng
khoản mục. Đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong
thuyết minh, giá trị cổ tức được ghi nhận là phần phân chia cho các chủ sở hữu trong kỳ
và cổ tức được chia trên mỗi cổ phiếu.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cơ sở để người sử
dụng báo cáo tài chính đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của
đơn vị và nhu cầu sử dụng các dòng tiền này của đơn vị Báo cáo được trình bày riêng
trong chuẩn mực IAS07 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Thuyết minh BCTC:

10
Những lưu ý khi trình bày thuyết minh báo cáo tài chính:
• Những cở sở nền tảng và các chính sách kế toán được áp dụng
• Thông tin theo yêu cầu của các chuẩn mực IFRS cụ thể
• Bất kỳ thông tin nào khác có liên quan đến việc nâng cao hiểu biết về báo cáo tài chính
• Các thuyết minh này cần được tham chiếu chiếu đến các báo cáo
• Khi trình bày các chính sách kế toán trọng yếu, cần xem xét: Cơ sở đo lường được sử
dụng và Các
chính sách kế toán khác có liên quan
• Đơn vị không được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRSs trừ phi các báo
cáo nàytuân thủ theo tất cả các yêu cầu của IFRS

11. Các vấn đề chung trong Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual Framework
2018); khái niệm, nội dung, mục đích, các yếu tố cấu thành của báo cáo tài
chính?

 Khái niệm:
Theo IASB (2004) Khuôn mẫu là hệ thống những quy ước chung về các khái niệm kế
toán cơ bản, phạm vi và mục đích của BCTC, các quan điểm định tính của BCTC, các
yếu tố cần có của BCTC, các cơ sởt đo lường giá trị các yếu tố của BCTC. Khung khái
niệm hiểu đơn giản là một khung mẫu chung đầy đủ nhất về các số liệu và nguyên liệu kế
toán cần có để tham khảo trong quá trình lập báo cáo tài chính cho một công ty, doanh
nghiệp đang làm việc. Và nó sẽ nguyên tắc, chuẩn mực và quy trình chung để đo lường,
phân tích tình hình tài chính cho bất cứ các doanh nghiệp khác nhau.
 Nội dung:
- Mục đích của BCTC: Là tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện nhất tình
hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Bên cạnh đó cung cấp các thông tin về tài chính của một đơn vị cho
các bên liên quan, giúp đánh giá được tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những dự án, kế hoạch đầu tư phù hợp với tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình.
Để đạt được mục đích này BCTC phải cung cấp các thông tin sau: • Tài sản • Nợ phải trả
• Vốn chủ sở hữu • Thu nhập và chi phí, bao gồm các khoản lãi và lỗ • Khoản đóng góp
bởi và phân phối cho chủ sở hữu • Các luồng tiền.

11
- Giả định cơ bản: Hoạt động liên tục - Báo cáo tài chính thường được lập dựa trên giả
định là đơn vị báo cáo hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai dự kiến.
Do đó, giả định là đơn vị không có ý định hoặc không phải phá sản hay ngừng kinh
doanh. Nếu ý định hay yêu cầu đó là tồn tại, báo cáo tài chính có thể được lập trên cơ sở
khác. Khi đó, trong báo cáo tài chính cần có mô tả về cơ sở lập báo cáo tài chính được sử
dụng.
- Các yếu tố cơ bản trong BCTC:
+ Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ
sở hữu
Tài sản: Là nguồn lực kinh tế hiện tại do đơn vị kiểm soát là kết quả của các sự kiện quá
khứ và có khả năng tạo ra các lợi ích kinh tế. Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị
phải chuyển giao nguồn lực kinh tế là kết quả các sự kiện quá khứ. Vốn chủ sở hữu: Là
lợi ích còn lại trong tài sản của đơn vị sau khi trừ đi các khoản nợ
+ Các yếu tố liên quan trưc tiếp đến kết quả hoạt động: Kết quả = Doanh thu + Thu nhập
khác – Chi phí
Thu nhập: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được dưới hình thức dòng thu tiền hoặc
tăng tài sản, hoặc giảm nợ dẫn tới tăng vốn chủ sở hữu (không tính đến các khoản tăng
do đóng góp của chủ sở hữu).
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế dưới dạng dòng chi hoặc giảm giá
trị tài sản hoặc phát sinh nợ dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu (không tính đến các khoản giảm
do chia cho các chủ sở hữu
- Đo lường giá trị các yếu tố của BCTC:
+ Giá gốc:
Giá gốc của Tài sản: là tổng chi phí phát sinh để có được TS hoặc tạo ra TS; gồm khoản
tiền phải trả để có được TS hoặc để tạo ra TS, cộng với các chi phí giao dịch tại thời điểm
phát sinh. [CF 2018; 6.5]
Giá gốc của Nợ phải trả: là giá trị của một khoản nhận được khi chấp nhận hoặc chịu
trách nhiệm về một khoản nợ trừ đi các chi phí giao dịch tại thời điểm phát sinh.
+ Giá trị hợp lý: Là số tiền có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả để thanh
toán một khoản nợ trong một giao dịch hợp lệ giữa các bên tham gia trên thị trường tại
ngày đo lường
+ Giá trị sử dụng cho TS và giá trị có thể thực hiện được cho NPT :

12
- Đối với Tài sản: Giá trị sử dụng của TS là giá trị hiện tại của dòng tiền hoặc các lợi ích
kinh tế khác mđơn vị dự kiến thu được từ việc sử dụng 1 TS và từ việc thanh lýTS đó.
- Đối với Nợ phải trả: Giá trị có thể thực hiện cho NPT là giá trị hiện tại của khoản tiền
hoặc các nguồn lực kinh tế khác mà đơn vị dự kiến phải trả để thanh toán một khoản nợ.
+ Giá hiện hành:
- Giá hiện hành của Tài sản: Là giá trị của một tài sản tương tự tại ngày đo lường, bao
gồm khoản tiền phải trả để có được tài sản cộng với các chi phí giao dịch có thể phát sinh
tại ngày đó.
- Giá hiện hành của Nợ phải trả: Là số tiền có thể nhận được từ một khoản nợ tương tự tại
ngày đo lường trừ đi các chi phí giao dịch có thể phát sinh tại ngày đó.
 Yếu tố cấu thành của BCTC
(câu 10)

12. Các giả định được áp dụng theo Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual
Framework 2018)? Vận dụng các giả định để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán (tài sản, doanh thu và thu nhập...)
trong chuẩn mực kế toán quốc tế.

Theo IASB (2004) Khuôn mẫu là hệ thống những quy ước chung về các khái niệm kế
toán cơ bản, phạm vi và mục đích của BCTC, các quan điểm định tính của BCTC, các
yếu tố cần có của BCTC, các cơ sởt đo lường giá trị các yếu tố của BCTC. Khung khái
niệm hiểu đơn giản là một khung mẫu chung đầy đủ nhất về các số liệu và nguyên liệu kế
toán cần có để tham khảo trong quá trình lập báo cáo tài chính cho một công ty, doanh
nghiệp đang làm việc. Và nó sẽ nguyên tắc, chuẩn mực và quy trình chung để đo lường,
phân tích tình hình tài chính cho bất cứ các doanh nghiệp khác nhau.
Giả định hoạt động liên tục
3.9 Báo cáo tài chính thường được lập dựa trên giả định là đơn vị báo cáo là hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai dự kiến. Do đó, giả định là đơn vị không
có ý định hoặc không phải phá sản hay ngừng kinh doanh. Nếu ý định hay yêu cầu đó là
tồn tại, báo cáo tài chính có thể được lập trên cơ sở khác. Khi đó, trong báo cáo tài chính
cần có mô tả về cơ sở lập báo cáo tài chính được sử dụng.
Nếu nhà quản trị cấp cao xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể
doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thanh ký TSCĐ, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động thì DN không được lập BCTC trên cơ sở giả định hoạt động liên tục [IAS 10]

13
Nếu KQKD bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
thì phải cân nhắc giả định hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập BCTC hay không.
Nếu giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập BCTC, DN phải thay đổi căn
bản cơ sở kế toán, thay vì chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.
Vận dụng các giả định để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các
đối tượng kế toán (tài sản, doanh thu và thu nhập...)

13. Nội dung, kết cấu của từng loại BCTC (5 báo cáo) theo chuẩn mực kế toán
quốc tế.

Khái niệm: Theo IAS 01, Các báo cáo tài chính cho mục đích chung (gọi tắt là ‘các báo
cáo tài chính’) là các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng
không ở vị trí có thể yêu cầu đơn vị lập báo cáo phù hợp với nhu cầu thông tin cụ thể của
họ.Các báo cáo tài chính phản ánh cấu trúc của tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị bằng cách tổng hợp các giao dịch, các sự kiện kinh tế, tài chính có cùng tính
chất theo từng yếu tố trên các báo cáo tài chính.
Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin hữu ích đối với đa số những
người sử dụng báo cáo tài chính về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các dòng tiền
của đơn vị trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng cho thấy kết
quả công tác quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao.
Một bộ báo cáo tài chính bao gồm:
(a) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ;
(b) Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ;
(c) Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong kỳ;
(d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ;
(e) Thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu và các thông
tin diễn giải khác
(ea) Thông tin so sánh của kỳ trước được quy định trong các đoạn 38 và 38A; và (f) Báo
cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ trước khi đơn vị áp dụng hồi tố một
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc khi
phân loại lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo các đoạn 40A – 40D. - IFRS.VN
*Báo cáo tình hình tài chính:
- Các thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm: Báo cáo tình
hình tài chính tối thiểu phải có các dòng chỉ tiêu trình bày các khoản mục sau đây: (a) Bất
14
động sản, nhà xưởng và thiết bị; (b) Bất động sản đầu tư; (c) Tài sản cố định vô hình; (d)
Tài sản tài chính (ngoại trừ các khoản mục được nêu ở mục (e), (h) và (i)); (da) Các
nhóm hợp đồng trong phạm vị của IFRS 17 là tài sản, phân tách như được quy định tại
đoạn 78 của IFRS 17; (e) Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở
hữu; (f) Tài sản sinh học trong phạm vi của IAS 41 Nông nghiệp; (g) Hàng tồn kho; (h)
Các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác; (i)Tiền và tương đương tiền; (j) Tổng
tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và các tài sản nằm trong nhóm tài sản chờ thanh
lý được phân loại là giữ để bán theo quy định của IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để
bán và hoạt động không liên tục; (k) Các khoản phải trả người bán và phải trả khác; (l)
Các khoản dự phòng; (m) Các khoản nợ phải trả tài chính (ngoại trừ các khoản được nêu
ở mục (k) và (l)); (ma) , (n) Các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế
thu nhập hiện hành, theo quy định của IAS 12 Thuế Thu nhập doanh nghiệp; (o) Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại, theo quy định của IAS 12; (p)
Các khoản nợ phải trả nằm trong nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán
theo quy định của IFRS 5; (q) Các lợi ích của cổ đông không kiểm soát, được trình bày
trong mục vốn chủ sở hữu; và(r) Vốn được phát hành và các quỹ dự trữ thuộc về các chủ
sở hữu của công ty mẹ.
- Đơn vị cần trình bày thêm các dòng chỉ tiêu bổ sung (bao gồm cả phân tách các khoản
mục liệt kê tại đoạn 54), các tiêu đề và các số tổng cộng phụ trên báo cáo tình hình tài
chính khi việc trình bày này là phù hợp để người đọc hiểu được về tình hình tài chính của
đơn vị. - IFRS.VN
- Thông tin nên được thuyết minh trên BCTC
• Phân loại các khoản nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị
• Phân loại Hàng tồn kho ra thành các loại Nguyên vật liệu, Thành phẩm, Bán thành
phẩm, Hàng hoá
• Các loại dự phòng
• Phân loại vốn cổ phần bao gồm Vốn góp của chủ sở hữu ghi nhận theo mệnh giá và
Phần chênh
lệch giữa giá phát hành và mệnh giá
• Mô tả chi tiết các quỹ dự trữ thuộc về các chủ sở hữu
*Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác:
- Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện), ngoài các
phần trình bày về lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, còn phải trình bày: (a) lãi hoặc

