Professional Documents
Culture Documents
NHP
Tổng quan về tư duy phân tích
• Khái niệm về tư duy phân tích
• Lợi ích của việc hình thành và phát triển tư
duy phân tích
• Các trở ngại của việc phát triển tư duy phân
tích
• Các đặc trưng của người có tư duy phân tích
I. Khái niệm về tư duy phân tích
• Quan điểm thông thường về tư duy phân tích (critical thinking)
– Phản biện
– Nhìn những mặt trái/tiêu cực
• Nhưng bản chất của critical thinking chính là “tiến hành những
phán xét hay quan sát đầy cẩn trọng”
• Định nghĩa: Năng lực sử dụng các kỹ năng nhận thức và các
yếu tố tri thức cần thiết để:
– Nhận dạng, phân tích, và đánh giá các lập luận và những yêu cầu về
tính chính xác của các lập luận;
– Khám phá vượt qua những cảm nhận và thiên lệch cá nhân;
– Hình thành và trình bày các luận cứ có tính thuyết phục cho các kết
luận;
– Ra những quyết định hợp lý và sáng suốt liên quan đến những gì cần
phải khẳng định và những gì cần phải làm.
I. Khái niệm về tư duy phân tích
• Tư duy phân tích cẩn trọng là một lĩnh vực tư duy dựa trên nền
tảng của những chuẩn mực tri thức (intellectual standard).
1. Rõ ràng (clarity)
2. Chính xác (precision)
3. Xác thực (accuracy)
4. Phù hợp (relevance)
5. Nhất quán (consistency)
6. Hợp logic (logical correctnes)
7. Trọn vẹn (completeness)
8. Công bằng (fairness)
I.1 Rõ ràng
• Rõ ràng trong ngôn ngữ và tư tưởng
• Rõ ràng về mục đích, mục tiêu, các ưu tiên
• Nắm bắt khả năng thực tế của mình
• Thấu hiểu rõ ràng các vấn đề và cơ hội đang đối mặt.
• Thấu hiểu bản thân chỉ có thể đạt được khi đánh giá
đúng giá trị và theo đuổi sự rõ ràng trong tư tưởng
– “Everything that can be said can be said clearly” (Ludwig
Wittgenstein)
– “Confusion has its costs” (Crosby, Stills, and Nash)
– “Clarity is not a mere embellishment of the intellect; it is
the very heart of intellectual virtue” (Charles Larmore)
I.2 Chính xác
• Câu chuyện về Sherlock Holmes
– Nắm bắt những manh mối mà người khác bỏ qua, sau đó sử dụng cách suy
luận logic chính xác để có thể tìm ra những nguyên nhân của các manh mối
nhằm đưa ra các phương án giải quyết vấn đề còn bí ẩn.
– “Những ý tưởng có giá trị thực sự chỉ có được nhờ vào sự quan sát và suy
ngẫm cẩn trọng” (Charles S. Peirce)
• Sự chính xác có tầm quan trọng rất lớn trong những lĩnh vực khoa
học như y khoa, toán học, kiến trúc, cơ khí, thậm chí trong trong tư
duy đời thường
• Để khám phá bản chất của những sự mơ hồ và không chắc chắn của
các vấn đề hàng này chúng ta cần trả lời những câu hỏi:
– Vấn đề mà chúng ta đang thật sự đối mặt là gì?
– Các giải pháp đúng nhất là gì?
– Lợi thế và bất lợi của các giải pháp này?
I.3 Xác thực (accuracy)
• Một câu nói rất nổi tiếng trong lĩnh vực máy tính : “Nếu bạn
đưa dữ liệu sai vào bạn sẽ nhận kết quả sai-Garbage in,
garbage out.”
• Điều tương tự cũng xuất hiện trong lĩnh vực tư duy: Bất kể bạn
thông minh như thế nào, bạn sẽ ra quyết định sai nếu dựa vào
những thông tin sai lệch”
• Ví dụ về sự can thiệp và thất bại của Hoa Kỳ trong cuộc chiến
tranh tại Việt Nam
– Những nhà ra chính sách của Hoa Kỳ được xem là “những con người
thông minh nhất” nhưng thất bại trong cuộc chiến tại Việt Nam do
nhiều nguyên nhân, trong đó phần nào do những thông tin sai lệch
• Bỏ qua các thông tin liên quan đến văn hóa và lịch sử Việt Nam
• Cường điệu quá mức về tầm quan trọng chiến lược của Việt Nam và Đông Nam Á
• Giả định sai về sự ủng hộ của người dân tại Miền Nam
• Lạc quan quá mức về tiến triển của cuộc chiến
I. Phù hợp (relevance)
• Cần chú trong vào tầm quan trọng của những ý tưởng và thông tin thích
hợp
• Thủ đoạn của những nhà tranh luận chính trị: làm sao lãng sự chú ý cử
tọa bằng cách đưa ra những vấn đề không có liên quan
• Đoạn văn sau đây mô tả việc Abraham Lincohn tấn công đối thủ chính
trị của mình bằng cách thức như vậy
– In a case where Judge [Stephen T.] Logan—always earnest and grave—opposed him,
Lincoln created no little merriment by his reference to Logan’s style of dress. He carried
the surprise in store for the latter, till he reached his turn before the jury. Addressing
them, he said: “Gentlemen, you must be careful and not permit yourselves to be
overcome by the eloquence of counsel for the defense. Judge Logan, I know, is an
effective lawyer. I have met him too often to doubt that; but shrewd (sắc sảo) and careful
though he be, still he is sometimes wrong. Since this trial has begun I have discovered
that, with all his caution and fastidiousness (khó tính), he hasn’t knowledge enough to
put his shirt on right.” Logan turned red as crimson, but sure enough, Lincoln was
correct, for the former had donned a new shirt, and by mistake had drawn it over his head
with the pleated bosom behind. The general laugh which followed destroyed the effect of
Logan’s eloquence over the jury—the very point at which Lincoln aimed
I.5 Nhất quán (consistency)
• Tư duy logic cho rằng nếu một người có những niềm tin không
nhất quán thì sẽ có ít nhất một niềm tin sai lệch.
• Các nhà tư duy phân tích đánh giá cao chân lý và luôn tìm
kiếm sự không nhất quán trong cả suy nghĩ của bản thân,
những lập luận, và những điều được khẳng định của người
khác.
• Có hai dạng không nhất quán
– Không nhất quán về logic: liên quan đến những lời nói hay niềm tin
không tương thích.
– Không nhất quán trong thực tế: nói một đằng, làm một nẽo.
I.6 Hợp logic (logical correctnes)
• Tư duy logic đòi hỏi lý do hợp lý: rút ra kết luận vững chắc từ những
niềm tin.
• Niềm tin phải xác thực và có cơ sở vững chắc: cần phải đưa ra những lý
lẽ cho những niềm tin này để kết luận có logic với niềm tin
• Bertrand Russell, in his classic essay “An Outline of Intellectual Rubbish,” provides
an amusing example: I am sometimes shocked by the blasphemies of those who
think themselves pious—for instance, the nuns who never take a bath without
wearing a bathrobe all the time. When asked why, since no man can see them, they
reply: “Oh, but you forget the good God.” Apparently they conceive of the deity as
a Peeping Tom, whose omnipotence enables Him to see through bathroom walls,
but who is foiled by bathrobes. This view strikes me as curious.
– As Russell observes, from the proposition
• 1. God sees everything.
– the pious nuns correctly drew the conclusion
• 2. God sees through bathroom walls.
– However, they failed to draw the equally obvious conclusion that
• 3. God sees through bathrobes.
– Such illogic is, indeed, curious—but not uncommon.
I.7 Trọn vẹn/bao quát (completeness)
• Trong phần lớn ngữ cảnh chúng ta đều thích tư duy sâu sắc
và bao quát thay vì nông cạn và thiển cận.
• Tư duy này giúp chúng ta lên án các vụ điều tra tội phạm có
tính cẩu thả, các phán xét nhanh chóng của bồi thẩm đoàn,
các câu chuyện về những bài báo nông cạn, các hướng dẫn
dường đi cho người lái xe sơ sài, các chẩn đoán y khoa vội
vàng.
• Trong một số trường hợp, hầu như không thể thảo luận vấn
đề một cách sâu sắc ví dụ như một cuộc thảo luận sâu rộng
về khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu nhân bản gen của
con người dựa trên những bài báo ngắn là không thể.
I.8 Công bằng (fairness)
• Tư duy phân tích đòi hỏi cách suy nghĩ và phán xét công bằng:
mở, không phân biệt, không thiên lệch, và định kiến.
• Đây là một điều khó đạt được: con người thường phản đối các
ý tưởng không quen thuộc, việc lên án trước, phân biệt giữa
người bên trong-bên ngoài, nhận dạng chân lý dựa trên lợi ích
riêng của mình, hay của nhóm, và quốc gia.
• Sẽ không thực tế nếu cho rằng tư duy của chúng ta không bị
ảnh hưởng bởi sự thiên lệch và định kiến, những trải nghiệm
từ kinh nghiệm cá nhân và văn hóa.
• Bất chấp những khó khăn nêu trên, tư duy công bằng là yếu tố
thiết yếu cho tư duy phân tích.
II. Lợi ích của tư duy phân tích
• Phát triển các kỹ năng tại lớp học
– Thấu hiểu các lập luận và niềm tin của người khác
– Đánh giá cẩn trọng những lập luận và niềm tin
– Phát triển và bảo vệ những lập luận có luận chứng tốt
• Trong công việc: Người thuê mướn lao động không những cần
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn cần kỹ năng tư duy
của nhân viên.
• Trong đời sống:
– Tránh việc ra những quyết định kém
– Thúc đẩy các quá trình dân chủ
– Làm phong phú cuộc sống của chúng ta khi không chấp nhận những gì
có tính bất hợp lý
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Thiếu những thông tin cơ bản có liên quan (lack of
relevant background information)
• Kỹ năng đọc kém (poor reading skills)
• Lệch lạc (bias)
• Phán xét trước (prejudice)
• Sự mê tín (superstition)
• Tự cho mình là trung tâm (egocentrism: self-centered
thinking)
• Tư duy nhóm (sociocentrism: group-centered thinking)
• Áp lực từ người đồng đẳng (peer pressure)
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Chủ nghĩa tuân thủ (conformism): tuân thủ theo những gì
đám đông làm, hoặc cho là đúng
• Chủ nghĩa địa phương –cục bộ (provincialism)
• Tư duy hạn hẹp (narrow-mindedness )
• Tư duy đóng (closed-mindedness)
• Không tin vào suy luận/lý do (distrust in reason)
• Tư duy tương đối (relativistic thinking): cho rằng chân lý là
một vấn đề thuộc vào ý kiến cá nhân (tương đối chủ quan)
hay vấn đề thuộc xã hội (tương đối văn hóa)
• Tư duy “vơ đủa cả nắm” (stereotyping)
• Các giả thuyết không xác thực (unwarranted assumptions)
• Duy lý (rationalization)
III. Rào cản đối với tư duy phân
tích
• Phủ định (denial)
• Niềm tin dựa vào ước muốn/Tư duy ước muốn
(wishful thinking)
• Tư duy ngắn hạn (short-term thinking)
• Cảm nhận có chọn lọc (selective perception)
• Ghi nhớ có chọn lọc (selective memory)
• Bị cảm xúc lấn áp (overpowering emotions)
• Tự dối mình (self-deception)
• Thể diện cao (face-saving)
• Sợ thay đổi (fear of change)
Tự cho mình là trung tâm
(egocentrism)
• Là những người vị lợi và chỉ quan tâm đến mình
• Xem lợi ích, ý tưởng, giá trị của mình vượt trội so với những
gì của người khác
• Hai hình thức
– Tư duy chỉ quan tâm đến lợi ích của mình (self-interest
thinking)/tư lợi:
• Chấp nhận và bảo vệ những niềm tin có lợi cho mình
• “Điều này có lợi cho tôi do đó nó là điều tốt”, “Những
gì quan trọng nhất là những gì tôi muốn và tôi cần.”
– Thiên lệch vị lợi (self-serving bias): xem bản thân mình là
tốt hơn người khác
Tư duy nhóm (sociocentrism)
• Thiên lệch nhóm thể hiện khuynh hướng xem nhóm (nhóm,
cộng đồng, quốc gia) của mình tốt hơn nhóm khác
• Chủ nghĩa tuân thủ thể hiện (Conformism)
– khuynh hướng đi theo số đông, chấp nhận quyền lực hay các chuẩn
mực và niềm tin của một nhóm
• Khát vọng thuộc về nhóm là một yếu tố động viên
• Sự tuân thủ còn có thể đến từ áp lực của những người đồng
đẳng
Tư duy nhóm (sociocentrism)
• Consider this exchange between eight-year-old Maurice D.
and the well-known Swiss scientist and philosopher Jean
Piaget
• Maurice D. (8 years, 3 months old): If you didn’t have any
nationality and you were given a free choice of nationality,
which would you choose ? Swiss nationality. Why? Because I
was born in Switzerland. Now look, do you think the French
and the Swiss are equally nice, or the one nicer or less nice
than the other? The Swiss are nicer. Why? The French are
always nasty. Who is more intelligent, the Swiss or the
French, or do you think they’re just the same? The Swiss are
more intelligent. Why? Because they learn French quickly.
