You are on page 1of 80

Kinh Doanh Quốc Tế.

1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Buổi 1: Thứ hai/09/04/2018

Tổng quan về giảng viên và yêu cầu của bộ môn

Thuyết trình bốn buổi, hai buổi đầu và hai buổi cuối: đừng đi đạo văn làm gì nha, cô My biết hết.
 Thuyết trình như bài giữa kỳ (30%)
 Đề tài thuyết trình được sử dụng làm tài liêu ôn thi cuối kỳ cũng như đề cương
 Không yêu cầu nộp tiểu luận nhưng nộp script bản mềm trước khi thuyết trình 12 tiếng còn slide phải nộp trước 24 tiếng.
 Phải ghi nguồn khi trích dẫn tài liệu.
 Bài thuyết trình khoảng 20 phút.
 Thang đánh giá cá nhân: 1,2 (làm tốt việc được giao phó), 3 (phải gánh phần việc của người khác). Bản đánh giá được email cho lớp trưởng.
 Nhóm có 6,7 người.
 Nội dung thuyết trình gồm hai nhóm chung một nội dung
 Chọn case có sẵn và phân tichs thành công thất bại, cách thuyết trình phong phú (quay phim, đóng phim, …)
 Nhóm 8: số lượng thành viên 6
 Đề tài thuyết trình: Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế.
 Thông tin các thành viên:

ST
Tên Mã số sinh viên Số điện thoại Gmail và facebook Ghi chú
T
1 Nguyễn Đỗ Minh Anh 1511110087 0968562397 Minhanhnguyen1004@gmail.com Nhóm trưởng
2 Lữ Thế Bảo 1511110109
3 Chu Việt Dũng 1619510201 0947017610
4 Nguyễn Thị Phương 1511110644
5 Nguyễn Thị Hoài Thu 1511110759
6 Nguyễn Thị Yến Vy 1211110751 01644318377
7 Nguyễn Khánh Hạ

 Một số đề tài lựa chọn làm thuyết trình:


 http://www.brandsvietnam.com/15026-Cau-chuyen-ve-Con-Bo-va-quy-luat-Interup-pattern .
 http://ttvn.vn/kinh-doanh/tai-sao-nuoc-suc-mieng-listerine-xe-suv-hay-xa-phong-diet-khuan-thong-linh-thi-truong-du-chang-hon-gi-doi-
thu-52016211092452184.htm : không hay
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Literine xâm nhập các nước đạo Hồi như thế nào?

Cô Trà My
 Sđt (cô My): 0906002255 (không điểm danh nhưng không thích nói chuyện trong lớp nha)
 Email: nguyenhongtramy@gmail.com
 Tính điểm chuyên cần vào buổi cuối bằng một bài trắc nghiệm và dựa vào phần đánh giá thành viên sau khi thuyết trình
 Mỗi lần phát biểu đúng trên lớp được 0,5
 Làm bài tập nhóm hoặc cá nhân trên lớp hoặc câu hỏi cộng điểm trên lớp sau đó gmail cho cô và cc qua lớp trưởng. (làm bằng bản word và có
thông tin cá nhân và lớp học trong bài tập). bài tập được 0,4 điểm.
 Subject: [k54 – kdqt – tlcl] nội dung (ví dụ như toàn cầu hoá) tên và mssv
 Deadline: 24 h kể từ khi bắt đầu học.

Giáo trình kinh doanh quôc tế của tiến sĩ Phạm Thị Hồng Yến (2012) hoặc international bussiness (Charles Hill) hoặc international bussiness của Daniel.
 Link bản gốc tiếng Anh: https://mrtashfeen.wikispaces.com/file/view/Book+InternationalBusiness+Charles_W.I._Hill.pdf
 Link sách tiếng Việt: http://thuvienhaugiang.org.vn:81/handle/11744.38/2615
 Link bản gốc của Daniel :https://www.kau.edu.sa/Files/0000374/Files/DR_Essam_Book.pdf
 Link giáo trình tham khảo: https://www.slideshare.net/nguyennhatanh1/gio-trnh-qun-tr-kinh-doanh-quc-t
 Link slide của cô:
 Chương I: Toàn cầu hoá https://lookaside.fbsbx.com/file/Chap%201.pdf?
token=AWypAi9Y14wKfHaMz7piz6_r3bFd38Y1LhQDC4ptAUB_eapKlrPaHYeIUWdN46c-ozOAbwdJAtLnfwqa4WZa12uHhnMrF0cguS-
iz_lC089VgRRgkUbldQX7RJIO61dKJpJHKHyuCn2tgBHF9YI94p6aeEhiFMYvFZacqs44p2Bp_w
 Chương II: Sự khác biệt về hệ thống chính trị và pháp luật
https://lookaside.fbsbx.com/file/Chap%202.pdf?token=AWxZY1mYN7d_giGgOi1fH-ic3bAe4gUlpv-qQc6AVmOlcy-
seFuXkpP9FGPyUD8P8ULrORvfQQdQXIJ77dIV4bax5k-
Mr2ONh4LfE6P9Rs3rgNils1eZ70O3Q3dOGuWPDiDY8kYOytJiGXVK796UfsaFE8SevdPXqFZAbwXzM5ILAw
 Chương III: Sự khác biệt về hệ thống kinh tế và xã hội
https://lookaside.fbsbx.com/file/Chap%203.pdf?token=AWxgM717vtI8tvcY5r0bzfoQvr020ToBDMc34Hxn5TB-f34pBjIW_givHdFGIr4XRC-
3yHgyjTd2VyGkrOSXf-EbaBrLgorSblnl5aNZapm9e-erEsPlrrHuWZeUbsy2dadriTycluvCHf9ZHaR98Jcp98Smt6LEQETzBcRP0DQlZA
 Chương IV: Sự khác biệt giữa các quốc gia về văn hoá
https://lookaside.fbsbx.com/file/Chap%204.pdf?token=AWyzwBT7bnYFwmnafePf9OYk8NRfEnJ3PgNyYC5MjRx14wNvZbj3SytT-
BxmeI66BoWK8tXeEn1IbLXGrl9J1SeDAyM_8bFl218yuLCXpbVyz7LzdJRzm_qnIdo4f4Dn1dhToHjbkM4QM--Rl-2HQG4AGxoTrtCph_-
GA_auAwtcTg
 Chương V: Phân tích cơ hội kinh doanh
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

https://lookaside.fbsbx.com/file/Chap%206.pdf?token=AWz67Xccr-7g-
zy9jlQJdOSkI5g_yPyS5gSSYGf7IHjCN1KVEXpykEYqsfwQLZwgkLLEBaXIWO3rNVU8RItb0Ui4SlH3JuF6rAf5LEXbjTEpaS5IKn0UMUlvHw12h--
5mUc7wu8vjBSLvxuMDnDjlDb2b4wVpu6hBC462Bdwtp9ZTA

Đề thi cuối kỳ gồm ba câu: hai câu lý thuyết và một câu thực hành (chính một trong những bài thuyết trình).

Timelines:
 Buổi 2,3,4: Tìm hiểu về toàn cầu hoá và xu hướng chung nhát hiện nay
 Buổi 5: Sự khác biệt giữa các quốc gia và thị trường trên thế giới và rút ra bài học
 Buôi 6: Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế (tìm hiểu về thị trường tiềm năng,…)
 Buổi 7,8,9: Thuyết trình
 Buổi 10,11: Cô Hạnh: Chiến lược kinh doanh quốc tế (thi nhiều vào phần này)
 Buổi 12: Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp, công ty.
 Buổi 13: Các phương thức xâm nhập thị trường (cụ thể hơn,…)
 Buổi 14,15: Thuyết trình

Buổi 2: Thứ Năm/12/04/2018

Globalization - Toàn cầu hoá

Sau năm 2004, Apple chuyển phần lớn hoạt động sản xuất liên quan đến kỹ thuật và lắp ráp ra nước ngoài, chủ yếu tại Trung Quốc. Quyết định này được đưa
ra quyết định này không chỉ dựa trên nguồn lao động dồi dào hay chi phí lao động rẻ mà còn do khă năng đáp ứng nhanh với các nhu cầu tăng giảm sản phẩm
của các nhà thầu phụ; cũng như việc cung ứng kịp thời và dối dào nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và còn do sự kết hợp chặt chẽ giữa các xí nghiệp nữa.
Thế giới chúng ta đang sống đang trải qua quá trình toàn cầu hoá về mọi mặt trong đó sự thay đổi trong nền kinh tế đã manh nha từ cuối thế kỉ 20 và có
những tác đông, ảnh hưởng vô cùng sâu rộng.

I. Kinh doanh và kinh doanh quốc tế:


1. Kinh doanh là gì:
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ hoạt động sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Có thể nói kinh doanh là hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời
Nhưng buôn thuốc phiện có phải kinh doanh không?
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

2. Kinh doanh quốc tế:


Các hoạt động kinh doanh quốc tế từ hoạt động xuất khẩu đến việc vận hành những tập đoàn đa quốc gia
Phạm vi kinh doanh quốc tế giữa hơn hai quốc gia khác nhau nên chịu tác động bởi nhiều yếu tố
Chúng tá cần quan tâm đến những luồng thông tin vê chính trị, xã hội hay kinh tế để nắm bắt thông tin và tìm hiểu thị trường để tránh rủi ro
Như vậy, kinh doanh quốc tế

3. Toàn cầu hoá (giáo trình trang 18)


Toàn cầu hoá là một hiện tượng, một quá trình, một xu thế liên kết trong quan hệ quốc tế àm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia
bao gồm kinh tế, chính trị, an ninh, văn hoá hay đời sống xã hội, nói cách khác, toàn cầu hoá để tất cả những thị trường riêng trên thế giới hoà với nhua
làm một và tương tác với nhau.
? Hãy mô tả từng giai đoạn toàn cầu hoá qua 6 câu trên mỗi giai đoạn (toàn cầu hoá 4.0)
Toàn cầu hoá xuất hiện do sự dỡ bỏ các rào cản và sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như vận tải
Trước đây để vượt Đại Tây Dương bằng thuyền buồm mất khoảng 2 Tháng 1 còn hiện nay với tàu thuỷ động cơ diezel thì mất khoảng 3 ngày để vượt Đại
Tây Dương
Biểu hiện của toàn cầu hoá:
 Toàn cầu hoá xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người
 Các sản phẩm mang tính chất toàn cầu, mang thương hiệu toàn cầu chứ không chỉ ở một quốc gia như nike, starbuck,…
 Sự thành lập của nhiều tổ chức như World Bank, WTO,…
? Kể tên và chức năng năm thành lập của năm tổ chức quốc tế ảnh hưởng tới tiến trình của toàn cấu hoá?
Ưu điểm của toàn cầu hoá đối với doanh nghiệp:
 Đưa sản phẩm ra thị trường toàn cầu nhằm tăng doanh thu trong khi chi phí sx vẫn giữ nguyên từ đó tăng được lợi nhuận.
 Giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực, chi phí nhân công, thuế quan, nguyên liệu đầu vào với giá thành thấp để giảm chi phí và tăng lợi nhuận
như Mỹ tìm đến thị trường Việt Nam, TQ để sản xuất linh kiện.
Rủi ro cua toàn cầu hoá:
 Tăng tính cạnh tranh:
 Thay đổi cơ cấu việc làm của ngành nghề:
Trước đây mỗi quốc gia có bộ luật khác nhau mỹ chỉ thuê kế toán của Mỹ để làm việc thoi vì luật kế toán của Mỹ có những đặc trưng riêng, tuy nhiên
gần đây một số công ty Mỹ đào tạo những kế toán viên Ấn Độ theo hệ thống kế toán của Mỹ và làm việc qua hệ thống online giúp giảm giá thành trả
lương cho nhân công. Bên cạnh đó, nhờ sự chênh lệch giữa múi giờ của Ấn Độ và Mỹ nên có thể luận phiên nhau làm việc 24/24 như vậy giúp tăng
năng xuất làm việc.
Hệ thống mua bán online của Amazon cũng vận hành trên cơ sở này.

