You are on page 1of 11

Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.

com
Bài 1: Ứng dụng:phân lập VSV từ
Câu 1: Phân biệt khái niệm: môi trường dinh dưỡng, canh MT tự nhiên, nuôi cấy tích lũy
trường, kính trường. VD: MT tinh bột – ammoniac
Môi trường dinh dưỡng: Là hỗn hợp thức ăn cần thiết cho nuôi cấy xạ khuẩn.
sự phát triển của vi sinh vật. MT chuẩn Cho phép phân biệt nhanh
Canh trường: Là môi trường chứa vi sinh vật đoán phân chóng một loài VSV này vs loài
Kính trường: Là phần chứa VSV để quan sát trong tiêu bản biệt khác và xác định dòng thuần.
(MT chỉ thị) Nhờ nghiên cứu tính chất sinh
qua kính hiển vi
há của chúng. Ng ta thường cho
Câu 2: Môi trường dinh dưỡng (định nghĩa, yêu cầu, cách gọi
một vài chất chỉ thị vào MT,
tên) dựa vào sự thay đổi chất đó để
Môi trường dinh dưỡng: Là hồn hợp thức ăn cần thiết cho xác định VSV
sự phát triển của vi sinh vật Ứng dụng: Vi khuẩn học lâm
Yêu cầu: sàng, nghiên cứu di truyền học,
- Các nguyên tố tạo chất sống: C, H, O, N định tên VSV
- Nguyên tố đa lượng: P, S, K, Ca,… Tính MT lỏng MT thức ăn dưới dạng dung
- Nguyên tố vi lượng: Cu, Na, Cl, Zn,… chất dịch
- Chất kích thích sinh trưởng: biotin, vitamin, axit amin hóa Ứng dụng: Phát hiện đặc điểm
không thay thế. học sinh lý – sinh hóa VSV, tích lũy
- Các yếu tố hóa lý: cân đối về thành phần, độ ẩm, độ sinh khối, các sp trao đổi chất,
nhớt, pH, áp suất thẩm thấu tối ưu. giữ, bảo vệ các vi khuẩn k sống
ở MT đặc.
- Đảm bảo tuyệt đối vô trùng
MT đặc Là MT lỏng có them các chất
Cách gọi tên: Gọi tên theo tác giả người phát hiện ra nó
đông dính.
(Sapek, Saburo,…) đúng hơn thì gọi theo nguồn thức ăn N và Ứng dụng: tách giống thuần
C (Thạch thịt – pepton, xenlluloza) khiết (xác định khuẩn lạc,
Câu 3: Phân loại môi trường dinh dưỡng và phạm vi của từng tên,…), giữ giống
loại. Thạch: là một loại polysaccarit
Phân loại môi trường (MT) có độ bền cao (tảo biển).
Thành MT tự nhiên Chế tạo: từ sp nguồn gốc tự Hầu hết VSV không sử dụng
phần nhiên: thịt, trứng sữa, nước quả thạch như cơ chất dinh dưỡng.
Thành phần hóa học: phức Nóng chảy ở 90oC đông 40oC
tạp, không xác định cụ thể Trung tính, k làm thay đổi pH
Ứng dụng: nuôi cấy VSV, tích MT nhưng ảnh hưởng pH MT.
lũy sinh khối, giữ giống thuần Được bổ sung 1,5–2%
sạch Gelatin: là loại protein nhận đc
Không lợi cho việc nghiên cứu khi ninh xương, sụn của động
sinh lý và trao đổi chất vật.
MT tổng hợp Chế tạo: từ các hợp chất hóa Dễ bị VSV sử dụng nên dễ vữa
học hữu cơ và vô cơ với nồng Làm thay đổi pH MT nên ít đc
độ xác định. sử dụng
Ứng dụng: Nghiên cứu sự trao Nóng chảy 25-27oC, đông đặc
đổi chất, hay sinh tổng hợp một 18-20oC
chất nào đó (aa) sử dụng MT Thu nhận khuẩn lạc lớn trong
Sapek để nuôi cấy nấm mốc. phân loại nấm men.
MT bán tổng Môi trường chung dữa hai loại Bản silica-gel: bản chất vô cơ
hợp trên Làm chất nền đặc cho MT tổng
Mục MT phổ MT thích hợp nuôi cấy nhiều hợp có thành phần xác định
đích dụng loại VSV chặt chẽ
sử (MT cơ sở) VD: MT thịt pepton, MT nước MT xốp: Có kê nấu như cám,
dụng mạch nha,… cát thạch anh thấm dung dịch
MT riêng Đảm bảo sự phát triển ưu thế dinh dưỡng
biệt của một loài hay một nhóm nào Ứng dụng trong VSV học CN
(MT chọn đó, ít thuận lợi hay hoàn toàn Câu 4 : Các phương pháp thanh trùng môi trường (nguyên
lọc) bất lợi đối với sự phát triển của tắc, cách tiến hành)? Ưu nhược điểm, cách khắc phục, phạm
VSV khác vi sử dụng của từng phương pháp.
