Professional Documents
Culture Documents
Vi tảo
Xử lí nước
thải
Tổng quan về các sản phẩm từ tảo và thị trường ứng dụng
Mỹ phẩm dưỡng da
Nuôi cá hồi đang là một hướng đi mới, với nhiều tiềm năng ứng
dụng cao vì giá trị kinh tế của nó và khả năng cung cấp dinh dưỡng
Màu sắc thịt cá hồi là tham số chất lượng quan trọng. Màu sắc của
cá được tạo bởi sự lắng đọng của các carotenoit (astaxanthin)
Cá không tự tổng hợp được astaxanthin lấy từ nguồn thức ăn
Cá hồi nuôi: Thức ăn nhân tạo chứa astaxanthin tổng hợp bằng pp
hóa học màu sắc đỏ nhạt, cá khó hấp thụ, khó tiêu hóa
--> Cần tìm kiếm nguồn thức ăn cung cấp chất màu astaxanthin tự
nhiên
Các nguồn cung cấp astaxanthin tự nhiên
STT Nguồn cung cấp Hàm Dạng Ưu điểm Nhược điểm
lượng tồn tại
(mg/kg)
1 Phế liệu giác - Ester Nguyên liệu dễ - Hàm lượng thấp
xác thuỷ sản hóa kiếm - Độ ẩm + Tro cao
khó tách chiết
2 Nấm men 30- 800 Ester Dễ dàng nuôi sinh - Hàm lượng thấp
Phaffia khối (0,02 – 0,5% SKK)
rhodozyma hóa - Vách cứng khó
tiêu hóa
3 Vi khuẩn 200 - 2000 Ester Dễ dàng nuôi sinh - Hàm lượng thấp
hóa khối (0,02 – 0,2% SKK)
(Mycobacterium
lacticola)
4 Vi tảo 10000 - Ester - Dễ tiêu hóa, dễ - Giá cao
Haematococcus hấp thụ - Khó khăn trong nuôi
pluvialis 30000 hóa (3S- - Hoạt tính chống sinh khối
3S’) ô xy hóa cao nhất,
an toàn
Khai thác astaxanthin từ tảo H. pluvialis đang được quan tâm hiên nay
Tổng quan về vi tảo lục H. pluvialis
H. pluvialis là vi tảo lục nước ngọt, đơn bào, sinh sản vô tính
Sinh trưởng chậm, vòng đời phức tạp
Trạng thái tế bào phụ thuộc vào pha sinh trưởng, điều kiện
nuôi
Dựa vào tỷ lệ
Asta/ chla có thể
xác định được pha
sinh trưởng của
tảo
TCar:Chl – w/w
Chlorophyll – mg/mL
30 6 39
4
10
41
2
53
3 13
0
0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5
Time - day 12 Time - day
Afalo và cs., 2007
Yếu tố giới hạn trong sinh tổng hợp
astaxanthin ở tảo H. pluvialis
Yếu tố giới hạn : bên cạnh thiếu hụt dinh dưỡng, nguồn
Cacbon chính là yếu tố giới hạn tích lũy astaxanthin ở tảo H.
