You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG ĐẦU KARAOKE NGUYÊN CONTAINER TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV SOTRANS LOGISTICS TẠI HÀ
NỘI

Họ tên SV: Phạm Thị Kim Oanh


Mã SV: 88975
Lớp: LQC61ĐH
Nhóm: N30
Người hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Yến

1
HẢI PHÒNG - 2024

MỤC LỤC

2
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO
CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
FCL Full container load - Hàng nguyên container
LCL Less than container load - Hàng lẻ container
THC Terminal Handling Charge - Phụ phí xếp dỡ tại cảng
VAT Thuế giá trị gia tăng
B/L Bill of Lading - Vận đơn đường biển
D/O Delivery Order – Lệnh giao hàng
C/O Certificate of Origin – Giấy chứng nhận xuất xứ
A/N Arrival Notice – Thông báo hàng đến
DOC Documentation fee - Phí chứng từ
EIC/CIC Phụ phí mất cân đối vỏ container
CLCO Phí vệ sinh container

3
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Trách nhiệm của từng bên theo điều kiện DAP 21

Bảng 2.2 Bảng phí dịch vụ local charge 24


Các khoản phí Sinotrans Guangdong International
Bảng 2.3 25
Freight Forwarding Co., Ltd phải thanh toán

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hình Tên hình Trang

Hình 1.1 Kích thước container tiêu chuẩn 7

Hình 1.2 Quy trình chung về giao nhận hàng nhập khẩu 8

Hình 2.1 Công ty TNHH Logistics Sinovitrans 14

Hình 2.2 Bộ máy tổ chức Công ty 17

4
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, việc mở rộng quá trình buôn bán, ngoại
thương với các quốc gia và tổ chức kinh tế là một mục tiêu quan trọng của các
quốc gia trên thế giới không chỉ của riêng Việt Nam. Trong những năm gần đây,
nhờ vào chính sách được thay đổi theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta đang
diễn ra sôi động hơn bao giờ hết.
Trong thời gian thực tập chuyên ngành vừa qua, em đã có cơ hội thực tập
tại Chi nhánh công ty TNHH MTV Sotrans Logistics tại Hà Nội - doanh nghiệp
có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng
hoá với nhiều phương thức đa dạng.
Trong thời gian thực tập, em đã học hỏi và tiếp cận thực tế các kiến thức về
quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại Chi nhánh công ty
TNHH MTV Sotrans Logistics tại Hà Nội. Bài báo cáo này sẽ tổng hợp một
cách đầy đủ các nội dung liên quan đến quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa,
cụ thể em sẽ trình bày bài báo cáo với chủ đề: “Tìm hiểu quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu mặt hàng đầu karaoke nguyên container tại Chi nhánh công ty
TNHH MTV Sotrans Logistics tại Hà Nội”. Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển.
Chương 2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại Chi
nhánh công ty TNHH MTV Sotrans Logistics tại Hà Nội.
Chương 3: Nhận xét và đánh giá về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
nguyên container tại Chi nhánh công ty TNHH MTV Sotrans Logistics tại Hà
Nội.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh/chị của công ty
TNHH Logistics Sinovitrans – chi nhánh Hải Phòng đã tạo cho em cơ hội thực
tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Đồng thời, em cũng xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến cô Th.s Phạm Thị Yến đã tận tình hướng dẫn giúp
5
em hoàn thiện bài báo cáo, nhận ra các sai sót cũng như tìm ra hướng đi đúng
khi em gặp khó khăn, thắc mắc.
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi
những sai sót nên em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của thầy cô bộ
môn để bổ sung kiến thức cho bản thân.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn!

6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN

1.1.Khái quát về dịch vụ logistics và dịch vụ giao nhận


1.1.1. Dịch vụ Logistics
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại
2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy
định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhập hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

Như vậy, nội dung Điều 233 nói trên vừa định nghĩa thông qua việc liệt kê
một số hoạt động điển hình của logistics, vừa nhấn mạnh vào tính chất dịch vụ
của hoạt động này khi một doanh nghiệp đứng ra nhận làm các công việc đó để
hưởng thù lao từ doanh nghiệp có hàng hóa. Định nghĩa như trên là phù hợp
trong bối cảnh Luật Thương mại khi Luật này cũng quy định logistics tương tự
với các dịch vụ khác như môi giới, nhượng quyền, giám định, đại lý, gia công.

Nguồn: Luật Thương mại Việt Nam năm 2005


1.1.2. Dịch vụ giao nhận
“Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu hàng, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cúng như các
dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”
(Theo quy tắc mẫu của Hiệp hội Giao nhận Quốc tế - FIATA).
1.1.3. Vai trò của giao nhận
 Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và
an toàn và tiết kiệm mà không có sự tham gia của người gửi và người

7
nhận vào tác nghiệp.
 Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.

 Giảm bớt các loại chi phí không cần thiết cho khách hàng như lưu kho,
bến bãi, …chi phí đào tạo nhân công.

1.2.Cơ sở pháp lí liên quan đến hoạt động giao nhận


1.2.1. Luật quốc gia
Hiện nay, Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến vận tài, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:

- Luật thương mại 2005 (điều 233 đến điều 240): trong đó bao gồm khái
niệm dịch vụ Logistics, điều kiện kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của người kinh
doanh dịch vụ Logistics,...

- Bộ luật Hàng Hải 2005

- Luật giao thông đường bộ 2004

- Luật hải quan 2014

- Các thông tư, nghị định có liên quan:


+ Nghị định số 115/ 2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 07 năm 2007: về điều kiện
kinh doanh dịch vụ vận tải biển.

+ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan .

+ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định


về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu

Nguồn: https://luatvietnam.vn/van-ban-luat-viet-nam.html)
1.2.2. Các quy phạm pháp luật quốc tế

8
- Bộ quy tắc thương mại quốc tế Incoterms do phòng ICC ban hành quy
định về trách nhiệm của bên mua bên bán, chi phí hải quan, bảo hiểm hàng hóa,
tổn thất và rủi ro.

- Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.


Nguồn:luatminhkhue.vn/phap-luat-van-chuyen-hang-hoa-quoc-te-bang-duong-bien.aspx

1.3.Khái quát về container, hàng nguyên container


1.3.1. Khái niệm và phân loại container
- Khái niệm: Container là một thùng thép có kích thước lớn hình hộp chữ nhật bên
trong rỗng và có cửa mở thiết kế chốt để đóng kín. Container có khả năng chịu
lực cực kỳ tốt và có nhiều kích thước khác nhau. Vỏ của thùng container thường
có màu xanh hoặc màu đỏ tuy nhiên cũng có thể xuất hiện một số màu sắc khác
tùy theo yêu cầu của khách hàng hoặc nhà sản xuất.
- Phân loại:
Theo tiêu chuẩn ISO 6346 (1995), container đường biển bao gồm 7 loại chính như sau:

 Container bách hóa (General purpose container)

Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khô, nên còn được
gọi là container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC). Loại container
này được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải biển.
 Container hàng rời (Bulk container)

Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…)
bằng cách rót từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng
dưới đáy hoặc bên cạnh (discharge hatch).
 Container chuyên dụng (Named cargo containers)

Là loại thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như ô tô, súc
vật sống...
Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không
cần vách với mái che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2
tầng tùy theo chiều cao xe.