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
Thiết bị hấp áp lực (cấu tạo, cách vận hành, chú ý)
1. Phương pháp Paster Cách tiến hành:
Nguyên tắc: - Đổ nước vào khoảng giữa không quá 2/3 ống thủy
- Sử dụng sức nóng ướt - Điều chỉnh chế độ thanh trùng
- Gia nhiệt gián đoạn và đột ngột vật phẩm cần thanh - Đưa nguyên liệu, môi trường cần thanh trùng vào nồi
trùng không quá 2/3 V nồi
Cách tiến hành: - Đóng chặt nắp nồi, mở van xả
- Nâng nhiệt độ lên cao 60oC – 70oC trong 30’ rồi làm - Khi nhiệt độ đạt 100oC để vài phút rồi đóng van lại
lạnh đột ngột hoặc nâng nhiệt độ lên 80oC – 90oC - Khi đạt áp suất cần thanh trùng giữ chế độ trong suốt
trong 10 – 15 phút rồi làm lạnh đột ngột. thời gian thanh trùng. Sau khi kết thúc thời gian thanh
- Sự thay đổi nhiệt độ tức thời làm rách màng tế bào trùng, ngững cấp điện
khiến cho tế bào bị phá vỡ. - Khi đạt áp suất bằng 0 mở van xả
Mục tiêu: Tiêu diệt tế bào sinh dưỡng, VSV không sinh bào - Khi nhiệt độ trong nồi 60 – 70oC mở nắp lấy các dụng
tử. cụ
Phạm vi sử dụng:  Chú ý:
- Ứng dụng cho sản phẩm, môi trường ở nhiệt độ cao - Kiểm tra mực nước trước khi vận hành thiết bị
bị ảnh hưởng sâu sắc, mất đi phẩm chất giá trị dinh - Tuyệt đối không mở nắp trước khi áp suất về 0
dưỡng. - Mở van xả đáy trước khi mở thiết bị hấp
- Sử dụng cho các sản phẩm giàu đường, giàu đạm: Ưu điểm: Hiệu quả thanh trùng triệt để
nước giải khát, bia, rượu, đồ hộp. Câu 5: Cách làm môi trường
Ưu điểm: 1. Pha chế:
- Nhanh chóng - Cân đong chính xác theo đơn
- Không làm biến tính, giảm giá trị sản phẩm. - Cho vào bình sạch đã sấy khô 1/3 lượng nước cần
Nhược điểm: thiết (Hòa tan các chất khối lượng nhỏ trước, lớn sau,
- Thanh trùng không triệt để (Không diệt bào tử) chất đông dính), thử pH môi trường
- Thời gian bảo quản ngắn ( sau thanh trùng bảo quản - Dùng lượng nước còn lại rửa bình
lạnh) - V môi trường <1/2 V bình
2. Phương pháp Tinđan - Đậy miệng bằng nút bông, bọc giấy ghi nhãn, tên, pH,
Nguyên tắc: Phương pháp thanh trùng bằng sức nóng ướt ngày, người chuẩn bị
gián đoạn 2. Lọc
Cách tiến hành: Môi trường cần trong suốt để dễ dàng quan sát VSV vì thế
- Thanh trùng ở 100oC liên tục trong 3 - 4 ngày, mỗi phải lọc bỏ cặn bã, bụi bẩn
ngày 1 lần ( 30’), mỗi lần cách nhau 24h - Lọc qua bông, vải, túi lọc
- Trong thời gian giữa hai lần hấp, để ở môi trường - Lọc bằng lòng trắng trứng
thích hợp để các bào tử phát triển thành dạng tế bào - Dùng bằng phếu lọc nóng
sinh dưỡng (Bị diệt trong lần hấp thanh trùng tiếp 3. Điều chỉnh pH môi trường
theo) 4. Phân phối môi trường
Ưu điểm: Hiệu suất cao hơn phương pháp Pasteur Môi trường phân phối vào bình cầu, hộp petri sau khi thanh
Nhược điểm: Ít sử dụng do tốn thời gian, năng lượng trùng.
3. Phương pháp thanh trùng bằng áp suất hơi nước - Thạch nghiêng (5ml) 1/5 - 1/4 ống nghiệm
bão hòa - Thạch đứng 1/3 – 1/2 chiều cao ông nghiệm
Nguyên tắc: - Hộp petri tráng đều dày 3mm
- Gia nhiệt các vật bằng hơi nước bão hòa dưới áp suất 5. Khử trùng môi trường và dụng cụ
lớn hơn áp suất khí quyển Tất cả môi trường phải vô trùng
- Áp suất hơi nước tăng thì nhiệt độ sẽ tăng theo. - Phương pháp Pasteur
Cấu tạo nồi hấp: - Phương pháp Tinđan
- Áp suất hơi nước bão hòa
6. Bảo quản và kiểm tra môi trường
- Giữ môi trường nhiệt độ thấp 0-5oC
- Kiểm tra bằng cách bỏ vào tủ ấm 30-32oC nếu thấy
có khuẩn lạc hoặc vẩn đục thì loại bỏ.
Câu 6: Phương pháp gieo cấy vi sinh vật
Định nghĩa:
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
- Gieo cấy là quá trình đưa vật liêu nuôi cấy vào môi Cách tiến hành:
trường thức ăn. - Lắc đều canh trường, dùng pipet chia độ pha loãng
- Mục đích: phát hiện VSV có mặt trong đó, thu thập canh trường
canh trường cần thiết - Dùng bông thấm nước, tẩm nước cất và phết nhẹ lên
- Cấy chuyền: là quá trình chuyển canh trường VSV từ hai khoang bên của buồng đếm, đặt lá kính lên rồi
môi trường này sang môi trường khác dúng ngón tay ấn nhẹ cho lá kính chặt vào phiến kính
- Mục đích: nhận giống, giữ giống - Dùng pipet lấy canh trường đã pha loãng cho canh
- Đảm bảo vô trùng trường chảy từ từ vào khoảng chống giữa lưới đêm và
Dụng cụ: lá kính (bỏ vài giọt đầu)
- Pipet - Đặt buồng đếm lên khay kính, để yên trong 3 – 5 phút
- Que cấy nhọn, vòng, móc rồi tiến hành đếm trong 5 ô lớn chéo nhau tức 80 ô
- Que trang nhỏ (4 ô lớn tức là 100 ô nhỏ)
Phương pháp gieo cấy: - Tính số tế bào trung bình mỗi ô
1. Cấy truyền từ ống nghiệm này sang ống nghiệm  Chú ý
khác - Không để canh trường tràn ra ngoài khoang đếm,
- Tiến hành từ môi trường đặc (lỏng) sang môi trường tránh tạo bọt
đặc (lỏng) - Lặp lại 3 – 4 lần
2. Gieo cấy trên mặt thạch nghiêng - Với tế bào nằm trên đường gạch thì chỉ đếm những tế
- Theo hình chứ chi bào có hơn ½ phần nằm trong ô đang đếm
- Theo hình vòng xoắn - Buống đếm, lá kính phải rửa kỹ bằng nước cất rồi
- Theo đường song song dùng bông lau khô
- Theo đường thẳng - Khi số tế bào trong ô quá 16 thì pha loãng
- Theo từng chem Tính toán:
3. Dùng que cấy đâm sâu trên mặt thạch đứng a.1000.f Trong đó: a là số tế bào trung bình có trong 1 ô
4. Cấy trên thạch hộp h.S f là hệ số pha loãng canh trường
- Hình chữ chi trên toàn mặt thạch h là chiều sâu lưới đếm
- Bốn đường ziczac bốn góc hộp S là diện tích 1 ô
- Các đường song song 1000 là hệ số chuyển đổi 1ml=1000mm3
