Professional Documents
Culture Documents
Sửa tiếp tục
Sửa tiếp tục
ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Pha thích nghi (latent phase) là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi với
môi trường mới.
- Pha tăng trưởng (growth phase) đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do quá
trình phân hủy sinh học đến ngưỡng nhiệt độ mesophilic.
- Pha ưa nhiệt (thermophilic phase) là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là
giai đoạn ổn định hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả nhất. Phản
ứng hóa sinh này được đặc trưng bằng các phương trình trong trường hợp làm phân
compost hiếu khí và kị khí như sau:
CONHS + O2 + VSV hiếu khí => CO2 + NH3 + sp khác + năng lượng
COHNS +O2 +VSV kị khí => CO2 +H2S +NH3 + CH4 + sp khác + năng lượng
- Pha trưởng thành (maturation phase) là giai đoạn nhiệt độ đến mức mesophilic
và cuối cùng bằng nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men lần thứ hai xảy ra chậm và
thích hợp cho sự hình thành chất keo mùn (là quá trình chuyển hóa các phức chất
hữu cơ thành mùn) và các chất khoáng (sắt, canxi, nitơ …) và cuối cùng thành mùn.
Các phản ứng nitrate hóa, trong đó ammonia (sản phẩm phụ của quá trình ổn
định hóa chất thải như trình bày ở 2 phương trình trên) bị oxy hóa sinh học tạo
thành nitrit (NO2) và cuối cùng thành nitrate ( NO3-) cũng xảy ra như sau:
NH4+ + 3/2 O2 NO2- + 2H+ + H2O
NO2- + ½ O2 NO3-
Kết hợp hai phương trình trên, quá trình nitrate diễn ra như sau:
NH4+ + 2O2 NO3- + 2H+ + H2O
Vì NH4+ cũng được tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc trưng cho quá trình
tổng hợp trong mô tế bào:
NH4+ + 4CO2 + HCO3- + H2O C5H7NO2 + 5O2
Phương trình phản ứng nitrate hoá tổng xảy ra như sau:
22NH4+ + 37O2 + 4CO2 + HCO3- 21 NO3- + C5H7NO2 + 20 H2O + 42H+.
Quá trình phân hủy hiếu khí CTR bao gồm 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn nhiệt độ trung bình: kéo dài trong một vài ngày.
Giai đoạn nhiệt độ cao: có thể kéo dài từ một vài ngày đến một vài tháng.
Giai đoạn làm mát và ổn định: kéo dài vài tháng.
Trong quá trình phân hủy hiếu khí, ứng với từng giai đoạn ủ khác nhau, các loại
vi sinh vật ưu thế cũng khác nhau. Quá trình phân hủy ban đầu do các vi sinh vật chịu
nhiệt trung bình chiếm ưu thế, chúng sẽ phân hủy nhanh các hợp chất dễ phân hủy sinh
học.
Riêng trong giai đoạn hiếu khí, nhiệt độ cao làm tăng quá trình phân hủy protein,
chất béo và hydrocarbon phức hợp như xenlulo và henmixenlulo. Sau giai đoạn này,
nhiệt độ của quá trình sẽ giảm từ từ và các vi sinh vật chịu nhiệt trung bình lại chiếm
ưu thế trong giai đoạn cuối.
Dựa vào sự biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ hiếu khí nhiệt độ đạt giá từ trị
cao nhất là 60oC.
Giá trị pH trong khoảng 5,5 – 8,5 là tối ưu cho các vi sinh vật trong quá trình ủ phân
rác. Các vi sinh vật, nấm tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các acid hữu cơ.
Trong giai đầu của quá trình ủ phân rác, các acid này bị tích tụ và kết quả làm giảm
pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và vi sinh vật, kìm hãm sự phân hủy lignin và
cellulose. Các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân hủy trong quá trình ủ phân rác. Nếu hệ
thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các acid có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của vi sinh vật.
mùn); khoáng
Nước chất; nước; vi
sinh vật
Vi sinh vật
CTR Trạm kiểm tra Tiếp nhận CTR Phân loại Cắt
Phân
Đóng gói Sàng lọc Ủ trong bao Trộn
thành
phẩm
N (% khối lượng
STT Chất thải Tỷ lệ C/N
khô)
1 Phân bắc 5,5 – 6,5 6 –10
2 Nước tiểu 15 – 18 0,8
3 Máu 10 – 14 3,0
4 Phân động vật - 4,1
5 Phân bò 1,7 18
6 Phân gia cầm 6,3 15
7 Phân cừu 3,8 -
8 Phân heo 3,8 -
9 Phân ngựa 2,3 25
10 Bùn cống thải khô 4–7 11
11 Bùn cống đã phân hủy 2,4 -
12 Bùn hoạt tính 5 6
13 Cỏ cắt xén 3–6 12 – 15
14 Chất thải rau quả 2,5 – 4 11 – 12
15 Cỏ hỗn hợp 2,4 19
16 Lá khoai tây 1,5 25
17 Trấu lúa mì 0,3 – 0,5 128 – 150
18 Trấu yến mạch 0,1 48
19 Mạt cưa 0,1 200 – 500
[1]
Khi bắt đầu quá trình ủ phân rác, tỷ lệ C/N giảm dần từ 30:1 xuống còn 15:1 ở
các sản phẩm cuối cùng do hai phần ba carbon được giải phóng tạo ra CO 2 khi các
hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật.