Các giả thuyết không vững chắc & tư duy
“vơ đũa cả nắm”
• Mọi thứ mà con người suy nghĩ và hành động thường dựa trên
các giả thuyết
– Nếu người dự báo thời tiết báo mưa, chúng ta sẽ mang áo mưa/dù ví
cho rằng các nhà khí tượng “không nói dối, dự báo dựa trên sở phân
tích khoa học, công cụ đo lường chính xác…”
• Một giả định không vững chắc là giả định không dựa trên
những luận cứ khoa học.
– Ví dụ sự hấp dẫn của chúng ta đối với một người nào đó có thể làm cho
chúng ta giả định rằng họ cảm nhận giống như những gì chúng ta cảm
nhận
• “vơ đũa cả nắm” là một dạng của giả thuyết không vững chắc
Chủ nghĩa tương đối
• Xem chân lý là vấn đề thuộc về quan điểm
• Hai dạng của chủ nghĩa tương đối
– Chủ nghĩa chủ quan (subjectivism)
• Chân lý là vấn đề thuộc quan điểm cá nhân
• Những gì cá nhân tin rằng đúng, thì nó đúng với cá nhân đó
• Không tồn tại chân lý tuyệt đối: là dạng chân lý tồn tại độc
lập với những gì mà cá nhân tin tưởng
– Chủ nghĩa tương đối về văn hóa (cultural relativism)
• Chân là vấn đề thuộc về xã hội và văn hóa
• Những gì đúng cho một cá nhân A chính là những gì mà xã
hội nơi cá nhân A sinh sống tin rằng nó đúng
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn
trọng
Have a passionate drive for clarity precision, Often think in ways that are unclear,
and other critical thinking standard imprecise, and inaccurate
Are sensitive to ways in which critical Often fall prey to egocentrism (đề cao bản
thinking can be skewed by egocentrism, thân), socio-centrism (đề cao cộng đồng),
socio-centrism, wishful thinking, and other relativistic thinking, unwarranted
impediment (trở ngại). assumptions, and wishful thinking
Are skilled at understanding, analyzing, and Often misunderstand or evaluate unfairly
evaluating arguments & viewpoint arguments & viewpoints
Reason logically and draw appropriate Think illogically and draw unsupported
conclusions from evidence and data conclusions from evidence and data
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn
trọng
Are intellectually honest with themselves, Pretend they know more than they do and
acknowledging what they don’t know and ignore their limitations
recognizing their limitation
Listen open-mindedly to opposing points of Are closed-minded and resist criticisms of
view and welcome criticisms of beliefs and beliefs and assumptions
assumption
Base their beliefs on facts and evidence Often base beliefs on mere
rather than on personal preference or self- personal preference or self-interest.
interest
Are aware of the biases and preconceptions Lack awareness of their own biases and
that shape the way they perceive the world preconception.
.
IV. Đặc trưng của người có tư duy
phân tích cẩn trọng
Người có tư duy phân tích cẩn trọng Người không có tư duy phân tích cẩn trọng
Think independently and are not afraid to Tend to engage in “groupthink,” uncritically
disagree with group opinion following the beliefs and values of the crowd
Are able to get to the heart of an issue or a Are easily distracted (sao lãng) and lack the
problem, without being distracted by details ability to zero in on the essence of an
issue/problem
Have the intellectual courage to face and Fear and resist ideas that challenge their basic
assess fairly ideas that challenge even their beliefs
most basic beliefs
Pursue truth and are curious about a wide Are often relatively indifferent to truth and
range of issues lack curiosity
Have the intellectual perseverance to pursue Tend not to persevere when they encounter
insights or truths despite obstacles or intellectual obstacles or difficulties
difficulties
Chương 2: nhận dạng lập
luận (argument)
NHP
I. Lập luận là gì?(What is
argument?)
• Tuyên bố khẳng định (claim/statement) là một phát biểu có
tính chất đúng sai
– Ví dụ: đỏ là màu sắc (đúng); Canada thuộc Nam Mỹ (sai)
• Lập luận (argument) là một tuyên bố được khẳng định nhờ vào
các lý lẽ (reasons)
– Lập luận bao gồm một hay nhiều hơn một tiền đề (premise) và một kết
luận (conclusion) được thể hiện trong một đoạn văn
– Tiền đề là những mệnh đề trong lập luận được trình bày với những lý lẽ
hay minh chứng vì sao chúng ta chấp nhận một mệnh đề khác (mệnh đề
kết luận)
– Kết luận là một mệnh đề trong một lập luận được hỗ trợ bởi các mệnh
đtiền đề
I. Lập luận là gì?(What is
argument?)
• Đặc trưng của phát biểu khẳng định (statement)
– Có thể bao gồm nhiều hơn một mệnh đề
• Ví dụ: Hoa hồng có màu đỏ và violet có màu tím
– Có thể liên quan đến các cảm nhận chủ quan đến từ kinh
nghiệm của người phát biểu
• Ví dụ: tôi cảm thấy đau ở đầu gối bên trái
– Phát biểu khẳng định có thể ở dạng một nhóm từ (phrase)
hay một mệnh đề không trọn vẹn (incomplete clause) thay
vì là một mệnh đề khẳng định trọn vẹn
• Ví dụ: với lãi suất cho vay thế chấp thấp trong vòng 30
năm gần đây, bạn nên vay để tài trợ cho việc mua nhà
(With mortgage interest rates at thirty-year lows, you
owe it to yourself to consider refinancing your home
I. Lập luận là gì?(What is argument?)
• Đặc trưng của phát biểu khẳng định (statement)
– Không phải tất cả các câu đều là những phát biểu khẳng định
(statement) vì chúng là những câu mệnh lệnh, nghi vấn, tán thán,
…. Ví dụ như sau:
• What time is it? (question)
• Hi, Dad (greeting)
• Close the window (command)
• Please send me you current catalog (request)
• Let’s go to the Paris for our aniversary (proposal)
• Insert table into slot B (instruction)
• Oh, my goodness (exclamation)
– Tất cả các câu trên đều không phải là phát biểu khẳng định vì
chúng không khẳng định hay từ chối bất cứ điều gì. Do đó nó
không phải là một bộ phận của một lập luận
I. Lập luận là gì?(What is argument?)
• Không phải tất cả mọi câu đều có hình thức thông thường nêu
trên mà nó có thể ở dạng
– Câu hỏi tu từ (rhetorical question)
• Ví dụ: Bình, bạn cần bỏ hút thuốc, bạn không nhận ra
nó gây hại cho sức khỏe của bạn hay sao?
– Câu mệnh lệnh (ought imperative)
• Đừng đọc những tờ báo lá cải, nó không giúp gì cho bạn
– Có thể chuyển câu mệnh lệnh về dạng câu yêu cầu
• Ví dụ: Đóng cửa sở lại, Mr A, mọi người đang lạnh
cóng đấy
• Chuyển thành : Bạn nên đóng cửa sổ lại
II. Nhận dạng tiền đề trong một câu
• Các chỉ báo tiền đề thường bao gồm
– Từ khi (since)
– Cho (for)
– Thấy rằng (seeing that)
– Cũng nhiều như (as much as)
– Bởi vì (because)
– Trong điều kiện (given that)
– Xét thấy (considering that)
– Khi (as)
– Dữ kiện cho thấy (in view of fact that)
– Được chỉ ra bởi (as indicated by)
– Do (on account of)
II. Nhận dạng mệnh đề kết luận
• Các chỉ báo cho phát biểu kết luận
– Do đó (therefor)
– Vì lý do đó (hence)
– Như thế (so)
– Điều này dẫn đến (it follow that)
– Đó là lý do (that is why)
– Tại sao (wherefor)
– Như là kết quả của (as a result)
– Vì vậy (thus)
– Cho nên (consequently)
– Căn cứ vào (accordingly)
– Vì lý do này (for this reason)
– Điều đó bao hàm/thể hiện (this implies that)
II. Những lời khuyên để phát hiện
mệnh đề kết luận
• Tìm vấn đề chính và tự hỏi bản thân xem người viết muốn
định vị điều gì trong vấn đề này.
• Xem câu đầu hoặc câu cuối của đoạn văn: thường kết luận
nằm ở vị trí này
• Tự hỏi “ người viết đang muốn chứng minh điều gì?”, đó
chính là kết luận
• Cố gắng đặt từ do đó trước một phát biểu, nếu từ này thích hợp
thì phát biểu này thường là câu kết luận.
• Tìm kiếm từ “because” theo mô hình câu sau đây: người viết
tin rằng …….(conclusion) because …..(premise): kết luận
thường đứng trước “because”
III. Những điều gì không phải là lập luận
• Con người không phải lúc nào cũng sử dung lập luận, họ có thể
dùng ngôn ngữ để kể một câu chuyện vui, hát, làm thơ, biểu hiện
cảm xúc, tường thuật các sự kiện, đặt câu hỏi, ….
• Một lập luận được nhận dạng dựa vào:
– Có từ hai phát biểu trở lên (mệnh đề)
– Một phát biểu được tuyên bố hay có tính chủ định và các phát biểu khác có
tính hỗ trợ
• Một số dạng bài viết không có tính lập luận
– Các báo cáo (report)
– Những khẳng định không có luận cứ (unsuuported assertion)
– Các phát biểu có tính điều kiện (conditional statement)
– Phát biểu minh họa (illustrations)
– Phát biểu giải thích (explainations)
Những điều gì không phải là lập luận
• Ví dụ về dạng báo cáo tường thuật lập luận của người khác
– Government is legitimate, according to Hobbes, because
living under a government is better than living in a state of
nature. The advantages of government are so great that it is
worth sacrificing some of our freedom in order to bring
about these advantages. For this reason, rational people
would consent to sign a social contract and subject
themselves to the laws and powers of a government
III. Những gì không phải là lập luận
• Những khẳng định không có luận cứ
– Là những phát biểu chỉ ra những gì mà một người tin vào
nhưng không có những luận cứ hoặc minh chứng cho niềm
tin đó.
– Ví dụ
• I believe that it is not dying that people are afraid of.
Something else, something more unsettling and more
tragic than dying frightens us. We are afraid of never
having lived, of coming to the end of our days with the
sense that we were never really alive, that we never
figured out what life was for
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu theo dạng mệnh đề điều kiện: bao gồm
– Một mệnh đề theo sau chử “nếu-if”: là mệnh đề đứng trước
(antecedent)
– Một mệnh đề theo sau chử “then” là mệnh đề hệ quả (consequent)
• Ví dụ
– If it rains, then the picnic will be canceled
– You must speak French if you grew up in Quebec
• Trong ngôn ngữ hiện đại, không nhất thiết phải dùng mẫu “if-
then)
– Ví dụ
• Should it rain, the picnic will be canceled
• In the event of rain, the picnic will be canceled
• Pete will graduate, provided he passes Critical Thinking
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu theo dạng mệnh đề có điều kiện không phải là
lập luận vì nó không đòi hỏi bất kỳ một mệnh đề theo sau làm
luận cứ cho bất kỳ thành phần nào của mệnh đề điều kiện
• Một số mệnh đề điều kiện bao hàm quy trình của sự suy luận
(reasoning) nhưng nó không phải là lập luận (argument) trên
thực tế
– Ví dụ: If Rhode Island were larger than Ohio, and Ohio were larger
than Texas, then Rhode Island would be larger than Texas.
• Ví dụ này cho thấy khi hai mệnh đề đầu tiên là đúng thì mệnh
đề thứ ba được khẳng định là đúng
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu minh họa
– Cung cấp một ví dụ cho một khẳng định thay vì hỗ trợ hay minh chứng
cho khẳng định này
• Ví dụ: Nhiều loài hoa dại có thể ăn được. Chẳng hạn hoa cúc và
hoa hiên (day lily) có thể dùng làm món salad.
• Mệnh đề thứ hai chỉ minh họa cho mệnh đề khẳng định thứ nhất
chứ không cung cấp một luận cứ thiết phục nào cho khẳng định
trước.
– Phân biệt giữa lập luận và minh họa là một công việc khó khăn vì
• Những thuật ngữ “ví dụ như-for example hay for instance) đôi khi
được sử dụng trong những lập luận
• Có một sự liên kết giữa việc minh họa một mệnh đề khẳng định và
việc cung cấp những minh chứng cho tuyên bố đó
• “Many of the world’s greatest philosophers were bachelors. For
instance, Descartes, Locke, Hume, and Kant were all unmarried”
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu giải thích
– Giải thích những gì xuất hiện trong tình huống đó chứ không lý giải tại
sao nó thuộc về tình huống
– Ví dụ:
• (1) Titanic sank because it struck an iceberg.
• (2) Capital punishment should be abolished because innocent
people may be mistakenly executed
• Ví dụ (1) lý giải tại sao Titanic chìm chứ không lập luận tại sao tàu
này lại chìm
• Ví dụ (2) là dạng phát biểu lập luận (argument)
– Phát biểu giải thích gồm hai bô phận:
• Phần được giải thích (explanandum)
• Phần giải thích (explanans)
• Ví dụ: “tôi ngã bởi vì tôi trượt chân”
Phân biệt phát biểu giải thích
• Dựa vào kiến thức phổ quát
– Nếu đoạn văn/phát biểu tìm cách giải thích hay chứng minh
một vấn đề thuộc kiến thức phổ quát thì nó là phát biểu giải
thích.