Bài tập cộng điểm buổi 1:


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Câu 1: Hãy mô tả quá trình toàn cầu hoá?

Toàn cầu hoá là một tiến trình gồm ba giai đoạn chính: (theo Wikipedia, dankinhte.vn)
Thời kỳ đầu của toàn cầu hoá:
 Toàn cầu hoá đã bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ XV, sau khi có những thám hiểm hàng hải quy mô lớn. Cuộc thám hiểm lớn lần đầu tiên vòng quanh
thế giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào năm 1522. Cũng như việc xuất hiện các trục đường trao đổi thương mại giữa châu Âu, châu Á, châu
Phi và châu Mỹ không phải là hiện tượng gần đây.
 Ngoài những trao đổi về hàng hoá vật chất, một số giống cây cũng được đem trồng từ vùng khí hậu này sang vùng khí hậu khác (chẳng hạn như khoai
tây, cà chua và thuốc lá).
 Thời kỳ bắt đầu dùng vàng làm tiêu chuẩn của hệ thống tiền tệ (bản vị vàng) và tự do hoá trong thế kỷ thứ XIX thường được chính thức gọi là "thời kỳ
đầu của toàn cầu hoá". Cùng với thời kỳ bành trướng của đế quốc Anh (Pax Britannica) và việc trao đổi hàng hoá bằng các loại tiền tệ có sử dụng tiền
xu, thời kỳ này là cùng với giai đoạn công nghiệp hoá. Việc thiết lập bản vị vàng bắt đầu ở các nước công nghiệp hoá chính khoảng giữa năm 1850 và
năm 1880, mặc dù chính xác khi nào các nước này áp dụng bản vị vàng vẫn còn là đề tài gây nhiều tranh cãi.
 "Thời kỳ đầu của toàn cầu hoá" rơi vào thoái trào khi bắt đầu bước vào Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, và sau đó sụp đổ hẳn khi xảy ra khủng hoảng
bản vị vàng vào cuối những năm 1920 và đầu những năm 1930.
Toàn cầu hoá trong môi trường hậu Thế chiến thứ hai:
 Thương mại quốc tế đã tăng trưởng đột ngột do tác động của các tổ chức kinh tế quốc tế và các chương trình tái kiến thiết. Kể từ Chiến tranh thế giới
lần thứ hai, các Vòng đàm phán thương mại do GATT khởi xướng, đã đặt lại vấn đề toàn cầu hoá và từ đó dẫn đến một loạt các hiệp định nhằm gỡ bỏ
các hạn chế đối với "thương mại tự do”.
 Vòng đàm phán Uruguay đã đề ra hiệp ước thành lập Tổ chức thương mại thế giới hay WTO, nhằm giải quyết các tranh chấp thương mại. Các hiệp
ước thương mại song phương khác, bao gồm một phần của Hiệp ước Maastricht của châu Âu và Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) cũng đã
được ký kết nhằm mục tiêu giảm bớt các thuế quan và rào cản thương mại.
Toàn cầu hoá trong thời kỳ thế giới phẳng:
 Bằng cách dỡ bỏ những hàng rào trong các hoạt động thương mại, đầu tư dịch vụ hay sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như sự
phát triển của công nghệ thông tin, thế kỉ 21 đã chứng kiến những chuyển biến lớn và liên tục trong tiến trình toàn cầu hoá được cảm nhận qua sự
thay đổi của những vật dụng gần gũi hay thói quen sinh hoạt thường nhật trong cuộc sống hàng ngày tới sự ra đời của nhiều thể chế và các tổ chức
liên kết.

Câu 2: Tên, năm thành lập và chức năng của năm tổ chức ảnh hưởng đến quá trình toàn cầu hoá?

Thế chế thứ nhất: Tổ chức thương mại thế giới WTO – World trade organization:
 Năm thành lập: 01/01/1995
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Chức năng:
 Chịu trách nhiệm về chính sách của hệ thống thương mại thế giới và quản lý việc các quốc gia thành viên thực hiện các hiệp định của WTO:
 Đến năm 2012, số lượng các nước tham gia WTO là 155 (chiếm tới 97% hoạt động thương mại thế giới). Điều này biến WTO trở thành một
trong những tổ chức có phạm vi hoạt động mạnh và tầm ảnh hưởng lớn
 Tạo điều kiện để thiết lập thêm những thoả thuận đa phương giưã các thành viên
 Trong toàn bộ lịch sử của mình, từ GATT, WTO đã thúc đẩy và tạo điều kiện để cắt giảm những rào cản với hoạt động kinh doanh và đầu tư
xuyên quốc gia.
 Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi
thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân
các nước thành viên.
 Điều này được thể hiện qua việc WTO kí kết các hiệp định như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), ….
 Giải quyết các tranh chấp về thương mại:
 Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng,
phát minh... (gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại
phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO
chính là mục tiêu chính trị của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới "mục tiêu xã hội" của
WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
 Trong vòng 20 năm thành lập (từ 1995) đến nay, Cơ quan giả quyết tranh chấp (DSB) của WTO nhận được gần 500 vụ tranh chấp.
 Tranh chấp về các biện pháp phòng vệ thương mại có tỷ lệ kiện cao nhất (50%), điều này chứng tỏ cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại
của WTO khá hiệu quả nên.
 Một số vụ kiện về tranh chấp phòng vệ thương mại như Vụ kiện DS 404 và DS 429 trong WTO là để xử lý tranh chấp về phòng vệ thương
mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong đóViệt Nam khiếu kiện Hoa Kỳ về việc Bộ Thương mại nước này đã áp dụng phương pháp quy về 0 và
chính sách về thuế suất toàn quốc trong các đợt rà soát hành chính đối với lệnh áp thuế chống phá giá của Hoa Kỳ với mặt hàng tôm của
Việt Nam.
Vụ kiện DS 397 trong WTO là liên quan tới tranh chấp về phòng vệ thương mại giữa Trung Quốc và EU trong đó Trung Quốc kiện EU về quy
định của Khối này liên quan tới việc áp dụng chế độ đối xử riêng rẽ (individual treatment) khi EU tiến hành điều tra chống phá giá đối với
mặt hàng khoá kéo của Trung Quốc.
 Giám sát chính sách thương mại của các quốc gia: (theo Phụ lục 3, hiệp định thành lập WTO)
 WTO sử dụng cơ chế rà soát chính sách thương mại.
 Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển: (theo luật Việt.org)
 Về hỗ trợ kỹ thuật, Ban Thư ký WTO thường xuyên tổ chức những chương trình đào tạo và tập huấn cho cán bộ các nước này để làm quen
với hệ thống thương mại đa phương, nâng cao kỹ năng đàm phán. Một số khoá học được tổ chức ngay tại Geneva và thực tập ngay tại Ban
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Thư ký, một số khác được tổ chức tại các nước liên quan. Ban Thư ký WTO cũng phối hợp với chính phủ các nước và các tổ chức khác
như UNDP, UNCTAD trong việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước này. Ngoài ra, WTO cùng với UNCTAD còn cùng điều hành hoạt động
của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) cũng đóng tại Geneva. Trung tâm này được thành lập năm 1964 để hỗ trợ các nước đang phát
triển xúc tiến xuất khẩu thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị trường, huấn luyện chiến lược và kỹ thuật
tiếp thị, hỗ trợ thành lập các trung tâm xúc tiến xuất khẩu và đào tạo nhân lực cho các hoạt động nói trên.
 Hợp tác với các tổ chức kinh tế khác:
 Ta có thể nhận thấy mối quan hệ sâu rộng giữa WTO và các tổ chức kinh tế khác như UNCTAD, UNDP,… trong việc hỗ trợ những nước phát
triển.

Thể chế thứ hai: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF – international moneytary fund: (theo nghiencuuquoctte.org, maxi-forex.com, giáo trình kinh doanh quốc tế hiện
đại)
 Năm thành lập: Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Quốc tế Bretton Wood.
 Chức năng:
 Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thể chế thường trực có trách nhiệm cung cấp một bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn
đề tiền tệ quốc tế.
 Duy trì trật tự trong hệ thống tiền tệ quốc tế:
 Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì hoạt động giao dịch ngoại hối giữa các thành viên nhằm tránh phá giá tiền tệ để cạnh tranh
 Rút ngắn thời gian và giảm bớt độ cân bằng trong cán cân thanh toán của các nước thành viên.
 Là cứu cánh cuối cùng đối với những quốc gia hay vùng lãnh thổ có nền kinh tế đang ở tình trạng hỗn loạn hoặc đồng tiền bị mất giá so với
đồng tiền khác. (Tuy nhiên những khoản vay của IMF thường kèm theo những điều kiện ràng buộc nên thường gây nhiều tranh cãi)
 Trong hai thập niên qua, IMF đã cho các chính phủ gặp khó khăn vay vốn như Argentina, Indonesia, Nga, Mexhico, Hàn Quốc, …
 IMF còn giữ vai trò chủ động trong việc giúp các nước thành viên đối phó hiệu quả với khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 -2009.
Thể chế thứ ba: Ngân hàng thế giới WB – World bank: (theo Molisa.gov.com, giáo trình KDQT hiện đại
 Năm thành lập: Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Quốc tế Bretton Wood.
 Chức năng: chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện:
 Ngân hàng quốc tế Về khôi phục và phát triển (IBRD), được chính thức thành lập ngày 27/12/1945 với trách nhiệm chính là cấp tài chính cho
các nước Tây Âu để tái thiết kinh tế sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và sau này là cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo. Sau khi nền kinh
tế các nước này được khôi phục, IBRD cấp tài chính cho các nước đang phát triển; 
 Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA), được thành lập năm 1960 chuyên cung cấp tài chính cho các nước nghèo;
 Nghiệp đoàn Tài chính quốc tế (IFC), thành lập năm 1956 chuyên thúc đẩy đầu tư tư nhân ở các nước nghèo; 
 Cơ quan Bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA), thành lập năm 1988 nhằm thúc đẩy FDI vào các nước đang phát triển
 Trung tâm quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID), thành lập năm 1966 như một diễn đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu
thuẫn giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước nhận đầu tư.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Như vậy, có điểm giống và khác giữa IMF và WB: (review.siu.edu và giáo trình KDQT hiện đại)