9
Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc
vách mặt trước có gắn cửa lưới nhỏ để thông hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí
lỗ thoát bẩn khi dọn vệ sinh.
 Container bảo ôn (Thermal container)

Được thiết kế để chuyên chở các loại hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên
trong container ở mức nhất định.
Container bảo ôn thường có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế
thường gặp container lạnh (refer container)
 Container hở mái (Open-top container)

Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút
hàng ra qua mái container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải
dầu. Loại container này dùng để chuyên chở hàng máy móc thiết bị hoặc gỗ có
thân dài.
 Container mặt bằng (Platform container)

Được thiết kế không vách, không mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc,
chuyên dùng để vận chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…
Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách
này có thể cố định, gập xuống, hoặc có thể tháo rời.
 Container bồn (Tank container)

Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn
chứa, dùng để chở hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót
vào qua miệng bồn (manhole) phía trên mái container, và được rút ra qua van xả
(Outlet valve) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc rút ra qua miệng bồn bằng bơm.
https://www.container-transportation.com/phan-loai-container.html

- Kích thước:

Dựa trên việc phân loại container chúng ta sẽ có bảng kích thước container
tiêu chuẩn như sau:

10
Hình 1.1: Kích thước container tiêu chuẩn

Nguồn: https://truongphatlogistics.com/container-la-gi-khai-niem-phan-loai-container/

1.2.2 Các loại hình vận tải hàng container (FCL và LCL)

 FCL

FCL là viết tắt của chữ Full container load, nghĩa là vận chuyển nguyên
container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy
một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để
gửi hàng. Người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng
và dỡ hàng khỏi container.
 LCL

LCL là viết tắt của chữ Less than container load, nghĩa là vận chuyển hàng
lẻ container. Khi gửi hàng, nếu không đủ để đóng nguyên một container, chủ
hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ. Người gom hàng (người chuyên
chở hoặc người giao nhận) có trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra
container.
Nguồn: Giáo trình Logistics Dịch Vụ - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
1.3 Quy trình chung về giao nhận hàng nhập khẩu
11
Hình 1.2: Quy trình chung về giao nhận hàng nhập khẩu

Nguồn: https://vantaihangbacnam.com/quy-trinh-giao-nhan-nhap-khau-hang-hoa-
bang- duong-bien/, voer, cẩm nang công tác xuất nhập khẩu cần biết - NXB Hồng Đức

1.3.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Sau khi hai bên đã thỏa thuận các điều khoản, thống nhất về giá và ký kết
hợp đồng giao nhận, bên khách hàng sẽ gửi cho nhân viên chứng từ một bộ
chứng từ cơ bản gồm: Sales Contract, Packing List, Commercial Invoice, Bill of
Lading, kèm với đó là các thông tin quan trọng như ngày tàu dự kiến cập cảng,
thông tin
- số hiệu tàu,...

Lúc này, nhân viên chứng từ sẽ rà soát kiểm tra xem các thông tin giữa các
loại chứng từ nêu trên có trùng khớp với nhau hay không, đảm bảo mọi thông tin
cần thiết đều đầy đủ và chính xác. Nếu phát hiện thiếu sót hoặc có sự bất nhất
không trùng khớp giữa các thông tin của chứng từ, thì nhân viên chứng từ cần
lập tức liên hệ lại với khách hàng điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời.
1.3.2 Lấy lệnh giao hàng
12
Lệnh giao hàng D/O – là một loại chứng từ quan trọng trong quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu nguyên container. Theo đó, D/O do công ty vận chuyển
(có
thể là hãng tàu hoặc forwarder) phát hành dùng để chỉ thị cho đơn vị đang lưu
kho giữ hàng tại cảng giao hàng cho người chủ hàng đã được chỉ định.
Thông thường bạn sẽ nhận được giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
khoảng 1-2 ngày trước ngày dự kiến hàng đến. Để lấy lệnh giao hàng D/O, sau
khi tàu cập cảng, nhân viên giao nhân đem theo bộ chứng từ đầy đủ cùng giấy
giới thiệu của bên công ty khách hàng, tới hãng tàu để lấy lệnh giao hàng D/O
và phải đóng một số loại phí khi lấy lệnh giao hàng như phí làm D/O, phí THC,
phí vệ sinh container, Handling, ... Nếu là lệnh nối thì có thể bạn phải tới một
đại lý giao nhận chỉ định khác.
1.3.3 Khai hải quan điện tử và đóng thuế

Hiện nay để khai tờ khai hải quan điện tử, người dùng có thể sử dụng phần
mềm ECUS5/VNACCS của cơ quan Hải quan hoặc có thể dùng các phần mềm
khác đã đăng ký với cơ quan chức năng và được cấp phép. Khi truyền tờ khai
hải quan thành công, thì hệ thống tiếp nhận sẽ thông báo tự động các thông tin
như: số tiếp nhận, số tờ khai và tình trạng phân luồng hàng hóa (xanh/vàng/đỏ).
Nếu được thông báo luồng xanh, xem như đã hoàn tất phần khai báo hải
quan điện tử, mọi thứ suôn sẻ (trong khi luồng vàng cần bổ sung sửa đổi và kiểm
tra bộ chứng từ gốc, còn luồng đỏ bên cạnh kiểm tra chứng từ gốc sẽ phải kiểm
hóa trực tiếp). Lúc này, sẽ nhận được tờ khai hải quan hàng nhập. Sau đó, in bộ
tờ khai này ra và tiến hành liên hệ với khách hàng nộp thuế.
1.3.4 Đăng ký tờ khai tại cảng

Khi khai báo hải quan điện tử thành công và in tờ khai, tiếp theo là chuẩn
bị bộ hồ sơ đầy đủ để đăng ký tờ khai tại cảng. Cụ thể:
 Tờ khai hải quan nhập khẩu

 Invoice

13
 Vận đơn (B/L)

 C/O

 Packing list

 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

 Giấy giới thiệu

 Đăng ký kiểm hóa (trường hợp luồng đỏ)

Sau khi đã chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ nên trên, nhân viên giao nhận sẽ
đem tới hải quan. Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra.
Nếu không có gì bất thường thì chuyển hồ sơ sang bộ phận tính giá thuế để báo
mức thuế cần đóng.
Lưu ý, trường hợp hàng hóa rơi vào luồng đỏ, thì cần tiến hành kiểm hóa.
Lúc này, nhân viên giao nhận cần dựa vào bảng phân công để liên hệ với hải
quan kiểm hóa và thực hiện thủ tục đăng ký chuyển bãi kiểm hóa. Khi tới bãi,
thì cont được cắt seal, dỡ hàng ra kiểm hóa.
1.3.5 Trả tờ khai hải quan

Khi quá trình kiểm tra bộ chứng từ (hoặc kiểm hóa) hoàn tất, bộ chứng từ
được đóng dấu, rồi chuyển sang cửa trả tờ khai hải quan. Lúc này, nhân viên
giao nhận sẽ mua tem để dán vào tờ khai (tem được xem như là lệ phí hải quan)
Bộ hồ sơ trả về sẽ bao gồm: Tờ khai Hải quan đã đóng dấu, phiếu kết quản
kiểm tra chứng từ, nếu là luồng đỏ thì có thêm phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng
hóa). Nhân viên giao nhận có trách nhiệm kiểm tra xem đã đủ hồ sơ chưa. Nếu
đủ thì tiến hành bước tiếp theo.
1.3.6 Xuất phiếu EIR

Phiếu EIR còn được gọi là phiếu giao nhận container. Nó chính là phơi
phiếu xác nhận tình trạng của container. Đây được xem là một trong những loại
giấy tờ quan trọng hàng đầu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Để xuất phiếu EIR thì nhân viên giao nhận cần tới phòng Thương vụ tại
14
cảng để nộp lệnh giao hàng D/O đã có dấu giao thẳng của hãng tàu. Tiếp đó
nhân viên giao nhận cần đóng tiền nâng/hạ và lưu container.
1.3.7 Thanh lý hải quan

Để thực hiện thanh lý hải quan cổng, thì nhân viên giao nhận sẽ mang bộ
hồ sơ gồm Lệnh giao hàng D/O, phiếu EIR, Tờ khai hải quan (gồm cả bản chính
và bản photo), cùng danh sách container nộp cho Hải quan. Đơn vị này sẽ lưu
thông
tin lô hàng vào sổ hải quan, đồng thời đóng dấu vào tờ khai, phiếu EIR, và xác
nhận vào tờ danh sách container. Sau đó trả các hồ sơ này lại cho nhân viên giao
nhận.
1.3.8 Vào cảng lấy hàng

