You are on page 1of 277

Nội dung môn học

1. Tổng quan về tư duy phân tích


2. Nhận dạng các lập luận
3. Các khái niệm logic cơ bản
4. Ngôn ngữ
5. Ngụy biện phi logic
6. Ngụy biện thieu minh chung
7. Phân tích và đánh giá lập luận
8. Suy luận quy nạp
9. Ứng dụng tư duy phân tích trong giải quyết vấn
đề
Chương 1: Tổng quan về tư duy phân
tích cẩn trọng

NHP
Tổng quan về tư duy phân tích
• Khái niệm về tư duy phân tích
• Lợi ích của việc hình thành và phát triển tư
duy phân tích
• Các trở ngại của việc phát triển tư duy phân
tích
• Các đặc trưng của người có tư duy phân tích
I. Khái niệm về tư duy phân tích
• Quan điểm thông thường về tư duy phân tích (critical thinking)
– Phản biện
– Nhìn những mặt trái/tiêu cực
• Nhưng bản chất của critical thinking chính là “tiến hành những
phán xét hay quan sát đầy cẩn trọng”
• Định nghĩa: Năng lực sử dụng các kỹ năng nhận thức và các
yếu tố tri thức cần thiết để:
– Nhận dạng, phân tích, và đánh giá các lập luận và những yêu cầu về
tính chính xác của các lập luận;
– Khám phá vượt qua những cảm nhận và thiên lệch cá nhân;
– Hình thành và trình bày các luận cứ có tính thuyết phục cho các kết
luận;
– Ra những quyết định hợp lý và sáng suốt liên quan đến những gì cần
phải khẳng định và những gì cần phải làm.
I. Khái niệm về tư duy phân tích

• Tư duy phân tích cẩn trọng là một lĩnh vực tư duy dựa trên nền
tảng của những chuẩn mực tri thức (intellectual standard).
1. Rõ ràng (clarity)
2. Chính xác (precision)
3. Xác thực (accuracy)
4. Phù hợp (relevance)
5. Nhất quán (consistency)
6. Hợp logic (logical correctnes)
7. Trọn vẹn (completeness)
8. Công bằng (fairness)
I.1 Rõ ràng
• Rõ ràng trong ngôn ngữ và tư tưởng
• Rõ ràng về mục đích, mục tiêu, các ưu tiên
• Nắm bắt khả năng thực tế của mình
• Thấu hiểu rõ ràng các vấn đề và cơ hội đang đối mặt.
• Thấu hiểu bản thân chỉ có thể đạt được khi đánh giá
đúng giá trị và theo đuổi sự rõ ràng trong tư tưởng
– “Everything that can be said can be said clearly” (Ludwig
Wittgenstein)
– “Confusion has its costs” (Crosby, Stills, and Nash)
– “Clarity is not a mere embellishment of the intellect; it is
the very heart of intellectual virtue” (Charles Larmore)
I.2 Chính xác
• Câu chuyện về Sherlock Holmes
– Nắm bắt những manh mối mà người khác bỏ qua, sau đó sử dụng cách suy
luận logic chính xác để có thể tìm ra những nguyên nhân của các manh mối
nhằm đưa ra các phương án giải quyết vấn đề còn bí ẩn.
– “Những ý tưởng có giá trị thực sự chỉ có được nhờ vào sự quan sát và suy
ngẫm cẩn trọng” (Charles S. Peirce)
• Sự chính xác có tầm quan trọng rất lớn trong những lĩnh vực khoa
học như y khoa, toán học, kiến trúc, cơ khí, thậm chí trong trong tư
duy đời thường
• Để khám phá bản chất của những sự mơ hồ và không chắc chắn của
các vấn đề hàng này chúng ta cần trả lời những câu hỏi:
– Vấn đề mà chúng ta đang thật sự đối mặt là gì?
– Các giải pháp đúng nhất là gì?
– Lợi thế và bất lợi của các giải pháp này?
I.3 Xác thực (accuracy)
• Một câu nói rất nổi tiếng trong lĩnh vực máy tính : “Nếu bạn
đưa dữ liệu sai vào bạn sẽ nhận kết quả sai-Garbage in,
garbage out.”
• Điều tương tự cũng xuất hiện trong lĩnh vực tư duy: Bất kể bạn
thông minh như thế nào, bạn sẽ ra quyết định sai nếu dựa vào
những thông tin sai lệch”
• Ví dụ về sự can thiệp và thất bại của Hoa Kỳ trong cuộc chiến
tranh tại Việt Nam
– Những nhà ra chính sách của Hoa Kỳ được xem là “những con người
thông minh nhất” nhưng thất bại trong cuộc chiến tại Việt Nam do
nhiều nguyên nhân, trong đó phần nào do những thông tin sai lệch
• Bỏ qua các thông tin liên quan đến văn hóa và lịch sử Việt Nam
• Cường điệu quá mức về tầm quan trọng chiến lược của Việt Nam và Đông Nam Á
• Giả định sai về sự ủng hộ của người dân tại Miền Nam
• Lạc quan quá mức về tiến triển của cuộc chiến
I. Phù hợp (relevance)

• Cần chú trong vào tầm quan trọng của những ý tưởng và thông tin thích
hợp
• Thủ đoạn của những nhà tranh luận chính trị: làm sao lãng sự chú ý cử
tọa bằng cách đưa ra những vấn đề không có liên quan
• Đoạn văn sau đây mô tả việc Abraham Lincohn tấn công đối thủ chính
trị của mình bằng cách thức như vậy
– In a case where Judge [Stephen T.] Logan—always earnest and grave—opposed him,
Lincoln created no little merriment by his reference to Logan’s style of dress. He carried
the surprise in store for the latter, till he reached his turn before the jury. Addressing
them, he said: “Gentlemen, you must be careful and not permit yourselves to be
overcome by the eloquence of counsel for the defense. Judge Logan, I know, is an
effective lawyer. I have met him too often to doubt that; but shrewd (sắc sảo) and careful
though he be, still he is sometimes wrong. Since this trial has begun I have discovered
that, with all his caution and fastidiousness (khó tính), he hasn’t knowledge enough to
put his shirt on right.” Logan turned red as crimson, but sure enough, Lincoln was
correct, for the former had donned a new shirt, and by mistake had drawn it over his head
with the pleated bosom behind. The general laugh which followed destroyed the effect of
Logan’s eloquence over the jury—the very point at which Lincoln aimed
I.5 Nhất quán (consistency)
• Tư duy logic cho rằng nếu một người có những niềm tin không
nhất quán thì sẽ có ít nhất một niềm tin sai lệch.
• Các nhà tư duy phân tích đánh giá cao chân lý và luôn tìm
kiếm sự không nhất quán trong cả suy nghĩ của bản thân,
những lập luận, và những điều được khẳng định của người
khác.
• Có hai dạng không nhất quán
– Không nhất quán về logic: liên quan đến những lời nói hay niềm tin
không tương thích.
– Không nhất quán trong thực tế: nói một đằng, làm một nẽo.
I.6 Hợp logic (logical correctnes)
• Tư duy logic đòi hỏi lý do hợp lý: rút ra kết luận vững chắc từ những
niềm tin.
• Niềm tin phải xác thực và có cơ sở vững chắc: cần phải đưa ra những lý
lẽ cho những niềm tin này để kết luận có logic với niềm tin
• Bertrand Russell, in his classic essay “An Outline of Intellectual Rubbish,” provides
an amusing example: I am sometimes shocked by the blasphemies of those who
think themselves pious—for instance, the nuns who never take a bath without
wearing a bathrobe all the time. When asked why, since no man can see them, they
reply: “Oh, but you forget the good God.” Apparently they conceive of the deity as
a Peeping Tom, whose omnipotence enables Him to see through bathroom walls,
but who is foiled by bathrobes. This view strikes me as curious.
– As Russell observes, from the proposition
• 1. God sees everything.
– the pious nuns correctly drew the conclusion
• 2. God sees through bathroom walls.
– However, they failed to draw the equally obvious conclusion that
• 3. God sees through bathrobes.
– Such illogic is, indeed, curious—but not uncommon.
I.7 Trọn vẹn/bao quát (completeness)

• Trong phần lớn ngữ cảnh chúng ta đều thích tư duy sâu sắc
và bao quát thay vì nông cạn và thiển cận.
• Tư duy này giúp chúng ta lên án các vụ điều tra tội phạm có
tính cẩu thả, các phán xét nhanh chóng của bồi thẩm đoàn,
các câu chuyện về những bài báo nông cạn, các hướng dẫn
dường đi cho người lái xe sơ sài, các chẩn đoán y khoa vội
vàng.
• Trong một số trường hợp, hầu như không thể thảo luận vấn
đề một cách sâu sắc ví dụ như một cuộc thảo luận sâu rộng
về khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu nhân bản gen của
con người dựa trên những bài báo ngắn là không thể.
I.8 Công bằng (fairness)
• Tư duy phân tích đòi hỏi cách suy nghĩ và phán xét công bằng:
mở, không phân biệt, không thiên lệch, và định kiến.
• Đây là một điều khó đạt được: con người thường phản đối các
ý tưởng không quen thuộc, việc lên án trước, phân biệt giữa
người bên trong-bên ngoài, nhận dạng chân lý dựa trên lợi ích
riêng của mình, hay của nhóm, và quốc gia.
• Sẽ không thực tế nếu cho rằng tư duy của chúng ta không bị
ảnh hưởng bởi sự thiên lệch và định kiến, những trải nghiệm
từ kinh nghiệm cá nhân và văn hóa.
• Bất chấp những khó khăn nêu trên, tư duy công bằng là yếu tố
thiết yếu cho tư duy phân tích.
II. Lợi ích của tư duy phân tích
• Phát triển các kỹ năng tại lớp học
– Thấu hiểu các lập luận và niềm tin của người khác
– Đánh giá cẩn trọng những lập luận và niềm tin
– Phát triển và bảo vệ những lập luận có luận chứng tốt
• Trong công việc: Người thuê mướn lao động không những cần
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn cần kỹ năng tư duy
của nhân viên.
• Trong đời sống:
– Tránh việc ra những quyết định kém
– Thúc đẩy các quá trình dân chủ
– Làm phong phú cuộc sống của chúng ta khi không chấp nhận những gì
có tính bất hợp lý
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Thiếu những thông tin cơ bản có liên quan (lack of
relevant background information)
• Kỹ năng đọc kém (poor reading skills)
• Lệch lạc (bias)
• Phán xét trước (prejudice)
• Sự mê tín (superstition)
• Tự cho mình là trung tâm (egocentrism: self-centered
thinking)
• Tư duy nhóm (sociocentrism: group-centered thinking)
• Áp lực từ người đồng đẳng (peer pressure)
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Chủ nghĩa tuân thủ (conformism): tuân thủ theo những gì
đám đông làm, hoặc cho là đúng
• Chủ nghĩa địa phương –cục bộ (provincialism)
• Tư duy hạn hẹp (narrow-mindedness )
• Tư duy đóng (closed-mindedness)
• Không tin vào suy luận/lý do (distrust in reason)
• Tư duy tương đối (relativistic thinking): cho rằng chân lý là
một vấn đề thuộc vào ý kiến cá nhân (tương đối chủ quan)
hay vấn đề thuộc xã hội (tương đối văn hóa)
• Tư duy “vơ đủa cả nắm” (stereotyping)
• Các giả thuyết không xác thực (unwarranted assumptions)
• Duy lý (rationalization)
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Phủ định (denial)
• Niềm tin dựa vào ước muốn/Tư duy ước muốn
(wishful thinking)
• Tư duy ngắn hạn (short-term thinking)
• Cảm nhận có chọn lọc (selective perception)
• Ghi nhớ có chọn lọc (selective memory)
• Bị cảm xúc lấn áp (overpowering emotions)
• Tự dối mình (self-deception)
• Thể diện cao (face-saving)
• Sợ thay đổi (fear of change)
Tự cho mình là trung tâm
(egocentrism)
• Là những người vị lợi và chỉ quan tâm đến mình
• Xem lợi ích, ý tưởng, giá trị của mình vượt trội so với những
gì của người khác
• Hai hình thức
– Tư duy chỉ quan tâm đến lợi ích của mình (self-interest
thinking)/tư lợi:
• Chấp nhận và bảo vệ những niềm tin có lợi cho mình
• “Điều này có lợi cho tôi do đó nó là điều tốt”, “Những
gì quan trọng nhất là những gì tôi muốn và tôi cần.”
– Thiên lệch vị lợi (self-serving bias): xem bản thân mình là
tốt hơn người khác
Tư duy nhóm (sociocentrism)

• Thiên lệch nhóm thể hiện khuynh hướng xem nhóm (nhóm,
cộng đồng, quốc gia) của mình tốt hơn nhóm khác
• Chủ nghĩa tuân thủ thể hiện (Conformism)
– khuynh hướng đi theo số đông, chấp nhận quyền lực hay các chuẩn
mực và niềm tin của một nhóm
• Khát vọng thuộc về nhóm là một yếu tố động viên
• Sự tuân thủ còn có thể đến từ áp lực của những người đồng
đẳng
Tư duy nhóm (sociocentrism)
• Consider this exchange between eight-year-old Maurice D.
and the well-known Swiss scientist and philosopher Jean
Piaget
• Maurice D. (8 years, 3 months old): If you didn’t have any
nationality and you were given a free choice of nationality,
which would you choose ? Swiss nationality. Why? Because I
was born in Switzerland. Now look, do you think the French
and the Swiss are equally nice, or the one nicer or less nice
than the other? The Swiss are nicer. Why? The French are
always nasty. Who is more intelligent, the Swiss or the
French, or do you think they’re just the same? The Swiss are
more intelligent. Why? Because they learn French quickly.
Các giả thuyết không vững chắc & tư duy
“vơ đũa cả nắm”
• Mọi thứ mà con người suy nghĩ và hành động thường dựa trên
các giả thuyết
– Nếu người dự báo thời tiết báo mưa, chúng ta sẽ mang áo mưa/dù ví
cho rằng các nhà khí tượng “không nói dối, dự báo dựa trên sở phân
tích khoa học, công cụ đo lường chính xác…”
• Một giả định không vững chắc là giả định không dựa trên
những luận cứ khoa học.
– Ví dụ sự hấp dẫn của chúng ta đối với một người nào đó có thể làm cho
chúng ta giả định rằng họ cảm nhận giống như những gì chúng ta cảm
nhận
• “vơ đũa cả nắm” là một dạng của giả thuyết không vững chắc
Chủ nghĩa tương đối
• Xem chân lý là vấn đề thuộc về quan điểm
• Hai dạng của chủ nghĩa tương đối
– Chủ nghĩa chủ quan (subjectivism)
• Chân lý là vấn đề thuộc quan điểm cá nhân
• Những gì cá nhân tin rằng đúng, thì nó đúng với cá nhân đó
• Không tồn tại chân lý tuyệt đối: là dạng chân lý tồn tại độc
lập với những gì mà cá nhân tin tưởng
– Chủ nghĩa tương đối về văn hóa (cultural relativism)
• Chân là vấn đề thuộc về xã hội và văn hóa
• Những gì đúng cho một cá nhân A chính là những gì mà xã
hội nơi cá nhân A sinh sống tin rằng nó đúng
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn
trọng

Have a passionate drive for clarity precision, Often think in ways that are unclear,
and other critical thinking standard imprecise, and inaccurate

Are sensitive to ways in which critical Often fall prey to egocentrism (đề cao bản
thinking can be skewed by egocentrism, thân), socio-centrism (đề cao cộng đồng),
socio-centrism, wishful thinking, and other relativistic thinking, unwarranted
impediment (trở ngại). assumptions, and wishful thinking
Are skilled at understanding, analyzing, and Often misunderstand or evaluate unfairly
evaluating arguments & viewpoint arguments & viewpoints

Reason logically and draw appropriate Think illogically and draw unsupported
conclusions from evidence and data conclusions from evidence and data
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn
trọng

Are intellectually honest with themselves, Pretend they know more than they do and
acknowledging what they don’t know and ignore their limitations
recognizing their limitation
Listen open-mindedly to opposing points of Are closed-minded and resist criticisms of
view and welcome criticisms of beliefs and beliefs and assumptions
assumption
Base their beliefs on facts and evidence Often base beliefs on mere
rather than on personal preference or self- personal preference or self-interest.
interest
Are aware of the biases and preconceptions Lack awareness of their own biases and
that shape the way they perceive the world preconception.
.
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn trọng

Think independently and are not afraid to Tend to engage in “groupthink,” uncritically
disagree with group opinion following the beliefs and values of the crowd
Are able to get to the heart of an issue or a Are easily distracted (sao lãng) and lack the
problem, without being distracted by details ability to zero in on the essence of an
issue/problem
Have the intellectual courage to face and Fear and resist ideas that challenge their basic
assess fairly ideas that challenge even their beliefs
most basic beliefs
Pursue truth and are curious about a wide Are often relatively indifferent to truth and
range of issues lack curiosity

Have the intellectual perseverance to pursue Tend not to persevere when they encounter
insights or truths despite obstacles or intellectual obstacles or difficulties
difficulties
Chương 2: nhận dạng lập
luận (argument)
NHP
I. Lập luận là gì?(What is
argument?)
• Tuyên bố khẳng định (claim/statement) là một phát biểu có
tính chất đúng sai
– Ví dụ: đỏ là màu sắc (đúng); Canada thuộc Nam Mỹ (sai)
• Lập luận (argument) là một tuyên bố được khẳng định nhờ vào
các lý lẽ (reasons)
– Lập luận bao gồm một hay nhiều hơn một tiền đề (premise) và một kết
luận (conclusion) được thể hiện trong một đoạn văn
– Tiền đề là những mệnh đề trong lập luận được trình bày với những lý lẽ
hay minh chứng vì sao chúng ta chấp nhận một mệnh đề khác (mệnh đề
kết luận)
– Kết luận là một mệnh đề trong một lập luận được hỗ trợ bởi các mệnh
đtiền đề
I. Lập luận là gì?(What is
argument?)
• Đặc trưng của phát biểu khẳng định (statement)
– Có thể bao gồm nhiều hơn một mệnh đề
• Ví dụ: Hoa hồng có màu đỏ và violet có màu tím
– Có thể liên quan đến các cảm nhận chủ quan đến từ kinh
nghiệm của người phát biểu
• Ví dụ: tôi cảm thấy đau ở đầu gối bên trái
– Phát biểu khẳng định có thể ở dạng một nhóm từ (phrase)
hay một mệnh đề không trọn vẹn (incomplete clause) thay
vì là một mệnh đề khẳng định trọn vẹn
• Ví dụ: với lãi suất cho vay thế chấp thấp trong vòng 30
năm gần đây, bạn nên vay để tài trợ cho việc mua nhà
(With mortgage interest rates at thirty-year lows, you
owe it to yourself to consider refinancing your home
I. Lập luận là gì?(What is argument?)
• Đặc trưng của phát biểu khẳng định (statement)
– Không phải tất cả các câu đều là những phát biểu khẳng định
(statement) vì chúng là những câu mệnh lệnh, nghi vấn, tán thán,
…. Ví dụ như sau:
• What time is it? (question)
• Hi, Dad (greeting)
• Close the window (command)
• Please send me you current catalog (request)
• Let’s go to the Paris for our aniversary (proposal)
• Insert table into slot B (instruction)
• Oh, my goodness (exclamation)
– Tất cả các câu trên đều không phải là phát biểu khẳng định vì
chúng không khẳng định hay từ chối bất cứ điều gì. Do đó nó
không phải là một bộ phận của một lập luận
I. Lập luận là gì?(What is argument?)
• Không phải tất cả mọi câu đều có hình thức thông thường nêu
trên mà nó có thể ở dạng
– Câu hỏi tu từ (rhetorical question)
• Ví dụ: Bình, bạn cần bỏ hút thuốc, bạn không nhận ra
nó gây hại cho sức khỏe của bạn hay sao?
– Câu mệnh lệnh (ought imperative)
• Đừng đọc những tờ báo lá cải, nó không giúp gì cho bạn
– Có thể chuyển câu mệnh lệnh về dạng câu yêu cầu
• Ví dụ: Đóng cửa sở lại, Mr A, mọi người đang lạnh
cóng đấy
• Chuyển thành : Bạn nên đóng cửa sổ lại
II. Nhận dạng tiền đề trong một câu
• Các chỉ báo tiền đề thường bao gồm
– Từ khi (since)
– Cho (for)
– Thấy rằng (seeing that)
– Cũng nhiều như (as much as)
– Bởi vì (because)
– Trong điều kiện (given that)
– Xét thấy (considering that)
– Khi (as)
– Dữ kiện cho thấy (in view of fact that)
– Được chỉ ra bởi (as indicated by)
– Do (on account of)
II. Nhận dạng mệnh đề kết luận
• Các chỉ báo cho phát biểu kết luận
– Do đó (therefor)
– Vì lý do đó (hence)
– Như thế (so)
– Điều này dẫn đến (it follow that)
– Đó là lý do (that is why)
– Tại sao (wherefor)
– Như là kết quả của (as a result)
– Vì vậy (thus)
– Cho nên (consequently)
– Căn cứ vào (accordingly)
– Vì lý do này (for this reason)
– Điều đó bao hàm/thể hiện (this implies that)
II. Những lời khuyên để phát hiện
mệnh đề kết luận
• Tìm vấn đề chính và tự hỏi bản thân xem người viết muốn
định vị điều gì trong vấn đề này.
• Xem câu đầu hoặc câu cuối của đoạn văn: thường kết luận
nằm ở vị trí này
• Tự hỏi “ người viết đang muốn chứng minh điều gì?”, đó
chính là kết luận
• Cố gắng đặt từ do đó trước một phát biểu, nếu từ này thích hợp
thì phát biểu này thường là câu kết luận.
• Tìm kiếm từ “because” theo mô hình câu sau đây: người viết
tin rằng …….(conclusion) because …..(premise): kết luận
thường đứng trước “because”
III. Những điều gì không phải là lập luận

• Con người không phải lúc nào cũng sử dung lập luận, họ có thể
dùng ngôn ngữ để kể một câu chuyện vui, hát, làm thơ, biểu hiện
cảm xúc, tường thuật các sự kiện, đặt câu hỏi, ….
• Một lập luận được nhận dạng dựa vào:
– Có từ hai phát biểu trở lên (mệnh đề)
– Một phát biểu được tuyên bố hay có tính chủ định và các phát biểu khác có
tính hỗ trợ
• Một số dạng bài viết không có tính lập luận
– Các báo cáo (report)
– Những khẳng định không có luận cứ (unsuuported assertion)
– Các phát biểu có tính điều kiện (conditional statement)
– Phát biểu minh họa (illustrations)
– Phát biểu giải thích (explainations)
Những điều gì không phải là lập luận

• Các báo cáo (report)


– Có tính tường thuật
– Chuyển tải thông tin về một đối tượng
– Các báo cáo tường thuật lập luận của người khác
• Ví dụ
– Sweeping changes occurred in demographics, economics, culture, and
society during the last quarter of the 20th century. The nation aged, and
more of its people gravitated to the Sunbelt. Sprawling “urban
corridors” and “edge cities” challenged older central cities as sites for
commercial, as well as residential, development. Rapid technological
change fueled the growth of globalized industries, restructuring the
labor force to fit a “postindustrial” economy
III. Những gì không phải là lập luận

• Ví dụ về dạng báo cáo tường thuật lập luận của người khác
– Government is legitimate, according to Hobbes, because
living under a government is better than living in a state of
nature. The advantages of government are so great that it is
worth sacrificing some of our freedom in order to bring
about these advantages. For this reason, rational people
would consent to sign a social contract and subject
themselves to the laws and powers of a government
III. Những gì không phải là lập luận
• Những khẳng định không có luận cứ
– Là những phát biểu chỉ ra những gì mà một người tin vào
nhưng không có những luận cứ hoặc minh chứng cho niềm
tin đó.
– Ví dụ
• I believe that it is not dying that people are afraid of.
Something else, something more unsettling and more
tragic than dying frightens us. We are afraid of never
having lived, of coming to the end of our days with the
sense that we were never really alive, that we never
figured out what life was for
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu theo dạng mệnh đề điều kiện: bao gồm
– Một mệnh đề theo sau chử “nếu-if”: là mệnh đề đứng trước
(antecedent)
– Một mệnh đề theo sau chử “then” là mệnh đề hệ quả (consequent)
• Ví dụ
– If it rains, then the picnic will be canceled
– You must speak French if you grew up in Quebec
• Trong ngôn ngữ hiện đại, không nhất thiết phải dùng mẫu “if-
then)
– Ví dụ
• Should it rain, the picnic will be canceled
• In the event of rain, the picnic will be canceled
• Pete will graduate, provided he passes Critical Thinking
III. Những gì không phải là lập luận