Mặc dù đạt tỷ lệ C/N khoảng 30:1 là mục tiêu tối ưu trong quá trình ủ phân rác,
nhưng tỷ lệ này có thể được hiệu chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong đó
quan trọng nhất là cần quan tâm tới các thành phần có hàm lượng lignin cao.
Trong thực thế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỉ lệ C/N tối ưu gặp phải
khó khăn vì những lý do sau:
Một phần các cơ chất như cellulose và lignin khó bị phân hủy sinh học, chỉ bị
phân hủy sau một khoảng thời gian dài.
Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật không sẵn có.
Quá trình cố định N có thể xảy ra dưới tác dụng của nhóm vi khuẩn
Azotobacter, đặc biệt khi có mặt đủ PO43-
Nếu tỷ lệ C/N của CTR làm phân cao hơn giá trị tối ưu, sẽ hạn chế sự phát triển
của vi sinh vật do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá
phân carbon dư cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho
quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản phẩm thu được chứa ít mùn hơn. Theo
nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình
làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ này dao động trong khoảng 20 – 50, thời gian cần thiết
là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N = 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày.
- Oxy
Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ phân rác. Khi
vi sinh vật oxy hóa carbon tạo năng lượng, oxy sẽ được sử dụng và khí CO 2 được sinh
ra. Khi không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình yếm khí và tạo ra mùi hôi như mùi
trứng gà thối của khí H2S.
Các vi sinh vật hiếu khí có thể sống được ở nồng độ oxy bằng 5%. Nồng độ oxy
lớn hơn 10% được coi là tối ưu cho quá trình ủ phân rác hiếu khí.
- Dinh dưỡng
Cung cấp đủ photpho, kali và các chất vô cơ khác như Ca, Fe, Bo, Cu,... là cần
thiết cho sự chuyển hóa của vi sinh vật. Thông thường, các chất dinh dưỡng này
không có giới hạn bởi chúng hiện diện phong phú trong các vật liệu làm nguồn
nguyên liệu cho quá trình ủ phân rác.
- pH
Giá trị pH trong khoảng 5,5 – 8,5 là tối ưu cho các vi sinh vật trong quá trình ủ
phân rác. Các vi sinh vật, nấm tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các acid hữu cơ.
Trong giai đầu của quá trình ủ phân rác, các acid này bị tích tụ và kết quả làm giảm
pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và vi sinh vật, kìm hãm sự phân hủy lignin và
cellulose. Các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân hủy trong quá trình ủ phân rác. Nếu hệ
thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các acid có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của vi sinh vật.
- Chất hữu cơ
Vận tốc phân hủy dao động tuỳ theo thành phần, kích thước, tính chất của chất
hữu cơ. Chất hữu cơ hoà tan thì dễ phân hủy hơn chất hữu cơ không hoà tan. Lignin
và ligno – cellulosics là những chất phân hủy rất chậm [1].
Bảng 1.2 Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu khí
Nhiệt độ phải được duy trì trong khoảng 50 – 55 0C đối với một vài
6. Nhiệt độ ngày đầu và 55 – 600C trong những ngày sau đó. Trên 660C, hoạt
tính vi sinh vật giảm đáng kể.
7. Kiểm soát
Nhiệt độ 60 – 700C, các mầm bệnh đều bị tiêu diệt.
mầm bệnh
Lượng oxy cần thiết được tính toán dựa trên cân bằng tỷ lượng.
8. Nhu cầu về
Không khí chứa oxy cần thiết phải được tiếp xúc đều với tất cả các
không khí
phần của CTR làm phân .
Tối ưu: 7 – 7,5. Để hạn chế sự bay hơi Nitơ dưới dạng NH 3, pH
9. pH
không được vượt quá 8,5.
10. Mức độ
Đánh giá qua sự giảm nhiệt độ vào thời gian cuối.
phân hủy
11. Diện tích
Công suất 50T/ngày cần 1 hecta đất.
đất yêu cầu
[1]
1.7 Ưu và nhược điểm compost trong sản xuất và đời sống.
Ưu điểm:
Là phương án được lựa chọn để bảo tồn nguồn nước và năng lượng.
Kéo dài tuổi thọ cho các bãi chôn lấp.
Ổn định chất thải : Các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình chế biến
Compost sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ dễ thối rữa sang dạng ổn định, chủ yếu
là các chất vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường khi thải ra đất hoặc nước.
Làm mất hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh : Nhiệt của chất thải sinh ra từ quá
trình phân hủy sinh học có thể đạt khoảng 60 OC, đủ để làm mất hoạt tính của vi
khuẩn gây bệnh, virus và trứng giun sán nếu như nhiệt độ này được duy trì ít
nhất một ngày. Các sản phẩm của quá trình chế biến Compost có thể thải bỏ an
toàn trên đất hoặc sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng cho đất.
Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất : Các chất dinh dưỡng (N, P, K) có trong chất
thải thường ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình làm
phân Compost, các chất này được chuyển hóa thành các chất vô cơ như NO3- và
PO43- thích hợp cho cây trồng.