15
lỗ; (b) tổng các thu nhập toàn diện khác; (c) thu nhập toàn diện của kỳ báo cáo, là tổng
của lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác
- Ngoài phần các phần trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, đơn vị còn phải
trình bày các khoản mục sau như là các khoản phân bổ từ lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn
diện khác trong kỳ
- Thông tin được trình bày trong phần lãi hoặc lỗ hoặc Báo cáo lãi hoặc lỗ :
(a) doanh thu, trình bày riêng biệt: lãi hoặc lỗ từ việc ngừng ghi nhận các tài sản tài
chính được ghi nhận theo giá trị phân bổ; chi phí dịch vụ bảo hiểm từ hợp đồng được
phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17); thu nhập hoặc chi phí từ các
hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);
(b) các chi phí tài chính: lỗ do suy giảm giá trị , thu nhập tài chính hoặc chi phí tài chính
bảo hiểm từ các hợp đồng phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17); thu nhập
tài chính hoặc chi phí tài chính từ các hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);
(c) phần lãi hoặc lỗ từ các công ty liên doanh, liên kết được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu;
(d) chi phí thuế;
(e) tổng giá trị của các hoạt động bị ngừng (xem IFRS 5).
- Thông tin được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khác:
(a) Các khoản mục thu nhập toàn diện khác:
(i) không được phân loại lại sang lãi hoặc lỗ sau đó; và
(ii) được phân loại lại sau đó sang lãi hoặc lỗ khi đáp ứng được một số điều kiện nhất
định.
Đơn vị cần trình bày thêm một số dòng chỉ tiêu (bao gồm các chỉ tiêu phân tách), đề mục
và số tổng phụ trên (các) báo cáo trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác khi việc
trình bày như vậy là phù hợp để người đọc có thể hiểu về kết quả tài chính của đơn vị.
Đơn vị không được trình bày bất kỳ khoản thu nhập hoặc chi phí nào là khoản mục bất
thường trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện hoặc trong thuyết minh.
- Lãi hoặc lỗ trong kỳ: Đơn vị cần ghi nhận tất cả các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ
vào lãi hoặc lỗ trừ khi IFRS có quy định khác.
Thu nhập toàn diện khác trong kỳ: Đơn vị phải trình bày số thuế thu nhập doanh nghiệp
liên quan đến từng khoản thu nhập toàn diện khác, bao gồm các điều chỉnh tái phân loại,
trên báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong các thuyết minh. Có thể
trình bày các khoản thu nhập toàn diện khác theo: (a) giá trị thuần sau ảnh hưởng của
16
thuế có liên quan; hoặc (b) giá trị trước ảnh hưởng của thuế và tổng giá trị ảnh hưởng đến
thuế thu nhập doanh nghiệp của các khoản này.
- Thuyết minh: Thông tin được trình bày trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn
diện khác hoặc trong thuyết minh. Khi các khoản mục thu nhập hoặc chi phí là trọng yếu,
đơn vị phải thuyết minh bản chất và giá trị từng khoản riêng biệt. Đơn vị phải trình bày
các chi phí được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ trên cơ sở phân loại dựa vào bản chất
hoặc chức năng của các chi phí trong đơn vị, tùy theo cách nào cung cấp thông tin tin cậy
và phù hợp hơn.
* Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu:
Thông tin cần được trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: (a) tổng thu nhập
toàn diện trong kỳ, trình bày riêng phần chia cho chủ sở hữu của công ty mẹ và phần chia
cho cổ đông không kiểm soát; (b) Đối với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, ảnh
hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố theo IAS 8; (d) đối với từng thành
phần của vốn chủ sở hữu, đối chiếu giữa giá trị tại đầu kỳ và cuối kỳ, và thuyết minh
riêng (tối thiểu) các thay đổi phát sinh từ lãi hoặc lỗ; thu nhập toàn diện khác; và các giao
dịch với các chủ sở hữu của đơn vị với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ phần vốn góp
của chủ sở hữu và phần phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu trong
các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát.
Thông tin trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh:
Với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh phần phân tích thu nhập toàn diện khác theo từng
khoản mục. Đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong
thuyết minh, giá trị cổ tức được ghi nhận là phần phân chia cho các chủ sở hữu trong kỳ
và cổ tức được chia trên mỗi cổ phiếu.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cơ sở để người sử
dụng báo cáo tài chính đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của
đơn vị và nhu cầu sử dụng các dòng tiền này của đơn vị Báo cáo được trình bày riêng
trong chuẩn mực IAS07 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Thuyết minh BCTC:
Những lưu ý khi trình bày thuyết minh báo cáo tài chính:
• Những cở sở nền tảng và các chính sách kế toán được áp dụng
• Thông tin theo yêu cầu của các chuẩn mực IFRS cụ thể
• Bất kỳ thông tin nào khác có liên quan đến việc nâng cao hiểu biết về báo cáo tài chính
• Các thuyết minh này cần được tham chiếu chiếu đến các báo cáo

17
• Khi trình bày các chính sách kế toán trọng yếu, cần xem xét: Cơ sở đo lường được sử
dụng và Các
chính sách kế toán khác có liên quan
• Đơn vị không được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRSs trừ phi các báo
cáo nàytuân thủ theo tất cả các yêu cầu của IFRS

14. Các đặc điểm định tính của BCTC theo Khuôn mẫu lý thuyết ( Conceptual
Framework 2018)?

* Khái niệm:
BCTC: Theo IAS 01, Các báo cáo tài chính cho mục đích chung (gọi tắt là ‘các báo cáo
tài chính’) là các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng
không ở vị trí có thể yêu cầu đơn vị lập báo cáo phù hợp với nhu cầu thông tin cụ thể của
họ. Các báo cáo tài chính phản ánh cấu trúc của tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị bằng cách tổng hợp các giao dịch, các sự kiện kinh tế, tài chính có cùng tính
chất theo từng yếu tố trên các báo cáo tài chính.
Khuôn mẫu lý thuyết: Theo IASB (2004) Khuôn mẫu là hệ thống những quy ước chung
về các khái niệm kế toán cơ bản, phạm vi và mục đích của BCTC, các quan điểm định
tính của BCTC, các yếu tố cần có của BCTC, các cơ sởt đo lường giá trị các yếu tố của
BCTC.
*Đặc điểm định tính của BCTC:
- Đặc điểm định tính cơ bản: Nếu thông tin tài chính là hữu dụng, nó phải thích hợp và
trình bày trung thực cái mà nó phản ánh. Tính hữu dụng của thông tin tài chính được
nâng cao nếu nó có thể so sánh được, thẩm tra được, kịp thời và dễ hiểu.
+ Thích hợp: Thông tin tài chính thích hợp là thông tin có khả năng tạo ra sự khác biệt
trong quyết định của người sử dụng
+ Giá trị dự báo: Thông tin tài chính có giá trị dự đoán nếu có thể sử dụng như đầu vào
cho quá trình phỏng đoán kết quả tương lai
+Giá trị xác thực: Thông tin tài chính có giá trị xác thực nếu cung cấp phản hồi (xác nhận
hay thay đổi) đối với các đánh giá trong quá khứ.Giá trị phỏng đoán và giá trị xác nhận
của thông tin tài chính là có mối quan hệ lẫn nhau. Thông tin có giá trị phỏng đoán thông
thường cũng có giá trị xác nhận. VD: thông tin doanh thu năm hiện tại có thể sử dụng
như cơ sở phỏng đoán doanh thu tương lai, cũng có thể được so với ước tính doanh thu
trong quá khứ

18
Trọng yếu: Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót, sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết
định mà người sử dụng báo cáo tài chính. Không có một ngưỡng định lượng chung thống
nhất cho mức trọng yếu, mức trọng yếu là một khía cạnh theo đặc thù đơn vị của sự thích
hợp dựa trên bản chất hay qui mô, hay cả hai, của các khoản mục mà thông tin có liên
quan trong báo cáo tài chính của một đơn vị riêng lẻ.
+ Trình bày trung thực:
Đầy đủ: sự mô tả là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để một người sử
dụng hiểu về tình huống được mô tả, bao gồm tất cả giải thích và mô tả cần thiết.
Khách quan: Sự mô tả khách quan có nghĩa là không có thiên lệch trong lựa chọn hay
trình bày thông tin tài chính. Sự mô tả khách quan tức là không bị bóp méo, cường điệu,
nhấn mạnh.
Không có lỗi: Không có sai sót tức là không có nhầm lẫn hay bỏ sót trong việc mô tả tình
huống, và quá trình sử dụng để tạo nên thông tin báo cáo đã được lựa chọn và áp dụng
mà không có lỗi trong xử lý.
- Đặc điểm nâng cao: Bổ sung đầy đủ các đặc điểm hữu ích cần thiết khi làm báo cáo tài
chính đảm bảo báo cáo đầy đủ nhất các nội dung tài chính của doanh nghiệp qua các kỳ
quyết toán. Nó sẽ đảm bảo có đầy đủ tính kịp thời, tính dễ hiểu, tính trung lập và được
kiểm chứng chính xác.
+ Tính có thể hiểu được: Phân loại, nêu đặc điểm và trình bày thông tin rõ ràng và chính
xác làm cho thông tin dễ hiểu.
+ Tính có thể so sánh được: Tính so sánh được là một đặc điểm định tính cho phép người
sử dụng thông tin nhận ra và hiểu được những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối
tượng.
+ Tính kịp thời: Kịp thời có nghĩa là có thông tin sẵn có cho người ra quyết định đúng lúc
để có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ. Nhìn chung, thông tin cũ thì ít hữu dụng. Tuy
nhiên, một số thông tin vẫn tiếp tục có ích sau kỳ báo cáo bởi vì, ví dụ, một số người sử
dụng có thể cần để nhận định và đánh giá xu hướng.
+ Tính kiểm chứng: Tính kiểm chứng được giúp bảo đảm với người sử dụng thông tin
rằng thông tin trình bày trung thực tình huống kinh tế thuộc mục tiêu cần phản ánh. Tính
thẩm tra được có nghĩa là những người quan sát khác nhau nhưng độc lập và có kiến thức
sẽ có sự đồng thuận chung, dù không nhất thiết là sự đồng ý hoàn toàn, rằng một sự mô tả
là trình bày trung thực.

19
15. Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB

Đến năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International
Accounting Standards Board) ra đời thay thế IASC(là tiền thân của ISAB, - International
Accounting Standard Committee - Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) )và tồn tại
cho đến ngày nay.Mục tiêu hoạt động chính của ISAB là : Phát triển các chuẩn mực kế
toán; Nâng cao tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tin trong BCTC; Xúc tiến
việc vận dụng nghiêm ngặt các IAS/IFRSs; Đem đến những giải pháp cho sự hòa hợp
giữa hệ thống CMKT quốc gia và các CMKT quốc tế. Cấu trúc của IASB có những cơ
quan như sau:
Đứng đầu là Ban quản trị ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC
foundation). Đây là một pháp nhân độc lập gồm hai bộ phận – các ủy viên quản trị
(trustee) và IASB. Ban quản trị ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế là cơ quan
nắm giữ bản quyền của các chuẩn mực kế toán quốc tế và các văn bản khác của IASB.
Các ủy viên quản trị chỉ định các thành viên của IASB, thực hiện việc giám sát và
gây quỹ cần thiết. Còn IASB có toàn bộ trách nhiệm đối với việc soạn thảo các chuẩn
mực kế toán
Ngoài ra, cơ cấu của IASB còn bao gồm hai cơ quan nữa là Hội đồng tư vấn chuẩn
mực (Standards Advisory Council –SAC) và ủy ban giải thích các chuẩn mực kế toán
quốc tế(International Financial Reporting Interpretations Committee – IFRI

(còn nữa, sơ đồ ở trang bên)

20
Ban quản trị ủy ban xây dựng chuẩn
mực kế toán quốc tế (22 ủy viên)

Các tổ chức soạn thảo


chuẩn mực kế toán quốc gia
và các bên
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
(14 thành viên)
liên quan

Ủy ban giải thích các chuẩn


Hội đồng tư vấn chuẩn mực mực kế toán quốc tế (12
thành viên)

Chú thích
Bổ nhiệm
Báo cáo cho
Có liên hệ với
Tham vấn

Bảng 1 : Sơ đồ cấu trúc IASB


Các ủy viên quản trị (trustees) bao gồm một nhóm 20 người đến từ những khu vực địa
lý khác nhau và có những kinh nghiệm hoạt động khác nhau. Các ủy viên quản trị bổ
nhiệm thành viên của IASB, IFRIC, SAC. Bên cạnh việc giám sát IASC để đảm bảo hoạt
động hiệu quả của ủy ban này và gây quỹ, các ủy viên quản trị còn phê chuẩn ngân sách