• Các phát biểu theo dạng mệnh đề có điều kiện không phải là
lập luận vì nó không đòi hỏi bất kỳ một mệnh đề theo sau làm
luận cứ cho bất kỳ thành phần nào của mệnh đề điều kiện
• Một số mệnh đề điều kiện bao hàm quy trình của sự suy luận
(reasoning) nhưng nó không phải là lập luận (argument) trên
thực tế
– Ví dụ: If Rhode Island were larger than Ohio, and Ohio were larger
than Texas, then Rhode Island would be larger than Texas.
• Ví dụ này cho thấy khi hai mệnh đề đầu tiên là đúng thì mệnh
đề thứ ba được khẳng định là đúng
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu minh họa
– Cung cấp một ví dụ cho một khẳng định thay vì hỗ trợ hay minh chứng
cho khẳng định này
• Ví dụ: Nhiều loài hoa dại có thể ăn được. Chẳng hạn hoa cúc và
hoa hiên (day lily) có thể dùng làm món salad.
• Mệnh đề thứ hai chỉ minh họa cho mệnh đề khẳng định thứ nhất
chứ không cung cấp một luận cứ thiết phục nào cho khẳng định
trước.
– Phân biệt giữa lập luận và minh họa là một công việc khó khăn vì
• Những thuật ngữ “ví dụ như-for example hay for instance) đôi khi
được sử dụng trong những lập luận
• Có một sự liên kết giữa việc minh họa một mệnh đề khẳng định và
việc cung cấp những minh chứng cho tuyên bố đó
• “Many of the world’s greatest philosophers were bachelors. For
instance, Descartes, Locke, Hume, and Kant were all unmarried”
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu giải thích
– Giải thích những gì xuất hiện trong tình huống đó chứ không lý giải tại
sao nó thuộc về tình huống
– Ví dụ:
• (1) Titanic sank because it struck an iceberg.
• (2) Capital punishment should be abolished because innocent
people may be mistakenly executed
• Ví dụ (1) lý giải tại sao Titanic chìm chứ không lập luận tại sao tàu
này lại chìm
• Ví dụ (2) là dạng phát biểu lập luận (argument)
– Phát biểu giải thích gồm hai bô phận:
• Phần được giải thích (explanandum)
• Phần giải thích (explanans)
• Ví dụ: “tôi ngã bởi vì tôi trượt chân”
Phân biệt phát biểu giải thích
• Dựa vào kiến thức phổ quát
– Nếu đoạn văn/phát biểu tìm cách giải thích hay chứng minh
một vấn đề thuộc kiến thức phổ quát thì nó là phát biểu giải
thích.
– Ví dụ: The North won the American Civil War because it
had a larger population and a greater industrial base
• Sự kiện xảy ra trong quá khứ
– Nếu đoạn văn/phát biểu tìm cách giải thích hay chứng minh
một vấn đề xuất hiện trong quá khứ thì nó là phát biểu giải
thích
– Ví dụ: Mel flunked out because he never went to class
Phân biệt phát biểu giải thích và lập
luận
• Dựa vào ý định của tác giả
– Ý định của tác giả muốn chứng minh hay thiết lập một điều gì:
• Cung cấp một lý do hay mính chứng đ0ể chấp nhận một khẳng định là thật? (Lập
luận)
• Hay cố gắng giải thích một điều gì đó trong tình huống này? Vì sao điều này xuất
hiện? Và xuất hiện theo cách thức như vậy? (giải thích)
– Ví dụ: Kevin chọn ngành khoa học chính trị vì anh muốn học ở trường
luật
• Nguyên tắc khoan dung
– Đừng nên nói một lập luận nào là kém khi những chứng cứ không cho
phép chúng ta xem đó là một lập luận.
– Cách tiếp cận này tỏ ra hữu ích khi các cách tiếp cận trước không cho
phép chúng ta phân biệt rõ ràng
– Ví dụ: Jeremy won’t come to the frat party tonight because he has an
important exam tomorrow.
Phân biệt phát biểu giải thích và lập
luận
• Phát biểu nêu trên không cung cấp một kiến thức chung, cũng
không mô tả một sự kiện trong quá khứ, cũng không thể hiện ý
định của tác giả cho nên chúng ta không thể xem nó là một lập
luận, và nó cũng không chứng tỏ rõ ràng là một phát biểu giải
thích.
• Tuy nhiên theo nguyên tắc khoan dung, chúng ta có thể xem
nó là một phát biểu giải thích
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and which do
not
– I ate because I was hungry.
– He must be home. His car’s in the driveway.
– I’m trading in my Ford Explorer for a Toyota Corolla because they’re more
reliable and get better gas mileage.
– If Christmas is on a Friday, the day after Christmas must be a Saturday.
– Dinosaurs became extinct sixty-five million years ago, probably as a result of
dramatic global cooling that resulted from the impact of a large asteroid.
– Dogs make better pets than cats because they’re more intelligent and obedient.
– According to baseball statistician Bill James, Stan Musial was a better all
around baseball player than Ted Williams because Musial was, in addition to
being a great hitter, a better fielder and base-runner than Williams was.
– The rich and famous tend not to be happy, well-adjusted personalities. Look at
Britney Spears.
– I stayed home from school because I was sick
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and
which do not
– The Cascades mountain range contains many majestic peaks. Mt. Rainier
and Mt. Hood, for instance, are both more than ten thousand feet.
– The death penalty coststoo much. Allowing our government to kill citizens
compromises the deepest moral values upon which this country was
conceived: the inviolable dignity of human persons.
– If there were no maldistribution, if everyone shared equally, and if no grain
were fed to animals, all of humanity could be adequately nourished today.
– The British statesman William Gladstone thought that we would all be
healthier if we chewed each bite of food precisely 32 times. Why else, he
argued, did nature endow us with exactly 32 teeth?
– Guys are extremely reluctant to make commitments, or even to take any
steps that might lead to commitments. That is why, when a guy goes out on
a date with a woman and finds himself really liking her, he often will
demonstrate his affection by avoiding her for the rest of his life
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and
which do not
– You can fool all of the people some of the time, and some of the people all
the time, but you cannot fool all the people all the time. (Abraham Lincoln)
– Productivity and serving the public and taking care of one’s own
employees are neither mere means nor an afterthought of business but
rather its very essence. Then, as every smart entrepreneur knows well
enough, the profits will come as a consequence. (Robert C. Solomon,
Ethics and Excellence: Cooperation and Integrity in Business)
– It is clear that there never was a time when nothing existed; otherwise
nothing would exist now. (C. S. Lewis, Miracles)
– Children should be taught not to steal because it is wrong. They should not
be taught not to steal because there is a rule against stealing
– What’s right in the corporation is not what is right in a man’s home or in
his church. What is right in the corporation is what the guy above you
wants from you. That’s what morality is in the corporation
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments or
explanations
– Neptune is blue because its atmosphere contains methane. ( John Fix, Astronomy:
Journey to the Cosmic Frontier,2nd ed)
– A good schoolmaster is a far more useful citizen than the average bank president,
politician, or general, if only because what he transmits is what gives meaning to the life
of the banker, the politician, the general. (Clifton Fadiman, The Lifetime Reading Plan)
– My mother, who graduated from high school at sixteen, had no hope of affording college,
so she went to work in the local post office for a dollar a day. (Tom Brokaw, The Greatest
Generation)
– Since rights claimed against the government should (at least within a democracy) be held
equally by all citizens, and since not every citizen could be employed by the government,
citizens cannot claim a right to a job from the government. ( Joseph DesJardins, An
Introduction to Business Ethics)
– Why are there laws of gravity? Because, Einstein revealed, large masses distort space-
time, causing objects to move along geodesic paths. (Martin Gardner, “Science and the
Unknowable”)
– The Great Lakes area has a concentration of industry because of the availability of water
for manufacturing processes, and because water transportation is an efficient way to
move raw materials and products. (Eldon E. Enger and Bradley F. Smith, Environmental
Science,6th ed.)
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments
or explanations
– True success always starts with an inner vision, however incomplete it might be.
That’s why most of the books on success by famous coaches, business stars,
motivational consultants, and psychologists begin with chapters on goal setting.
(Tom Morris, Philosophy for Dummies)
– It is a fact of life on our beleaguered little planet that widespread torture, famine,
and governmental criminal irresponsibility are much more likely to be found in
tyrannous than in democratic governments. Why? Because the rulers of the former
are much less likely to be thrown out of office for their misdeeds than the rulers of
the latter. (Carl Sagan, The Demon-Haunted World: Science as a Candle in the
Dark)
– Men seem to fl y around the television more than women. Men get that remote
control in their hands, they don’t even know what the hell they’re not watching. . . .
Women don’t do this. Women will stop and go, “Well let me see what the show is,
before I change the channel. May be we can nurture it, work with it, help it grow
into something.” Men don’t do that. Because women nest and men hunt. That’s why
we watch TV differently. ( Jerry Seinfeld, SeinLanguage)
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments
or explanations
– A bullet has no conscience; neither does a malignant tumor or an automobile gone
out of control. This is why good people get sick and get hurt as much as anyone.
(Harold Kushner, When Bad Things Happen to Good People)
– We are bound to run into trouble if we seek rational justifications of every principle
we use, for one cannot provide a rational argument for rational argument itself
without assuming what we are arguing for. (A. F. Chalmers, What Is This Thing
Called Science?3rd ed.)
– Most of us find the ideal of promoting human happiness and well-being an
attractive one and, as a result, admire greatly people like Mother Teresa (1910–
1997), who devoted her life to working with the poor. (William H. Shaw, Business
Ethics,4th ed.)
– Good hitters have good work habits. They know that practice and lots of it is the
surest way to eliminate slumps. And they know that practice is essential to
maintaining their edge. Consequently, good hitters are usually always working on
something. (Charley Lau, The Art of Hitting .300)
– Because height is inherited, short people bear shorter children than tall people on
average. ( Wendy Northcutt, The Darwin Awards)
Chương 3: Các khái niệm logic
cơ bản
NHP
Nội dung chương 3
I. Diễn dịch và quy nạp
II. Các chỉ báo của diễn dịch và quy nạp
III. Các mô hình diễn dịch
IV.Các dạng suy luận diễn dịch
V. Giá trị diễn dịch-sức mạnh của quy nạp
I. Diễn dịchvà quy nạp
• Lập luận diễn dịch cố gắng chứng minh kết luận bằng một logic
đáng tin và không có gì bàn cãi
– Ví dụ 1
• Mọi người đều phải chết.
• Socrates là con người
• Do đó Socrates phải chết
– Ví dụ 2
• Nếu tổng thống sống tại Nhà Trắng, thì tổng thống phải
sống tại Washington, D.C
• Tổng thống thật sự sống tại Nhà Trắng.
• Vì vậy tổng thống sống tại Washington, D.C
Hai đặc trưng của diễn dịch
• Giá trị (validity)
– Không có khả năng xuất hiện tình trạng tiền đề đúng nhưng kết
luận sai
• Hợp lý (Sound)
– Khi tiền đề của một lập luận có giá trị và tiền đề này đúng.
• Ví dụ
1. Jimmy carter là tổng thống tiền nhiệm của Bill Clinton và George
W. Bush là tổng thống kế nhiệm của Bill Clinton. Do đó Jimmy
Carter làm tổng thống trước George W.Bush.
– Nhận xét: lập luận này có giá trị vì “không thể xuất hiện khả
năng tiền đề đúng mà kết luận sai”
2. Bill Clinton cao hơn George W. Bush và Jimmy Carter thấp hơn
George W. Bush do đó Bill Ckinton cao hơn Jimmy Carter
– Nhận xét: lập luận này có giá trị và tiền đề đúng cho nên nó hợp

I. Quy nạp
• Lập luận quy nạp
– chứng tỏ kết luận là đáng tin cậy hay hầu như sẽ xuất hiện trong
những điều kiện nhất định
• Hai tính chất của lập luận quy nạp.
– Mạnh: khi tiền đề hỗ trợ nhiều hơn cho kết luận
– Yếu: Khi tiền đề hỗ trợ ít hơn cho kết luận
• Ví dụ 1
– Điều tra dư luận cho thấy 75% những người theo Đảng cộng hòa ủng
hộ việc sửa đổi quy định cầu nguyện tại trường học. Joe là người theo
Đảng cộng hòa. Do đó Joe tán thành việc sửa đổi quy định định cầu
nguyện trong trường học
• Ví dụ 2
– Các loại hồng ngọc được phát hiện đến giờ này đều có màu đỏ. Vì thế
có lẽ tất cả các hồng ngọc đều có màu đỏ
I. Diễn dịch và quy nạp
• Sai lầm phổ biến trong việc phân biệt diễn dịchvà quy nạp
– diễn dịch đi từ những tiền đề chung để ra kết luận cho một trường hợp
cụ thể
– Quy nạp bắt đầu từ những tiền đề cụ thể để đi đến kết luận có tính khái
quát
• Trong thực tế, điều này có thể ngược lại
– Ví dụ 1: Trường hợp đặc biệt của suy diễn
• Lincoln là tổng thống USA từ 1861 đến 1865. (tiền đề cụ thể)
• Vì thế tất cả những người sinh ra trong nhiệm kỳ của Lihncoln đều
sinh ra ở thế kỹ thứ 19 (kết luận mang tính tổng quát)
– Ví dụ 2: Trường hợp đặc biệt của quy nạp
• Tất cả những tiểu thuyết trước đây của Stephen King đều hay (tiền
đề tổng quát)
• Do đó tiểu thuyết kế tiếp của Stephen King hầu như sẽ hay (kết
luận cho trường hợp cụ thể)
Phân biệt giữa diễn dịchvà quy nạp
Diễn dịch Quy nạp

Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng Nếu mọi tiền đề đúng thì hầu như kết
luận sẽ đúng

Kết luận phải tương thích với tiền đề Kết luận phải dựa trên khả năng xảy ra
của tiền đề

Không thể nào tất cả tiền đề đúng mà kết Hầu như không có trường hợp tiền đề
luận lại sai đúng mà kết luận lại sai

Sẽ không tương thích khi khẳng định Vẫn có khả năng chấp nhận tiền đề đúng
mọi tiền đề điều đúng mà kết luận lại sai. nhưng từ chối kết luận, nhưng hầu như
Nếu bạn chấp nhận tiền đề, bạn phải kết luận sẽ đúng khi các tiển đề là đúng
chấp nhận kết luận
Bài tập

• Câu 1
– At a picnic, Mike went for soft drinks for Amy, Brian, Lisa, and Bill, as well as for
himself. He brought backage iced tea, grape juice, Diet Coke, Pepsi, and 7-Up.
• Mike doesn’t like carbonated drinks.
• Amy would drink either 7-Up or Pepsi.
• Brian likes only sodas
• Lisa prefers the drink she would put lemon and sugar into.
• Bill likes only clear drinks.
– What drinks did Mike bring for each person?
• Câu 2
– Seth, Maria, Antoine, and JoBeth are college friends in the United States who plan
to spend a semester abroad. They can study in China, Germany, Australia, Japan,
England, or Canada. Seth is willing to go anywhere except Asia. Maria prefers not
to go to a country south of the Equator. Antoine wants to study in either Europe or
Australia. JoBeth doesn’t care where they go, as long as it’s not England. Which is
the one country that satisfies all of these various preferences?
Bài tập

• Câu 3
– Five college students, Buck, Jennifer, Li, Ursula, and Tyler, are talking
about what they should bring to Patrick’s party. Buck says he’ll bring
chips or mixed nuts unless somebody else wants to bring a salty snack,
in which case he’ll bring some soda. Jennifer says she’s allergic to nuts
but would be happy to bring some pretzels if Buck wants to pick up
some soda. Li says he’ll bring cookies unless somebody else brings a
dessert, in which case he’ll bring some homemade dip. Ursula says if
Li brings a dip, she’ll bring chips if nobody else does. Tyler says he’ll
bring soda if nobody else does; otherwise, he’ll bring ice cream.
– If each of these students does what he or she says, what will each bring
to the party
II. Nhận dạng các dấu hiệu của lập
luận diễn dịchvà quy nạp
• Các từ chỉ báo (word indicator)
• Kiểm tra sự tương thích với tiền đề
• Kiểm tra mô thức chung
• Kiểm tra có tính khoan dung
II.1 Các từ chỉ báo

• Các chỉ báo cho lập luận suy diễn


– Certainly
– Definitely
– absolutely
– conclusively
– it logically follows that
– it is logical to conclude that
– this logically implies that
– this entails that
II.1 Các từ chỉ báo

• Các chỉ báo cho lập luận quy nạp


– probably
– likely
– it is plausible to suppose that
– it is reasonable to assume that
– one would expect that
– it is a good bet that
– chances are that
– odds are that (có khả năng rằng)
II.1 Hạn chế của việc dùng các từ chỉ báo

• Có những lập luận không có từ chỉ báo cho cả


diễn dịch và quy nạp
– If you call a dog’s tail a leg, how many legs does it
have? Answer: Four. Calling a tail a leg doesn’t make
it a leg. (Attributed to Abe Lincoln)
– Pleasure is not the same thing as happiness. The
occasional self-destructive behavior of the rich and
famous confirms this far too vividly (sống động).
(Tom Morris)
• Một số nhà lập luận sử dụng không đúng cách của
các từ dùng cho diễn dịchvà quy nạp
II.2 Kiểm tra sự tuân thủ nghiêm ngặt khuôn
khổ của tiền đề
• Mọi lập luận diễn dịchđều yêu cầu phải có tính tuân thủ
nghiêm ngặt khuôn khổ các các mệnh đề tiền đề.
• Câu kết luận của của lập luận hoặc là tiếp diễn với một logic
nghiêm ngặt từ tiền đề hoặc không tiếp diễn nghiêm ngặt với
mệnh đề tiền đề..
– Nếu lập luận của câu kết tiếp diễn tuân thủ nghiêm ngặt khuôn khổ của
mệnh đề tiền đề thi nó được xem là lập luận suy diễn.
– Nếu lập luận của câu kết luận không tiếp diễn trong khuôn khổ của các
mệnh đề tiền đề thì lập luận này được xem là quy nạp (Tuy nhiên vẫn
có một vài ngoại lệ)
• Ví dụ
– Alan is a father. Therefore, Alan is a male. (diễn dịch)
– Jill is a six-year-old girl. Therefore, Jill cannot run a mile in one minute
II. 2 Kiểm tra sự tương thích với tiền đề
• Câu kết luận của lập luận thứ nhất ( “Alan is a male”) tương
thích với tiền đề thứ nhất (“Alan is a father”)? Liệu có khả
năng Alan là cha nhưng lại sai ở chổ anh ta là người đàn ông?
Rõ ràng không theo định nghĩa. Theo tiêu chuẩn tương thích
với tiền đề thì lập luận thứ nhất này là lập luận suy diễn.
• Đối với lập luận thứ hai, liệu có đúng khi Jill là một bé gái 6
tuổi nhưng lại sai khi bé gái này không thể chạy 1 dậm trong
vòng 1 phút? Rõ ràng có thể. Dĩ nhiên về phương diện thể chất
một bé gái không làm được điều này, nhưng sẽ không có sự
mâu thuẩn về logic trong tư duy khi cho rằng có khả năng có
một bé gái làm được điều này. Đó là điều có thể, cho nên mệnh
đề tiền đề đúng nhưng kết luận sai. Vì vậy theo quy luật tương
thích với tiền đề thì câu thứ hai là lập luận quy nạp
II.2 Ngoại lệ của nguyên tắc tương
thích với tiền đề
• Một lập luận mà kết luận không tương thích với tiền đề thì dù sao vẫn có
thể được xem là một lập luận diễn dịchnếu thỏa mãn một trong hai điều
kiện sau đây
– Ngôn ngữ hay ngữ cảnh (mạch văn) thể hiện rõ người lập luận có ý định đưa ra một
kết luận logic nhưng trong thực tế lại không phải là một kết luận logic
– Lập luận có mô hình biện luận theo diễn dịch và không có một chỉ báo nào của lập
luận thể hiện đó là quy nạp
• Ví dụ 1
– Magellan’s ships sailed around the world. It necessarily follows, therefore, that the
earth is a sphere.
• Nhận định
– Nhóm từ “it necessarily follows that” thể hiện ý định của luận diễn dịch, tuy nhiên
kết luận không tương thích với tiền đề (vì Magellan vẫn có thể đi thuyền vòng
quanh thế giới ngay cả khi trái đất có hình trụ hay quả trứng gà)
– Do đó chúng ta vẫn chấp nhận đây là lập luận suy diễn.
II.2 Ngoại lệ của nguyên tắc tương thích với
tiền đề
• Ví dụ 2
– If I’m Bill Gates, then I’m mortal.
– I’m not Bill Gates.
– Therefore, I’m not mortal.
• Nhận định
– Tiền đề không hỗ trợ cho kết luận chút nào
– Logic đưa ra kết luận kém
– Tuy nhiên lập luận được xem là diễn dịchvì nó sử dụng mô thức diễn
dịch
II.2 Ngoại lệ của nguyên tắc tương thích với
tiền đề: phân biệt diễn dịch và quy nạp
• Nếu kết luận tương thích với tiền đề, lập luận được xem là
diễn dịch.
• Nếu kết luận không tương thích với tiền đề thì nó sẽ được xem
là quy nạp trừ khi (a) ngôn ngữ hay mạch văn của lập luận rõ
ràng là diễn dịch (b) Lập luận tuân theo mô thức lý lẽ đặc
trưng của diễn dịch.
• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của diễn dịch,
lập luận sẽ là diễn dịch trừ khi có những chứng cứ rõ ràng ý
định của tác giả là quy nạp
II.2 Ngoại lệ của nguyên tắc tương thích với tiền
đề: phân biệt diễn dịchvà quy nạp

• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của quy nạp thì
lập luận được xem là quy nạp trừ khi có những chứng cứ rõ
ràng về ý định diễn dịch của tác giả.
• Lập luận thường chứa đựng những từ chỉ báo (probably,
necessarily, and certainly) gắn liền với diễn dịch hay quy nạp
thì được xem là diễn dịch hoặc quy nạp.
• Nếu có sự không chắc chắn đáng kể về việc lập luận này là
quy nạp hay diễn dịch thì cần giải thích lập luận theo hướng có
lợi cho tác giả
II.3 Kiểm tra mô thức chung

• Do lập luận diễn dịch và quy nạp thường xuất hiện trong các mô
thức của lý lẽ, cho nên chúng ta có thể dùng chúng để kiểm tra
• Ví dụ về một lập luận diễn dịchnhư sau
– If we’re in Paris, then (vậy thì) we are in France.
– We are in Paris.
– Therefore, we are in France.
• Mô thức chung của lập luận diễn dịchsẽ là
– If [ the first statement] is true, then [ the second statement] is true.
– [ The fi rst statement] is true.
– Therefore, [ the second statement] is true
• Mô thức chung này theo tiếng Latin chính là modus ponens có nghĩa
là “mô hình khẳng định”
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Khi lý giải một lập luận hay đoạn văn không rõ ràng, hãy cho
tác giả hưởng lợi từ sự mơ hồ. Không nên quy kết người đó có
lập luận yếu khi có những chứng cứ hợp lý cho phép chúng ta
nhận định người đó có lập luận vững chắc, và không bao giờ
lý giải một đoạn văn lập luận kém ngay cả khi có những chứng
cứ hợp lý cho phép chúng ta nhận định nó không có tính chất
của một lập luận
• Xét ví dụ sau đây
– Andy told me that he ate at Maxine’s Restaurant yesterday. But
Maxine’s was completely destroyed by fire less than a month ago. It is
certain, therefore, that Andy is either lying or mistaken.
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Nhận xét
– Cụm từ “it is certain that” thường dùng trong lập luận diễn dịch. Tuy
nhiên cần lưu ý nhiều tác giả mơ hồ trong việc sử dụng các từ chỉ báo.
– Kết luận có tuân thủ theo khuôn khổ của các mệnh đề tiền đề không?
Rõ ràng không vì ít có khả năng nhà hàng này đã xây dựng lại một cách
nhanh chóng để mở cửa trở lại. Do đó lập luận này có tính quy nạp.
– Lập luận này có tuân theo mẫu hình chuẩn của diễn dịchvà quy nạp
không? Không
• Như vậy lập luận này nằm giữa ranh giới của diễn dịch và quy
nạp. Nếu cho nó là diễn dịch thì minh chứng cho thấy rất yếu
vì nó không tuân thủ khuôn khổ của tiền đề. Do đó theo
nguyên tắc của sự khoan dung chúng ta xếp nó vào lập luận
quy nạp
III. Các mô hình biện luận của diễn dịch

• Tam đoạn luận theo giả định (hypothetical syllogism)


