Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG VI SINH MÔI TRƯỜNG
ĐỀ CƯƠNG VI SINH MÔI TRƯỜNG
1
Trong thành phần Protein c n Protein của virus có 2 loại - Protein cấu trúc và Protein men.
Protein cấu trúc cấu tạo nên vỏ capxit từ các đơn vị hình thái capxome và vỏ trong ở một số
loại virus có vỏ trong. Protein men bao gồm men ATP- aza và men Lizozym.
ATP - aza có chức năng phân hu ng phân huỷ ATP giải phóng năng lượng cho virus co rút lúc
xâm nhập vào tế bào chủ. Lizozym có chức năng phân huỷ màng tế bào vật chủ.
Đặc điểm kích thước và cấu trúc của một số virus điển hình:
Virus Axit nucleic Kiểu đối xứng Kích thước (nm)
Đậu mùa DNA Khối 230 x 300
Cúm 80 x 200
Đốm thuốc lá RNA Xoắn 200 x 300
Khoai tây 480 x 500
Đầu: 65 x 95
TKT T4 DNA Khối & Xoắn
Đuồi: 8 x 95
Vi khuẩn
Đặc điểm chung:
Có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân phức tạp
Nhân tế bào chỉ gồm một chuỗi DNA không có thành phần protein không có màng nhân
Hình thái và kích thước:
Có nhiều hình thái khác nhau: hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy, hình sợi ...
Kích thước thay đổi tuỳ theo các loại hình và trong một loại hình kích thước cũng khác nhau.
Kích thước của vi khuẩn lớn hơn nhiều so với virus, có thể quan sát vi khuẩn dưới kính hiển vi
quang học
Xạ khuẩn (Actinomyces)
Hình thái và kích thước
Đa số xạ khuẩn có cấu tạo dạng sợi, các sợi kết với nhau t i nhau tạo thành khuNn lạc có nhiều
màu sắc khác nhau: trắng, vàng, nâu, t ng, nâu, tím, xám v.v.... Màu sắc của xạ khuẩn là một
đặc điểm phân loại quan trọng.
Đường kính sợi của xạ khuẩn khoảng từ 0,1 - 0,5 μm.
Sợi khí sinh là hệ sợi mọc trên bề mặt môi trường tạo thành bề mặt của khuẩn lạc xạ khuẩn, từ
đây phát sinh ra bào tử.
Sợi cơ chất là sợi cắm sâu vào môi trường làm nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng. Sợi cơ chất
sinh ra sắc tố thấm vào môi trường, sắc tố này thường có màu khác với màu của sợi khí sinh.
KhuẨn lạc xạ khuẨn thườẩg rắn chắc, xù xì, có thể có dạng da, dạng phấn, dạng nhung, dạng
vôi phụ thuộc vào kích thước bào tử. Trường hợp không có sợi khí sinh khuNn lạc có dạng
màng dẻo.
2
Khuẩn lạc thường có dạng phóng xạ, một số có dạng những vòng tròn đồng tâm cách nhau một
khoảng nhất định.
Cấu tạo tế bào
Khuẩn lạc xạ khuẩn tuy có dạng sợi phân nhánh phức tap đan xen nhau nhưng toàn bộ hệ sợi
chỉ là một tế bào có nhiều nhân, không có vách ngăn ngang.
Giống như vi khuẩn, nhân thuộc loại đơn giản, không có màng nhân.
Sinh sản bằng bào tử hoặc khuẩn ty
Ý nghĩa thực tiến của xạ khuẩn
Xạ khuẩn là nhóm vi sinh vật phân bố rộng rãi trong đất, chúng tham gia vào các quá trình phân
giải các hợp chất hữu cơ trong đất như xenluloza, tinh bột v.v....góp phần khép kín vòng tuần
hoàn vật chất trong tự nhiên. Đặc tính này còn được ứng dụng trong quá trình chế biến phân huỷ
rác v.v...
Nhiều xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng sinh. Đặc điểm này được sử dụng trong nghiên cứu
sản xuất các chất kháng sinh dùng trong y học, nông nghiệp và bảo quản thực phẩm.
Vi nấm
Có cấu tạo nhân điển hình
Gồm 2 nhóm lớn: Nấm men (yeast) - cấu trúc đơn bào & Nấm sợi (fungus) - cấu trúc đa bào
Nấm men
Hình thái và kích thước:
Thường có hình cầu hoặc hình bầu dục, một số loại có hình que và một số hình dạng khác.
Kích thước trung bình của nấm men là 3 - 5 x 5 - 10μm.