21
của IASC và chịu trách nhiệm xem xét những thay đổi trong điều lệ hoạt động của hội
đồng. Các ủy viên quản trị được bầu sao cho có 6 người đến từ Bắc Mỹ, 6 người đến từ
Châu Âu, 4 người đến từ Châu Á Thái Bình Dương và 3 đến từ các khu vực khác để đảm
bảo sự cân bằng địa lý.
Hội đồng tư vấn chuẩn mực (Standards Advisory Council - SAC) tạo ra một cầu nối
chính thức giúp cho các tổ chức và cá nhân khác, những người mà đến từ những khu vực
địa lý khác nhau và có nền tảng học vấn đa dạng, được đưa ra những ý kiến góp ý cho hội
đồng và cũng có thể là tư vấn cho các ủy viên quản trị. Hội đồng này bao gồm 15 thành
viên và gặp nhau ít nhất 3 lần một năm. Hội đồng này được tham vấn bởi IASB trong
những dự án quan trọng. Hội đồng cũng tư vấn cho IASB về những ưu tiên trong lịch
trình hoạt động và tác động của các chuẩn mực được đề xuất có ảnh hưởng đến người sử
dụng và người lập báo cáo tài chính.
Ủy ban giải thích chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRIC) đưa ra những chỉ dẫn về cách
áp dụng và giải thích các tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế. Ủy ban này chịu trách
nhiệm về những vấn đề báo cáo tài chính mới xuất hiện mà chưa được nêu ra trong các
tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế hoặc những vấn đề mà chưa có cách giải thích phù
hợp hoặc có những sự giải thích trái ngược.
Trong quá trình hoạt động, hội đồng này đã sửa đổi, bổ sung một số chuẩn mực kế
toán cũ, thay thế chuẩn mực kế toán cũ bằng những những chuẩn mực kế toán bằng trình
bày báo cáo tài chính và ban hành một số chuẩn mực kế toán mới về những vấn đề chưa
được đề cập trước đó.
Hiện nay IASB đã ban hàng và công bố: 41 chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) và 17
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs). Hiện tại có 14 IAS không còn hiệu lực và
được thay thế bởi các chuẩn mực ban hành sau nó

16. Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo IAS 7?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các dòng tiền trong kì được phân loại theo
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. [IAS 7.10]:
+ Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo doanh thu chính của đơn vị không bao gồm
các hoạt động đầu tư hoặc tài chính, do đó, dòng tiền hoạt động kinh doanh bao gồm tiền
nhận được từ khách hàng và tiền trả cho nhà cung cấp và nhân viên [IAS 7.14]
+ Hoạt động đầu tư là hoạt động mua và thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không phải là các khoản tương đương tiền [IAS 7.6]

22
+ Hoạt động tài chính là các hoạt động làm thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ vay
của đơn vị [IAS 7.6]
Báo cáo các dòng tiền thuộc hoạt động kinh doanh
- Đơn vị phải báo cáo các dòng tiền thuộc hoạt động kinh doanh theo một trong các
phương pháp sau:
(a) Phương pháp trực tiếp: theo đó, các chỉ tiêu chủ yếu về tiền thu, tiền chi gộp
được trình bày.
Đơn vị được khuyến khích báo cáo về các dòng tiền thuộc hoạt động kinh doanh theo
phương pháp trực tiếp. Phương pháp này cung cấp thông tin hữu ích để dự báo dòng tiền
tương lai mà phương pháp gián tiếp không thể cung cấp. Theo phương pháp trực tiếp,
thông tin về các dòng tiền chủ yếu được lập như sau:
(a) Tổng hợp từ các ghi chép kế toán của đơn vị;
(b) Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán (tiền lãi và các khoản thu nhập tương tự,
chi phí tiền lãi và chi phí tương tự đối với một tổ chức tín dụng) và các khoản mục khác
trên báo cáo kết quả toàn diện cho:
(i) Thay đổi trong kì của hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả;
(ii) Các khoản mục không bằng tiền khác;
(iii) Các khoản mục khác mà ảnh hướng của tiền thuộc dòng tiền đầu tư và dòng tiền
tài chính.
(b) Phương pháp gián tiếp: theo đó, lãi hoặc lỗ được điều chỉnh cho ảnh hưởng của
các giao dịch không bằng tiền, các khoản phân bổ hoặc dồn tích liên quan đến các khoản
tiền chi, tiền thu trong quá khứ hoặc tương lai, các khoản thu nhập hoặc chi phí liên quan
đến hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.
- Theo phương pháp gián tiếp, dòng tiền thuần thuộc hoạt động kinh doanh được xác
định bằng cách điều chỉnh lãi hoặc lỗ cho ảnh hưởng của:
(a) Thay đổi trong kì của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả thuộc hoạt động
kinh doanh;
(b) Các khoản mục không bằng tiền như khấu hao, các khoản dự phòng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại, chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, lợi nhuận chưa phân
phối từ các công ty liên kết; và
(c) Các khoản mục khác (mà ảnh hưởng của tiền) thuộc dòng tiền đầu tư hoặc dòng
tiền tài chính. Ngoài ra, dòng tiền thuần thuộc hoạt động kinh doanh có thể được trình
bày theo phương pháp gián tiếp bằng cách trình bày các khoản doanh thu và chi phí trên
23
báo cáo thu nhập toàn diện và những thay đổi trong kì của hàng tồn kho, các khoản phải
thu, phải trả thuộc hoạt động kinh doanh.
Đối với dòng tiền hoạt động kinh doanh, phương pháp trình bày trực tiếp được khuyến
khích, nhưng phương pháp gián tiếp vẫn được chấp nhận [IAS 7.18]
Báo cáo dòng tiền thuộc hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính nên được báo cáo gộp theo các loại dòng
tiền thu chính và các loại dòng tiền chi chính trừ các trường hợp sau, có thể được báo cáo
theo số thuần: [IAS 7.22-24]
 Thu tiền và chi tiền thay cho khách hàng (ví dụ: nhận và hoàn trả tiền gửi không
kỳ hạn của ngân hàng, và thu tiền thay và chi trả cho chủ sở hữu tài sản)
 Thu tiền và chi tiền đối với các khoản mục có vòng quay nhanh, số lượng lớn
và thời gian đáo hạn ngắn, thường dưới ba tháng (ví dụ: phí và thu từ thẻ tín
dụng khách hàng, và mua và bán các khoản đầu tư)
 Thu tiền và chi tiền liên quan đến khoản tiền gửi của các tổ chức tài chính
 Tiền ứng trước và các khoản vay thực hiện cho khách hàng và hoàn trả
Báo cáo dòng tiền trên cơ sở thuần
22. Các dòng tiền sau đây, phát sinh từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính, được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Các khoản thu hộ, chi hộ khách hàng phản ảnh dòng tiền liên quan đến hoạt động
của khách hàng hơn là các hoạt động của đơn vị; và
(b) Các khoản tiền thu, chi có vòng quay nhanh, số lượng lớn và thời gian đáo hạn
ngắn.
23. Ví dụ về các khoản tiền thu, chi được đề cập trong đoạn 22 (a) bao gồm:
(a) Tiền gửi và tiền rút từ tài khoản không kì hạn ở ngân hàng;
(b) Các quỹ mà đơn vị quản lý quỹ đầu tư nắm giữ cho khách hàng;
(c) Tiền thuê thu hộ và chi trả cho chủ sở hữu tài sản.
23A. Ví dụ về các khoản thu, chi được đề cập trong đoạn 22 (b) gồm các khoản ứng
trước và thanh toán cho:
(a) Tiền vay liên quan đến thẻ tín dụng của khách hàng;
(b) Mua và bán các khoản đầu tư;
(c) Các khoản vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.

24
24. Các dòng tiền thuộc một trong các hoạt động sau của tổ chức tín dụng có thể được
báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) nhận và thanh toán các khoản tiền gửi có kì hạn với thời gian đáo hạn cố định;
(b) Gửi tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tài chính khác;
(c) Các khoản ứng trước, cho vay và thanh toán, thu hồi các khoản ứng trước, cho vay
với khách hàng
VD:

17. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ, xác định nguyên giá TSCĐ, đánh giá
lại TSCĐ theo IAS 16?

- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:

25
62. Có nhiều phương pháp khấu hao có thể được sử dụng để phân bổ một cách có hệ
thống giá trị phải khấu hao của một tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Các phương pháp này bao gồm: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm.
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng dẫn đến việc chi phí khấu hao không đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích nếu giá trị thanh lý có thể thu hồi của tài sản không thay
đổi.
Mức khấu hao được tính bằng Nguyên giá trừ đi giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ, sau
đó chiaa cho thời gian sử đụng ước tính.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần dẫn đến việc chi phí khấu hao giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Đối với PPKH theo số dư giảm dần, IAS 16 sử
dụng PPKH theo số dư giảm dần kép với hệ số điều chỉnh mặc định là 2.
Các bước tính phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Bước 1: Tính tỷ lệ khấu hao đường thẳng = 100%/thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Bước 2: Tính tỷ lệ khấu hao theo số dư giảm dần 2 lần = Tỷ lệ khấu hao đường thẳng
x2
Bước 3: Mức khấu hao = tỷ lệ khấu hao theo số dư giảm dần 2 lần x Giá trị còn lại của
TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ năm cuối cùng sẽ được tính hết bằng Giá trị còn lại của TSCĐ
trừ đi giá trị thu hồi ước tính
+ Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm dẫn đến việc chi phí khấu hao dựa
trên mức độ sử dụng dự kiến hoặc sản phẩm đầu ra dự kiến.
Các bước tính:
Bước 1: Khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm được tính bằng nguyên giá TSCĐ trừ đi
giá trị thu hồi ước tính, sau đó chia tổng sản lượng sản phẩm ước tính sản xuất
Bước 2: Chi phí khấu hao = Khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm x Số lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
Đơn vị chọn phương pháp phản ánh gần nhất mô hình dự kiến sử dụng những lợi ích
kinh tế trong tương lai của tài sản. Phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán theo
từng giai đoạn trừ khi có sự thay đổi trong mô hình dự kiến sử dụng những lợi ích kinh tế
trong tương lai.
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:

26
Tài sản được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá của một bất động sản, nhà xưởng và thiết bị phải được ghi nhận là một tài
sản khi và chỉ khi:
(a) nhiều khả năng đem lại các lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị; và
(b) nguyên giá của tài sản này có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Một khoản mục bất động sản, nhà xưởng và thiết bị được ghi nhận ban đầu theo
nguyên giá. [IAS 16.15] Nguyên giá bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để đưa tài sản
đến điều kiện hoạt động vì mục đích sử dụng của tài sản.
Các chi phí này sẽ bao gồm không chỉ giá mua ban đầu mà còn bao gồm chi phí cho
việc chuẩn bị, giao hàng và xử lý hàng, lắp đặt, phí chuyên môn liên quan cho kiến trúc
sư và kỹ sư, và chi phí ước tính cho việc tháo dỡ và di dời tài sản và khôi phục mặt bằng
(xem IAS 37 Dự phòng, Nợ phải trả tiềm tàng và Tài sản tiềm tàng). [IAS 16.16-17]
Tiền thu được từ việc bán các khoản mục được sản xuất trong khi đưa một khoản mục
bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đến địa điểm và điều kiện cần thiết để nó có thể hoạt
động theo cách mà ban quản lý dự định, thì không được khấu trừ vào nguyên giá của
khoản mục bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, nhưng được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ.
[IAS 16.20A]
Nếu việc thanh toán cho một khoản mục bất động sản, nhà máy và thiết bị bị hoãn lại,
thì lãi suất theo tỷ lệ lãi suất thị trường phải được ghi nhận hoặc bị từ chối. [IAS 16,23]
Nếu một tài sản có được từ trao đổi với một tài sản khác (dù tương tự hay không tương
tự về bản chất), thì nguyên giá sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý trừ khi (a) giao dịch
trao đổi thiếu bản chất thương mại hoặc (b) giá trị hợp lý của cả tài sản nhận được và tài
sản mang trao đổi đều được đo lường không đáng tin cậy.
Nếu khoản mục tài sản nhận được không được đo lường theo giá trị hợp lý, thì nguyên
giá của nó được đo lường theo giá trị ghi sổ của tài sản mang trao đổi. [IAS 16.24]
VD:
Công ty ABC mua 1 xe ô tô trị giá 500.000.000 đồng;
Thuế GTGT 10% = 50.000.000 đồng;
Lệ phí trước bạ: 60.000.000 đồng;
Phí làm biển kiểm soát: 20.000.000 đồng;
Phí sử dụng đường bộ: 2.000.000 đồng;
Phí kiểm định xe: 300.000 đồng, thuế GTGT 10% = 30.000 đồng;