Làm khô bùn : Phân người, phân động vật và bùn chứa khoảng 80 – 95% nước,
do đó chi phí thu gom vận chuyển và thải bỏ cao. Làm khô bùn trong quá trình
ủ phân Compost là phương pháp lợi dụng nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình
phân hủy sinh học làm bay hơi nước chứa trong bùn.
Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng : Trong đất bón phân vi sinh với hàm
lượng dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ và chủng loại vi sinh vật đa dạng không
những làm tăng năng suất cây trồng mà còn giảm thiểu bệnh cho cây trồng hơn
so với các loại phân hóa học khác.
Nhược điểm:
Hàm lượng chất dinh dưỡng trong Compost không thoả mãn yêu cầu.
Do đặc tính của chất thải hữu cơ có thể thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào thời
gian, khí hậu và phương pháp chế biến phân, dẫn đến tính chất của sản phẩm
cũng khác nhau.
Bản chất của vật liệu làm Compost thường làm cho sự phân bố nhiệt độ trong
khối phân không đồng đều, do đó khả năng làm mất hoạt tính của vi sinh vật
gây bệnh trong sản phẩm Compost cũng không hoàn toàn.
Quá trình sản xuất Compost tạo mùi khó chịu nếu không thực hiện quy trình
chế biến đúng cách.
Hầu hết các nhà nông vẫn thích sử dụng phân hóa học vì không quá đắt tiền, dễ
sử dụng và tăng năng suất cây trồng một cách rõ ràng.
Phải tốn thêm công ủ và diện tích.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NẤM VÀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOÀI
2.1. Định nghĩa về nấm
Nấm được xem là nhóm nguyên sinh động vật đa bào, không quang hợp và dị
dưỡng. Hầu hết các loại nấm có khả năng phát triển trong điều kiện độ ẩm thấp, là điều
kiện không thích hợp cho vi khuẩn. Thêm vào đó, nấm có thể chịu được môi trường có
pH khá thấp. Giá trị pH tối ưu cho hầu hết các nhóm nấm vào khoảng 5-6 nhưng giá trị
pH cũng có thể dao động trong khoảng 2-9. Quá trình trao đổi chất của các vi sinh vất
này là quá trình hiếu khí và chúng phát triển thành những sợi dây dài gọi là sợi nấm
tạo thành từ những tế bào có nhân và có chiều rộng thay đổi trong khoảng từ 4-20 µm.
Do nấm có khả năng phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ trong những điều kiện môi
trường thay đổi rất rộng, nên chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để sản
xuất nhiều hợp chất có giá trị như các acid hữu cơ (acid citric, acid glutamic,…), các
chất kháng sing(penicillin, griseofulvin) và enzyme (cellulase, protease, amylase).
2.2. Ngành phụ Nấm Nang (Ascomycotina)
Ngành phụ Nấm Nang chỉ gồm có những nhóm nấm có bào tử là bào tử nang
(ascospore), nhóm nấm này là nhóm bậc cao hay nhóm nấm tiến hoá hơn; Webster
(1980) cho rằng ngành phụ này là nhóm nấm lớn nhất với hơn 15.000 loài. Bào tử
nang là bào tử nằm trong một cái túi hay còn gọi là nang (ascus) hoặc là nấm túi.
2.2.1 Đặc tính tổng quát
1. Nhóm nấm xuất hiện ở hầu hết các vùng có khí hậu khác nhau và phát triển
phổ biến trong đất, trong vùng nuớc mặn hay nước ngọt, hoại sinh trên xác bã
động thực vật và ký sinh trên thực vật và động vật.
2. Khuẩn ty phát triển và phân nhánh, có vách ngăn ngang; mỗi đoạn nấm chứa
nhiều nhân. Tuy nhiên, nấm men là sinh vật đơn bào.
3. Trong mỗi vách ngăn có một lổ nhỏ để ty thể, nhân và những phần tử khác có
thể di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác.
4. Mỗi tế bào chứa chitin trong các vi sợi, ngoài ra còn có mannose, glucose,
amino đường và protein cùng với một enzim trong thành phần vỏ tế bào.
5. Đặc tính quan trọng để phân biệt với các nhóm nấm khác là nang (ascus) chứa
các bào tử sinh sản.
6. Bào tử nang được tạo ra sau giai đoạn hợp nhân (caryogamy) và giảm phân,
trong mỗi nang thường chứa 8 bào tử. Tuy nhiên, có một số loài có số lượng
thay đổi từ 1 đến hơn 1000 bào tử trong nang.
7. Bào tử nang được xem là bào tử hoàn chỉnh
8. Nang hợp thành nhóm gọi là bào nang (ascocarp), thể quả bào tử hay thể quả
túi.
9. Thể quả bào tử có dạng ly (cup) hay dạng bình (flask) 10. Bào tử không có roi
trong tất cả các chu kỳ sinh truởng.