Quỹ tiền tệ quốc tế IMF Ngân hàng thế giới WB


Ngày thành lập Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Bretton Wood
Mục tiêu Mục tiêu chung của cả hai tổ chức là hỗ trợ nền kinh tế thế giới
Chức năng Giám sát chính sách của các nước thành viên cũng như sự trao đổi Hỗ trợ phát triển kinh tế cho các quốc gia nghèo bằng cách tài trợ
tiền tệ tự do trong hệ thống tỷ giá cố định bằng cách đong vai trò cho các dự án cụ thể nhằm giúp nâng cao năng suât.
như một ngừoi cung cấp các khoản vay khẩn cấp đổi lại các quốc gia
sẽ cải cách chính sách kinh tế của họ
Nhân viên 2400 nhân viên, hầu hết là nhà kinh tế hoạt động chính, phần lớn 10000 nhân viên từ nhà kinh tế, kỹ sư, chuyên gia công nghệ thông
hoạt động ở Washington còn lại thì ở một số nước thành viên trên tin,… 2/3 hoạt động tại Washington và còn lại làm việc tạo 160 quốc
thế giới. gia trên thế giới.
Tính tương tác IMF là tổ chức của LHQ nhưng co những quy định, điều lệ, cơ cấu WB cũng làm việc với 187 nước thành viên và chịu sự chi phối của
và thoả thuận tài chính riêng. Hội đồng thống đốc.
IMF không chỉ tường tác với 187 thành viên mà còn với Ngân hàng Ngoài việc tương tác với các quốc gia đang phát triển, WB còn làm
thế giới, Tổ chức thương mại Thế Giới và các cơ quan của LHQ việc với các tổ chức kinh tế khác nhau cũng như những cơ quan
chuyên môn và học thuật.
Quỹ tài trợ Quỹ tại trợ của IMF được thu qua phí thành viên hay là hạn ngạch Quỹ tài chính của WB được hình thành từ những khoản vay bằng
tuỳ theo quy mô nền kinh tế của mỗi nước thành viên cách phát hành trái phiếu AAA cho nhà đầu tư hoặc nhận tài trợ.
Định chế quốc IMF được thành lập để duy trì trật tự trong hệ thông tiền tệ thế WB được thành lập để thúc đẩy phát triển kinh tế tại những nước
tế giới. nghèo. Vì định chế này nên WB ít gây tranh cãi hơn

Thể chế thứ tư: Liên Hợp Quốc UN – United Nation: (theo giáo trình KDQT hiện đại, wikipedia)
 Năm thành lập: 24/10/1945 bởi sự cam kết của 51 quốc gia
 Chức năng:
 Giữ gìn hoà bình thông qua hợp tác quốc tế và an ninh tập thể:
 Toà án là một trong các quy chế hợp thành và là một phần không thể thiếu của Hiến chương Liên Hợp Quốc với hai chức năng đưa ra hán
quyết hoặc đưa ra ý kiến tư vấn.
 Các thành viên của LHQ phải tuân theo Hiến Chương Liên Hợp Quốc.
 Thúc đẩy, nâng cao mức sống, toàn dụng nhân lực và tạo điều kiện thúc đẩy và phát triển kinh tế và xã hội:
 70% công việc của LHQ tập trung vào nhiệm vụ này, vậy nên LHQ cần hợp tác với những định chế kinh tế khác như Ngân Hàng Thế Giới,…
Thể chế thứ năm: Nhóm các nền kinh tế lớn G20: (theo giáo trình KDQT hiện đại, wikipedia)
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Năm thành lập: năm 1999 bao gồm các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng của 19 nền kinh tế lớn trên thế giới cùng với đại diẹn của liên
minh Châu Âu và Ngân hàng Trung ướng Châu Âu.
 Chức năng:
 Xây dựng cơ chế phối hợp chính sách để đối phó với các khủng hoảng tài chính tại các quốc gia đang phát triển:
 Chức năng này chỉ được sửa đổi từ năm 2008 và 2009
 Diễn đàn nơi các cường quốc nỗ lực khởi động chế độ phối hợp chính sách đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu:
 Cuốc khủng hoảng bắt nguồn từ Mỹ và lan ra toàn cầu, gây ra cuộc suy thoái kinh tế nghiêm trọng từ 1981.
 Thoả thuận hợp tác tiền tệ tài chính, tăng ngân sách cho IMF và đưa ra quy luật mới cho các định chế tài chính.

Buổi 3: Thứ Hai/16/04/2018

Globalization – Toàn cầu hoá (tiếp)

Toàn cầu hoá là việc thị trường mỗi quốc gia riêng biêt hội nhập chung và tương tác với nhau qua việc dỡ bỏ các hàng rào, việc phát triển công nghệ thông
tin và sự thay đổi trong thị hiếu ngừoi tiêu dùng
Sản phẩm mang tính toàn cầu (sản phẩm được sử dụng chung bởi toàn bộ người dân):
 Hiện nay, sản phẩm mang tính toàn cầu hoá nhất chính là những linh kiện điện tử hay sản phẩm công nghiệp (những sản phẩm đồng nhất hoàn toàn
trên thị trương, như những loại đinh ốc đã có tiêu chuẩn, con chip, ram máy tính, bộ vi xử lý, linh kiện cấu thành nên máy bay thương mại, nhôm, dầu
hoặc hoá chất)
 Sản phẩm nước đong chai tưởng là sản phẩm toàn cầu nhưng thực chất mỗi sản phẩm đối với mỗi quốc gia lại khác nhau vê thành phần (vi chất trong
nước) cũng như khối lượng, cách thức đóng chai,
 Các sản phẩm điện tử cũng không hoàn toàn là sản phẩm toàn cầu hoá.
Đối với các doanh nghiệp họ xét toàn cầu hoá dưới góc độ toàn cầu hoá quá trình sản xuất:
 Là quá trình cung ứng hàng hoá và dịch vụ từ các vị trí tối ưu trên thế giới để khai thác, tận dụng được sự khác biệt quốc gia về chi phí và chất lượng
của các yếu tố sản xuất, lao động, năng lượng, vốn, đất đai và các yếu tố khác.
Ví dụ với Iphone, trước 2004, Iphone hoàn toàn được sản xuất tại Mỹ, sau 2004 thì linh kiện của Iphone được sản xuats 10% tại mỹ và 90% tại các
quốc gia khác nhau trên thế giới và được lắp ráp ở Trung Quốc.
Trường hợp của Boing 777 (vốn được sản xuất tại Mỹ) trước đây được sản xuất 100% tại Mỹ, nhưng để giảm giá thành sản phẩm thì Mỹ quyết định
sản xuất 70% tại Mỹ còn 30% (cánh, động cơ,…) được phân chia cho những nhà cung cấp từ Nhật Bản, Italy, …
Chiếc BicMac với vỏ bánh từ Mehico, dưa chuột muối và nước sốt từ Đức, hành từ Mỹ, … (trong slide) là sản phẩm tiêu biểu của quá trình toàn cầu
hoá quá trình sản xuất.
Động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá:
 Hàng rào thuế suất:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Trước 1930, mọi quốc gia đều bảo hộ sản phẩm nội địa nên gây ra cuộc đại suy thoái. Sau chiến tranh thứ Hai, các quốc gia thống

? Vòng đàm phán nào của WTO đang diễn ra hiện nay và nội dung đang được đàm phán trong vòng đàm phán này là gì (phát triển bền vững, hàng rào
thuế quan, phát triển nông nghiệp)
? Ủng hộ hay phản đối toàn cầu hoá?
 Cách mạng KHCN sau thế chiến thứ Hai:
 Internet ảnh hưởng đến hoạt động thường nhật

Chapter 2: National differences in politics

Rủi ro quốc gia là nguy cơ đói mặt với những thiệt hại hoặc những chống đối đối với hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp bắt nguồn từ
hệ thống chính trị và pháp luật của một quốc gia.
Rủi ro quốc gia đến từ nội chiến, nợ công (Hy Lạp), chinh sách tiền tệ và tài khoá, tình hình khủng bố,….
Rủi ro quốc gia có tầm ảnh hưởng đến một số doanh nghiệp trong nướcm trong khu vực nhưng có thể mang ảnh hưởng toàn cầu:
Ví dụ như chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Cuba thì chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp đến từ Cuba,
Ví dụ như ngành tôm của Mỹ đang thất thu do nguôn cung nhiều mà giá cao khiến không thể cạnh tranh nên Mỹ đã cho bán phá giá cho cả ngành tôm
trên toàn thị trường
Chúng ta phải quan tâm đến hệ thống chính trị của một nước:
 Hệ thống chính trị là gì?
 Hệ thống chính trị là tập hợp các tổ chức chính phí
 Chức năng chính của hệ thống chính trị là đảm bảo sự ổn định của một quốc gia dựa vào nền tảng Luật pháp, bảo vệ đat nước khỏi những nguy cơ bên
ngoài, điều tiết sự phân phối các tài nguyên có giá trị giữa các thành phần xã hội
 Tại sao cần quan tâm đên hệ thống chính trị?
 Do hệ thống chính trị anhr hưởng đến việc vận hành của hệ thống pháp luật, hệ thống kinh tế của quốc gia:
 Các hệ thống chính trị được đánh giá qua hai thái cực là chủ nghĩa tập thể hay chủ nghĩa cá nhân, dân chủ hay chuyên chế:
 Việt Nam có một chút chế độ chuyên chế,
 Một trong nhiều quốc gia phát triển thường hay đi theo chủ nghĩa cá nhân, nhưng mỗi quốc gia có chế độ khác nhau.
Chế độ chuyên chế:
 Là chế độ chính trị mà nhà nước nắm quyền điều tiết mọi khía cạnh của xã hội như Đức (1933 – 1945), Việt Nam thời kỳ phong kiến, Tây Ban Nha
(trước 1975), người dân không có quyền cơ bản (quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, …)
Tại Trung Quốc hiện nay cũng không có quyền tự do ngôn luận, quyền tiếp cận thông tin cũng hạn chế.
 Phân loại:
 Chủ nghĩa cộng sản toàn phần không còn hiện hữu rõ rệt trên thế giới:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Thần quyền: Iran, Ấn Độ, Indonesia, …


 Trước đây Châu Phi là thuộc địa nên Châu phi phân chia ranh giới không phụ thuộc vào lãnh thổ bộ lạc mà phân theo sự phân chia của thực dân
cũ.
 Chuyên chế cánh hữu: cho phép các cá nhân có một vài tự do về mặt kinh tế
? tại sao lại lè “cánh hữu”
Chế độ dân chủ:
 Định nghĩa:
 Phân loại: chế độ dân chủ trực tiếp và chế độ dân chủ đại diện
 Chế độ dân chủ đại diện:
 Chế độ dân chủ trức tiếp:
 Chế độ dân chủ đại diện:
Các quốc gia hướng tới chế độ này: Hà Lan, Đức, Mỹ, canada, Hà Lan, Pháp,…
Tuy nhiên không thể có được dân chủ hoàn toàn như tại Mỹ thì ngừoi dân không thê kinh doanh với Cuba vào thời kỳ chiến tranh lạnh

Bài tập cộng điểm buổi 3:

Câu 1: Vòng đàm phán của WTO đang diễn ra và nội dung của vòng đàm phán ấy? (nguồn trungtamwto.vn)

Mùng 3 Tháng Ba năm 2018 tại Singapore, trong cuộc gặp gỡ lần thứ tư, bộ trưởng các nước liên quan đã đưa ra các tuyên bố chung mới nhất của các bộ
trưởng về hiệp định Đối tác toàn diện khu vực RCEP (regional comprehensive economic partnership).
Nội dung của vòng đàm phán:
 Thoả thuận hướng tới một mối quan hệ tiến bộ, toàn diện, hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế giữa các quốc gia.
 Tán dương những cải cách trong hàng rào thuế quan đối với hàng hoá.
 Tập trung vào thúc đẩy đàm phán về những quy tắc về hỗ trợ thương mại và đầu tư giúp chuỗi giá trị khu vực phát triển sâu và rộng.
 Nhấn mạnh tiềm năng phát triển kinh tế, cung cấp việc làm và nâng cao đời sống nhân dân cũng như đóng góp cho thương mại toàn cầu của Hiệp định
RCEP.

