Professional Documents
Culture Documents
Chương I: Ô Nhiễm
Chương I: Ô Nhiễm
1. TỔNG QUAN
Định nghĩa
Về khái niệm, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là hiện tượng môi trường bị thay
đổi vì tính chất Sinh – Lý – Hóa làm tác động đến hệ sinh thái, con người và động vật.
Nói một cách dễ hiểu hơn thì ô nhiễm môi trường nghĩa là môi trường đang bẩn, ngày
càng bẩn ở mức độ trầm trọng gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, động vật và sức khỏe
của con người.
Có nhiều loại ô nhiễm môi trường, tệ là ở nước ta hầu như loại ô nhiễm môi
trường nào cũng có. Trong đó ở mức độ ô nhiễm cao nhất, đáng báo động.
1.4.1 Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn cầu, không riêng gì
một quốc gia nào. Bởi chất lượng không khí đang ngày càng sụt giảm, bụi mịn có xu
hướng gia tăng gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe con người (phổ biến nhất là các
bệnh về hô hấp) và hệ sinh thái (các cơn mưa axit phá hủy mùa màng, các cánh rừng,
hiệu ứng nhà kính, các hiện tượng thiên nhiên trở nên bất thường).
Hiện tượng ô nhiễm không khí được định nghĩa khi không khí có mặt của một số chất
lạ, chất bị biến đổi thành phần khiến cho không khí mất đi sự trong lành, gây mùi khó
chịu và có thể gây hạn chế tầm nhìn của con người. Tình trạng ô nhiễm không khí
đáng báo động ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp. Ở nước ta điển hình là Hà Nội
và Tp.Hồ Chí Minh đang có mức ô nhiễm không khí nghiêm trọng.
1. Định nghĩa:
1. Tảo là một tập hợp đa dạng các sinh vật có kích thước từ đơn bào nhỏ bé đến
rong biển khổng lồ và chúng thuộc về các dòng tiến hóa đa dạng. Dẫn đến, tảo phần
lớn được định nghĩa bởi các đặc điểm sinh thái. Tảo chủ yếu là các loài quang hợp
tạo ra oxy và sống trong môi trường nước. Ngoài ra, tảo thiếu cơ thể và các đặc
điểm sinh sản của thực vật trên cạn đại diện cho sự thích nghi với cuộc sống trên
cạn. Khái niệm về tảo bao gồm cả động vật nguyên sinh quanghợp là sinh vật nhân
chuẩn, và các vi khuẩn lam nhân sơ, còn được gọi là tảo lam. Một số đặc điểm đặc
biệt – bao gồm một nhân được bao bọc bởi một vỏ với các lỗ – tiêu biểu cho sinh
vật nhân chuẩn, trong khi sinh vật nhân sơ thiếu các đặc điểm như vậy. Mặc dù một
số sinh vật nhân sơ không phải vi khuẩn lam có thể quang hợp, các loài này không
tạo ra oxy – trái ngược với vi khuẩn lam, động vật nguyên sinh quang hợp và thực
vật trên cạn.
1.2 Xử lý nước thải đô thị, nông nghiệp, sản xuất…bằng hệ thống ao tảo
Hầu hết các loại nước thải đô thị, nông nghiệp, phân gia súc đều có thể được xử lý
bằng hệ thống ao tảo. Tảo dùng năng lượng mặt trời để quang hợp tạo nên đường, tinh
bột… Do đó việc sử dụng tảo để xử lý nước thải được coi là một phương pháp hữu
hiệu để chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng của cơ thể sống. Ngoài ra,
tảo còn tiêu diệt các mầm bệnh. Thông qua việc xử lý nước thải bằng cách nuôi tảo,
các mầm bệnh có trong nước thải sẽ bị tiêu diệt do: sự thay đổi pH trong ngày của ao
tảo do ảnh hưởng của quá trình quang hợp; các độc tố tiết ra từ tế bào tảo; và sự tiếp
xúc của các mầm bệnh với bức xạ mặt trời (UV).