– Ví dụ: The North won the American Civil War because it
had a larger population and a greater industrial base
• Sự kiện xảy ra trong quá khứ
– Nếu đoạn văn/phát biểu tìm cách giải thích hay chứng minh
một vấn đề xuất hiện trong quá khứ thì nó là phát biểu giải
thích
– Ví dụ: Mel flunked out because he never went to class
Phân biệt phát biểu giải thích và lập
luận
• Dựa vào ý định của tác giả
– Ý định của tác giả muốn chứng minh hay thiết lập một điều gì:
• Cung cấp một lý do hay mính chứng đ0ể chấp nhận một khẳng định là thật? (Lập
luận)
• Hay cố gắng giải thích một điều gì đó trong tình huống này? Vì sao điều này xuất
hiện? Và xuất hiện theo cách thức như vậy? (giải thích)
– Ví dụ: Kevin chọn ngành khoa học chính trị vì anh muốn học ở trường
luật
• Nguyên tắc khoan dung
– Đừng nên nói một lập luận nào là kém khi những chứng cứ không cho
phép chúng ta xem đó là một lập luận.
– Cách tiếp cận này tỏ ra hữu ích khi các cách tiếp cận trước không cho
phép chúng ta phân biệt rõ ràng
– Ví dụ: Jeremy won’t come to the frat party tonight because he has an
important exam tomorrow.
Phân biệt phát biểu giải thích và lập
luận
• Phát biểu nêu trên không cung cấp một kiến thức chung, cũng
không mô tả một sự kiện trong quá khứ, cũng không thể hiện ý
định của tác giả cho nên chúng ta không thể xem nó là một lập
luận, và nó cũng không chứng tỏ rõ ràng là một phát biểu giải
thích.
• Tuy nhiên theo nguyên tắc khoan dung, chúng ta có thể xem
nó là một phát biểu giải thích
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and which do
not
– I ate because I was hungry.
– He must be home. His car’s in the driveway.
– I’m trading in my Ford Explorer for a Toyota Corolla because they’re more
reliable and get better gas mileage.
– If Christmas is on a Friday, the day after Christmas must be a Saturday.
– Dinosaurs became extinct sixty-five million years ago, probably as a result of
dramatic global cooling that resulted from the impact of a large asteroid.
– Dogs make better pets than cats because they’re more intelligent and obedient.
– According to baseball statistician Bill James, Stan Musial was a better all
around baseball player than Ted Williams because Musial was, in addition to
being a great hitter, a better fielder and base-runner than Williams was.
– The rich and famous tend not to be happy, well-adjusted personalities. Look at
Britney Spears.
– I stayed home from school because I was sick
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and
which do not
– The Cascades mountain range contains many majestic peaks. Mt. Rainier
and Mt. Hood, for instance, are both more than ten thousand feet.
– The death penalty coststoo much. Allowing our government to kill citizens
compromises the deepest moral values upon which this country was
conceived: the inviolable dignity of human persons.
– If there were no maldistribution, if everyone shared equally, and if no grain
were fed to animals, all of humanity could be adequately nourished today.
– The British statesman William Gladstone thought that we would all be
healthier if we chewed each bite of food precisely 32 times. Why else, he
argued, did nature endow us with exactly 32 teeth?
– Guys are extremely reluctant to make commitments, or even to take any
steps that might lead to commitments. That is why, when a guy goes out on
a date with a woman and finds himself really liking her, he often will
demonstrate his affection by avoiding her for the rest of his life
Bài tập
1. Determine which of the following passages contain arguments and
which do not
– You can fool all of the people some of the time, and some of the people all
the time, but you cannot fool all the people all the time. (Abraham Lincoln)
– Productivity and serving the public and taking care of one’s own
employees are neither mere means nor an afterthought of business but
rather its very essence. Then, as every smart entrepreneur knows well
enough, the profits will come as a consequence. (Robert C. Solomon,
Ethics and Excellence: Cooperation and Integrity in Business)
– It is clear that there never was a time when nothing existed; otherwise
nothing would exist now. (C. S. Lewis, Miracles)
– Children should be taught not to steal because it is wrong. They should not
be taught not to steal because there is a rule against stealing
– What’s right in the corporation is not what is right in a man’s home or in
his church. What is right in the corporation is what the guy above you
wants from you. That’s what morality is in the corporation
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments or
explanations
– Neptune is blue because its atmosphere contains methane. ( John Fix, Astronomy:
Journey to the Cosmic Frontier,2nd ed)
– A good schoolmaster is a far more useful citizen than the average bank president,
politician, or general, if only because what he transmits is what gives meaning to the life
of the banker, the politician, the general. (Clifton Fadiman, The Lifetime Reading Plan)
– My mother, who graduated from high school at sixteen, had no hope of affording college,
so she went to work in the local post office for a dollar a day. (Tom Brokaw, The Greatest
Generation)
– Since rights claimed against the government should (at least within a democracy) be held
equally by all citizens, and since not every citizen could be employed by the government,
citizens cannot claim a right to a job from the government. ( Joseph DesJardins, An
Introduction to Business Ethics)
– Why are there laws of gravity? Because, Einstein revealed, large masses distort space-
time, causing objects to move along geodesic paths. (Martin Gardner, “Science and the
Unknowable”)
– The Great Lakes area has a concentration of industry because of the availability of water
for manufacturing processes, and because water transportation is an efficient way to
move raw materials and products. (Eldon E. Enger and Bradley F. Smith, Environmental
Science,6th ed.)
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments
or explanations
– True success always starts with an inner vision, however incomplete it might be.
That’s why most of the books on success by famous coaches, business stars,
motivational consultants, and psychologists begin with chapters on goal setting.
(Tom Morris, Philosophy for Dummies)
– It is a fact of life on our beleaguered little planet that widespread torture, famine,
and governmental criminal irresponsibility are much more likely to be found in
tyrannous than in democratic governments. Why? Because the rulers of the former
are much less likely to be thrown out of office for their misdeeds than the rulers of
the latter. (Carl Sagan, The Demon-Haunted World: Science as a Candle in the
Dark)
– Men seem to fl y around the television more than women. Men get that remote
control in their hands, they don’t even know what the hell they’re not watching. . . .
Women don’t do this. Women will stop and go, “Well let me see what the show is,
before I change the channel. May be we can nurture it, work with it, help it grow
into something.” Men don’t do that. Because women nest and men hunt. That’s why
we watch TV differently. ( Jerry Seinfeld, SeinLanguage)
Bài tập
2. Determine whether the following passages are best understood as arguments
or explanations
– A bullet has no conscience; neither does a malignant tumor or an automobile gone
out of control. This is why good people get sick and get hurt as much as anyone.
(Harold Kushner, When Bad Things Happen to Good People)
– We are bound to run into trouble if we seek rational justifications of every principle
we use, for one cannot provide a rational argument for rational argument itself
without assuming what we are arguing for. (A. F. Chalmers, What Is This Thing
Called Science?3rd ed.)
– Most of us find the ideal of promoting human happiness and well-being an
attractive one and, as a result, admire greatly people like Mother Teresa (1910–
1997), who devoted her life to working with the poor. (William H. Shaw, Business
Ethics,4th ed.)
– Good hitters have good work habits. They know that practice and lots of it is the
surest way to eliminate slumps. And they know that practice is essential to
maintaining their edge. Consequently, good hitters are usually always working on
something. (Charley Lau, The Art of Hitting .300)
– Because height is inherited, short people bear shorter children than tall people on
average. ( Wendy Northcutt, The Darwin Awards)
Chương 3: Các khái niệm logic
cơ bản
NHP
Nội dung chương 3
I. Diễn dịch và quy nạp
II. Các chỉ báo của diễn dịch và quy nạp
III. Các mô hình diễn dịch
IV.Các dạng suy luận diễn dịch
V. Giá trị diễn dịch-sức mạnh của quy nạp
I. Diễn dịchvà quy nạp
• Lập luận diễn dịch cố gắng chứng minh kết luận bằng một logic
đáng tin và không có gì bàn cãi
– Ví dụ 1
• Mọi người đều phải chết.
• Socrates là con người
• Do đó Socrates phải chết
– Ví dụ 2
• Nếu tổng thống sống tại Nhà Trắng, thì tổng thống phải
sống tại Washington, D.C
• Tổng thống thật sự sống tại Nhà Trắng.
• Vì vậy tổng thống sống tại Washington, D.C
Hai đặc trưng của diễn dịch
• Giá trị (validity)
– Không có khả năng xuất hiện tình trạng tiền đề đúng nhưng kết
luận sai
• Hợp lý (Sound)
– Khi tiền đề của một lập luận có giá trị và tiền đề này đúng.
• Ví dụ
1. Jimmy carter là tổng thống tiền nhiệm của Bill Clinton và George
W. Bush là tổng thống kế nhiệm của Bill Clinton. Do đó Jimmy
Carter làm tổng thống trước George W.Bush.
– Nhận xét: lập luận này có giá trị vì “không thể xuất hiện khả
năng tiền đề đúng mà kết luận sai”
2. Bill Clinton cao hơn George W. Bush và Jimmy Carter thấp hơn
George W. Bush do đó Bill Ckinton cao hơn Jimmy Carter
– Nhận xét: lập luận này có giá trị và tiền đề đúng cho nên nó hợp
lý
I. Quy nạp
• Lập luận quy nạp
– chứng tỏ kết luận là đáng tin cậy hay hầu như sẽ xuất hiện trong
những điều kiện nhất định
• Hai tính chất của lập luận quy nạp.
– Mạnh: khi tiền đề hỗ trợ nhiều hơn cho kết luận
– Yếu: Khi tiền đề hỗ trợ ít hơn cho kết luận
• Ví dụ 1
– Điều tra dư luận cho thấy 75% những người theo Đảng cộng hòa ủng
hộ việc sửa đổi quy định cầu nguyện tại trường học. Joe là người theo
Đảng cộng hòa. Do đó Joe tán thành việc sửa đổi quy định định cầu
nguyện trong trường học
• Ví dụ 2
– Các loại hồng ngọc được phát hiện đến giờ này đều có màu đỏ. Vì thế
có lẽ tất cả các hồng ngọc đều có màu đỏ
I. Diễn dịch và quy nạp
• Sai lầm phổ biến trong việc phân biệt diễn dịchvà quy nạp
– diễn dịch đi từ những tiền đề chung để ra kết luận cho một trường hợp
cụ thể
– Quy nạp bắt đầu từ những tiền đề cụ thể để đi đến kết luận có tính khái
quát
• Trong thực tế, điều này có thể ngược lại
– Ví dụ 1: Trường hợp đặc biệt của suy diễn
• Lincoln là tổng thống USA từ 1861 đến 1865. (tiền đề cụ thể)
• Vì thế tất cả những người sinh ra trong nhiệm kỳ của Lihncoln đều
sinh ra ở thế kỹ thứ 19 (kết luận mang tính tổng quát)
– Ví dụ 2: Trường hợp đặc biệt của quy nạp
• Tất cả những tiểu thuyết trước đây của Stephen King đều hay (tiền
đề tổng quát)
• Do đó tiểu thuyết kế tiếp của Stephen King hầu như sẽ hay (kết
luận cho trường hợp cụ thể)
Phân biệt giữa diễn dịchvà quy nạp
Diễn dịch Quy nạp
Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng Nếu mọi tiền đề đúng thì hầu như kết
luận sẽ đúng
Kết luận phải tương thích với tiền đề Kết luận phải dựa trên khả năng xảy ra
của tiền đề
Không thể nào tất cả tiền đề đúng mà kết Hầu như không có trường hợp tiền đề
luận lại sai đúng mà kết luận lại sai
Sẽ không tương thích khi khẳng định Vẫn có khả năng chấp nhận tiền đề đúng
mọi tiền đề điều đúng mà kết luận lại sai. nhưng từ chối kết luận, nhưng hầu như
Nếu bạn chấp nhận tiền đề, bạn phải kết luận sẽ đúng khi các tiển đề là đúng
chấp nhận kết luận
Bài tập
• Câu 1
– At a picnic, Mike went for soft drinks for Amy, Brian, Lisa, and Bill, as well as for
himself. He brought backage iced tea, grape juice, Diet Coke, Pepsi, and 7-Up.
• Mike doesn’t like carbonated drinks.
• Amy would drink either 7-Up or Pepsi.
• Brian likes only sodas
• Lisa prefers the drink she would put lemon and sugar into.
• Bill likes only clear drinks.
– What drinks did Mike bring for each person?
• Câu 2
– Seth, Maria, Antoine, and JoBeth are college friends in the United States who plan
to spend a semester abroad. They can study in China, Germany, Australia, Japan,
England, or Canada. Seth is willing to go anywhere except Asia. Maria prefers not
to go to a country south of the Equator. Antoine wants to study in either Europe or
Australia. JoBeth doesn’t care where they go, as long as it’s not England. Which is
the one country that satisfies all of these various preferences?
Bài tập
• Câu 3
– Five college students, Buck, Jennifer, Li, Ursula, and Tyler, are talking
about what they should bring to Patrick’s party. Buck says he’ll bring
chips or mixed nuts unless somebody else wants to bring a salty snack,
in which case he’ll bring some soda. Jennifer says she’s allergic to nuts
but would be happy to bring some pretzels if Buck wants to pick up
some soda. Li says he’ll bring cookies unless somebody else brings a
dessert, in which case he’ll bring some homemade dip. Ursula says if
Li brings a dip, she’ll bring chips if nobody else does. Tyler says he’ll
bring soda if nobody else does; otherwise, he’ll bring ice cream.