- Chấm điểm Câu 9: Phương pháp định lượng gián tiếp (định nghĩa, ưu
5. Dùng pipet Pasteur, pipet chia độ, que trang nhược điểm và cách tiến hành)
- Dùng pipet lấy một lượng canh trường trên mặt thạch Định nghĩa: Là phương pháp định lượng VSV bằng cách gieo
rồi dùng que trang dàn đều cấy lượng vật phẩm nghiên cứu lên môi trường nuôi cấy. Nuôi
Bài 2: trong 36 – 48 giờ, sau đó đếm số khuẩn lạc suy ra số tế bào
Câu 7: Thế nào là định lượng vi sinh vật, nêu mục đích và ý ban đầu
nghĩa? Ưu điểm: Chỉ đếm VSV còn sống nên kết quả chính xác hơn
Định nghĩa: Định lượng vi sinh vật là xác định số tế bào vi Nhược điểm:
sinh vật có trong vật phẩm nghiên cứu - Tốn thời gian, công sức
Hai phương pháp định lượng là trực tiếp và gián tiếp - Khi cấy từ các vật phẩm pha loãng 10 lần thì không
Câu 8: Phương pháp định lượng trực tiếp (định nghĩa, ưu bao giờ số khuẩn lạc chênh nhau 10 lần
nhược điểm và cách tiến hành) - Đối với vsv mà bào tử thường dính nhau, tạo khuẩn
Định nghĩa: Là phương pháp đếm trực tiếp số tế bào vi sinh lạc, số khuẩn lạc chưa phản ánh chính xác số tế bào
vật có trên tiêu bản làm từ vật phẩm nghiên cứu trong vật phẩm
Ưu điểm: Cho kết quả nhanh chóng - Không có loại môi trường nào cho phép tất cả các vsv
Nhược điểm: Kém chính xác vì sẽ đếm cả tế bào chết trước phát triển
lúc làm tiêu bản Phương pháp: Đếm số khuẩn lạc phát triển trong môi trường
Các phương pháp định lượng trực tiếp: thạch
1. Phương pháp dùng buồng đếm hồng cầu Nguyên tắc:
Nguyên tắc chung: Đến số lượng tế bào có trong một đơn vị - Gieo cấy một lượng vật phẩm nhất định lên môi
thể tích của buồng đếm từ đó suy ra số lượng tế bào có trong trường đặc trong hộp petri
1ml, rồi nhân với hệ số pha loãng suy ra số tế bào trong dịch - Nuôi ở nhiệt độ thích hợp
ban đầu - Đếm số khuẩn lạc mọc lên rồi suy ra kết quả
Phạm vi sử dụng: Đếm VSV mà tế bào có kích thước như Cách tiến hành:
nấm men, bào tử nấm mốc
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
- Vật phẩm nghiên cứu lỏng: pha loãng theo tỷ lệ 1/10 Cách tiến hành:
như phương pháp pha loãng Pasteur - Lấy một só ống nghiệm chứa MT lỏng vô khuẩn
- Vật phẩm đặc: - Dùng que cấy hoặc pipet cấy vật phẩm nghiên cứu
+) Cân 1g vật phẩm cần nghiên cứu, nghiền nhỏ vào ống nghiệm thứ nhất
+) Chuyển vào bình tam giác 250ml đã chứa sẵ 99ml - Đánh tan và lắc đều chuyển sang ống nghiệm 2
thanh trùng - Tiếp tục với các ống 2, 3, 4
+) Lắc đều trong 5 phút, để yên trong 30 giây rồi pha - Thu được ống nghiệm chứa tế bào duy nhất
loãng như trên Ưu điểm: Đơn giản
- 0,1 ml canh trường lên hộp petri đã chứa sẵn môi Nhược điểm: Không đảm bảo
trường vô trùng 2.2 Gieo cấy trên môi trường đặc
- Nuôi ở nhiệt độ thích hợp, phát triển khuẩn lạc Nguyên tắc: Tách khuẩn lạc mọc riêng lẻ trên MT đặc
- Đọc kết quả Cách tiến hành:
- Đếm trực tiếp khuẩn lạc trong hộp - Đem vật phẩm nghiên cứu nghiền nhỏ, hòa tan, pha
 Định lượng vi sinh vật trong không khí loãng đến mức độ nhất định bằng nước cất (nước
Phương pháp lắng của Omelianxki muối 0,85%) đã vô trùng
Nguyên tắc: Omelianxki ước tính: Trên một diện tích rộng - Gieo cấy trên môi trường thạch hộp đã vô khuẩn:
100 cm2, mở ra trong 5 phút thì lượng VSV rơi xuống tương C1: Dùng que cấy theo vết cạn dần, đưa nhanh
đương với lượng VSV trong 10 lít không khí C2: Dùng pipet đưa canh trường vào hộp petri, dùng
Ưu điểm: Đơn giản, thường dùng que trang giàn đều
Nhược điểm: Không thật sự chính xác vì ước tính C3: Trộn vật gieo cấy vào ống thạch đã vô trùng làm
Cách tiến hành: nguội 45oC, đổ vào hộp petri
- Đặt hộp petri có môi trường đặc đã vô trùng ra chỗ - Nuôi ở điều kiện thích hợp
không khí cần nghiên cứu - Sau 1 – 2 ngày quan sát, chọn khuẩn lạc riêng biệt
- Mở nắp hộp, để yên khoảng 5 phút, đậy nắp để tủ ấm - Dùng que cấy lấy khuẩn lạc riêng biệt cấy chuyền lên
- Sau 24 – 48h đem ra đếm số khuẩn lạc ống thạch
Tính toán: - Nuôi ở nhiệt độ thích hợp thu được canh trường thuần
- Đo đường kính hộp petri (d cm) để tính diện tích khiết
(D2/4) Ưu điểm: Phổ biến, dễ làm, kết quả tương đối
- Suy ra lượng VSV trong 1 lít không khí Nhược điểm & cách khắc phục:
Câu 10: Phương pháp phân lập vi sinh vật - Khuẩn lạc không phát sinh từ TB ban đầu mà nhiều
Định nghĩa: Phân lập là quá trình tách một vi sinh vật ra khỏi TB dính lại với nhau
hỗn hợp - Khuẩn lạc mọc riêng lẻ để lâu sẽ dính lại
Phân biệt tùy mức độ thuần khiết: - Khắc phục bằng cách phân lập vài lần
- Canh trường tập trung 2.3 Phương pháp tách từng tế bào
- Canh trường thuần khiết Ứng dụng: Dùng để tách các vi sinh vật mà tế bào có kích
1. Canh trường tập trung: thước lớn như nấm men, bào tử nấm mốc
Định nghĩa: là canh trường trong đó một loài (vài loài) vsv Sử dụng kiến hiển vi
xác định chiếm tỷ lệ cao hơn về số lượng Cách tiến hành:
Phân lập canh trường thuần khiết cho nghiên cứu, sản xuất - Tách từng giọt chỉ chứa một tế bào kiểm tra bằng kính
Phương pháp: Sử dụng môi trường chọn lọc, chỉ thích hợp hiển vi
cho một loài vi sinh vật nhất định - Pha loãng canh trường bằng ống nghiệm chứa môi
Cách tiến hành: Thay đổi thành phần, nguồn C, N, pH, nhiệt trường lỏng vô khuẩn. Pha loãng đến khi mỗi giọt chỉ
độ,… có một hoặc hai tế bào VSV
Ví dụ: - Dùng que cấy nhọn chấm canh trường pha loãng vào
- Tách VSV ưa nóng ở 50 – 60 oC lá kính vô trùng.