2.3 Khả năng của một số loài tảo trong việc loại bỏ các chất ô nhiễm
Các loài tảo đã được thương mại hóa 75 năm và được ứng dụng rộng rãi trong xử
lý nước thải, sản xuất hàng loạt các chủng khác nhau như Chlorella và Dunaliela. Ngày
nay, các nhà sinh vật học có sự hiểu biết uyên thâm, tay nghề chuyên môn cao về sinh
học và sinh thái cũng như kỹ thuật của việc nuôi cấy tảo quy mô lớn; còn có hệ thống
nuôi trồng và phương pháp thu hoạch tảo. Đây là những yếu tố quan trọng trong thiết
kế và vận hành nuôi cấy tảo để tạo ra các sản phẩm giá trị cao như dược phẩm hay các
sản phẩm biến đổi gen. Do đó, những nghiên cứu về tảo ngày càng phát triển ở các
nước tiên tiến như Úc, Mỹ, Thái Lan, Đài Loan và Mexico.
Xử lý sinh học bằng vi tảo đặc biệt hấp dẫn vì khả năng quang hợp của chúng,
chuyển đổi năng lượng mặt trời thành sinh khối hữu ích và kết hợp các chất dinh
dưỡng như nitơ và phốt pho gây ra hiện tượng phú dưỡng. Palmer (1969) đã tạo một
danh sách gồm 60 chi và 80 loài được sắp xếp thứ tự theo khả năng chịu đứng các chất
ô nhiễm hữu cơ. Theo danh sách này, Euglena, Oscillatoria, Chlamydomonas,
Scenedesmus, Chlorella, Nitzschia, Navicula và Stigeoclonium là tám chi có khả năng
chịu đựng tốt nhất. các chi có khả năng chịu đựng tốt nhất bao gồm 8 loài tảo xanh, 5
loài tảo xanh lam, 6 loài tảo có roi và 6 loài tảo cát. Và hơn 1000 loại tảo được cho là
có sức chịu ô nhiễm tốt, tổng cộng 240 chi, 725 loài và 125 giống. Thông qua khảo sát
các ao ổn định chất thải phân bố rộng rải, các nhà nghiên cứu dựa vào sự phong phú và
tần suất xuất hiện tìm thấy các loại tảo như Chlorella Ankistrodesmus, Scenedesmus,
Euglena, Chlamydomonas, Oscillatoria, Micractinium and Golenkinia. Ngoài ra, một
cuộc khảo sát Một cuộc khảo sát về các loài tảo trong hệ thống sáu đầm phá ở Trung Á
được hoàn thành bởi Erganshev và Tajiev (1986). Kết quả thu được cho thấy chất diệp
lục chiếm ưu thế cả về chủng loại và số lượng, tiếp theo là Cyanophyta,
Bascillariophyta và Euglenophyta.
Hình 2. Phục hồi chất dinh dưỡng và loại bỏ chất gây ô nhiễm bằng vi tảo
Hệ thống xử lý nước thải vi tảo yêu cầu cao về không gian đất, nên đã có nhiều nỗ
lực để phát triển hệ thống xử lý nước thải dựa trên việc sử dụng tảo siêu đậm đặc. Điều
này tỏ ra có hiệu quả cao trong việc loại bỏ Nitơ và Photpho trong khoảng thời gian rất
ngắn, có thể ít hơn 1 giờ. Hệ thống tảo có thể xử lý đa dạng loại nước thải như nước
thải từ sinh hoạt, chăn nuôi, công nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống tảo ứng dụng cho việc
loại bỏ các khoáng chất độc hại như chì, cadmium, thủy ngân, scandium, thiếc, asen và
brom cũng đang được phát triển.
Tảo có thể được sử dụng trong xử lý nước thải cho nhiều mục đích, một số mục
đích được sử dụng để loại bỏ vi khuẩn coliform, giảm nhu cầu oxy hóa học và sinh
hóa, loại bỏ Nitơ và/hoặc Photpho, và cũng để loại bỏ kim loại nặng.