• Tam đoạn luận theo nhóm (categorical syllogism)
• Lập luận loại suy (argument by elimination)
• Lập luận dựa trên toán học (argument based on mathematics)
• Lập luận dựa trên định nghĩa (argument from definition)
III.1.1 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định (modus) : Gồm hai tiền
đề và một kết luận (thường thể hiện thành 3 câu hay ba dòng)
– Tiền đề điều kiện hay giả định (if …then)
– Tiền đề khẳng định
– Câu kết luận
• Mô hình tổng quát
– If A then B.
– A.
– Therefore, B.
• Ví dụ
– If I want to keep my financial aid, I’d better study hard.
– I do want to keep my financial aid.
– Therefore, I’d better study hard.
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định

• Lập luận theo chuỗi (chain argument)


– If A then B.
– If B then C.
– Therefore, if A then C.
• Ví dụ
– If we don’t stop for gas soon, then we’ll run out of gas.
– If we run out of gas, then we’ll be late for the wedding.
– Therefore, if we don’t stop for gas soon, we’ll be late
for the wedding
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận từ chối hệ quả hay tiền đề sau (modus tollens)
– If A then B.
– Not B.
– Therefore, not A.
• Ví dụ
– If we’re in Sacramento, then we’re in California.
– We’re not in California.
– Therefore, we’re not in Sacramento.
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định

• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện (tiền đề điều kiện “if”)
– If A then B.
– Not A.
– Therefore, not B
• Ví dụ
– If Shakespeare wrote War and Peace, then he’s a great writer.
– Shakespeare didn’t write War and Peace.
– Therefore, Shakespeare is not a great writer.
• Lưu ý
– Các tiền đề đúng nhưng kết luận sai
– Mô hình lý lẽ của lập luận không có độ tin cậy về logic
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định hệ quả (affirm consequence)
– If A then B.
– B.
– Therefore, A.
• Ví dụ
– If we’re on Neptune, then we’re in the solar system.
– We are in the solar system
• Therefore, we’re on Neptune.
• Nhận định
– diễn dịchdạng này có tiền đề đúng nhưng kết luận sai
– Không hợp lý về phương diện logic
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định,
theo chuỗi, và từ chối hệ quả là mô hình suy
luận logic có độ tin cậy cao
• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện và
khẵng định hệ quả không phải là mô hình suy
luận logic có độ tin cậy cao. Hơn thế nữa, hai
dạng này nên được xem là mô hình suy luận
mang đặc trưng của lập luận diễn dịch
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định:
bài tập áp dụng
Câu hỏi: Ứng với từng lập luận sau đây, hạy chỉ ra loại nào là Tam
đoạn luận khẳng định tiền đề điều kiện, theo chuỗi, từ chối hệ quả,
từ chối tiền đề giả định, và khẳng định hệ quả. Một số câu cần được
sắp xếp trở lại cho rõ ràng hơn về phương diện logic
1. If we’re in London, then we’re in England. We are not in England.
So, we are not in London (từ chối hệ quả hay tiền đề sau)
2. If we’re in Los Angeles, then we are in the United States. We are in
the United States. So, we are in Los Angeles (khẳng định hệ quả)
3. If we’re in the United States, then we are on Earth. We are in the
United States. So, we are on Earth (khẳng định tiền đề giả định)
4. If we’re in Paris, then we are in France. If we’re in France, then we
are in Europe. So, if we are in Paris, then we are in Europe (lập luận
theo chuỗi)
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định:
bài tập áp dụng
5. If we’re in Houston, then we are in the United States. We are not in
Houston. So, we are not in the United States (từ chối tiền đề điều kiện)
6. If we’re in Shanghai, then we are in China. So, we are in China, because we
are in Shanghai (khẳng định tiền đề điều kiện)
7. We are not in Mexico, because if we are in Mexico City, we are in Mexico,
and we are not in Mexico City (từ chối tiền đề điều kiện)
8. Since we’re in India, we are in Calcutta, since we are in India if we are in
Calcutta. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
9. If we’re in Toronto, then we are in Canada. So, because if we are in
Canada, we are in North America, if we are in Toronto, then we are in
North America (lập luận theo chuỗi)
10. We’re in Berlin, given that if we are in Berlin, then we are in Germany,
and we are in Germany. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
III. 2 Tam đoạn luận dựa trên nhóm

• Một lập luận gồm ba dòng, trong đó mỗi phát biểu bắt đầu với
từ “tất cả -all”, một số (some), và “Không-no-”
• Ví dụ 1
– All oaks are trees.
– All trees are plants.
– So, all oaks are plants.
• Ví dụ 2
– Some Democrats are elected officials.
– All elected offi cials are politicians.
– Therefore, some Democrats are politicians
III.3 Lập luận loại suy
• Loại lần lượt các phương án cho đến khi chỉ còn lại một
phương án hợp lý nhất
• Ví dụ 1
– Either Joe walked to the library or he drove.
– But Joe didn’t drive to the library.
– Therefore, Joe walked to the library
• Ví dụ 2
– Either Dutch committed the murder, or Jack committed the
murder, or Celia committed the murder.
– If Dutch or Jack committed the murder, then the weapon
was a rope.
– The weapon was not a rope.
– So, neither Dutch nor Jack committed the murder.
– Therefore, Celia committed the murder
III.4 Lập luận dựa vào toán học
• Mô hình suy luận logic từng bước
• Không cho phép nói hầu như hoặc gần như
• Chứng minh kết luận dựa vào các kết quả toán học
• Ví dụ 1
– Eight is greater than four.
– Four is greater than two.
– Therefore, eight is greater than two
• Ví dụ 2
– Light travels at a rate of 186,000 miles per second.
– The sun is more than 93 million miles distant from the
earth.
– Therefore, it takes more than eight minutes for the sun’s
light to reach the earth
III.4 Lập luận dựa vào toán học

• Lập luận dựa vào toán học thường là lập luận diễn dịch. Tuy
nhiên trong một số trường hợp có thể là lập luận quy nạp
• Ví dụ
– My blind uncle told me that there were 8 men, 6 women, and 12 kids at
the party.
– By simple addition, therefore, it follows that there were 26 people at
the party
• Nhận định
• Kết luận không tương thích với tiền đề vì có khả năng tiền đề
đúng nhưng kết luận sai (người mù có thể tính nhầm)
• Do đó lập luận này mang tính chất quy nạp
III.4 Lập luận dựa vào định nghĩa
• Kết luận được xe là đúng với định nghĩa về bản chất
• Sự tương thích được quyết định bởi định nghĩa thông qua một
số từ hay nhóm từ
• Ví dụ
– Janelle là một bác sỹ chuyên khoa tim (cardiologist). Do đó
Janelle là một bác sỹ.
– Bertha is an aunt. It follows that she is a woman.
• Do phát biểu theo sau định nghĩa luôn là sự thực nếu như định
nghĩa có liên quan là thực cho nên lập luận dựa vào định nghĩa
luôn là diễn dịch.
IV. Các dạng suy luận diễn dịch
• Khái quát hóa diễn dịch
• Lập luận tiên đoán
• Lập luận dựa vào luận cứ (argument from
authority)
• Lập luận nhân quả
• Lập luận thống kê
• Lập luận tương đồng (argument from analogy)
IV.1 Khái quát hóa diễn dịch
• Khái quát hóa: sự quy kết một số đặc trưng cho tất cả hay phần
lớn các thành viên thuộc một nhóm, tầng lớp, …
– Ví dụ
• All wild grizzly bears (gấu xám Bắc Mỹ) in the United States live west of the
Mississippi River.
• Most college students work at least part-time.

• Khái quát hóa diễn dịch


– Một lập luận đòi hỏi sự khái hóa hóa phải gần như chắc chắn đúng dựa
trên thông tin về các thành viên trong nhóm
• Ví dụ
– Six montshs ago I met a farmer from Iowa, and he was friendly.
– Four months ago I met an insurance salesman from Iowa, and he was
friendly.
– Two months ago I met a dentist from Iowa, and she was friendly.
– I guess most people from Iowa are friendly.
IV.2 Lập luận dự đoán
• Tuyên bố những gì xảy ra trong tương lai
• Dự đoán phải có lý lẽ và luận cứ
– Ví dụ 1
• It has rained in Vancouver every February since weather records have been kept.
• Therefore, it will probably rain in Vancouver next February

• Phần lớn là suy luận quy nạp do sự không chắc chắn của dự
đoán (trong hai ví dụ nêu trên). Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ khi
dự lập luận dự đoán có tính quy nạp (trong ví dụ 2: khi tiền đề
đúng thì kết luận đúng)
– Ví dụ 2
• If Amy comes to the party, Ted will come to the party.
• Amy will come to the party.
• Therefore, Ted will come to the party.
IV.3 Lập luận dựa vào luận cứ
• Khẳng định một tuyên bố và đưa ra các luận cứ hay minh
chứng cho tuyên bố này
• Ví dụ
– More Americans die of skin cancer each year than die in car accidents.
How do I know? My doctor told me.
– There are bears in these woods. My neighbor Frank said he saw one
last week.
• Do tính chất không chắc chắn của các luận cứ hay minh chứng
cho nên lập luận dựa vào luận cứ thường có tính quy nạp. Tuy
nhiên vẫn có ngoại lệ khi tiền đề được khẳng định là đúng
– Ví dụ
• Whatever the Bible teaches is true.
• The Bible teaches that we should love our neighbors.
• Therefore, we should love our neighbors.
IV.4 Lập luận nhân quả
• Khẳng định hay bác bỏ một điều gì là nguyên nhân gây ra kết
quả
– Ví dụ
• I can’t log on. The network must be down.
• Rashid isn’t allergic (dị ứng) to peanuts. I saw him eat a bag of
peanuts on the flight from Dallas
• Quan hệ nguyên nhân kết quả không chắc chắn và rõ ràng cho
nên lập luận nhân quả thường có tính quy nạp
– Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Xét ví dụ sau
• Whenever iron is exposed to oxygen, it rusts (gỉ sét).
• This iron pipe has been exposed to oxygen.
• Therefore, it will rust.
IV.5 Lập luận thống kê
• Kết luận đưa ra dựa trên những dữ liệu thống kê
– Ví dụ
• Eighty-three percent of St. Stephen’s students are Episcopalian (người tán thành chế
độ giám mục quản lý nhà thờ-hay tân giáo).
• Beatrice is a St. Stephen’s student.
• So, Beatrice is probably Episcopalian

• Thường là suy luận quy nạp do tính chất không chắc chắn
100%. Tuy nhiên cũng có trường hợp là suy luận diễn dịch
(xem ví dụ bên dưới)
– If 65 percent of likely voters polled support Senator Beltway, then
Senator
– Beltway will win in a landslide.
– Sixty-five percent of likely voters polled do support Senator Beltway.
– Therefore, Senator Beltway will win in a landslide.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Tương đồng: sự so sánh hai hay nhiều điều tương đồng với
nhau trên một số khía cạnh
– Ví dụ: Habits are like a cable. We weave a strand (đan kết
lại) of it every day and soon it cannot be broken. (Horace
Mann)
• Lập luận so sánh tương đồng
• Kết luận đưa ra dựa trên sự tương đồng của hai sự việc. Ví dụ
– Bill is a graduate of Central University, and he is bright,
energetic, and dependable.
– Mary is a graduate of Central University, and she is bright,
energetic, and dependable (đáng tin).
– Paula is a graduate of Central University.
– Therefore, most likely, Paula is bright, energetic, and
dependable, too.
Bài tập áp dụng
Determine whether the following arguments are deductive or
inductive. For each argument, state which test(s) you used in
reaching your decision (i.e., the indicator word test, the strict
necessity test, the common pattern test, and/or the principle of
charity test). If the common pattern test is used, indicate which
specific pattern the argument exemplifies (e.g., causal argument,
argument from authority, and so on).
1. Because x 3 and y 5, then x y 8.
2. According to the New York Public Library Desk Reference, the pop-
up toaster was invented by Charles Strike in 1927. The New York
Public Library Desk Reference is a highly reliable reference work.
Therefore, it’s reasonable to believe that Charles Strike did invent the
pop-up toaster in 1927.
Bài tập áp dụng
3. Seventy-three percent of Ft. Gibson residents enjoy
fishing. Lonnie is a Ft. Gibson resident. So, it’s likely that
Lonnie enjoys fishing.
4. Either Elmo will win the election or Schlomo will win
the election. But Elmo won’t win the election. Therefore,
Schlomo will win the election .
5. The burglar is tall and thin. Duncan is short and fat.
Obviously, therefore, Duncan isn’t the burglar.
6. There are no visible signs of forced entry. It seems
certain, therefore, that the burglar had a key.
7. The sign says it is seven miles to Lake Lily. Therefore,
it is approximately seven miles to Lake Lily.
8. Joan is an extrovert. It follows that she is outgoing
Bài tập áp dụng
9. All inductive generalizations are inductive. Some inductive generalizations are
unreliable. Therefore, some inductive arguments are unreliable.
10. If it rains, the game will be postponed until next Saturday. According to the
National Weather Service, there’s a 90 percent chance of rain. Therefore, probably
the game will be postponed until next Saturday.
11. If the batter bunts (vận động viên bóng chày chặn bóng) in this situation, he’ll
move the runner over to second base. But the batter won’t bunt in this situation.
Therefore, the runner will never be moved over to second base.
12. Hughie is the father of Louie. It follows that Hughie is the grandfather of Dewey
because Louie is the father of Dewey.
13. Mandatory school uniforms are a good idea because they keep students’ minds
focused on their schoolwork rather than on what the kid sitting next to them is
wearing
Bài tập áp dụng
14. Klaus ingested a large dose (liều lượng) of rat poison (thuốc chuột)
just before he died. Therefore, the rat poison must have caused Klaus’s
death
15. All previously observed polar bears have weighed less than 1,500
pounds. Therefore, all polar bears probably weigh less than 1,500
pounds.
16. Kevin says he can lift 1,000 pounds over his head. A full-grown
cow weighs less than 1,000 pounds. So, Kevin can lift a full-grown cow
over his head.
17. If my car is out of gas, it won’t start. My car won’t start. Therefore,
it is out of gas
18. Yale is an Ivy League school, and it has a good library. Harvard is
an Ivy League school, and it has a good library. Therefore, because
Brown is an Ivy League school, it must have a good library, too.
19. I wouldn’t swim in that water if I were you. It might be pollute.
Bài tập áp dụng
20. This tree is deciduous (rụng lá). It must be the case, therefore, that
it periodically sheds (rụng) its leaves.
21. Whatever my church teaches as infallible (không thể sai) doctrine is
true. My church teaches as infallible doctrine that God is eternal (bất
diệt). Therefore, God is eternal.
22. Every argument is either deductive or inductive. Because this
argument isn’t deductive, it must be inductive.
23. Five alleged eyewitnesses have testified that they saw Frank Lane
stab (đâm bằng dao) Melissa Jenkins. So, Frank Lane did stab Melissa
Jenkins.
24. Tiger Woods is one of the best golfers in the world. Melvin
Rumsley has never played golf in his life. It is certain, therefore, that
Melvin Rumsley could never beat Tiger Woods in a round of golf.
25. If Steve is 48 years old and Pam is exactly 19 years younger than
Steve, it necessarily follows that Pam is 29 years old.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Mô hình của lập luận tương đồng
– Những điều này tương đồng với nhau theo những cáchh thức như vậy
– Cho nên nó sẽ tương đồng với nhau ở những điểm khác
• Trong lập luận tương đồng sự tương thích của kết luận hầu chư lệ
thuộc vào tiền đề, cho nên phần lón thuộc suy luận quy nạp
• Ngoại lệ
1. Xe hơi gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như khí
độc
2. Hút thuốc lá gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như
khí độc.
3. Do đó, nếu việc hút thuốc lá được quản lý chặt thi xe hơi cũng nên được
quản lý chặt.
4. Nhưng xe hơi không nên quản lý chặt.
5. Vì vậy việc hút thuốc lá cũng không nên quản lý chặt
• Đây là suy diễn, vì sẽ không tương thích về logic khi khẳng định các
tiền đề trên đúng mà lại từ chối câu kết luận (câu 5)
V.1 Giá trị của suy luận diễn dịch
• Lập luận diễn dịch đòi hỏi (rõ ràng hay tiềm ẩn) rằng kết luận
phải tương thích với tiền đề (độ tin cậy về logic)
• Sự đáng tin cậy về logic là giá trị của lập luận diễn dịch.
• Lập luận diễn dịch có giá trị khi nó không chấp nhận sự tồn tại
của việc mọi tiền đề đều đúng như kết luận lại sai. Do đó, giá
trị của lập luận diễn dịch có các đặc trưng
1. Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng
2. Kết luận phải tương thích với tiền đề
3. Tiền đề cun cấp nền tảng logic cho sự đúng đắn của kết luận.
4. Sẽ không tương thích về mặt logic nếu như chấp nhận các tiền đề
nhưng lại từ chối sự đúng đắn của kết luận
• Trong ngôn ngữ đời thường giá trị của diễn dịch thể hiện ở chổ
“tốt” hay “đúng”
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Để nhận dạng giá trị của lập luận quy nạp không cần
thiết phải biết tiền đề hay kết luận của lập luận có
đúng hay không.
• Do đó có nhiều trường hợp lập luận diễn dịch có giá
trị nhưng lại vô nghĩa (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị (hợp logic) nhưng có
tiền đề sai và kết luận cũng sai
– All squares are circles.
– All circles are triangles.
– Therefore, all squares are triangles.
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng có tiền đề sai và kết luận
đúng
– All fruits are vegetables.
– Spinach is a fruit.
– Therefore, spinach is a vegetable.
• Lập luận diễn dịch có giá trị (tiền đề đúng và kết luận đúng)
nhưng vô nghĩa
– If you’re reading this, you are alive.
– You are reading this.
– Therefore, you are alive.
V.3 Lập luận diễn dịch không có giá trị
• Lập luận diễn dịch không có giá trị sẽ có tất cả các tiền đề
đúng và kết luận sai
• Ví dụ 1
– All dogs are animals.
– Lassie is an animal.
– Therefore, Lassie is a dog.
• Ví dụ 2
– All pears are vegetables.
– All fruits are vegetables.
– Therefore, all pears are fruits.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp
• Một lập luận quy nạp vững chắc khi mệnh đề kết luận phải gần
như tương thích hoàn toàn với các mệnh đề tiền đề. Nó có các
đặc trưng sau
• Nếu các tiền đề đúng thì kết luận hầu như đúng
• Các tiền đề cung cấp những luận cứ gần như chắc chắn nhưng
không có tính quyết định về logic cho sự đúng đắn của kết
luận.
• Nếu các tiền đề đúng thì xác suất đúng của các kết luận rất
cao.
• Ví dụ về suy luận quy nạp vững chắc
– Most college students own MP3 players.
– Andy is a college student.
– So, Andy probably owns an MP3 player.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp

• Ví dụ 1
1. All previous popes have been men.
2. Therefore, probably the next pope will be a woman.
• Ví dụ 2
1. 50% các sinh viên tại East Laredo State University có nguồn gốc từ
Tây Ban Nha
2. Li Fang Wang, chủ của nhà hàng Trung Hoa, là một sinh viên tại
Laredo State University.
3. Do đó Li Fang Wang gần như là người có gốc Tây Ban Nha
• Tính vững chắc của các lập luận quy nạp này kém vì nagy cả
khi chúng ta giả định các tiền đề đúng thì gần như các kết
luận đều không đúng
Bài tập
Determine whether the following arguments are deductive or
inductive. If the argument is deductive, determine whether it is
valid or invalid. If the argument is inductive, determine
whether it is strong or weak. Explain your answer in each case.
1. If Boston loses, Cleveland will make the play-offs. If Cleveland
makes the play-offs, the first play-off game will be played in
Seattle. Therefore, if Boston loses, the first play-off game will be
played in Seattle.
2. All birds can fly. Penguins (chim cánh cụt) are birds. So,
penguins can fly.
3. Most college students sleep late on Sunday mornings. Wes is a
college student. So, Wes probably sleeps late on Sunday mornings.
4. Exercise is good for the vast majority of people. Therefore, it
would be good for my ninety-five-year-old grandfather to run in
next year’s Boston Marathon.
5. John’s home address is 47 Riverside Drive. It follows that he
must live near a river.
Bài tập
6. It is totally dark in here, but I know that the only things in the drawer
(ngăn kéo) are socks, ten black, ten white. I had better take out eleven
socks to be sure I get a matched pair.
7.According to the Cambridge Dictionary of Philosophy, philosopher
William James was born in New York City in 1842. So, William James
was born in New York City in 1842.
8. If it rained, then the streets are wet. The streets are wet. So, it rained.
9. This bathwater is tepid (âm ấm). It follows that it is neither
extremely hot nor extremely cold.
10. States were justified in suing (yêu cầu) tobaco companies to recover
the health-care.
11. There are more than fifty students in this class. It must be the case,
therefore, that at least one of them is a Capricorn.
Bài tập
12. In a recent Gallup poll, 72 percent of Americans said they favored
the death penalty. Therefore, approximately 72 percent of Americans do
favor the death penalty.
13. On Monday I drank ten rum-and-Cokes, and the next morning I
woke up with a headache. On Wednesday I drank eight gin-and-Cokes,
and the next morning I woke up with a headache. On Friday I drank
nine bourbon-and Cokes, and the next morning I woke up with a
headache. Obviously, to prevent further headaches, I must give up
Coke.
14. Smedley ran 5 miles in 38 minutes. It follows that he must have run
at least 1 mile in less than 8 minutes.
15. Some Native Americans are Democrats. Some Democrats are
Supreme Court justices. So, some Supreme Court justices must be
Native Americans.
16. Nearly all U.S. presidents were born before 1925. It stands to
reason, therefore, that the next U.S. president will have been born
before 1925.
Bài tập
17. The Empire State Building is taller than the Sears Tower. Therefore,
because the Eiffel Tower is shorter than the Empire State Building, it
follows that the Sears Tower is taller than the Eiffel Tower.
18. Do most Americans like rap music? Apparently not. In a random
survey of ten thousand nursing home patients around the country, fewer
than 5 percent said they enjoyed listening to rap.
19. Richard Dawkins, the famous scientist, has said that the heavy
elements like iron and zinc (kẽm) that compose human bodies were
created billions of years ago in the interiors of long-extinct stars.
Moreover, virtually all scientists agree with Dawkins on this point.
Therefore, it is probably true that the heavy elements like iron and zinc
that compose human bodies were created billions of years ago in the
interiors of long-extinct stars.
20. Jerry was born on Easter Sunday (ngày lễ Phục sinh). It necessarily
follows, therefore, that his birthday always falls on a Sunday.
Chương 4: Ngôn ngữ