- Tách VSV yếm khí ra khỏi VSV hiếu khí nuôi trong - Nhanh chóng xoay lá kính cho các giọt xuống dưới
môi trường yếm khí rồi đặt lên phiến kính lõm sao cho giọt canh trường lơ
2. Canh trường thuần khiết lửng trong không gian loxmcura phiến kính. Bôi
Định nghĩa: Là canh trường mà tất cả các VSV trong đó đều vazơlin lên mép cho bớt khô
sinh ra từ một tế bào ban đầu. - Quan sát dưới kính hiển vi, đánh dấu giọt chỉ có một
Phân lập từ canh trường tập trung tế bào
Phương pháp:
2.1 Pha loãng môi trường lỏng
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
- Đặt phiến kích vào hộp petri nuôi cấy trong 1 – 2 Cấu tạo từ hai thị kính
ngày, chuyển sang môi trường thích hợp thu được Có nhiều độ phóng đại 7x, 10x, 15x
canh trường thuần khiết Kính tụ Lắp dưới khay kính
Ưu điểm: Kết quả đảm bảo quang Gồm hệ thống thấu kính ghép lại
Sử dụng dụng cụ vi thao tác Tập trung ánh sáng chiếu vào tiêu bản
- Làm việc dưới sự kiểm tra trực tiếp của kính hiển vi Di chuyển nhờ ốc điều chỉnh
- Gồm: kim nhỏ, micropipet, giá đỡ, các bộ phân cơ học Gương Lắp dưới kính tụ quang hướng chùm tia
phản chiếu sáng vào tụ quang
tinh vi.
Cách sử dụng:
- Có thể di chuyển các kim pipet để lấy ra từng tế bào
1. Điều chỉnh ánh sáng
riêng biệt
- Điều chỉnh gương: Quay gương phản chiếu vào
Ưu điểm: Tương đối chính nhanh, cần chính xác khéo léo
nguồn sáng và điều chỉnh chùm tia sáng phản xạ rọi
3. Phân lập vi sinh vật yếm khí
vào kính tụ quang
3.1 Dùng pipet Pasteur
- Điều chỉnh kính tụ quang: hạ, mở kính tụ quang tùy
- Pha loãng vật phẩm nghiên cứu
vào sử dụng ánh sáng nhiều hay ít
- Lấy giọt canh trường pha loãng cho vào ống thạch
2. Quan sát tiêu bản
đứng
- Dùng ốc di chuyển nhanh làm xa khoảng cách giữa
- Hút mội ít môi trường vào ipet Pasteur rồi dùng đèn
vật kính và khay kính
cồn hàn kín đầu pipet, để tủ ấm
- Xoay vật kính định sử dụng vào trục giữa
- Sau 1 – 2 ngày khuẩn lạc sẽ mọc trong ống thạch
- Đặt tiêu bản lên khay kính và nhìn vào thị kính, điều
- Lấy pipet ra, đập vỡ, thu được canh trường thuần khiết
chỉnh để tìm vị trị quan sát
3.2 Dùng hộp petri lộn ngược
- Từ từ đưa vật kính lại gần sát tiêu bản, không làm
- Pha loãng rồi cho vào ống thạch như trên
nhanh quá tránh vỡ tiêu bản
- Lắc đều rồi đổ ra hộp petri và đậy ngược đáy nhỏ của
- Xoay ống chỉnh thô đến khoảng làm việc tương ứng
hộp lên lớp thạch, sau đó dùng parapin bôi quanh mép
rồi chỉnh tinh để cho ảnh rõ nét
- Đặt vào tủ ấm, sau 1 – 2 ngày thu được khuẩn lạc đem
Cách bảo quản:
cấy vào môi trường thích hợp
1. Sau khi sử dụng kính
Bài 3 + 4:
- Nâng vật kính lên, láy tiêu bản ra, đưa khay kính về
Câu 11: Kính hiển vi (định nghĩa, cấu tạo, cách sử dụng, bảo
vị trí cũ
quản)
- Nếu dùng vật kính dầu thì phải dùng dung môi hữu
Định nghĩa: Là hệ thống quang học dùng để phóng đại VSV
cơ xilen, toluen lau sạch
cần quan sát
- Hạ kính tụ quang, xoay gương phản chiếu
Phân loại: quang học, huỳnh quang, điện tử
- Xoay điểm giữa của hai vật kính gần nhau vào trục.
Cấu tạo:
- Xếp khăn, đặt lên khay kính rồi hạ vật kính chạm sát
Gồm hai bộ phận:
khăn
- Cơ học: giá kính, ống kính, khay kính
2. Bảo quản thông thường, định kì
- Quang học: vật kính, thị kính, kính tụ quang, gương
- Giữ kính sạch sẽ ở nơi khô ráo
phản chiếu
- Có thể tháo thị kính, đậy nắp ống kính
- Cần mời thợ chuyên môn bảo dưỡng
Bộ phận Chức năng
- Khi thao tác phải cẩn thận
Giá kính Cấu tạo vững chắc, lắp các bộ phận khác
của kính. Gồm đế kính và thân kính Câu 12: Các loại tiêu bản quan sát vi sinh vật sống (Cách làm
Khay kính Hình tròn (vuông) là nơi đặt tiêu bản. có và phạm vi sử dụng của từng loại)
hai kẹp bằng thép giữ tiêu bản Đặc điểm:
Ống kính Hai ống tròn, đầu trên của ống kính lắp thị - Thao tác đơn giản, tiến hành nhanh
kính, đầu dưới gắn với bàn xoay có lắp - Quan sát được trạng thái sống của tế bào: sinh sản,
nhiều vật kính khác nhau, xoay quanh trục sinh bào tử,…
giá kính. - Chỉ sử dụng một lần rồi bỏ
Ốc điều chỉnh thô dùng để tìm ảnh của vật Cách lấy giống vi sinh vật:
Ốc điều chỉnh tinh điều chỉnh vật rõ nét - Vệ sinh khu vực nuôi cấy
Vật kính Gồm nhiều thấu kình ghép lại - Đốt đền cồn lên
Vật kính thô: 8x, 20x, 40x - Tay trái cầm ống nghiệm chứa canh trường vi sinh vật
Vật kính dầu: 90x, 100x (ngửa lòng bàn tay lên, đặt ống nghiệm giữa ngón trỏ
Thị kính Lắp ở đầu ống kính
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
và ngón cái sao cho ống hơi nghiêng). Không để canh - Đặt phiến kính lõm lên lá kính, rồi cẩn thận xoay
trường chạm nút bông (canh trường lỏng) ngược để giọt canh trường “treo” trong không gian
- Dùng tay phải xoay nhẹ nút bông một vòng để dễ rút lõm của phiến kính
- Tay phải cầm que cấy, nung nóng đỏ que caaystreen - Đặt tiêu bản lên khay kính và quan sát
ngọn lửa đèn cồn, lướt que cấy qua đèn cồn sao cho Ưu điểm: Dễ quan sát, tiêu bản lâu hơn, quan sát phương thức
toàn bộ que cấy được thanh trùng chuyển động và sinh sản vi sinh vật
- Kẹp nút bông giữa ngón út và lòng bàn tay phải, rút 3. Tiêu bản vết
nhẹ nút bông và giữ nguyên như vậy suốt quá trình Phạm vi sử dụng: Nghiên cứu sự phân bố tự nhiên tế bào
gieo cấy trong khuẩn lạc, hình thái chuỗi bào tử, cách sắp xếp cuống