Câu 2: Phản đối hay ủng hộ “toàn cầu hoá”. Nêu quan điểm cá nhân?

Toàn cầu hoá là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được
dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy
các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hóa.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá:

Tác động tích cực Tác động tiêu cực


Kinh tế Tự do hoá thương mại, thúc đẩy cạnh tranh, tạo môi trường Hiện tượng chảy máu chất xám, nạn săn đầu người, khủng hoảng
thuận lợi để nắm bắt thông tin cũng như tiếp thu những tiên bộ kinh tế, tài chính dễ xảy ra, làm gia tăng khoảng cách giau ngheo
khoa học công nghệ trên thế giới. giữa các quốc gia.
Chính trị Mở rộng và thắt chặt quan hệ ngoại giao đồng thời nâng cao vị Thu hẹp vị thế của nhà nước, chủ quyền quốc gia dần dần bị suy
thế quốc gia trên trường quốc tế. giảm, không còn lập trường chính trị vững vàng.
Văn hoá – xã hội Cơ hội tiếp nhận và giáo lưu văn hoá, nâng cao trình độ dân trí Ô nhiễm mội trường, bất công xã hội và sự biến dạng của bản
cũng như xây dựng, bảo tồn và phát triển nền văn minh nhân sắc văn hoá dân tộc, quốc gia.
loại.

 Bất chấp việc cá nhân phản đối hay ủng hộ thì toàn cầu hoá vẫn diễn ra như một xu thế tất yếu, vậy nên câu hỏi đặt ra ở đây nên là cá nhân cũng như
quốc gia trên toàn thế giới có thể làm gì để thúc đẩy và nhận được những tác động tích cực của toàn cầu hoá cũng như đẩy lùi và tránh được những
mặt tiêu cực mà nó mang lại.

Câu 3: Nghĩa tên gọi của chế độ chuyên chế “cánh hữu” (right wing)? (nguồn nghiencuuquocte.org):

Ngày nay, các thuật ngữ “cánh tả” và “cánh hữu” được sử dụng như các từ tượng trưng cho những người tự do và bảo thủ, nhưng ban đầu chúng được
đặt ra để chỉ việc sắp xếp chỗ ngồi thực tế của các chính trị gia trong cuộc Cách mạng Pháp. Việc phân chia được bắt đầu từ mùa hè năm 1789, khi các
thành viên của Quốc hội Pháp gặp gỡ để bắt đầu soạn thảo hiến pháp. Các đại biểu đã chia rẽ sâu sắc về vấn đề Vua Louis XVI nên có bao nhiêu quyền lực,
và khi cuộc tranh luận nổ ra, mỗi bên trong hai phe phái chính đã chọn ra “lãnh địa” của mình trong hội trường. Các nhà cách mạng chống bảo hoàng ngồi
về phía bên trái của chủ toạ, trong khi những người thuộc dòng dõi quý tộc, bảo thủ hơn và thể hiện thái độ ủng hộ chế độ quân chủ lại tập trung về phía
bên phải.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Buổi 4: Thứ Năm/19/04/2018

Chapter II (cont)

Khi tham gia vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu chồng chéo nhiều quy định
 Việc Google rút khỏi thị trường Trung Quốc
 Chữ vạn nhạy cảm với người dân Đức, Facebook từng được yêu cầu kiểm soát với việc tìm kiếm chữ Vạn trên mạng do với người Đức, chữ vạn là biểu
tượng của phát xít.
 Ở Nga, các thông tin về chính trị gia bị kiểm soát.
 Ở Thổ Nhĩ Kì, nếu xúc phạm công dân Thổ Nhĩ Kỳ đều bị xử phạt.
 Ở Tây Âu, năm 2015 thì từ ngữ bị tránh sử dụng “boom”.
 Ở Mỹ thì “xả súng” hoặc IS là những từ ngữ rất nhạy cảm.
 Ở Việt Nam, Facebook bị hạn chế khoảng 2010,2011. Năm 2016, vào đợt bầu cử
 Để tham gia thì trường, các doanh nghiệp vẫn tuân thủ quy định của quốc gia đó và sẽ ghi lại những lần gỡ bỏ theo quy định nhà nước. năm ngoái,
google vẫn quyết tâm trở lại Trung Quốc.

Chapter III: Economic Environment

Môi trường kinh tế:


 Định nghĩa:
 Ý nghĩa: môi trường kinh tế không chỉ cho biết khả năng phát triển, cơ cấu thị trường, thị hiếu khách hàng,…. Từ đó doanh nghiệp ra được kế hoạch
kinh doanh hợp lý (loại sản phẩm, quy mô sản phẩm, cách thức giới thiệu sản phẩm vào thị trường,…)
Phân loại/bộ lọc môi trường kinh tế:
 Hình thái thị trường là yếu tố nên được xem xét đầu tiên:
 Nền kinh tế truyền thống: nền kinh tế tự cung tự cấp (như thời phong kiến)
 Nền kinh tế tập trung/chỉ huy: mọi hoạt động kinh tế của quốc gia được điều tiết bởi chính phủ, người dân không có quyền sản xuất tiền riêng mà
sử dụng tem phiếu, đi ngược lại với cung cầu thị trường (thời kỳ bao cấp ngày xưa ở Việt Nam, bây h vẫn ở Cuba, Bắc Triều Tiên).
 Nền kinh tế thị trường: mọi hoạt động kinh tế của quốc gia được điều tiết bởi cung cầu thị trường.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Nền kinh tế hỗn hợp (kinh tế tập trung kết hợp kinh tế thi trường):
Ví dụ như Việt Nam, thị trường hàng hoá, hàng tiêu dùng được quyết định bởi cung cầu nhưng một số ngành như điện, nước, xăng, dầu, … vẫn
còn chịu sự quản lý của nhà nước.
 Như vậy xác định hình thái thị trường trong bước đầu tiên là cách nhanh nhất để doanh nghiệp quyết định có nên tham gia vào thị trường không.
? hãy kể tên những ngành công nghiệp đang chịu sự quản lý của nhà nước Việt Nam?
 Mức thu nhập: năm mức thu nhập:
 Chỉ số kinh tế khác như GDP, GNI, thu nhập bình quân đầu ngừoi,…
 Chúng ta không chỉ sử dụng một chỉ sổ vì sẽ không có cái nhìn toàn cảnh nếu nhìn GPD (thì không thấy được thị trường ngoại hối), nếu xét tỷ lệ
tăng trưởng GDP thì thấy được mức độ phát triển của thị trường, nhìn vào PPP - ngang giá sức mua để xem mức sống của người dân.
VD: Năm 2011, GDP của Việt Nam là 103.571 tỷ USD, còn của Walmart là 400 tỉ đô la
 Chỉ số tham nhũng (transparency.org)
 Quan tâm đến cả chỉ số phát triển tự do, “chỉ số tự do kinh tế” (heritage.org, internationalorganization): cho biết quyền cạnh tranh bình đẳng, khả
năng rút khỏi thị trường,…
Từ 1995 đến 2012,
 Chỉ số BigMac (do Macdonald có ở mọi nơi trên thế giới) nên quyết định sử dụng giá của Big Mac trên các thị trường để tính PPP
? Hãy miêu tả chỉ số BigMac và chỉ số BigMac này ảnh hưởng thế nào đến chỉ số trên thị trường?
 Chỉ số về con người:
 Chỉ số phát triển con người HDI (tuổi thọ, mức độ phổ cập kiến thức, mức thu nhập của người dân). Việt Nam đứng thứ 115/187 với chỉ số phát
triển con ngừoi HDI bằng 0,683 (năm 2015).
? GDP Việt Nam là bao nhiêu?
 Chỉ số liên quan đến môi trường chịu sự quản lý của nhà nước (thường chỉ với nước phát triển)
 Chỉ số hạnh phúc (được quốc vương của Bhutan phát hành), Việt Nam có chỉ số hạnh phúc thứ 96
? Cách tính chỉ số hạnh phúc? Quốc gia có chỉ số hạnh phúc cao nhất thế giời và Việt Nam đứng vị trí bao nhiêu?
 Chỉ số tỷ lệ thất nghiệp:
 Định nghĩa:
 Tác động đến quyết đinh của doanh nghiệp:
 Chỉ số nợ công:
Rủi ro kinh tế: (như slide)

?Bài tập về nhà bắt buộc: Dựa trên những yếu tố kinh tế, hãy so sánh những yếu tố về môi trường kinh tế, xã hội giữa thị trường của công ty mẹ và thị
trường của doanh nghiệp?

Bài tập về nhà buổi 1:


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Câu 1: Kể tên những ngành công nghiệp đang chịu sự quản lý của nhà nước Việt Nam? (nguồn baochinhphu.vn)

Theo dự thảo năm 2017, nhà nước độc quyền 20 loại sản phẩm dịch vụ sau đây:
Hàng hoá thực hiện mục đích quốc phòng an ninh
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
Sản xuất vàng miếng
Xuất nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
Phát hành sổ xố kiến thiết
Nhập khẩu thuốc là điếu, xì gà (trừ hàng miễn thuế)
Hoạt động dữ trữ quốc gia
In đúc tiền
Phát hành tem bưu chính Việt Nam
Sản xuất buôn bán xuất nhập khẩu tàng trữ pháo hoa và các dịch vụ liên quan
Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, vận hạnh thuỷ điện đa mục tiêu, điện hạn nhân
Vận hành hệ thống đèn điện và luồng vận tải công cộng
Quản lý, vận hành và khai thác đại thông tin duyên hải
Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm cứu nạn
Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do nhà nước đầu tư
Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, thuỷ nông liên tỉnh liên huyện, kè biển trong chuyển giao kế hoạch
Cung ứng dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụng
Xuất bản (không bao gồm in và phát hành)
Duy trì, quản lý, khai thác mạng bưu chính viễn thông
Cung ứng dịch vụ công ích trong dịch vụ phát hành báo chí

 Như vậy, nhà nước quản lý một số ngành sau: vật liệu nổ, vàng miếng, sổ xố kiến thiết, thuốc là điếu xì gà, in tiền, bưu chính viễn thông, pháo hoa, vận
tải công cộng, điện, duyên hải, hàng không, thuỷ lợi, lâm nghiệp, xuất bản.