NHP
I.3 Sự khó hiểu

• Sử dụng ngôn ngữ chính xác


• Tầm quan trọng của các định nghĩa rõ ràng và
chính xác
• Các chiến lược tạo định nghĩa rõ ràng và chính
xác
• Ngôn ngữ cảm xúc
I. Tìm những từ đúng: yêu cầu của sự chính
xác
• Truyền thông không chính xác làm cho người nghe/đọc trở nên bối
rối và hiểu nhầm
– Để truyền thông rõ ràng, bảo vệ lập luận của chúng ta, và đánh
giá sự đúng đắn của các tiền đề, cần đảm bảo ngôn ngữ trong
ngữ cảnh của lập luận luôn rõ ràng và chính xác.
• Hãy nhận định về đoạn văn sau đây về tuyên bố của một cửa hàng
sách trong trường đại học khi quyết định dừng bán các mặt hàng
quần áo may được chế tạo tại các nước đang phát triển
– “Sweatshop laborers (lao động tại các nhà máy bóc lột) earn
minimal pay working in suffocating conditions (các điều kiện
nghẹt thở) in factories owned by American corporations. They
claim that economic realities force them to participate in this
practice”
• Hãy cho nhận xét về tính chính xác và rõ ràng trong đoạn văn trên
I.1 Sự mập mờ
• Mập mờ xuất hiện khi nghĩa của từ mơ hồ (fuzzy) và không chính xác
(inexact)
– Trong ví dụ nêu trên, nhóm từ “minimum pay” có tính mơ hồ
– Ví dụ về các từ có tính mơ hồ “rich”, “middle class”, “midle-age”,
• Một từ ngữ có tính mơ hồ khi nó phân chia đối tượng thành thành ba nhóm
– Nhóm thuộc vào điều kiện của từ ngữ đó
– Nhóm không thuộc vào
– Nhóm có thể nằm ở ranh giới hai nhóm nêu trên
• Mức độ của sự mơ hồ
– Mơ hồ cao: ví dụ “không đứng đắn-indecent”, hay “obscene”
– Mơ hồ trung bình: ví dụ “xe cộ -vehicle”
– Không mơ hồ (rỏ ràng): ví dụ “tam giác-triangle”, hay “Prime number-số nguyên tố”
• Sự mơ hồ có thể thích hợp trong trường hợp thiếu thông tin. Ví dụ ““I think
• did pretty well on the exam.”.
• Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nên tránh sự mơ hồ
I.2 Khái quát hóa quá mức
• Từ ngữ khái quát hóa quá mức khi thông tin cung cấp quá rộng và
không cụ thể trong một ngữ cảnh.
• Ví dụ 1
– Teacher: Johnny, what is seven plus five?
– Johnny: More than two.
• Ví dụ 2
– Dean of students: What were you drinking at this party?
– Freshman: A beverage.
• Ví dụ 3
– Mother: Where are you going?
– Teenager: Out.
– Mother: When will you be back?
– Teenager: Late
I.3 Không rõ nghĩa (ambiguous)
• Một từ hay một cách diễn đạt sẽ khó hiểu khi nó có thể hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau (từ hai nghĩa trở lên) và ngữ cảnh
không làm rõ nó đang được sử dụng theo nghĩa nào.
• Khác biệt giữa sự mập mờ và không rõ nghĩa
– Mập mờ thể hiện ưự không chính xác do không có ranh giới trong
phân loại
– Không rõ nghĩa: không chính xác vì không biết từ đó dùng với nghĩa
nào (ambi có nghĩa là cả hai, ví dụ ambidextrous)
• Không rõ nghĩa do cấu trúc câu sai (Semantic ambiguity):
không chắc chắn về ý nghĩa của một từ hay một nhóm từ.
• Ví dụ: As a young girl, her grandfather often told her stories about the
Wild West [Her grandfather was never a young girl.]
I.3 Không rõ nghĩa (ambiguous)
• Một số ví dụ khác
– Newspaper ad: Dog for sale. Eats anything and is
especially fond of children.
– Newspaper headline: Prostitutes Appeal to Pope.
– Headline: Two Sisters Reunited after 18 Years in
Checkout Line.
– Sign in Laundromat: Customers are required to
remove their clothes when the machine stops
I.3 Không rõ nghĩa (ambiguous)
• Không rõ nghĩa do cú pháp (syntactical): sai
về văn phạm hay trật tự của từ
– Ví dụ: He went to the bank (có nghĩa là ngân hàng
hay bờ đê)
• Khi mô tả kèm theo ngữ cảnh thì nghĩa sẽ rõ:
“He went to the bank to complain to the
manager about the increase in ATM fees”
I.3 Không rõ nghĩa (ambiguous)
• Không rõ nghĩa do tranh cãi về nghĩa của từng từ một (verbal
dispute). Xét ví dụ sau đây: giả sử hai người được hỏi cùng
một câu hỏi ““Is the suspect arrested last night guilty of the
crime?”
– Cá nhân A: “No, a person is innocent until proven guilty.”
– Cá nhân B: “I say he is guilty; he confessed (thú nhận) when he was
picked up.”
• Nhận xét
– A định nghĩa phạm tội dưới góc độ luật pháp
– B: Người nghi ngờ đã thú nhận
• Tranh luận do thực chứng (factual dispute)
– A: “That man did not commit the crime; he has an alibi (bằng chứng
ngoại phạm.”
– B: “He did commit the crime; I saw him do it.”
I.4 Bài tập áp dụng
I. Ứng với từng câu sau đây, hãy chú ý đến những chử
in nghiêng để xem chúng có nghĩa mập mờ, khái quát
quá mức, hay không rõ nghĩa
1. School principal: Any student wearing inappropriate clothing
will receive detention (Hình thức phạt ở lại trường sau giờ học).
2. Professor: Erik, did you read today’s assignment? Erik: Some of
it.
3. Advertisement: Save up to 70% on select items throughout the
store.
4. Teacher: Billy, do you know where Norway is? Billy: In the
Northern hemisphere.
5. Airline regulation: Overweight passengers must pay a 20%
surcharge.
6. Tessa: I promised my boyfriend I would go to the shore with him
this weekend, but my dog is sick, and I may need to take her to the
vet. What should I do? Crystal: Do what’s ethical
I.4 Bài tập áp dụng
• Xác định những bất đồng dưới đây do nghĩa của từng từ
một hay do thực chứng
1. Tracy: “Sue is really religious. She reads her Bible and prays
every day”. Mark: “Sue isn’t religious. She never goes to
church.”
2. Mitch:Professor Tomkins is a great professor. She tells funny
stories, gives easy exams, and never assigns any homework.
David: On the contrary, a good professor challenges his or her
students and motivates them to do their best.
3. Mike:We better leave now. Coach said the game starts at
1:00. Lindo:We have plenty of time. He said it starts at 4:00.
4. Hal:Let’s take Highway 6. It’s shorter. We can save at least
10 miles. Yavonna:It’s not shorter. Highway 6 is always backed
up this time of day. It will take us at least 10 minutes longer
II. Tầm quan trong của các định nghĩa chính
xác
• Một lập luận chỉ có tính thuyết phụ lệ thuộc vào sự rõ ràng và
chính xác của định nghĩa.
• Trong các cuộc thảo luận, các thuật ngữ cần được định nghĩa
trước khi đề ra luận điểm (position)
• Một số lập luận chú trong đến chân lý (“The death penalty
should be abolished”), nhưng số khác tập trung vào ý nghĩa
của từ (ví dụ lập luận trừng phạt việc dùng các chất “gây
nghiện” trong trường học)
• Vấn đề:
– Thế nào là chất gây nghiện
– Thế nào là những bộ phim có tính cạo lực?
II.1 Các dạng định nghĩa
• Định nghĩa có điều kiện (stipulative definition)
– Sử dụng khi tạo ra một từ mới hay sử dụng một từ cũ theo cách mới
– Cho người đọc biết bạn đang đề cập đến ý nghĩa gì
• Ví dụ
– “Buddy-dumped” means dropped from a person’s Internet Buddy (danh
sách bạn thân).
– “Lottoholic” means someone who is obsessed (ám ảnh) with playing
the lottery
• Định nghĩa có điều kiện mang tính chủ quan vì dựa trên quyết
định riêng của bạn
• Không có tính đúng/sai mà chỉ có tính phù hợp nhiều hay ít
II.1 Các dạng định nghĩa
• Định nghĩa thuyết phục (Persuasive definition)
– Thuyết phục người nghe/đọc đồng ý
– Có tính lôi cuốn cảm xúc và là thuật ngữ thiên về quan điểm thuyết
phục người khác
• Ví dụ
– Capital punishment means the state-sanctioned, vengeful murder of
helpless prisoners.
– Capital punishment means the infliction of appropriate punishment on
vicious cowards who have no regard for life
• Hai ví dụ nêu trên hướng đến việc thuyết phục sự đồng tình
II.1 Các dạng định nghĩa
• Định nghĩa theo từ vựng học (lexical definition)
– Định nghĩa theo chuẩn mực thông thường hay quy ước của từ điển
• Ví dụ
– Pastel (màu lam) means a color having a soft, subdued shade
(dịu màu dần).
– Rug means a heavy fabric used to cover a floor.
– Không lệ thuộc vào nhận định riêng của từng người
• Định nghĩa chính xác (Precising definition)
– Làm cho một từ mập mờ trở nên rõ ràng và chính xác
• Ví dụ: From a class syllabus: “Class participation” means attending
class, listening attentively, answering and asking questions, and
participating in class discussions
• A “heavy smoker,” for purposes of this clinical trial, is anyone who
smokes more than twenty-four cigarettes per day.
II.2 Các chiến lược thực hiện định nghĩa rõ
ràng và chính xác
• Định nghĩa trực quan (ostensive definition): chỉ ra những gì là
biểu hiện của thuật ngữ
– Ví dụ:
• Door means this. (as you point to one for the benefit of a foreign
visitor)
• Popping means this! (as you demonstrate your latest dance moves)
• Định nghĩa theo dạng liệt kê (enumberative definition): cung
cấp các ví dụ minh hoạ
– Ví dụ
• Actor means Tom Cruise, Jack Nicholson, Nicholas Cage, and so
on
II.2 Các chiến lược tạo định nghĩa rõ ràng
và chính xác
• Định nghĩa theo nhóm phụ (subclass definition)
– Gắn ý nghĩa của một từ bằng cách liệt kê theo nhóm phụ
– Ví dụ:
• Mammalmeans gorilla, horse, lion, whale, and so forth.
• Poem means sonnet, limerick, haiku, epic, ode, and the like.
• Định nghĩa theo từ nguyên thủy/gốc (etymological definition)
– Một từ được hình thành bởi từ gốc nào
– Ví dụ
• Automobile hình thành từ hai từ autos (tiếng Hy lạp có nghĩa là
“self”) và từ mobile (hay mobilis theo tiếng latin, có nguồn gốc từ
Pháp với ý nghĩa là “move”)
II.2 Các chiến lược tạo định nghĩa rõ ràng
và chính xác
• Định nghĩa bằng cách dùng từ đồng nghĩa
– Loquacious means talkative.
– Deleterious means harmful.
• Định nghĩa theo giống/loài và sự khác biệt
– Buck means male deer (hươu/nai).
• (deer thể hiện giống/loại và deer là sự khác biệt)
– Calf means young cow.
– An automobile is a passenger vehicle that usually has four
wheels and an internal-combustion engine.
III. Các quy luật để xây dựng một định nghĩa
theo từ vựng tốt
• Không nên định nghĩa quá rộng hay quá hẹp
– Ví dụ: ô tô là loại xe bốn bánh sẽ quá rộng vì nó còn bao gồm các loại
xe di chuyển trên sân golf hay xe cắt cỏ.
• Cần chuyển tải ý nghĩa đặc thù của từ được định nghĩa
• Cung cấp ngữ cảnh cho những từ không rõ nghĩa (có nhiều nghĩa)
• Tránh những định nghĩa thiên lệch theo quan điểm hay cảm xúc
• Tránh những định nghĩa mang tính ẩn dụ (figurative definition)
• Slot machine means one-armed bandit;
• Advertisingmeans legalized lying.
• Tránh những định nghĩa mơ hồ không cần thiếu
• Tránh những định nghĩa có tính luẩn quẩn (dùng một thuật ngữ này để định
nghĩa cho một thuật ngữ khác)
– Ví dụ: Gambler means someone who gambles.
Bài tập
Xác định dạng (hình thức) của các định nghĩa sau đây:
1. Funky two-stepmeans the funny dance Peppermint Patty does in the
Charlie Brown Christmas special.
2. Oarmeans a stout pole, widened and fl attened at one end into a blade,
used s a lever to propel a boat.
3. Philosophermeans a deluded dreamer who spends his or her life
attempting to answer questions that can’t be answered.
4. Beyond a reasonable doubtmeans, for purposes of determining a
defendant’s guilt or innocence in a court of law, a degree of certainty of 95
percent or higher.
Bài tập
5. Litter-butt means a person who throws lighted cigarette butts out car
windows.
6. Affuent means, for purposes of this sociological study, having an annual
family income of $250,000 or greater.
7. Labyrinth means an intricate structure of intercommunicating passages,
through which it is difficult to find one’s way without a clue.
8. Circler means someone who spends an inordinate amount of time circling
parking lots, looking for the closest possible parking place
9. Chronically tardy means being late to class five or more times in any
quarter or three or more times in any two-week period.
10. Faith means an illogical belief in occurrence of the improbable. (H. L.
Mencken)
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: bày tỏ chân lý theo quan
điểm riêng (slant the truth)
• Xem ví dụ sau đây về quảng cáo của một trường đại học
– Most people, when visiting our campus, say Wexford feels like a college should feel:
warm and welcoming—a community atmosphere. Wexford’s faculty and staff form
the kind of close relationships with students that challenge them to their full
potential. Students appreciate the personal attention in the classroom, the relatively
small classes, and the dedicated faculty. Our residence halls provide a sense of family
from your first days here. You will find activities to suit your personal style, from the
performing arts and competitive sports to volunteer service and student-run
organizations.
– Students are involved and enjoy being at Wexford. Nearly nine of every ten freshmen
return for their sophomore year—well above the national average. Parents and
students comment frequently on how friendly and professional the people are at
Wexford.
– From our innovative freshman orientation program to the ongoing support for
planning a career, you will find your four years at Wexford marked by a sincere
interest in both your personal and your academic growth
• Nhận xét
– Tạo nên cảm xúc về một điều gì đó mà không chuyển tải nhiều thông tin
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: Bày tỏ chân lý theo
một quan điểm riêng
• Ngôn ngữ cảm xúc tạo nên sự cảm động, mong ước, và nhu cầu cho người
đọc/người nghe.
• Thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết/nói mang tính chủ quan hơn so
với ngôn ngữ khách quan.
• Tạo nên thái độ và cảm nhận chung với chủ đề được đề cập chứ không làm
tăng sự hiểu biết về chủ đề đó.
• Sức mạnh cảm xúc của từ ngữ
– Đến từ sự biểu hiện (word’s denotation) hay ngữ nghĩa của ngôn từ
cảm xúc (ví dụ bạn nghe “một bé trai bị đấm mạnh”, bạn sẽ phẩn nộ và
thậm chí hành động)
– Đến từ nghĩa rộng hay ngữ nghĩa của từ (word’s connotation): đó là
hình tượng và cảm nhận đến từ ngôn từ đó (ví dụ: warterfall/thác
nước).
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: Bay tỏ chân lý theo
một quan điểm riêng
• Sự tác động của ngôn ngữ cảm xúc đến từ ngữ nghĩa và âm
thanh có thể nhìn thấy qua cách đặt tên các sản phẩm
– Tên “Ranger”, “Explorer”, hay “Blazer” tạo nên cảm giác
sức mạnh và phiêu lưu.
– Tên “Crown Victoria” và “Regency” thể hiện sự giàu có và
địa vị (regency là chức quan nhiếp chính).
– Tốc độ và đặc quyền (concorde)
– Sự tự do đầy phóng khoáng giữa bầu trời (Mustang/ngựa
thảo nguyên).
Bài tập áp dụng

Nhận dạng những từ hay cụm từ gây cảm xúc trong những đoạn
văn dưới đây. Chỉ ra những từ nào phù hợp và từ nào có tính
cường điệu quá mức (thủ đoạn gây cảm xúc)
1. From an ad for a home: Charming, cozy three-bedroom Cape Cod in an
older neighborhood, wall-to-wall carpeting throughout, lower-level
recreation room opening onto large deck, modern kitchen, new roof,
garage, needs some tender loving care.
2. From a personal ad: DWF, mature, petite, attractive, spiritual, intelligent
business professional, occasional drinker, enjoys quiet evenings, serious
movies, and long novels.
Bài tập áp dụng
3. Women, unless they were quite wealthy, have always worked:
in the house and out of the house, on the farm, in factories,
sometimes caring for other people’s kids, often leaving their own
with the family herd under grandma’s practiced eye. I’ve read
that early in this century, when desperate families fl ooded into
cities seeking work, leaving their rural support systems behind,
female factory workers had to bundle their toddlers up on boards
and hang them on hooks on the walls. At break time they’d
unswaddle the kids and feed them. I like to mention this to
anyone who suggests that modern day care is degrading the
species. (Barbara Kingsolver, “The Household Zen,” High Tide
in Tucson: Essays from Now or Never)
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: cách nói giảm nhẹ vấn đề và
mang tính chính trị

• Trong truyền thông cần tránh cách nói trực diện , đối đầu, làm
bối rối hay gây tổn thương cho người khác (cách nói như vậy
gọi la euphemism)
– Ví dụ: Nên nói : “I am sorry your uncle has passed on” thay vì “I am
sorry your uncle died”
• Cách diễn đạt này không chỉ sử dụng trong đời sống cá nhân
liên quan đến những việc tế nhị (ví dụ dùng thuật ngữ
restroom thay cho WC) mà còn sử dụng trong thế giới kinh
doanh (ví dụ dùng từ downsizing thay cho firing)
• Nhiều công ty đã dùng những từ mang tính sáng tạo thay cho
downsizing
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: cách nói giảm nhẹ
vấn đề và mang tính chính trị
• Ví dụ về từ thay thế của “firing”
– General Motors instituted a “career transition program”
– Wal-Mart began a “normal payroll adjustment”
– National Semiconductor called its efforts at downsizing
“reshaping”
– Tandem Computers called it “reducing duplication”
– Procter & Gamble: called it “strengthening global
effectiveness.”
Chương 5: Sai lầm trong logic I :
Ngụy biện không tương thích

NHP
Nội dung chương 5
1. Tấn công cá nhân (personal attack)
2. Tấn công vào động cơ (attacking the motive)
3. Lời nói không tương thích với hành động (Look who is talking)
4. Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm (Two wrong make a right)
5. Chiến thuật đe dọa (Scare tactics)
6. Kêu gọi lòng thương hại (Appeal to pity)
7. Lập luận lôi kéo (Bandwagon argument)
8. Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công (Strawman)
9. Làm lệch hướng vấn đề (red herring)
10. Lập luận theo kiểu lập lờ (equivocation)
11. Xem như vấn đề đưa ra đã được quyết định rồi (begging the
question)
Giới thiệu

• Khi chúng chúng ta nghe/xem các tranh luận trên các phương
tiện truyền thông hay sách, tạp chí,, …chúng ta thấy một số
lập luận dường như có tính thuyết phục nhưng chúng là những
suy luận sai logic hay ngụy biện
• Một lập luận được xem là ngụy biện khi nó chứa đựng một hay
nhiều sai lầm về logic (logical fallacies).
• Sai lầm về logic hay ngụy biện là một lập luận sai lầm trong
các lý lẽ biện luận (mistake in reasoning)
• Các dạng ngụy biện
– Ngụy biện không tương thích
– Ngụy biện do thiếu minh chứng
I. Khái niệm về sự tương thích
• Một mệnh đề tương thích với mệnh đề khác khi nó tạo thuận
lợi hay gây bất lợi cho mệnh đề khác
• Nói cách khác, tương thích sẽ xuất hiện khi một mệnh đề đầu
tiên cung cấp những lý lẽ cho việc nhận định mệnh đề còn lại
là đúng hay sai
• Một lập luận trong phát biểu sẽ thuộc vào ba dạng
– Tương thích tích cực (positive relevant): mệnh đề trước tạo
sự thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Tương thích tiêu cực (negative relevance): mệnh đề trước
không tạo thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Không tương thích: hai mệnh đề không tương thích với
nhau
Khái niệm về sự tương thích

• Ví dụ về tương thích tích cực


(1) Dogs are cats. Cats are felines (giống loài của
mèo). So dogs are felines.
(2) All dogs have five legs. Rover is a dog. So
Rover has five legs.
(3) Most Wexford College students live off-campus.
Annie is a Wexford College student. So, probably,
Annie lives off-campus.
(4) Chris is a woman. Therefore, Chris enjoys
knitting (đan len)
Khái niệm về sự tương thích

• Nhận định về tương thích tích cực


– Một mệnh đề có tương thích tích cực với mệnh đề
khác ngay cả trường hợp mệnh đề tiền đề sai
– Sự tương thích của hai mệnh đề lệ thuộc vào ngữ
cảnh mà mệnh đề được tạo ra
– “All dogs have five legs” tương thích khẳng định
với “Rover has five legs” thông qua mối liên kết
với mệnh đề “Rover is a dog.”
Khái niệm về sự tương thích
• Tương thích tiêu cực (negative relevance)
– Xuất hiện khi mệnh đề này gây bất lợi (count against) cho
mệnh đề khác
• Ví dụ
– Marty is a high-school senior. So, Marty likely has a
Ph.D.
– Althea is two years old. So, Althea probably goes to
college.
– Trong hai ví dụ nêu trên, tiền đề tương thích tiêu cực cho
kết luận.
– Mỗi tiền đề cung cấp một số lý lẽ để nhận định câu kết luận
là sai
Bài tập áp dụng phần 1
• Xác định xem các tiền đề trong những lập luận sau đây có
tương thích tích cực, tiêu cực, hay không tương thích với mệnh
đề kết luận
1. Carlos recently gave Amy an engagement ring. Therefore, Carlos
loves Amy.
2. Thousands of tobacco farm workers will lose their jobs if cigarette
taxes are doubled. Therefore, smoking does not cause cancer.
3. Emily is CEO of a Fortune 500 company. Thus, it’s likely that
Emily earns more than $50,000 a year.
4. You should believe in God. You have everything to gain if God
does exist, and little to lose if He doesn’t
5. Martina partied all night last night. However, Martina was
valedictorian (đại biểu học sinh phát biểu) of her high school class.
Therefore, she will do well on her critical thinking test this
morning
Khái niệm về sự tương thích
• Không tương thích về logic (logically irrelevance): khi mệnh đề
tiền đề không hỗ trợ và cũng không giúp bác bỏ mệnh đề còn lại
(mệnh đề kết luận)
– Ví dụ
• The earth revolves around the sun. Therefore, marijuana (cẩn sa) should
be legalized
• Last night I dreamed that the Yankees will win the pennant (gương cao
cờ chiến thắng). Therefore, the Yankees will win the pennant.
– Nhận định: các tiền đề không cung cấp một lý lẽ đáng kể cho việc nhận
định kết luận là đúng hay sai.
• Nguỵ biện do không tương thích
– Xuất hiện khi một lập luận đưa ra những lý lẽ không tương thích về mặt
logic với kết luận.
– Thường có vẽ rất hợp lý nhưng thật sự không phải như vậy.
II.1 Tấn công cá nhân (personal attack)
• Từ chối lập luận của người khác bằng cách tấn công vào bản
thân người đó.
• Ví dụ
– Hugh Hefner, founder of Playboy magazine, has argued
against censorship (kiểm duyệt) of pornography. But
Hefner is an immature (chưa chín chắn), self-indulgent (bê
tha) millionaire who never outgrew the adolescent fantasies
(ý tưởng kỳ quặc) of his youth. His argument, therefore, is
worthless
• Lập luận tấn công vào phẩm chất cá nhân
– Hugh Hefner là người xấu
– Do đó lập luận của ông không đáng tin
II.1 Tấn công cá nhân (personal
attack)
• Nhận định xem hai lập luận sau đây có tính chất tấn công cá
nhân hay không?
– Millions of innocent people died in Stalin’s ruthless
ideological purges (thanh trừng). Clearly, Stalin was one of
the most brutal (tàn bạo) dictators of the twentieth century.
– Becky Fibber has testified (xác nhận) that she saw my
client rob the First National Bank. But Ms. Fibber has
twice been convicted of perjury (khai man) . In addition,
you’ve heard Ms. Fibber’s own mother testify that she is a
pathological liar (bệnh nói dối) . Therefore, you should not
believe Ms. Fibber’s testimony against my client.
• Trả lời: ?
II.2 Tấn công vào động cơ (attacking motive)
• Tấn công vào động cơ đưa ra lập luận thay vì xem xét giá trị của
lập luận
– Hình thức của dạng ngụy biện này
• X is biased or has questionable motives.
• Therefore, X’s argument or claim should be rejected
– Ví dụ
• Professor Michaelson has argued in favor of academic tenure (chế độ bổ
nhiệm giáo sư cơ hữu) . But why should we even listen to Professor
Michaelson? As a tenured professor, of course he supports tenure.
• Barbara Simmons, president of the American Trial Lawyers Association,
has argued that punitive damage awards (các trừng phạt nghiêm khắc)
resulting from tobacco litigation (kiện tụng) should not be limited. But
this is exactly what you would expect her to say. Trial lawyers stand to
lose billions if such punitive damage awards are limited. Therefore, we
should ignore Ms. Simmons’s argument.
II.2 Tấn công vào động cơ (attacking motive)