- Đốt miệng ống nghiệm trên đèn cồn sinh bào tửu ở vi khuẩn, nấm mốc
- Khéo léo đưa đầu que cấy (đã nguội) vào ống giống Cách làm:
để lấy canh trường và nhẹ nhàng đưa que cấy ra. - Dùng dao mổ lấy một khối nhỏ môi trường thạch có
- Nếu là canh trường lỏng thì nhúng vào canh trường cấy VSV mọc dày đặc hay mọc thành khuẩn lạc riêng
rồi rút ra rẽ
- Nếu là canh trường đặc, chú ý k cầy mặt thạch - Đặt lên phiến kính sao cho mặt chứu vi sinh vật đặt
- Đốt miệng ống nghiệm một lần nữa, nút bông lại lên trên, lấy lá kính mỏng đặt lên
- Đưa giọt canh trường lên phiến kính làm vết bôi - Dùng que cấy, kẹp sắt ép nhẹ lá kính xuống, rút que
- Sát trùng lại que cấy rồi đặt lên giá cấy kẹp sắt ra ngay, giữ đúng vị trí của lá kính
Cách làm tiêu bản: - Đặt tiêu bản nhận được lên một phiến kính đã nhỏ sữn
- Tiêu bản giọt ép một giọt nước, cho phần vết nằm ở dưới ta thu được
- Tiêu bản giọt treo tiêu bản vết
- Tiêu bản vết 4. Nhuộm màu vi sinh vật sống
1. Tiêu bản giọt ép Để thấy rõ hơn hình dạng VSV sử dụng xanhmetylen,
Phạm vi sử dụng: quan sát hình dạng, kích thước tế bào vi sinh fuchsin,…
vật Nguyên tắc: Sử dụng thuốc nhuộm không độc, ít độc đảm bảo
Cách làm: VSV vẫn sống sau khi nhuộm
- Chuẩn bị phiến kính, lá kính sạch trong suốt Cách làm:
- Dùng que cấy hoặc pipet vô trùng đặt lên giữa phiến Cách 1:
kính. Với canh trường đặc, cho trước một giọt nước - Nhỏ một giọt thuốc nhuộm lên phiến kính
muối sinh lý lên phiến kính, sau đó hòa canh trường - Lấy một giọt canh trường vi sinh vật hòa đều với
vi sinh vật vào thuốc nhuộm
- Để cạnh lá kính tiếp xúc với phiến kính, nghiêng góc - Đậy lá kính và quan sát
60o, từ từ hạ lá kính nằm lên phiến kính. Tránh đặt Cách 2:
mạnh quá dễ gây bắn hoặc tạo bọt khí - Nhỏ một giọt canh trường lên phiến kính để tự khô
- Đặt tiêu bản lên và quan sát - Nhỏ giọt canh trường lên vùng màu đã khô
 Chú ý: - Đặt tiêu bản và quan sát
- Lấy giọt canh trường vừa phải, k nhiều quá hoặc ít Câu 13: Dặc điểm hình thái, sinh lý, ứng dụng của nấm men
quá. Nhiều quá canh trường sẽ trào ra ngoài, ít quá Đặc điểm hình thái:
canh trường sẽ bị khô hay tạo bọt khí 1. Hình dạng:
- Nếu giọt dịch nhiều quá tràn ra ngoài phần tiếp xúc - Khá phong phú, thay đổi tùy loài và điều kiện môi
của lá kính và phiến kính dùng giấy lọc thấm bớt nước trường, tùy độ tuổi sinh lý. Có hình cầu, trứng, bầu
đi dục,…
- Nếu quan sát tiêu bản lâu thì dùng vazơlin bôi quanh - Nấm men trẻ: (12-16h nuôi cấy) màng mỏng, căng,
mép kính để giọt dịch khô nguyên sinh chất đồng nhất, không bào chưa có hoặc
2. Tiêu bản giọt treo khó xuất hiện, tỷ lệ sinh sản cao
Phạm vi sử dụng: Theo dõi sự sính sản, hình thành bào tử, - Nấm men trưởng thành (24-48h nuôi cấy) vuông,
khả năng di động, tách tế bào phân lập, nghiên cứu và pư của không bào lớn (có thể có 2), lượng glycogen tăng, tế
tế bào vi sinh vật với chất kích thích hóa học bào sinh sản chiếm 10 – 15%
Cách làm: - Nấm men già (72h trở lên) màng dày, nhăn, nguyên
- Dùng lá kính và phiến kính đặc biệt có phần lõm ở sinh chất không đồng nhất, không bào lớn, lượng chất
giữa béo tăng, tế bào không sinh sản, tế bào chết chiếm tỉ
- Bôi vazơlin quanh phần lõm của phiến kính lệ cao
- Cho một giọt canh trường lên giữa lá kính
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
- Một số nấm men có hình dài nối tiếp nhau gọi là Nấm men đang ở giai đoạn sinh trưởng lượng tế bào chết
khuẩn ty hay khuẩn ty giả không quá 2-4%
- Khuẩn ty giả: TB không nối liền với nhau chặt chẽ, 3. Tỷ lệ số tế bào nảy chồi trên tổng số tế bào
đk nhất định chúng tách rời nhau thành tế bào độc lập Trong canh trường nấm men giống đem lên men, lượng tế bào
- Thường thấy ở các giống Endomyces, Endomycopsis, nảy chồi 10 -15%. Giai đoạn phát triển mạnh 70-80%
Trichosporon Cách tiến hành:
2. Kích thước: Tương đối lớn 6 – 10 µm, chiều ngang - Cho một giọt canh trường nấm men và một giọt
4 – 8 µm NaOH, hoặc H2S04 10% lên phiến kính trộn đều
3. Cấu tạo: Đơn bào, gồm: màng, nguyên sinh chất - Đậy lá kính, đặt lên khay và quan sát
(không bào, chất dự trữ: glycogen, chất béo,…) - Đếm số tế bào chung và tế bào nảy chồi suy ra %
Đặc điểm sinh lý Tế bào được xem là đang nảy chổi là tế bào con bé hơn ½ tế
- Dinh dưỡng: Dị dưỡng cacbon, sống hoại sinh hoặc bào mẹ
ký sinh 4. Số lượng tế bào trong 1ml canh trường
- Hô hấp: Tùy tiện, yếm khí (chuyển hóa đường thành Trong 1ml canh trường nấm men phát triển bình thường phải
rượu), hiếu khí (oxy hóa cho sinh khối) có 12 – 14 triệu tế bào
- Sinh sản: nảy chồi, bào tử vô tính, sinh sản hữu tính Đếm trực tiếp bằng buồng đếm hồng cầu:
- Khả năng tạo bào tử: khả năng tạo nang bào tử, đặc - Phiến kính dày, đục bốn rãnh chia thành 3 khoang
tính nang là đặc điểm phân biệt nấm men. Hình thành ngang, khoảng giữa thấp hơn hai khoang bên 0,1 mm,
trong bào tử nghèo chất dinh dưỡng, nhất là C. Nang chia thành 2 khoang nhỏ thành rãnh dọc
bào tử chứa 1, 2 hoặc 4 bào tử. Tạo thành sau 5 – 10 - Trên mỗi khoang nhỏ, kẻ lưới đếm gồm nhiều ô
ngày nuôi cấy, khi đk thuận lợi, vỡ ra tạo tế bào sinh vuông lớn, một số ô vuông lớn lại chia thành các ô
dưỡng vuông nhỏ (16) cạnh dài 1/20mm, diện tích
- Khả năng chuyển động: Không 1/400mm2; chiều cao 0,1mm thể tích là 1/4000mm3.