– If each of these students does what he or she says, what will each bring
to the party
II. Nhận dạng các dấu hiệu của lập
luận diễn dịchvà quy nạp
• Các từ chỉ báo (word indicator)
• Kiểm tra sự tương thích với tiền đề
• Kiểm tra mô thức chung
• Kiểm tra có tính khoan dung
II.1 Các từ chỉ báo
• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của quy nạp thì
lập luận được xem là quy nạp trừ khi có những chứng cứ rõ
ràng về ý định diễn dịch của tác giả.
• Lập luận thường chứa đựng những từ chỉ báo (probably,
necessarily, and certainly) gắn liền với diễn dịch hay quy nạp
thì được xem là diễn dịch hoặc quy nạp.
• Nếu có sự không chắc chắn đáng kể về việc lập luận này là
quy nạp hay diễn dịch thì cần giải thích lập luận theo hướng có
lợi cho tác giả
II.3 Kiểm tra mô thức chung
• Do lập luận diễn dịch và quy nạp thường xuất hiện trong các mô
thức của lý lẽ, cho nên chúng ta có thể dùng chúng để kiểm tra
• Ví dụ về một lập luận diễn dịchnhư sau
– If we’re in Paris, then (vậy thì) we are in France.
– We are in Paris.
– Therefore, we are in France.
• Mô thức chung của lập luận diễn dịchsẽ là
– If [ the first statement] is true, then [ the second statement] is true.
– [ The fi rst statement] is true.
– Therefore, [ the second statement] is true
• Mô thức chung này theo tiếng Latin chính là modus ponens có nghĩa
là “mô hình khẳng định”
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Khi lý giải một lập luận hay đoạn văn không rõ ràng, hãy cho
tác giả hưởng lợi từ sự mơ hồ. Không nên quy kết người đó có
lập luận yếu khi có những chứng cứ hợp lý cho phép chúng ta
nhận định người đó có lập luận vững chắc, và không bao giờ
lý giải một đoạn văn lập luận kém ngay cả khi có những chứng
cứ hợp lý cho phép chúng ta nhận định nó không có tính chất
của một lập luận
• Xét ví dụ sau đây
– Andy told me that he ate at Maxine’s Restaurant yesterday. But
Maxine’s was completely destroyed by fire less than a month ago. It is
certain, therefore, that Andy is either lying or mistaken.
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Nhận xét
– Cụm từ “it is certain that” thường dùng trong lập luận diễn dịch. Tuy
nhiên cần lưu ý nhiều tác giả mơ hồ trong việc sử dụng các từ chỉ báo.
– Kết luận có tuân thủ theo khuôn khổ của các mệnh đề tiền đề không?
Rõ ràng không vì ít có khả năng nhà hàng này đã xây dựng lại một cách
nhanh chóng để mở cửa trở lại. Do đó lập luận này có tính quy nạp.
– Lập luận này có tuân theo mẫu hình chuẩn của diễn dịchvà quy nạp
không? Không
• Như vậy lập luận này nằm giữa ranh giới của diễn dịch và quy
nạp. Nếu cho nó là diễn dịch thì minh chứng cho thấy rất yếu
vì nó không tuân thủ khuôn khổ của tiền đề. Do đó theo
nguyên tắc của sự khoan dung chúng ta xếp nó vào lập luận
quy nạp
III. Các mô hình biện luận của diễn dịch
• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện (tiền đề điều kiện “if”)
– If A then B.
– Not A.
– Therefore, not B
• Ví dụ
– If Shakespeare wrote War and Peace, then he’s a great writer.
– Shakespeare didn’t write War and Peace.
– Therefore, Shakespeare is not a great writer.
• Lưu ý
– Các tiền đề đúng nhưng kết luận sai
– Mô hình lý lẽ của lập luận không có độ tin cậy về logic
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định hệ quả (affirm consequence)
– If A then B.
– B.
– Therefore, A.
• Ví dụ
– If we’re on Neptune, then we’re in the solar system.
– We are in the solar system
• Therefore, we’re on Neptune.
• Nhận định
– diễn dịchdạng này có tiền đề đúng nhưng kết luận sai
– Không hợp lý về phương diện logic
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định,
theo chuỗi, và từ chối hệ quả là mô hình suy
luận logic có độ tin cậy cao
• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện và
khẵng định hệ quả không phải là mô hình suy
luận logic có độ tin cậy cao. Hơn thế nữa, hai
dạng này nên được xem là mô hình suy luận
mang đặc trưng của lập luận diễn dịch
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định:
bài tập áp dụng
Câu hỏi: Ứng với từng lập luận sau đây, hạy chỉ ra loại nào là Tam
đoạn luận khẳng định tiền đề điều kiện, theo chuỗi, từ chối hệ quả,
từ chối tiền đề giả định, và khẳng định hệ quả. Một số câu cần được
sắp xếp trở lại cho rõ ràng hơn về phương diện logic
1. If we’re in London, then we’re in England. We are not in England.
So, we are not in London (từ chối hệ quả hay tiền đề sau)
2. If we’re in Los Angeles, then we are in the United States. We are in
the United States. So, we are in Los Angeles (khẳng định hệ quả)
3. If we’re in the United States, then we are on Earth. We are in the
United States. So, we are on Earth (khẳng định tiền đề giả định)
4. If we’re in Paris, then we are in France. If we’re in France, then we
are in Europe. So, if we are in Paris, then we are in Europe (lập luận
theo chuỗi)
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định:
bài tập áp dụng
5. If we’re in Houston, then we are in the United States. We are not in
Houston. So, we are not in the United States (từ chối tiền đề điều kiện)
6. If we’re in Shanghai, then we are in China. So, we are in China, because we
are in Shanghai (khẳng định tiền đề điều kiện)
7. We are not in Mexico, because if we are in Mexico City, we are in Mexico,
and we are not in Mexico City (từ chối tiền đề điều kiện)
8. Since we’re in India, we are in Calcutta, since we are in India if we are in
Calcutta. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
9. If we’re in Toronto, then we are in Canada. So, because if we are in
Canada, we are in North America, if we are in Toronto, then we are in
North America (lập luận theo chuỗi)
10. We’re in Berlin, given that if we are in Berlin, then we are in Germany,
and we are in Germany. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
III. 2 Tam đoạn luận dựa trên nhóm
• Một lập luận gồm ba dòng, trong đó mỗi phát biểu bắt đầu với
từ “tất cả -all”, một số (some), và “Không-no-”
• Ví dụ 1
– All oaks are trees.
– All trees are plants.
– So, all oaks are plants.
• Ví dụ 2
– Some Democrats are elected officials.
– All elected offi cials are politicians.
– Therefore, some Democrats are politicians
III.3 Lập luận loại suy
• Loại lần lượt các phương án cho đến khi chỉ còn lại một
phương án hợp lý nhất
• Ví dụ 1
– Either Joe walked to the library or he drove.
– But Joe didn’t drive to the library.
– Therefore, Joe walked to the library
• Ví dụ 2
– Either Dutch committed the murder, or Jack committed the
murder, or Celia committed the murder.
– If Dutch or Jack committed the murder, then the weapon
was a rope.
– The weapon was not a rope.
– So, neither Dutch nor Jack committed the murder.
– Therefore, Celia committed the murder
III.4 Lập luận dựa vào toán học
• Mô hình suy luận logic từng bước
• Không cho phép nói hầu như hoặc gần như
• Chứng minh kết luận dựa vào các kết quả toán học
• Ví dụ 1
– Eight is greater than four.
– Four is greater than two.
– Therefore, eight is greater than two
• Ví dụ 2
– Light travels at a rate of 186,000 miles per second.
– The sun is more than 93 million miles distant from the
earth.
– Therefore, it takes more than eight minutes for the sun’s
light to reach the earth
III.4 Lập luận dựa vào toán học
• Lập luận dựa vào toán học thường là lập luận diễn dịch. Tuy
nhiên trong một số trường hợp có thể là lập luận quy nạp
• Ví dụ
– My blind uncle told me that there were 8 men, 6 women, and 12 kids at
the party.
– By simple addition, therefore, it follows that there were 26 people at
the party
• Nhận định
• Kết luận không tương thích với tiền đề vì có khả năng tiền đề
đúng nhưng kết luận sai (người mù có thể tính nhầm)
• Do đó lập luận này mang tính chất quy nạp
III.4 Lập luận dựa vào định nghĩa
• Kết luận được xe là đúng với định nghĩa về bản chất
• Sự tương thích được quyết định bởi định nghĩa thông qua một
số từ hay nhóm từ
• Ví dụ
– Janelle là một bác sỹ chuyên khoa tim (cardiologist). Do đó
Janelle là một bác sỹ.
– Bertha is an aunt. It follows that she is a woman.
• Do phát biểu theo sau định nghĩa luôn là sự thực nếu như định
nghĩa có liên quan là thực cho nên lập luận dựa vào định nghĩa
luôn là diễn dịch.
IV. Các dạng suy luận diễn dịch
• Khái quát hóa diễn dịch
• Lập luận tiên đoán
• Lập luận dựa vào luận cứ (argument from
authority)
• Lập luận nhân quả
• Lập luận thống kê
• Lập luận tương đồng (argument from analogy)
IV.1 Khái quát hóa diễn dịch
• Khái quát hóa: sự quy kết một số đặc trưng cho tất cả hay phần
lớn các thành viên thuộc một nhóm, tầng lớp, …
– Ví dụ
• All wild grizzly bears (gấu xám Bắc Mỹ) in the United States live west of the
Mississippi River.
• Most college students work at least part-time.
• Phần lớn là suy luận quy nạp do sự không chắc chắn của dự
đoán (trong hai ví dụ nêu trên). Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ khi
dự lập luận dự đoán có tính quy nạp (trong ví dụ 2: khi tiền đề
đúng thì kết luận đúng)
– Ví dụ 2
• If Amy comes to the party, Ted will come to the party.
• Amy will come to the party.
• Therefore, Ted will come to the party.
IV.3 Lập luận dựa vào luận cứ
• Khẳng định một tuyên bố và đưa ra các luận cứ hay minh
chứng cho tuyên bố này
• Ví dụ
– More Americans die of skin cancer each year than die in car accidents.
How do I know? My doctor told me.
– There are bears in these woods. My neighbor Frank said he saw one
last week.
• Do tính chất không chắc chắn của các luận cứ hay minh chứng
cho nên lập luận dựa vào luận cứ thường có tính quy nạp. Tuy
nhiên vẫn có ngoại lệ khi tiền đề được khẳng định là đúng
– Ví dụ
• Whatever the Bible teaches is true.
• The Bible teaches that we should love our neighbors.
• Therefore, we should love our neighbors.
IV.4 Lập luận nhân quả
• Khẳng định hay bác bỏ một điều gì là nguyên nhân gây ra kết
quả
– Ví dụ
• I can’t log on. The network must be down.
• Rashid isn’t allergic (dị ứng) to peanuts. I saw him eat a bag of
peanuts on the flight from Dallas
• Quan hệ nguyên nhân kết quả không chắc chắn và rõ ràng cho
nên lập luận nhân quả thường có tính quy nạp
– Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Xét ví dụ sau
• Whenever iron is exposed to oxygen, it rusts (gỉ sét).
• This iron pipe has been exposed to oxygen.
• Therefore, it will rust.
IV.5 Lập luận thống kê
• Kết luận đưa ra dựa trên những dữ liệu thống kê
– Ví dụ
• Eighty-three percent of St. Stephen’s students are Episcopalian (người tán thành chế
độ giám mục quản lý nhà thờ-hay tân giáo).
• Beatrice is a St. Stephen’s student.
• So, Beatrice is probably Episcopalian
• Thường là suy luận quy nạp do tính chất không chắc chắn
100%. Tuy nhiên cũng có trường hợp là suy luận diễn dịch
(xem ví dụ bên dưới)
– If 65 percent of likely voters polled support Senator Beltway, then
Senator
– Beltway will win in a landslide.
– Sixty-five percent of likely voters polled do support Senator Beltway.
– Therefore, Senator Beltway will win in a landslide.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Tương đồng: sự so sánh hai hay nhiều điều tương đồng với
nhau trên một số khía cạnh
– Ví dụ: Habits are like a cable. We weave a strand (đan kết
lại) of it every day and soon it cannot be broken. (Horace
Mann)
• Lập luận so sánh tương đồng
• Kết luận đưa ra dựa trên sự tương đồng của hai sự việc. Ví dụ
– Bill is a graduate of Central University, and he is bright,
energetic, and dependable.
– Mary is a graduate of Central University, and she is bright,
energetic, and dependable (đáng tin).
– Paula is a graduate of Central University.
– Therefore, most likely, Paula is bright, energetic, and
dependable, too.
Bài tập áp dụng
Determine whether the following arguments are deductive or
inductive. For each argument, state which test(s) you used in
reaching your decision (i.e., the indicator word test, the strict
necessity test, the common pattern test, and/or the principle of
charity test). If the common pattern test is used, indicate which
specific pattern the argument exemplifies (e.g., causal argument,
argument from authority, and so on).
1. Because x 3 and y 5, then x y 8.
2. According to the New York Public Library Desk Reference, the pop-
up toaster was invented by Charles Strike in 1927. The New York
Public Library Desk Reference is a highly reliable reference work.