10. Sinh sản vô tính với bào tử đính (conidia), bào tử đính ở trong một cái bọc gọi
là cuống bào tử đính (conidiophore). Trong một số loài, sinh sản vô tính với bào
tử phấn (pycniospore), bào tử vách mỏng (oidia) hay bào tử vách dày
(chlamydospore)
2.2.2 Tầm quan trọng kinh tế
Nhiều nhóm nấm trong ngành phụ này có những tác hại như sau:
1. Nhiều loài Aspergillus và Penicillium gây ra sự hư hại thực phẩm cũng như vật
dụng khác như da, nhiều loài thực vật chứa cellulose bị nấm Chaetonium hủy hoại
2. Nhiều loài nấm còn tấn công cây trồng gây ra bệnh đóm phấn, thúi trái, hư rễ..
3. Chúng còn gây bệnh trên gia súc, người như trường hợp bệnh Aspergillosis do nấm
Aspergillus fumigatus gây ra, Aspergillus flavus và A. luteus tạo aflatoxin và
Aspergillus niger gây ra triệu chứng giống như bệnh lao.
4. Đặc biệt Claviceps purpurea chứa nhiều alkaloid có thể gây chết ở động vật và cả
con người nhưng nó cũng được sử dụng làm thuốc.
Tuy nhiên, ngành nấm này cũng có lợi ích quan trọng khác như sau:
1. Nhiều loài nấm men được biết có khả năng lên men bia và sản xuất men bánh
nổi
2. Penicillium notatum tổng hợp ra kháng sinh penicillin
3. Nhiều loài nấm sản xuất ra acid hữu cơ như acid citric, acid oxalic, acid
gluconic, vitamin và glycerol
4. Aspergillus wentii được dùng để lên men đậu nành ở Nhật Bản
2.2.3 Phân loại
Ainsworth (1973) phân chia ngành phụ Ascomycotina thành 6 lớp:
- Hemiascomycetes
- Loculoascomycetes
- Plectomycetes
- Laboulbeniomycetes
- Pyrenomycetes
- Discomycetes
2.3. Giới thiệu về một số chủng nấm
2.3.1 Giới thiệu về loài nấm Aspergillus
a. Đặc điểm phân loại
Tên khoa học: Aspergillus
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Aspergillus
b. Đặc điểm hình thái
Sợi nấm có vách ngăn, cuống mang bào tử bụi phồng lên ở ngọn. Các chuỗi bào
tử bụi từ đầu phồng mọc tỏa khắp mọi hướng. Bào tử bụi có thể màu vàng
(Aspergillus flavus), màu đen (Aspergillus niger).
Khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn ngang hoàn chỉnh, nhiều khuẩn ty phát triển
Nấm Aspergillus với khuẩn ty, cọng bào tử, túi và thể bình (Nguồn: Sharma,
1998)
trên bề mặt cơ chất để hấp thu chất dinh dưỡng; đặc biệt ở vách ngăn ngang có một
lổ nhỏ để cho tế bào chất thông thương qua lại giữa hai tế bào; Khuẩn ty đứt thành
khúc và mỗi khúc hay đoạn có thể phát triển cho ra một khuẩn ty mới.
Mỗi bào tử có đường kính khoảng 5 µm, vỏ bào tử có một đai mỏng bên ngoài và
mỗi bào tử nang nẩy mầm cho một khuẩn ty mới.
2.3.2 Giới thiệu về loài nấm Penicillium
a. Đặc điểm phân loại
Tên khoa học: Penicillium
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Penicillium
b. Đặc điểm hình thái
Có hơn 100 loài được mô tả trong giống này, Penicillium có những đặc điểm chung
với Aspergillus nhưng chúng có những đặc thù đã khiến cho nhiều nhà phân loại xếp
chúng riêng hay đặt tên khác như Talaromyces, Carpenteles.
Nấm Penicillium với cọng bào tử, đính bào từ, cán, thể bình vẽ, thể bình (Bá, 2005)
Khuẩn ty của Penicillium phân nhánh, nhiều khuẩn ty có vách ngăn ngang và ngay
chính khuẩn ty này có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng để tạo ra cọng bào tử và đính
bào tử. Mỗi tế bào thường có một nhân nhưng nhiều khi có những tế bào có nhiều
nhân, mỗi đoạn khuẩn ty có thể phát triển thành sợi khuẩn ty mới.
Penicillium sinh sản vô tính với cọng bào tử và đính bào tử, cọng bào tử có thể không
phân nhánh, phân nhánh bậc 1, 2 hay 3... và tận cùng của cọng bào tử là các thể bình,
nếu cọng bào tử không phân nhánh thì tận cùng là các thể bình và các chuổi đính bào
tử giống như cây cọ vẽ của các hoạ sĩ nên còn gọi là thể bình vẽ (metulae), cán
(ramus) và cọ vẽ (penicillus). Đính bào tử có dạng tròn có vách láng hay xần xùi
nhưng chỉ có đơn nhân nhưng cũng có khi chúng có đa nhân.
Penicillium có đính bào tử mang màu xanh đặc trưng và phát tán dễ dàng bởi gió và
không khí.
Chỉ có một vài loài trong giống này có sinh sản hữu tính như Penicillium
vermiculatum, Penicillium stipitatum.
Khuẩn ty chứa những tế bào đơn nhân phát triển thành túi noãn đơn nhân, túi noãn kéo
dài và phân chia nhiều lần để cho ra khoảng 64 nhân, đồng thời, một túi đực cũng phát
triển và quấn lấy túi noãn đa nhân đó.