Hình
5. Mô hình
của lò phản
ứng quang
sinh học
hình ống
Dù mang lại nhiều lợi ích cơ bản nhưng cho tới nay, việc ứng dụng vi tảo trong
xử lý nước thải chỉ được giới hạn trong phòng thí nghiệm. Nước thải vi tảo
được xử lý trong ao Raceway và công nghệ quang sinh học. Ao Raceway có
hình bán nguyệt ở hai đầu, có hệ thống hở nông. Hệ thống này có các bánh
guồng giúp trộn liên tục vi tảo trong nước thải để lấy chất dinh dưỡng và ánh
sáng mặt trời. Một ao Raceway có các lò phản ứng quang sinh học được xây
dựng theo cột dọc và cột ngang. Cấu trúc cho phép ánh sáng xuyên qua vi tảo.
CO2 được phun vào và lưu thông để cho phép vi tảo tiếp cận đủ CO2.
Lutzuet và công sự đã thực hiện nghiên cứu và nhận được kết quả là chỉ
trong một tuần vi tảo (Scenedesmus dimorphus) có thể loại bỏ hơn 99% cả nitơ
(N) và phốt pho (P) khỏi nước thải nhà máy bia. Nitơ đã giảm từ nồng độ ban
đầu là 229 m.g·L−1 xuống nồng độ cuối cùng dưới 0,2 m.g·L−1 và phạm vi phốt
pho ban đầu là 1,4–5,5 m.g·L−1 đến nồng độ cuối cùng thấp hơn 0,2 m.g·L −1.
Còn có Chlorella sp. cũng có thể loại bỏ hoàn toàn Nitơ, Photpho và Carbon
hữu cơ với sự phát triển của vi tảo. Ngoài ra, Scenedesmus obliquus cũng được
báo cáo có thể loại bỏ hầu hết tất cả các chất ô nhiễm có trong các loại nước
thải khác nhau (gia cầm, chăn nuôi lợn và gia súc, nhà máy bia và sữa, và đô
thị). Trong nước thải chăn nuôi lợn, Desmodesmus sp. CHX1 được xác định
loại bỏ một cách hiệu quả các chất dinh dưỡng khoảng 78,46% Nitơ và 91,66%
Photpho. Mặc khác, khi so sánh thành phần sinh hóa của bốn loại vi tảo
(Nannochloropsis Oceanica, Auxenochlorella pyrenoidosa, Arthrospira
platensis và Schizochytrium limacinum) và bốn loại tảo vĩ mô (Ulva prolifera,
Saccharina japonica (Areschoug), Zostera marina và Gracilaria eucheumoides
Harvey) và đã đi đến kết luận kết luận rằng, hàm lượng nitơ và phốt pho trong
sinh khối tảo dao động lần lượt từ 1,24 đến 10,79% và 0,03% đến 2,49%,
khẳng định khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của vi tảo từ nước thải. Một
nghiên cứu khác đã được tiến hành về hiệu quả xử lý nước thải nhà máy chưng
cất bằng vi tảo Chlorella Vulgaris. Các tác giả kết luận rằng Chlorella Vulgaris
làm giảm hơn 98% COD và BOD, nước thải cuối cùng an toàn khi thải ra môi
trường.
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo và khả năng
loại bỏ các chất dinh dưỡng
Bên cạnh sự hiện diện của chất dinh dưỡng, sự phát triển và hấp thụ các
chất dinh dưỡng của tảo còn phụ thuộc vào các yếu tố vật lý như pH, cường độ
ánh sáng, nhiệt độ và các yếu tố sinh học là mật độ ban đầu. Mật độ ban đầu
thường được cho là càng cao thì tảo sinh trưởng cảng tốt và hiệu quả hấp thụ
chất đinh dưỡng càng cao. Tuy nhiên, mật độ tảo cao sẽ dẫn đến hiện tượng tự
che nắng, tích tụ các chất tự ức chế và giảm hiệu quả quang hợp.