Cấu tạo tế bào:
Có cấu tạo tế bào khá phức tạp, gần giống như tế bào thực vật.
Có đầy đủ các cấu tạo thành tế bào, màng tế bào chất, tế bào chất, ty thể, riboxom, nhân,
không bào và các hạt dự trữ.
Có 3 hình thức sinh sản:
Sinh sản sinh dưỡng: nảy chồi, phân đôi
Sinh sản đơn tính: bào tử
Ý nghĩa thực tiễn của nấm men
Tham gia vào các quá trình chuyển hoá vật chất, phân huỷ chất hữu cơ trong đất.
Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp và các ngành khác.
Nấm mốc
Hình thái và kích thước:
3
Có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng chịt phát triển rất nhanh gọi là
khuNn ti thể hay hệ sợi nấm.
Chiều ngang của khuẩn ti thay đổi từ 3 - 10μm.
Có 2 loại khuẩn ti khí sinh mọc trên bề mặt môi trường, từ đây sinh ra những cơ quan sinh sản.
Khuẩn ti cơ chất mọc sâu vào môi trường.
Khuẩn lạc của nấm mốc cũng có nhiều màu sắc, phát triển nhanh và to hơn khuẩn lạc xạ khuẩn
Dạng xốp hơn do kích thích khuẩn ti to hơn. Thường thì mỗi khuẩn lạc sau 3 ngày phát triển có
kích thước 5 - 10 mm, trong khi đó khuẩn lạc xạ khuẩn chỉ khoảng 0,5 - 2 mm.
Có 3 hình thức sinh sản:
Sinh sản sinh dưỡng: khuNn ty, hạch nấm, bào tử dày
Sinh sản vô tính: bào tử kín, bào tử đính
Sinh sản hữu tính: đẳng giao, dị giao, tiếp hợp
Ý nghĩa thực tiễn của nấm mốc
Tham gia tích cực vào các quá trình chuyển hoá vật chất, khép kín các vòng tuần hoàn vật chất
trong tự nhiên.
Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp và các ngành khác
Có nhiều loại nấm mốc mọc trên các nguyên vật liệu, đồ dùng, thực phẩm ... phá hỏng hoặc
làm giảm chất lượng của chúng. Một số loài còn gây bệnh cho người, động vật thực vật (bệnh
lang ben, vẩy nến ở người, nấm rỉ sắt ở thực vật v.v...).
4
Đất lúa nước: chủ yếu vi sinh kị khí
Đất trồng màu: chủ yếu vi sinh hiếu khí
Phân bố theo loại cây trồng
Phụ thuộc vào hệ rễ cây: cung cấp độ ẩm, giá thể, dưỡng chất,... các loại cây khác nhau sẽ dẫn
đến sự khác nhau về số lượng của VSV.
Mối quan hệ của các nhóm VSV trong đất: ký sinh; cộng sinh; hỗ sinh; kháng sinh.
Mối quan hệ giữa đất, vi sinh vật và thực vật
Mối quan hệ giữa đất và vi sinh vật đất: Tạo sự liên kết giữa các hạt đất
Tác động của cày xới, đảo trộn đất đến vi sinh vật đất
Tác động của phân bón đến vi sinh vật đất
Tác động của chế độ nước đối với vi sinh vật
Tác động của chế độ canh tác đến vi sinh vật
Mối quan hệ giữa vi sinh vật và thực vật
Khu hệ VSV đặc trưng cho từng loại cây
Số lượng VSV phụ thuộc vào thời kỳ phát triển của cây
Cung cấp dưỡng chất hoặc gây hại cho cây
Môi trường nước và sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường nước
Môi trường nước: nước ngầm, nước mặt
Sự phân bố của VSV trong môi trường nước có sự khác biệt rất lớn, phụ thuộc vào các yếu
tố môi trường (hàm lượng muối, chất hữu cơ, pH, nhiệt độ, ánh sáng), nguồn nhiễm vi sinh
vật
Các nguồn nhiễm VSV?
Môi trường không khí và sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường không khí
Môi trường không khí không đồng nhất: thành phần các khí, độ ẩm, nhiệt độ,...
Môi trường không khí có nhiều VSV tồn tại nhưng không phải là môi trường sống của
VSV
Các hạt bụi mang rất nhiều VSV và bào tử VSV
VSV trong không khí có khả năng phát tán xa và nhanh.
Sự phân bố của vi sinh vật trong không khí phụ thuộc vào các yếu tố:
Khí hậu trong năm: mùa đông thấp nhất, mùa hè cao nhất.