• Ngoại lệ: Không phải tất cả lập luận tấn công vào động cơ
đều là ngụy biện.
– Burton Wexler, spokesperson for the American Tobacco
Growers Association, has argued that there is no credible
scientific evidence that cigarette smoking causes cancer.
Given Wexler’s obvious bias in the matter, his arguments
should be taken with a grain of salt (xem xét ở dạng nữa tin
nữa ngờ).
• Nhận định
– Do sự thiên lệch về động cơ cho nên lập luận cần được xem
xét kỹ lưỡng), trong khi đó ngụy biện sẽ bác ngay lập luận
– Do đó lập luận nêu trên không phải là ngụy biện
II. 3 Lời nói không tương thích với hành
động (Look who is talking)
• Từ chối lập luận của người khác vì họ không
thực hiện đúng những gì họ nói.
– Mô hình của lập luận này
• X fails to follow his or her own advice.
• Therefore, X’s claim or argument should be rejected.
– Ví dụ
• Doctor: You should quit smoking.
• Patient: Look who’s talking! I’ll quit when you do, Dr.
Smokestack!
II.3 Lời nói không tương thích với hành động
(Look who is talking)
• Ngoại lệ: Không có tính ngụy biện trong trường hợp chỉ trích
hành vi đạo đức giả (hypocritical behavior) của người đưa ra
lập luận.
– Ví dụ
• Jim: Our neighbor Joe gave me a hard time again yesterday about
washing our car during this drought emergency.
• Patty: Well, he’s right. But I wish that hypocrite would live up to
his own advice. Just last week I saw him watering his lawn in the
middle of the afternoon.
– Nhận định
• Patty chỉ ra Joe là kẻ đạo đức giả, nhưng không bác bỏ lập luận của
anh ta, cho nên lập luận này không phải là ngụy biện
II.4 Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm
(two wrong make a right)
• Hai điều sai sẽ tạo nên điều đúng: lập luận cố gắng biện minh
cho một hành đông sai bằng cách chỉ ra những hành động sai
khác.
– Ví dụ
• I don’t feel guilty about cheating on Dr. Boyer’s test. Half the class
cheats on his tests.
• Why pick on me, officer? Nobody comes to a complete stop at that
stop sign.
• Trong một số trường hợp, hành động đúng ra là sai nhưng có
thể biện minh do phản ứng lại một điều sai khác
– Police officer: Why did you spray this man with pepper
spray?
– You: Because he attacked me with a knife. I did it in self-
defense.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Sợ hãy được xem là một yếu tố động viên mạnh đến mức làm
cho chúng ta suy nghĩ và hành động không hợp lý.
• Chiến lược đe dọa trong ngụy biện được thực hiện nhằm làm
cho người đọc/nghe phải chấp nhận kết luận của lập luận đưa
ra. Nhưng sự đe dọa không tạo nên những chứng cứ tương
thích với kết luận.
• Ví dụ
– Diplomat to diplomat: I’m sure you’ll agree that we are the
rightful rulers of the San Marcos Islands. It would be
regrettable if we had to send armed forces to demonstrate
the validity of our claim.
– Gun lobbyist to politician: This gun-control bill is wrong
for America, and any politician who supports it will
discover how wrong they were at the next election.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Chú ý: Không phải sự đe dọa trong mọi lập luận đều là nguỵ
biện
– Xét ví dụ sau đây
• President John Kennedy to Soviet Premier Nikita
Krushchev: If you don’t remove your nuclear missiles
from Cuba, we will have no choice but to remove them
by force. If we use force to remove the missiles, that
may provoke an all-out nuclear war. Neither of us wants
a nuclear war. Therefore, you should remove your
missiles from Cuba.
• Kết luận trong ví dụ này tương thích với tiền đề đặt ra cho nên
lập luận này không có tính ngụy biện
II. 6 Kêu gọi lòng thương hại (appeal to pity)
• Người đưa ra lập luận nhắm đến việc tạo lòng thương hại hoặc
cảm thông của người nghe/đọc.
– Ví dụ
• Student to professor: I know I missed half your classes
and failed all my exams, but I had a really tough
semester. First my pet died. Then my girlfriend told me
she wants a sex-change operation (phẫu thuật thay đổi
giới tính). With all I went through this semester, I don’t
think I really deserved an F. Any chance you might cut
me some slack and change my grade to a C or a D?
• Nhận xét
– Tiền đề không cung cấp đủ lý lẽ tương thích cho kết luận
II.7 Lập luận lôi kéo (bandwagon argument)
• Hầu hết mọi người đều muốn được ưa thích, ngưỡng mộ, đánh
giá cao, và chấp nhận bởi người khác
• Lập luận lôi kéo là dạng lập luận lợi dụng (play on) khát vọng
mong muốn được nổi tiếng, chấp nhận, và đánh giá cao của
con người để thuyết phục họ chấp nhận kết luận mà không đưa
ra những tiền đề tương thích với kết luận.
• Ví dụ
– All the really cool kids at East Jefferson High School
smoke cigarettes. Therefore, you should, too.
– I can’t believe you’re going to the library on a Friday night!
You don’t want people to think you’re a nerd (buồn tẻ) , do
you?
II.7 Lập luận lôi kéo (Bandwagon)
• Mô hình của lập luận lôi kéo
1. Everybody (or a select group of people) believes or does X.
2. Therefore, you should believe or do X, too.
• Mô hình này là ngụy biện vì
– Một niềm tin hoặc thực tiễn phổ biến có rất ít hoặc không có minh chứng
là niềm tin đó đúng hay thực tiễn đó tốt
• Tuy nhiên không phải lúc nào niềm tin hay thực tiễn cũng là lập
luận ngụy biện
– All the villagers I’ve talked to say that the water is safe to
drink. Therefore, the water probably is safe to drink.
– Lots of my friends recommend the Back Street Deli, so it’s
probably a good place to eat.
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (strawman)
• Người phản bác hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công nhằm
kết luận lập luận của đối thủ là sai.
• Mô hình của dạng này như sau
– 1. Quan điểm của X là sai hay phi lý (Thật sự quan điểm của X bị
xuyên tạc hay hiểu không đúng).
– 2. Do đó quan điểm của X cần bị bác bỏ
• Ví dụ
– Pete has argued that the New York Yankees are a better baseball team
than the Atlanta Braves. But the Braves aren’t a bad team. They have a
great pitching staff, and they consistently finish at or near the top of
their division. Obviously, Pete doesn’t know what he’s talking about
– Rõ ràng Peter không cho rằng Braves là đội kém
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (straw man)
• Chiến lược này thường được sử dụng phổ biến trong chính trị
– Ví dụ
• Senator Biddle has argued that we should outlaw violent
pornography. Obviously, the senator favors complete
governmental censorship of books, magazines, and
films. Frankly, I’m shocked that such a view should be
expressed on the floor of the U.S. Senate. It runs
counter to everything this great nation stands for. No
senator should listen seriously to such a proposal.
• Nhận định
– Biddle không hề đề cập đến vấn đề nhạy cảm với sách, tạp
chí, và phim ảnh nhưng bị gán ghép trong lập luận này.
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red herring)

• Người đưa ra lập luận làm lệch hướng suy nghĩ của người
đọc/nghe bằng cách nêu lên một vấn đề không tương thích và
sau đó kết luận rằng vấn đề nguyên thủy đã được giải quyết
trên một nền tảng sai lệch.
– Ví dụ
• Many people criticize Thomas Jefferson for being an owner of
slaves. But Jefferson was one of our greatest presidents, and his
Declaration of Independence is one of the most eloquent pleas for
freedom and democracy ever written. Clearly, these criticisms are
unwarranted.
• Nhận định:
– Vấn đề ở đây chính là Jefferson là một chủ nô, nhưng tác giả lại dẫn dắt
sang chuyện ông ta là một tổng thống vĩ đại và là người đưa ra tuyên bố
độc lập
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red
herring)
• Chiến thuật này thường được sử dụng trong chính trị để phê phán hoặc
bảo vệ bản thân
– Ví dụ
• Critics have accused my administration of doing too little to
save the family farm. These critics forget that I grew up on a
farm. I know what it’s like to get up at the crack of dawn (từ
sáng tinh mơ) to milk the cows. I know what it’s like to work in
the field all day in the blazing sun (trong ánh nắng chói chang)
. Family farms are what made this country great, and those who
criticize my farm policies simply don’t know what they’re
talking about.
• Nhận định
– Vấn đề chính là tác giả đang bị phê phán về những chính sách không bảo vệ
được những chủ trang trại và điều đó không có liên quan gì đến việc tác giả
sinh sống và lớn lên ở trang trại
II. 10 Lập luận theo kiểu lập lờ (nước
đôi-equivocation)
• Khi một từ quan trọng được sử dụng từ hai nghĩa trở lên và sự
thành công của lập luận nhờ vào sự thay đổi ý nghĩa của từ
– Mô hình của lập luận này
1. All A’s are B’s. [All laws are things that can be repealed by the
proper legal authority.]
2. C is an A. [The law of gravity is a law.]
3. Therefore, C is a B. [Therefore, the law of gravity is a thing that
can be repealed by the proper legal authority.]
• Ví dụ
– It is a crime to smoke grass. Kentucky bluegrass (là một loại cỏ trồng
nhiều ở vùng Kentucky nhưng cũng có nghĩa là âm nhạc đồng quê) is a
grass. Therefore, it is a crime to smoke Kentucky bluegrass.
II.11 Lập luận xem như vấn đề đưa ra đã được
quyết định rồi (như begging the question)
• Xem tiền đề là những gì đã được chứng minh trong mệnh đề kết
luận. Có hai dạng như sau
1. Tiền đề thể hiện lại những gì đã nêu trong kết luận
2. Lý lẽ xoay vòng theo dạng kết luận sau một tiền đề trở thành tiền đề cho
mệnh đề sau
• Ví dụ của dạng thứ nhất
– Bungee-jumping is dangerous because it’s unsafe.
• Ví dụ của dạng thứ 2
– Kylie: God wrote the Bible.
– Ned: How do you know?
– Kylie: Because it says so in the Bible, and what the Bible says is true.
– Ned: How do you know what the Bible says is true?
– Kylie: Because God wrote the Bible.
Bài tập
I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây:
1. The new Volkswagon Beetle is the coolest car around. It’s selling like
hotcakes (bánh nhân thịt). You should ask your parents to buy you
one. (Bandwagon argument)
2. School superintendent (giám thị) Kate Duncan has argued that
children in public schools should be allowed to participate in a
voluntary moment of silence at the beginning of each school day. But
it’s wrong to allow teachers to indoctrinate (truyền bá) children with
their own religious views. Duncan’s argument must be firmly
rejected. (Strawman)
3. Paper is combustible because it burns. (Equivocation)
4. Consider the following conversation (two wrong make a right)
1. Al:I can’t believe it! My bank made a mistake on my account balance.
There’s an extra $3,000 in my checking account.
2. Joe: Are you going to report the mistake?
3. Al: Why should I? They’ve been ripping me off for years with their high
ATM fees.
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
5. Dean of students to student: Mr. Boosely, you’ve twice been cited
for violating the college’s alcoholic beverage policy. If you commit
a third violation, I’ll have no choice but to suspend you from
school. (no fallacy)
6. Only man has an immortal soul. No woman is a man. Therefore, no
woman has an immortal soul.(equivocation)
7. Recently, a scientific study found that eating large amounts of
chocolate ice cream is actually good for you. We shouldn’t be too
quick to accept this conclusion, however, because the study was
funded entirely by Baskin Robbins and other leading ice-cream
makers (No fallacy)
8. Rachel Peters has argued that assault weapons should be outlawed.
Apparently, Rachel believes that no one has the right to own
firearms for purposes of self-protection. But such a view is
completely indefensible. It would leave law-abiding citizens
defenseless against predatory criminals (tội phạm cướp giật).
(Straw man)
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
9. Karen has argued that the secretaries at Acme Steel will get more respect
if they change their title from “secretary” to “office assistant.” But
everyone knows that Acme Steel has a bottom-line mentality. They’ll let
you call yourself anything you want, but they won’t raise your salary a
nickel. (Red herring)
10. At the global-warming conference in Kyoto, many developing nations
argued against setting strict emissions standards, claiming that this would
put them at a competitive disadvantage against rich industrialized nations
that have already benefited from lax environmental standards. But these
developing nations are just jealous of the high standard of living
industrialized nations have achieved. Sour grapes, that’s all their
arguments amount to (Attacking the motive))
Chương 6: Sai lầm logic II: Ngụy
biện thiếu minh chứng
NHP
Nội dung chương 6
1. Tin tưởng tuyệt đối vào uy tín cá nhân: có uy tín thì đúng
(appeal to authority)
2. Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh chứng (appeal to
ignorance)
3. Các phương án lựa chọn sai (false alternatives)
4. Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
5. Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng (questionable cause)
6. Khái quát hóa vội vã (Hasty generalization)
7. Lập luận ngụy biện theo chiều hướng bất lợi (Slippery slope)
8. Tương đồng kém (weak analogy)
9. Tự mâu thuẩn trong lập luận (inconsistency)
6.1 Tin tưởng tuyệt đối vào uy tín cá nhân: có uy
tín thì đúng
• Tin tường tuyệt đối vào những nhân chứng hoặc những người có quyền lực
hay vị trí xã hội (uy tín cá nhân) mà không phân tích cẩn trọng.
• Để tránh việc này cần phân tích
– Chuyên gia đó có phải là người có chuyên môn cao về chủ đề đang
xem xét hay không?
– Nguồn trích dẫn có bị thiên lệch hay không?
– Nguồn minh chứng có bị trích dẫn sai hay không?
– Tuyên bố khẳng định từ nguồn thông tin có mâu thuẩn với những gì
được đồng thuận bởi các chuyên gia hay không?
– Tuyên bố khẳng định trừ các nguồn trích dẫn có thể không có sự đồng
thuận của các chuyên gia
– Tính không xác thực của tuyên bố được trích dẫn
6.2 Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh
chứng (appeal to ignorance)
• Khi người lập luận xem việc thiếu minh chứng là cơ sở để phán
quyết đúng/sai
• Khẳng định một tuyên bố là đúng bởi vì không ai chứng minh được
nó sai hay một lập luận là sai vì không ai chứng minh nó đúng.
• Ví dụ
– There must be intelligent life (nền văn minh) on other planets. No one has
proven that there isn’t.
– There isn’t any intelligent life on other planets. No one has proven that
there is.
– No one has proved that humans are responsible for global warming. So, we
must conclude that humans are not responsible for global warming.
– No one has proved that humans are not responsible for global warming. So,
we must conclude that humans are responsible for global warming.
6.2 Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh
chứng (appeal to ignorance)
• Ngoaị lệ: trong lĩnh vực pháp lý khi thiếu chứng cứ cho một tuyên
bố khẳng định nào đó thì đó được xem là căn cứ để kết luận tuyên
bố đó sai. Trong trường hợp này sẽ không phải là ngụy biện. Có
hai dạng nằm trong ngoại lệ này
– Khi không tìm kiếm được một chứng cứ nào thì đó là một căn cứ vững chắc
để kết luận điều đó không thể tìm được ở đây
• Ví dụ: We’ve searched this car from top to bottom looking for the stolen
jewels, and no trace of them has been found. Therefore, probably the
jewels aren’t in the car.
– Một tuyên bố sẽ bị từ chối (được xem là sai) trừ khi nó được chứng minh là
đúng
• Ví dụ: In the American legal system, a criminal defendant is legally
guilty only if his or her guilt is proved beyond a reasonable doubt. My
client has not been proven guilty beyond a reasonable doubt. Therefore,
my client is not legally guilty
6.3 Các phương án lựa chọn sai (false
alternatives)
• Xuất hiện khi có nhiều phương án nhưng người lập luận chỉ đưa ra
hai phương án và chỉ chọn một trong hai (either… or…).
– Ví dụ:
1. Look, the choice is simple. Either you support a pure free-market
economy or you support a communist police state. Surely you don’t
support a communist police state. Therefore, you should support a pure
free-market economy.
2. Either we elect a Republican as president, or crime rates will skyrocket.
Obviously, we don’t want crime rates to skyrocket. Therefore, we should
elect a Republican as president.
– Ví dụ (1) có nhiều hơn hai phương án, cho nên đây là ngụy biện; ví dụ (2)
là ngụy biện do giả định chỉ có cách giảm tỷ lệ tội phạm đó là chọn đảng
viên cộng hỏa làm tổng thống.
• Ngụy biện đôi khi xuất hiện ở dạng mệnh đề if ..then
– Ví dụ: If we don’t elect a Democrat as president, then the economy will go
down the tubes. Obviously, we don’t want the economy to go down the
tubes. So, we should elect a Democrat as president.
6.4 Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
• Đưa ra dựa trên giả định đặt đối tượng vào vòng nghi vấn.
• Ví dụ: 1 “Do you still steal from your boss?”
• Ví dụ 2
– Joe: Have you stopped cheating on exams?
– Pete: No!
– Joe: Oh, so you admit that you still cheat on exams?
– Pete: No, I meant to say yes!
– Joe: Oh, so you admit that you used to cheat on exams?
– Pete: No!
• Nhận xét: câu hỏi thứ nhất của Joe là câu hỏi gài bẫy vì khi Pete trả
lời “có” hay “không” thì cũng thừa nhận một hành vi sai trái . Câu
hỏi này thật ra bao gồm hai câu hỏi
– Question 1: Did you cheat on exams in the past?
– Question 2: If you did cheat on exams in the past, have you stopped now?
6.4 Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
• Kỹ thuật để tránh câu hỏi gài bẫy: nên tách ra thành từng câu hỏi
– Ví dụ: Madam Speaker, my question is also directed to the Minister of
Finance. I would like to say to him that his policies are directly
responsible for the fact that 1,185 more Canadians are without jobs
every single day (hàng ngày), 1,185 more Canadians with families to
feed and mortgages to pay. How long is the Minister prepared to
condemn 1,200 more Canadians every day to job loss and insecurity
because he is too stubborn and too uncaring to change his policies.
• Câu hỏi này có thể tách ra thành 3 câu hỏi như sau
1. Are the Minister of Finance’s policies directly responsible for the fact
that 1,185 Canadians lose their jobs every single day?
2. If so, are these policies allowed to continue because the Minister is too
stubborn and uncaring to change his policies?
3. If the Minister is too stubborn and uncaring to change his policies,
how much longer will this stubborn and uncaring attitude continue?
6.5 Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng

• Xuất hiện khi một khẳng định không có chứng cớ


rõ ràng
• Có ba dạng chứng cớ không rõ ràng
1. Những gì xảy ra sau hành động thì nó là kết quả của
hành động đó
– Ví dụ
• How do I know that ginseng tea is a cure for the common
cold? Last week I had a bad case of the sniffles (sổ mũi). I
drank a cup of ginseng tea, and the next morning my sniffles
were gone.
• Two days after that old hag Jezebel Taylor moved into the
village, my cow died. That witch must have put a hex (bùa
phép) on my cow!
6.5 Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng
2. Ngụy biện dựa vào quan hệ song hành (mere correlation)
• Ví dụ
– On Monday I stayed up all night partying, had eggs for breakfast, and
failed my calculus test. On Wednesday I stayed up all night partying,
had eggs for breakfast, and failed my biology test. On Thursday I
stayed up all night partying, had eggs for breakfast, and failed my
history test. bviously, to do better on tests, I must stop eating eggs for
breakfast
3. Quá đơn giản nguyên nhân
• Ví dụ:
– Violent crime has declined steadily in recent years. Obviously, tougher
imprisonment policies are working.
– SAT scores have fallen sharply since the 1960s. Clearly, students are
watching too much TV
6.6 Khái quát hóa vội vã
• Khi rút ra kết luận tổng quát từ một mẫu không có tính đại
diện hay quá nhỏ
– Ví dụ
1. Do most Americans still believe in God? To find out, we asked
more than ten thousand scientists at colleges and universities
throughout America. Less than 40 percent said they believed in
God. The conclusion is obvious: Most Americans no longer
believe in God.
2. Small-business owner: I’ve hired three San Pedrans in the past six
months, and all three were lazy and shiftless (vụng về). I guess
most San Pedrans are lazy and shiftless
• Nhận xét: ví dụ 1 không có tính đại diện, còn ví dụ 2 thì mẫu
quá nhỏ
6.7 Lập luận ngụy biện theo chiều hướng
bất lợi
• Khi tuyên bố, mà không có đủ bằng chứng, về một hành động
dường như vô hại nếu xảy ra sẽ dẫn đến một hệ quả xấu.
• Mô hình của lập luận này như sau
1. The arguer claims that if a certain seemingly harmless action, A, is
permitted, A will lead to B, B will lead to C, and so on to D.
2. The arguer holds that D is a terrible thing and therefore should not be
permitted.
• Trong thực tế không có một lý do xác đáng để tin rằng A sẽ dẫn đến
D.
– Ví dụ
• Senator Walker has argued that we should outlaw terrorist threats on
the Internet. This proposal is dangerous and must be strongly resisted.
If we allow the government to outlaw terrorist threats on the Internet,
next it will want to ban “hate speech” and other allegedly “harmful”
speech on the Internet. Next the government will want to censor
“harmful” ideas on television, radio, and in newspapers. Eventually,
everything you see, hear, or read will be totally controlled by the
government.
6.8 Tương đồng kém (weak analogy)
• Xuất hiện khi người lập luận so sánh hai điều/vật không tương thích
với nhau
• Ví dụ
– Teachers of false religions are like carriers of a deadly plague (dịch bệnh).
Just as we rightly quarantine (cách ly) plague victims to prevent them from
infecting others, so we should quarantine teachers of false religions to
prevent them from spreading their spiritual poison.
– Lettuce (rau diếp) is leafy and green and tastes great with a veggie burger
(hamburger chay). Poison ivy (cây sơn độc) is also leafy and green.
Therefore, poison ivy probably tastes great with a veggie burger, too.
• Ba hình thức của dạng này
1. So sánh hai sự việc/đối tượng có nhiều điểm tương đồng được nhận dạng
2. So sánh nhiều sự việc/đối tượng chỉ có 1 đến 2 sự tương đồng
3. Đơn thuần khẳng định hai sự việc đối tượng có sự tương đồng mà không
khảo sát kỹ lưỡng.
6.7 Lập luận ngụy biện theo chiều hướng
bất lợi
• Cần lưu ý: nhiều lập luận theo dạng này bỏ qua một số mệnh
đề trung gian mà người lập luận tin rằng nó sẽ xảy ra, điều này
gây nên sự mơ hồ.
– Ví dụ: Dr. Perry has proposed that we legalize physician-assisted
suicide. No sensible person should listen to such a proposal. If we
allow physician-assisted suicide, eventually there will be no respect for
human life.
6.8 Tương đồng kém (weak analogy)
1. So sánh hai sự việc/đối tượng có nhiều điểm tương đồng được
nhận dạng
• Ví dụ: Alan is tall, dark, and handsome and has blue eyes. Bill is also tall, dark, and
handsome. Therefore, Bill probably has blue eyes, too.
• Nhận xét: Bill có ba điểm tương đồng với Alan nhưng chưa hẵn tương đồng ở điểm thứ
4 vì không có mối quan hệ tương thích giữa cao, màu da sẫm, và đẹp trai với đặc trưng
mắt xanh
• Mô hình
1. A has characteristics w, x, y, and z.
2. B has characteristics w, x, and y.
3. Therefore, B probably has characteristic z too.
• Chú ý vẫn có ngoại lệ bếu những đặc trưng này chứng tỏ có mối quan hệ
tương thích
• Ví dụ: Alice lives in a mansion (biệt thự) , drives a Rolls Royce, wears expensive
jewelry, and is rich. Beatrice also lives in a mansion, drives a Rolls Royce, and wears
expensive jewelry. Therefore, Beatrice probably is rich, too
6.8 Tương đồng kém (weak analogy)
2. So sánh nhiều sự việc/đối tượng chỉ có 1 đến 2 sự tương đồng
• Ví dụ: Jake is a member of the Wexford College Football Fanatics, and
he goes bare-chested (để ngực trần) to all the home football games.
Kyle is a member of the Wexford College Football Fanatics, and he
goes bare-chested to all the home football games. Brad is a member of
the Wexford College Football Fanatics, and he goes bare-chested to all
the home football games. Jennifer is also a member of the Wexford
College Football Fanatics. So, she probably goes bare-chested to the
home football games, too.
• Chú ý: Tương đồng kém vì Jennifer là nữ.
• Mô hình
1. A is an x, and A is a y.
2. B is an x, and B is a y.
3. C is an x, and C is a y.
4. D is an x.
5. Therefore, D is probably a y too
6.8 Tương đồng kém (weak analogy)
3. Đơn thuần khẳng định hai sự việc đối tượng có sự tương đồng
mà không khảo sát kỹ lưỡng
– Ví dụ: Why does a family who has no children in a school district have
to pay school taxes? This is like paying cigarette taxes even though you
don’t smoke.
– Nhận xét: không giải thích rõ ràng và có lý lẽ việc hai sự việc nêu trên
có tương đồng.
• Nếu muốn lập luận không trở nên yếu (ngụy biện) cần thực
hiện ba bước
1. Nêu lên các điểm tương đồng quan trọng giữa hai đối tượng/sự việc
2. Nêu lên các điểm không tương đồng quan trọng giữa hai đối tượng/sự
việc.
3. Xem xét các điểm tương đồng có đủ mạnh hơn so với bất tương đồng
để đưa ra kết luận, nếu mạnh thì kết luận là đúng (không ngụy biện),
ngược lại là sai (ngụy biện)
6.9 Tự mâu thuẩn trong lập luận (inconsistency)
• Kết luận và tiền đề mâu thuẩn với nhau
• Ví dụ 1
– Moral absolutist: I can’t believe that members of the Mabunga tribe (bộ
lạc) still practice child sacrifice (hiến tế trẻ em) . If anything is absolutely
and universally wrong, it’s child sacrifice.
– Moral relativist: Hey, get with the times, man! All value judgments are
relative. And that’s the absolute truth
• Nhận xét: phát biểu “All value judgments are relative. And that’s the
absolute truth” thể hiện sự tự mâu thuẩn
• Ví dụ 2
– Pearson Q. Legacy: Preferential treatment is unfair and discriminatory. It
has no place in college admissions.
– Roommate: But didn’t you say a minute ago that you got into this college
only because your father was a rich alumnus?
– Pearson Q. Legacy:Well, yeah. But what’s wrong with that?
– Roommate: Just checking, man
Bài tập
I. Nhận dạng những ngụy biện do thiếu minh chứng trong những
phát biểu sau đây. Nếu đó là ngụy biện thì nó thuộc dạng nào?
1. I’d better eat my Wheaties. Michael Jordan says that it’s the breakfast of champions.
2. Podunk State University is a better university than Harvard University. I’ve been assured of this by Dr.
Bigelow Hype, dean of admissions at Podunk State.
3. Ford cars are lemons. I’ve owned two, and they gave me nothing but trouble. (khái quát hóa vội vã)
4. Old Mr. Ferguson (who resides at the Burnside Home for the Blind) claims he could read the car’s license
plate from more than 150 feet away. I’ve never known Mr. Ferguson to be deliberately dishonest.
Therefore, we should conclude that Mr. Ferguson really did read the car’s license plate from more than
150 feet away.
5. A Saint Bernard is large, cuddly, furry, and makes a great house pet. A baby grizzly bear is also large,
cuddly, and furry. Therefore, a baby grizzly bear would make a great house pet, too.
6. Most immigrants who enter this country wind up in jail (cầm tù) or on welfare. I know this because I read
it on a White Power Web site.
7. On Tuesday I was passed by a reckless (liều lĩnh) woman driver. On Thursday I was passed by a reckless
woman driver. On Friday I was passed by a reckless woman driver. It’s clear that most reckless drivers
today are women.
8. My taxicab driver this morning told me he once drove from New York to Los Angeles in less than 18
hours at an average speed of 165 miles per hour. I hate to think how many speeding tickets he must have
gotten along the way.
9. Everything that exists is animal, or vegetable, or mineral. The number 7 obviously isn’t an animal or a
vegetable. Therefore, the number 7 is a mineral.
10. Judge :“You say you’re innocent, yet five people swore they saw you steal the watch.” Defendant :“Your
honor, I can produce 500 people who didn’t see me steal it.” (adapted from Richard Lederer, Anguished
English).
Chương 7: Phân tích lập luận