pluvialis
Biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
astaxanthin từ tảo H. pluvialis
Giai đoạn đỏ
- Các tế bào tảo được nuôi trong điều kiện bất lợi ( Cạn kiệt dinh
dưỡng + Chiếu sáng cao (135 µmol photo/m2s + sục CO2 (5-10%))
- Tế bào ở dạng bào xác ( hình cầu, thành tế bào dày, kích thước
tăng)
- Tổng hợp và tích lũy astaxanthin với hàm lượng cao nhất (4- 7%)
A C
B
E E
1 2
C D
E D F
D
Năng suất tảo: 0,025
A: Dạng ống ; B: Dạng bán cầu
kg/m2/ngày ( 82 tấn/ ha/ năm)
C: Dạng vành khuyên; D: Dạng tấm
Sinh khối đạt cực đại 0,5 – 1
phẳng; E, F: Dạng cột thẳng đứng
kg/m3
Năng suất tảo: 1,535 kg/m2/ngày
( 158 tấn/ ha/ năm)
Sinh khối đạt cực đại 4 kg/m3
Nuôi trồng tảo H. pluvialis trong các hệ thống nuôi khác nhau
Mật độ tế bào Năng suất sinh Tốc độ tích
Hàm lượng
(x 106 tế bào/ khối [Astaxanthin] lũy
Tác giả astaxanthin cực Điều kiện Hệ thống nuôi
mL (g/L/ngày) % sinh khối khô astaxanthin
đại (mg/L)
(mg/L/ngày)
Olaizola (2000) Hệ thống photobioreactor kín
0,036-0,052 - 2,5 2,2 25000 L ngoài trời
Del Rio và - Nuôi cấy quang tự dưỡng một
cs.,(2005/ 2008) 0,6/1,9 - 0,8 5,6/20,8 pha liên tục
Suh và cs.,(2006) - Hệ thống photobioreactor double -
357 5,79 layer
Ranjbar và cs., PBRs bubbing column 1,0 L, nuôi
2008 3,5 0,36 - 3,6 12 kiểu fed batch
Zhang và - Bể hở, sinh trưởng 2 giai đoạn 1
cs.,(2009) 0,15 51,06 2,79 4,3 quá trình
Kang và - Nuôi cấy fed batch trong
cs.,(2010) 0,44 190 4,8 14 photobioreactor Flat 1L
Choi và cs.,(2011) - Hệ thống photobioreactor airlift,
0,14 100 - 3,3 nuôi theo mẻ
Yoo và cs.,(2012) - Photobioreactor bubbling column
0,047 217,78 - 1,4 (6 L), nuôi theo mẻ
Wang và - Photobioreactor bubbling column
cs.,(2013) - 0,58 - - 16 (0,6 L), nuôi theo mẻ, môi trường
BG11
Zhang và cs., 160 Mật độ ban đầu 10 g/m2; Hệ thống nuôi gắn màng
(2014) - - - 2,2 mg/m2/ngà ánh sáng 100 µmol/m2/s
y
Wan và cs., 2015 Nuôi tuần tự Dị dưỡng – Nuôi dị dưỡng trong bình lên men
7 1,538 - 4,6 64 pha loãng- cảm ứng quang 50L, môi trường NIES –C, nhiệt
tự dưỡng độ 28oC
Wen và cs., 2015 Ethanol 3%, ánh sáng Hệ thống Photobioreactor column
- - 119,61 - 11,26 150 µmol/m2/s (0,3 L), nuôi theo mẻ, môi trường
BG11N
Han và cs., 2015 Ánh sáng trắng: ánh sáng Hệ thống Photobioreactor 5L,
- - 91,8 - - xanh (tỷ lệ 3:1) ở cường nuôi kiểu fed batch
độ sáng 7000 klux
Hong và cs., 2016 7,06 [Fe2+] 50mM Hệ thống Photobioreactor thin film
- 62 4 5,53 25 L, bổ sung thêm Fe2+
g/m2/ngày
Tình hình nghiên cứu và nuôi trồng vi tảo H.
pluvialis ở Việt Nam
+/ Ở Việt Nam: có rất ít công trình công bố nuôi trồng thành công tảo H.
pluvialis (Nguyễn Thị Hường et al., 2010; Đặng Diễm Hồng et al., 2010;
Đinh Đức Hoàng et al.,2011…).