Therefore, it’s reasonable to believe that Charles Strike did invent the
pop-up toaster in 1927.
Bài tập áp dụng
3. Seventy-three percent of Ft. Gibson residents enjoy
fishing. Lonnie is a Ft. Gibson resident. So, it’s likely that
Lonnie enjoys fishing.
4. Either Elmo will win the election or Schlomo will win
the election. But Elmo won’t win the election. Therefore,
Schlomo will win the election .
5. The burglar is tall and thin. Duncan is short and fat.
Obviously, therefore, Duncan isn’t the burglar.
6. There are no visible signs of forced entry. It seems
certain, therefore, that the burglar had a key.
7. The sign says it is seven miles to Lake Lily. Therefore,
it is approximately seven miles to Lake Lily.
8. Joan is an extrovert. It follows that she is outgoing
Bài tập áp dụng
9. All inductive generalizations are inductive. Some inductive generalizations are
unreliable. Therefore, some inductive arguments are unreliable.
10. If it rains, the game will be postponed until next Saturday. According to the
National Weather Service, there’s a 90 percent chance of rain. Therefore, probably
the game will be postponed until next Saturday.
11. If the batter bunts (vận động viên bóng chày chặn bóng) in this situation, he’ll
move the runner over to second base. But the batter won’t bunt in this situation.
Therefore, the runner will never be moved over to second base.
12. Hughie is the father of Louie. It follows that Hughie is the grandfather of Dewey
because Louie is the father of Dewey.
13. Mandatory school uniforms are a good idea because they keep students’ minds
focused on their schoolwork rather than on what the kid sitting next to them is
wearing
Bài tập áp dụng
14. Klaus ingested a large dose (liều lượng) of rat poison (thuốc chuột)
just before he died. Therefore, the rat poison must have caused Klaus’s
death
15. All previously observed polar bears have weighed less than 1,500
pounds. Therefore, all polar bears probably weigh less than 1,500
pounds.
16. Kevin says he can lift 1,000 pounds over his head. A full-grown
cow weighs less than 1,000 pounds. So, Kevin can lift a full-grown cow
over his head.
17. If my car is out of gas, it won’t start. My car won’t start. Therefore,
it is out of gas
18. Yale is an Ivy League school, and it has a good library. Harvard is
an Ivy League school, and it has a good library. Therefore, because
Brown is an Ivy League school, it must have a good library, too.
19. I wouldn’t swim in that water if I were you. It might be pollute.
Bài tập áp dụng
20. This tree is deciduous (rụng lá). It must be the case, therefore, that
it periodically sheds (rụng) its leaves.
21. Whatever my church teaches as infallible (không thể sai) doctrine is
true. My church teaches as infallible doctrine that God is eternal (bất
diệt). Therefore, God is eternal.
22. Every argument is either deductive or inductive. Because this
argument isn’t deductive, it must be inductive.
23. Five alleged eyewitnesses have testified that they saw Frank Lane
stab (đâm bằng dao) Melissa Jenkins. So, Frank Lane did stab Melissa
Jenkins.
24. Tiger Woods is one of the best golfers in the world. Melvin
Rumsley has never played golf in his life. It is certain, therefore, that
Melvin Rumsley could never beat Tiger Woods in a round of golf.
25. If Steve is 48 years old and Pam is exactly 19 years younger than
Steve, it necessarily follows that Pam is 29 years old.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Mô hình của lập luận tương đồng
– Những điều này tương đồng với nhau theo những cáchh thức như vậy
– Cho nên nó sẽ tương đồng với nhau ở những điểm khác
• Trong lập luận tương đồng sự tương thích của kết luận hầu chư lệ
thuộc vào tiền đề, cho nên phần lón thuộc suy luận quy nạp
• Ngoại lệ
1. Xe hơi gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như khí
độc
2. Hút thuốc lá gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như
khí độc.
3. Do đó, nếu việc hút thuốc lá được quản lý chặt thi xe hơi cũng nên được
quản lý chặt.
4. Nhưng xe hơi không nên quản lý chặt.
5. Vì vậy việc hút thuốc lá cũng không nên quản lý chặt
• Đây là suy diễn, vì sẽ không tương thích về logic khi khẳng định các
tiền đề trên đúng mà lại từ chối câu kết luận (câu 5)
V.1 Giá trị của suy luận diễn dịch
• Lập luận diễn dịch đòi hỏi (rõ ràng hay tiềm ẩn) rằng kết luận
phải tương thích với tiền đề (độ tin cậy về logic)
• Sự đáng tin cậy về logic là giá trị của lập luận diễn dịch.
• Lập luận diễn dịch có giá trị khi nó không chấp nhận sự tồn tại
của việc mọi tiền đề đều đúng như kết luận lại sai. Do đó, giá
trị của lập luận diễn dịch có các đặc trưng
1. Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng
2. Kết luận phải tương thích với tiền đề
3. Tiền đề cun cấp nền tảng logic cho sự đúng đắn của kết luận.
4. Sẽ không tương thích về mặt logic nếu như chấp nhận các tiền đề
nhưng lại từ chối sự đúng đắn của kết luận
• Trong ngôn ngữ đời thường giá trị của diễn dịch thể hiện ở chổ
“tốt” hay “đúng”
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Để nhận dạng giá trị của lập luận quy nạp không cần
thiết phải biết tiền đề hay kết luận của lập luận có
đúng hay không.
• Do đó có nhiều trường hợp lập luận diễn dịch có giá
trị nhưng lại vô nghĩa (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị (hợp logic) nhưng có
tiền đề sai và kết luận cũng sai
– All squares are circles.
– All circles are triangles.
– Therefore, all squares are triangles.
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng có tiền đề sai và kết luận
đúng
– All fruits are vegetables.
– Spinach is a fruit.
– Therefore, spinach is a vegetable.
• Lập luận diễn dịch có giá trị (tiền đề đúng và kết luận đúng)
nhưng vô nghĩa
– If you’re reading this, you are alive.
– You are reading this.
– Therefore, you are alive.
V.3 Lập luận diễn dịch không có giá trị
• Lập luận diễn dịch không có giá trị sẽ có tất cả các tiền đề
đúng và kết luận sai
• Ví dụ 1
– All dogs are animals.
– Lassie is an animal.
– Therefore, Lassie is a dog.
• Ví dụ 2
– All pears are vegetables.
– All fruits are vegetables.
– Therefore, all pears are fruits.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp
• Một lập luận quy nạp vững chắc khi mệnh đề kết luận phải gần
như tương thích hoàn toàn với các mệnh đề tiền đề. Nó có các
đặc trưng sau
• Nếu các tiền đề đúng thì kết luận hầu như đúng
• Các tiền đề cung cấp những luận cứ gần như chắc chắn nhưng
không có tính quyết định về logic cho sự đúng đắn của kết
luận.
• Nếu các tiền đề đúng thì xác suất đúng của các kết luận rất
cao.
• Ví dụ về suy luận quy nạp vững chắc
– Most college students own MP3 players.
– Andy is a college student.
– So, Andy probably owns an MP3 player.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp
• Ví dụ 1
1. All previous popes have been men.
2. Therefore, probably the next pope will be a woman.
• Ví dụ 2
1. 50% các sinh viên tại East Laredo State University có nguồn gốc từ
Tây Ban Nha
2. Li Fang Wang, chủ của nhà hàng Trung Hoa, là một sinh viên tại
Laredo State University.
3. Do đó Li Fang Wang gần như là người có gốc Tây Ban Nha
• Tính vững chắc của các lập luận quy nạp này kém vì nagy cả
khi chúng ta giả định các tiền đề đúng thì gần như các kết
luận đều không đúng
Bài tập
Determine whether the following arguments are deductive or
inductive. If the argument is deductive, determine whether it is
valid or invalid. If the argument is inductive, determine
whether it is strong or weak. Explain your answer in each case.
1. If Boston loses, Cleveland will make the play-offs. If Cleveland
makes the play-offs, the first play-off game will be played in
Seattle. Therefore, if Boston loses, the first play-off game will be
played in Seattle.
2. All birds can fly. Penguins (chim cánh cụt) are birds. So,
penguins can fly.
3. Most college students sleep late on Sunday mornings. Wes is a
college student. So, Wes probably sleeps late on Sunday mornings.
4. Exercise is good for the vast majority of people. Therefore, it
would be good for my ninety-five-year-old grandfather to run in
next year’s Boston Marathon.
5. John’s home address is 47 Riverside Drive. It follows that he
must live near a river.
Bài tập
6. It is totally dark in here, but I know that the only things in the drawer
(ngăn kéo) are socks, ten black, ten white. I had better take out eleven
socks to be sure I get a matched pair.
7.According to the Cambridge Dictionary of Philosophy, philosopher
William James was born in New York City in 1842. So, William James
was born in New York City in 1842.
8. If it rained, then the streets are wet. The streets are wet. So, it rained.
9. This bathwater is tepid (âm ấm). It follows that it is neither
extremely hot nor extremely cold.
10. States were justified in suing (yêu cầu) tobaco companies to recover
the health-care.
11. There are more than fifty students in this class. It must be the case,
therefore, that at least one of them is a Capricorn.
Bài tập
12. In a recent Gallup poll, 72 percent of Americans said they favored
the death penalty. Therefore, approximately 72 percent of Americans do
favor the death penalty.
13. On Monday I drank ten rum-and-Cokes, and the next morning I
woke up with a headache. On Wednesday I drank eight gin-and-Cokes,
and the next morning I woke up with a headache. On Friday I drank
nine bourbon-and Cokes, and the next morning I woke up with a
headache. Obviously, to prevent further headaches, I must give up
Coke.
14. Smedley ran 5 miles in 38 minutes. It follows that he must have run
at least 1 mile in less than 8 minutes.
15. Some Native Americans are Democrats. Some Democrats are
Supreme Court justices. So, some Supreme Court justices must be
Native Americans.
16. Nearly all U.S. presidents were born before 1925. It stands to
reason, therefore, that the next U.S. president will have been born
before 1925.
Bài tập
17. The Empire State Building is taller than the Sears Tower. Therefore,
because the Eiffel Tower is shorter than the Empire State Building, it
follows that the Sears Tower is taller than the Eiffel Tower.
18. Do most Americans like rap music? Apparently not. In a random
survey of ten thousand nursing home patients around the country, fewer
than 5 percent said they enjoyed listening to rap.
19. Richard Dawkins, the famous scientist, has said that the heavy
elements like iron and zinc (kẽm) that compose human bodies were
created billions of years ago in the interiors of long-extinct stars.
Moreover, virtually all scientists agree with Dawkins on this point.
Therefore, it is probably true that the heavy elements like iron and zinc
that compose human bodies were created billions of years ago in the
interiors of long-extinct stars.
20. Jerry was born on Easter Sunday (ngày lễ Phục sinh). It necessarily
follows, therefore, that his birthday always falls on a Sunday.
Chương 4: Ngôn ngữ
NHP
I.3 Sự khó hiểu
Nhận dạng những từ hay cụm từ gây cảm xúc trong những đoạn
văn dưới đây. Chỉ ra những từ nào phù hợp và từ nào có tính
cường điệu quá mức (thủ đoạn gây cảm xúc)
1. From an ad for a home: Charming, cozy three-bedroom Cape Cod in an
older neighborhood, wall-to-wall carpeting throughout, lower-level
recreation room opening onto large deck, modern kitchen, new roof,
garage, needs some tender loving care.
2. From a personal ad: DWF, mature, petite, attractive, spiritual, intelligent
business professional, occasional drinker, enjoys quiet evenings, serious
movies, and long novels.
Bài tập áp dụng
3. Women, unless they were quite wealthy, have always worked:
in the house and out of the house, on the farm, in factories,
sometimes caring for other people’s kids, often leaving their own
with the family herd under grandma’s practiced eye. I’ve read
that early in this century, when desperate families fl ooded into
cities seeking work, leaving their rural support systems behind,
female factory workers had to bundle their toddlers up on boards
and hang them on hooks on the walls. At break time they’d
unswaddle the kids and feed them. I like to mention this to
anyone who suggests that modern day care is degrading the
species. (Barbara Kingsolver, “The Household Zen,” High Tide
in Tucson: Essays from Now or Never)
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: cách nói giảm nhẹ vấn đề và
mang tính chính trị
• Trong truyền thông cần tránh cách nói trực diện , đối đầu, làm
bối rối hay gây tổn thương cho người khác (cách nói như vậy
gọi la euphemism)
– Ví dụ: Nên nói : “I am sorry your uncle has passed on” thay vì “I am
sorry your uncle died”
• Cách diễn đạt này không chỉ sử dụng trong đời sống cá nhân
liên quan đến những việc tế nhị (ví dụ dùng thuật ngữ
restroom thay cho WC) mà còn sử dụng trong thế giới kinh
doanh (ví dụ dùng từ downsizing thay cho firing)
• Nhiều công ty đã dùng những từ mang tính sáng tạo thay cho
downsizing
IV.Ngôn ngữ cảm xúc: cách nói giảm nhẹ
vấn đề và mang tính chính trị
• Ví dụ về từ thay thế của “firing”
– General Motors instituted a “career transition program”
– Wal-Mart began a “normal payroll adjustment”
– National Semiconductor called its efforts at downsizing
“reshaping”
– Tandem Computers called it “reducing duplication”
– Procter & Gamble: called it “strengthening global
effectiveness.”