2.4 Ưu điểm của việc sử dụng tảo để kiểm soát ô nhiễm so với các phương
pháp truyền thống.
Các hệ thống xử lý nước thải thông thường thông thường tạo ra 0,3–0,5 kg
sinh khối khô (dưới dạng bùn thứ cấp) cho mỗi kg COD được loại bỏ, trong khi
chi phí xử lý bùn từ 150 đến 300 USD. Quy trình bùn hoạt tính (ASP), có
cường độ cacbon là 0,78 kg CO 2eq/m3. Tuy nhiên, các hệ thống này hiện hữu
một vài hạn chế như tiêu thụ năng lượng cao, tiêu tốn nhiều chi phí cho quá
trình sục khí và quản lý bùn thải. Theo Climate Central, các nhà máy xử lý
nước thải chiếm 3% lượng phát thải nhà kính (GHG) trên toàn cầu. Các nhà
nghiên cứu đã luôn cố gắng cải tiến các phương pháp xử lý nước thải hiệu quả
mà tiêu tốn ít năng lương hơn, giảm lượng cacbon thải ra môi trường. Nhiều
phương pháp xử lý nước thải tiêu biểu như xử lý kỵ khí, lò phản ứng sinh học
màng, pin nhiên liệu vi sinh vật (MFC), công nghệ anammox, vùng đất ngập
nước nhân tạo và nuôi cấy tảo. Sự quan tâm đến nuôi cấy vi tảo bắt nguồn từ
thực tế là các quy trình xử lý thông thường gặp phải một số nhược điểm quan
trọng:
(a) hiệu suất thay đổi tùy thuộc vào chất dinh dưỡng cần loại bỏ;
(b) tốn kém để vận hành;
(c) các quá trình hóa học thường dẫn tới ô nhiễm thứ cấp;
(d) mất đi các chất dinh dưỡng tiềm năng có giá trị (Nitơ,
Photpho).
Đáng chú ý, nhược điểm (d) mất đi các chất dinh dưỡng tiềm năng có giá trị
đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến việc không sử dụng hết tài nguyên thiên nhiên.
Công nghệ và công nghệ sinh học trong nuôi cấy vi tảo cũng là đề tài được
thu hút nhiều sự quan tâm. Các hệ thống tảo theo truyền thống đã được sử dụng
như một quá trình bậc ba. Chúng đã được đề xuất như một hệ thống xử lý thứ
cấp tiềm năng. Quá trình xử lý bậc ba loại bỏ tất cả các ion hữu cơ. Nó có thể
được thực hiện về mặt sinh học hoặc hóa học. Phương pháp xử lý này hoạt
động tốt so với các quá trình hóa học, nhưng lại quá tốn kém để thực hiện ở hầu
hết các nơi và có thể dẫn đến ô nhiễm thứ cấp. Do đó, một quy trình cấp ba
hoàn chỉnh nhằm loại bỏ amoniac, nitrat và phốt phát sẽ đắt hơn khoảng bốn
lần so với xử lý sơ cấp. Nuôi cấy vi tảo cung cấp một giải pháp tinh tế hơn nhờ
khả năng sử dụng nitơ vô cơ và phốt pho cho sự phát triển của vi tảo, nổi bật là
khả năng loại bỏ kim loại nặng và một số hợp chất hữu cơ độc hại, do đó không
dẫn đến ô nhiễm thứ cấp. Trong số các đặc điểm có lợi, chúng tạo ra oxy, có
tác dụng khử trùng do tăng độ pH trong quá trình quang hợp.