Vị trí địa lý: đô thị, núi rừng, biển, độ cao,...
Hoạt động sống của con người: giao thông, nông nghiệp,...
5
Khử trùng không khí bằng tia tử ngoại được kiểm nghiểm có thể loại bỏ một lượng lớn vsv
bằng cách làm thay đổi DNA của chúng, do đó chúng không thể sinh sản được.
Vai trò của vsv trong tự nhiên và thực tiễn:
Đóng vai trò quan trọng tự nhiên, nông nghiệp, xử lý môi trường trong nghành năng lượng,
cần thiết trong công nghệ thực phẩm
Những vsv biến đổi gen có vai trò quan trọng trong các nghành di truyền học, y học….
CHƯƠNG 4: KHẢ NĂNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT CỦA VSV TRONG MÔI
TRƯỜNG
1. Chuyển hóa cacbon
2. Chuyển hóa nitơ
Quá trình nitrat hóa
Giai đoạn nitrite hóa thực hiện bởi vsv: Nitrosomonas, Nitrosocystis, Nitrosolobus và
Nitrosospira chúng đều thuộc loại tự dưỡng bắt buộc.
3
NH4+ + O NO2- + H2O + 2H +Q
2 2
Năng lượng sinh ra trong quá trình này dùng để đồng hóa CO2 thành chất hữu cơ
Ion hóa protein thực hiện bởi vi khuẩn: Nitrobacter, Nitrospira và Nitrococus
1
NO2- + O2 NO3- + Q
2
Thực hiện phản ứng khử nitrate thành khí nitơ
Nhóm tự dưỡng hóa năng có Thiobacillus denitrificans, Hydrogennomonas agilis…
Nhóm dị dưỡng có Pseudomonas denirificans, Micrococcus denirificans, Bacillus licheniformis,..
sống trong điều kiện kỵ khí, trong vùng đất ngập nước.
Năng lượng tạo ra dùng tổng hợp ATP.
Quá trình Ion hóa
Ion hóa ure: thực hiện bởi vsv Planosarcina urea, Micrococcus urea, Bacillus amylovorum,
Proteus vulgaris…
Ion hóa proteinL thực hiện bợi vsv Bacillus mycoides, B. subtilis, Pseudomonas fluorescens,…
Xạ khuẩn Streptomyces grisues... Vi nấm có Aspergillus oryzae, Penicillium camemberti..
Một số loài vi khuẩn có khả năng cố định nitrogen tự do
Azospirillum
Vi khuẩn hiếu khí sống tự do thuộc chi Azotobacter
Vi khuẩn kị khí sống tự do thuộc chi Clostridium
Vi khuẩn lam sống tự do và vi khuẩn lam cộng sinh trong bèo hoa dâu
6
3. Chuyển hóa phospho
Sự phân giải phostpho hữu cơ trong đất do vi sinh vật
Nucleoprotein – nuclein – a. nucleic – H3PO4
H3PO4 thường phản ứng với các kim loại trong đất tạo thành các muối phosphate khó tan như
Ca3(PO4)2, FePO4, AlPO4,..
Vi sinh vật phân giải P hữu cơ chủ yếu thuộc 2 chi Bacillus và Pseudomonas
Ngày nay, người ta phá hiện thấy một số xạ khuẩn và vi nấm cũng có khả năng phân giải Photpho
hữu cơ
Các loài có khả năng phân giải mạnh là Bacillus megatherium, B. butyricyus, P. radiobacter, P.
gracilis…
Trong nhóm vi nấm thì Aspergillus niger có khả năng phân giải mạnh nhất.
Ngoài ra một số xạ khuẩn cũng có khả năng phân giải photpho vô cơ
4. Chuyển hóa lưu huỳnh
Sự oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh do vi khuẩn tự dưỡng hóa năng
Quá trình này làm cho pH của đất giảm xuống
Năng lượng sinh ra trong quá trình oxy hóa dùng để đồng hóa CO2 tạo thành đường
Các vi khuẩn có khả năng oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh là Thiobacillus thioparus và
Thiobacillus thioxidans.