NHP
Nội dung
• Lên sơ đồ các lập luận ngắn
• Tóm tắt các lập luận dài
• Tóm tắt các lập luận mở rộng
7.1 Lập sơ đồ lập luận ngắn
• Trình tự
– Đọc và khoanh tròn các chỉ báo cho tiền đề và kết luận
– Xác định số mệnh đề xuất hiện trong lập luận
– Sắp xếp các mệnh đề tiền đề dụng hỗ trợ cho mệnh đề kết luận
– Vẽ sơ đồ hình mũi tên thể hiện các lý lẽ hổ trợ của tiền đề cho kết luận
• Ví dụ 1: ➀The death penalty should be abolished because ➁it’s racially
discriminatory, ➂there’s no evidence that it’s a more effective deterrent
(ngăn chặn) than life imprisonment, and ➃innocent people may be
executed by mistake
• Các mô hình thể hiện mối quan hệ hỗ trợ của tiền đề đến kết luận
– Các tiền đề hỗ trợ có tính độc lập
– Các tiền đề hỗ trợ có mối quan hệ liên kết
– Các tiền đề hỗ trợ theo chuỗi
– Các tiền đề hỗ trợ kết hợp chuỗi và liên kết
– Các tiền đề hỗ trợ độc lập và theo chuỗi
Các tiền đề độc lập (VD1) Các tiền đề liên kết (VD3)

2 3 4 1 + 2

1 3

Tác động theo chuỗi (VD2) Tác động liên kết và theo chuỗi (VD4)

1 + 2
1 2 3
3 + 5

Tác động độc lập và theo chuỗi (VD5)


4

3 5

2 4 6 7 8 Một số mô hình phân tích lập


luận cơ bản

1
Các mô hình phân tích lập luận
• Ví dụ 2
– ➀Jim is a senior citizen. So , ➁Jim probably doesn’t like hip-hop
music. So , ➂Jim probably won’t be going to the Jay-Z concert this
weekend.
• Ví dụ 3
– ➀If Amy runs marathons, she’s probably very fit. ➁Amy does run
marathons. ➂She’s also a B student. So , ➃Amy probably is very fit (
mệnh đề ➂ không có tính tương thích)
• Ví dụ 4
– ➀Most Democrats are liberals, and ➁Senator Dumdiddle is a
Democrat. Thus , ➂Senator Dumdiddle is probably a liberal. Therefore
, ➃Senator Dumdiddle probably supports affirmative action in higher
education, because ➄most liberals support affirmative action in higher
education.
Các mô hình phân tích lập luận

• Ví dụ 5
– ➀Cheating is wrong for several reasons. First, ➁it will ultimately lower
your self-respect because ➂you can never be proud of anything you got
by cheating. Second, ➃cheating is a lie because ➄it deceives other
people into thinking you know more than you do. Third, ⑥cheating
violates the teacher’s trust that you will do your own work. Fourth, ⑦
cheating is unfair to all the people who aren’t cheating. Finally, ⑧if
you cheat in school now, you’ll fi nd it easier to cheat in other
situations later in life—perhaps even in your closest personal
relationship
• Các ví dụ nêu trên được thể hiện trên sơ đồ mô hình của các
lập luận
Các vấn đề cần chú ý khi phân tích mô hình
lập luận
1. Xác định mệnh đề kết luận chính trước tiên
2. Cần chú ý các chỉ báo tiền đề và kết luận: Các từ như “since” và
“because” thường đứng trước các tiền đề độc lập.
1. Ví dụ: All dogs go to heaven. So, Sparky will go to heaven because
Sparky is a dog.
3. Cần nhớ các câu có chứa từ “and” vì nó thường bao hàm hai phát biểu độc
lập
1. Ví dụ: Never fly Cattle Car Airlines. They’re never on time, and the
food tastes like warmed-over cardboard. (câu thứ 2 là câu phức và nó
bao hàm hai tiền đề độc lập)
4. Cần xem các câu điều kiện (if-then) và các liên từ lựa chọn (either-or) là
các câu đơn.
1. Ví dụ: If I win the lottery, then I’ll move to Tahiti (câu này không
khẳng định tôi trúng số và cũng không khẳng định tôi sẽ đi Tahiti)
Các vấn đề cần chú ý khi phân tích mô hình
lập luận
5. Không đánh số hay đưa vào sơ đồ những câu không phải là
một lập luận (argument). Lưu ý lập luận là những câu được
khẳng định đúng hay sai.
6. Không đưa vào sơ đồ những phát biểu không tương thích
(irrelevant statement), là những phát biểu không làm cơ sở
cho lập luận.
7. Không đưa vào sơ đồ những phát biểu thừa (redundant
statement): là nhửng phát biểu lập lại những gì đã được nêu
ra.
Bài tập áp dụng

• Vẽ sơ đồ các lập luận sau đây dựa trên mô hình các lập luận
được nêu bên trên
1. Bertie probably isn’t home. His car isn’t in the driveway, and there are no lights on in his
house.
2. Affirmative action in higher education is morally justifiable because it compensates for past
discrimination, provides valuable role models for women and minorities, and promotes
multicultural understanding.
3. Only three people could have stolen the CD: Danny, Stacy, or Patrick. But Stacy couldn’t
have stolen the CD because she was out riding her bike. Patrick couldn’t have stolen the CD
because he was at a friend’s house. Therefore, Danny must have stolen the CD.
4. Several states have abolished the insanity defense as a defense against criminal
responsibility. This may be popular with voters, but it is morally indefensible. Insanity
removes moral responsibility, and it is wrong to punish someone who is not morally
responsible for his crime. Moreover, it is pointless to punish the insane because punishment
has no deterrent effect on a person who cannot appreciate the wrongfulness or criminality of
his or her actions.
5. If today is Saturday, then tomorrow is Sunday. If tomorrow is Sunday, then we’ll be having
pasta for dinner. If we’ll be having pasta for dinner, then I should pick up some red wine
today because in this state wine can be purchased only at liquor stores, and the liquor stores
are closed on Sundays. Today is Saturday. Therefore, I should pick up some red wine today.
Bài tập áp dụng
6. Since ➀our feelings, desires, and preferences can be either beneficial or
harmful, noble or ignoble, praiseworthy or damnable, and since ➁they can
be either in harmony or in conflict with other people’s feelings, desires,
and preferences, ➂they are obviously not accurate tools for analysis of
moral issues or rustworthy guidelines to action. (Vincent Ryan Ruggiero,
The Moral Imperative,2nd ed.)
7. ➀School tests should be abolished. ➁Tests introduce competition where
it does not belong. ➂They deny the individuality of students’ talents and
interests. ➃They degrade education by encouraging passivity,
mindlessness, and triviality. Finally, ➄they send the wrong messages
about what is valuable in education and in life. (stated but not endorsed in
E. D. Hirsch Jr., The Schools We Need and Why We Don’t Have Them).
8. ➀Education implies teaching. ➁ Teaching implies knowledge.
➂Knowledge is truth. ➃The truth is everywhere the same.
Hence➄education should be everywhere the same. (Robert Maynard
Hutchins, The Higher Learning in the United States).
Bài tập áp dụng

9. ➀Planetary exploration has many virtues. ➁It permits us to refine


insights derived from such Earth-bound sciences as meteorology,
climatology, geology and biology, to broaden their powers and improve
their practical applications here on Earth. ➂It provides cautionary tales on
the alternative fates of worlds. ➃It is an aperture to future high
technologies important for life here on Earth. ➄It provides an outlet for
the traditional human zest for exploration and discovery, our passion to
find out, which has been to a very large degree responsible for our
success as a species. And ➅it permits us, for the first time in history, to
approach with rigor, with a significant chance of finding out the true
answers, questions on the origins and destinies of worlds, the beginnings
and ends of life, and the possibilities of other beings who live in the
skies—questions as basic to the human enterprise as thinking is, as
natural as breathing. (Carl Sagan, Broca’s Brain: Ref lections on the
Romance of Science)
7.2. Tóm tắt các lập luận dài

• Việc lập sơ đồ các lập luận dài sẽ làm cho nó trở nên tẻ nhạt và
gây bối rối cho người đọc
• Tóm tắt các lập luận dài nhằm cung cấp những từ và ý nghĩa
cơ bản của lập luận theo văn phong của người tóm tắt.
• Phương pháp chuẩn hoá: là phương pháp chủ yếu của việc tóm
tắt
• Hai kỹ năng cần thiết của phương pháp này
– Tái cấu trúc lại đoạn văn (diễn giải lại đoạn văn)
– Tìm kiếm những tiền đề và kết luận còn thiếu
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo chính
xác
• Làm rõ cấu trúc lập luận bằng cách phát biểu lại các điểm
chính một cách vắn tắt, rõ ràng, và chính xác trong phạm vi có
thể.
• Diễn giải lại đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu: chính xác
(accurate), rõ ràng (clear), súc tích (concise), và có tính khoan
dung (charitable)
• Ví dụ về tính chính xác
– Đoạn văn nguyên gốc: Europe has a set of primary interests, which to
us have none, or a very remote relation.—Hence, she must be engaged
in frequent controversies, the causes of which are essentially foreign to
our concerns.—Hence, therefore, it must be unwise in us to implicate
ourselves, by artificial ties in the ordinary vicissitudes (thăng trầm theo
chu kỳ) of her politics, or the ordinary combinations and collisions
(xung đột) of her friendships or enmities (thù địch). (George
Washington, “Farewell Address,” 1796)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo chính
xác
• Diễn giải lại theo cách 1
– Europe’s vital interests are totally different from ours. For this reason
European nations will often become embroiled (bị lôi kéo) in conflicts
that don’t concern us. Therefore, we shouldn’t become involved in
Europe’s political affairs.
• Diễn giải lại theo cách 2
– Europe has a set of vital interests that are of little or no concern to us. For
this reason, European nations will often become embroiled in conflicts for
reasons that don’t concern us. Therefore, we shouldn’t form artificial ties
that would get us involved in the ordinary ups and downs of European
politics
• Nhận xét:
– Cách diễn giải thứ nhất xuyên tạc bản gốc (ví dụ: “totally different from
us”, cũng không đề cập đến “we shouldn’t become involved in Europe’s
political affairs”
– Cách diễn giải thứ 2 trung thành với bản gốc hơn 1
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo rõ
ràng
• Làm cho những câu phức hay ngôn ngữ gây bối rối
thành trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn.
• Đoạn văn gốc
– The patient exhibited symptoms of an edema (chứng phù
nề) in the occipital-parietal region (khu vực thuỳ xương
chẩm) and an abrasion (sự mòn) on the left patella (xương
bánh chè).
• Đoạn văn diễn giải:
– The patient had a bump (chổ sưng lên)on the back of his
head and a scrape (mòn) on his left knee.
I7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Cần loại bỏ các chi tiết không quan trọng và không tương
thích.
• Tập trung vào những điểm then chốt
– Đoạn văn gốc
• The office wasn’t open at that point in time, owing to
the fact that there was no electrical power in the
building (22 words).
– Đoạn văn diễn giải lại
• The office was closed then because there was no
electricity in the building (13 words).
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Đoạn văn gốc
– Look round the world: Contemplate (suy gẫm) the whole and
every part of it: You will find it to be nothing but one great
machine, subdivided into an infinite number of lesser machines,
which again admit of subdivisions, to a degree beyond what
human senses and faculties can trace and explain. All these
various machines, and even their most minute parts, are adjusted
to each other with an accuracy, which ravishes into admiration
all men, who have ever contemplated them. The curious adapting
of means to ends, throughout all nature, resembles exactly,
though it much exceeds, the productions of human contrivance;
of human design, thought, wisdom, and intelligence. Since
therefore the effects resemble each other, we are led to infer, by
all the rules of analogy, that the causes also resemble; and that
the Author of Nature is somewhat similar to the mind of man;
though possessed of much larger faculties, proportioned to the
grandeur of the work, which he has executed. (160 words)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Đoạn văn diễn giải lại
– The universe is like a giant machine, made up of an infinite
number of smaller machines. These machines are similar to
human artifacts, though far more complicated and
impressive. Since human artifacts are made by intelligent
beings, the universe is probably also made by an Intelligent
Being, though one far wiser and more powerful than human
beings are. (58 words)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
tính khoan dung
• Tìm kiếm những lập luận và minh chứng hợp lý của tác giả để
làm rõ vấn đề
• Ví dụ 1
• Đoạn văn gốc
– You know as well as I do that you can’t get a good job today unless you
have a college degree. So, I hope you’ll rethink your decision not to go
to college
• Đoạn văn diễn giải lại (1)
– No one can get a good job today unless they have a college degree, so I
hope you’ll rethink your decision not to go to college
• Đoạn văn diễn giải lại (2)
– It’s very difficult to get a good job today unless one has a college
degree, so I hope you’ll rethink your decision not to go to college.
• Nhận xét: cách diễn giải nào tốt hơn?
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
tính khoan dung
• Ví dụ 2
• Đoạn văn gốc
– Cigarette smoking causes lung cancer. Therefore, if you continue to
smoke, you are endangering your health.
• Đoạn văn diễn giải lại (1)
– Cigarette smoking invariably (luôn) produces lung cancer. Therefore, if
you continue to smoke, you are endangering your health.
• Đoạn văn diễn giải lại (2)
– Cigarette smoking is a causal factor that greatly increases the risk of
getting lung cancer. Therefore, if you continue to smoke, you are
endangering your health.
• Nhận xét: cách diễn giải nào tốt hơn?
Bài tập áp dụng phần 7.2.1

• Diễn giải lại các lập luận sau đây


1. Californians are friendly.
2. Only man is rational.
3. Money can’t buy happiness.
4. A well-regulated Militia, being necessary to the security of a free State,
the right of the people to keep and bear Arms, shall not be infringed.
(Second Amendment).
5. Prudence, indeed, will dictate that Governments long established should
not be changed for light and transient causes; and accordingly all
experience hath (has) shown, that mankind are more disposed to suffer,
while evils are sufferable, than to right themselves by abolishing the
forms to which they are accustomed. But when a long train of abuses and
usurpations, pursuing invariably the same Object evinces (chứng tỏ) a
design to reduce them under absolute Despotism, it is their right, it is their
duty, to throw off such Government and to provide new Guards for their
future security. (Declaration of Independence)
• Thật vậy, sự thận trọng sẽ buộc người ta hiểu rõ rằng
một chính quyền đã được thiết lập qua một thời gian dài
thì không nên thay đổi chỉ vì những lý do đơn giản,
nhất thời. Mọi kinh nghiệm đều đã chứng tỏ điều đó,
rằng khi cái xấu còn trong chừng mực chịu đựng nổi,
thì nhân loại dễ cam chịu nó, hơn là dám tự trao cho
mình quyền loại bỏ những thể chế mà họ đã quen
thuộc. Nhưng khi hàng loạt các hành vi lạm quyền và
chiếm đoạt theo đuổi những mục tiêu giống nhau, lộ rõ
ý đồ áp chế họ dưới ách chuyên quyền độc đoán, thì họ
có quyền và có bổn phận phải lật đổ chính quyền đó và
bổ nhiệm những chiến sĩ mới để bảo vệ nền an ninh của
họ trong tương lai (tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ)
7.2.2 Tìm kiếm các tiền đề và kết luận còn
thiếu
• Ví dụ 1: Trường hợp thiếu tiền đề
– Store clerk: I’m sorry, I can’t sell you any beer; you’re under twenty-one
– Nhận xét: tiền đề còn thiếu trong lập luận này chính là “I can’t sell beer to anyone
under twenty-one.”
• Ví dụ 2: Thiếu kết luận
– Advertisement:The bigger the burger, the better the burger. Burgers are bigger at
Burger King.
– Nhận xét: kết luận còn thiếu chính là ““Burgers are better at Burger King.”
• Lý do thiếu tiền đề hay kết luận
– Phát biểu quá hiển nhiên cho nên không cần nhắc lại
• Ví dụ: Sally can’t drive because she doesn’t have a driver’s license
• Nhận xét tiền đề ““No one can drive without a driver’s license.” thì quá hiển
nhiên nên không cần nêu ra.
– Người lập luận có ý định che đậy một tiền đề còn yếu hay đang còn nghi vấn
• Ví dụ: “She’s Cuban, so she’s probably hot-tempered”, Tiền đề ở đây có thể chưa
phải là một điều chắc chắn: “Most Cubans are hot-tempered.”. Cho nên việc
không nêu tiền đề sẽ làm cho lập luận vững chắc hơn
7.2.2 Tìm kiếm các tiền đề và kết luận còn
thiếu
• Một lập luận thiếu tiền đề hay kết luận được gọi là lập luận
theo tam đoạn luận giản ước (enthymeme). Hai quy luật trong
việc bổ sung bước còn thiếu này bao gồm
– Giải thích một cách trung thành ý định của tác giả:
• Trả lời câu hỏi: “Những điều gì mà tác giả cho là đúng –
mà họ không nói ra – để đi đến kết luận của họ”.
• Việc bổ sung những giả định này phải tương thích với
mọi điều mà tác giả nói.
– Đảm bảo tính khoan dung
• Tìm cách thức hợp lý nhất để giải thích những ý định
chưa chắc chắn của tác giả.
• Làm cho lập luận của tác giả tốt nhất trong khả năng có
thể
Bài tập áp dụng phần 7.2
• Giả định các lập luận dưới đây là suy diễn. Nhận dạng các tiền
đề hay kết luận còn thiếu để lập luận suy diễn có giá trị.
1. Because this is a Mazda Miata, it’s a convertible. (Missing premise:
All Mazda Miata are convertibles)
2. This is a Civic only if it’s a Honda. Therefore, this is not a Civic.
(Missing premise: This is not a Honda.)
3. If this is a Camry or a Corolla, then it’s a Toyota. If this is a Toyota,
then it gets good gas mileage. This is a Corolla. Therefore, it gets good
gas mileage . (Missing premise (subconclusion): This is a Toyota)
4. Some Fords are trucks because all Rangers are trucks (Missing
premise: Some Fords are Rangers).
5. If this car gets good gas mileage, it’s good for the environment. If this
car doesn’t get good gas mileage, I don’t want it. This car isn’t good
for the environment. Therefore, I don’t want it.
Bài tập áp dụng phần 7.2
• Nhận dạng các tiền đề và kết luận còn thiếu trong các lập luận
tam đoạn luận giản ước sau đây (Một số lập luận là diễn dịch
và một số là quy nạp).
1. Li Fong is from Singapore, so she probably speaks English.
2. If it’s snowing, then it’s cold. My car won’t start if it’s cold. My car will
start. If it’s not snowing, then Uncle Fred will be coming over for dinner.
3. If today is Thursday, Zoe is either at work or on the golf course.
Therefore, Zoe is at work. Most Hampton College students are
Republicans. Therefore, Jay is probably a Republican. I know he voted
the straight Republican ticket in the last election. I also know that he
regularly attends meetings of the Young Republicans. Because Jay is
probably a Republican, it’s likely that he favors a constitutional
amendment banning abortion. Everything in this world will come to an
end. So, my life will come to an end, and all the consequences of my life
will come to an end. Thus, my life is meaningless, and so is everything
else.
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
• Sử dụng phương pháp logic chuẩn hoá (standard logical form)
– Mỗi bước trong lập luận được đánh số theo thứ tự xuất hiện
– Các tiền đề hỗ trợ đặt trước kết luận mà nó hỗ trợ .
– Các minh chứng được đưa ra cho từng kết luận trong đoạn văn
• 5 Bước chuẩn hóa một lập luận mở rộng
1. Đọc kỹ lưỡng đoạn văn để tìm các kết luận chính. Sau đó
tìm các tiền đề chủ yếu và các kết luận phụ hỗ trợ cho kết
luận chính. Nếu cần thiết nên thực hiện diễn đạt lại.
2. Cắt bỏ những mệnh đề không cần thiết hay không tương
thích. Tập trung vào các điểm chính của lập luận. Bỏ
những phát biểu không hỗ trợ trực tiếp hoặc hỗ trợ ít cho
kết luận chính
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
• 5 Bước chuẩn hóa một lập luận mở rộng
3. Đánh số thứ tự các bước trong lập luận và sắp xếp chúng
lại theo một trật tự logic (tiền đề đứng trước kết luận) và
đưa kết luận chính về vị trí sau cùng
4. Bổ sung các tiền đề và kết luận còn thiếu. Chỉ tập trung
vào những tiền đề và kết luận còn thiếu nhưng rất quan
trọng trong việc hiểu và đánh giá lập luận chủ yếu. Đặt
dấu ngoặc đơn ( ) cho những phát biểu tiềm ẩn còn thiếu
để ghi nhớ chúng cần được đưa vào.
5. Bổ sung những lập luận minh chứng cho từng kết luận
trong lập luận đã được lưu ý bằng dấu ngoặc đơn
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
• Ví dụ 1
– [The] desire for perfect happiness is inborn in all of us, it is a universal human
longing (desire), it is rooted in human nature. But everything that is in human
nature has been put there by God. In His Wisdom and Goodness, he could not
have implanted a natural longing that was impossible to fulfill. Therefore,
there must exist, somehow, a real perfect happiness which is within the
capacity of struggling men to attain
• Tiến hành chuẩn hóa
• Bước 1: Nhận dạng được 3 tiền đề và một kết luận
• Bước 2& 3: Cắt bỏ những phát biểu không cần thiết và đánh số thứ tự
1.The desire for perfect happiness is a natural longing, inborn in all
human beings.
2. Everything that is in human nature has been put there by God.
3. In His Wisdom and Goodness, God could not have implanted a natural
longing that was impossible to fulfi ll.
4. Therefore, it must be possible for human beings to achieve perfect
happiness.
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
– Bước 4: Bổ sung các tiền đề và kết luận còn thiếu (không cần)
– Bước 5: không cần thiết lập luận có giá trị về mặt logic khi thực hiện xong
ở bước 3.
• Ví dụ 2
– Đoạn văn gốc: We can see something only after it has happened. Future
events, however, have not yet happened. So, seeing a future event seems to
imply both that it has and has not happened, and that’s logically impossible
• Bước 1: đoạn văn trên có 3 tiền đề và 1 kết luận phụ
• Bước 2: đánh số thứ tự và sắp xếp theo một trật tự
1. We can see something only after it has happened.
2. Future events have not yet happened.
3. So, seeing a future event seems to imply both that it has and has not
happened.
4. It is logically impossible for an event both to have happened and not to
have happened.
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
• Bài tập áp dụng: Xem đoạn văn gốc:
• EBR’s Students Need Your Vote
Students in East Baton Rouge Parish schools need your help today. Please vote to
extend, for 10 years, a 4.98-mill property tax that helps operate the public school system.
The School Board has been strapped (tra tấn) for funds for several years. State aid
is stagnant, property tax revenue has grown more slowly than inflation and the board has
trimmed considerable fat from its budget.
Losing the $6.7 million a year generated by the tax would force budget cuts that
could affect the quality of learning in a school system already struggling to improve
academic achievement.
This tax should not be confused with the School Board’s past or potential
proposals to raise taxes for school improvements. This tax is modest, amounting to less than
3 percent of the system’s general revenue. It already is on the books; voting “for” won’t
raise anyone’s taxes, but just keep them from dropping slightly. And the money will keep
going to day-to-day operations, not new buildings or programs.
We understand why some people are less than satisfied with the School Board and
might be eager to send a message. But a negative vote today will not hurt the board; it will
hurt the 56,000 students who rely on the public schools for an education.
Voters probably will have a chance to vote for or against another tax increase plan
this summer. They definitely will have a chance to vote on School Board members when all
the board seats come up for election this fall.
Today, vote for the students
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng
• Chuẩn hóa đoạn văn gốc
• 1. The School Board has been short of money for several years because
state aid has not increased, inflation has outstripped increases in property
tax revenue, and the board has cut spending.
• 2. Losing the $6.7 million a year generated by the tax would force budget
cuts that could harm the quality of learning at a time when schools are
struggling to improve academic achievement.
• 3. [Voters should not place the quality of learning at risk by depriving the
school system of money.]
• 4. The tax is not a large one, but amounts to less than 3 percent of the
school system’s general revenue.
• 5. The tax is already in effect, meaning that taxes will stay as they are now
rather than go up.
• 6. The money will be used to fund the daily operation of the schools, not to
build new buildings or add programs.
• 7. Voting against the tax will hurt the 56,000 students who rely on the
public schools.
• 8. Therefore, voters in East Baton Rouge should vote for the 4.98-mill
property tax that funds public school operation. (from 1–7)
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng: các
lỗi cần tránh
1. Không nên viết một câu không trọn vẹn
– Ví dụ
• 1. Because animals can experience pain and suffering ( incorrect)
• 2. Therefore, it’s wrong to kill or mistreat animals. (from 1)
– Nhận xét: nên bỏ chử because
2. Không nên bao hàm nhiều phát biểu trong một dòng
• Ví dụ
– 1. The president should resign, since he no longer enjoys the
confidence of the Board of Trustees. ( incorrect)
– Nên sửa lại thành
• 1. The president no longer enjoys the confidence of the Board of
• Trustees.
• 2. Therefore, he should resign. (from 1) ( correct)
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng: các
lỗi cần tránh
3. Không nên đưa những phát biểu không phải là lập luận vào
trong câu
• Ví dụ
– 1. It’s all the same whether there’s a Democrat or a Republican in the
White House.
– 2. Therefore, why should I care about presidential politics? (from 1) (
incorrect)
• Nên sửa lại thành
– 1. It’s all the same whether there’s a Democrat or a Republican in the
White House.
– 2. Therefore, I have no reason to care about presidential politics. (from
1) ( correct)
7.3 Tóm tắt các lập luận mở rộng: các
lỗi cần tránh
• Không nên bao hàm những gì không phải là tiền đề hay kết
luận
– Ví dụ
• 1. Many people today argue that capital punishment is
morally wrong. ( incorrect)
• 2. But the Good Book says, “an eye for an eye, a tooth
for a tooth.” (ăn miếng trả miếng)
• 3. What the Good Book says is true.
• 4. Therefore, capital punishment is not morally wrong.
(from 2–3)
– Nhận xét: phát biểu 1 không phải là tiền đề hay kết luận
cho nên cần bỏ đi
Bài tập
• Hãy chuẩn hóa các đoạn văn sau đây
– 1. Professor Jack W. Meiland, offering advice to new
college students: There is one question which you should
no task, nor feel any temptation to ask, your instructor. That
question is: “Will this be on the exam?” This question
infuriates many instructors, and rightly so. For this question
indicates that your main interest is in getting through the
course with a good grade rather than in learning what the
instructor has to teach. It is insulting to the teacher who has
worked hard to put you in a position to appreciate the
material—its intrinsic interest, its subtlety, its complexity.
Bài tập
• Hãy chuẩn hóa các đoạn văn sau đây
2. Professor Vincent Ryan Ruggiero on teaching critical thinking to
students of all ability levels: Thinking instruction in elementary and
secondary education should not be limited to the honors program.
Everyone needs thinking skills to meet the demands of career and
citizenship. More important, everyone needs such skills to realize his
or her potential as a human being. The highest of Abraham Maslow’s
hierarchy of human needs, self-actualization, is unachievable without
the ability to think productively. Thus to deny meaningful instruction
in thinking to students below a certain IQ or proficiency level is to
deny them an essential part of their humanity. Similarly, the
constitutional guarantees of freedom to speak, to choose one’s own
religion, and so on, lose much of their meaning when only some
individuals are trained to evaluate and choose among competing
views.
Lời giải gợi ý
1. Asking the question “Will this be on the exam?” indicates
that your main interest is in getting through the course
with a good grade rather than in learning what the
instructor has to teach.
2. The question is insulting to the teacher, who has worked
hard to put you in a position to appreciate the material—its
intrinsic interest, its subtlety, its complexity.
3. Thus, the question “Will this be on the exam?” infuriates
many instructors, and rightly so. (from 1and 2)
4. Therefore, you should not ask, nor be tempted to ask, the
question “Will this be on the exam?”
Lời giải gợi ý
1. Everyone needs thinking skills to meet the
demands of career and citizenship.
2. The highest of Abraham Maslow’s hierarchy of
human needs, self-actualization, is unachievable
without the ability to think productively.
3. (Maslow correctly identifies self-actualization as
the highest human need)
4. Thus, everyone needs thinking skills to realize
his or her potential as a human being. (from 2
and 3)
Chương 8: Ứng dụng tư duy phân
tích để giải quyết vấn đề
NHP