2.4.1. Có thể loại bỏ gần như hoàn toàn các chất dinh dưỡng trong
nước thải
Nước được xử lý bằng phương pháp hiếu khí hoặc kỵ khí vẫn không loại
bỏ hết các hợp chất vô cơ như ion nitrat, amoni và photphat, gây hiện tượng
phú dưỡng trong hồ và dẫn đến hiệm tượng nở hoa vi tảo có hại. Hiện tượng
phú dưỡng hình thành từ việc kích thích sự phát triển của các loài thực vật
không mong muốn như tảo và các loài thực vật thủy sinh. Các nhà nghiên cứu
đã xem Photpho và Nitơ là nguyên nhân chính của hiện tượng phú dưỡng và
cần ngăn ngừa trong quá trình xử lý. Hậu quả khác xuất phát từ hợp chất nitơ là
độc tính của amoniac không ion hóa đối với cá và các sinh vật thủy sinh khác,
cản trở quá trình khử trùng khi cần có dư lượng Clo tự do và methemoglobin
huyết trong nước thải do nồng độ nitrat quá mức (trên 45 g/m 3) trong nước
uống.
Hình 6. Ao kỵ khí được lót bằng một màng nhựa.
Hiện nay, phân bón nitơ ngày càng được ưa chuộng và tình trạng quá tải
chất thải từ con người và động vật, nguy cơ ô nhiễm Nitơ do tích tụ nitơ trong
môi trường và là mối lo ngại với sức khỏe con người. Nitrit gây ra
methemoglobin huyết và đóng vai trò quan trọng như là tiền chất của các hợp
chất N-nitroso, chủ yếu là nitrosamine có các đặc tính có thể gây ung thư, gây
quái thai và gây đột biến. Vì xử lý nước thải bằng phương pháp bình thường
không thể loại bỏ triệt để Nitrat nên nhiều nghiên cứu tập trung vào việc phát
triển các kỹ thuật mới để giảm nitrat trong nước uống đến mức có thể chấp
nhận được, tức là <50 mg l1 (Tổ chức Y tế Thế giới, 1970). Loại bỏ Nitơ sinh
học thường là một lựa chọn hợp lý và mang lại một số lợi ích so với các
phương pháp xử lý hóa lý và hóa lý bậc ba đã sử dụng Phormidium bohneri để
loại bỏ nitrat từ nước thải thu được sau quá trình phân hủy yếm khí của phân
lợn. Ngoài ra, việc sử dụng các lò phản ứng sinh học loại bỏ Nitơ khỏi vùng
nước bị ô nhiễm đặt trên bàn kết hợp với vi khuẩn cyanobacteria Phormidium
laminosum ưa nhiệt đã được báo cáo (Garbisu và cộng sự, 1994).
Hình 7. Hệ thống màng sinh học siêu nhỏ (không liên tục) trong xử lý nước
thải.
Màng sinh học tảo được tạo ra trong lò phản ứng quang sinh học dạng
tấm phẳng (FPBR) để xử lý WW đồng thời sử dụng các chất dinh dưỡng của
nó. Các chất mang bụi của cưa thông đã được các nhà nghiên cứu dùng để sản
xuất màng sinh học trong FPBR. Chlorella Vulgaris, vi tảo được sử dụng trong
chất mang, làm sạch hiệu quả nước tổng hợp và nước tinh khiết. Ngoài việc xử
lý nước thải, việc thu hồi sinh khối đơn giản hơn nhiều so với hệ thống treo,
điều này góp phần làm giảm đáng kể chi phí vận hành của nhà máy.