Ở nhóm vi khuẩn thuộc họ Thiodaceae và Chlorobacteriaceae, S được hình thành không tích lũy
tròn cơ thể mà ở ngoài môi trường
Quá trình được gọi là quá trình phản sulphate hóa theo phương trình sau:
C6H12O6 + 3H2SO4 → 6CO2 + 6H2O + 3H2S + Q
Quá trình này xảy ra trong điều kiện kỵ khí, ở tầng nước sâu
Chất hữu cơ đóng vai trò cung cấp hydrogen
Quá trình phản sulphate hóa tạo ra nhiều H2S gây nên ô nhiễm môi trường
CHƯƠNG 5: QUÁ TRÌNH SINH HỌC TRONG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
HIẾU KHÍ
Các công đoạn trong quy trính xử lý nước thải điển hình bằng phương pháp sinh học
Xử lý sơ bộ: Màn hình dạng thanh
Xử lý sơ cấp: bùn sơ cấp, bể lắng sơ cấp, nước thải đã xử lý sơ cấp (nước thải sơ cấp)
Xử lý thứ cấp: bùn thứ cấp, bể lắng thứ cấp, nước thải xử lý thứ cấp (nước thải thứ cấp)
Xử lý bậc ba
7
Xử lý nâng cao
Quá trình sinh học trong bể aerotank
Nguồn VSV có sẵn trong nước thải
Nguồn VSV bổ sung
Quá trình tăng sinh khối của VSV tuân theo quy luật đường cong tăng trưởng, tuy nhiên có sự
khác biệt về đường cong giữa môi trường nhân tạo và môi trường nước thải
Quá trình tăng sinh khối VSV
Đường cong tăng trưởng trong môi trường Đường cong tăng trưởng kép trong môi
nuôi cấy nhân tạo và trong môi trường trường nhân tạo và trong nước thải
nước thải
8
Làm xáo trộn dung dịch nhằm tăng khả năng tiếp xúc giữa VSV với cơ chất
Phá vỡ thế bao vây của sản phẩm, giúp cho quá trình vận chuyển và thẩm thấu các chất ra vào
tế bào dễ dàng hơn
Tăng nhanh tốc độ sinh sản của VK nhờ lực tác động vào quá trình chia đôi tế bào
Tăng nhanh sự thoát khí ra khỏi dung dịch làm tăng vận tốc các phản ứng sinh hoá
Tăng nhanh quá trình thoát nhiệt
Quá trình sinh học trong bể lọc nhỏ giọt
Đây là một dạng của aerotank, không khí được cung cấp tự nhiên thông qua các cửa lấy gió
Sử dụng vật liệu lọc làm giá thể cho vi sinh vật bám vào
Quá trình này có xảy ra sự phân hủy kị khí ở lớp màng VSV bên trong nhưng không đáng kể
Phương pháp này dùng để khử triệt để BOD5 cho nước ô nhiễm hay nước thải có tải trọng
BOD5
thấp, khoảng 200mg/l
Vật liệu lọc là sạn , đá, than,… hoặc vật liệu lọc tổng hợp
Chiều cao của lớp vật liệu lọc khoảng 1,5-2m. • Nước được phân phối từ trên xuống nhờ ống
có đục lỗ hoặc máng răng cưa, nước có thể được phun liên tục hoặc theo chu kì khoảng 5-10
phút.
Dùng để nước ô nhiễm, nước thải có BOD5 khoảng 300mg/l
Vật liệu lọc là than đá, đá cục, cuội, sỏi, đá ong
Chiều cao lớp vật liệu lọc từ 6-9m, khoảng cách giữa lớp vật liệu lọc và dàn phân phối nước là
0,2-0,3m
Bể được thiết kế dạng trụ, dàn phân phối nước xoay quanh trụ, khoảng 8-12 phút cho 01 vòng
quay
Quá trình sinh học trong hệ thống đĩa quay sinh học
Đĩa quay sinh học
Chất liệu cấu tạo đĩa thường là polyvinyl Tốc độ quay từ 1-2 vòng/phút
clorit hoặc polystyren Phần diện tích đĩa ngập trong nước khoảng 40%
Đường kính đĩa: 1-4m Khe hở giữa các đĩa từ 2- 3 cm
Quá trình sinh học
VSV bám vào bề mặt đĩa tạo ra lớp màng sinh vật dày khoảng 2-4 mm.