Lúc này quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container về cơ bản là
hoàn tất. Bây giờ nhân viên giao nhận chỉ cần đưa phiếu EIR, danh sách
container, cùng giấy mượn container cho tài xế container của mình, và lái xe
chạy vào cảng hoặc ICD để nhận hàng.
1.3.9 Trả vỏ container rỗng cho hãng tàu và nhận cược

Sau khi hoàn tất việc rút hàng, dựa trên chỉ định ghi trên giấy mượn
container, tài xế sẽ mang trả container rỗng về lại cho cảng hoặc ICD. Tiếp đó
nhân viên giao nhận sẽ mang phiếu EIR, giấy cược container cùng phiếu thu tới
đại lý hãng tàu để làm thủ tục nhận lại tiền cược container đã đóng trước đó.
1.3.10 Quyết toán và lưu hồ sơ

Bước cuối cùng trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container là hoàn thiện hồ sơ. Tức sau khi hoàn tất thông quan nhập hàng và
hàng đã được chuyển cho khách, thì nhân viên chứng từ sẽ có trách nhiệm kiểm
tra và sắp xếp đầy đủ, cẩn thận các chứng từ thành bộ hoàn chỉnh. Một bộ sẽ trao
trả lại cho khách hàng, và một bộ sẽ đưa vào lưu trữ. Cùng với đó sẽ gửi cho
khách hàng một bản Debit Note (Giấy báo nợ).
1.4 Các chứng từ liên quan trong giao nhận
15
 Delivery Order – D/O (Lệnh giao hàng)

Lệnh giao hàng D/O hay còn gọi delivery order là chứng từ trong vận tải
quốc tế. Chứng từ này do hãng vận tải phát hành cho chủ hàng hoặc shipper để
trình lên cơ quan giám sát hàng hóa để có thể lấy hàng khỏi bãi hàng,
container…
 Arrival Notice – AN (Giấy báo hàng đến)

Giấy báo hàng đến là giấy thông báo chi tiết của hàng tàu, đại lý hãng tàu
hay một công ty logistics nào đó thông báo cho bên nhập hàng biết về lịch trình
(Hàng hóa khởi hành từ cảng nào và đến cảng nào), thời gian (ngày hàng xuất
phát, ngày hàng đến), số lượng, trọng lượng (trọng lượng hàng hóa, số khối
CBM), chủng loại (là hàng container hay hàng lẻ, số lượng bao nhiêu), chuyến
tàu…
 Bill of Lading – B/L (Vận đơn đường biển)

Chứng từ do bên vận tải (carrier) hoặc cty giao nhận (fwd) phát hành cho
người gửi hàng để làm cơ sở xác định việc giao hàng của người xuất khẩu đồng
thời làm căn cứ thanh toán của người nhập khẩu
B/L thể hiện những thông tin về người chuyên chở, thông tin về lô hàng,
cảng xếp cảng dỡ, ngày hàng lên tàu, thông tin liên hệ để giải phóng hàng tại
cảng đích..
 Certificate of Quality – C/Q (Giấy chứng nhận chất lượng)

Chứng từ xác nhận chất lượng của hàng hóa được giao và chứng minh
phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không
quy định gì khác, giấy chứng nhận chất lượng có thể do xưởng hoặc nhà máy
sản xuất hàng hóa hoặc do cơ quan kiểm nghiệm/ giám định hàng xuất khẩu cấp
1.3.2. Lưu ý:
- Người phát hành: Nhà sản xuất hoặc Cơ quan kiểm định chất lượng.

- Thời điểm phát hành: Trước khi giao hàng hoặc sau khi hàng đến.

16
 Sale Contract (Hợp đồng ngoại thương)

Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán giữa hai
nước khác nhau, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển
giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu đối với hàng hóa
cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng cho bên bán.
 Certificate of Origin – C/O (Giấy chứng nhận xuất)

Certificate of Origin – giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ do nhà sản
xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền (Phòng công thương hoặc VCCI) cấp để xác
nhận nơi sản xuất hoăc khai thác hàng hóa.
 Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại)

Là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Nói lên giá trị của hàng hóa và là
bằng chứng của sự mua bán trong việc khai báo hải quan. Hóa đơn cung cấp
những chi tiết về hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
 Packing list (Phiếu đóng gói hàng hóa)

Packing list giúp cho việc kiểm đếm hàng hóa được thuận lợi hơn. Về cơ
bản sẽ gồm những nội dung liên quan đến hàng hóa như: số lượng, khối lượng,
thể tích…
 Customs declaration (Tờ khai hải quan)

Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa. Theo điều lệ Hải quan Việt Nam,
tờ khai hải quan phải được nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa
khẩu Việt Nam.
Nguồn: Giáo trình Logistics toàn cầu - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN


CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH LOGISTICS SINOVITRANS – Chi
nhánh Hải Phòng
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Logistics Sinovitrans

17
Hình 2.1: Công ty TNHH Logistics Sinovitrans

Nguồn: Công ty TNHH Logistics Sinovitrans

2.1.1 Thông tin chung

 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH LOGISTICS SINOVITRANS

 Tên giao dịch SINOVITRANS CO., LTD

 Địa chỉ: Số 1A, Đường Nguyễn Văn Quỳ, Phường Phú Thuận, Quận 7,
TP Hồ Chí Minh
 Điện thoại: 028 38731222

 Mã số thuế: 0310429649

 Đại diện pháp luật: Zhao Junwei

 Ngày hoạt động: 2010-10-26


1.3.3. Chi nhánh Hải Phòng:
 Mã số thuế: 0310429649-001

 Địa chỉ: Phòng 616, tầng 6, TD Business Center, lô 20A, đường Lê Hồng
Phong,
 Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam

 Người đại diện: Zhao Junwei

18
 Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế TP Hải Phòng
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần vận chuyển Trung Quốc (gọi tắt là Sinotrans) là nhà cung
cấp hàng đầu tại Trung Quốc về lĩnh vực Logictics, và là một trong những doanh
nghiệp nòng cốt dưới sự quản lý trực tiếp của tổ chức SASAC quốc gia.
Công ty TNHH giao nhận kho vận ngọai thương (gọi tắt là Vietrans) trực
thuộc bộ công thương, là một trong những công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực
đại lý giao nhận, vận chuyển hàng xuất nhập khẩu, dịch vụ cho thuê kho bãi tại
Việt Nam.
Vào tháng 10/2010, Sinovitrans ra đời tại Việt Nam dưới sự hợp tác liên
doanh giữa Sinotrans Trung Quốc và Vietrans Việt Nam. Là nhà cung ứng các
dịch vụ tổng hợp lĩnh vực Logistics, hoạt động của công ty bao gồm dịch vụ đại
lý vận tải quốc tế, tập hợp và vận chuyển hàng, dịch vụ đại lý tàu biển…
2.1.3 Các dịch vụ của công ty

 Vận tải đường biển:

- Dịch vụ Đại lí Container xuất nhập khẩu đường biển

- Đặt tàu ra vào cảng, sắp xếp dịch vụ hoa tiêu và tàu kéo

- Nộp thông tin về đội tàu và bất kỳ hành khách nào cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh địa phương
- Hoàn thành tất cả các tài liệu thông quan tàu, hàng hoá có liên quan

 Vận tải nội địa:

- Cung cấp dịch vụ báo quan nhập khẩu ô tô, làm thủ tục, vận chuyển nội địa

- Cung cấp dịch vụ vận tải nội địa bao gồm đường bộ và đường thủy

 Vận tải hàng không:

- Dịch vụ máy bay thuê và năng lực vận chuyển thuận lợi của các cảng chính và
phụ trợ.
19
- Xuất khẩu: Airport to Airport toàn cầu; Door to door; Dịch vụ hải quan; Gom
hàng
- Nhập khẩu: Door to door; Airport to Door; Vận chuyển nội địa; Dịch vụ hải
quan
 Dịch vụ đường sắt