2.3.3 Giới thiệu về loài nấm Fusarium
a. Đặc điểm phân loại
Tên khoa học: Fusarium
Ngành: Ascomycota
Lớp: Ascomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Nectriaceae
Chi: Fusarium
b. Đặc điểm hình thái
Sợi nấm phát triển mạnh, nấm biến đổi màu trắng đến màu tím violet, tản nấm
thường sinh sắc tố màu hồng đến màu tím đậm trên môi trường PDA.
Bào tử lớn hình thành trên môi trường PDA có kích thước ngắn trung bình hoặc dài,
phần lớn có 3 vách ngăn mỏng, một đầu nhọn hoặc thon nhọn, một đầu hình bàn chân,
bào tử nhỏ hình thành trên cành bào tử phân sinh đơn nhánh thường không có màng
ngăn ngang, đôi khi chỉ có một ngăn. Bào tử nhỏ hình thành trên cành bào tử phân sinh
đơn nhánh ngắn thường không có màng ngăn ngang, đôi khi chỉ có một ngăn. Hình
dạng bào tử thay đổi từ hình ovan, hình elip hoặc hình quả thận. Hậu bào tử hay bào tử
vách dầy rất bền và tồn tại độc lập trong thời gian dài.
7. Chỉ thị màu Nessler: 15g HgI2 và 10g KI hòa vào 500mL nước cất. Cho vào đây
40g NaOH. Khuấy đều cho tan, để lắng vài ngày rồi lọc gạn dung dịch cho vào bình
màu nâu để dùng. Nếu không có sẵn HgI2 thì pha như sau: 9g HgI2 + 15,5g KI hòa vào
500mL nước cất. Thêm 40g NaOH, khuấy đều cho tan. Để lắng vài ngày và gạn nước
trong để dùng (chỉ thị Nessler nhóm mua ở dạng pha sẵn).
8. Chỉ thị Tasiro: Hỗn hợp metyl đỏ và metyl xanh có khoảng biến đổi màu ở pH
= 5,2-5,6. Môi trường axit có màu tím đỏ, môi trường kiềm có màu xanh lục. Hòa
0,05g metyl xanh vào 5mL nước cất, thêm vào đây 100mL ethanol và hòa thêm 0,15g
metyl đỏ. Khuấy đều cho tan hết, rót vào lọ nút kín và bọc giấy đen.
Thiết bị và dụng cụ.
Bộ chưng cất đạm Kjeldhal.
Erlen 250mL nút mài.
Buret 25mL.
Cốc 100mL.
Cách tiến hành:
Phân hủy mẫu: Cân 1g mẫu khô cho vào bình kjeldhal khô. Sau đó, cho 10g
K2SO4, 0.5g CuSO4 và 1g FeSO4 (hoặc 0.2g bột Se). Tiếp tục thêm vào 25mL H2SO4
đặc, để mẫu thấm đều lắc nhẹ bình nhưng chú ý không để mẫu bám lên thành bình.
Đậy bình bằng một chiếc phễu nhỏ rồi đặt lên bếp đun. Đun ở nhiệt độ 370 oC trong 30
phút (dung dịch chuyển sang màu xanh). Sau đó lấy bình Kjeldhal chứa mẫu ra để
nguội lúc này mẫu có màu xanh nhạt, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức
100mL, dùng nước cất tráng bình đốt và lên thể tích đến vạch mức.
Cất nitơ: Chuẩn bị dung dịch hấp thụ NH 3: Lấy 30mL dung dịch axit boric 3%
cho vào bình tam giác 250 mL. Cho vào 3 giọt chỉ thị hỗn hợp, lúc này dung dịch hấp
thụ có màu tím đỏ. Đầu ống sinh hàn phải ngập xuống dung dịch hấp thụ.
Cho vào hệ thống chưng cất 50mL mẫu, tiếp tục cho NaOH 40% khoảng 40ml
vào (cho đến khi xuất hiện kết tủa màu đỏ nâu). Sau đó tiến hành chưng cất. khi có
NH3 giải phóng ra, dung dịch axit boric chuyển dần sang màu xanh. Dùng chỉ thị
nessler xem có còn NH3 bay ra không, nếu chỉ thị nessler đổi màu thì chứng tỏa mẫu
vẫn còn NH3, nếu chỉ thị nessler không đổi màu thì mẫu đã chưng cất hết NH 3. Dùng
một ít nước cất rửa qua ống sinh hàn. Lấy bình hấp thụ ra.
Chuẩn độ: Dùng dung dịch HCl 0.05N để chuẩn cho đến khi xuất hiện màu tím
đỏ thì ngưng.
Đồng thời cững tiến hành với mẫu trắng: Tiến hành các bước hoàn toàn như trên
nhưng không có mẫu.
Tính kết quả.
( V 1 −V 2 )×N×0,014×100
%N=
a
Trong đó:
V1, V2 là số mL HCl dùng để chuẩn độ mẫu phân tích và mẫu trắng (mL).
N là nồng độ đương lượng của HCl (N).
a là khối lượng đất khô kiệt tương ứng với dung dịch lấy đem đi phân tích
(g).