Nguyen Hung Phong 227


I. Những kỹ năng cơ bản dùng giải quyết vấn
đề
II. Ứng dụng tư duy phân tích để giải quyết vấn
đề

Nguyen Hung Phong 228


I.1 Các khái niệm
• Mục đích
– là những gì ta muốn có hay muốn làm
– Không xác định được mục đích thì không xác định được
vấn đề
• Tình huống
– Không tốt hay không xấu
– Không phải mọi tình huống đều là vấn đề
– Nên nhận dạng tình huống một cách khách quan
• Vấn đề (problem): Là một phần của tình huống xuất phát từ
– không thỏa mãn mục đích
– nhận thức về sự không hoàn hảo của hiện tại với hy vọng
về khả năng làm cho nó tốt hơn trong tương lai
Nguyen Hung Phong 229
I.1 Các khái niệm
• Nguyên nhân (cause)
– Là những sự kiện cụ thể dẫn đến vấn đề
– Vấn đề mang tính tổng quát hơn nguyên nhân
– Nguyên nhân có thể giải quyết được
• Là một bộ phận của nguyên nhân
• Cần chọn lọc nguyên nhân có thể giải quyết được từ
một hệ thống các nguyên nhân
• Phân loại vấn đề
– Vấn đề khủng hoảng
– Vấn đề không khủng hoảng
– Vấn đề cơ hội
Nguyen Hung Phong 230
Vấn đề
 Xe không hoạt động
 Chi phí vận hành cao
 Chìa khóa để trong xe
 Mất nhiều thời gian để khởi
động
 Mua loại xe nào
 Ghế ngồi không thoải mái
 Không có khả năng mua một
chiếc xe

Nguyen Hung Phong 231


I.1 Các kỹ năng để giải quyết vấn đề
• Kỹ năng nhận thức (mental skills)
– Nhận dạng được vấn đề
• Kỹ năng phân tích (analytic skills)
– Xác định thứ tự ưu tiên, so sánh, tìm sự tương phản, đánh giá và lựa
chọn
– Cung cấp khung logic cho việc giải quyết
– Lựa chọn phương án tốt nhất thông qua việc thu hẹp từ một danh mục
các p/a khả thi (tiếp cận hội tụ cho vấn đề đóng)
• Kỹ năng sáng tạo (creative skills)
– Hình dung để tìm kiếm một danh mục ý tưởng cho giải pháp
• Sự lưu loát/dồi dào (fluency): tạo nhiều ý tưởng
• Sự linh động (flexibility): tạo nên một danh mục các ý tưởng khác
thường
• Sự phát sinh (elaboration): phát triển các ý tưởng

Nguyen Hung Phong 232


I.2 Quy trình giải quyết vấn đề
• Quy trình giải quyết vấn đề
– Nhận dạng các dữ liệu tương thích và hữu ích
– Kết hợp các dữ liệu rời rạc thành những thông tin mới
– Liện kết một tập hợp thông tin có ý nghĩa này với tập hợp khác; liên kết
một vấn đề mới với vấn đề cũ.
• Ví dụ với một vấn đề đơn giản
– A có một buổi họp tại một thành phố cách nơi ở 50 Km vào lúc 3h
chiều ngày mai. A dự định sẽ đi bằng tàu điện và đi bộ đến ga đi và ga
về. Hãy liệt kê những hành động A cần làm và những thông tin cần
thiết để đến dự họp đúng giờ.

Nguyen Hung Phong 233


I.2 Làm thế nào để giải quyết vấn đề

• Trình tự:
Dữ liệu Xử lý Giải pháp

• Ví dụ 1
– Julie đã lưu lại 4 ngày trong một khách sạn khi đi du lịch. Khi rời khỏi
khách sạn do máy tính bị hư cho nên kế toán tính bằng tay và đưa cho
cô một hóa đơn có tổng chi phí là 471 USD. Các khoản mục trong hóa
đơn này bao gồm: (1) tiến phòng 4 ngày với chi phí 76 USD/ngày; (2)
Điểm tâm 4 lần, mỗi lần có chi phí 10 USD; (3) ăn tối 3 lần, mỗi lần 18
USD; (4) điện thoại là 17 USD; (5) chi phí tại quầy bar là 23 USD; (6)
giặt 3 bộ đồ với chi phí là 5 USD/bộ. Dường như kế toán đã nhầm lẫn
khi cộng tính các khoản chi phí này. Vậy khoản nào đã nhầm lẫn?

Nguyen Hung Phong 234


I.2 Làm thế nào để giải quyết vấn đề

• Ví dụ 2
– Siêu thị SS bán nước một chai nước giặt OM với giá 1.2 USD. Với
mức giá này siêu thị có lợi nhuận gộp 50% so với giá mua từ nhà cung
cấp. Siêu thị dự kiến trong tuần tới sẽ thực hiện chương trình khuyến
mãi “mua hai chai được tặng 1 chai”. Siêu thị không muốn giảm lợi
nhuận gộp cho nên đề nghị nhà cung cấp phải giảm giá trong đợt
khuyến mãi này. Như vậy nhà cung cấp cần giảm giá bao nhiêu cho
mọt chai nước giặt?
A. 1/6; B. ¼; C. 1/3; D. ½ ; E.2/3
– Lời giải
• Siêu thị SS bán với giá 1.2$ như vậy sẽ mua với giá 0.8 $ cho một chai. Lợi nhuận
gộp cho 1 chai là 0.4$.
• Khi bán 3 nhưng nhận tiền hai chai có nghĩa là doanh thu 3 chai là 2.4 $. Để có lợi
nhuận gộp cả ba chai là 1.2$, siêu thị cần đề nghị nhà cung cấp bán mỗi chai với giá
là 0.4 $ (Ba chai sẽ có tổng chi phí là 1.2$)

Nguyen Hung Phong 235


I.3 Lựa chọn và sử dụng thông tin
• Các thông tin thể hiện thông qua
– Biểu/bảng
– Đồ thị
– Hình ảnh
– Từ ngữ
– Sơ đồ (diagram)
• Ví dụ 1: sử dụng biểu/bảng
– Thông tin dưới đây thể hiện kết quả của một nghiên cứu điều tra về các
loại hình thể dục-thể thao của thanh thiếu niên với cở mẫu là 504
người.
– Anh/chị hãy cho biết sai lầm trong việc ghi chép xuất hiện ở loại hình
thể dục-thể thao nào và ở lứa tuổi nào. Hãy đưa ra con số điều chỉnh
cho chính xác.

Nguyen Hung Phong 236


Ví dụ 1: nhận dạng vấn đề từ thông tin
trên biểu/bảng
Độ tuổi Loại hình thể dục

Gym Swimming Jogging Total

10-15 14 57 32 103

16-20 86 92 45 232

21-25 67 58 44 169

Total 167 207 130 540

Nguyen Hung Phong 237


Ví dụ 2: nhận dạng vấn đề từ thông tin
bằng từ ngữ
• Có 32 đội của các trường trung học tham gia cuộc thi khúc côn cầu
theo thể thức loại trực tiếp. Các đội sẽ bốc thăm để xếp cặp thi đấu
và đội thắng sẽ vào vòng trong để thi đấu tiếp. Quá trình này lặp lại
cho đến khi chọn ra hai đội vào chung kết để chọn ra đội vô địch.
Mỗi trận đấu gồm hai hiệp, mỗi hiệp kéo dài trong 20 phút. Nếu hai
đội hòa nhau trong hai hiệp chính thì cả hai phải thi đấu hai hiệp
phụ, mỗi hiệp kéo dài 10 phút. Nếu sau hai hiệp phụ vẫn hòa thì hai
đội sẽ thi đấu phạt đền luân lưu để chọn ra đội thắng.
• Đội khúc côn cầu của Trường A đã phải thi đấu phạt đền luân lưu
trong trận bán kết (trận này không thi đấu hiệp phụ) và đã thất bại
trong cuộc thi đấu luân lưu này. Trong những vòng trước đội này đã
phải thi đấu hai hiệp phụ mới giành thắng lợi.
• Hãy xác định đội bóng khúc côn cầu của Trường A đã phải thi đấu
bao nhiêu thời gian trước khi bị loại trong trận bán kết

Nguyen Hung Phong 238


Ví dụ 3: Nhận dạng vấn đề từ thông tin bằng hình ảnh

Có 24 viên gạch cấu thành nên hình nền bên trên. Để hoàn thành phác thảo cấu
trúc nền theo hình nêu trên, chúng ta cần bao nhiêu loại gạch có cấu hình khác
nhau? Nguyen Hung Phong 239
Ví dụ 3: Nhận dạng vấn đề từ thông tin
bằng sơ đồ
Một người đang
B
sống ở địa điểm A
muốn đến thăm bạn
ở địa điểm D. Người
12 Km 16 Km
này thường chọn lộ
14 Km
D trình như sau : A-C-
A D. Nhưng do đường
8 Km đi từ C đến D đã bị
12 Km ngăn lại vì tai nạn
giao thông. Như vây
C nên chọn lộ trình
như thế nào?
Nguyen Hung Phong 240
I.4 Xử lý dữ liệu

Câu hỏi cần Thông tin cần


trả lời thiết
Tính toán Giải pháp

Các dữ liệu có
sẵn

A và B là hai anh em học cùng trường phổ thông. A luôn chọn cách đi bộ đến trường bằng đường
mòn với khoảng cách từ nhà đến trường là 900 m, vận tốc khi đi bộ của A là 1.5 m/giây. B đi bằng
xe đạp với quảng đường từ nhà đến trường là 1.5 Km với vận tốc 5m/giây. Cả hai cần đến trường
lúc 8h55. Hãy xác định ai phải khởi hành trước và trước bao lâu?
Trả lời:
Thời gian đi bộ đến trường của A là 900/1.5= 600 giây (10 phút).
Thời gian đi xe đạp đến trường của B là 1.500/5 = 300 giây (5 phút)
Do đó A cần đi trước B 5 phút.
Nguyen Hung Phong 241
I.5 Xác định phương pháp giải
quyết vấn đề
Câu hỏi cần Thông tin cần Các kết
trả lời thiết quả tính
Giải pháp
toán
Các dữ liệu có trung
sẵn gian

Hai người bạn A và B sống cách nhau 400 Km. Họ dự định du lịch tiết kiệm bằng cách chuyển đổi
chổ ở cho nhau trong một kỳ nghĩ. Vào một kỳ nghĩ lễ, ssau khi thông báo cho nhau, A khởi hành
vào lúc 8h sáng trong khi đó B khởi hành lúc 10 giờ. Cả hai đi bằng xe hơi với vận tốc 120 Km/h
với cùng một cung đường. Cả hai sẽ gặp nhau trên đường lúc mấy giờ?

Nguyen Hung Phong 242


I.5 Tìm kiếm phương pháp giải quyết
vấn đề
• Bài tập áp dụng 1
• Trong một lớp học có 45 sinh viên, theo yêu cầu của
chương trình tất cả sinh viên đều phải học tối thiểu một
môn khoa học tự nhiên. Vật lý là môn bắt buộc nhưng sinh
viên có thể chọn hóa học hay sinh học là môn tự chọn hoặc
học cả hai môn tự chọn này. Có 9 sinh viên chọn học tất cả
3 môn, 24 sinh viên chọn học vật lý và sinh học (khi chọn
học sinh học có thể chọn hoặc không chọn vật lý), và 12
sinh viên chỉ học duy nhất môn vật lý.
• Yêu cầu: xác định có bao nhiêu sinh viên học hóa học và
vật lý nhưng không học sinh học?
• Trả lời: chỉ có 9 sinh viên học cả hóa học và vật lý nhưng
không chọn sinh học

Nguyen Hung Phong 243


Trả lời
• Số sinh viên không học sinh học là: 45-24 =21
• Trong số 21 sinh viên này bao hàm cả những sinh viên học duy nhất vật lý
và những sinh viên học cả vật lý và hóa học. Chúng ta biết rằng chỉ có 12
sinh viên học duy nhất vật lý vì thế sẽ có 9 sinh viên học cả vật lý và hóa
học nhưng không chọn sinh học.
Nhận xét:
Chỉ có 12 sinh viên học duy nhất
vật lý và 9 sinh viên học cả 3
Vật lý (12) môn. Do đó số sinh viên chọn cả
vật lý và sinh học là 24, trong đó
bao hàm cả 9 sinh viên chọn cả 3
Hóa học Sinh học
môn. Do đó số sinh viên chọn
9
? 15 sinh học là 15
Như vậy số sinh viên chọn học
hóa học và vật lý nhưng không
chọn sinh học là
45-12-9-15 = 9

Nguyen Hung Phong 244


I.5 Tìm kiếm phương pháp giải quyết
vấn đề
• Bài tập áp dụng 2
• Một chuyến tàu lữa đi từ điểm A đến D sẽ dừng lại ở hai ga
theo thứ tự là B và C. Được biết tốc độ của tàu trên toàn
tuyến không đổi ; thời gian dừng tại mỗi ga là 3 phút; và
thời gian hoàn thành chuyến đi từ A đến D là 42 phút (bao
gồm cả thời gian dừng lại ở hai ga B và C). Thời gian đi từ
điểm A đến C là 24 phút và từ ga B đến D là 36 phút.
• Yêu cầu:
• Xác định thời gian đi từ B đến C
• Thời gian đi từ ga này đến ga khác trên lộ trình A-B-C-
D

Nguyen Hung Phong 245


Trả lời
42 phút

A B C D

24 phút
36 phút

Thời gian đi từ B đến C là (24 + 36) – 42 = 18 phút.


• Nếu đoạn đường AC mất 24 phút (bao gồm thời gian dừng tại ga B mất 3 phút) và BC mất 18 phút (không
tính thời gian dừng). Như vậy đoạn đường AB (không tính thời gian dừng) sẽ mất 3 phút (24-18-3 = 3)
• Tương tự đoạn đường CD sẽ mất 15 phút (36-18-3 = 15) .
Kết luận: thời gian đi từ ga này đến ga khác như sau
• AB: 3 phút
• Ngừng tại B: 3 phút
• BC: 18 phút
• Ngừng tại C: 3 phút
• CD: 15 phút
Nguyen Hung Phong 246
I.6 Giải quyết vấn đề bằng phương
pháp tìm kiếm thăm dò (searching)
• Một số vấn đề không thể giải quyết thông qua cách tính toán
cụ thể
• Tìm kiếm các giải pháp có thể xuất hiện đáp ứng yêu cầu cực
đại hay cực tiểu
• Lựa chọn giải pháp
• Ví dụ
– A có nhiệm vụ thu các phong bì chứa đựng tiền kim loại từ các nhà tài
trợ trong một buổi quyên góp từ thiện. Mỗi một phong bì như vậy theo
quy định phải có 3 đồng tiền kim loại với các mệnh giá 1, 5, 10, 25, và
50 xu. Tuy nhiên khi mở phong bì anh thấy rằng mọi phong bì điều có
3 vật thể bằng kim loại nhưng một số phong bì lại chứa đựng một, hai,
hay ba nút áo bằng kim loại thay vì tiền kim loại.
– Hãy cho biết số tiền nhỏ nhất không thể xuất hiện trong một phong bì
Nguyen Hung Phong 247
Trả lời
• Nhận xét: mỗi phong bì chỉ chứa 0, 1, 2, 3 đồng tiền
• Trường hợp 1: chỉ có 1 đồng tiền và 2 nút áo
– Các khả năng xảy ra là: 1, 5, 10, 25, và 50
• Trường hợp 2: Có hai đồng tiền và một nút áo, các khả năng
xảy ra là
– (1+1), (1+5), (1+10), (1+25), (1+50): 2, 6, 11, 26, 51
– (5+5), (5+10), (5+25), (5+50): 10, 15, 30, 55.
– (10+10), (10+25), (10+50): 20, 35, 60
– (25+25), (25+50): 50, 75.
– (50+50): 100
– Các giá trị xuất hiện là: 2, 6, 10, 11, 15, 20, 26, 30, 35, 50, 51, 55, 60,
75, 100

Nguyen Hung Phong 248


Trả lời
• Trường hợp 3: Có ba đồng tiền, các khả năng xảy ra là
• (1+1+1), (1+1+5), (1+1+ 10), (1+1+25), (1+1+50) : 3, 7, 12, 27, 52.
• (1+5+5), (1+5+10), (1+5+25), (1+5+50): 11, 16, 31, 56
• (1+10+10), (1+10+25), (1+10+50): 21, 36, 61
• (1+25+25), (1+ 25+50): 51, 76.
• (1+50+50): 101
• (5+5+5), (5+5+10), (5+5+25), (5+5+50): 15, 20, 35, 60
• (5+10+10), (5+10+25), (5+10+50): 25, 40, 65
• (5+25+25), (5+25+50): 55, 80
• (5+50+50): 105
• (10+10+10), (10+10+25), (10+10+50): 30, 45, 70
• ………

Trường hợp Giá trị xuất hiện


1 1, 5, 10, 25, và 50
2 2, 6, 10, 11, 15, 20, 26, 30, 35, 50, 51, 55, 60, 75, 100
3 3, 7, 11, 12, 15, 16, 20, 21, 25, 27, 30, 31, 35, 36, ……
Kết luận 4 cent là giá trị nhỏ nhất không thể xuất hiện trong phong bì

Nguyen Hung Phong 249


I.6 Giải quyết vấn đề bằng phương
pháp tìm kiếm thăm dò (searching)
Sơ đồ thể hiện vị trí của 4
14 thành phố và khoảng cách
đường bộ từ thành phố này
P đến thành phố khác. Một nhà
Q phân phối hàng hóa có trụ sở
tại thành phố P muốn đưa
10 hàng từ thành phố này đến 3
22 thành phố còn lại để phân
R 12 phối và sau cùng sẽ quay trở
18 lại thành phố P (lộ trình
8 không lặp lại).