Ứng dụng trong công nghiệp Kèm theo 1 lá kính
- Vai trò trong chuyển hóa vật chất tự nhiên, vô cơ chất Cách tiến hành:
cặn bã, bảo vệ môi trường - Lắc đều canh trường, dùng pipet chia độ pha loãng
- Sản xuát dung môi hữu cơ: lên men rượu canh trường (h2s04, NaOH 10% (10 lần)
- Sản xuất các chất hoạt tính sinh học cao: enzym, - Dùng bông thấm nước, tẩm nước cất, phết nhẹ lên ha
protein, axitamin. khoang buồng đếm, đặt lá kính rồi dùng ngón tay ấn
Câu 14: Năm chỉ tiêu đánh giá canh trường nấm men, phương nhẹ cho lá kính chặt vào phiến kính
pháp xác định - Dùng pipet lấy canh trường đã pha loãng cho canh
1. Độ thuần khiết trường chảy từ từ vào khoảng trống giữa lá kính và
- Canh trường sạch là chỉ tiêu đầu đánh giá canh trường phiến kính (bỏ vài giọt đầu)
nấm men - Đặt buồng đếm lên khay kính, để yên 3-5 phút tiến
- Cách nhận biết: Làm tiêu bản, quan sát kính hiển vi, hành đếm trong 5 ô chéo tức 80 ô nhỏ (4 ô lớn 100 ô
nếu tất cả các canh trường có cùng đặc tính hình thái nhỏ)
kết luận sơ bộ độ sạch canh trường. Nếu không đếm - Tính số tế bào trung bình mỗi ô
só tế bào là trong canh trường rồi tính trung bình  Chú ý:
2. Tỷ lệ tế bào sống trên tổng số tế bào - Lặp lại 3-4 lần
Nguyên tắc: - Với tế bào nằm trên đường gạch, chỉ đếm tế bào có
- Thuốc nhuộm đi qua màng tế bào chết dễ dàng hơn hơn ½ nằm trong ô đang đếm
màng tế bào sống - Vệ sinh trước/sau khi sử dụng
- Nguyên sinh chất tế bào dễ bắt màu - Khi số tế bào trong ô quá 16 thì pha loãng
- Dùng xanhmetylen nhuộm tế bào sống chết - Tránh để canh trường tràn ra khoang đếm tạo bọt
Cách tiến hành: Tính toán:
- Cho vài giọt canh trường nấm men và một giọt thuốc a.1000.f Trong đó: a là số tế bào trung bình có trong 1 ô
nhuộm (pha loãng 10 lần) lên phiến kính h.S f là hệ số pha loãng canh trường
- Đậy lá kính, để yên 2-3 phút rồi quan sát h là chiều sâu lưới đếm
- Tế bào chết bắt màu xanh còn tế bào sống không màu S là diện tích 1 ô
Tính toán: 1000 là hệ số chuyển đổi 1ml=1000mm3
Tính tỷ lệ tế bào sống sống 100 % 5. Chỉ tiêu công nghệ
Chết + Sống Đánh giá thông qua khả năng nấm men chuyển hóa nguyên
liệu đầu vào, tạo sản phẩm sau thời gian nhất định
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
Câu 15: Phương pháp đo kích thước tế bào vi sinh vật - Xoắn khuẩn: VK lò xo, nửa vòng xoắn. Hai loại:
Dụng cụ đo: Phẩy khuẩn (nửa vòng), Spirillium (vài vòng)
Thước đo vật kính: Di động tiên mao, hoại sinh, kí sinh gây bệnh
- Xác định hệ số đo 2. Kích thước
- Phiến kính trong suôt, ở giữa có vòng tròn. Trong - Cầu: 1 - 2 µm
vòng tròn là vạch khắc dài 1mm, chia thành 100 - Trực: 1 – 5 µm, Đường kính 0,5 – 1 µm
khoảng bằng nhau, mỗi khoảng bằng 10 - Xoắn khuẩn: Vibrio 1 – 3, Spirillium 5 - 30 µm
Thước đo thị kính: 3. Cấu tạo
- Đo kích thước VSV Đơn bào, đơn giản, T/c dấu hiệu thực vật
- Gồm 1 ống kính, các vạch chia đánh số từ 1-50 Màng vi khuẩn:
- Một vạch chữ thập có thể di chuyển nhờ ốc vặn Ngoài (dày) màng TB, trong (mỏng) màng nguyên sinh
- Xung quanh ốc chia thành 100 vạch bằng nhau. Khi chất (chất nguyên sinh, bào quan), giác mạc (ít)
ốc di chuyển 1 vạch thì chữ thập di chuyển 0.01 vạch - Giáp mạc: phụ, tách ra không gây ảnh hưởng VK
trên thước đo thị kính Lớp chất nhày xung quang TB (màng nhày) bao bọc
Cách tiến hành: 1 TB hoặc nhiều TB
Xác định hệ số đo: Thành phần: polysaccarit, polypeptid
- Đặt thước đo vật kính lên khay kính, điều chỉnh sao Chức năng: Bảo vệ, thức ăn
cho trong kính trường nhìn thấy rõ vạch chia - Màng: Chính, ngoài (sát giáp mạc), mỏng, dày 10–
- Lấy thị kính ra, lắp thước đo thị kính lên ống kính, 20 nm. Tính đàn hồi, bán thấm, độ bền
điều chinhrthang chia thước đo thị kính trùng với Thành phần: polysaccarit, lipid, protein, glucose
thước đo vật kính Chức năng: Trao đổi chất, bảo vệ
- Tìm 4 vạch của hai thang chia trùng nhau, xác định tỷ - Màng nguyên sinh chất: Sát màng TB, dày 50 –
lệ thước đo thị kính và vật kính 100AO
Cách đo: Cấu tạo: lipoprotein (pro-photpholipit-pro)
- Làm tiêu bản nhuộm đơn VSV Chức năng: Tổng hợp thành TB, giáp mạc, tiên mao,
- Tháo vật kính ra, đặt tiêu bản lên khay kính. Tìm tế duy trì áp suất thẩm thấu