27
=> Tất cả các khoản phí trên đều phát sinh tính đến thời điểm đưa ô tô vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng => Nên sẽ được tính và nguyên giá của ô tô.=> Nguyên giá của ô tô là
582.300.000 đồng.
- Phương pháp đánh giá lại TSCĐ:
Theo mô hình đánh giá lại, tài sản được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận
ban đầu, khi lập Báo cáo tài chính, tài sản được đánh giá theo giá đánh giá lại.
Theo IAS 16 sau ghi nhận, một bất động sản, nhà xưởng hay thiết bị nếu có thể xác
định được giá trị hợp lý của nó một cách đáng tin cậy thì giá trị của nó có thể được ghi
nhận theo giá đánh giá lại. Giá đánh giá lại bằng giá trị hợp lý tại thời điểm đánh giá lại
trừ đi bất kỳ khoản khấu hao lũy kế nào sau ngày đánh giá lại và trừ đi bất kỳ khoản lỗ do
giảm giá trị tài sản nào sau ngày đánh giá lại.
Như vậy, cơ sở để đánh giá lại tài sản là giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý được hiểu là mức
giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên trong một giao dịch ngang giá. Giá
trị hợp lý thường là giá trị thị trường của tài sản. Nếu tài sản không có giá trị thị trường
thì có thể áp dụng các phương pháp khác như giá thay thế, hoặc dùng chỉ số thay đổi giá
thị trường.
Đánh giá lại tài sản sau khi ghi nhận ban đầu theo IAS 16
Trường hợp 1: Mô hình đánh giá lại khi giá tăng
Khi đánh giá lại tài sản mà giá trị đánh giá cao hơn so với giá trị còn lại của tài sản trên
bảng cân đối kế toán, thì giá trị tăng lên sẽ được gọi là thu nhập toàn diện khác và được
ghi nhận vào khoản chênh lệch đánh giá tài sản (là một mục thuộc vốn chủ sỡ hữu), cụ
thể:
Nợ Tài sản cố định.
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Đối với tài sản cố định cần khấu khao, giá trị còn lại của tài sản được điều chỉnh về giá trị
đánh giá lại theo 2 cách:
+ Cách 1: Có thể điều chỉnh giá trị còn lại gộp bằng cách tham chiếu giá thị trường, hoặc
điều chỉnh theo tỷ lệ với thay đổi giá trị còn lại. Khấu hao tại ngày đánh giá được điều
chỉnh bằng chênh lệch giữa giá trị còn lại gộp trừ giá trị còn lại sau khi đã điều chỉnh lỗ
suy giảm giá trị, cụ thể:
Nợ tài sản cố định: Chênh lệch điều chỉnh tăng nguyên giá.
Có hao mòn tài sản cố định: Chênh lệch điều chỉnh tăng hao mòn lũy kế.
Có chênh lệch đánh giá lại tài sản: Chênh lệch đánh giá tăng.
28
+ Cách 2: Khấu hao luỹ kế được loại trừ với giá trị còn lại gộp.
Nợ tài sản cố định: Chênh lệch nguyên giá gộp đánh giá tăng.
Nợ hao mòn tài sản cố định: Số hao mòn lũy kế.
Có chênh lệch đánh giá lại tài sản: Chênh lệch đánh giá tăng.
Trường hợp 2: Mô hình đánh giá lại khi giá giảm
- Trong trường hợp đánh giá khi giá giảm mà trước đó tài sản chưa có đánh giá tăng, thì
khoản chênh lệch giảm đó được ghi nhận vào “lỗ do đánh giá lại tài sản” trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, cụ thể:
Nợ hao mòn tài sản cố định: Hao mòn lỹ kế.
Nợ lỗ do đánh giá lại tài sản cố định: Chênh lệch đánh giá giảm.
Có tài sản cố định: Chênh lệch giảm nguyên giá
- Trong trường hợp đánh giá tăng tài sản sau đó đánh giá giảm, khoản thặng dư chênh
lệch đánh giá tài sản được ghi nhận do đánh giá tăng trước đó phải được loại trừ trước khi
ghi nhận lỗ do đánh giá lại giảm tài sản. Phần chênh lệch do đánh giá giảm mà vượt quá
số có thể ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại tài sản cần được ghi nhận là chi
phí, cụ thể:
Nợ hao mòn tài sản cố định.
Nợ chênh lệch đánh giá lại.
Nợ lỗ do đánh giá lại.
Có tài sản cố định.
VD:
Monash Inc mua, đưa vào sử dụng phương tiện vận tải vào ngày 1/4/N-3. Phương tiện
vận tải có nguyên giá CU36,000 , được khấu hao theo phương pháp đường thẳng với thời
gian sử dụng dự kiến 6 năm. Ngày 1/10/N, Monash nhượng bán phương tiện vận tải với
giá CU14,200
Yêu cầu:
1. Xác định giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của phương tiện vận tải vào thời
điểm ngày 1/10/N?
2. Thực hiện bút toán nhật ký cho nghiệp vụ nhượng bán phương tiện vận tải?
3. Thực hiện bút toán nhật ký cho nghiệp vụ nhượng bán phương tiện vận tải, giả sử
giá bán là CU15,850?

29
Giải

1.

1/4/N-3 Nguyên giá 36.000

Khấu hao 1 tháng 500

30/09/N Khấu hao lũy kế (3 năm 6 21.000


tháng)

1/10/N Giá trị còn lại 15.00

2/ Bút toán nhượng bán PTVT


Nợ TK Phương tiện vận tải 14,200
Nợ TK Khấu hao lũy kế 21,000
Nợ TK Lỗ về trao đổi thiết bị 800
Có TK PTVT 36,000
3/
Nợ TK Phương tiện vận tải 15,850
Nợ TK Khấu hao lũy kế 21,000
Có TK PTVT 36,000
Có TK Lãi về trao đổi tài sản 15,850 – 15,500 = 850

18. Nội dung về thuê tài sản của bên thuê theo IFRS 16?

a. Ghi nhận hợp đồng đi thuê tài sản của bên thuê
Khi tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê ghi nhận tài sản quyền sử dụng và
nợ phải trả thuê tài sản.

Ghi nhận tài sản quyền sử dụng Ghi nhận nợ phải trả thuê tài sản

Ghi nhận riêng biệt trong TK “Nợ dài Ghi nhận riêng biệt vào TK “Nợ ngắn hạn
hạn” và nợ dài hạn

30
Ghi nhận ban đầu

Nợ TK “Tài sản quyền sử dụng”


Có TK “Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê”
Có TK “Tiền”

Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cần được
thuê phải xác định giá trị tài sản quyền ghi nhận tại ngày bắt đầu thuê theo giá trị
sử dụng theo giá gốc. hiện tại của các khoản thanh toán tiền
Theo đó, quyền sử dụng tài sản được ghi thuê trong tương lai chưa thanh toán,
nhận ban đầu theo nguyên giá, bao gồm: được chiết khấu theo lãi suất ngầm định
trong hợp đồng thuê nếu có thể được xác
 Giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản
định. Nếu lãi suất đó không thể được xác
quyền sử dụng. định, bên thuê sẽ sử dụng lãi suất biên đi
 Các khoản thanh toán tiền thuê vay của nó. Cụ thể, nợ phải trả thuê tài sản
được thực hiện trước hoặc ngay bao gồm:
trong ngày bắt đầu thuê trừ đi  Khoản thanh toán tiền thuê cố
các khoản chiết khấu tiền thuê định) trừ đi các khoản giảm tiền
được nhận thuê
 Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu  Khoản thanh toán tiền thuê biến đổi
để thuê được tài sản phụ thuộc vào lãi suất cho thuê
 Chi phí tháo dỡ, khôi phục hiện trên thị trường
trạng mặt bằng khi hợp đồng  Cáckhoản dự tính phải trả để bảo
thuê kết thúc. đảm giá trị còn lại của tài sản ở
Lưu ý:  một ngưỡng đã thoả thuận khi
kết thúc hợp đồng thuê
Sau thời điểm tài sản thuê bắt đầu sẵn
sàng sử dụng, bên thuê sẽ xác định giá trị  Giácủa quyền chọn mua chính tài
tài sản quyền sử dụng bằng mô hình giá sản đó nếu nó chắc chắn được
gốc, trừ khi: thực hiện
Tài sản quyền sử dụng là một bất động Note: Các khoản thanh toán tiền thuê biến
sản đầu tư và bên thuê xác định giá trị hợp đổi khác như khoản thanh toán phát sinh
lý của bất động sản đầu tư theo IAS 40; do mức độ sử dụng tài sản thì sẽ được
hoặc là hạch toán vào chi phí trong kỳ khi phát
sinh.
Tài sản quyền sử dụng liên quan đến
loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị

31
mà bên thuê áp dụng mô hình đánh giá lại
theo IAS 16, trong trường hợp đó tất cả
các tài sản quyền sử dụng liên quan đến
loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó
được đánh giá lại.
Theo mô hình giá gốc, tài sản quyền sử
dụng được xác định giá trị theo giá gốc trừ
đi khấu hao lũy kế và suy giảm giá trị lũy
kế.

Ghi nhận sau ban đầu

Sau ghi nhận ban đầu, quyền sử dụng tài Sau ghi nhận ban đầu, nghĩa vụ thanh toán
sản sẽ được ghi nhận như sau: tiền thuê được đo lường theo “Chi phí
 Nếu cuối thời gian thuê, hợp đồng
khấu hao”:
thuê chuyển giao quyền sở  Ghi tăng khi phát sinh chi phí lãi
hữu tài sản cho bên đi thuê, hoặc vay tính trên số dư nợ còn lại
chi phí thuê đã bao gồm quyền Bút toán hạch toán:
mua tài sản và người thuê dự Nợ TK “Chi phí tài chính”
định sẽ thực hiện mua lại tài sản       Có TK “Nợ phải trả thuê tài
=> Quyền sử dụng tài sản nên sản”
được khấu hao theo thời gian  Ghi giảm khi thực hiện thanh toán
sử dụng ước tính của tài sản. các khoản tiền thuê
 Nếu cuối thời gian thuê, tài Bút toán hạch toán:
sản không chuyển giao quyền Nợ TK “Nợ phải trả thuê tài sản”
sở hữu cho bên đi thuê      Có TK “Tiền”
=> Quyền sử dụng tài sản nên
được khấu hao từ ngày bắt đầu
thuê đến thời điểm sớm hơn
giữa: thời gian sử dụng hữu ích
& thời gian thuê.
 Bút toán hạch toán:
Nợ TK “Chi phí khấu hao”
    Có   TK “Khấu hao lũy kế”

32
b. Kế toán cho bên đi thuê
Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê hàng kỳ cho bên cho thuê. Một khoản thanh
toán tiền thuê hàng kỳ của bên đi thuê gồm 2 phần:
 Chi phí lãi vay được ghi tăng chi phí tài chính trong kỳ của bên đi thuê và xuất
hiện trong P&L.
 Tiền nợ gốc được ghi giảm vào số dư nợ trên Bảng cân đối kế toán của bên đi
thuê.
=> Phải phân tách được giá trị của chi phí lãi & tiền nợ gốc trong từng khoản thanh toán
tiền thuê để ghi nhận. Thông thường, chúng ta sẽ dùng phương pháp tính toán bằng cách
lập bảng, từ đó sẽ xác định được Chi phí tài chính phát sinh hàng năm và số dư của khoản
nợ thuê cuối mỗi năm.
c. Giao dịch bán và thuê lại
Giao dịch bán và thuê lại là giao dịch liên quan đến việc bán 1 tài sản và sau đó thuê lại
chính tài sản đó.
Ta cần phải xác định giao dịch có hình thành việc bán hàng để ghi nhận theo IFRS 16 hay
không bằng cách xác định nghĩa vụ cần thực hiện đã hoàn thành hay chưa. Nghĩa vụ cần
thực hiện cần được xác định là hoàn thành khi doanh nghiệp chuyển giao quyền kiểm
soát hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, nghĩa vụ cần thực hiện có thể coi là hoàn thành tại
một thời điểm hoặc qua từng giai đoạn.
 Là một giao dịch bán tài sản
o Người bán (người thuê lại tài sản) xác định giá trị quyền sử dụng tài sản phát sinh từ
giao dịch thuê lại theo tỷ lệ với giá trị còn lại trước đó của tài sản.
o Người bán (người thuê lại tài sản) chỉ ghi nhận phần lãi/lỗ từ giao dịch bán tài sản
liên quan đến quyền sử dụng tài sản đã chuyển giao cho người mua (người cho thuê). Các
bước để tính Lợi nhuận đã chuyển giao cho người mua:
Bước 1: Tính tổng lợi nhuận người bán nhận được từ giao dịch bán hàng:
Tổng lãi = Giá trị hợp lý – Giá trị ghi sổ
Bước 2: Tính lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản được giữ lại:
Lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản được giữ lại = Lãi x (các khoản
thanh toán tiền thuê được chiết khấu/Giá trị hợp lý)
Bước 3: Tính lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản đã chuyển giao:
Lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản đã chuyển giao = Tổng lợi nhuận -
Lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản được giữ lại