Câu 2: Hãy mô tả chỉ số Big Mac và chỉ số này ảnh hưởng đến đến các chỉ số trên thị trường như thế nào? (nguồn tuanlevang.worldexpress.cm)

Định nghĩa chỉ số Bigmac:


 Tuy không thuộc nhóm sản phẩm mang tính toàn cầu nhưng một số sản phẩm như bánh Burger của MC Donald hay là nước giả khát coca cola hay cà
phê Starbuck,… được biết đến và sử dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia trên thế giới.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Dựa trên lý thuyết ngang giá sức mua, lý thuyết Burger ra đời và tin rằng một đô la Mỹ phải mua được lượng hàng hoá như nhau trên tất cả các quốc
gia. Và rổ hàng hoá dịch vụ được lựa chọn ở đây là chiếc Bigmac của Mc Donald và được áp dụng với 120 quốc gia.
 Chỉ số ngang giá sức mua Big Mac chính là tỷ giá hối đoái mà khi đó giá của một chiếc Hamburger ở Hoa Kỳ bằng với giá ở quốc gia khác. So sánh tỷ giá
hối đoái thực tế với chỉ số ngang giá sức mua Big Mac có thể giúp nhà nghiên cứu đánh giá xem đồng tiền của một quốc gia được đánh giá cao hơn
hay thấp hơn giá trị thực của nó. Người ta còn sử dụng chỉ số này để so sánh giá trị của một đồng tiền tại những thời điểm khác nhau
Ví dụ, giả sự giá của một chiếc bánh Big Mac ở Mỹ là 2,5 đô la còn ở Anh là 2 bảng Anh, như vậy tỷ số PPP (tỷ số ngang giá sức mua) sẽ là 2,5/2=1,25.
Vậy nếu trên thực tế 1 đô la Mỹ ăn 0.55 bảng Anh (hoặc 1 bảng ăn 1,81 đô la) thì đồng bảng Anh đã được đánh giá quá cao, cao hơn 44,8% so với chỉ
số Big Mac ở cả hai quốc gia. (Số liệu năm 2005).
Tác động của chỉ số Bigmac:
 Chỉ số này là biểu tượng của tạp chí The Economist và được sử dụng rộng rãi do sự phổ biến của Bigmac trên thế giới cũng như hình ảnh chiếc
Hamberger giúp các chỉ số tài chính dễ tiêu hoá hơn. Chỉ số Bigmac phản ánh giá trị giữa hai đồng tiền trong một thời điểm hay giá trị của một đồng
tiền tại nhiều thời điểm khác nhau.
 Qua đó tác động đến việc chi tiêu, đầu tư nước ngoài hay kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Câu 3: GDP của Việt Nam là bao nhiêu và xếp hạng theo lần cập nhật gần đây nhất?

GDP Việt Nam năm 2016 là gần 600 triệu USD (GDP toàn cầu là gần 120 tỷ USD) theo số liệu của World Bank
Theo số liệu 2015 của CIA thì Việt Nam xếp hạng 131 với thu nhập bình quân đầu người là 2170,6 đô la năm 2016 (world bank) và 2385 đô la năm 2017
(cafenet)

Câu 4: Cách tính chỉ số hạnh phúc? Quốc gia có chỉ số hạnh phúc cao nhất là quốc gia nào và Việt Nam có chỉ số hạnh phúc là bao nhiêu và xếp hạng bao
nhiêu?
Chỉ số hạnh phúc là Happy planet index (HPI), Chỉ số này nói lên mối quan hệ giữa tuổi thọ, cảm giác thoải mái và các hành vi tác động đến môi trường, do
vậy đây không phải là chỉ số thuần túy đo hạnh phúc của quốc gia, điều này có nghĩa là một nước có chỉ số HPI cao chưa chắc đã là nước hạnh phúc thực
sự mà có thể chỉ vì họ không khai thác quá nhiều tài nguyên.Do đó, dễ dàng nhận thấy là những quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển
nhất tại châu Á, Nam Mỹ lại được xếp đầu bảng, trong khi những quốc gia công nghiệp giàu mạnh tại Bắc Mỹ, châu Âu lại thường nằm cuối bảng vì họ đã
tận dụng quá nhiều tài nguyên thiên nhiên.
Cách tính chỉ số hạnh phúc:
chỉ số hài lòng với cuộc sống∗tuổi thọ trung bình
HPI =
chỉ số dấu chân sinh thái
 Trong đó dấu chân sinh thái (ecological footprint) là một thước đo nhu cầu về các diện tích đất, nước có khả năng cho năng suất sinh học cần thiết để
cung cấp thực phẩm, gỗ cho con người, bề mặt xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích hấp thụ cacbon điôxít, khả năng chứa đựng và đồng hóa chất thải.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Loài người đang khai thác tài nguyên thiên nhiên vốn có để phục vụ cho lợi ích của mình. Theo các nhà khoa học, Trái Đất có khả năng tái tạo lại những
gì con người đã khai thác. Điều này là hoàn toàn đúng đắn vì những gì con người đang khai thác cũng là những gì Trái Đất đã tạo ra. Tuy nhiên, khả
năng tái tạo của Trái Đất là có hạn, nếu con người khai thác tài nguyên vượt quá khả năng tái tạo của Trái Đất thì Trái Đất sẽ rơi vào trình trạng quá tải,
nghĩa là không thể tái tạo đủ những gì con người khai thác. Người ta đưa ra đơn vị Gha tương ứng với một Ha đất tiêu chuẩn. Theo đó thì một Gha
hay một Ha đất tiêu chuẩn này sẽ có khả năng cung ứng một lượng vật chất tự nhiên cho con người. Nếu con người càng khai thác quá đà thì lượng
Gha sẽ càng giảm. Hầu như các nước đều sử dụng quá dấu chân sinh thái của đất nước mình.
 Chỉ số hạn phúc được tính dựa trên 6 tiêu chí: thu nhập bình quân đầu ngừoi, tuổi thọ, quyền tự do, sự hào phóng, phúc lợi xã hội và không có tình
trạng tham nhũng.
Quốc gia có chỉ số hạnh phúc cao nhất thế giới:
 Theo kết quả của báo cáo hạnh phúc thế giới 2017, Nauy là nước có chỉ số hạnh phúc cao nhất thế giới.
 Ngoài Nauy, nằm trong danh sách 10 nước hạnh phúc nhất thế giới còn có Đan Mạch, Iceland, Thụy Điển, Phần Lan, Hà Lan, Canada, New Zealand, Úc,
Thụy Sĩ.
Chỉ số hạnh phúc của Việt Nam là bao nhiêu và xếp hạng của Việt Nam:
 Trong bảng xếp hạng về chỉ số hạnh phúc hành tinh năm nay, Việt Nam đứng thứ 94 trong tổng số 155 quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp hạng.
Trong bảng xếp hạng công bố năm 2015, Việt Nam xếp hạng thứ 75/158 và trong xếp hạng năm 2016, Việt Nam xếp hạng thứ 96/157 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Theo báo cáo này (không rõ năm) thì HPI của Việt Nam là 40,3 đứng thứ năm trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ
(http://happyplanetindex.org/countries/vietnam ).

Câu 5 (câu hỏi bắt buộc) So sánh yếu tố môi trường kinh tế giữa Việt Nam với 1 quốc gia bạn kinh doanh trên thị trường? (nguồn indexmundi)

Môi trường kinh tế Việt Nam Môi trường kinh tế Lào


Tổng quan Kinh tế hỗn hợp (kinh tế thị trường định hướng xhcn) Kinh tế Lào bị chi phối bởi hoạt động xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên
GDP 643,9 tỉ đô la (2017) 49,21 tỉ đô la (2017)
GDP thực tế 6,3% (2017) 6,9% (2017)
GDP bình quân đầu người 6900 đô la (2017) 6300 đô la (2017)
Dân số dưới mức nghèo 11,3% (2012) 22% (2013)
Thu nhập cá nhân 30,2% (2008) 30,3% (2008)
Tỷ lệ lạm phát 4,4% (2017) 2,3% (2017)
Lực lượng lao động 56,46 triệu người (2017) 3,582 triệu người (2017)
Cơ cấu lục lượng lao động Nông nghiệp 48% Nông nghiệp 73,1%
Công nghiệp 21% Công nghiệp 6,1%
Dịch vụ 31% Dịch vụ 20,6%
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Tỷ lệ thất nghiệp 2,3% (2016) 1,5% (2016)


Năng suất sản xuất cn 6,4% (2017) 8% (2017)
Xuất khẩu 194,6 tỉ đô la (2017) 2,881 tỉ đô la (2017)
Nhập khẩu 190,1 tỉ đô la (2017) 5,852 tỉ đô la (2017)
Tỷ giá hối đoái (Việt Nam đồng/Đô la) 22784 (Kips/Đô la) 8371,1 (2017)
Nợ công 62,3% GDP (2017) 67,3% GDP (2017)

Buổi 5: Thứ hai/23/04/2018

Culture Environment – Môi trường văn hoá

Case study về Wallmart:


 Case về thành công của Wallmart, là một trong những công ty bán lẻ đầu tiên tại Mỹ lớn nhất thế giới với 2 triệu nhân viên trên toàn thế giới. Từ
1990, Wallmart quyết định tiến ra thế giới với thị trường láng giềng Mexhico tuy khác về điều kiện kinh tế nhưng giữa Mehxico và Mỹ có sự giao
thoa văn hoá và chính trị. Tuy nhiên khi xâm nhập Mehxico thì Wallmart phát hiện thói quen mua sắm khác người Mỹ, người Mỹ thường tập trung
đi siêu thị vào cuối tuần để mua hàng hoá thực phẩm cho cả một tuần vậy nên dòng xe bán tải được ưa chuộng tại thị trường Mỹ, Wallmart cũng
offer quantity discount, cách thức đóng gói và lượng hàng hoá tiêu dùng cũng khác nhau. Trong khi đó, thị trường Mehxico vào năm 1990 không
có tủ lạnh trong gia đình và ô tô do nghèo nên thói quen mua sắm đồ với khối lượng nhỏ, có thể sờ và chọn và tới những địa điểm mua sắm gần
nhà. Để có thể xâm nhập thị trường Mehxico, Wallmart đã áp dụng hình thức liên doanh – hoà vốn với một công ty nội địa, cung cấp sản phẩm
tươi sống mà ngừoi dân có thể chạm vào và không xây dựng những khu siêu thị to mà chỉ xây dựng những cửa hàng tiện ích nhỏ lẻ tại những khu
đông dân cư. Wallmart đưa ra chiến lược 10 năm để thay đổi thói quen tiêu dùng với những offer quantity discount, wallmart đã thành công bởi
hành vi tiêu dùng của Mehxico giống với ngừoi Mỹ, từ đó thúc đẩy GDP của Mehxico. Vậy nên Mehxico trở thành một trong những thị trường
thành công nhất của Wallmart.
 Walmart chọn thời điểm xâm nhập thị trường Mehxico như ngừoi tiên phong nên có thể thay đôi thói quen tiêu dùng của ngừoi Mehxico.
 Case về thất bại tại Anh và Đức của Wallmart, cụ thể là thị trường Đức. Theo đúng lý thuyết thì vì những tương đồng trong kinh tế, chính trị thì
Wa. Theo thói quen tiêu dùng thì người Đức ưa thích hàng nội địa, do Đức là quốc gia phát triển nên họ ưa chuộng chất lượng hơn giá cả, bên
cạnh đó, trên thị trường Đức có những sản phẩm đồ công nghệ và mỹ phẩm có chất lượng và giá cạnh tranh. Dù gây được tò mò nhưng Wallmart
không thể cạnh tranh với những nhãn hàng nội địa. Tuy nhiên, Wallmart không những không được ưa chuộng mà còn bị tẩy chay ở Đức bởi
wallmart đưa ra ý tưởng: bất kỳ khách hàng nào vào thì đều phải được một nhân viên tiếp đón, quy định “3 feet” (3 sải chân) và nhân viên được
giao phó nhiệm vụ xếp hàng vào túi cho khách hàng, thế nhưng người Đức khá lạnh lùng, họ thích sự độc lập, riêng tư, thế nên ngừoi Đức nhiều
khi tìm đến mua sắm như một khoảng thời gian riêng tư. Vậy nên những hành động nồng nhiệt của nhân viên Wallmart khiến khách hàng ngừoi
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Đức cảm thấy phiền hà. Không thể cạnh tranh về giá cả, chất lượng, Wallmart chọn nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng nhưng vấp phải thất bại
đau đớn.
 Wallmart chọn thời điểm xâm nhập thị trường Đức như một người đến muộn nên ngậm ngùi đắng cay.
 Case thất bại tại Hàn Quốc (1998) của Wallmart. Ban đầu, thất bại của wallamrt là do chọn thời điểm sai, nhu cầu mua sắm của Hàn Quốc đã được
nuông chiều bởi những ông lớn bán lẻ từ thị trương nội địa như Lotte, Shinhan,… và từ thị trường nươc ngoài như Imart (30% thị phần), Tesco
(Anh – 17% thị phần),… . Khi Wallmart vào thị trường Hàn Quốc chậm chân khi phát triển hệ thống bán lẻ do mất nhiều thời gian tìm hiểu thị
trường. Bên cạnh đó, sự khác biệt văn hoá như việc thử sản phẩm trước khi mua trong khi đó những sản phẩm của Wallmart không được thử, đặc
biệt đối với mỹ phẩm, sản phẩm đắt tiền,… chính vì vậy những bà nội trợ Hàn Quốc cảm thấy không được coi trọng và quan tâm. Không những thế,
nhận thức mua sắm của ngừoi Hàn Quốc về mặt hàng điện tử - những đồ xịn sẽ không được bán ở trung tâm thương mại mà những đồ xịn sẽ chỉ
được bán ở của hàng điện lạnh riêng biệt, vậy nên việc Wallmart đặt bán chung những sản phẩm này khiến chúng bị ế. Không những thế, kệ hàng
Wallmart đơn sơ chứ không lung linh hấp dẫn (để phục vụ mục đích check-in). Và những bà nội chợ của Hàn Quốc thường mua thịt cá tại chợ. Hơn
thế nữa, Wallmart đặt trung tâm của mình tại những khu ít dân cư thay vì những khu trung tâm vì vậy không thu hút được khách hang. Chính từ
những sai lầm này, Wallmart phải rút khỏi thị trường Hàn Quốc
 Case thành công tại Trung Quốc (1996) của Wallmart, Wallmart có những bước tiến chậm và cẩn trọng để tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng, hệ thống
pháp luật, chính trị,… Nhân dân TQ thích săn đồ giá rẻ như ngừoi Mỹ nên phù hợp chiến lược của Wallmart, chính vị vậy Wallmart quyết định mở
rộng thị trường nhanh hơn. Để hoà nhập với văn hoá Trung Quốc, thì Wallmart thêm nhiều ký tự tiếng Trung và bài trí sản phẩm cho giống văn hoá
TQ. Bên cạnh đó, Wallmart chấp nhận thay đổi hình thức cung cấp thực phẩm thay vì đã qua chế biến thì áp dụng cung cấp đố tươi sống. Về chính
trị, không chỉ thu hút ngừoi dân, Wallmart thu hút Bộ chính trị Trung Quốc bằng cách tạo môi quan hệ tốt với Công Đoàn – thông thường công
đoàn đứng về phía người lao động để đòi quyền lợi cho ngừoi lao động nên Wallmart sẽ không thích Công đoàn nhưng ở TQ thì Công đoàn đứng
về phía chính phủ và mang lại nguồn thu cho chính phủ nên Walmart cho phép mỗi của hàng có một Công Đoàn để có thể nhận được sự đồng
thuận của chính phủ Trung Quốc. Vậy nên W rất thành công tại TQ.
Starbuck đăng ký bản quyền cho sản phẩm của mình trước khi xâm nhập Trung Quốc, và khi bị nhái tại thị trường TQ, Starbuck đi kiện trọng tài Trung
Quốc nhưng không được giải quyết nên mang ra trọng tài quốc tế và thằng kiện bên do họ đã lường trước được tình trạng đạo nhái tại TQ nên đã đi đăng
lý bản quyền.

Sự khác biệt văn hoá là gì?


 Sự khác biệt về văn hoá là tập hợp khác biệt về giá trị, chuẩn mực, đức tin, tín ngưỡng, ngôn ngữ, tôn giáo, phạm trù thẩm mỹ,…
 Vì văn hoá là yếu tố trừu tượng tiềm ẩn nên nó mang lại nhiều rủi ro hơn
 Văn hoá chi phối mối quan hệ hàng ngày, kinh doanh, cũng như những hoạt động kinh doanh quốc tế.
Các nhân tố bề nổi ảnh hưởng đến văn hoá:
 Ngôn ngữ:
 Theo báo cáo của UNESCO có khoảng 2800 thứ tiếng, khoảng 500 thứ tiếng được sử dụng phổ thông.
 Tiếng được nhiều quốc gia sử dụng nhất là tiếng Pháp (26 quốc gia) vì pháp có nhiều nước thuộc địa nhất
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Tôn giáo:
 Trên thế giới hiện nay có khoảng
 Ngôn ngữ cơ thể:
 Bắt tay:
 Nhìn thẳng vào mắt:
 Ngồi vắt chân:
 Tiền bao:
? tìm hiểu về năm body language có thể dẫn tới hiểu lầm ?

Bài tập cộng điểm buổi 5:

Câu 1: Tìm hiểu về ngôn ngữ hình (dễ gây hiểu lầm trên toàn thế giới):
Gật đầu:
 Thông thường được hiểu là đồng ý
 Nhưng ở Hungary và Hy Lạp thì cử chỉ này ám chỉ một hành động tiêu cực
Nhìn thẳng vào mắt đối phương:
 Ở Mỹ, nhìn thẳng vào mắt đối phương là cách thức giao tiếp hiệu quả nhất
 Hầu hết người Ả Rập cũng có thói quen nhìn thẳng vào mắt nhau khi giao tiếp và không coi đó là thiếu tôn trọng
 Trong nền văn hoá Anh, nhìn thẳng vào mắt đối phương là điều cần thiết khi giao tiếp nhưng nếu quá nhiều sẽ khiến đối phương cảm thấy không
thoải mái.
 Tuy nhiên ở Nam Á, nhìn thẳng vào mắt ngừoi đối diện bị coi là hung hăng.
Cử chỉ chụm ngón cái và ngón trỏ lại trong khi các ngón còn lại dựng lên:
 Ở Mỹ cử chỉ đó được hiểu là ổn (OK)
 Trong khi Nhât Bản coi đó là biểu tượng của tiền
 Ở Nga coi đó là số 0
 Trong khi ở Brazil biểu tượng mang ý nghĩa xúc phạm
Chụm tất cả các ngón trên bàn tay lại:
 ở Ấn Độ có nghĩa là hãy bình tĩnh
 Ở Italy thì biểu tượng này sử dụng khi bạn không hiểu đối phương đang nói gì
 Trong khi ở Hi Lạp biểu tượng này có nghĩa là ngon.
Hành động kéo dái tai:
 Ở Bồ Đào Nha hành động này có nghĩa là ngon miệng
 Ở Tây Ban Nha lại có nghĩa là đi ăn chùa.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Gõ tay vào mũi:


 Ở Anh hành động này ám chỉ sự tự tin
 Trong khi ở Ý thì mang nghĩa cảnh báo.
Vẫy tay:
 Ở Mỹ hành động này thay lời chào tạm biệt
 Trong khi ở một số quốc gia Mỹ La tinh hay Châu Âu thì hành động này thể hiện ý từ chối.
Hành động giơ ngón cái lên (thumb-up):
 Ở Pháp hành động này biểu tương cho số 1 về chất lượng
 Trong nhiều nền văn hoá, đặc biệt là Brazil thì hành động này thể hiện sự tuyệt vời.
Giơ ngón cái và ngón út lên trong khi ba ngón khác cụp:
 Ở Mỹ biều tượng này chỉ đội Long Horn
 Ở phương Tây biểu tượng này sử dụng thay thế cho câu hỏi “ Anh có điện thoại không?”
 Tuy nhiên ở Brazil biều tượng này có nghĩa anh vừa bị vợ cắm sừng
Câu 2: Hiện nay trên thế giới có bao nhiêu tôn giáo và mỗi tôn giáo phát triển ở khu vực địa lý như thế nào?

Từ sau cuộc Cách Mạng Công Nghiệp nổ ra, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã khiến cho thành tựu khoa học kỹ thuật không còn mạnh mẽ như trước
nhưng tôn giáo đã trở thành một đặc điểm, một phần không thể thiếu trong văn hoá mỗi quốc gia.
Tại những quốc gia cho phép người dân tự do tín ngưỡng như Canada, Mỹ, Việt Nam, Pháp,… tôn giao mang đặc điểm của tôn giáo độc lập. Bên cạnh đó,
một số quốc gia Hồi Giáo, Công Giáo và các nước như Thái Lan, Anh,… có Quốc giáo – tôn giáo được nhà nước coi là chính thức và nhận thuế từ dân
nhưng người dân vẫn được tự do tín ngưỡng. Trong khi đó, Iraq và toà thánh Vantican theo chế độ thần quyền - chính quyền và tôn giáo là một.
Để làm sáng tỏ thêm thì ta có bảng sau (nguồn Wikipedia):

Tôn giáo Số lượng tín đồ Vùng lãnh thổ chủ yếu

Kitô giáo Trên 2,4 tỷ Khắp thế giới, trừ một vài nơi.

Hồi giáo 1,5 tỷ Trung Đông, Bắc Phi, Trung Á, Nam Á, Tây Phi, Đông Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Albania, một phần
lãnh thổ Nga, các tỉnh phía tây Trung Quốc.

Ấn Độ giáo 900 triệu Nam Á, Đông Nam Á, Fiji, Guyana, Mauritus.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Đạo giáo 400 triệu Trung Quốc, Singapore, Malaysia và cộng đồng người Hoa hải ngoại

Tôn giáo dân gian 394 triệu Trung Quốc


Trung Quốc

Phật giáo 365 triệu (tín đồ chính thức) Đông Á và Ấn Độ


1,2-1,6 tỷ (tính cả tín đồ
không chính thức)

Tôn giáo của các bộ 300 triệu Khắp thế giới trừ Châu Âu
tộc

Nho giáo 150 triệu Đông Á và cộng đồng người Hoa ở hải ngoại

Tôn giáo truyền 100 triệu Châu Phi


thống châu Phi

Thần đạo 30 triệu Nhật Bản

Sikh giáo 23 triệu Ấn Độ, Pakistan, Canada, Mỹ, Anh

Do Thái giáo 14 triệu Israel, Mỹ, châu Âu

Bahá'í giáo 9 triệu Tín đồ phân bố rải rác nhiều nơi trên thế giới
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Nhân Chứng Giê-hô- 8,2 triệu Khắp thế giới


va

Đạo Cao Đài 2,4 triệu Việt Nam, Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc

Jaina giáo 1,2 triệu Ấn Độ, Pakistan, Canada, Mỹ, Anh

Buổi 6: Thứ Năm/26/04/2018

Chương IV: Cultural environment - Môi trường văn hoá (tiếp)

Né tránh rủi ro hay đối mặt với rủi ro:

Ngừoi dân Việt Nam thường tiết kiệm thay vì đầu tư, đây là một cách né tránh rủi ro
Những quốc gia có tỷ lệ né tránh rủi ro thấp như Đan Mạch, Singapore,…
Những quốc giá có tỷ lệ né tránh rủi ro cao như Việt Nam, Pháp,…

Tính cá nhân hay tính tập thể: (tự học kỹ vì có thể thi)

Những quốc gia có tính cá nhân thấp:


Những quốc gia có tính cá nhân cao:

Tính nam:
Quốc gia có tính nam thấp thì các mối quan hệ được coi trọng hơn tiền bạc, có nhiều sự đồng cảm vơi người yếu thế hơn, cách thức giải quyết mâu thuẫn là
giải hoà nhún nhường.
Quốc gia có tính nam thấp thì quan tâm hơn về thành công, tài sản, và có xu hướng coi trọng kẻ mạnh, cách thức quản lý ở trong quốc gia này phải quyết
đoán, kiên định và phải giải quyết mâu thuẫn bằng cách thi thố.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

? Việt Nam là một quốc gia có tính nam cao hay thấp?
? Lời khuyên cho một công ty đan mạch muốn làm việc ở Tây Ban Nha?