bào điển hình, điều chỉnh giao điểm hai đường chéo Nguyên sinh chất
bằng nhau trùng với một đầu tế bào, gọi đó là điểm a, Bộ phận chính, trong màng nguyên sinh chất, tổng
ghi số khoảng, số vạch trên ốc chuyển. hợp, phân giải các chất tế bào
Cách tính Thành phần: 90% nước, protein
X=(b - a).h Trong đó: a – Số đo điểm đầu - Riboxom: Trung tâm tổng hợp protein TB, thành
b – Số đo điểm cuối phần protein, axit nucleic
h – Hệ số đo - Mezoxom: tiểu thể hình cầu, nằm gần vách ngăn,
Bài 5 + 6: giúp tế bào phân chia
Câu 16: Đặc điểm hình thái, sinh lý, ứng dụng của VK - Không bào: Hình cầu, bầu dục. Tế bào già, chứa
Hình thái: nước, vô cơ hòa tan. Điều chỉnh áp suất thẩm thấu
1. Hình dạng: - Sắc thể: Hình hạt, chứa khuẩn lục tố. Vai trò chuyển
- Dựa vào hình dạng bên ngoài chia làm 3 nhóm: cầu quang năng thành hóa năng
khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn - Thể vùi dự trữ: Chứa chất dự trữ, tổng hợp khi môi
- Cầu khuẩn: VK dạng hình cầu, phổ biến trường nhiều thức ăn, sử dụng khi ít thức ăn
Đơn: Kích thước nhỏ. Hoại sinh, đất, nước Hạt voluin: Bắt màu không đồng đều với màu TBC,
Song: Hai TB khi phân chia dính nhau. Gây bệnh hình thành khi MT nhiều nitơ, photpho. Có trong
Tứ: Phân chia 2 mp vuông góc. 1TB -> 4TB Spirillium volutans
Bát: 3 mp vuông góc. 1TB -> 8TB. Hoại sinh Hạt glycogen và granuloza: Dự trữ gluxid, khi MT
Liên: Phân cắt 1 hướng, dính chuỗi. Thực phẩm nhiều đường. Cung cấp C, năng lượng
Tụ: Phân chia k theo hướng. Gây mụn nhọt Hạt lipit: Dự trữ chất béo dưới dạng giọt mỡ
- Trực khuẩn: VK hình que. Đa số có tiên mao, tạo Thể vùi vô cơ: hạt S, tinh thể CaCO3
bào tử. - Nhân tế bào: Nguyên thủy, sợi ADN vòng, phân tán
Chia 2 loại: Có/Không bào tử trong TBC. Truyền tín hiệu, kiểm soát quá trình tổng
Kích thước bào tử: Bacillus, Clostridium hợp protein
TK sinh bào tử ứng dụng: công nghiệp, y học Đặc điểm sinh lý
Riêng rẽ diplococus, thành chuỗi Streptobacillus 1. Dinh dưỡng: Hoại sinh, kí sinh, một số tự dưỡng nitơ
2. Hô hấp: Hiếu khí, kị khí, tùy tiện tùy loài
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
3. Sinh sản: vô tính, tạo vách ngăn - Lấy canh trường VSV
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Nghiêng que cấy 10 – 15 độ, nhẹ nhàng dàn giọt canh
TB phát triển nhanh về chất, kích thước, hoàn thành trường ra khắp diện tích đã khoanh. Sát trùng que cấy
bộ phận bên trong  Chú ý:
- Giai đoạn 2: Hình thành màng ngăn - Lượng VSV vừa phải
Giữa TB, sát màng TB mọc lên 2 mấu, đánh dấu vị trí - Vệt bôi tròn, gọn thật mỏng
phân đôi, từ hai mấu này phát triển, tạo vách ngăn. Cơ - Các tế bào VSV dàn đều
sở vật chất tách đôi. Kết thúc khi hai màng ngăn tiến 2. Làm khô
sát vào nhau, TB con độc lập - Để vết bôi khô tự nhiên hoặc hơ nóng
- Giai đoạn 3: Từ TB mẹ hình thành 2 TB con độc 3. Cố định
lập - Mục đích: Giết chết VSV để an toàn khi tiếp xúc
- Đẳng hình hoặc dị hình Gắn chặt VSV để lúc nhuộm không rơi
Cầu: Phân tách mặt phẳng - Phương pháp: dùng nhiệt hay dùng hóa chất
Trực khuẩn: Cắt ngang TB 4. Nhuộm màu
- Hình thức sinh sản: hữu tính rất hiếm. - Nguyên tắc: VSV bắt màu thuốc nhuộm, là quá trình
- Tốc độ: 20-30’ nhân đôi một lần, VK chịu nhiệt ngắn hấp phụ. Thuốc nhuộm thẩm thấu qua màng tế bào
hơn 5-10’. VK chịu lạnh 10-18h thành những chất đặc trưng, bền vững.
- Ý nghĩa: Duy trì nòi giống - Phương pháp: nhuộm đơn giản, phức tạp
4. Bào tử
- Xuất hiện: Đk bất lợi, khó bắt màu thuốc nhuộm Câu 18: Phương pháp nhuộm màu VSV
- Hình cầu, bầu dục hình thành trong TB 1. Nhuộm đơn giản
- 1/3 VK trong tự nhiên có khả năng tạo bào tử, đa số Chỉ sử dụng một loại thuốc nhuộm
trực khuẩn hok Bacillaceae. Cầu: Sarsina. Xoắn: Các bước tiến hành:
Spirillium & phẩy phản sunfa hóa - Đặt tiêu bản lên cầu thủy tinh
- Quá trình hình thành bào tử: Vỏ bào tử bằng lipit rất - Nhỏ thuốc nhuộm lên vết bôi, chú ý không cho thuốc
khó thấm nước, chất hòa tan. Giảm khả năng sinh sản. nhuộm nhiều quá
Vỏ trong: protein. - Thời gian nhuộm tùy môi trường: xanhmetylen 3-5
- Thành phần hh: Nước liên kết, canxidipicolinat phút, fuchsin 1-2 phút
- Khả năng chịu khô hạn cao, bền nhiệt - Khi nhuộm xong, rửa sạch thuốc nhuộm. Nghiêng