2.5 Hoá chất môi trường và quan sát
a) Môi trường Pepton nước đệm (SPW )
Pepton……………..0,05g
NaCl ……………....0,45g
Nước cất…………...50ml
K2PO4…………...................................1g
Pepton………………………………. 5g
MgSO4 . 7H2O………………………..0,5g
Agar …………………………………20g
Pepton…………………………………..15g
KH2PO4…………...................................1g
MgSO4 . 7H2O………………………….0,5g
Agar …………………………………20g
Trước khi dùng thêm vào mỗi bình 100ml sắp đông 10 giọt natri taurocholat 10% và
streptomyxin với nồng độ 3mg /100ml
Bột ngô………………….26g
Pepton…………………...20g
Glucoza………………….20g
Nước…………………….đủ 1000ml
e) Môi trường PDA:
Potato……………..200g
D – Glucose ……….20g
Agar ……………….20g
pH = 6,5
CMC…………….10g
K2HPO4………...0,5g
MgSO4…………0,5g
KNO3…………….1g
FeSO4………...0,01g
NaCl …………..0,5g
Agar …………...20g
pH = 7,2
CMC ……………..10g
NaNO3…………….3g
K2HPO4…………...1g
MgSO4………….0,5g
KCl……………..0,5g
FeSO4…………0,01g
Agar ……………20g
pH = 6,5
Chú ý: Vortex 2-3 lần để đồng nhất dung dịch trước khi hút.
Phân lập và làm thuần:
Nấm mốc:
Từ các ống nghiệm vừa pha loãng mẫu ở trên (có độ pha loãng mẫu tương ứng
là 10-3, 10-4, 10-5, 10-6), hút mỗi ống 100µl dung dịch mẫu bằng micropette nhỏ lên
mặt thạch của các hộp petri tương ứng có chứa môi trường Agar D–Glucose Khoai
tây (PDA), dùng que gạt thủy tinh vô trùng dàn đều mẫu trên mặt thạch , mỗi nồng độ
cấy trên 2 đĩa, ủ các đĩa ở điều kiện nhiệt độ phòng, trong bóng tối từ 2 đến 3 ngày.
Sau thời gian này lấy ra chọn những đĩa ở độ pha loãng nào tạo được những khuẩn
lạc rời, quan sát mô tả các dạng khuẩn lạc rời, quan sát mô tả các dạng khuẩn lạc
khác nhau.
Chọn các khuẩn lạc nấm mốc riêng rẻ trên môi trường PDA, dùng que cấy mốc
(đã khử trùng bằng cách đốt đỏ trên ngọn lửa đèn cồn) gạt nhẹ lên hệ sợi tơ hoặc trên
bào tử đính (dạng bụi phấn), chuyển sang các đĩa petri chứa môi trường PDA, đánh
ngược phần lưng móc lên nắp đĩa petri cho bào tử rơi xuống hay cắm đầu mốc xuống
mặt thạch thành 3 điểm. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày, sau đó lấy ra quan sát. Nếu
trên mặt thạch chỉ có một loại tơ hoặc bào tử nấm mốc phân lập là đạt. Nếu chưa
thuần thì ta tiến hành như trên cho đến khi nào thuần.
Chủng thuần được cấy vào môi trường PDA thạch nghiêng để giữ giống tạm thời.
[]
Cách làm thạch nghiêng:
Pha môi trường và đun trên bếp để agar tan hoàn toàn. Sau đó cho khoảng 10ml
môi trường vào mỗi ống nghiệm, dùng bông không thấm để bịt đầu ống nghiệm và gói
ống nghiệm bằng giấy báo. Sau đó cho các ống nghiệm này vào nồi hấp khử trùng.
Sau khi quá trình hấp khử trùng hoàn thành, tiến hành lấy ống nghiệm ra và đặt nằm
nghiêng sao cho môi trường trải dài trên ống nghiệm. Chú ý đặt ống nghiệm nằm
nghiêng một cách cẩn thận sao cho môi trường không chạm đến nút bông [].
2.6.2 Phương pháp định danh bằng hình thái
Định danh hình thái bằng phương pháp làm phòng ẩm. Phương pháp này dùng
để quan sát hình thái, cấu trúc sợi và các cơ quan sinh sản của nấm ở trạng thái tự
nhiên. Các bước tiến hành như sau:
- Đặt vào đáy hộp petri một tờ giấy thấm, đặt lên tờ giấy thấm một miếng lame
sạch. Đậy nắp petri lại, gói giấy và đem đi hấp khử trùng.
- Đun chảy môi trường thạch PDA đã hấp khử trùng chứa trong các ống
nghiệm.
- Mở hé nắp petri ở gần ngọn lửa của đèn cồn, đổ thạch trong ống nghiệm lên
miếng lame sao cho thạch chảy dài một nửa bên của tấm lame.
- Khi thạch trên lame đã đặc lại, dùng que cấy mốc khều nhẹ vào khuẩn lạc
nấm mốc chấm lên phần thạch của miếng lame trong phòng ẩm.
- Lấy nước cất vô trùng đổ vào phần giấy thấm để cho nước thấm đều tờ giấy.
- Gói cả hộp lại và đem nuôi ủ ở nhiệt độ phòng hai đến ba ngày.
- Dùng giấy thấm chùi mặt đáy miếng lame.
- Đậy lamelle lên chổ có khuẩn lạc mọc và đặt lên kính hiển vi quan sát (ở
trạng thái sống) với vật kính có độ phóng đại 10x và 40x [14]
2.6.3 Phương pháp khảo sát khả năng phân giải Cellulose
Nguyên tắc
CMC có khả năng tạo phức màu với chất chỉ thị: CMC kết hợp với iốt tạo ra
phức màu nâu đỏ, nơi nào cơ chất bị phân giải hết bởi enzym của vi sinh vật sẽ tạo ra
vùng trong suốt.