 Dịch vụ hải quan

 Dịch vụ hàng lẻ LCL/CFS

 Vận chuyển xuyên biên giới

2.1.4 Lợi thế cạnh tranh của Sinovitrans

 Sự kết nối

Sinovitrans có nhiều lợi thế về dịch vụ vận tải khi là công ty liên doanh
giữa tập đoàn Sinotrans nổi tiếng của Trung Quốc và Vietrans – một trong
những công ty dẫn đầu về logistics tại Việt Nam.
 Tiêu chuẩn quốc tế

Đội nhóm quản lí chuỗi cung ứng quốc tế hóa, có thể cung cấp các giải
pháp vận chuyển tiêu chuẩn hóa End-To-End hoàn thiện cho khách hàng, giúp
khách hàng giảm chi phí quản lí chuỗi cung ứng.
 Đội ngũ giàu kinh nghiệm

Nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, có thể thao tác tất
cả nghiệp vụ vận chuyển đường biển, đường sắt, vận chuyển xuyên quốc gia,
phân phối kho bãi, từ đó giảm chi phí vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ
vận chuyển.
 Chi phí tối ưu

Sinovitrans luôn có những giải pháp vận tải tối ưu nhất về chi phí nhưng
vẫn đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và tiến độ vận chuyển với các dịch vụ vận tải
nội địa hay quốc tế.
20
2.1.5 Văn hóa của Sinovitrans

 Tin cậy

Để trở thành đối tác đáng tin cậy, Sinovistran luôn trung thực và minh bạch
trong quá trình trao đổi thông tin hỗ trợ vận chuyển đơn hàng, giảm tải rủi ro
phát sinh trong quá trình vận tải.
 Trách nhiệm

Với tinh thần Trách Nhiệm được đặt lên hàng đầu, chúng tôi đảm bảo đơn
hàng được vận chuyển đến tận tay người nhận dưới điều kiện tốt nhất.
 Linh hoạt

Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, chúng tôi luôn chuẩn bị kĩ càng
để giải quyết nhanh chóng những rắc rối phát sinh trong quá trình vận tải nhằm
đảm bảo đơn
 Công nghệ

Sinovitrans luôn luôn chủ động áp dụng công nghệ mới để góp phần nâng
cao hiệu quả và sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ
hàng được xử lí tốt nhất.
2.1.4 Bộ máy tổ chức

21
Hình 2.2: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Logistics Sinovitrans

Nguồn: Công ty TNHH Logistics Sinovitrans


1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

 Bộ phận kinh doanh:

Đứng ra đưa ra những kế hoạch, hướng đi kinh doanh cho cấp trên về lĩnh
như đi huy động vốn, tìm hiểu các dịch vụ thanh toán quốc tế, khai thác khách
hàng hoặc sẽ đi tìm đồng minh để liên kết với nhau kinh doanh cùng phát triển.
 Bộ phận kế toán:

Đảm nhận những công việc như kiểm tra quản lý mọi nguồn tài chính
trong công ty, đảm bảo theo sát các tài sản lưu động và cố định. Đưa ra những ý
kiến đề xuất để duy trì và đảm bảo nguồn tài chính của công ty duy trì ổn định.
Đặc biệt là phòng ban kế toán còn phải phân tích những hiệu quả kinh tế, lỗ hay
là lãi của từng dự án công ty đầu tư.
Bên cạnh đó, ban kế toán đưa ra những số liệu cụ thể để có thể chấn chỉnh
thái độ làm việc của các nhân viên trong công ty, đồng thời có sự can thiệp trong
việc kiểm tra toàn bộ máy kế toán sao cho gọn nhẹ thông mình mà vẫn phải đảm
bảo hoạt động kế toán và kinh doanh trong công ty có hiệu quả.
 Bộ phận chứng từ:

Nhân viên này đóng vai trò tiếp nhận chứng từ, sắp xếp hoàn chỉnh bộ
chứng từ theo thứ tự và dựa vào đó lên kế hoạch với nhân viên kế hoạch về toàn
bộ hợp động của công ty với khách hàng.
 Bộ phận hải quan:

Chuyên thực hiện công việc khai báo hải quan, giải quyết hoặc hướng dẫn
giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc thông quan hàng hóa.
 Bộ phận nhân sự - tuyển dụng:

Đảm bảo tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết cho công ty hoạt động.
22
Ngoài ra, người của bộ phận nhân sự còn phải đảm bảo chất lượng đội ngũ nhân
viên, đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu chiến lược của công ty.
Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết
cho nhân sự để phục vụ quá trình làm việc.
Tiến hành đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên rồi đưa ra những quyết
định khen thưởng để động viên tinh thần làm việc của nhân viên.
 Bộ phận CS:

- Liên hệ với các đại lý / khách hàng về lịch hàng và chứng từ theo yêu cầu
theo sự phân công của trưởng bộ phận
- Luôn cập nhật thông tin, theo dõi đơn hàng và báo cho khách hàng về đơn
hàng đang thực hiện.
- Tiếp nhận và giải quyết các thắc mắc cho khách hàng trong phạm vi cho
phép.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển.

- Chào dịch vụ và đàm phán các điều khoản liên quan đến dịch vụ logistics:
giá, dịch vụ, lịch tàu, hợp đồng, …
- Duy trì, chăm sóc và phát triển mối quan hệ với các nhà cung cấp (Hãng
hàng không, Đại lý vận chuyển…)
2.1.5 Cơ sở vật chất của công ty

Công ty có trụ sở chính tại Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng với chi nhánh tại
Hải Phòng.
Do ra đời với sự hợp tác của 2 doanh nghiệp lớn mạnh nên nguồn lực về
đội xe, hay tuyến tàu vận tải đều vô cùng lớn mạnh. Trong thời gian mới đây,
ngày 19/2/2022, công ty đã bổ sung thêm 2 đầu kéo vào đội xe vận tải.
Ngoài ra công ty còn kí hợp đồng hợp tác quản lí nhiều khu vực kho trên
địa bàn thành phố. Diện tích kho dưới sự quản lí của Công ty lên tới hàng nghìn
mét vuông.
 Phương tiện cơ giới:

23
SPT Hydraulic Modular Trailer – Xe rơ móc mô đun thuỷ lực: Phương tiện
với 68 axle line, tải trọng trên mỗi axle line là 26 tấn
SPMT Hydraulic Modular Trailer – Xe rơ móc mô đun thuỷ lực: Phương
tiện với 40 axle line, tải trọng trên mỗi axle line là 45 tấn
Heavy Prime Mover – Xe đầu kéo hạng nặng: Với 10 đơn vị xe đầu kéo, sức
kéo lên tới 640HP và tải trọng 250 tấn.
Blade Adapter: Chuyên trở cánh quạt điện gió trên những cung đường trắc
trở và nhiều đồi núi quanh co.
 Kho bãi:

Kho bãi tại Hải Phòng: Diện tích lên tới 2000 m2

 Cảng MPC-Hải Phòng

Là đối tác hợp tác chiến lược có thể đảm nhận container, hàng rời và tàu
lớn, đáp ứng được khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu khách hàng
2.1.6 Các dự án tiêu biểu

Dịch vụ hải quan: dịch vụ thông quan tàu lắp đặt hệ thống điện gió ngoài
khơi. Xin đơn miễn thuế, đăng ký kiểm tra hải quan, dịch vụ khai báo hải quan
và thông quan.
Vận tải xuyên biên giới lào: thủ tục quá cảnh nhập khẩu nội địa đến Lào,
Cẩu treo cẩu hàng tại cảng, vận chuyển xuyên biên giới đến cửa khẩu Lào.
Dự án XXX Việt Nam (chuyển giao năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp đầu tư Trung Quốc): Dự án là di dời nhà máy của bạn tại Việt Nam khỏi
Trung Quốc, chuyển giao năng lực sản xuất, cung cấp các giải pháp hậu cần, di
dời, khai báo hải quan.
2.1.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Với hơn 10 năm xây dựng và phát triển trong lĩnh vực logistics, đại lí quốc
tế, chuỗi cung ứng, logistics công trình, logistics hợp đồng, đại lí hãng tàu
Sinovitrans hướng tới trở thành 1 trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực
Logistics tại Việt Nam. Thương hiệu Sinovitrans qua nhiều năm đã được khẳng
24
định.
Sinovitrans đã đạt được nhiều thành tựu trong năm 2021 như sau:

 Tổng thu nhập năm 2022 đạt 512 tỷ đồng

 Nghiệp vụ hàng cont đạt 20.000 TEU

 Nghiệp vụ hàng Air đạt 215.937 kilogram

 Hoàn thành 263.450 tấn hàng Logistics công trình, quản lí 5000 m2 kho

 Hoàn thành 3200 lượt giao hàng

Ngoài ra, Sinovitrans còn đóng góp xây dựng những công trình tầm cỡ
quốc gia như: Nhà máy điện gió trên biển miền Nam, Việt Nam được xây dựng
trên diện tích 274715 HA công suất thiết kế 78 MW. Tại dự án Sinovitrans đã
đảm nhiệm các nhiệm vụ như thông quan hàng hóa, vận chuyển và các dịch vụ
khác. Sinovitrans cũng đã thực hiện 3 dự án điện gió khác tại khu vực miền
trung Việt Nam và Sóc Trăng, Sinovitans đảm nhận toàn bộ các hạng mục chính
trong sự án. Nắm bắt được nhu cầu chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, Sinovitrans đã cung cấp các
gói sản phầm logistics tích hợp nhằm thu hút khách hàng. Đó cũng là tầm nhìn
chiếm lược trong
tương lai.
2.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container thực tế tại công ty
TNHH Logistics Sinovitrans – Chi nhánh Hải Phòng
Dưới đây là quy trình giao nhận hàng nhập khẩu đế giày ngoài giữa
SHENZHEN Yeahzhou Imports & Exports Co.,Ltd (bên xuất khẩu) và Công ty
TNHH Lợi Tín Lập Thạch (bên nhập khẩu).
Trong hợp đồng đã sử dụng điều kiện DAP: xếp hàng tại cảng SHEKOU,
China dỡ hàng tại cảng Hải Phòng, Việt Nam. Theo Incoterm 2020, trách nhiệm
của từng bên như sau:
Bảng 2.1: Trách nhiệm của từng bên theo điều kiện DAP

25
Bên bán Bên mua
Ký kết hợp đồng vận tải để đưa được Trả tiền hàng theo hóa đơn thương

hàng đến điểm đích quy định mại của lô hàng


Đóng gói và kẻ ký mã hiệu, kiểm đếm Thông báo cho người bán về thời

hàng gian, địa điểm sẵn sàng nhận hàng


Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa Làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng

26
Giao hàng kèm theo hóa đơn thương
mại và các chứng từ khác được quy
Nhận hàng tại địa điểm và thời gian
định trong hợp đồng tại địa điểm và
như hợp đồng
thời gian đã quy định
Chịu mọi rủi ro và chi phí đến khi Chịu mọi trách nhiệm với hàng hóa từ

hàng hóa được giao khi nhận hàng


Nguồn: https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-giao-hang-dap-trong-incoterms-nam-2020

2.2.1 Những thông tin cơ bản của lô hàng

• Bên xuất khẩu thực tế: Shenzhen Yeahzhou Imports & Exports Co.,Ltd

• Địa chỉ: Rm.A1208 Jihao Building Shennan Road East Luohu District
Shenzhen China
• Bên nhập khẩu thực tế: Công ty TNHH Lợi Tín Lập Thạch

• Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thị trấn Lập Thạch, Thị Trấn Lập Thạch, Huyện
Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam.
• Hàng hóa: Raw materials and accessory for making shoes

• Cảng xếp hàng: Shekou, China

• Cảng dỡ hàng: Haiphong, Vietnam

• HBL No: STL22010644

• MBL No: 164C500707

• Tàu chở hàng/ Voyage No: WAN HAI 267 /S331

• Số container- Số chì:

 FBLU0217560 - WHLB047694

 WHSU5848475 - WHLS833128

 WHSU5888924 - WHLM987351

27
Lô hàng này có 3 container 40’HC bao gồm 1837 kiện, tổng trọng lượng
25054.0KGS, kích cỡ 201.0CBM.
2.2.2 Quy trình thực hiện

Bước 1: Tiếp nhận bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ


Sau khi hai bên đã thỏa thuận các điều khoản, thống nhất về giá và ký kết
hợp đồng giao nhận, bên khách hàng sẽ gửi cho nhân viên chứng từ một bộ
chứng từ cơ bản gồm: Sales Contract, Packing List, Commercial Invoice, Bill of
Lading, Hợp đồng thương mại gốc, Hóa đơn thương mại, Vận đơn đường biển,
Phiếu đóng gói, Giấy báo hàng đến, Giấy giới thiệu gốc kèm với đó là các thông
tin quan trọng như ngày tàu dự kiến cập cảng, thông tin - số hiệu tàu,...
Lúc này, nhân viên chứng từ sẽ rà soát kiểm tra xem các thông tin giữa các
loại chứng từ nêu trên có trùng khớp với nhau hay không, đảm bảo mọi thông tin
cần thiết đều đầy đủ và chính xác. Nếu phát hiện thiếu sót hoặc có sự bất nhất
không trùng khớp giữa các thông tin của chứng từ, thì nhân viên chứng từ cần
lập tức liên hệ lại với khách hàng điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời.
Bước 2: Lấy lệnh và cược vỏ

Lô hàng này sử dụng E-D/O nên sẽ có các bước theo trình tự sau:

1) Khách hàng đăng ký địa chỉ email nhận E-D/O (lệnh giao hàng tích hợp
giấy mượn cược container) theo mẫu và gửi bản gốc cho hãng tàu.
2) Sau khi nhận thông báo hàng đến (Arrival notice – phụ lục 4), trên đó có
bao gồm các phụ phí (local charge) phải thanh toán, khách hàng tiến hành thanh
toán qua ngân hàng.
3) Khách hàng cược toàn bộ container trên B/L (không tách cược) bằng
hình thức chuyển khoản. Trong trường hợp này, công ty phải cược 3 cont
40’ là
12.000.000 VNĐ (164C500707) + 4 cont 40’ = 16.000.000. Tổng số tiền cược là
28.000.000. nhận lại tiền cược
4) Sau khi thanh toán phí và cược container, bên nhập khẩu gửi email tới

28
bộ phận hàng nhập của hãng tàu với nội dung sau.
Nhận lệnh giao hàng (EDO), email đến địa chỉ: sgn.docsrelease@wanhai-
shipping.com theo cú pháp:
 Tiêu đề: NHẬN EDO/ số bill

 Số bill

 Người nhận hàng (Cee)

 Mã số thuế + tên công ty nhận lệnh (EDO)

 Số điện thoại

5) Bộ phận hàng nhập sẽ phát hành E-D/O bắt đầu từ ngày tàu cập bến và
gửi tới công ty theo địa chỉ e-mail đăng ký trong khung giờ làm việc của hãng
tàu. Công ty dùng bản in E-D/O này cho việc lấy hàng, trả rỗng theo đúng quy
định của hãng tàu. Trong trường hợp này, địa điểm trả rỗng là bãi HECHUN
LOGISTICS.
Bảng 2.2: Bảng phí dịch vụ local charge

Dịch vụ Đơn giá Số lượng Thành tiền


THC 4.600.000 3 13.800.000
DOC 900.000 1 900.000
CLCO 1.320.000 1 1.320.000
EIC 5.000.000 3 15.000.000
Tổng 31.020.000
Nguồn: Thông báo hàng đến do hãng tàu phát hành (phụ lục 4)

Do đây là hàng nhập chỉ định term loại D nên ngay sau khi thanh toán
Local Charges cho hãng tàu. Bên nhập khẩu sẽ yêu cầu Bên xuất khẩu đứng trên
MBL thanh toán các khoản dưới đây:
Bảng 2.3: Các khoản phí Sinotrans Guangdong International
Freight Forwarding Co., Ltd phải thanh toán
Dịch vụ Đơn giá Số lượng VAT(%) Tổng(USD)