2.4.4. Trồng trọt dị dưỡng và hỗn hợp bằng nước thải
Trong một số trường hợp, vi tảo có thể phát triển dị dưỡng hoặc hỗn hợp
ngoài việc sử dụng ánh sáng, CO2 và nước để quang dưỡng. Trong quá trình xử
lý sinh học hiếu khí được gọi là dị dưỡng, carbon hữu cơ và oxy được sử dụng
cho các quá trình trao đổi chất khác nhau như sinh tổng hợp, duy trì năng lượng
và tăng trưởng. Kết hợp hai con đường trao đổi chất dẫn đến nồng độ sinh khối
lớn hơn khi cho ăn hỗn hợp. Bởi vì ánh sáng không phải là yếu tố hạn chế trong
chế độ tăng trưởng hỗn hợp nên hiệu ứng ức chế quang học sẽ giảm đi. Vì các
chủng vi tảo hỗn hợp có thể phát triển trong môi trường ánh sáng yếu nên tác
dụng ức chế quang hóa sẽ giảm đi. Để giảm thiểu thiệt hại do quang oxy hóa
đối với tế bào, O2 được tạo ra trong quá trình quang hợp được tái sử dụng làm
chất nhận điện tử trong quá trình hô hấp tối của các phân tử hữu cơ. Nồng độ
sinh khối vi tảo đã được chứng minh là được tăng cường đáng kể nhờ các chiến
thuật canh tác hỗn hợp. Xử lý nước thải đòi hỏi sự hiểu biết về các cơ chế phân
tử làm cơ sở cho quá trình đồng hóa và cô lập carbon vô cơ và hữu cơ.
Sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng có thể được
thiết lập bằng cách lựa chọn cẩn thận các nguồn carbon hữu cơ và vô cơ cũng
như tỷ lệ của chúng. Nhìn chung, vi tảo quang dưỡng có tốc độ tăng trưởng cao
nhất; tốc độ tăng trưởng này giảm ở hai phương pháp trồng trọt còn lại. Hơn
nữa, không gây nguy hiểm cho các hợp chất được lưu trữ. Khi thực hiện các
chế độ nuôi cấy được lựa chọn phù hợp, việc nuôi trồng vi tảo trong nước thải
giàu dinh dưỡng có thể giúp tăng sản lượng sinh khối, tích lũy lipid và
carbohydrate và giảm thiểu nước thải.
Đáng chú ý là trong khi nhiều loài có thể được sản xuất bằng nhiều
nguồn carbon khác nhau, không phải tất cả các chủng vi tảo đều có thể được
sản xuất một cách kinh tế và hiệu quả trên mọi chất dinh dưỡng hữu cơ, sinh
khối cao. Ví dụ, sự thay đổi về khả năng của ba chủng vi tảo (Chlamydomonas
globosa, Chlorella minutissima và Scenedesmus bijuga) đối với sự tăng trưởng
hỗn hợp trên các nguồn carbon và nước thải khác nhau đã được các nhà nghiên
cứu báo cáo. Do đó, một số thử nghiệm phải được thực hiện trước khi tính đến
việc lựa chọn nguồn carbon hữu cơ cụ thể cho chủng vi khuẩn mục tiêu. Giống
như hai hệ thống canh tác còn lại, chiến lược hỗn hợp không phải là không có
những khó khăn về công nghệ khiến nó không thể được thực hiện trên quy mô
lớn hoặc trong một chương trình thí điểm. Nguyên nhân chính gây lo ngại là
chi phí gia tăng liên quan đến nguồn carbon hữu cơ, chiếm hơn 80% tổng chi
phí sản xuất sinh khối. Điều quan trọng là các nhà khoa học phải tìm và điều tra
các chủng tảo có khả năng phát triển mạnh trên các chất bổ sung phi thực phẩm
như glycerol, có nguồn gốc từ các dòng chất thải.
2.5 Lợi ích của việc kiểm soát ô nhiễm nhờ tảo
2.5.1. Phân bón sinh học
Việc lạm dụng phân bón vô cơ làm thay đổi độ pH và độ chua của đất,
từ đó ảnh hưởng đến độ phì nhiêu của đất. Ngoài ra, nitrat và phốt phát có
trong phân bón vô cơ bị mưa và nước thải cuốn trôi vào các vùng nước, có thể
gây ra hiện tượng phú dưỡng. Theo các nhà nghiên cứu, việc tưới tiêu sử dụng
nước thải nhà máy bia thô làm nguồn phân bón khiến cây trồng chậm phát
triển, từ đó dẫn đến năng suất thấp và điều kiện đất đai kém. Vi tảo có lợi cho
ngành nông nghiệp. Có thể biến sinh khối tảo thu được từ nước thải thành chất
dinh dưỡng cho cây trồng. Thành phần khoáng chất và khả năng giữ nước của
đất nông nghiệp được tăng cường nhờ các loại phân bón này. Nitơ cũng có thể
được cố định vào đất nhờ vi tảo. Thường được sử dụng làm phân bón sinh học,
Nostoc sp., Scytonema sp., Aulosira sp., Toplythrix sp., và Plectonema sp. cố
định đạm vào đất.