5. Khả năng di chuyển phiến kính cho dòng nước nhẹ qua.
- Di chuyển chủ động - Hơ nhẹ trên đèn cồn
- Đơn mao khuẩn: Vi khuẩn chỉ có tiên mao ở đầu tế - Quan sát vật kính x40, x100 soi dầu
bào (Anphitricha) 2. Nhuộm phức tạp:
- Chùm mao khuẩn: Chùm tiêm mao đầu tế bào Tiêu bản sử dụng hai hay nhiều thuốc nhuộm
Spirillium Ý nghĩa:
- Chu mao khuẩn: Vkcos tiên mao bố trí xung quanh - Nghiên cứu hình thái, cấu trúc tế bào
toàn bộ tế bào. Vi khuẩn đường ruột - Phát hiện sự có mặt VSV trong cơ thể động, tv
- Cấu tạo: Nguyên sinh chất kéo dài, kích thước mỏng - Bảo quản tiêu bản vi sinh vật được lâu hơn
0,01 – 0,05µm, dài 6 - 10µm Nguyên tắc: Sử dụng đồng thời thuốc nhuộm , nghiên cứu
Vai trò ứng dụng cấu tạo, dặc tính khác nhau giữa các vi sinh vật
- Tham gia quá trình chuyển hóa vật chất tự nhiên, vô Phương pháp: Nhuộm Gram, bào tử,…
cơ hóa chất cặn bã, xử lý ô nhiễm  Phương pháp nhuộm Gram
- Sản xuất axit hữu cơ và dung môi hữu cơ - Nguyên tắc: Trong nguyên sinh chất tế bào của VSV
- Sản xuất năng lượng sinh học chứa phức chất protein đặc biệt, là thành phần
- Sản xuất các chất có hoạt tính sinh học cao ribonucleat magie. Khi nhuộm, nó sẽ kết hợp với
Câu 17: Tiêu bản vi sinh vật chết (cách làm và sử dụng) thuốc nhuộm tryphenylmetan và iot sẽ cho màu tím
Đặc điểm: bền vững là VSV gram +, k có là –
- Phổ biến, đơn giản, dễ làm - Dựa vào khả năng bắt màu, chia làm hai nhóm:
- Quan sát hình thái, cấu tạo, định lượng vsv Gram +: cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí, bào tử,...
- Không sợ bị lây nhiễm khi làm việc với vsv bệnh Gram -: VK đường ruột, axetic
Cách làm tiêu bản: Các bước tiến hành:
1. Làm vết bôi - Nhuộm tiêu bản bằng thuốc nhuộm tím kết ting qua
- Chuẩn bị phiến kính sạch và khô giấy lọc 1 phút
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
- Đổ hết thuốc nhuộm đi, nhỏ đ lugol lên 1’ Mọc thành cụm ba bốn
- Rửa nước cái ở chân của cụm, mỗi
- Tẩy bằng cồn Iốt trong 30s cụm mọc ra nhiều sợi
- Rửa nước nhỏ gọi là rễ giả
- Nhuộm Fuchsin 1’
- Rửa nước
- Làm khô tiêu bản soi dưới vật kính dầu
Kết quả: Gram +: tím, gram -: hồng
Lưu ý:
- Không cho kết quả ổn định, phụ thuộc độ tuổi sinh lý,
trạng thái nuôi cấy
- Cẩn thận khi làm
- Trong cồn Iôt gram – mất màu 5’, gram + 1h
Câu 19: Đặc điểm hình thái, sinh lý, ứng dụng nấm mốc
1. Hình thái
- Cấu tạo: Là loại nấm có cấu tạo sợi Aspergilus Penicillium
- Hai loại: Có vách ngăn (đa) k vách ngăn (đơn) Giống Đa bào
- Hình dạng: Sợi phân nhánh Đầu sợi nấm mang bào tử phình to ra
- Khuẩn ty thể: phát triển các sợi chằng chịt với nhau Tạo TB hình chai -> chuỗi đính bào tử
làm thành hệ sợi nấm, 2 loại Cuống Đơn bào Đa bào
Khuẩn ty cơ chất: sợi đâm sâu vào môi trường đính bào TB hình chai và Đầu cuống phân nhánh
Khuẩn ty khí sinh: Phần phát triển trên bề mặt cơ tử đỉnh bào tử tỏa đều thành những đốt song
chất trên sợi nấm sinh song rồi mới hình thành
- Kích thước: 5 - 20µm, dài cỡ cm sản như những tia bào tử
nước ra đầu vòi Các tế bào hình chai đính
2. Đặc điểm sinh lý:
tưới bào tử lên cùng một phía
- Dinh dưỡng: TV hạ đẳng, k có diệp lục, ký sinh, hoại
giống cây chổi
sinh
- Hô hấp: Hiếu khí
- Sinh sản:
Hữu tính: tiếp hợp tử
Sinh dưỡng: bằng một đoạn sợi nấm
Vô tính: hạch, bào tử
- Khả năng tạo bào tử: cơ quan sinh sản nấm mốc
Nội sinh (bào tử nang)
Ngoại sinh (bào tử đính)
- Cuống bào tử: Sợi nấm mang bào tử
- Màu bào tử đặc trưng cho từng loài
- Khả năng chuyển động: k có khả năng di chuyển, bảo Câu 21: Phương pháp đánh giá khả năng lên men rượu để
tử phát tán nhờ gió chọn chủng công nghiệp
3. Ứng dụng công nghiệp Đo lượng C02 bay ra
- Tham gia quá trình chuyển hóa vật chất tự nhiên, vô - Đo thể tích
cơ hóa chất cặn bã, xử lý ô nhiễm Vcanh trường hụt đi = bình Smith
- Sản xuất axit hữu cơ và dung môi hữu cơ Vco2 trong ống Durham
- Sản xuất các chất có hoạt tính sinh học cao Vco2 thoát ra bằng pư Ba(OH)2 dư 10%
Câu 20: Phân biệt bốn nhóm nấm mốc chính thường sử dụng - Đo khối lượng = Cân bình lên men
trong công nghiệp (Mucor, Rhizopus, Asper, Pennicillium Câu 22: Phương pháp lựa chọn chủng vi khuẩn axetic có khả
Mucor Rhizopus năng oxh rượu thành axit axetic cao
Giống Đơn bào, có khả năng tạo bào tử nang MT đặc:
Sợi: trắng, bào tử nang: hơi vàng - Chấm từng khuẩn lạc rồi nhỏ phenolphtalein
Cuống Phân nhánh Không phân nhánh - Giếng chất khử là CaCO3 (trộn vào MT)
bào tử Mọc lên bất kì vị trí Mọc lên chỗ sợi nấm ăn MT lỏng:
nào của sợi nấm sâu vào môi trường - MT chỉ thị chứa phenolphtalein
Trần Minh Đức 20161145 tranminhduc.5790@gmail.com
Câu 23: Phương pháp lựa chọn chủng nấm mốc có khả năng
sinh tổng enzyme cao
MT đặc
- Giếng: đổi màu, vòng phân giải
- Cấy chấm điểm: vòng phân giải

You might also like