S Xác định lộ trình ngắn nhất


5
cho nhà phân phối này

Nguyen Hung Phong 250


Trả lời
STT Các phương án Khoảng cách
(Km)
1 PQRSP 59
2 PQSRP 62
3 PRQSP 67
4 PRSQP 62
5 PSRQP 59
6 PSQRP 67

Nguyen Hung Phong 251


I.7 Giải quyết vấn đề bằng tư duy hình
tượng
Hình vẽ kế bên thể hiện hoa văn trang
trí của hai loại gạch lát nền: Gạch màu
xanh hình tròn và gạch màu trắng có
sáu cạnh.
• Đễ thực hiện được hoa văn này
chúng ta cần kết cấu như sau:
A. Ba trắng một xanh
B. Hai trắng một xanh
C. Số lượng bằng nhau cho cả hai
loại
D. Hai xanh một trắng
E. Ba xanh một trắng
• Anh/chị hãy phác họa kết cấu của
viên gạch màu trắng

Nguyen Hung Phong 252


I.7 Giải quyết vấn đề bằng tư duy hình tượng

Sơ đồ thể hiện một


bộ phận có kết cấu 3
chiều. Anh/chị hãy
cho biết những kết
Mặt
sau
cấu nào trong số 5
kết cấu bên dưới
không tương thích
với mặt sau của kết
cấu khối ba chiều
trong hình vẽ kế bên
(hình khối màu xanh
thể hiện các rãnh cất
để khớp nối)
Trả lời: B

Nguyen Hung Phong 253


I.7 Giải quyết vấn đề bằng tư duy hình tượng

B C
A

Nguyen Hung Phong 254


II. Ứng dụng tư duy phân tích
• II.1 Suy luận (inference)
• II.2 Giải thích (explanation)
• II.3 Chứng cớ
• II.4 Sự đáng tin

Nguyen Hung Phong 255


II.1 Suy luận (inference)

• Suy luận: là quá trình rút ra kết luận dựa vào các thông tin dữ liệu
(factual information).
• Thông tin là nền tảng.
– Nếu thông tin tốt đủ làm nền tảng: suy luận an toàn (safe)
– Nếu thông tin kém hay không có chất lượng: suy luận không có độ an toàn.
• Độ an toàn của suy luận
– Thẩm định những gì được xem là có thể hoặc không thể rút ra từ các thông
tin có được qua quan sát hay thực nghiệm.
– Những gì làm cho một lập luận không an toàn không chỉ là nó có thể sai
mà còn biểu hiện ở hệ quả có thể nghiêm trọng của suy luận này
• Điểm khác biệt giữa suy luận (inference) và lập luận (argument)
– Lập luận luôn tồn tại kết luận rõ ràng; cần có ý nghĩa
– Suy luận: kết luận tiềm ẩn + bao hàm những gì mà chúng ta muốn nêu ra;
cần an toàn

Nguyen Hung Phong 256


II.1 Suy luận (inference)
• Ví dụ
– Các giấy bạc này có cùng số sêri. Tất cả các giấy bạc đích thực có số
sêri khác nhau (1)
• Nhận xét
– Rõ ràng kết luận ở trạng thái tiềm ẩn. Kết luận này chính là “các giấy
bạc này không thật” (2). Đây là suy luận an toàn vì phát biểu (1) cung
cấp nền tảng vững chắc cho phát biểu (2).
• Các phát biểu suy luận có độ an toàn khác từ ví dụ 1
– Các giấy bạc này là giả (3)
– Các giấy bạc này có thể được tạo ra bởi khủng bố nhằm làm bất ổn nền
kinh tế (4)

Nguyen Hung Phong 257


Ví dụ 1
• Xem xét đoạn văn sau đây
– Tiếp diễn theo một thời kỳ khoảng 500.000 năm, kỹ nguyên băng hà đã
kéo dài khoảng 100.000. Giai đoạn ấm lên giữa hai thời kỳ này được
gọi là thời kỳ gian băng (interglacial). Quan điểm chuẩn tắc, ở một
chừng mực phổ biến nào đó cho đến hiện nay, cho rằng chúng ta đang
đi đến thời điểm cuối của thời kỳ ấm lên thường kéo dài hơn 10.000
năm. Thật vậy, các dữ liệu tthu thập được từ các mẫu băng lấy từ đỉnh
núi băng tại Nam cực đã chỉ ra có ba giai đoạn gian băng kéo dài từ
6.000 đến 9.000 năm, mà nếu chúng lặp lại sẽ cho pháp thấy băng tuyết
bao phủ tại một số vùng của Châu Âu, Châu Á, và Bắc Mỹ trước khi
xuất hiện đế chế La Mã. Những mẫu băng lấy từ Nam cực cho thấy thời
kỳ ấm lên trước đây dã kéo dài khoảng 30.000 năm. Ngừơi ta cũng biết
rằng sự liên kết tương đối giữa trái đất và mặt trời trong giai đoạn “gian
băng” cũng tương tự như những gì trong hiện tại

Nguyen Hung Phong 258


II.1 Ví dụ 1

• Câu hỏi: Dựa vào những thông tin trên đoạn văn trên, hãy cho
biết phát biểu nào sau đây có đủ độ tin cậy trong suy luận
A. Một kỷ nguyên băng hà xuất hiện trong bất kỳ thiên niên kỷ nào
kể từ thời điểm hiện nay.
B. Quan điểm chuẩn tắc là sai.
C. Giai đoạn ấm lên của trái đất sẽ hình thành và kéo dài trên
20.000 năm.
D. Căn cứ vào các ghi nhận của những nhà địa chất, các điều kiện
của kỷ nguyên băng hà có tính chuẩn tắc và thời tiết của trái đất
thì bất thường.
E. Tình trạng nóng lên trên toàn cầu sẽ không xuất hiện cho đến
khi khởi đầu của một kỷ nguyên băng hà mới.

Nguyen Hung Phong 259


II.1 Ví dụ 2
• Xem xét đoạn văn sau đây
– Hoạt động của ngành luật liên quan đến các kiện tụng đòi bồi thường do tai nạn và chấn
thương của người lao động đang thu hút mối quan tâm lớn của giới truyền thông khi có
hàng triệu USD đã được chi trả cho những nguyên đơn thắng kiện hay đền bù cho những
người lao động bị chấn thương. Đã có sự gia tăng đáng kể của những công ty luật – còn
được gọi là những doanh nghiệp quản lý khiếu kiện hoạt động như là một thực thể trung
gian – thực hiện chào hàng cho những nạn nhân bị tai nạn thông qua các quảng cáo trên
truyền hình, internet, và thậm chí trên đường phố (thuật ngữ người săn đuổi xe cứu
thương thường được sử dụng để mô tả những công ty này). Nhiều người đang phàn nàn
về việc nhận các cuộc gọi tự động hay các tin nhắn như “Bạn đã gặp phải một tai nạn nào
không do lỗi của mình” hay những từ khác có liên quan đến tai nạn và chấn thương trong
lao động. Truyền hình – đặc biệt là các chương trình truyền hình ban ngày – đã có một tỷ
lệ quáng cáo lớn.
– Đồng thời với những điều nêu trên, việc các luạt sư chào mời các dịch vụ tư vấn luật
pháp theo nguyên tắc “không thắng kiện thì không nhận tiền” ngày càng trở nên phổ
biến. Điều này cho phép những người có thu nhập thấp và trung bình có thể đưa vụ kiện
đến tòa án mà không phải lo lắng về những rủi ro liên quan đến chi phí kiện tụng, đây là
điều trước đây họ không thể. Các luật sư không nhận được thu nhập gì khi vụ kiện không
thành công nhưng bù lại họ đòi một chi phí gấp đôi so với thông thường khi thắng lợi
trong kiện tụng. Thực tế này, gọi là tình thế leo thang, là cho những ngừơi thua kiện phải
mất thêm hàng ngàn USD chi phí
Nguyen Hung Phong 260
II.1 Ví dụ 2
• Dựa vào thông tin từ đoạn văn nêu trên, anh/chị hãy cho biết
phát biểu nào sao đây là suy luận/kết luận có độ tin cậy cao
A. Luật sư là những người tư lợi và không có lương tâm.
B. Sẽ có ít vụ kiện tụng liên quan đến chấn thương do tai nạn lao động
nếu như luật sư không hoạt động theo nguyên tắc “không thắng kiện –
không lấy tiền”.
C. Hoạt động quảng cáo bởi các công ty luật hay các công ty “quản lý
kiện cáo” sẽ khuyến khích khách hàng cường điệu hay bịa đặt tình
trạng nghiêm trong của các chấn thương.
D. Thảo thuận “không thắng kiện – không lấy tiền” đem lại lợi ích cho
luật sư nhiều hơn so với nguyên đơn.
E. Khi các luật sư giành thắng lợi trên 50% các vụ kiện “miễn phí có
điều kiện” họ sẽ không hề lo rằng mình sẽ bị khánh kiệt.
F. Các vụ kiện tụng đòi bồi thường do tại nạn lao động ngày càng tăng
đáng kể từ khi thỏa thuận “không thắng kiện – không lấy tiền” được
áp dụng
Nguyen Hung Phong 261
II.2 Giải thích
• Giải thích
– Làm sáng tỏ một vấn đề bằng cách chỉ ra các lý do (giống như lập luận)
– Giải thích không đưa ra kết luận (khác với lập luận)
– Nói cho chúng ta biết tại sao một điều gì đó lại như vậy (why) và nó xuất
hiện như thế nào (how).
• Sử dụng phát biểu giải thích trong trường hợp nào?
– Một điều gì đó gây ngạc nhiên hay hoang mang
– Sự không nhất quán của hai dữ kiện/quan sát
– Sự bất thường
• Khác biệt giữa phát biểu giải thích và lập luận
– Lập luận cung cấp lý do khiến chúng ta tin vào một điều gì đó, là điều mà
chúng ta không biết hay không chăc chắn, nhờ vào kết luận
– Giải thích vận hành theo cơ chế ngược lại: đưa ra một vấn đề mà chúng ta
biết hoặc được giả định là sự thật từ đó đưa những lý do khiến chúng ta
hiểu thấu vấn đề

Nguyen Hung Phong 262


II.2 Ví dụ về phát biểu giải thích
• Xét hai ví dụ sau đây
– Nước biển có vị mặn. Điều này do nước sông trong quá trình đổ
về biển đã chảy tràn qua đất và đá. Một số khoáng chất tích tụ
trong đá, bao gồm cả muối, đã hòa tan trong nước và lắng xuống
đáy biển (1).
– Khi nước sông đổ về biển nó đã chảy qua đá và sỏi. Một số
khoáng chất tích tụ trong đá, bao gồm cả muối, đã hòa tan trong
nước và lắng xuống đáy biển. Vì thế nước biển có vị mặn (2).
• Nhận xét: Cả hai đoạn văn trên đều là phát biểu giải thích. Có
hai lý do đưa ra để giải thích nứơc biển mặn
– Nước sông chảy qua đá và đất
– Đá và đất chứa một số khoáng chất, trong đó có muối, và khi ra
biển chúng sẽ hòa tan và lắng tụ dưới đáy biển.

Nguyen Hung Phong 263


II.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng phát
biểu giải thích
• Sự không nhất quán
– Trở lại với ví dụ (1) & (2), phát biểu sau đây thể hiện một quan sát có
tính không nhất quán với những gì thể hiện trong hai ví dụ nêu trên
• Nước sông không có vị mặn (3)
– Nhận xét
• Các nhà khoa học cho rằng nước biển có vị mặn vì nhận nước từ sông đổ về và nó
đã đem khoáng chất trong đó có muối hòa tan vào nước biển, vậy tại sao nước sông
không mặn?

• Sự bất thường
– Ví dụ thân nhiệt con người lên cao vào một ngày nào đó so với các
ngày khác.
• Một điều gì đó gây ngạc nhiên
– Xem ví dụ 4 trong slide bên dưới

Nguyen Hung Phong 264


II.2.1 Sự cần thiết phải sử dụng phát
biểu giải thích
• Ví dụ 4
– Anh/chị hãy đọc đoạn văn sau đây và nhận xét có phải đây là dạng
phát biểu giải thích hay không?Tại sao?
• Vào tháng 10 năm 333 trước công nguyên, Vua Alexader của
người Macedonian đã có một trận chiến với vua Darius III của
ngừơi Ba tư tại Issus. Quân đội của người Macedonian được xem
là có tính kỹ luật và tổ chức tốt hơn đội quân đông hơn của người
Ba Tư. Tuy nhiên đều rất ngạc nhiên chính là đội quân động hơn
của ngừơi Ba Tư đã bị đánh bại bởi một đội quân ít hơn của
Alexander.
– Trả lời: Không phải là một lập luận cũng như giải thích, mà chỉ là
phát biểu cung cấp thông tin có tính tường thuật. Đây là trường hợp
gây ngạc nhiên cho nên cần có đoạn văn giải thích.
Nguyen Hung Phong 265
II.3 Chứng cứ
• Chứng cứ có rất nhiều dạng: dấu chân, vết máu, văn bản viết tay, lời
nói được ghi âm, dữ liệu thống kê, …….
• Chứng cứ tốt hay xấu
– Lệ thuộc vào những gì mà nó được sử dụng để minh chứng cho một điều
nào đó.
• Cần lưu ý dữ kiện khác với chứng cứ
– Phát biểu “% những vụ kiện không đúng về chấn thương cá nhân ngày
càng tăng” là dữ kiện vì nó không được dùng như là lý do để kết luận hay
phán quyết
• Phân biệt giữa chứng cứ (evidence) với lý do (reason)
– Thường được dùng lẫn lộn (overlap) nhưng thật ra có sự khác biệt tinh vi.
– Là chứng cứ khi chúng ở hình thức dữ liệu và số liệu thống kê.
– Là lý do (reason) khi chúng được sử dụng làm nền tản cho việc đưa ra kết
luận

Nguyen Hung Phong 266


II.3 Các dạng chứng cứ
• Nguồn hình thành
– Trực tiếp: từ trải nghiệm của chúng ta
– Gián tiếp: từ trải nghiệm của người khác
• Ví dụ: xem lời nói của hai nhânchứng sau đây (W1 &W2)
– W1: “Tôi có quen với Janet Winter và tôi thấy cô ấy đấm nhân viên tiếp
tân.”
– W2: “Tôi thấy nhân viên tiếp tân khóc và cô ấy nói rằng Janet Winter
đã đấm cô”
• Các dạng chứng cứ
– Chứng nhận (testimony) bằng bản khai từ trải nghiệm cá nhân
• Ví dụ của W1 và W2 là chứng nhận bằng lời khai từ bản thân.
– Chứng cứ ngữ cảnh (circumstantial evidence)
– Kết hợp chứng cứ (corrobogation evidence)

Nguyen Hung Phong 267


II.3 Chứng cứ ngữ cảnh
• Là tập hợp các dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ cho kết luận hoặc
phán quyết một cách gián tiếp.
• Bản thân ngữ cảnh không tạo nên sự hoài nghi nào, vấn đề ở đây
chính là những gì mà chúng biểu thị hay cho phép chúng ta suy luận
• Bất kể suy luận là cần thiết để tìm ra sự thật, chứng cứ ngữ cảnh
không được xem là trực tiếp thậm chí trong trường hợp chúng rất
mạnh
• Tình huống cổ điển của chứng cứ ngữ cảnh: “Khẩu súng bốc khói –
smoking gun”
– Một thám tử đã chạy vào phòng khi nghe tiếng súng nổ,ông thấy một xác
người đang nằm trên sàn và một người đàn ông đang cầm một khẩu súng
còn bốc khói ra từ nòng; đèều này có nghĩa là khẩu súng này đã khai hỏa.
Giả thuyết hiển nhiên nhất kẻ sát nhân chính là người đàn ông đang cầm
khẩu súng. Viên thám tử đã xác nhận những gì đã xảy ra tại hiện trường mà
ông đã nhìn thấy. Người đàn ông bị nghi ngờ khẳng định mình không phải
là kẻ sát nhân. Ông ta nói rằng mình cũng nghe tiếng súng nổ ngay tức
khắc đã chạy vào phòng và nhặt khẩu súng còn đang bốc khói trên sàn tại
nơi nó đang nằm ở đó.
Nguyen Hung Phong 268
II.3 Chứng cứ ngữ cảnh
• Tình huống cổ điển của chứng cứ ngữ cảnh: “Khẩu súng bốc
khói –smoking gun”
– Các dữ kiện: khẩu súng – khói – ngừơi đàn ông đang cầm khẩu súng –
xác người trên sàn nhà – đã được công nhận nhưng các suy luận dựa
trên những dữ kiện này trái ngược nhau.
– Bạn có thể cho rằng người đàn ông đã bịa ra một câu chuyện hấp dẫn
nhưng khi thiếu những chứng cứ khác thì ngay cả việc khẩu súng đang
bốc khói cũng không đủ điều kiện kết tội người đàn ông này.
– Lúc đó chúng ta cần những bằng chứng làm vững mạnh thêm

Nguyen Hung Phong 269


II.3 Kết hợp chứng cứ làm mạnh thêm
• Trở lại với ví dụ “smoking gun”, nếu người đàn ông cầm súng
có quen biết với người đã mất thì cần thêm các chứng cứ làm
mạnh thêm cho phán xét hay suy luận;
– Có đe dọa trong quá khứ?
– Có nợ tiền?
– Gần dây có ghé xem ở các cửa hàng bán súng?
– …
• Tất cả cho phép kết hợp từng thông tin riêng lẽ với nhau theo
húơng liên kết với chứng cứ mạnh nhất là khẩu súng vẫn còn
bốc khói

Nguyen Hung Phong 270


II.3 Tình huống tổng hợp: cuộc biểu tình của
sinh viên
• Một nghị sĩ không nổi tiếng khi đến thăm một trường đại học được chào
đón bởi một cuộc biểu tình của một đám đông sinh viên. Khi ông vừa bước
ra khỏi xe hơi, một quả trứng được ném ra từ giữa đám đông đã trúng vào
trán ông và vỡ ra, sau đó là quả trứng thứ hai, thứ ba. Chẳng bao lâu sau
đó, nhà chính trị này phải co mình lại để tránh cơn mưa đá ném ra từ đám
đông. Khi đám động tiến dần đến, ông đã bước vào xe hơi được bảo vệ bởi
nhân viên an ninh và rởi khỏi hiện trường.
• Một sinh viên ngành xã hội học 20 tuổi, Amelia Jackson, đã bị bắt sau đó,
cô đã được nhận dạng có mặt trong đám đông và camear giám sát ghi nhận
thái độ hét lên đầy giận dữ của cô trong khi đang cầm một áp phích lớn ở
khu vực trung tâm đám đông.
• Jackson đã đeo một ba lô chứa đầy những thực mà cô nói rằng mình đã
mua ở siêu thị vào buổi sáng. Trong số những thực phẩn đó có một vỉ trứng
có sức chứa là 10 quả nhưng hiện chỉ còn 6 quả. Cô đã bị bắt giữ để thẩm
vấn và sau đó đã bị buộc tội hành hung vì đã ném nhiều vật thể vào viên
nghị sĩ với ý định gây chấn thương hoặc de đọa ông ta.

Nguyen Hung Phong 271


II.3 Tình huống tổng hợp: cuộc biểu tình của sinh
viên
• Đánh giá mức độ vững chắc của chứng cứ buộc tội. Với lập luận
buộc tội hành hung đối với Amelia, bạn cho là cô ấy:
A. Có tội.
B. Có khả năng có tội
C. Có khả năng vô tội
D. Không điều nào trong số các điều trên
• Nhận xét:
– Đây là tình huống chứng cứ ngữ cảnh nhưng không có chứng cứ trực tiếp
nào khẳng định Ameliađã ném các vật thể vào viên nghị sĩ ngoại trừ việc
cô ấy tham gia biểu tình và thể hiện cảm xúc giận dữ.
– Nhưng cùng với hai chứng cứ đó lại xuất hiện các dữ kiện khác như mua
trứng và một số trứng đã không còn trong vĩ. Điều này đã làm tích hợp
thêm các chứng cứ khác: (1) có mặt tại hiện trường; (2) thành viên tích cực
trong cuộc biểu tình; (3) trứng là một trong óố những vật thể ném vào viên
nghị sĩ; (4) có những qua 3trứng biến mất trong vỉ trứng của cô (rất quan
trọng, tương tự như tình huống “smoking gun”)
Nguyen Hung Phong 272
Nhận định về tình huống
• Tất cả những dữ kiện đều thể hiện tình huống ngữ cảnh, và khi phát triển
các chứng cứ dường như mọi việc đều xấu đi. Không có chứng cứ trực
tiếp nào kết luận Amelia tấn công viên nghị sĩ trừ việc chúng có thể dùng
để kết luận là Amelia đã tham dự buổi biểu tình và thể hiện cảm xúc giận
dữ của mình. Không một ai báo cáo rằng cô ném bất cứ thứ gì.
• Tuy nhiên khi kết hợp các chứng cứ bổ sung với việc cô mua trứng và một
số quả trứng bị thiếu trong vỉ trứng, chúng ta có thể nhận định như sau: (1)
Amelia có mặt trong buổi biểu tình; (2) cô là thành viên tích cực; (iii) trứng
là một trong số những vật thể được sử dụng để ném viên nghị sĩ; (iv) một
số quả trứng bị thiếu trong vỉ.
• Nhận định:
– Câu A không thể nào là suy luận an toàn vì thiếu chứng cứ
– Câu B là khả năng mà những người muốn kết tội Amelia suy luận
– Câu C là suy luận an toàn nhất

Nguyen Hung Phong 273


II.3 Tình huống tổng hợp: cuộc biểu tình của
sinh viên – các chứng cứ bổ sung
Các chứng cứ bổ sung
• Lời khai của Amelia
– Khi bị thẩm vấn, Amelia trả lời rằng cô sống trong một căn họ của sinh
viên cùng với hai người bạn gái. Họ phân công nhau đi mua thực phẩm và
hôm nay đến lượt cô mua và nấu ăn vào buổi chiều. Cô mua 6 quả trứng để
chia đều cho mỗi người hai quả. Cô luôn mua trứng ở cửa hàng tạp hóa vì ở
đó người ta cho phép mua lẻ và việc mua đúng 6 quả sẽ tiết kiện hơn. Cô
đã mang theo vỉ đựng trứng của riêng mình để tránh trứng bị vỡ khi bỏ vào
ba lô.
• Lời khai của chủ cửa hàng tạp hóa nơi Amelia mua trứng
– Khi được yêu cầu nhận dạng Amelia thông qua việc đưa ảnh của cô cho
chủ tiện tạp hóa, ông này đã nói rằng mình mình không nhận ra cô. Nhưng
ông ta đã đưa ra lời khai như sau: “Rất nhiều sinh viên đã mua trứng lẻ.
Nếu họ muốn có vỉ chứa trứng họ phải mua 10 quả. Tôi bán rất nhiều trứng
mỗi ngày”

Nguyen Hung Phong 274


II.3 Tình huống tổng hợp: cuộc biểu tình của sinh
viên – các chứng cứ bổ sung
• Lời khai của hai bạn cùng phòng: Hai người bạn cùng phòng của
Amelia khi được thẩm vấn riêng với cùng 3 câu hỏi (Q) nhưng câu trả
lời (A) của họ có nội dung giống nhau.
– Q 1: Hôm nay là lượt mua thực phẩm và nấu ăn của người nào?
– A 1: Của Amelia
– Q 2: Bạn có biết Amelia sẽ đến đâu khi cô rời khỏi căn hộ của mình?
– A 2: Đi mua hàng sau đó về trường đại học
– Q 3: Amelia có kế hoạch tham dự cuộc biểu tình không?
– A 3: Cô ấy không hề đề cập đến điều đó
• Lời khai của nhân chứng tại hiện trường
– Rajinder Choudhury, một hiệu trưởng về hưu 58 tuổi, đã nhận ra Amelia khi cô
xếp hàng cho nhân chứng nhận diện. Ông ấy nói: “cô ta là một trong những
người tôi thấy. Cô ta đứng trên tôi trong đám đông, đúng tại nơi mà người ta
ném những vật thể vào viên nghị sĩ. Cô liên tục nhảy lên và xuống và cho một
đứa bé đứng cạnh cô tờ 5 USD. Họ có vẽ rất thân với nhau. Sau đó cô ấy cuối
xuống và nhặt một cái gì đó lên. Đám đông từ phía sau lấn lên trước và tôi
không còn thấy cô ta nữa, nhưng sau đó tôi thấy cô ấy bị bắt và nhìn rõ được
mặt cô ta. Đúng là cô ta. Sau đó khi nghe cảnh sát muốn tìm nhân chứng cho
nên tôi đến đây để nhận dạngNguyen Hung Phong 275
II.4 Sự đáng tin (credibility)
• Sự đáng tin lệ thuộc vào hai nhân tố
– Tính hợp lý của bản thân tuyên bố (plausible) hay cường điệu (far-
fletch)
– Nguồn
• Đánh giá sự đáng tin
– Danh tiếng (reputation)
– Chuyên môn/kinh nghiệm (expertise/experience)
– Trung lập (neutrality)
– Mục đích riêng tư/quyền lợi cá nhân (vested interest)
– Kết hợp chứng cứ /Sự làm chứng (corroboration)
• Sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá sự đáng tin trong tình huống
của Amelia trong suy luận

Nguyen Hung Phong 276


II.3 Tình huống tổng hợp: cuộc biểu tình của sinh viên –
các chứng cứ bổ sung
• Thảo luận theo nhóm xem câu chuyện của Amelia có tính hợp
lý (plausible) hay gượng gạo (far-fetched)? Các chứng có có
mạnh lên hay không khi có thêm các chứng cứ mới? Có những
thách thức nghiêm trong nào hay không từ bất kỳ một chứng
cứ bổ sung?

Nguyen Hung Phong 277

You might also like