33
 Không phải là một giao dịch bán tài sản
Người bán tiếp tục ghi nhận tài sản đã chuyển giao trên BCTC, thu nhập từ
chuyển giao tài sản được xử lý như 1 khoản nợ tài chính (vay có bảo đảm bằng
tài sản), do đó hạch toán theo IFRS 9.
VD: Công ty Lion ký hợp đồng thuê một tòa nhà trong 5 năm với thời gian sử dụng hữu
ích còn lại là 10 năm. Các khoản thanh toán cho thuê là $50,000 mỗi năm.
Công ty Lion phải chịu chi phí trực tiếp ban đầu là 20.000 đô la và nhận được ưu đãi cho
thuê là 5.000 đô la. Không có chuyển nhượng tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê và
không có lựa chọn mua.
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê không thể xác định ngay lập tức nhưng tỷ lệ vay
gia tăng của bên thuê là 5%, với giá trị của 1 đô la có giá trị hiện tại tích lũy trong 4 năm
là 3,546 đô la, giá trị của 1 đô la có giá trị hiện tại tích lũy trong 5 năm năm là $4,329.
Vào ngày khởi công, Công ty Lion chịu chi phí trực tiếp và nhận các khoản ưu đãi cho
thuê.
Yêu cầu: Phân bổ các khoản nợ thuê vào cuối năm đầu tiên nếu khoản thanh toán
hàng năm là:
(1) Phải trả vào đầu mỗi năm.
(2) Phải trả vào cuối mỗi năm.
(1) Trả trước
 Tính Nợ phải trả thuê tài sản
Do giá trị ghi nhận ban đầu của Nợ phải trả thuê tài sản là giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán tiền thuê trong tương lai, cho nên khoản $50,000 thanh toán ngay vào đầu năm
của năm đầu tiên sẽ không được tính. Vậy nên giá trị của Nợ phải trả thuê tài sản là:
$50,000 x 3.546 = $177,300
 Tính tài sản quyền sử dụng:
o Giá trị ghi nhận ban đầu của Nợ phải trả thuê tài sản: $177,300
o Các khoản thanh toán đã thực hiện: $50,000
o Trừ đi: Khoản hoa hồng nhận được: ($5,000)
o Chi phí trực tiếp: $20,000
=> Giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng là:
$177,300 + $50,000 – $5,000 + $20,000 = $242,300

34
Bút toán ghi nhận ban đầu:
Nợ Tài sản quyền sử dụng     242,300
Có Nợ phải trả thuê tài sản                  177,300
Có Tiền                                65,000 (50,000 + 20,000 - 5,000)
Ta có bảng phân bổ Nợ phải trả thuê tài sản như sau:

Năm Đầu kỳ Thanh toán Lãi phải trả Cuối kỳ


(1/1/X) tiền thuê hàng (31/12/X)
năm

1 177,300   8,865 186,165

2 186,165 (50,000) 6,807 142,972

3 142,972 (50,000) 4,648 97,620

4 97,620 (50,000) 2,380 50,000

5 50,000 (50,000) - -

(2) Trả sau:


 Tính Nợ phải trả thuê tài sản: $50,000 x 4.329 = $216,450
 Tính tài sản quyền sử dụng:
o Giá trị ghi nhận ban đầu của nợ phải trả thuê tài sản: $216,450
o Trừ đi: Khoản hoa hồng nhận được: ($5,000)
o Chi phí trực tiếp: $20,000
=> Giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng là:

$216,450 – $5,000 + $20,000 = $231,450


Phân bổ Nợ phải trả thuê tài sản

Năm Đầu kỳ Thanh toán Lãi phải trả Cuối kỳ


(1/1/X) tiền thuê hàng (31/12/X)
năm

1 216,450 10,822 (50,000) 177,272

35
2 177,272 8,863 (50,000) 136,135

3 136,135 6,806 (50,000) 92,941

4 92,941 4,649 (50,000) 47,590

5 47,590 2,380 (50,000) -

19. Các cơ sở đo lường giá trị hàng tồn kho theo IAS 02?

Giá trị hàng tồn kho là giá trị thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
được.
- Giá gốc hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. [IAS 2.10]
IAS 23 Chi phí đi vay quy định một số tình huống mà trong đó các chi phí đi vay được
tính trong giá gốc hàng tồn kho. [IAS 2.17 và IAS 23.4]
Ví dụ về những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho mà được ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
 Giá trị các khoản hao hụt phát sinh trên mức bình thường của nguyên vật liệu,
nhân công hoặc các chi phí sản xuất khác;
 Chi phí lưu kho trừ khi những chi phí này là cần thiết cho giai đoạn sản xuất
tiếp theo;
 Chi phí quản lý doanh nghiệp; và
 Chi phí bán hàng.
Một đơn vị có thể mua hàng tồn kho với các điều khoản trả chậm. Trong trường hợp
thỏa thuận mua bán có yếu tố tài chính, chẳng hạn, là sự chênh lệch giữa giá mua khi áp
dụng các điều khoản tín dụng thông thường với giá mua trả tiền ngay, thi các yếu tố tài
chính này sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí lãi vay trong suốt thời kỳ có liên quan
đến khoàn chi phí tài chính đó.
Các kỹ thuật đo lường giá gốc hàng tồn kho, như phương pháp chi phí định mức hoặc
phương pháp giá bán lẻ, có thể được sử dụng cho thuận tiện nếu các kết quả tính toán xấp
xỉ giá gốc. Phương pháp chi phí định mức được tính theo mức sử dụng bình thường của

36
nguyên vật liệu, nhân công, hiệu quả và hiệu suất sử dụng. Các yếu tố được sử dụng
trong phương pháp chi phí định mức phải thường xuyên được xem xét lại và nếu cần
thiết, sẽ được điều chỉnh theo các điều kiện hiện tại.
Phương pháp giá bán lẻ thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng
tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận tương tự mà
không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác
định bằng cách lấy doanh thu của việc bán hàng tồn kho trừ đi một tỷ lệ % lợi nhuận phù
hợp. Tỷ lệ % lợi nhuận phù hợp được tính bằng cách giảm giá hàng tồn kho xuống thấp
hơn giá bán ban đầu của các loại hàng tồn kho này. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ
sử dụng một tỷ lệ % bình quân riêng.
Đối với các loại hàng tồn kho không thể thay thế cho nhau theo một cách thông thường
và các loại hàng hóa được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp theo từng dự án riêng
biệt, từng yếu tố trong giá gốc hàng tồn kho được xác định theo phương pháp “Thực tế
đích danh”. [IAS 2.23]
Đối với hàng tồn kho không thuộc các trường hợp quy định ở trên, giá gốc hàng tồn
kho được tính theo phương pháp “Nhập trước - Xuất trước” (FIFO) hoặc phương pháp
“Bình quân gia quyền”. Đơn vị chỉ được sử dụng một phương pháp duy nhất cho tất cả
các loại hàng tồn kho có cùng bản chất và công dụng. Đối với hàng tồn kho khác nhau về
bản chất và công dụng, các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau có thể được
xem xét áp dụng. [IAS 2.25].
- Giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc bán hàng. [IAS 2.6] Khi thực hiện việc ghi giảm giá giá trị
hàng tồn kho từ giá gốc xuống giá trị thuần có thể thực hiện được thì khoản chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được sẽ được ghi nhận là
chi phí trong kỳ hoặc là các khoản lỗ. Các khoản hoàn nhập hàng tồn kho phát sinh từ
việc gia tăng giá trị thuần có thể thực hiện được tương ứng với khoản đã ghi giảm giá trị
hàng tồn kho trước đây sẽ được ghi nhận là một khoản làm giảm chi phí phát sinh trong
kỳ thực hiện việc hoàn nhập. [IAS 2.34] - IFRS.VN
VD: Một công ty có hàng tồn kho A tại thời điểm cuối kỳ báo cáo như sau:

Mặt hàng Đơn vị Chi phí Chi phí sản Chi phí bán Giá bán dự
nguyên vật xuất chung hàng được kiến ($)
liệu ($) được phân phân bổ ($)

37
bổ ($)

 A 300 160 15 12 185

Hỏi theo IAS 2, hàng tồn kho được đo lường thế nào?
Lời giải
 Nguyên tắc đo lường
Giá trị hàng tồn kho là giá trị thấp hơn giữa cost và NRV.
 Xác định cost
Cost = Giá mua + Chi phí chuyển đổi + Chi phí khác
         = Raw material cost + attributable production overheads  = 160 + 15 =
$175
 Xác định NRV
NRV = Giá bán ước tính – Chi phí ước tính để hoàn thành sp – Chi phí ước tính
cần thiết cho việc bán = Expected selling – attributable selling costs = 185 - 12
= $173
 Xác định giá trị thấp hơn
Giá trị thấp hơn giữa Cost và NRV là: $173
Do đó, giá trị của Item A là 173 x 300 = $51,900

20. Nội dung qui trình ghi nhận doanh thu theo IFRS 15?

Mô hình năm bước Nguyên tắc cơ bản của IFRS 15 là đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu để
mô tả việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã hứa với khách hàng bằng một số tiền
phản ánh sự trao đổi mà đơn vị mong đợi vị mong nhận được từ việc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ. Nguyên tắc này được đưa ra trong khuôn khổ mô hình năm bước: [IFRS
15:IN7] Xác định hợp đồng với khách hàng Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Xác định giá giao dịch Phân bổ giá giao dịch cho từng nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Ghi nhận doanh thu khi đơn vị hoàn thành nghĩa vụ thực hiện Việc áp dụng hướng dẫn
trên sẽ phụ thuộc vào thực tế và hoàn cảnh trình bày trong hợp đồng với khách hàng và
được yêu cầu thực hiện đánh giá.
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng
Một hợp đồng với khách hàng được xác định là nằm trong phạm vi của IFRS 15 nếu
thỏa mãn tất cả các điều kiện dưới đây: [IFRS 15:9] Hợp đồng đã được thông qua bởi các
bên; Quyền của mỗi bên liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa, dịch vụ có thể xác

38
định được; Điều khoản thanh toán liên quan đến hàng hóa dịch vụ được chuyển giao có
thể được xác định; Hợp đồng có tính chất thương mại; và Có khả năng chắc chắn rằng
đơn vị có thể thu được tiền từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu hợp đồng với khách
hàng không đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên, đơn vị sẽ tiếp tục đánh giá lại hợp
đồng sau đó để xác định liệu nó có đáp ứng những điều kiện trên không. Từ đây, đơn vị
sẽ áp dụng IFRS 15 cho hợp đồng này. [IFRS 15:14] Chuẩn mực có hướng dẫn chi tiết về
việc hạch toán các sửa đổi trong hợp đồng đã được thông qua. Nếu các điều kiện nhất
định được thỏa mãn, một nội dung sửa đổi hợp đồng sẽ được tính như là một hợp đồng
riêng biệt với khách hàng. Nếu không, nó sẽ được kế toán như khoản sửa đổi hợp đồng
cho hợp đồng hiện tại với khách hàng. Việc sửa đổi hợp đồng sau này được hạch toán phi
hồi tố hay hồi tố phụ thuộc vào liệu số hàng hoặc dịch vụ còn lại được chuyển đi sau khi
hợp đồng được sửa đổi có tách biệt với số hàng hóa, dịch vụ được chuyển đi trước khi
sửa đổi hợp đồng hay không. Hạch toán việc sửa đổi hợp đồng được quy định chi tiết
trong Chuẩn mực. [IFRS 15:18-21]
Bước 2: Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Khi bắt đầu hợp đồng, đơn vị nên đánh giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã được chuyển
giao cho khách hàng, và xác định như một nghĩa vụ thực hiện: [IFRS 15.22] Một hàng
hóa hoặc dịch vụ (hoặc gói hàng hóa, dịch vụ) tách biệt; hoặc Một nhóm các hàng hóa,
dịch vụ riêng biệt về cơ bản là giống nhau và có cùng một cách thức chuyển giao cho
khách hàng. Một nhóm các hàng hóa, dịch vụ tách biệt được chuyển giao cho khách hàng
với một cách thức giống nhau nếu các tiêu chuẩn sau đạt được: [IFRS 15:23] Mỗi một
hàng hóa hoặc dịch vụ trong một nhóm mà đơn vị hứa sẽ chuyển giao liên tục cho khách
hàng sẽ là một nghĩa vụ thực hiện được thỏa mãn theo thời gian (xem dưới đây); và Một
phương pháp đo lường tiến độ thực hiện sẽ được sử dụng để đo lường tiến độ hoàn thành
nghĩa vụ thực hiện của đơn vị trong việc chuyển giao từng hàng hóa hoặc dịch vụ tách
biệt trong nhóm hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Một hàng hóa hoặc dịch vụ được cho
là tách biệt nếu cả hai điều kiện sau đây đều thỏa mãn: [IFRS 15:27] Khách hàng có thể
hưởng lợi từ chỉ các hàng hóa hoặc dịch vụ đó, hoặc trong sự kết hợp với các nguồn lực
sẵn có; và Cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ của đơn vị có thể xác định một
cách riêng biệt với những cam kết khác trong hợp đồng. Các yếu tố sau đây quyết định
liệu một cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng có thể xác định
riêng biệt không bao gồm, tuy nhiên không chỉ giới hạn trong những điều kiện dưới đây:
[IFRS 15:29] Đơn vị cung cấp một dịch vụ quan trọng để tích hợp hàng hóa hoặc dịch vụ
với hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong hợp đồng; Hàng hóa hoặc dịch vụ sửa đổi hoặc tùy
chỉnh một cách đáng kể những hàng hóa dịch vụ khác cam kết trong hợp đồng; Những
hàng hóa hoặc dịch vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hoặc phụ thuộc lẫn nhau.