29
THC 180.56 3 8 585.01
CIC 222.22 3 8 719.99
Document Fee 37.04 1 8 40.00
Cleaning Container 28.70 3 8 92.99
Infrastructure Fee 25.93 3 8 84.01
Customs Clearance 9.26 3 8 30.00
Lift on/off 80.55 3 8 260.98
Trucking fee 254.63 3 8 825.00
Handling fee 27.78 1 8 30.00

30
Phí điều chỉnh Manifest 138.89 1 8 150.00
Tổng 2,818.00
64,222,238.23 VNĐ

*Tỷ giá chuyển đổi: 22,790


Nguồn: Debit note (Phụ lục 9)

Bước 3: Nhân viên khai báo hải quan và đóng phí công trình cảng biển

Sau khi nhận được AN, nhân viên khai báo hải quan sẽ tiến hành mở tờ khai
hải quan trên phần mềm hải quan Ecus5 Vnaccs.
 Sale contract

 Invoice commercial

 Bill of Lading

 Arival Notice

 Certificate of Orgin

 Packing list

Đối với hàng nguyên container, trên phần mềm phải đính kèm file danh
sách container ở tab nghiệp vụ khác/ đính kèm danh sách HYS. Chú ý kiểm tra
số container, số chì cho chính xác. Đối với những lô hàng có C/O thì cần ghi chú
thông tin trên tờ khai tại mục ghi chú.
Sau đó ở tab quản lí tờ khai, tiến hành đính kèm chứng từ cần thiết như
Vận đơn, Hóa đơn thương mại và một số chứng từ khác nếu cần. Các chứng từ
được để ở dạng PDF hoặc ảnh.
Sau khi khai xong đầy đủ thông tin ở các tab, kiểm tra lại thông tin sau đó
truyền tờ khai và lấy kết quả phân luồng. Hàng hóa sẽ được phần vào luồng
xanh, luồng vàng hoặc luồng đỏ.
Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa.

Chỉ cần đóng thuế và phí mở tờ khai là có thể thông quan.

Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Lúc
này, nhân viên chứng từ sẽ lập bộ hồ sơ giao cho Ops mang lên Chi cục Hải
quan tương ứng để kiểm tra hồ sơ. Bộ hồ sơ cần chuẩn bị gồm (sắp xếp theo thứ
tự):

 Giấy giới thiệu


 Tờ khai hải quan

 Hợp đồng bản chụp

 Invoice bản chụp

 Packing list bản chụp

 CO bản gốc

 B/L bản chụp

 B/L có dấu hãng tàu

 Giấy nộp thuế (bản chụp + bản gốc)

Luồng đỏ: Bên cạnh kiểm tra hồ sơ giấy như ở luồng vàng, thêm thủ tục
chuyển kiểm hóa hay kiểm tra thực tế hàng hóa. Cán bộ Hải quan bộ phận kiểm
hóa trực tiếp xuống cảng để cắt chì kiểm tra hàng có đúng với hồ sơ nộp hay
không sau đó kẹp lại bằng chì mới. Sau khi có kết quả kiểm tra nếu phát hiện sai
phạm sẽ lập biên bản và xử phạt, nếu hàng chuẩn, không có sai phạm thì thông
quan tờ khai.
Đối với các loại hàng đặc thù thì dù container hàng được phân vào luồng 2
hay 3 thì đều phải mang đi soi hàng. Đối với trường hợp này thì khi phân luông
tờ khai trên hệ thống, hải quan sẽ thông báo về yêu cầu soi container hàng. Khi
nhận được thông báo, công ty sẽ tiến hành thủ tục đăng kí soi hàng. Công ty sẽ
chuẩn bị mã vạch chuyển địa điểm giám sát, tờ khai, biên lai nộp phí CSHT lệnh
giao hàng, giấy cược container xuống cảng nơi chứa container hàng, đến phòng
làm thủ tục soi hàng để đăng kí kéo container ra khỏi cảng. Hải quan sẽ đóng
thêm một chì giám sát khi lái xe kéo công ra khỏi cảng soi hàng. Sau khi soi
hàng nếu không xảy ra vấn đề gì phát sinh thì tờ khai lô hàng sẽ được thông
quan và lái xe có thể trực tiếp kéo container hàng về mà không cần làm các thủ
tục lấy lệnh tại cảng nữa.
 Nhân viên chạy lệnh thực hiện đóng phí sử dụng công trình cảng biển

Sau khi đã truyền tờ khai, bộ phận khai báo hải quan sẽ kiểm tra số tiền
thuế mà công ty phải nộp sau đó gửi về ban quan lí. Ban quan lí dựa vào số liệu
đó mà chuyển tiền chi nộp thuế cho nhân viên chạy lệnh, sau đó nhân viên chạy
lệnh đi nộp thuế kèm theo phí mở tờ khai tại ngân hàng. Thuế thì sẽ phụ thuộc
vào lô hàng mà xác định, phí mở tờ khai là 20.000Đ/tờ khai.
Tại Hải Phòng, đối với các lô hàng nguyên container, hàng lẻ container,
hàng rời có trọng lượng lớn hơn 1 tấn phải đóng phí sử dụng công trình cảng
biển hay còn gọi là phí cơ sở hạ tầng.
Mức phí tính trên container:

- 250.000đ/container 20’

- 500.000đ/ container 40’

Sau khi truyền tờ khai hải quan, nhân viên khai báo hải quan sẽ lấy thông
báo nộp phí Cơ sở hạ tầng tại tab nghiệp vụ khác trên hệ thống Ecuss5, sau đó sẽ
giao 2 bản thông báo nộp phí cho nhân viên chạy lệnh đi nộp tại các điểm thu
phí Cơ sở hạ tầng hoặc nộp online.
Cụ thể đối với lô hàng này:

 Làm thủ tục hải quan

Khi đã nhận được A/N (phụ lục 5) cùng với thông tin của chứng từ bên
xuất đã gửi ở bước 2, nhân viên khai báo hải quan sẽ mở tờ khai trên phần mềm
khai báo hải quan Ecus để truyền số liệu tờ khai. Khi lấy kết quả phân luồng, lô
hàng này được hải quan phản hồi lại vào luồng xanh (luồng 1)
 Nộp thuế, phí mở tờ khai và phí cơ sở hạ tầng cảng biển

Sau khi khi khai báo xong tờ khai, bộ phận khai báo sẽ lấy thông tin nộp
thuế, phí cơ sở hạ tầng cho lô hàng trên hệ thống Ecuss5, báo cho bộ phận quản
lí và tiến hành nộp tiền cùng với phí mở tờ khai theo mẫu. Lô hàng này nhập
khẩu để gia công cho nước ngoài (đối tượng được miễn thuế nhập khẩu) nên chỉ
cần 20,000VNĐ phí mở tờ khai hải quan.
Công ty sẽ nộp 20.000 qua chi nhánh ngân hàng Vietinbank.