Chương 5: Sai lầm trong logic I :
Ngụy biện không tương thích
NHP
Nội dung chương 5
1. Tấn công cá nhân (personal attack)
2. Tấn công vào động cơ (attacking the motive)
3. Lời nói không tương thích với hành động (Look who is talking)
4. Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm (Two wrong make a right)
5. Chiến thuật đe dọa (Scare tactics)
6. Kêu gọi lòng thương hại (Appeal to pity)
7. Lập luận lôi kéo (Bandwagon argument)
8. Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công (Strawman)
9. Làm lệch hướng vấn đề (red herring)
10. Lập luận theo kiểu lập lờ (equivocation)
11. Xem như vấn đề đưa ra đã được quyết định rồi (begging the
question)
Giới thiệu
• Khi chúng chúng ta nghe/xem các tranh luận trên các phương
tiện truyền thông hay sách, tạp chí,, …chúng ta thấy một số
lập luận dường như có tính thuyết phục nhưng chúng là những
suy luận sai logic hay ngụy biện
• Một lập luận được xem là ngụy biện khi nó chứa đựng một hay
nhiều sai lầm về logic (logical fallacies).
• Sai lầm về logic hay ngụy biện là một lập luận sai lầm trong
các lý lẽ biện luận (mistake in reasoning)
• Các dạng ngụy biện
– Ngụy biện không tương thích
– Ngụy biện do thiếu minh chứng
I. Khái niệm về sự tương thích
• Một mệnh đề tương thích với mệnh đề khác khi nó tạo thuận
lợi hay gây bất lợi cho mệnh đề khác
• Nói cách khác, tương thích sẽ xuất hiện khi một mệnh đề đầu
tiên cung cấp những lý lẽ cho việc nhận định mệnh đề còn lại
là đúng hay sai
• Một lập luận trong phát biểu sẽ thuộc vào ba dạng
– Tương thích tích cực (positive relevant): mệnh đề trước tạo
sự thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Tương thích tiêu cực (negative relevance): mệnh đề trước
không tạo thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Không tương thích: hai mệnh đề không tương thích với
nhau
Khái niệm về sự tương thích
• Ngoại lệ: Không phải tất cả lập luận tấn công vào động cơ
đều là ngụy biện.
– Burton Wexler, spokesperson for the American Tobacco
Growers Association, has argued that there is no credible
scientific evidence that cigarette smoking causes cancer.
Given Wexler’s obvious bias in the matter, his arguments
should be taken with a grain of salt (xem xét ở dạng nữa tin
nữa ngờ).
• Nhận định
– Do sự thiên lệch về động cơ cho nên lập luận cần được xem
xét kỹ lưỡng), trong khi đó ngụy biện sẽ bác ngay lập luận
– Do đó lập luận nêu trên không phải là ngụy biện
II. 3 Lời nói không tương thích với hành
động (Look who is talking)
• Từ chối lập luận của người khác vì họ không
thực hiện đúng những gì họ nói.
– Mô hình của lập luận này
• X fails to follow his or her own advice.
• Therefore, X’s claim or argument should be rejected.
– Ví dụ
• Doctor: You should quit smoking.
• Patient: Look who’s talking! I’ll quit when you do, Dr.
Smokestack!
II.3 Lời nói không tương thích với hành động
(Look who is talking)
• Ngoại lệ: Không có tính ngụy biện trong trường hợp chỉ trích
hành vi đạo đức giả (hypocritical behavior) của người đưa ra
lập luận.
– Ví dụ
• Jim: Our neighbor Joe gave me a hard time again yesterday about
washing our car during this drought emergency.
• Patty: Well, he’s right. But I wish that hypocrite would live up to
his own advice. Just last week I saw him watering his lawn in the
middle of the afternoon.
– Nhận định
• Patty chỉ ra Joe là kẻ đạo đức giả, nhưng không bác bỏ lập luận của
anh ta, cho nên lập luận này không phải là ngụy biện
II.4 Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm
(two wrong make a right)
• Hai điều sai sẽ tạo nên điều đúng: lập luận cố gắng biện minh
cho một hành đông sai bằng cách chỉ ra những hành động sai
khác.
– Ví dụ
• I don’t feel guilty about cheating on Dr. Boyer’s test. Half the class
cheats on his tests.
• Why pick on me, officer? Nobody comes to a complete stop at that
stop sign.
• Trong một số trường hợp, hành động đúng ra là sai nhưng có
thể biện minh do phản ứng lại một điều sai khác
– Police officer: Why did you spray this man with pepper
spray?
– You: Because he attacked me with a knife. I did it in self-
defense.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Sợ hãy được xem là một yếu tố động viên mạnh đến mức làm
cho chúng ta suy nghĩ và hành động không hợp lý.
• Chiến lược đe dọa trong ngụy biện được thực hiện nhằm làm
cho người đọc/nghe phải chấp nhận kết luận của lập luận đưa
ra. Nhưng sự đe dọa không tạo nên những chứng cứ tương
thích với kết luận.
• Ví dụ
– Diplomat to diplomat: I’m sure you’ll agree that we are the
rightful rulers of the San Marcos Islands. It would be
regrettable if we had to send armed forces to demonstrate
the validity of our claim.
– Gun lobbyist to politician: This gun-control bill is wrong
for America, and any politician who supports it will
discover how wrong they were at the next election.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Chú ý: Không phải sự đe dọa trong mọi lập luận đều là nguỵ
biện
– Xét ví dụ sau đây
• President John Kennedy to Soviet Premier Nikita
Krushchev: If you don’t remove your nuclear missiles
from Cuba, we will have no choice but to remove them
by force. If we use force to remove the missiles, that
may provoke an all-out nuclear war. Neither of us wants
a nuclear war. Therefore, you should remove your
missiles from Cuba.
• Kết luận trong ví dụ này tương thích với tiền đề đặt ra cho nên
lập luận này không có tính ngụy biện
II. 6 Kêu gọi lòng thương hại (appeal to pity)
• Người đưa ra lập luận nhắm đến việc tạo lòng thương hại hoặc
cảm thông của người nghe/đọc.
– Ví dụ
• Student to professor: I know I missed half your classes
and failed all my exams, but I had a really tough
semester. First my pet died. Then my girlfriend told me
she wants a sex-change operation (phẫu thuật thay đổi
giới tính). With all I went through this semester, I don’t
think I really deserved an F. Any chance you might cut
me some slack and change my grade to a C or a D?
• Nhận xét
– Tiền đề không cung cấp đủ lý lẽ tương thích cho kết luận
II.7 Lập luận lôi kéo (bandwagon argument)
• Hầu hết mọi người đều muốn được ưa thích, ngưỡng mộ, đánh
giá cao, và chấp nhận bởi người khác
• Lập luận lôi kéo là dạng lập luận lợi dụng (play on) khát vọng
mong muốn được nổi tiếng, chấp nhận, và đánh giá cao của
con người để thuyết phục họ chấp nhận kết luận mà không đưa
ra những tiền đề tương thích với kết luận.
• Ví dụ
– All the really cool kids at East Jefferson High School
smoke cigarettes. Therefore, you should, too.
– I can’t believe you’re going to the library on a Friday night!
You don’t want people to think you’re a nerd (buồn tẻ) , do
you?
II.7 Lập luận lôi kéo (Bandwagon)
• Mô hình của lập luận lôi kéo
1. Everybody (or a select group of people) believes or does X.
2. Therefore, you should believe or do X, too.
• Mô hình này là ngụy biện vì
– Một niềm tin hoặc thực tiễn phổ biến có rất ít hoặc không có minh chứng
là niềm tin đó đúng hay thực tiễn đó tốt
• Tuy nhiên không phải lúc nào niềm tin hay thực tiễn cũng là lập
luận ngụy biện
– All the villagers I’ve talked to say that the water is safe to
drink. Therefore, the water probably is safe to drink.
– Lots of my friends recommend the Back Street Deli, so it’s
probably a good place to eat.
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (strawman)
• Người phản bác hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công nhằm
kết luận lập luận của đối thủ là sai.
• Mô hình của dạng này như sau
– 1. Quan điểm của X là sai hay phi lý (Thật sự quan điểm của X bị
xuyên tạc hay hiểu không đúng).
– 2. Do đó quan điểm của X cần bị bác bỏ
• Ví dụ
– Pete has argued that the New York Yankees are a better baseball team
than the Atlanta Braves. But the Braves aren’t a bad team. They have a
great pitching staff, and they consistently finish at or near the top of
their division. Obviously, Pete doesn’t know what he’s talking about
– Rõ ràng Peter không cho rằng Braves là đội kém
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (straw man)
• Chiến lược này thường được sử dụng phổ biến trong chính trị
– Ví dụ
• Senator Biddle has argued that we should outlaw violent
pornography. Obviously, the senator favors complete
governmental censorship of books, magazines, and
films. Frankly, I’m shocked that such a view should be
expressed on the floor of the U.S. Senate. It runs
counter to everything this great nation stands for. No
senator should listen seriously to such a proposal.
• Nhận định
– Biddle không hề đề cập đến vấn đề nhạy cảm với sách, tạp
chí, và phim ảnh nhưng bị gán ghép trong lập luận này.
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red herring)
• Người đưa ra lập luận làm lệch hướng suy nghĩ của người
đọc/nghe bằng cách nêu lên một vấn đề không tương thích và
sau đó kết luận rằng vấn đề nguyên thủy đã được giải quyết
trên một nền tảng sai lệch.
– Ví dụ
• Many people criticize Thomas Jefferson for being an owner of
slaves. But Jefferson was one of our greatest presidents, and his
Declaration of Independence is one of the most eloquent pleas for
freedom and democracy ever written. Clearly, these criticisms are
unwarranted.
• Nhận định:
– Vấn đề ở đây chính là Jefferson là một chủ nô, nhưng tác giả lại dẫn dắt
sang chuyện ông ta là một tổng thống vĩ đại và là người đưa ra tuyên bố
độc lập
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red
herring)
• Chiến thuật này thường được sử dụng trong chính trị để phê phán hoặc
bảo vệ bản thân
– Ví dụ
• Critics have accused my administration of doing too little to
save the family farm. These critics forget that I grew up on a
farm. I know what it’s like to get up at the crack of dawn (từ
sáng tinh mơ) to milk the cows. I know what it’s like to work in
the field all day in the blazing sun (trong ánh nắng chói chang)
. Family farms are what made this country great, and those who
criticize my farm policies simply don’t know what they’re
talking about.
• Nhận định
– Vấn đề chính là tác giả đang bị phê phán về những chính sách không bảo vệ
được những chủ trang trại và điều đó không có liên quan gì đến việc tác giả
sinh sống và lớn lên ở trang trại
II. 10 Lập luận theo kiểu lập lờ (nước
đôi-equivocation)
• Khi một từ quan trọng được sử dụng từ hai nghĩa trở lên và sự
thành công của lập luận nhờ vào sự thay đổi ý nghĩa của từ
– Mô hình của lập luận này
1. All A’s are B’s. [All laws are things that can be repealed by the
proper legal authority.]
2. C is an A. [The law of gravity is a law.]
3. Therefore, C is a B. [Therefore, the law of gravity is a thing that
can be repealed by the proper legal authority.]
• Ví dụ
– It is a crime to smoke grass. Kentucky bluegrass (là một loại cỏ trồng
nhiều ở vùng Kentucky nhưng cũng có nghĩa là âm nhạc đồng quê) is a
grass. Therefore, it is a crime to smoke Kentucky bluegrass.
II.11 Lập luận xem như vấn đề đưa ra đã được
quyết định rồi (như begging the question)
• Xem tiền đề là những gì đã được chứng minh trong mệnh đề kết
luận. Có hai dạng như sau
1. Tiền đề thể hiện lại những gì đã nêu trong kết luận
2. Lý lẽ xoay vòng theo dạng kết luận sau một tiền đề trở thành tiền đề cho
mệnh đề sau
• Ví dụ của dạng thứ nhất
– Bungee-jumping is dangerous because it’s unsafe.
• Ví dụ của dạng thứ 2
– Kylie: God wrote the Bible.
– Ned: How do you know?
– Kylie: Because it says so in the Bible, and what the Bible says is true.
– Ned: How do you know what the Bible says is true?
– Kylie: Because God wrote the Bible.
Bài tập
I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây:
1. The new Volkswagon Beetle is the coolest car around. It’s selling like
hotcakes (bánh nhân thịt). You should ask your parents to buy you
one. (Bandwagon argument)
2. School superintendent (giám thị) Kate Duncan has argued that
children in public schools should be allowed to participate in a
voluntary moment of silence at the beginning of each school day. But
it’s wrong to allow teachers to indoctrinate (truyền bá) children with
their own religious views. Duncan’s argument must be firmly
rejected. (Strawman)
3. Paper is combustible because it burns. (Equivocation)
4. Consider the following conversation (two wrong make a right)
1. Al:I can’t believe it! My bank made a mistake on my account balance.
There’s an extra $3,000 in my checking account.
2. Joe: Are you going to report the mistake?
3. Al: Why should I? They’ve been ripping me off for years with their high
ATM fees.