39
Bước 3: Xác định giá giao dịch
Giá giao dịch là số tiền mà đơn vị mong đợi sẽ nhận được từ việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Khi tiến hành xác định, đơn vị sẽ xem xét lại các hoạt động kinh doanh thông
thường trước đây. [IFRS 15:47] Nếu một hợp đồng chứa các yếu tố biến đổi trong giá
thanh toán, đơn vị sẽ ước tính số tiền của khoản thanh toán biến đổi mà đơn vị sẽ nhận
được theo hợp đồng. [IFRS 15:50] Sự biến đổi trong số tiền thanh toán có thể phát sinh
dưới các hình thức sau, ví dụ như một khoản chiết khấu, điều chỉnh giá, hoàn tiền, giảm
giá tích điểm, giảm giá, ưu đãi, thưởng hiệu suất, tiền phạt hoặc những khoản có tính chất
tương tự. Khoản tiền thanh toán có thể biến đổi cũng có thể được xem xét nếu quyền
nhận tiền thanh toán của đơn vị tiềm ẩn xảy ra trong tương lai. [IFRS 15:51] Chuẩn mực
đề cập đến sự thiếu chắc chắn liên quan đến khoản thanh toán có thể biến đổi bằng việc
giới hạn một số tiền thanh toán mà đơn vị có thể ghi nhận. Đặc biệt, khoản tiền thanh
toán có thể biến đổi được bao gồm trong giá giao dịch nếu, và đến một mức mà có khả
năng gần như chắc chắn rằng việc ghi nhận số tiền này không dẫn đến việc phải hoàn
nhập một khoản doanh thu đáng kể trong tương lai khi mà sự không chắc chắn đã được
làm rõ. [IFRS 15:56] Tuy nhiên, một cách tiếp cận khác biệt và hạn chế hơn được áp
dụng với các khoản doanh thu tiền bản quyền hoặc doanh thu phát sinh từ sử dụng giấy
phép sở hữu trí tuệ. Các khoản doanh thu này chỉ được ghi nhận khi việc bán hàng hoặc
sử dụng diễn ra. [IFRS 15:B63]
Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Nếu một hợp đồng bao gồm nhiều nghĩa vụ thực hiện, đơn vị sẽ phải phân bổ giá giao
dịch cho các nghĩa vụ thực hiện này bằng cách tham chiếu đến giá bán riêng lẻ của hàng
hóa, dịch vụ. [IFRS 15:74] Nếu giá bán riêng lẻ không thể xác định được một cách trực
tiếp, đơn vị sẽ thực hiện ước tính. IFRS 15 đưa ra một vài phương pháp ước tính có thể
sử dụng, bao gồm: Phương pháp định giá thị trường có điều chỉnh Phương pháp chi phí
dự tính cộng lợi nhuận biên Phương pháp giá trị còn lại (chỉ được phép sử dụng trong
một vài trường hợp nhất định) Mọi khoản chiết khấu chung so với giá bán riêng lẻ đều
được phân bổ giữa các nghĩa vụ thực hiện trên cơ sở giá bán riêng lẻ tương đối. Trong
một vài trường hợp nhất định, một khoản chiết khấu chỉ được phân bổ cho một số chứ
không phải tất cả các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng. [IFRS 15:81] Khi có các khoản
thanh toán được trả trước hoặc trả sau, đơn vị cần cân nhắc xem hợp đồng có bao gồm
các thu xếp đáng kể liên quan đến tài chính và, nếu không có, đơn vị cần thực hiện điều
chỉnh giá trị dòng tiền nhận được. [IFRS 15:60] Có sẵn một cách thực tế để giải quyết
nếu khoảng thời gian giữa thời điểm chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ và thời điểm
khách hàng thanh toán được mong đợi dưới 12 tháng [IFRS 15:63]
Bước 5: Ghi nhận doanh thu khi đơn vị thỏa mãn nghĩa vụ thực hiện

40
Doanh thu được ghi nhận khi khả năng kiểm soát được thông qua, theo thời gian hoặc
tại một thời điểm. [IFRS 15:32] Khả năng kiểm soát một tài sản được định nghĩa là khả
năng điều hướng việc sử dụng và thu được đáng kể tất cả các lợi ích còn lại của tài sản
đó, bao gồm cả khả năng ngăn chặn các bên khác có quyền được sử dụng và thu được lợi
ích từ tài sản. Lợi ích liên quan đến tài sản là những dòng tiền tiềm năng có thể thu được
trực tiếp hoặc gián tiếp. Bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn lại ở: [IFRS 15:31-33] Sử
dụng tài sản để sản xuất hàng hóa, dịch vụ; Sử dụng tài sản để nâng cao giá trị của các tài
sản khác; Sử dụng tài sản để xử lý các khoản nợ hoặc giảm chi phí; Bán hoặc trao đổi tài
sản; Cầm cố tài sản để đảm bảo khoản vay; và Nắm giữ tài sản. Một đơn vị ghi nhận
doanh thu qua thời gian nếu một trong các điều kiện sau đây thỏa mãn: [IFRS 15:35]
Khách hàng đồng thời nhận và sử dụng tất cả các lợi ích đem lại từ việc đơn vị thực hiện
nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng; Việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị tạo ra hoặc nâng
cao giá trị một tài sản mà khách hàng có quyền kiểm soát với tài sản đó khi tài sản được
tạo ra; Việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị không nhằm mục đích tạo ra một tài sản với
một mục đích sử dụng khác cho đơn vị và đơn vị có quyền nhận được một khoản tiền khi
việc thực hiện nghĩa vụ hoàn thành đến hạn. Nếu đơn vị không hoàn thành nghĩa vụ thực
hiện của mình qua thời gian thì nó chỉ thỏa mãn tại một thời điểm. Trong trường hợp này,
doanh thu sẽ được ghi nhận khi quyền kiểm soát được thông qua tại một thời điểm nhất
định. Các yếu tố có thể chỉ ra thời điểm mà tại đó khả năng kiểm soát được thông qua,
bao gồm, nhưng không giới hạn ở [IFRS 15:38] Đơn vị có quyền hiện hữu đối với khoản
tiền nhận được cho tài sản; Khách hàng có quyền hợp pháp đối với tài sản; Đơn vị đã
chuyển giao sở hữu vật chất tài sản cho khách hàng; Khách hàng có các quyền và lợi ích
đáng kể liên quan đến việc sở hữu tài sản; và Khách hàng đã chấp nhận tài sản.
VD: Công ty A là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và sản phẩm
viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; thương mại, phân
phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin,..

 Ngày 01/01/20X1, Công ty A đã ký kết hợp đồng với công ty B về cung cấp
dịch vụ đường truyền internet kèm bộ thiết bị modem có thời hạn 01 năm kể từ
ngày ký.
 Công ty B thanh toán tiền dịch vụ hàng tháng với số tiền 100 triệu đồng
 Với hợp đồng này, công ty B sẽ nhận được bộ thiết bị modem và quyền sử dụng
đường truyền internet từ công ty A.
 Hợp đồng không chứa bất kỳ điều khoản nào khác và Công ty A có quyền thụ
hưởng vô điều kiện đối với khoản thanh toán của khách hàng.
Thông tin bổ sung:

41
 Nếu khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ đường truyền internet, thì hàng tháng chỉ
phải thanh toán với số tiền 95 triệu đồng
 Nếu khách hàng chỉ cần mua bộ thiết bị modem, thì được bán với giá 360 triệu
đồng
 Công ty A có năm tài chính kết thúc ngày 31/12 và thực hiện chế độ báo cáo
hàng quý
Giải
Bước 01: Xác định hợp đồng
Hợp đồng đã được ký kết giữa công ty A và công ty B với thời hạn 01 năm kể từ ngày ký
Bước 02: Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Công ty A có 02 nghĩa vụ tách biệt:
 Cung cấp bộ thiết bị modem
 Cung cấp quyền sử dụng đường truyền internet
Bước 03: Xác định giá giao dịch
Giá giao dịch tương ứng 01 năm hợp đồng = 100 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 1.200
triệu đồng
Bước 04: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Chúng ta có:
 Giá giao dịch: 1.200 triệu đồng
 02 nghĩa vụ thực hiện hợp đồng:  (1) Cung cấp bộ thiết bị modem và (2) Cung cấp
quyền sử dụng đường truyền internet

Tên hàng hóa, Giá riêng lẻ/giá độc Giá giao dịch phân bổ
STT dịch vụ lập Tỷ lệ % tương ứng tỷ lệ

Bộ thiết bị
1 modem 360 24,0% 288

2 Dịch vụ đường 1.140 76,0% 912


truyền internet (95 triệu/tháng x 12
(tương ứng 01 tháng)
năm = 12

42
tháng)

Tổng cộng 1.500 100,0% 1.200

Bước 05: Ghi nhận doanh thu


Quí 1 kết thúc ngày 31/03/20X1:
Nghĩa vụ cung cấp bộ thiết bị modem đã được hoàn thành vào 01/01/ 20X1, nên giá giao
dịch của nghĩa vụ này được ghi nhận doanh thu toàn bộ: 288 triệu đồng
Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ đường truyền internet kéo dài trong 01 năm. Kết thúc Quí 1
năm 20X1, công ty A đã hoàn thành nghĩa vụ được 01 quí, do đó sẽ ghi nhận doanh thu
tương ứng 01 quí:
 Giá giao dịch của nghĩa vụ này x 01 quí/04 quí = 912 triệu đồng x 1/4 = 228 triệu
đồng
Tổng doanh thu của hợp đồng ghi nhận cho Quí 1 năm 20X1: 288 + 228= 516 triệu đồng
Quí 2 kết thúc ngày 30/06/20X1:
Doanh thu của hợp đồng ghi nhận cho Quí 2 năm 20X1: 228 triệu đồng
 Quí 3 kết thúc ngày 30/09/20X1:
Doanh thu của hợp đồng ghi nhận cho Quí 3 năm 20X1: 228 triệu đồng
 Quí 4 kết thúc ngày 31/12/20X1:
Doanh thu của hợp đồng ghi nhận cho Quí 4 năm 20X1: 228 triệu đồng
Bảng hạch toán kế toán:

43
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 20X1 kết thúc ngày 31/12/20X1, ghi nhận
doanh thu lũy kế: 1.200 triệu đồng.
Báo cáo tình hình tài chính tại ngày 31/12/20X1, ghi nhận khoản mục Tiền: 1.200 triệu
đồng

21. Phân biệt các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, TSCĐ, các khoản phúc lợi
với người lao động, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi vay được vốn hóa?

a. Chi phí liên quan đến HTK:


Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và
các loại thuế không được hoàn lại cho các đơn vị từ cơ quan thuế, chi phí vận chuyển,
đóng gói, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua thành phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá và các khoản mục tương tự khác được trừ (-) khỏi chi phí mua.