Phương pháp
CMC có khả năng tạo phức màu với chất chỉ thị: CMC kết hợp với iốt tạo ra phức
màu nâu đỏ, nơi nào cơ chất bị phân giải hết bởi enzym của vi sinh vật sẽ tạo ra vùng
trong suốt.
Tiến hành cấy sinh khối của vi sinh vật cần khảo sát vào các đĩa môi trường đặc
trưng bằng phương pháp cấy điểm. Ủ các đĩa ở nhiệt độ phòng, sau 3 – 5 ngày tráng
với thuốc thử lugol. Đo đường kính vòng phân giải D (cm) và đường kính vết cấy vi
sinh vật d (cm). Tính tỉ số D/d, tỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt lực enzym của chủng
đó càng mạnh. []
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tính toán các thông số đầu vào mô hình ủ compost
Sau khi hoàn thành việc thiết kế mô hình ủ compost, cần phải xác định độ ẩm để
tìm ra tỉ lệ C/N phù hợp, vì carbon và nito là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình phân hủy compost.
3.1.1 Độ ẩm
Rau
Khối lượng cốc: m =
Khối lượng cốc và rau trước sấy: m1 =
Khối lượng cốc và rau sau sấy: m2 =
m1 - m2
→ M (% ) = × 100
m1 - m
Mạt cưa
Khối lượng cốc: m =
Khối lượng cốc và mạt cưa trước sấy: m1 =
Khối lượng cốc và mạt cưa sau sấy: m2 =
m1 - m2
→ M (% ) = × 100 =
m1 - m
3.1.2 Chất hữu cơ và độ tro
Rau
Khối lượng cốc: m =
Khối lượng cốc và rau trước nung: m1 =
Khối lượng cốc và rau sau nung: m2 =
m1 - m2
→ M (% ) = ×100 =
m1 - m
Mạt cưa
Khối lượng cốc: m =
Khối lượng cốc và mạt cưa trước nung: m1 =
Khối lượng cốc và mạt cưa sau nung: m2 =
m1 - m2
→ M (% ) = ×100 =
m1 - m
3.1.3 Carbon
Vmẫu trắng =
Vrau = ,mrau =
Vmạt cưa = , mmạt cưa =
V × (a - b) × 3 × 100 × 100
% OC =
a × 75 × 1000 × m
Trong đó:
V: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 sử dụng tính bằng mililit (mL);
a: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu trắng tính bằng mililit (mL);
b: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu thử tính bằng mililit (mL);
m: Khối lượng mẫu cân để xác định tính bằng gam (g);
3: Đương lượng gam của Carbon tính bằng gam (g);
100/75 Hệ số quy đổi (do phương pháp này có khả năng oxy hóa 75% tổng lượng
các bon hữu cơ).
→ %OC rau =
3.2 Theo dõi diễn biến các chỉ tiêu trong quá trình ủ compost
3.2.1 pH
pH là yếu tố để theo dõi diễn biến của quá trình phân hủy compost, theo hình
1.1 trong pha thích nghi và pha tăng trưởng pH tăng do quá trình phân hủy các chất
hữu cơ tạo ra NH3 , sau đó đến pha ưa nhiệt và pha trưởng thành pH giảm dần do xảy
ra quá trình nitratre hóa tạo ra NO2- và cuối cùng thành NO3- trong đó có tạo ra H+ ,
đây là nguyên nhân làm pH giảm.
Bảng 3.1: Bảng theo dõi sự thay đổi pH của mô hình ủ compost
10
11
12
13
14
Nhận xét:
3.2.2 Độ ẩm
Độ ẩm là một trong những các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy
compost, theo hình 1.1 trong pha thích nghi và pha tăng trưởng độ ẩm tăng do quá
trình phân hủy các chất hữu cơ sinh ra nước rỉ rác, sau đó đến pha ưa nhiệt và pha
trưởng thành độ ẩm giảm dần do lượng nước rỉ rác đã thất thoát ra ngoài thông qua
ống rỉ rác.
Bảng 3.2: Bảng theo dõi sự thay đổi độ ẩm của mô hình ủ compost
11
13
Nhận xét:
3.2.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong các yếu tố quan trọng để theo dõi diễn biến của quá trình
phân hủy compost, theo hình 1.1 trong pha thích nghi và pha tăng trưởng nhiệt độ
tăng do quá trình phân hủy các chất hữu cơ của vi sinh vật, sau đó đến pha ưa nhiệt
và pha trưởng thành nhiệt độ giảm dần vì lúc này một phần lượng vi sinh vật đã bị
tiêu diệt.