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
5. Dean of students to student: Mr. Boosely, you’ve twice been cited
for violating the college’s alcoholic beverage policy. If you commit
a third violation, I’ll have no choice but to suspend you from
school. (no fallacy)
6. Only man has an immortal soul. No woman is a man. Therefore, no
woman has an immortal soul.(equivocation)
7. Recently, a scientific study found that eating large amounts of
chocolate ice cream is actually good for you. We shouldn’t be too
quick to accept this conclusion, however, because the study was
funded entirely by Baskin Robbins and other leading ice-cream
makers (No fallacy)
8. Rachel Peters has argued that assault weapons should be outlawed.
Apparently, Rachel believes that no one has the right to own
firearms for purposes of self-protection. But such a view is
completely indefensible. It would leave law-abiding citizens
defenseless against predatory criminals (tội phạm cướp giật).
(Straw man)
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận
ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
9. Karen has argued that the secretaries at Acme Steel will get more respect
if they change their title from “secretary” to “office assistant.” But
everyone knows that Acme Steel has a bottom-line mentality. They’ll let
you call yourself anything you want, but they won’t raise your salary a
nickel. (Red herring)
10. At the global-warming conference in Kyoto, many developing nations
argued against setting strict emissions standards, claiming that this would
put them at a competitive disadvantage against rich industrialized nations
that have already benefited from lax environmental standards. But these
developing nations are just jealous of the high standard of living
industrialized nations have achieved. Sour grapes, that’s all their
arguments amount to (Attacking the motive))
Chương 6: Sai lầm logic II: Ngụy
biện thiếu minh chứng
NHP
Nội dung chương 6
1. Tin tưởng tuyệt đối vào uy tín cá nhân: có uy tín thì đúng
(appeal to authority)
2. Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh chứng (appeal to
ignorance)
3. Các phương án lựa chọn sai (false alternatives)
4. Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
5. Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng (questionable cause)
6. Khái quát hóa vội vã (Hasty generalization)
7. Lập luận ngụy biện theo chiều hướng bất lợi (Slippery slope)
8. Tương đồng kém (weak analogy)
9. Tự mâu thuẩn trong lập luận (inconsistency)
6.1 Tin tưởng tuyệt đối vào uy tín cá nhân: có uy
tín thì đúng
• Tin tường tuyệt đối vào những nhân chứng hoặc những người có quyền lực
hay vị trí xã hội (uy tín cá nhân) mà không phân tích cẩn trọng.
• Để tránh việc này cần phân tích
– Chuyên gia đó có phải là người có chuyên môn cao về chủ đề đang
xem xét hay không?
– Nguồn trích dẫn có bị thiên lệch hay không?
– Nguồn minh chứng có bị trích dẫn sai hay không?
– Tuyên bố khẳng định từ nguồn thông tin có mâu thuẩn với những gì
được đồng thuận bởi các chuyên gia hay không?
– Tuyên bố khẳng định trừ các nguồn trích dẫn có thể không có sự đồng
thuận của các chuyên gia
– Tính không xác thực của tuyên bố được trích dẫn
6.2 Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh
chứng (appeal to ignorance)
• Khi người lập luận xem việc thiếu minh chứng là cơ sở để phán
quyết đúng/sai
• Khẳng định một tuyên bố là đúng bởi vì không ai chứng minh được
nó sai hay một lập luận là sai vì không ai chứng minh nó đúng.
• Ví dụ
– There must be intelligent life (nền văn minh) on other planets. No one has
proven that there isn’t.
– There isn’t any intelligent life on other planets. No one has proven that
there is.
– No one has proved that humans are responsible for global warming. So, we
must conclude that humans are not responsible for global warming.
– No one has proved that humans are not responsible for global warming. So,
we must conclude that humans are responsible for global warming.
6.2 Phán quyết đúng-sai vì thiếu minh
chứng (appeal to ignorance)
• Ngoaị lệ: trong lĩnh vực pháp lý khi thiếu chứng cứ cho một tuyên
bố khẳng định nào đó thì đó được xem là căn cứ để kết luận tuyên
bố đó sai. Trong trường hợp này sẽ không phải là ngụy biện. Có
hai dạng nằm trong ngoại lệ này
– Khi không tìm kiếm được một chứng cứ nào thì đó là một căn cứ vững chắc
để kết luận điều đó không thể tìm được ở đây
• Ví dụ: We’ve searched this car from top to bottom looking for the stolen
jewels, and no trace of them has been found. Therefore, probably the
jewels aren’t in the car.
– Một tuyên bố sẽ bị từ chối (được xem là sai) trừ khi nó được chứng minh là
đúng
• Ví dụ: In the American legal system, a criminal defendant is legally
guilty only if his or her guilt is proved beyond a reasonable doubt. My
client has not been proven guilty beyond a reasonable doubt. Therefore,
my client is not legally guilty
6.3 Các phương án lựa chọn sai (false
alternatives)
• Xuất hiện khi có nhiều phương án nhưng người lập luận chỉ đưa ra
hai phương án và chỉ chọn một trong hai (either… or…).
– Ví dụ:
1. Look, the choice is simple. Either you support a pure free-market
economy or you support a communist police state. Surely you don’t
support a communist police state. Therefore, you should support a pure
free-market economy.
2. Either we elect a Republican as president, or crime rates will skyrocket.
Obviously, we don’t want crime rates to skyrocket. Therefore, we should
elect a Republican as president.
– Ví dụ (1) có nhiều hơn hai phương án, cho nên đây là ngụy biện; ví dụ (2)
là ngụy biện do giả định chỉ có cách giảm tỷ lệ tội phạm đó là chọn đảng
viên cộng hỏa làm tổng thống.
• Ngụy biện đôi khi xuất hiện ở dạng mệnh đề if ..then
– Ví dụ: If we don’t elect a Democrat as president, then the economy will go
down the tubes. Obviously, we don’t want the economy to go down the
tubes. So, we should elect a Democrat as president.
6.4 Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
• Đưa ra dựa trên giả định đặt đối tượng vào vòng nghi vấn.
• Ví dụ: 1 “Do you still steal from your boss?”
• Ví dụ 2
– Joe: Have you stopped cheating on exams?
– Pete: No!
– Joe: Oh, so you admit that you still cheat on exams?
– Pete: No, I meant to say yes!
– Joe: Oh, so you admit that you used to cheat on exams?
– Pete: No!
• Nhận xét: câu hỏi thứ nhất của Joe là câu hỏi gài bẫy vì khi Pete trả
lời “có” hay “không” thì cũng thừa nhận một hành vi sai trái . Câu
hỏi này thật ra bao gồm hai câu hỏi
– Question 1: Did you cheat on exams in the past?
– Question 2: If you did cheat on exams in the past, have you stopped now?
6.4 Câu hỏi gài bẫy (loaded question)
• Kỹ thuật để tránh câu hỏi gài bẫy: nên tách ra thành từng câu hỏi
– Ví dụ: Madam Speaker, my question is also directed to the Minister of
Finance. I would like to say to him that his policies are directly
responsible for the fact that 1,185 more Canadians are without jobs
every single day (hàng ngày), 1,185 more Canadians with families to
feed and mortgages to pay. How long is the Minister prepared to
condemn 1,200 more Canadians every day to job loss and insecurity
because he is too stubborn and too uncaring to change his policies.
• Câu hỏi này có thể tách ra thành 3 câu hỏi như sau
1. Are the Minister of Finance’s policies directly responsible for the fact
that 1,185 Canadians lose their jobs every single day?
2. If so, are these policies allowed to continue because the Minister is too
stubborn and uncaring to change his policies?
3. If the Minister is too stubborn and uncaring to change his policies,
how much longer will this stubborn and uncaring attitude continue?
6.5 Lập luận có nguyên nhân không rõ ràng
NHP
Nội dung
• Lên sơ đồ các lập luận ngắn
• Tóm tắt các lập luận dài
• Tóm tắt các lập luận mở rộng
7.1 Lập sơ đồ lập luận ngắn
• Trình tự
– Đọc và khoanh tròn các chỉ báo cho tiền đề và kết luận
– Xác định số mệnh đề xuất hiện trong lập luận
– Sắp xếp các mệnh đề tiền đề dụng hỗ trợ cho mệnh đề kết luận
– Vẽ sơ đồ hình mũi tên thể hiện các lý lẽ hổ trợ của tiền đề cho kết luận
• Ví dụ 1: ➀The death penalty should be abolished because ➁it’s racially
discriminatory, ➂there’s no evidence that it’s a more effective deterrent
(ngăn chặn) than life imprisonment, and ➃innocent people may be
executed by mistake
• Các mô hình thể hiện mối quan hệ hỗ trợ của tiền đề đến kết luận
– Các tiền đề hỗ trợ có tính độc lập
– Các tiền đề hỗ trợ có mối quan hệ liên kết
– Các tiền đề hỗ trợ theo chuỗi
– Các tiền đề hỗ trợ kết hợp chuỗi và liên kết
– Các tiền đề hỗ trợ độc lập và theo chuỗi
Các tiền đề độc lập (VD1) Các tiền đề liên kết (VD3)
2 3 4 1 + 2
1 3
Tác động theo chuỗi (VD2) Tác động liên kết và theo chuỗi (VD4)
1 + 2
1 2 3
3 + 5
3 5
1
Các mô hình phân tích lập luận
• Ví dụ 2
– ➀Jim is a senior citizen. So , ➁Jim probably doesn’t like hip-hop
music. So , ➂Jim probably won’t be going to the Jay-Z concert this
weekend.
• Ví dụ 3
– ➀If Amy runs marathons, she’s probably very fit. ➁Amy does run
marathons. ➂She’s also a B student. So , ➃Amy probably is very fit (
mệnh đề ➂ không có tính tương thích)
• Ví dụ 4
– ➀Most Democrats are liberals, and ➁Senator Dumdiddle is a
Democrat. Thus , ➂Senator Dumdiddle is probably a liberal. Therefore
, ➃Senator Dumdiddle probably supports affirmative action in higher
education, because ➄most liberals support affirmative action in higher
education.
Các mô hình phân tích lập luận
• Ví dụ 5
– ➀Cheating is wrong for several reasons. First, ➁it will ultimately lower
your self-respect because ➂you can never be proud of anything you got
by cheating. Second, ➃cheating is a lie because ➄it deceives other
people into thinking you know more than you do. Third, ⑥cheating
violates the teacher’s trust that you will do your own work. Fourth, ⑦
cheating is unfair to all the people who aren’t cheating. Finally, ⑧if
you cheat in school now, you’ll fi nd it easier to cheat in other
situations later in life—perhaps even in your closest personal
relationship
• Các ví dụ nêu trên được thể hiện trên sơ đồ mô hình của các
lập luận
Các vấn đề cần chú ý khi phân tích mô hình
lập luận
1. Xác định mệnh đề kết luận chính trước tiên
2. Cần chú ý các chỉ báo tiền đề và kết luận: Các từ như “since” và
“because” thường đứng trước các tiền đề độc lập.
1. Ví dụ: All dogs go to heaven. So, Sparky will go to heaven because
Sparky is a dog.
3. Cần nhớ các câu có chứa từ “and” vì nó thường bao hàm hai phát biểu độc
lập
1. Ví dụ: Never fly Cattle Car Airlines. They’re never on time, and the
food tastes like warmed-over cardboard. (câu thứ 2 là câu phức và nó
bao hàm hai tiền đề độc lập)
4. Cần xem các câu điều kiện (if-then) và các liên từ lựa chọn (either-or) là
các câu đơn.
1. Ví dụ: If I win the lottery, then I’ll move to Tahiti (câu này không
khẳng định tôi trúng số và cũng không khẳng định tôi sẽ đi Tahiti)
Các vấn đề cần chú ý khi phân tích mô hình
lập luận
5. Không đánh số hay đưa vào sơ đồ những câu không phải là
một lập luận (argument). Lưu ý lập luận là những câu được
khẳng định đúng hay sai.
6. Không đưa vào sơ đồ những phát biểu không tương thích
(irrelevant statement), là những phát biểu không làm cơ sở
cho lập luận.
7. Không đưa vào sơ đồ những phát biểu thừa (redundant
statement): là nhửng phát biểu lập lại những gì đã được nêu
ra.
Bài tập áp dụng
• Vẽ sơ đồ các lập luận sau đây dựa trên mô hình các lập luận
được nêu bên trên
1. Bertie probably isn’t home. His car isn’t in the driveway, and there are no lights on in his
house.
2. Affirmative action in higher education is morally justifiable because it compensates for past
discrimination, provides valuable role models for women and minorities, and promotes
multicultural understanding.
3. Only three people could have stolen the CD: Danny, Stacy, or Patrick. But Stacy couldn’t
have stolen the CD because she was out riding her bike. Patrick couldn’t have stolen the CD
because he was at a friend’s house. Therefore, Danny must have stolen the CD.
4. Several states have abolished the insanity defense as a defense against criminal
responsibility. This may be popular with voters, but it is morally indefensible. Insanity
removes moral responsibility, and it is wrong to punish someone who is not morally
responsible for his crime. Moreover, it is pointless to punish the insane because punishment
has no deterrent effect on a person who cannot appreciate the wrongfulness or criminality of
his or her actions.
5. If today is Saturday, then tomorrow is Sunday. If tomorrow is Sunday, then we’ll be having
pasta for dinner. If we’ll be having pasta for dinner, then I should pick up some red wine
today because in this state wine can be purchased only at liquor stores, and the liquor stores
are closed on Sundays. Today is Saturday. Therefore, I should pick up some red wine today.