44
- Chi phí chế biến:
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn
vị sản phẩm được sản xuất, chẳng hạn như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí chế biến
cũng bao gồm sự phân bổ một cách có hệ thống các chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành
thành phẩm.
+ Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường
là số lượng sản phẩm ước tính trung bình đạt được qua một số kỳ hoặc mùa vụ trong các
điều kiện sản xuất bình thường, có tính đến công suất hao hụt do dừng sản xuất để bảo trì
theo kế hoạch. Mức độ sản xuất thực tế có thể được sử dụng nếu mức độ này tương
đương với công suất bình thường.
+ Khi chi phí chế biến không thể tách riêng cho từng loại sản phẩm thì những chi phí
này sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp và nhất quán. Việc phân bổ có thể dựa trên
doanh thu của từng sản phẩm hoặc là tại một thời điểm trong quá trình sản xuất khi mà
các sản phẩm này có thể được xác định riêng biệt hoặc là tại thời điểm hoàn thành sản
phẩm. Kết quả là giá trị còn lại của sản phẩm chính sẽ không khác biệt lớn so với giá gốc
của nó.
- Chi phí khác:
+ Các chi phí khác là những chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Ví dụ: Giá gốc của hàng tồn kho có thể bao gồm các chi phí chung nằm ngoài bộ phận
sản xuất hoặc chi phí thiết kế sản phẩm cho các khách hàng cụ thể.
+ Ví dụ về những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho mà được ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
(a) Giá trị các khoản hao hụt phát sinh trên mức bình thường của nguyên vật liệu, nhân
công hoặc các chi phí sản xuất khác;
(b) Chi phí lưu kho trừ khi những chi phí này là cần thiết cho giai đoạn sản xuất tiếp
theo;
(c) Chi phí quản lý doanh nghiệp; và
(d) Chi phí bán hàng.
VD:
Neville chỉ có hai mặt hàng tồn kho tại ngày báo cáo.

45
Mặt hàng 1 – Vật liệu trị giá 24.000 USD được mua để gia công và lắp ráp cho một
khách hàng theo đơn đặt hàng 'một lần' (sản xuất 1 lần) dự kiến sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận
cao . Kể từ khi mua vật liệu này, giá vốn đã giảm xuống còn 20.000 USD. => ghi nhận
theo giá 24.000 vì sử dụng 1 lần )
Mặt hàng 2 – Một chiếc máy được chế tạo cho một khách hàng khác với giá hợp đồng
là 36.000 đô la. Chiếc máy này đã được hoàn thành gần đây với chi phí $33,600. Hiện tại
để đáp ứng một số quy định về sức khỏe và an toàn, sẽ cần phải sửa đổi với chi phí bổ
sung là 8.400 đô la. Khách hàng đã đồng ý đáp ứng một nửa chi phí bổ sung.
Tổng giá trị của hai mặt hàng hàng tồn kho này trong báo cáo tình hình tài chính là bao
nhiêu?
Mặt hàng 1: nguyên giá = 24.000, NRV = 0
Mặt hàng 2: nguyên giá: 33.600
NRV = 36.000 – 8.400*1/2 = 31.800
Nguyên giá < NRV
=> Mặt hàng 2 ghi nhận theo NRV
Tổng giá trị của 2 mặt hàng = 24.000+31.800= 55.800 ($)
b. Chi phí liên quan đến TSCĐ:

là toàn bộ số tiền hoặc tương đương tiền


đã trả hoặc giá trị hợp lý của các khoản
Nguyên giá (Cost)
khác phải trả để mua hoặc xây dựng tài
sản tại thời điểm tài sản đó được ghi nhận.

là giá trị ước tính thu được khi hết thời


gian sử dụng hữu ích của tài sản. Đây là
Giá trị thanh lý
giá trị sau khi trừ chi phí thanh lý ước
tính.

là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa


Giá trị hợp lý các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.

là giá trị của tài sản sau khi trừ khấu hao
Giá trị ghi sổ
lũy kế và tổn thất lũy kế của tài sản đó.

Giá trị có thể thu hồi là giá trị cao hơn giữa giá trị hợp lý của tài
46
sản trừ đi chi phí bán và giá trị sử dụng.

là khoản chênh lệch âm giữa giá trị ghi sổ


Tổn thất tài sản (Carrying amount) và giá trị có thể thu hồi
tài sản (Recoverable amount).

- Ghi nhận ban đầu:


Nguyên giá của PPE được ghi nhận bao gồm tât cả chi phí cần thiết để đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng hoạt động. Các chi phí cần thiết bao gồm các khoản dưới đây:
 Giá mua trên hóa đơn (sau khi trừ đi chiếu khấu thương mại và các khoản giảm
giá)
 Chi phí chuẩn bị địa điểm
 Chi phí vận chuyển
 Chi phí lắp đặt
 Chi phí thuê chuyên gia
 Chi phí chạy thử sau khi trừ tiền thu được từ việc bán sản phẩm tạo ra khi chạy thử
 Chi phí nhân viên phát sinh trực tiếp
 Chi phí ước tính cho việc tháo dỡ tài sản và phục hồi địa điểm về nguyên trạng
Nguyên giá của PPE không bao gồm:
 Hao hụt vượt định mức (hỏng hóc, mất…) trong quá trình hình thành và nâng cấp
tài sản
 Chi phí quản lý và chi phí sản xuất chung
 Chi phí lắp đặt và chi phí trước vận hành
 Chi phí vận hành ban đầu trước khi tài sản đạt tới hiệu suất yêu cầu
 Chi phí đào tạo nhân viên sử dụng tài sản
 Hợp đồng bảo dưỡng đã trả cho tài sản
- Ghi nhận tiếp theo
Trong các kỳ kế toán tiếp theo, giá trị trên sổ sách của PPE được tính toán theo 2 phương
pháp:

47
Bút toán ghi nhận ban đầu: 
Nợ PPE tại nguyên giá
Có Tiền/Nợ phải trả
Có Dự phòng cho việc tháo dỡ tài sản và chi phí phục hồi địa điểm
- Ghi nhận khấu hao tài sản dài hạn
Khấu hao của tài sản trong kỳ được tính vào lãi hoặc lỗ của kỳ kế toán một cách trực tiếp
hoặn gián tiếp
Bút toán ghi nhận:
Nợ Chi phí khấu hao 
Có Tài khoản khấu hao lũy kế/Dự phòng khấu hao
VD: Công ty ABC mua 1 xe ô tô trị giá 500.000.000 đồng;
Thuế GTGT 10% = 50.000.000 đồng;
Lệ phí trước bạ: 60.000.000 đồng;
Phí làm biển kiểm soát: 20.000.000 đồng;
Phí sử dụng đường bộ: 2.000.000 đồng;
Phí kiểm định xe: 300.000 đồng, thuế GTGT 10% = 30.000 đồng;
=> Tất cả các khoản phí trên đều phát sinh tính đến thời điểm đưa ô tô vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng => Nên sẽ được tính và nguyên giá của ô tô.=> Nguyên giá của ô tô là
582.300.000 đồng.
c. Chi phí liên quan đến các khoản phúc lợi với người lao động
Phúc lợi của người lao động là tất cả các hình thức xem xét được đưa ra bởi một
doanh nghiệp để đổi lấy dịch vụ được cung cấp bởi người lao động hoặc chấm dứt
việc làm, bao gồm:

48
(a) phúc lợi ngắn hạn cho người lao động dự kiến sẽ được thanh toán toàn bộ trong vòng
12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm mà người lao động đã thực hiện các công việc
cho đơn vị chẳng hạn như:
(i) tiền công, tiền lương và đóng góp an sinh xã hội;
(ii) nghỉ phép hàng năm và nghỉ ốm;
(iii) phân phối lợi nhuận và tiền thưởng; và
(iv) các lợi ích không bằng tiền (như chăm sóc y tế, nhà ở, xe hơi và hàng hóa
hoặc dịch vụ miễn phí hoặc được trợ cấp) cho người lao động hiện tại;
(b) Phúc lợi sau khi nghỉ việc, chẳng hạn như:
(i) phúc lợi hưu trí (ví dụ lương hưu và các khoản thanh toán một lần khi nghỉ
hưu); và
(ii) các lợi ích sau khi nghỉ việc khác, ví dụ như bảo hiểm nhân thọ và chăm sóc y
tế sau khi nghỉ việc;
(c) các khoản phúc lợi dài hạn khác cho người lao động, chẳng hạn như:
(i) ngày nghỉ có hưởng lương dài hạn, như nghỉ thâm niên hoặc nghỉ phép để
nghiên cứu có hưởng lương;
(ii) nghỉ lễ kỉ niệm và các phúc lợi dài hạn khác;
(iii) trợ cấp tàn tật dài hạn; và
(d) lợi ích khi thôi việc
VD:
Doanh nghiệp A đồng ý trả 1 khoản tương đương 5% tổng thu nhập trong năm của toàn
bộ nhân viên vào một quỹ phúc lợi sau khi nghỉ việc. Trong năm tài chính 31.12.2020,
doanh nghiệp đã trả tiền lương cho nhân viên một khoản bằng $10.5m. Khoản thưởng của
toàn bộ nhân viên cho năm 2020 được xác định là $3m và sẽ trả vào tháng 3 năm 2021.
Doanh nghiệp đã trả $510,000 vào quỹ phúc lợi kể trên cho tới ngày 31.12.2020.
Đầu tiên, doanh nghiệp đã xác định trả một khoản cố định bằng 5% tổng thu nhập của
nhân viên vào quỹ phúc lợi sau khi nghỉ việc nên đây là quỹ phúc lợi với mức đóng góp
xác định.
 Tổng thu nhập của nhân viên trong năm 2020 là $10.5m + $3m = $13.5m
 Số tiền mà doanh nghiệp phải trả vào quỹ phúc lợi là $13.5m x 5% = $675,000
Doanh nghiệp A hạch toán như sau:

49
            Nợ Lãi/Lỗ                                        $675,000
            Có Tiền                                      $510,000
            Có Chi phí trích trước              $165,000
d. Chi phí liên quan đến thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong
năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành.
- Thuế thu nhập hiện hành :
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cho kỳ hiện tại và các kỳ trước được ghi
nhận là nợ phải trả bao gồm các khoản chưa được thanh toán và được ghi nhận là tài sản
với giá trị tương ứng với số tiền đã trả cao hơn so với số tiền phải trả . [IAS 12.12] Lợi
ích của khoản lỗ tính thuế được sử dụng để bù vào thuế thu nhập hiện hành của kỳ trước,
được ghi nhận là tài sản. [IAS 12.13]
+ Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải trả được đo lường
theo giá trị dự kiến sẽ thanh toán cho (thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng thuế suất của luật
đã có hiệu lực hoặc thực chất đã có hiệu lực vào ngày kết thúc kỳ kế toán. [IAS 12,46]
- Thuế thu nhập hoãn lại:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được tính bằng công
thức sau:

Chênh lệch tạm


thời  = Giá trị ghi sổ  – Cơ sở tính thuế

Tài sản thuế


thu nhập hoãn
lại hoặc thuế
thu nhập hoãn Chênh lệch tạm
lại phải trả  = thời  x Thuế suất

Công thức sau sử dụng để tính thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ lỗ tính thuế chưa sử
dụng hoặc ưu đãi thuế chưa sử dụng:

Tài sản thuế  = Lỗ tính thuế  x Thuế suất


thu nhập hoãn chưa sử dụng

50
hoặc ưu đãi
thuế chưa sử
lại dụng

Thuế Thu nhập hiện hành và thuế Thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận là một khoản
thu nhập hoặc chi phí trên Báo cáo thu nhập toàn diện, trừ các khoản thuế phát sinh từ:
- Các giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận ngoài Báo cáo thu nhập toàn diện (Báo cáo
thu nhập toàn diện khác hoặc Báo cáo vốn chủ sở hữu) – trong trường hợp đó, nghĩa vụ
thuế liên quan cũng được ghi nhận ngoài Báo cáo thu nhập toàn diện.
- Một giao dịch hợp nhất kinh doanh - trong trường hợp đó, nghĩa vụ thuế liên quan
được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả có thể xác định tại ngày giao dịch mua, và theo
đó có ảnh hưởng đến việc xác định lợi thế thương mại hoặc khoản lãi do mua rẻ khi áp
dụng IFRS 3 - Hợp nhất kinh doanh.
VD: Một khoản mục doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên báo cáo tình hình tài
chính với giá trị 1.000 đồng, tuy nhiên đã được tính vào lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện
hành.
Giá trị ghi sổ của nợ phải trả: 1.000
Cơ sở tính thuế của nợ phải trả: 0
Chênh lệch tạm thời: 1.000
Do giá trị ghi sổ của nợ phải trả > cơ sở tính thuế của nợ phải trả nên làm phát sinh tài
sản thuế thu nhập hoãn lại.
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại = 1.000 (chênh lệch tạm thời) * 20% (thuế suất) =
200 đồng.
Bút toán hạch toán:
Nợ tài sản thuế TNDN hoãn lại: 200
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 200
e. Chi phí liên quan đến lãi vay được vốn hóa
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn hoá khi doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí
đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

51
Chi phí đi vay được vốn hóa bao gồm:
 Lãi vay (theo IAS 39).
 Lãi vay liên quan đến thuê tài chính được ghi nhận theo IAS 17.
 Chênh lệch tỷ giá phát sinh của những khoản vay bằng ngoại tệ nếu khoản
chênh lệch này được coi là khoản điều chỉnh chi phí về lãi vay.
 Trường hợp 1 – Khoản vốn vay riêng biệt
Sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang. Khi đó, số chi
phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi
vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
 Trường hợp 2 – Phát sinh các khoản vốn vay chung
Sử dụng chi phí đi vay cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Khi đó, số chi phí đi vay đó có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác
định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được
vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
VD: Vào tháng 1 năm 20X6, Công ty Stremans đã vay 1,5 triệu đô la để tài trợ cho việc
sản xuất hai tài sản, cả hai dự kiến sẽ mất một năm để xây dựng. Công việc bắt đầu trong
năm 20X6. Cơ sở cho vay đã được rút gọn và phát sinh vào ngày 1 tháng 1 năm 20X6, và
được sử dụng như sau, với số tiền còn lại được đầu tư tạm thời.