Bảng 3.3: Bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của mô hình ủ compost
1
2
10
11
12
13
14
Nhận xét:
10
11
12
13
14
Nhận xét:
3.3 Xác định giai đoạn pha tăng trưởng và pha ưa nhiệt
Dựa vào bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ hằng ngày của mô hình ủ compost
ta có được đồ thị sau:
Nhận xét:
3.4 Xác định chủng vi sinh thúc đẩy nhanh quá trình compost
3.4.1 Phân lập và làm thuần vi sinh vật trong ủ phân compost
Từ lượng phân trong quá trình ủ phân compost, bằng phương pháp pha loãng
mẫu, phân lập và làm thuần trên các môi trường đặc trưng cho từng nhóm vi sinh vật
( sử dụng môi trường Cao thịt_Pepton cho nhóm vi khuẩn, môi trường Czapek_Dox
cho nhóm nấm mốc, môi trường Gause cho nhóm xạ khuẩn), chúng em thu được kết
quả như sau :
- Vi khuẩn : 1 chủng
- Nấm mốc : 5 chủng
- Xạ khuẩn : 4 chủng
Qua quá trình làm thuần và phân lập, chúng em có nhận xét là thành phần vi sinh
trong phân compost rất phong phú. Tuy nhiên sự hiện diện của các chủng nấm mốc, xạ
khuẩn không đồng nhất qua các lần phân lập. Các dạng vi khuẩn rất khó làm thuần.
3.4.2 Khảo sát đặc điểm hình thái của các chủng vi sinh vật phân lập từ phân
compost
Bảng 3.5: Đặc điểm hình thái các chủng vi nấm phân lập từ phân compost
Nấm 1
Nấm 2
Nấm 3
Nấm 4
Nhận xét :
3.4.3 Khảo sát khả năng phân giải Cellulose của các chủng phân lập được từ
phân compost
Trong quá trình sống, các vi sinh vật có khả năng tiết ra ngoài môi trường các
enzym như : Protease, cellulase, amylase,… để phân giải các hợp chất cao phân tử là
tinh bột, protein, cellulose thành các chất có phân tử lượng nhỏ hơn để cung cấp năng
lượng cho các hoạt động sống của tế bào. Dựa trên cơ sở đó chúng em tiến hành khảo
sát hoạt lực của enzym cellulase của các chủng phân lập được từ quá trình ủ phân
compost.
Cấy các chủng phân lập được lên môi trường Gause Cacboxylmethycellulose
bằng phương pháp cấy điểm. Ủ các đĩa ở nhiệt độ phòng, sau 4 ngày lấy ra tráng với
thuốc thử lugol, đo đường kính khuẩn lạc và đường kính vòng phân giải. Thí nghiệm
được tiến hành lặp lại 2 lần, lấy kết quả trung bình giữa 2 lần khảo sát, kết quả thu
được tóm tắt ở bảng dưới.
Bảng 3.6: Khả năng phân giải Cenlulose của các chủng nấm trong quá trình ủ phân
compost
Nấm 1
Nấm 2
Nấm 3
Nấm 4
Chú thích :
Nhận xét:
Dựa vào kết quả khảo sát khả năng phân giải Cellulose của chủng nấm mốc là
nấm mốc (1,2,3,4) vì chủng này có khả năng phân giải cao nhất để gửi mẫu đi định
danh.
Giấy xác nhận kết quả được đính kèm ở phụ lục .
[1] TCVN 9294-2012 - Phân bón - Xác định carbon hữu cơ tổng số bằng phương pháp
Walkley-Black.
[2] Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đức, Đặng Hồng Miên, Nguyễn Vĩnh Phước,
Nguyễn Đình Quyến, Nguyễn Phùng Tiến, Phạm Văn Ty, Một số phương pháp nghiên
cứu vi sinh vật, tập 2, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội, 1976.
[3] TCVN 5979:2007 Chất lượng đất – Phương pháp xác định pH đất.
[4] TCVN 9297:2012 Phân bón – Phương pháp xác định độ ẩm.
[5] TCVN 8557:2010 Phân bón - Phương pháp xác định nitơ tổng số.
[6] Trần Thanh Thủy, Hướng dẫn thực hành vi sinh, NXB Giáo Dục, 1998.
[7] PGS. TS Nguyễn Xuân Thành, Vũ Thị Hoàn, Nguyễn Thị Minh, Hoàng Hải, Giáo
trình thực tập vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2005
[8] Đặng Vũ Hồng Miên, 2015. Hệ nấm mốc ở Việt Nam, phân loại, tác hại, độc tố,
cách phòng chống. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
[9] PGS.TS Nguyễn Văn Bá, PGS. TS Cao Ngọc Điệp, PGS. TS Nguyễn Văn Thành,
Giáo trình môn Nấm học, Trường Đại học Cần Thơ, 2005
[10] GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng, TS. Trần Thị Kim Thái, Quản lý
chất thải rắn Tập 1, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2001.
[11] GS.TS Nguyễn Xuân Nguyên, Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, NXB
Khoa Học Và Kỹ Thuật, 2004.
[12] Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dương Đức
Hồng, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội, 2001.
[13] Nguyễn Đức Lượng, Nghiên cứu tính chất của một số vi sinh vật có khả năng
tổng hợp cellulose cao và ứng dụng trong công nghệ xử lí chất thải hữu cơ , Luận án
thạc sĩ Hà Nội, 1996.
[] Quyên, HBT, Thảo, PNP, & Long, NMP (2020). Khảo sát tế bào hồng cầu có khả
năng phân giải cellulose thu được từ rừng Mã Đà, Đồng Nai. Tạp Chí Khoa Học Đại
Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh - Kỹ Thuật Và Công Nghệ , 13 (1), 198–
208. https://doi.org/10.46223/hcmcoujs.tech.vi.13.1.454.2018