Bài tập áp dụng
6. Since ➀our feelings, desires, and preferences can be either beneficial or
harmful, noble or ignoble, praiseworthy or damnable, and since ➁they can
be either in harmony or in conflict with other people’s feelings, desires,
and preferences, ➂they are obviously not accurate tools for analysis of
moral issues or rustworthy guidelines to action. (Vincent Ryan Ruggiero,
The Moral Imperative,2nd ed.)
7. ➀School tests should be abolished. ➁Tests introduce competition where
it does not belong. ➂They deny the individuality of students’ talents and
interests. ➃They degrade education by encouraging passivity,
mindlessness, and triviality. Finally, ➄they send the wrong messages
about what is valuable in education and in life. (stated but not endorsed in
E. D. Hirsch Jr., The Schools We Need and Why We Don’t Have Them).
8. ➀Education implies teaching. ➁ Teaching implies knowledge.
➂Knowledge is truth. ➃The truth is everywhere the same.
Hence➄education should be everywhere the same. (Robert Maynard
Hutchins, The Higher Learning in the United States).
Bài tập áp dụng
• Việc lập sơ đồ các lập luận dài sẽ làm cho nó trở nên tẻ nhạt và
gây bối rối cho người đọc
• Tóm tắt các lập luận dài nhằm cung cấp những từ và ý nghĩa
cơ bản của lập luận theo văn phong của người tóm tắt.
• Phương pháp chuẩn hoá: là phương pháp chủ yếu của việc tóm
tắt
• Hai kỹ năng cần thiết của phương pháp này
– Tái cấu trúc lại đoạn văn (diễn giải lại đoạn văn)
– Tìm kiếm những tiền đề và kết luận còn thiếu
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo chính
xác
• Làm rõ cấu trúc lập luận bằng cách phát biểu lại các điểm
chính một cách vắn tắt, rõ ràng, và chính xác trong phạm vi có
thể.
• Diễn giải lại đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu: chính xác
(accurate), rõ ràng (clear), súc tích (concise), và có tính khoan
dung (charitable)
• Ví dụ về tính chính xác
– Đoạn văn nguyên gốc: Europe has a set of primary interests, which to
us have none, or a very remote relation.—Hence, she must be engaged
in frequent controversies, the causes of which are essentially foreign to
our concerns.—Hence, therefore, it must be unwise in us to implicate
ourselves, by artificial ties in the ordinary vicissitudes (thăng trầm theo
chu kỳ) of her politics, or the ordinary combinations and collisions
(xung đột) of her friendships or enmities (thù địch). (George
Washington, “Farewell Address,” 1796)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo chính
xác
• Diễn giải lại theo cách 1
– Europe’s vital interests are totally different from ours. For this reason
European nations will often become embroiled (bị lôi kéo) in conflicts
that don’t concern us. Therefore, we shouldn’t become involved in
Europe’s political affairs.
• Diễn giải lại theo cách 2
– Europe has a set of vital interests that are of little or no concern to us. For
this reason, European nations will often become embroiled in conflicts for
reasons that don’t concern us. Therefore, we shouldn’t form artificial ties
that would get us involved in the ordinary ups and downs of European
politics
• Nhận xét:
– Cách diễn giải thứ nhất xuyên tạc bản gốc (ví dụ: “totally different from
us”, cũng không đề cập đến “we shouldn’t become involved in Europe’s
political affairs”
– Cách diễn giải thứ 2 trung thành với bản gốc hơn 1
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo rõ
ràng
• Làm cho những câu phức hay ngôn ngữ gây bối rối
thành trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn.
• Đoạn văn gốc
– The patient exhibited symptoms of an edema (chứng phù
nề) in the occipital-parietal region (khu vực thuỳ xương
chẩm) and an abrasion (sự mòn) on the left patella (xương
bánh chè).
• Đoạn văn diễn giải:
– The patient had a bump (chổ sưng lên)on the back of his
head and a scrape (mòn) on his left knee.
I7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Cần loại bỏ các chi tiết không quan trọng và không tương
thích.
• Tập trung vào những điểm then chốt
– Đoạn văn gốc
• The office wasn’t open at that point in time, owing to
the fact that there was no electrical power in the
building (22 words).
– Đoạn văn diễn giải lại
• The office was closed then because there was no
electricity in the building (13 words).
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Đoạn văn gốc
– Look round the world: Contemplate (suy gẫm) the whole and
every part of it: You will find it to be nothing but one great
machine, subdivided into an infinite number of lesser machines,
which again admit of subdivisions, to a degree beyond what
human senses and faculties can trace and explain. All these
various machines, and even their most minute parts, are adjusted
to each other with an accuracy, which ravishes into admiration
all men, who have ever contemplated them. The curious adapting
of means to ends, throughout all nature, resembles exactly,
though it much exceeds, the productions of human contrivance;
of human design, thought, wisdom, and intelligence. Since
therefore the effects resemble each other, we are led to infer, by
all the rules of analogy, that the causes also resemble; and that
the Author of Nature is somewhat similar to the mind of man;
though possessed of much larger faculties, proportioned to the
grandeur of the work, which he has executed. (160 words)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
súc tích
• Đoạn văn diễn giải lại
– The universe is like a giant machine, made up of an infinite
number of smaller machines. These machines are similar to
human artifacts, though far more complicated and
impressive. Since human artifacts are made by intelligent
beings, the universe is probably also made by an Intelligent
Being, though one far wiser and more powerful than human
beings are. (58 words)
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
tính khoan dung
• Tìm kiếm những lập luận và minh chứng hợp lý của tác giả để
làm rõ vấn đề
• Ví dụ 1
• Đoạn văn gốc
– You know as well as I do that you can’t get a good job today unless you
have a college degree. So, I hope you’ll rethink your decision not to go
to college
• Đoạn văn diễn giải lại (1)
– No one can get a good job today unless they have a college degree, so I
hope you’ll rethink your decision not to go to college
• Đoạn văn diễn giải lại (2)
– It’s very difficult to get a good job today unless one has a college
degree, so I hope you’ll rethink your decision not to go to college.
• Nhận xét: cách diễn giải nào tốt hơn?
7.2.1 Diễn giải lại đoạn văn: đảm bảo
tính khoan dung
• Ví dụ 2
• Đoạn văn gốc
– Cigarette smoking causes lung cancer. Therefore, if you continue to
smoke, you are endangering your health.
• Đoạn văn diễn giải lại (1)
– Cigarette smoking invariably (luôn) produces lung cancer. Therefore, if
you continue to smoke, you are endangering your health.
• Đoạn văn diễn giải lại (2)
– Cigarette smoking is a causal factor that greatly increases the risk of
getting lung cancer. Therefore, if you continue to smoke, you are
endangering your health.
• Nhận xét: cách diễn giải nào tốt hơn?
Bài tập áp dụng phần 7.2.1
• Trình tự:
Dữ liệu Xử lý Giải pháp
• Ví dụ 1
– Julie đã lưu lại 4 ngày trong một khách sạn khi đi du lịch. Khi rời khỏi
khách sạn do máy tính bị hư cho nên kế toán tính bằng tay và đưa cho
cô một hóa đơn có tổng chi phí là 471 USD. Các khoản mục trong hóa
đơn này bao gồm: (1) tiến phòng 4 ngày với chi phí 76 USD/ngày; (2)
Điểm tâm 4 lần, mỗi lần có chi phí 10 USD; (3) ăn tối 3 lần, mỗi lần 18
USD; (4) điện thoại là 17 USD; (5) chi phí tại quầy bar là 23 USD; (6)
giặt 3 bộ đồ với chi phí là 5 USD/bộ. Dường như kế toán đã nhầm lẫn
khi cộng tính các khoản chi phí này. Vậy khoản nào đã nhầm lẫn?
• Ví dụ 2
– Siêu thị SS bán nước một chai nước giặt OM với giá 1.2 USD. Với
mức giá này siêu thị có lợi nhuận gộp 50% so với giá mua từ nhà cung
cấp. Siêu thị dự kiến trong tuần tới sẽ thực hiện chương trình khuyến
mãi “mua hai chai được tặng 1 chai”. Siêu thị không muốn giảm lợi
nhuận gộp cho nên đề nghị nhà cung cấp phải giảm giá trong đợt
khuyến mãi này. Như vậy nhà cung cấp cần giảm giá bao nhiêu cho
mọt chai nước giặt?
A. 1/6; B. ¼; C. 1/3; D. ½ ; E.2/3
– Lời giải
• Siêu thị SS bán với giá 1.2$ như vậy sẽ mua với giá 0.8 $ cho một chai. Lợi nhuận
gộp cho 1 chai là 0.4$.
• Khi bán 3 nhưng nhận tiền hai chai có nghĩa là doanh thu 3 chai là 2.4 $. Để có lợi
nhuận gộp cả ba chai là 1.2$, siêu thị cần đề nghị nhà cung cấp bán mỗi chai với giá
là 0.4 $ (Ba chai sẽ có tổng chi phí là 1.2$)
10-15 14 57 32 103
16-20 86 92 45 232
21-25 67 58 44 169
Có 24 viên gạch cấu thành nên hình nền bên trên. Để hoàn thành phác thảo cấu
trúc nền theo hình nêu trên, chúng ta cần bao nhiêu loại gạch có cấu hình khác
nhau? Nguyen Hung Phong 239
Ví dụ 3: Nhận dạng vấn đề từ thông tin
bằng sơ đồ
Một người đang
B
sống ở địa điểm A
muốn đến thăm bạn
ở địa điểm D. Người
12 Km 16 Km
này thường chọn lộ
14 Km
D trình như sau : A-C-
A D. Nhưng do đường
8 Km đi từ C đến D đã bị
12 Km ngăn lại vì tai nạn
giao thông. Như vây
C nên chọn lộ trình
như thế nào?
Nguyen Hung Phong 240
I.4 Xử lý dữ liệu
Các dữ liệu có
sẵn
A và B là hai anh em học cùng trường phổ thông. A luôn chọn cách đi bộ đến trường bằng đường
mòn với khoảng cách từ nhà đến trường là 900 m, vận tốc khi đi bộ của A là 1.5 m/giây. B đi bằng
xe đạp với quảng đường từ nhà đến trường là 1.5 Km với vận tốc 5m/giây. Cả hai cần đến trường
lúc 8h55. Hãy xác định ai phải khởi hành trước và trước bao lâu?
Trả lời:
Thời gian đi bộ đến trường của A là 900/1.5= 600 giây (10 phút).
Thời gian đi xe đạp đến trường của B là 1.500/5 = 300 giây (5 phút)
Do đó A cần đi trước B 5 phút.
Nguyen Hung Phong 241
I.5 Xác định phương pháp giải
quyết vấn đề
Câu hỏi cần Thông tin cần Các kết
trả lời thiết quả tính
Giải pháp
toán
Các dữ liệu có trung
sẵn gian
Hai người bạn A và B sống cách nhau 400 Km. Họ dự định du lịch tiết kiệm bằng cách chuyển đổi
chổ ở cho nhau trong một kỳ nghĩ. Vào một kỳ nghĩ lễ, ssau khi thông báo cho nhau, A khởi hành
vào lúc 8h sáng trong khi đó B khởi hành lúc 10 giờ. Cả hai đi bằng xe hơi với vận tốc 120 Km/h
với cùng một cung đường. Cả hai sẽ gặp nhau trên đường lúc mấy giờ?
A B C D
24 phút
36 phút
B C
A
• Suy luận: là quá trình rút ra kết luận dựa vào các thông tin dữ liệu
(factual information).
• Thông tin là nền tảng.
– Nếu thông tin tốt đủ làm nền tảng: suy luận an toàn (safe)
– Nếu thông tin kém hay không có chất lượng: suy luận không có độ an toàn.
• Độ an toàn của suy luận
– Thẩm định những gì được xem là có thể hoặc không thể rút ra từ các thông
tin có được qua quan sát hay thực nghiệm.
– Những gì làm cho một lập luận không an toàn không chỉ là nó có thể sai
mà còn biểu hiện ở hệ quả có thể nghiêm trọng của suy luận này
• Điểm khác biệt giữa suy luận (inference) và lập luận (argument)
– Lập luận luôn tồn tại kết luận rõ ràng; cần có ý nghĩa
– Suy luận: kết luận tiềm ẩn + bao hàm những gì mà chúng ta muốn nêu ra;
cần an toàn
• Câu hỏi: Dựa vào những thông tin trên đoạn văn trên, hãy cho
biết phát biểu nào sau đây có đủ độ tin cậy trong suy luận
A. Một kỷ nguyên băng hà xuất hiện trong bất kỳ thiên niên kỷ nào
kể từ thời điểm hiện nay.
B. Quan điểm chuẩn tắc là sai.
C. Giai đoạn ấm lên của trái đất sẽ hình thành và kéo dài trên
20.000 năm.
D. Căn cứ vào các ghi nhận của những nhà địa chất, các điều kiện
của kỷ nguyên băng hà có tính chuẩn tắc và thời tiết của trái đất
thì bất thường.
E. Tình trạng nóng lên trên toàn cầu sẽ không xuất hiện cho đến
khi khởi đầu của một kỷ nguyên băng hà mới.
• Sự bất thường
– Ví dụ thân nhiệt con người lên cao vào một ngày nào đó so với các
ngày khác.
• Một điều gì đó gây ngạc nhiên
– Xem ví dụ 4 trong slide bên dưới