Tài sản A Tài sản B

1/1/20X6 250 500

1/1/20X6 250 500

Lãi suất cho vay là 9% và Công ty Stremans có thể đầu tư số tiền thặng dư với lãi suất
7%.
Yêu cầu: Bỏ qua lãi kép, hãy tính chi phí đi vay có thể được vốn hóa cho mỗi tài sản và
do đó, nguyên giá của mỗi tài sản là ngày 31 tháng 12 năm 20X6.

Tài sản A Tài sản B

Chi phí đi vay tại 45.000 90.000

52
30/12/20x6
500/1000 x 9%

Thu nhập từ khoản đầu tư  (8.750) (17.500)


250/500 x 7% x 6/12

Chi phí đi vay được vốn 36.250 72.500


hóa

Giá trị tài sản:


Tài sản A = 250,000 + 250,000 + 36,250 = 536,250
Tài sản B = 500,000 + 500,000 + 72,500 = 1,072,500

22. Bất động sản đầu tư và ghi nhận BĐS đầu tư theo IAS 40?

- Định nghĩa: Bất động sản đầu tư là tài sản cố định (đất hoặc nhà cửa – hoặc một
phần của nhà cửa - hoặc cả hai) được nắm giữ (bởi chủ sở hữu hoặc bởi bên đi thuê trong
thuê tài chính) để thu lời từ việc cho thuê, chờ tăng giá hoặc cả hai. [IAS 40.5] Các ví dụ
dưới đây sẽ làm rõ hơn bất động sản đầu tư: [IAS 40.8] đất đai được nắm giữ để gia tăng
vốn trong dài hạn mà không phải để bán trong ngắn hạn trong một kỳ kinh doanh thông
thường. đất đai thuộc sở hữu mà hiện không có mục đích sử dụng cụ thể trong tương lại.
(Nếu đơn vị chưa thể xác định phần đất này sẽ là bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay để
bán trong ngắn hạn trong kỳ kinh doanh thông thường, đất đai sẽ được coi là tài sản được
nắm giữ để tăng vốn.) một toà nhà được sở hữu bởi đơn vị (hoặc một tài sản có quyền sử
dụng liên quan đến toà nhà được đơn vị nắm giữ) và được cho thuê trong một hoặc nhiều
hợp đồng thuê hoạt động. một toà nhà đang được sử dụng nhưng đồng thời được cho thuê
dưới một hoặc nhiều hợp đồng cho thuê hoạt động. bất động sản đang trong quá trình thi
công hoặc phát triển mà trong tương lai sẽ là bất động sản đầu tư. Các ví dụ dưới đây thể
hiện các bất động sản không phải bất động sản đầu tư, vì vậy, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Chuẩn mực này: [IAS 40.5 and 40.9] bất động sản có mục đích để bán trong
một kỳ kinh doanh thông thường hoặc trong quá trình thi công hoặc phát triển để bán
(tham khảo IAS 2 Hàng tồn kho), ví dụ, bất động sản được mua với mục đích duy nhất là
để thanh lý trong tương lai gần hoặc để phát triển và bán lại. bất động sản chủ sở hữu sử
dụng (tham khảo IAS 16 và IFRS 16), bao gồm (trong các tài sản khác) bất động sản nắm
giữ với mục đích làm bất động sản chủ sở hữu sử dụng trong tương lai, bất động sản nắm

53
giữ để phát triển và sau đó sẽ chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng trong lương
lai, bất động sản được nhân viên sử dụng (kể cả việc nhân viên đó có trả tiền thuê nhà
theo giá thị trường hay không) và bất động sản chủ sở hữu sử dụng đang chờ thanh lý. bất
động sản đang được cho một đơn vị khác thuê trong một giao dịch cho thuê tài chính.
- Ghi nhận BĐS đầu tư theo IAS 40:
Một bất động sản đầu tư được nắm giữ sẽ được ghi nhận là tài sản khi, và chỉ khi: đơn
vị có nhiều khả năng sẽ nhận được các lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến bất
động sản đầu tư; và nguyên giá của bất động sản đầu tư có thể được xác định một cách
đáng tin cậy. [IAS 40.16]
Đo lường ban đầu
Bất động sản đầu tư sẽ được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá. Chi phí giao dịch được
bao gồm trong giá trị ghi nhận ban đầu. Không tính vào nguyên giá của bất động sản đầu
tư các chi phí sau: (a) chi phí khởi nghiệp (trừ khi là chi phí cần thiết để chuyển bất động
sản thành trạng thái có thể sử dụng được theo mục đích của ban quản trị). (b) lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh phát sinh trước khi bất động sản đầu tư đạt được mức độ sử
dụng theo kết hoạch, hoặc (c) giá trị lãng phí bất thường của nguyên vật liệu, nhân công
hoặc các nguồn lực khác phát sinh khi thi công hoặc phát triển bất động sản đầu tư. [IAS
40.20 và 40.23]
Đo lường sau ghi nhận ban đầu
IAS 40 cho phép các đơn vị lựa chọn giữa: [IAS 40.30]
 mô hình giá trị hợp lý và
 mô hình giá gốc.
Một phương pháp phải được áp dụng cho tất cả các bất động sản đầu tư của đơn vị.
Thay đổi chỉ được phép nếu điều này dẫn đến sự trình bày phù hợp hơn. IAS 40 lưu ý
rằng rất ít khả năng có thể thay đổi từ mô hình giá trị hợp lý sang mô hình giá gốc.
Mô hình giá trị hợp lý
Sau khi ghi nhận ban đầu, đơn vị lựa chọn mô hình giá trị hợp lý sẽ định giá toàn bộ
bất động sản đầu tư tại giá trị hợp lý, trừ trường hợp nêu tại đoạn 53. [IAS 40.33]
Lợi nhuận hay lỗ phát sinh từ thay đổi giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư sẽ được
ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh cho kỳ mà chúng phát sinh. [IAS 40.35]
Khi xác định giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư theo IFRS 13, ở khía cạnh khác,
đơn vị phải đảm bảo giá trị hợp lý phản ánh thu nhập từ tiền thuê từ hợp đồng thuê hiện
tại và các giả thiết khác mà các bên tham gia thị trường có thể sử dụng khi định giá bất

54
động sản đầu tư trong điều kiện thị trường hiện tại. [IAS 40.40] Khi bên đi thuê sử dụng
mô hình giá trị hợp lý để xác định giá trị của bất động sản đang nắm giữ thuộc dạng tài
sản được quyền sử dụng, đơn vị sẽ định giá tài sản được quyền sử dụng, mà không phải
bất động sản gốc, tại giá trị hợp lý. [IAS 40.40A]
Mô hình giá gốc
Sau khi ghi nhận ban đầu, đơn vị lựa chọn sử dụng mô hình giá gốc sẽ xác định giá trị
của bất động sản đầu tư theo quy định của IAS 16 với giá trị ghi sổ bằng nguyên giá trừ
khấu hao lũy kế và suy giảm giá trị lũy kế. [IAS 40.56]
Chuyển đổi
Đơn vị chuyển đổi một bất động sản thành, hoặc từ, bất động sản đầu tư khi, và chỉ
khi, có sự thay đổi về cách sử dụng. Thay đổi về cách sử dụng phát sinh khi bất động sản
thỏa mãn, hoặc không thỏa mãn, các định nghĩa về bất động sản đầu tư và có bằng chứng
về sự thay đổi trong cách sử dụng. Khi đánh giá độc lập, việc thay đổi mục đích sử dụng
bất động của ban quan trị đơn vị không cung cấp bằng chứng cho việc thay đổi cách sử
dụng. Ví dụ về bằng chứng cho việc thay đổi cách sử dụng bao gồm:
 Chủ sở hữu bắt đầu sử dụng, hoặc bắt đầu phát triển bất động sản với định
hướng để chủ sở hữu sử dụng, chuyển đổi từ bất động sản đầu tư thành bất động
sản chủ sở hữu sử dụng;
 Việc bắt đầu phát triển bất động sản với mục đích để bán, chuyển từ bất
động sản đầu tư thành hàng tồn kho;
 Kết thúc việc chủ sở hữu sử dụng, chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử
dụng sang bất động sản đầu tư;
 Bắt đầu việc cho một bên khác thuê hoạt động, chuyển từ hàng tồn kho
sang bất động sản đầu tư.
Khi một đơn vị quyết định thanh lý một bất động sản đầu tư mà không phát triển/thay
đổi, đơn vị tiếp tục ghi nhận bất động sản là bất động sản đầu tư đến thời điểm xóa khỏi
sổ (loại trừ khỏi báo cáo tình hình tài chính) và không phân loại lại thành hàng tồn kho.
Tương tự, nếu đơn vị bắt đầu tái phát triển một bất động sản đầu tư hiện hữu để tiếp tục
sử dụng là một bất động sản đầu tư trong tương lai, bất động sản vẫn sẽ được ghi nhận là
bất động sản đầu tư và không bị phân loại lại thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng
trong quá trình tái phát triển. [IAS 40.58]
Các quy tắc sau đây áp dụng cho kế toán chuyển đổi giữa các loại:
 Để chuyển đổi từ bất động sản đầu tư đang được ghi nhận ở giá trị hợp lý
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho, giá trị ấn định của bất

55
động sản để ghi nhận sau đó tuân thủ theo IAS 16, IFRS 16 hoặc IAS 2 là giá trị
hợp lý của nó tại thời điểm thay đổi cách sử dụng. [IAS 40.60]
 Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành bất động sản đầu
tư, nó sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý, đơn vị áp dụng IAS 16 cho bất động
sản đầu tư được sở hữu hoặc IFRS 16 cho bất động sản đầu tư nắm giữ bởi bên đi
thuê như một tài sản được quyền sử dụng tại thời điểm thay đổi cách sử dụng. Đơn
vị sẽ ghi nhận các chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của bất động sản theo IAS 16 hoặc
IFRS 16 với giá trị hợp lý của nó tại thời điểm chuyển đổi cách sử dụng như cách
ghi nhận khi đánh giá lại giá trị theo IAS 16. [IAS 40.61]
 Khi chuyển đổi từ hàng tồn kho sang bất động sản đầu tư mà sẽ được ghi
nhận tại giá trị hợp lý, bất kỳ chênh lệch nào giữa giá trị hợp lý của bất động sản
tại thời điểm chuyển đổi và giá trị ghi sổ trước đó sẽ được ghi nhận vào báo cáo
kết quả kinh doanh. [IAS 40.63]
 Khi đơn vị hoàn thành việc thi công hoặc phát triển một bất động sản đầu tư
tự xây dựng mà sẽ được ghi nhận tại giá trị hợp lý, các chênh lệch giữa giá trị hợp
lý của bất động sản tại ngày hoàn thành và giá trị ghi sổ trước đó của nó sẽ được
ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh. [IAS 40.65]
Khi đơn vị sử dụng mô hình giá gốc cho bất động sản đầu tư, việc chuyển đổi giữa các
danh mục không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển và không thay đổi
nguyên giá của tài sản cho mục đích đo lường hoặc công bố.
VD: Croft đã mua một tòa nhà có tuổi thọ 40 năm cho tiềm năng đầu tư của nó với giá
8 triệu đô la vào ngày 1 tháng 1 năm 20X3. Tại ngày 31 tháng 12 năm 20X3, giá trị hợp
lý của tài sản được ước tính là 9 triệu USD với chi phí bán ước tính là 200.000 USD. Nếu
Croft sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho bất động sản đầu tư, khoản lãi nào sẽ được ghi
nhận trong báo cáo lãi lỗ cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X3?
Bởi vì tòa nhà này được sử dụng cho mục đích đầu tư do đó đây là bất động sản đầu tư. 
Bên cạnh đó, Croft áp dụng phương pháp giá trị hợp lý, nên không tính khấu hao cho tòa
nhà. 
Do đó, chênh lệch lãi = $9m – $8m = $1m được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh
Nợ Tài sản đầu tư: 1,000,000
Có Lãi từ thay đổi Giá trị hợp lý: 1,000,000

56

You might also like