+/ Nuôi trồng tảo H. pluvialis: Mới thiết lập trong điều kiện phòng thí
nghiệm ở bình tam giác, hệ thống bình nhựa 1,5 ; 10lít; Hệ thống bể hở
1 – 10 m2 và Hệ thống nuôi kín (20, 50 và 100 lít) Tuy nhiên, Mật độ
tế bào đạt thấp < 1 x 106 tế bào/ mL. Việc tìm kiếm các điều kiện nuôi
trồng cho tảo H. pluvialis đạt được mật độ tế bào cao đến 4 triệu tế
bào/mL và hàm lượng astaxanthin chiếm 4% sinh khối khô là
nhiệm vụ cần giải quyết hiện nay
Mục tiêu: Nuôi trồng thành công vi tảo lục H. pluvialis phân lập tại
Việt Nam với tốc độ sinh trưởng nhanh và hàm lượng astaxanthin
cao. Đồng thời, bước đầu ứng dụng sinh khối tảo giàu astaxanthin
làm thức ăn cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản (Cá Hồi Vân, Cá
Koi Nhật)
Các công trình công bố cho đến nay (07)
1/ Luu Thi Tam, Hoang Thi Lan Anh, Ngo Thi Hoai Thu, Hoang Thi Minh Hien, Dang Diem Hong (2014).
Effect of bicarbonate concentration on astaxanthin accumulation of green microalga Haematococcus
pluvialis. Proceeding of The 3rd academic conference on natural science for master and PhD. students
from Asian countries. Phnompenh, Cambodia 11-15 November 2013. Publishing House of natural
science and Technology. DOI 10.1562/MBSD2.2014 -0068. P: 135-140.
2/ Lưu Thị Tâm, Lê Thị Thơm, Đinh Thị Ngọc Mai, Hoàng Thị Lan Anh, Ngô Thị Hoài Thu, Đặng Diễm Hồng
(2013). Cảm ứng tích lũy astaxanthin ở vi tảo lục Haematococcus pluvialis dưới điều kiện thiếu hụt nitơ
và ánh sáng cao. Hội nghị Khoa học Công nghệ Sinh học toàn quốc 2013. Quyển 1: 523-527.
3/ Lê Thị Thơm, Lưu Thị Tâm, Đinh Thị Ngọc Mai, Hoàng Thị Lan Anh, Ngô Thị Hoài Thu, Nguyễn Cẩm Hà,
Đặng Diễm Hồng (2013) Ảnh hưởng của nồng độ nitrate lên sinh trưởng của vi tảo lục Haematococcus
pluvialis Flotow trong điều kiện phòng thí nghiệm. Tạp chí Sinh học 35(2): 219- 226.
4/ Lưu Thị Tâm, Lê Thị Thơm, Nguyễn Cẩm Hà, Lê Hà Thu, Đặng Diễm Hồng (2015). Bước đầu nghiên cứu
ứng dụng sinh khối tảo Haematococcus pluvialis giàu astaxanthin làm thức ăn bổ sung cho cá hồi Vân ở
Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 37(4): 470- 478.
5/ Lưu Thị Tâm, Lê Thị Thơm, Nguyễn Cẩm Hà, Ngô Thị Hoài Thu, Lê Hà Thu, Đặng Diễm Hồng (2015).
Nhân tố giới hạn cho quá trình tích lũy astaxanthin trong pha 2 của vi tảo lục Haematococcus pluvialis ở
điều kiện phòng thí nghiệm. Tạp chí Công nghệ sinh học, 13(4): 1-7.
6/ Luu Thi Tam, Le Ha Thu, Le Thi Thom, Nguyen Cam Ha, Hoang Thi Huong Quynh, Pham Van Nhat,
Hoang Thi Lan Anh and Dang Diem Hong (2016). Screening for Haematococcus strains containing
asstaxanthin in some places in Vietnam. The 4th Academic Conference on Natural Science for Young
Scientists, Master and PhD Students from Asean Countries (CASEAN - 4). Bangkok, Thailand, 15-18
December 2015 . Publishing House of natural science and Technology. ISSN 978-604-913-088-5. P:
352- 359
7/ Luu Thi Tam, Le Thi Thom, Nguyen Cam Ha, Hoang Thi Lan Anh, Dang Diem Hong. Biological
characteristics and astaxanthin accumulation of Haematococcus pluvialis isolated from Vietnam (đã gửi
đăng bài ở tạp chí Algae; SCI-E; FI>1)