VSV sẽ thu nhận oxy từ không khí ở phần đĩa không bị ngập trong nước khi quay
Lớp màng sinh vật sẽ bong ra và lắng xuống đáy khi đạt đến một độ dày nhất định
9
Quá trình sinh học trong hệ thống kênh oxy hóa
Kênh oxy hoá tuần hoàn
Dùng xử lý nước ô nhiễm hay nước thải có hàm lượng BOD5 từ 1000-5000 mg/l (thường
dùng cho mục đích xử lý nitơ)
Kênh được thiết kế hình ovan hoặc chữ nhật trên một vùng bằng phẳng
Độ sâu trung bình của kênh thường là 1,2-2,0 m
Vận tốc trung bình dòng chảy khoảng 0,1-0,4m/s
Quá trình sinh học
Kênh OXH là sự kết hợp của 2 quá trình phân hủy hiếu khí và kị khí
Oxy được cung cấp nhờ quá trình sục khí và chuyển động của dòng nước
Tốc độ guồng quay khoảng 60-110 vòng/phút
Lượng oxy cần cung cấp khoảng 1,5- 2,5 kg oxy/kg BOD
Thời gian lưu nước từ 15 – 30 giờ
Thời gian lưu bùn là 10-30 ngày
Hiệu suất xử lý từ 80 – 90%
Các hạng mục đi kèm: Bể lắng 1 và 2, trạm bơm bùn, sân phơi bùn
Bể lọc sinh học hoạt tính
Giống như bể lọc sinh học nhỏ giọt cao tải, chỉ khác là bùn từ bể lắng thứ cấp được bơm hoàn lưu
vào bể lọc sinh học hoạt tính để tăng mật độ vi sinh vật trong bể này.
Ưu điểm của bể lọc sinh học hoạt tính là hiệu suất khử BOD cao hơn, lưu lượng nạp BOD
có thể tăng 4 - 5 lần so với bể lọc sinh học nhỏ giọt thông thường. Thông số thiết kế thường
dùng là 3,21 - 4,00 kg/m3.d (hiệu suất khử BOD là 60 - 65%).
Chương 6: quá trình sinh học xử lý nước thải trong điều kiện yếm khí
Quá trình sinh học xử lý nước thải trong điều kiện yếm khí
Bể lọc yếm khí có vật liệu lọc
Bể lọc yếm khí có lớp cặn lơ lửng (uasb – upflow anaerobic sludge blanket)
Bể phân hủy không có giá bám (bể methane)
Là quá trình lên men các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật tồn tại trong nước thải
Sản phẩm của quá trình này thường là các loại khí CH4, CO2, N2, H2S, NH3,…trong đó CH4
chiếm từ 35-75% và một phần nhỏ vật chất không được phân hủy.
10
Dùng để xử lý nước ô nhiễm và nước thải có hàm lượng BOD lớn hơn 500 mg/l, thường áp
dụng cho xử lý bậc 1.
Bể lọc yếm khí có vật liệu học
Dùng để xử lý các loại nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp có các chất lơ lửng không
cao. Khả năng khử được 79-90% BOD.
Sử dụng vật liệu lọc hay chất mang có khả năng chịu được pH thấp, chịu nhiệt tốt và khả năng
dính bám của vi sinh vật cao, ví dụ polystyren
Dòng nước đi từ trên xuống hoặc từ dưới lên
Vi sinh vật trong nước thải sẽ bám vào vật liệu lọc không bị rửa trôi cũng như không bị lắng, do
đó khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật và cơ chất rất cap, phản ứng sinh hpas được xẩy ra mạnh.
Ưu điểm
Khả năng khử BOD cao Vận hành đơn giản
Thời gian lưu nước ngắn Ít tốn năng lượng
Vi sinh vật dễ thích nghi với nước thải Dễ dàng kết hợp với các công đoạn xử lý khác
Nhược điểm
Phải làm vệ sinh hệ thống lọc theo định kỳ vì hệ thống lọc thường bị tắt nghẽn
Giá thành cao vì vật liệu lọc phải có tính chất đặc biệt nêu trên
Bể lọc yến có lớp cặn lơ lửng (UASB – Upflow Anaerobic Sludge Blanket)
Không sử dụng vật liệu lọc, vsv lơ lửng trong nước tạo thành cặn
Nước thải đưa vào bể từ dưới lên trên, vận tốc dòng chảy khoảng 0,6 – 0,9 m/giờ
Các hạt bùn dược xáo trộn nhờ các bóng khí, do đó cơ chất được tiếp xúc với vi sinh vật
Khí sinh ra khoảng 70 – 80% là CH4, còn lại là CO2 và một số khí khác.
Ưu điểm
Hiệu quả xử lý cao Thu được khí CH4
Thời gian lưu nước ngắn Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành
Như cầu năng lượng ít
Nhược điểm
Khó kiểm soát trạng thái và kích thước hạt bùn
Các hạt bùn thường không ổn định và rất dễ bị phá vỡ khi có sự thay đổi môi trường, đặc biệt
là khi chịu tác động của lực cơ học.
Bể phân hủy không có giá bám (bể methane)
11
12