 Đối với phí cơ sở hạ tầng:

Sau khi đã có thông báo nộp phí, Công ty tiến hành nộp phí cơ sở hạ tầng
Số tiền: 500.000 x 3 container 40 feet = 1.500.000đ
Đăng nhập trên web của Vietcombank theo các bước:

> B1: Đăng nhập bằng tài khoản ngân hàng VCB

> B2: Chọn nộp Phí cảng biển

> B3: Nhập thông tin lô hàng cần thanh toán

> B4: Xác nhận thông tin và Điền mật khẩu ngân hàng

> B5: Hoàn thành giao dịch

Sau khi nộp xong thì bộ phận sẽ in biên lai giao lại cho Nhân viên chạy lệnh
để làm bước tiếp theo.
Bước 4: Đổi lệnh

Đổi lệnh lấy container hàng nhập khẩu – trên web eport khu vực cảng Tân

> B1: Đăng nhập bằng mã số thuế đã đăng kí

> B2: Chọn Giao hàng nhập

> B3: Khai báo các thông tin của lô hàng

> B4: Nhập mã số thuế công ty thanh toán

> B5: Kiểm tra thông tin và tiến hành thanh toán online

> B6: Lấy file Lệnh giao nhận điện tử

Sau khi tờ khai được thông quan, Hải quan sẽ trả một bản “Mã vạch” hay tên

đầy đủ là “Danh sách Container đủ điều kiện qua khu vực giám sát Hải quan”,
được in xuống từ trang web customs.gov.vn. Nhân viên hiện trường mang bản
Mã vạch, Tờ khai hải quan, cùng với biên lai thu phí Cơ sở hạ tầng xuống văn
phòng Hải quan giám sát của Cảng Tân Vũ để ký xác nhận.
Bước 5: Đến cảng lấy hàng và chở đến địa điểm chỉ định của khách hàng

Xuất file PDF và gửi file này cho lái xe in ra để vào cảng lấy hàng. Sau khi
kéo container hàng ra khỏi cổng cảng thì cảng sẽ cấp cho phiếu EIR nâng
container hàng, lái xe sẽ giữ lại để làm cơ sở thanh toán và hoàn cược.
Bước 6: Trả rỗng, lấy cược, thanh toán với khách hàng
Sau khi hoàn tất việc rút hàng tại Công ty TNHH Lợi Tín Lập Thạch và
nhận biên bản giao nhận, lái xe sẽ kéo container rỗng về bãi trả: HECHUN
LOGISTICS với thời gian miễn lưu rỗng 3 ngày (Free DET = 3 ngày) mà hãng
tàu quy định trong EDO (phụ lục 6). Điều độ cảng sẽ xác nhận tình trạng
container vào phiếu hạ container rỗng và cấp cho lái xe phiếu hạ rỗng có ghi rõ
tình trạng container cùng với phiếu thu dịch vụ hạ rỗng.
Sau đó, công ty làm thủ tục để được hoàn tiền cược container:

1) 10 ngày làm việc kể từ ngày hạ container rỗng tại depot chỉ định, công ty
gửi phiếu EIR đến địa chỉ email eir@wanhai-shipping.com để kiểm tra chi phí
phát sinh.
2) Quý khách hàng gửi chuyển phát nhanh hồ sơ đến văn phòng Wanhai –
Bộ phận trả cược. Hồ sơ bao gồm:
 Giấy chứng minh chi phí phát sinh Biên nhận cược container

 Phiếu EIR

 Thư hoàn cược theo mẫu “Công văn hoàn tiền cược container qua chuyển
khoản” (phụ lục 10) để làm cơ sở chuyển tiền và xuất hóa đơn.
3) Wanhai sẽ kiểm tra giấy tờ và hoàn tất việc chuyển tiền hoàn cược
khoảng 14-20 ngày làm việc nếu nhận đầy đủ hồ sơ.
Bước cuối cùng trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container là hoàn thiện hồ sơ. Tức sau khi hoàn tất thông quan nhập hàng và
hàng đã được chuyển cho khách, thì nhân viên chứng từ sẽ có trách nhiệm kiểm
tra và sắp xếp đầy đủ, cẩn thận các chứng từ thành bộ hoàn chỉnh. Một bộ sẽ trao
trả lại cho khách hàng, và một bộ sẽ đưa vào lưu trữ. Cùng với đó sẽ gửi cho
khách hàng một bản Debit Note (Giấy báo nợ).

1.4.CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH GIAO


NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI
CÔNG TY TNHH
1.4.1. LOGISTICS SINOVITRANS – Chi nhánh Hải Phòng
3.1 Định hướng phát triển của công ty
Phát triển dịch vụ giao nhận gắn liền với đẩy mạnh công tác củng cố nâng
cao năng lực về tổ chức và trình độ.
Về thị trường: Mở rộng thị trường giao nhận, tìm kiếm và xây dựng mối
quan hệ với các đại lý giao nhận nước ngoài, nâng cao năng lực trở thành đại lý
chỉ định ở Việt Nam cho các thị trường mục tiêu. Đẩy mạnh công tác marketing
tìm kiếm thị trường mới, chú trọng các thị trường như Châu Âu, Trung Quốc.
Về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: Đầu tư, xây dựng thêm kho bãi, cải tiến,
trang thiết bị, các phương tiện vận tải để phục vụ tốt hơn hoạt động giao nhận.
Từ đó mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao chất lựng dịch vụ, đảm bảo an toàn
trong vận chuyển cho khách hàng
Về nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên trở thành thế mạnh của
công ty so với đối thủ cạnh tranh, các chính sách tạo động lực cho nhân viên găn
sbó lâu dài
Về chiến lược kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn cho
5 năm tới và đặt mục tiêu dài hạn cho công ty phấn đấu: Trong 5 năm tới chú
trọng mục tiêu năng cao chất lượng dịch vụ, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi
nhuân, đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Mục tiêu lâu dài là đưa hình ảnh thương
hiệu công ty trở nên chuyê nghiệp và có chỗ đứng trong lĩnh vực giao nhận.
Về giá cả dịch vụ: Xây dựng cơ cấu giá hợp lý thông qua nghiên cứu sâu
thị trường giao nhận, nâng cao năng lực cạnh tranh, chính sách ưu đãi, hoa hồng
cho các đối tác nước ngoài cũng như đại diện hãng tàu, thường xuyên thu hút
đối tác và tạo dựng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp hiện diện trong quy
trình giao nhận.
3.2 Đánh giá hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại công
ty TNHH Logistics Sinovitrans – chi nhánh Hải Phòng
3.2.1 Ưu điểm

- Quy trình được phân thành từng giai đoạn rõ ràng, cụ thể giúp nhân viên
dễ dàng theo dõi và thực hiện, mỗi giai đoạn dành cho từng bộ phạn đảm nhận
nên công việc được diễn ra nhanh chóng
- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban giú công việc trở nên trôi
chảy và suôn sẻ
- Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, luôn dành hết tâm huyết để hoàn
thành công việc
- Tạo lập uy tín và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng và đối

tác

3.2.2 Nhược điểm

 Nhân sự

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn hạn chế, đội ngũ nhân
viên non trẻ
Do khách hàng của công ty là đối tác trung thành và các mặt hàng nhất
định, vô tình làm nhân viên quen với nghiệp vụ của những mặt hàng đó nên khi
tiếp nhận một mặt hàng mới, nhân viên bộ phận xnk thường lúng túng trong một
số giai đoạn như áp mã HS, ưu đãi thuế quan…
 Kiểm tra và chuẩn bị chứng từ

Tồn tại sai sót trong quá trình kiểm tra và chuẩn bị bộ chứng từ nên mất
nhiều thời gian và chi phí phát sinh do công ty chịu. Khi chứng từ sai sót có thể
làm trể thời gian thực hiện kế hoạch và phát sinh chi phí (lưu kho lưu bãi).
 Phương tiện vận tải

Công ty chưa thể đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong
những giai đoạn cao điểm.
 Chất lượng dịch vụ

Chưa có sự nhanh chóng, linh hoạt trong xử lý các vấn đề xảy ra khi thực
hiện lô hàng khiến cho việc phục vụ khách hàng chưa được tốt nhất.
3.3 Ý kiến đề xuất
 Chất lượng dịch vụ

Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhập khẩu, đưa
ra các lời khuyên về các điều khoản hợp đồng mua bán ngoại thương, giải thích
cụ thể các điều khoản phức tạp để khách hàng không hiểu sai, dẫn đến tranh cãi
khi có tranh chấp xảy ra.
Giải quyết nhanh chóng và kịp thời những thắc mắc và yêu cầu của khách
hàng với một thái độ lịch sự, nhã nhặn
Đối với khách hàng quen, công ty nên có sự ưu đãi về giá cả, đảm bảo uy
tín về thời gian, chất lượng, thực hiện tốt các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Thường xuyên trao đổi với khách hàng để thăm dò ý kiến của họ giúp công ty
hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, cung cấp các dịch vụ mới của
công ty và lắng nghe ý kiến khách hàng. Có chính sách khuyến mãi về giá dịch
vụ để thu hút sự chú ý của khách hàng.
Tăng cường bộ phận sales với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên
nghiệp nhằm phát triển hoạt động logistics ra nhiều lĩnh vực, nghiên cứu tìm
hiểu thị trường và điều chỉnh mức giá cho phù hợp, tìm kiếm thêm khách hàng
mới, chăm sóc khách hàng và liên kết chặt chẽ với khách hàng.
 Nguồn nhân lực