2.6 Tiềm năng của tảo trong các ứng dụng khác nhau như xử lý nước thải,
quản lý chất dinh dưỡng và sản xuất năng lượng tái tạo.
2.6.1. Hiệu quả chi phí
Phương pháp xử lý nước thải bằng vi tảo yêu cầu nguồn vốn ít hơn cũng
như tiêu tốn ita chi phí duy trì hơn so với các phương pháp thông thường. Tải
trọng hữu cơ cho thấy nước thải của nhà máy bia thích hợp cho sự phát triển
của vi tảo và một số loại tảo có khả năng thu giữ chất dinh dưỡng từ nước thải,
do đó làm cho nó trở thành một phương tiện cực kỳ hấp dẫn để xử lý nước thải
bền vững và chi phí thấp.
1.Những thử thách và hạn chế liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm từ tảo:
1.1 Khó khăn về vấn đề thu hoạch sinh khối tảo:
Thu hoạch sinh khối tảo đã được xác định là một trong những hoạt động
chính, Các yếu tố chính làm phức tạp tảo thu hoạch bao gồm một phần rất nhỏ
(lên tới 0,05%) tảo khô cân toàn bộ huyền phù, kích thước hiển vi của một tế
bào, điện tích bề mặt tế bào âm ngăn cản chúng hình thành các hạt lớn hơn và
dễ thu hoạch cũng như tốc độ tăng trưởng nhanh. hững khía cạnh này làm tăng
đáng kể tổng chi phí của cả hai thu hoạch sinh khối tảo và ứng dụng của nó cho
nước thải sự đối đãi. Người ta ước tính rằng chi phí thu hoạch sinh khối tảo có
thể chiếm tới 30% tổng chi phí sản xuất, trong đó là do mức tiêu thụ năng
lượng cao, tùy thuộc vào phương pháp đã chọn, dao động trong khoảng 0,1 đến
15 kWh m–3. Hơn nữa, có tới 90% tổng chi phí tồn kho là do đến các thiết bị
thu hoạch và khử nước.
Hạn chế: Mặc dù đa dạng kỹ thuật thu hoạch sinh khối tảo đã được phát
triển và đang được sử dụng rộng rãi, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và
nhược điểm riêng, khuyến khích nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp kinh tế hơn
phương pháp khả thi, phổ quát và đơn giản hơn.
Việc sử dụng tảo trong xử lý và kiểm soát chất ô nhiễm đã và đang phát
triển vì là phương pháp xử lý với chi phí thấp để loại bỏ các chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng (P, N) và mầm bệnh, giúp sản sinh ra nguồn oxy dồi dào giúp các
vi khuẩn ưa khí sử dụng, tối ưu hấp thụ các chất dinh dưỡng hiệu quả và cung
cấp oxy trong quá trình quang hợp cho VSV, bùn trong HTXLNT bằng tảo tạo
ra sinh khối và năng lượng lớn, có thể dùng làm phân bón, ít sử dụng hóa chất,
quy trình xử lý đơn giản, tạo ra bùn ở mức độ thấp, Xử lý nước thải bằng tảo
giúp giải phóng nguồn CO2, không phát sinh mùi hôi. Vì vậy việc sử dụng tảo
trong xử lý và kiểm soát chất ô nhiễm cần được phổ biến rộng rãi và làm cho
môi trường nước ở nước ta trong trong sạch hơn!
https://www.ecobaent.vn/dung-tao-de-xu-ly-o-nhiem-moi-truong-nuoc/