Tạo cho nhân viên môi trường làm việc thoải mái, tạo nên sự nhiệt huyết
trong công việc
Nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên, đảm bảo nhân viên hiểu rõ
hoạt động kinh doanh dịch vụ đồng thời đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của
khách hàng đưa ra.
Thường xuyên tổ chức các khoá học về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, giao tiếp khách hàng, đào tạo thêm về luật pháp cho các
nhân viên kinh doanh
Công ty cần nghiêm túc, khách quan để chọn được những nhân viên trẻ, tài
năng, nhiệt tình
Tổ chức các cuộc thi sát hạch về nghiệp vụ, ngoại ngữ để mọi nhân viên
luôn phải tự học tập, không lơ là việc trau dồi, làm giàu kiến thức trình độ của
mình.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tư duy sáng tạo trong công việc

 Phương tiện vận tải

Nâng cấp và đầu tư đầu tư vào trang thiết bị phương tiện vận tải để nâng
cao tính chủ động và linh hoạt cũng như nâng cao năng lực vận tải hàng hoá.
Công ty nên đầu tư mua sắm phương tiện vận tải riêng phù hợp với nhu cầu
cũng như lượng hàng hóa NK dự kiến hàng năm mà công ty đảm nhận.
Công ty nên có biện pháp tích lũy dần cơ sở vật chất qua từng năm hoạt
động, đầu tư theo nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi, dự tính lượng khách hàng
thân thiết của các năm trước đây và hiện tại để có kế hoạch đầu tư phương tiện
phù hợp.
 Chuẩn bị và kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ

Quan tâm đến vấn đề môi trường, nguồn gốc xuât sxứ, hạn ngạch nhập
khẩu của mặt hàng để tránh bị vi phạm quy điịnh nhập khẩu của pháp luật.
Nhân viên không ngừng trau dồi, cập nhật các văn bản pháp lý về thuế của
các bộ ngành liên quan, biến động trên thị trường và đặc điểm hoạt động, yêu
cầu cụ thể của các hãng tàu
Nâng cao trinh độ nhân viên để sử dụng thành thạo phần mềm khai báo hải
quan điện tử và kiểm tra lại phần tính thuế của phần mềm để tránh sai sót.

1.5.KẾT LUẬN
Hoà cùng xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, khi Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới và hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương cũng đã được ký kết cùng sự xuất hiện thêm
nhiều tổ chức, hiệp định khác liên quan đến thuận lợi hoá thương mại trong khu
vực và toàn cầu tạo điều kiện không nhỏ cho Việt Nam hoà mình vào dòng chảy
phát triển của thế giới.
Cùng với dòng chảy phát triển ngoại thương ấy, các hoạt động trung gian
như giao nhận cũng ngày càng được đẩy mạnh để thúc đẩy tạo điều kiện tốt nhất
cho giao thương quốc tế. Với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực
khai thác cảng biển và dịch vụ logistics, Công ty TNHH Logistics Sinovitrans đã
có chỗ đứng vô cùng vững chắc trong nghành này tại Việt Nam. Sự dẫn dắt
đúng hướng của Ban lãnh đạo công ty cũng như sự nhịp nhàng, liên kết của các
bộ phận, nhân viên trong công ty chính là chìa khoá then chốt tạo nên thành
công của công ty như ngày hôm nay. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
hàng nhập khẩu hàng hoá bằng đường biển của Công ty TNHH Logistics
Sinovitrans nói riêng và của toàn nghành nói chung là một trong những mắc
xích quan trọng trong toàn bộ các nghiệp vụ về ngoại thương. Việc thực hiện
nghiệp vụ này cần tận dụng tốt những thuận lợi từ ngay bản thân doanh nghiệp,
từ thị trường cũng như từ chính sách của nhà nước. Bên cạnh đó, công ty cũng
cần khắc phục được những khó khăn, hạn chế còn mắc phải để tiếp tục phát triển
lớn mạnh hơn nữa.
Khoảng thời gian thực tập tại công ty đã giúp em kiểm chứng lại những
kiến thức đã được học tại trường, liên hệ thực tế vào thực tế. Tuy gặp phải
những khó khăn do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên phần lớn những
đề xuất mà em đưa ra ở chương 3 vẫn chưa thực sự sâu sắc. Tuy nhiên, với sự
hướng dẫn nhiệt tình, cởi mở của Ban lãnh đạo và nhân viên công ty, em đã tích
luỹ được nhiều kiến thức chuyên môn, thực tế để bổ sung cho bản thân, hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn thực tập của
bài là cô TS. Nguyễn Thị Lê Hằng đã luôn đồng hành và hỗ trợ hoàn thiện bản
báo cáo này một cách trọn vẹn và khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

1.6.TÀI LIỆU THAM KHẢO


VĂN BẢN PHÁP LUẬT

1. Luật Thương mại Việt Nam, 2005

TÀI LIỆU

2. Giáo trình Logistics Dịch Vụ, Bộ môn Logistics – Khoa Kinh tế, - Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam
3. Giáo trình môn Logistics Toàn cầu, Bộ môn Logistics – Khoa Kinh tế, -
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
WEDSITE

4. "Quy trình chung về giao nhận hàng nhập khẩu”, truy cập ngày 25/2/2023,

<https://vantaihangbacnam.com/quy-trinh-giao-nhan-nhap-khau-hang-hoa-bang-
duong-bien/, voer, cẩm nang công tác xuất nhập khẩu cần biết>
5. Thông tin về Công ty TNHH Logistics Sinovitrans, truy cập ngày 26/2/2023,

<https://sinovitrans.com/>

6. “Phân loại container”, truy cập ngày 26/2/2023,<https://www.container-


transportation.com/phan-loai-container.html>
7. Luật quốc gia điều chỉnh hoạt động giao nhận bằng đường biển, truy cập ngày
5/3/2023, <Văn bản pháp luật lĩnh vực Cảng biển và Dịch vụ Hàng hải – Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam-CTCP (vimc.co)>

1.7.PHỤ LỤC
Các chứng từ liên quan đến quy trình giao nhận nhập khẩu thực tế tại Công
ty TNHH Logistics Sinovitrans – Chi nhánh Hải Phòng:
1. Tờ khai hải quan (thông quan)

2. Vận đơn đường biển (MBL)

3. Vận đơn đường biển (HBL)

4. Thông báo hàng đến do hãng tàu phát hành

5. Thông báo hàng đến do Sino phát hành

6. Lệnh giao hàng do hãng tàu phát hành

7. Hoá đơn cược container

8. Biên bản nhận hàng

9. Debit note

10. Công văn hoàn cược


1. TỜ KHAI HẢI QUAN (THÔNG QUAN)
2. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN (MBL)
3. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN (HBL)
4. THÔNG BÁO HÀNG ĐẾN DO HÃNG TÀU PHÁT HÀNH

5. THÔNG BÁO HÀNG ĐẾN DO SINOVITRANS PHÁT HÀNH


6. LỆNH GIAO HÀNG DO HÃNG TÀU PHÁT HÀNH
7. HOÁ ĐƠN CƯỢC CONTAINER
8. BIÊN BẢN NHẬN HÀNG
9. DEBIT NOTE
10. CÔNG VĂN HOÀN CƯỢC

1.8.NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện Báo cáo
Thực tập tốt nghiệp:
................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

2. Đánh giá chất lượng Báo cáo Thực tập tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã
đề ra trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

Hải Phòng, ngày 30 tháng 03 năm 2023


Điểm đánh giá của GVHD Giảng viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Lê Hằng

You might also like