Những định hướng dài hạn:


? năm quốc gia theo longterm orientation và năm quốc gia theo shortterm orientation.

Chương V: Phân tích đánh giá và lựa chọn thị trường

Tại sao phải phân tích, đánh giá, lựa chọn thị trường?
 Nhận ra cơ hội kinh doanh mới, tốt cho doanh nghiệp:
 Nhận thức được những cơ hội tiềm ẩn:
 Giúp doanh nghiệp có thể xác định và đánh giá chính xác về quy mô thị trường:
 Khi phân tích kỹ thì ta thấy được sức mua, mức giá, quy mô sản xuất.
 Năm 2003, BMW đánh giá sai thị trường Việt Nam nên bán lại các showroom của mình hoàn toàn cho đối thủ cạnh tranh ô tô. Vào năm 2007,
Việt Nam ra nhập WTO, thị trường Việt Nam bùng nổ, BMW quay lại nhưng đã quá muộn bởi không nhận được nhiều ưu đãi và chưa có chỗ
đứng trên thị trường Việt Nam như những hãng xe cùng đẳng cấp khác.
 Giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương thức kinh doanh phù hợp với xu hướng chung của thị trường
 Tranh thủ để thu thập thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, về chính phủ như starbuck Việt Nam chọn nhượng quyền thương mại hay
Wallmart tại Trung Quốc.
 Loại bỏ những thị trường không tiềm năng.

Quy trình phân tích, đánh giá, lựa chọn thị trường:
 Xác định thời điểm thâm nhập thị trường:
 Tỷ lệ phân bổ nguồn lực tại từng thị trường:
Ví dụ: trên thị trường Singapore, doanh nghiệp không lựa chọn xây dựng nhà máy ở Singapore do lương nhân viên cao, còn lựa chọn đặt trụ sở tại
Singapore do pháp luật thông thoáng. Thay vào đó doanh nghiệp lựa chọn thị trường nhân công giá rẻ hơn như Việt Nam, Lào, Malaysia,… để đặt
nhà máy.
 Bước 1: Xác định cơ hội: loại bỏ thị trường không tiềm năng
Ví dụ như bán Playboy thì không lựa chọn thị trường Việt Nam mà lựa chọn thị trường như Thái Lan,..
Cùng trong Tây Âu, ta có thể bán cần sa ở Hà Lan nhưng không bán được ở Bỉ, Pháp
Bán rau sạch thì không lựu chọn thị trường quá xa do vấn đề bảo
Ưu đãi từ phía chính phủ (cho vay vốn, cấp đất,…)
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Bước 2: Phân tích cơ hội:


Phân tích quy định, điều luật kinh doanh liên quan đến sp
Phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị,…
Công cụ được sử dụng để phân tích những yếu tố liên quan đến môi trường này là PEST – pollitical, economic,social,technological. Có nhiều phiên
bản về PEST khác nhau phụ thuộc vào sản phẩm, môi trường kinh doanh, phương thức kinh doanh,…
 Bước 3: Tìm hiểu sâu về thị trường (đối thủ cạnh tranh, sử dụng SWOT của doanh nghiệp so với thị trường để lựa chọn thị trường phù hợp vơi
doanh nghiệp)
Hai phương thức tìm dữ liệu: nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp (thông tin cũ và thường sai lệch do nó phụ thuộc vào mục đích chính, ý định của
tác giả), nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp (qua công ty trun gian hoặc tổ chức hội chợ thương mại để có thể xác định được sản phẩm)

Buổi 7: Thứ Năm/03/05/2018

Thuyết trình nhóm 1,2,3

I. Nhóm 1: Ảnh hưởng của môi trường chính trị, pháp luật tới doanh nghiệp: (nhóm này được yêu cầu làm lại)
1. Cơ sở lý luận:
Rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi tham gia hoạt động kinh doanh tại một quốc gia bất ổn về chính trị
Tình hình chính trị, pháp luật của Việt Nam: tình hình chính tị khá ổn định, luật pháp hoàn thiện như luật đầu tư
Chính vì thể, Việt Nam trở thành noi thu hút nhiều vốn đầu tư
2. Case study: toyota ở Việt Nam
Tổng quan về toyota ở Việt Nam:
 Lực lượng lao động lớn mạnh
 Sản lượng 183 chiếc/ngày
Toyota trong môi trường chính trị và pháp luật của Việt Nam:
 Toyota nhận được nhiều khuyến khích từ phía chính phủ
 Toyota là một nền công nghiệp còn non trẻ ở Việt Nam: toyota là doanh nghiệp liên doanh đầu tiên cam kết và thực hiện nội địa hoá. Điều nay được
thể hiện công ty Tâm Thức
 Những khó khăn mà Toyota phải đối mặt trên thị trường Việt Nam:
 Gặp nhiều khó khăn khi kêu gọi những nhà sản xuất linh kiện đến hoạt động tại thị trường Việt Nam
Chiến lược phát triển của Toyota Việt Nam:
 Xây dựng bốn chương trình: nhà máy sản xuất ô tô hàng đầu ở Việt Nam, sx phụ tùng,
 Sự quan tâm của chính phủ và hành lang pháp lý phù hợp
Giả pháp:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Từ nhà nước: chính sách (thuế, nội địa hoá, …)


 Từ Toyota:

3. Câu hỏi:
Những giải pháp cụ thể của Toyota?
Bốn chiến lược phát triển của Toyota?
 Nhà sản xuất xe đầu tiên ở Việt Nam
 Nhà sản xuất phụ tùng đầu tiên ở Việt Nam
 Tiên phong trong các hoạt động cải tiến xã hội

Tại sao trên biểu đồ doanh thu Toyota năm 2012 có sự sụt giảm mạnh?
Yêu cầu nội địa hoá và tỷ lệ nội địa hoá là vấn đề lớn nhất mà Toyota gặp phải, hãy đưa ra những phân tích cụ thể?

II. Nhóm 2: Ảnh hưởng của môi trường chính trị, pháp luật tới doanh nghiệp:
1. Cơ sở lý thuyết:
2. Case study: Uber xâm nhập thị trường Thái Lan
Tổng quan về Uber:
 Uber tự nhận là một công ty công nghệ nhưng năm 2017 pháp luật tuyên bố là Uber chính thức là một hãng cung cấp dịch vụ chuyên chở.
Chiến lược chung của Uber để gia nhâp thái Lan:
 Tình trạng của TL:
 Thái Lan gặp vấn nạn tắc đường
 Các hoạt động của Uber tại TL
 Các quy tắc của Uber khi thâm nhập thị trường Thái Lan
 Những lợi ích Uber mang lại cho thị trường TL: cung cấp dịch vụ thuận lợi hơn taxi truyền thống, lợi dụng
 Những ứng dụng Uber dành riêng cho Thái Lan: Uber motor, Uber assist, Uber hợp tác với Line để đặt xe Uber, Uber kết hợp với taxi truyền thống,
Chiến dịch Uber icescream, Uber Giving
Ảnh hưởng của chính trị và pháp luật TL tới Uber:
 Môi trường chính trị:
 Tác đọng tích cực
 Đón nhận đầu tư nước ngoài
 Chính sách đối ngoại 5S
 Tác động tiêu cực:
 Chính phủ cho ra đời ứng dụng Taxi OK – đối thủ cạnh tranh mạnh của Uber
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Môi trường pháp luật:


 Lĩnh vực hoạt động: công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển – mảng này không được pháp luật TL bảo chỗ
 Đăng ký
 Cước phí
 Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt là
 Hoạt động của Uber để thích nghi với TL
 Bổ sung phương thức thanh toán bằng tiền mặt
 Thực hiện đối thoại với chính phủ để hợp pháp hoá hoạt động của mình nhưng bất thành (rút khỏi TL 04/2018)

3. Câu hỏi:
Uber có thực sự giảm tắc đường ở TL?
Nhu cầu đi lại của ngừoi dân TL rất cao khiến nạn tắc đường tăng cao.
Phương thức thanh toán với khách hàng Uber không liên quan đến pháp luật và chính trị?
Đất nước TL muốn siết chặt quan lý sử dụng tiền điện tử và phương thức thanh toán điện từ và thẻ tín dụng nên việc thay đổi phương thức thanh toán
của Uber bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của chính phủ.
Uber rút khỏi TL do vấn đề pháp luật ?
Thực chất pháp luật chỉ là một nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược rút lui của TL, đấy là lý do mà Uber bán mình cho Grab

III. Nhóm 3: Ảnh hưởng của môi trường kinh tế,xã hội tới doanh nghiệp:
1. Cơ sở lý thuyết:
Tổng quan về Aeon:
 Là một trong nhưng tập đoàn bán lẻ lớn nhất ở NB (chỉ từ cửa hàng bán vật phẩm liên quan đên Kimono) và lấy khách hàng là trung tâm.
 Cách thức xâm nhập thị trường: có văn phòng đại diẹn và tăng độ nhận diện từ cuối năm 2011 bằng cách nhượng quyền thương mại, xây dựng chuỗi
trung tâm thương mại, …
 Aeon Mall đã thực sự thành công tại Việt Nam: đầu tư 6 triệu đô và thu về 200 tỉ đô
Hệ thống kinh tế của Việt Nam:
 Việt Nam được 5,1 điểm về tự do kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng thâm nhập
 Chỉ tiêu kinh tế Việt Nam: GNI, mức độ tăng trường GDP (2013-1017 tăng theo quý và theo năm, có sự tăng vọt vào đầu năm 2017 do có nhiều tập
đoàn đầu tư vào Việt Nam), GDP bình quân đầu người, sức mua không thực sự lớn nhưng đồng tiền của Việt Nam ; vấn đề tăng trường xanh ( chính
phủ ban hành nhiều chính sách, người dân có ý thức), vấn đề an toàn thực phẩm, … Aeon năm lấy cơ hội để thể hiện chân giá trị bản thân bằng cách
khu thực phẩm luôn sách sẽ và aeon cũng là một doanh nghiệp xanh (trồng 50 nghìn cây xanh ở Aeon bình tân)
 Lạm phát, rủi ro kinh tế ít
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Thị trường bán lẻ Việt Nam:


 Doanh thu bán lẻ của Việt Nam tư 1991 – 2017: chưa có năm nào doanh thu Việt Nam sụt giảm, 2009-2010 thì doanh thu Việt Nam tăng mạnh (do
Aeon mở văn phòng đại diện ở Việt Nam).
 Aeon mạnh dạn mở rộng thị trường do Việt Nam đứng thứ 8 trong những nước có nền kinh tế bán lẻ phát triển (2008)
 Chính phủ cho chính sách mở rộng với
 Kênh mua sắm của Việt Nam: kênh mua sắm hiện đại tăng 10% ở cả thành thị và nông thôn điều này làm nên lợi thế cho Aeon
 Dự báo về đà tăng trưởng của những cửa hàng tiện lợi từ 2016 đến 2020.
Môi trường xã hội ở Việt Nam:
 Tình tập thể: ở Việt Nam tính tập thể khá cao nên tạo thuận lợi cho Aeon phát triên như sau:
 Nhóm khách hàng hướng tới là giới trẻ, hộ gia đình.
 Văn hoá nội bộ của Aeon theo phong cách Nhật tạo niềm tin cho người tiêu dùng
 Tính xã hội:
 Việt Nam đang phát triển nên khoảng cách giai cấp chưa lớn nên đối tượng khách hàng nào cũng có thể đến Việt Nam.
 Việt Nam là top 5 quốc gia hạnh phúc nhất thế giới và top 7 quốc gia lạc quan nhất thế giới nên việc này ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng.
2. Case study: Aeon mall tại Việt Nam
3. Câu hỏi:
Tự do kinh tế là gì?
Tỷ giá hối đoái phản ảnh sức mua của đồng tiên
Aeon định vị về chất lượng chứ không định vị về giá – chiến lược định vị của BigC
Việc lựa chọn thời điểm mở văn phòng đại diện năm 2009 ?
Vinmart thì định hướng thực phẩm sạch còn Aeon mall thì thiên về đồ dùng gia dụng nên việc cạnh tranh không quá gay gắt.
Xu hương người Việt Nam dùng hàng Việt Nam? Chất lượng Nhật Bản được đánh giá cao hơn chất lượng hàng VN
Làm sao Aeonmall tránh được con đương mà Vingroup đã chọn “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” và sử dụng nhiều hàng Việt Nam nên không liên
quan quan đến những vấn đề về tỷ giá hay rào cản xuất nhập khâu.
Tiêu chuẩn Tovalu của Nhật Bản.

Buổi 8: Thứ Hai/07/05/2018

Thuyết trình nhóm 4,5,6

IV. Nhóm 4: Ảnh hưởng từ xã hội đến hoạt động kinh doanh quốc tế:
1. Cơ sở lý thuyết:
2. Case study: Cà phê Trung Nguyên xâm nhập vàp thị trường Trung Quốc
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

3. Câu hỏi:
Tỷ giá nhân dân tệ có ảnh hưởng đến:
TQ rất rộng và có sự chênh lệch lớn đến các vùng miền:

V. Nhóm 5: Ảnh hưởng văn hoá tác động đến chiến lược kinh doanh của Viettel ở Mozambic

1. Cơ sở lý thuyết:

2. Case study: Ảnh hưởng văn hoá tác động đến chiến lược kinh doanh của Viettel ở Mozambic
Tập đoàn Viettel:
 Tầm nhìn thường hiệu: “Hãy nói theo cách của bạn”
 Triết lý kinh doanh:
 Các giá trị cốt lõi của viettel:
Thị trường Mozambic:
 Đây là thị trường mục tiêu thứ tư của Viettel ở Châu phi
 Đây là quốc gia thuộc địa của TBN, nền kinh tế lạc hậu.
 Nguồn đóng góp chính cho ngân sách là khoản viện trợ
Phân tích ảnh hưởng văn hoá đến chiến lược kinh doanh theo mô hình Hofstede: theo biểu đồ
 Khoảng cách quyền lực: cả Việt Nam và Mozambic có khoảng cách quyền lực lớn:
 Cơ hội:
 Thách thức: do quyền lực tập trung mà theo chế độ đa đảng, có nhiều xung đột vũ trang
 Tính cá nhân và tập thể: đều đề cao những lợi ích của tập thể
 Cơ hôi: việc xây dựng và lan toả niêm tin của Viettel dễ dàng hơn
 Thách thức:
 Tính nam và tính nữ: cả xã hội Mozambic và Việt Nam đều có nhiều tính nữ
 Cơ hội: tính đống nhất giúp Viettel xác định được tập khách hàng, thị hiếu của KH.
 Thách thức: dù quan tâm đến đời sống người dân nhưng nghèo nên Viettel cần cung cấp dịch vụ chất lượng tốt mà giá thành thấp
 Mức độ e sợ rủi ro: đều có mức e sợ rủi ro cao
 Cơ hội: nắm bắt được tâm lý khách hàng
 Thách thức: kiểm soát chinh sách kinh doanh khó khăn hơn
 Định hướng kinh doanh: Việt Nam tập trung vào chính sách dài hạn trong khi Mozambic thì
 Cơ hội: nếu vượt qua được sự khác biệt này thì Viettel sẽ khẳng định minh
 Thách thức: khả năng thích nghi cao
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Chiến lược thâm nhập thị trường Mozambic của Viettel:


 Ký hợp đồng liên doanh với một công ty SPI của Mozambic: vượt qua 12 đối thủ vì cung cấp được một hợp đồng với điểm ký thuật cao nhất.
 Đây là cách thức hiệu quả
 Mozambic coi trong giá trị truyền thống nên hình thức liên doanh vô cùng hợp lý, viettel đổi tên là Mobitel.
 Viettel phân phối theo chiều rộng và tập trung vào cơ sở hạ tầng:
 Viettel không chỉ tập trung vào những khu vực kém phát triển của Mozambic, chọn một ngách thị trường nhỏ những ngừoi ít cơ hội tiếp cận tới
công nghệ phát khác với đối thủ của mình
 Ưu đãi về mức giá:
 Tằng cường đào tạo nhân công và đưa đến thị trường Mozambic những thiết bị hiện đại:
 Tận dụng đuọc tính tập thể cao
Kết quả:
 Viettel là nhà mạng viễn thông rộng nhất và lớn nhất của Mozambic.
 Giai đoạn 2005-2006 doanh thu của Mobitel thấp là do biến động về tỷ giá.

3. Câu hỏi và nhận xét:


Yếu tố văn hoá chưa đậm trong bài thuyết trình:
 Cô nhận xét:
 Văn hoá ở đây nên chú trọng vào văn hoá bên trong doanh nghiệp (yếu tố về nhân khẩu học: lượng ngừoi trẻ, mong muốn sử dụng dịch vụ,…)
 Nhóm chưa làm bật nên được yếu tố văn hoá trong chiến lược
Tại sao Viettel chọn Châu Phí do có sự tương đồng văn hoá lớn giữa Việt Nam va Mozambic
Giải pháp “Xây dụng cơ sở hạ tầng để tiến sâu thêm vào các vùng sâu vùng xa” ?
Yếu tố văn hoá quan trọng nhất giúp Viettel tiến sâu vào thị trường Mozambic:

VI. Nhóm 6: Ảnh hưởng của Văn hoá đến hoạt động kinh doanh quốc tế:

1. Cơ sở lý thuyết:

2. Case study: ảnh hương của văn hoá đên cửa hàng McDonald tại Pháp
Giới thiệu về McDonald:
 McDonald được thành lập năm 1955
 Tính đến năm 2016 thì Mc Donald có 375000 nhân viên trên 119 quốc gia và vùng lãnh thổ
 Trụ sở chính của McDonald ở Mỹ.
Ảnh hưởng của văn hoá Pháp tới McDonald: sử dụng value chain của Micheal Potter để phân tích:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Sự khác biệt giữa môi trường giữa Mỹ và Pháp:


 Tại Mỹ Mc định vị ăn nhanh nhưng ở Pháp thì Mc định vị chuỗi cửa hàng thức ăn tốt cho sức khoẻ có không gian ăn uống ấm cúng vui vẻ.
Pháp là nước có tinh thần dân tộc cao nên khi mới thâm nhập vào Pháp các nhà hàng Mc bị nông dân phá, vậy nên Mc Pháp thay vì sử dụng
nguyên vật liệu nhập khẩu từ Mỹ thì sử dụng thịt và phomai nội địa
Người pháp ăn mù tạt với hạt tiêu nên McDonald Pháp thay sốt (tương,..)
 Phương thức thanh toán tại Pháp thường bằng thẻ ghi nợ nên Mc lập nên những kiot, Ngừoi Mỹ thích ăn nhanh nhưng người Pháp giành nhiều
thời gian và gọi nhiều món cho bữa chính.
 Mc thay đổi nên thương hiệu từ đỏ (cà chua) thành xanh (mù tạt và hạt tiêu)
 Phân loại nhóm khách hàng nhưng không theo độ tuổi mà theo chế độ ăn uống lành mạnh, theo ba nhóm:
 Hai kênh phân phối chủ yếu là mạng xã hội (ngôn ngữ đựoc sử dụng cả tiếng Anh và Pháp)
 Ngừoi Pháp rất chú trọng vào không gian ẩm thực nên Mc rất đầu tư vào không gian
 Thành công của Mc Donald tại Pháp:
 Thành công của
 Phân tích SWOT:
 Điểm mạnh:
Mc pháp hoá menu của mình bằng cách nhờ những đầu bếp Pháp thiết kế menu.
Hệ thống franchise và chi nhánh lớn mạnh
 Điểm yếu:
 Cơ hội:
 Thế mạnh:
 Chiến lược của Mc:
 Tổ chức những hoạt động
 Đa dạng hoá thực đơn:
 Cung cấp tiện nghi về công nghệ: có kiot, …

3. Câu hỏi và nhận xét:


Trường hợp thất bại của Mc, giai đoạn đầu thâm nhập của Mc Donald thì
Tạo sao lại chọn mô hình chuối giá trị của M.Potter vì đây là mô hình đưa ra cái nhín từ bên trong, và tập trung vào được khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Phần giải pháp bị lặp lại? do nhóm các bạn muốn nhấn mạnh lại.
Tại sao lại bỏ qua phần hoạt đông bổ trợ do những hoạt động bổ trợ liên quan đến nguồn dữ liệu mật của công ty.
Wall Disney của Pháp, do Pháp là một quốc gia giàu truyền thống văn hoá, nên vấn đề văn hoá bên trong công ty (đối nhân xử thế, đặc biệt là ứng xử với
nhân viên người pháp,…) và những hoạt động bên ngoài công ty (tiếp thị sản phẩm tới khách hàng)
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Ứng xử của Mc sau vụ phân biệt chủng tộc tại Pháp. Xem phân tích trên mạng nhé.
Buổi 9: thứ Năm/10/05/2018

Thuyết trinhg nhóm 7,8

I. Nhóm 7: Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế của Vnmexco Việt Nam tại Trung Quốc:

1. Cở sở lý thuyết:
2. Case study:
Thuận lợi và khó khắn về mặt nhân khẩu học:
Thuận lợi va khó khăn về mặt chính trị:
 Thuận lợi:
 Thuế suất:
 Mối quan hệ khăng khít:
 Khó khăn:

Thuận lợi khó khăn về nền kinh tế:
 Thuận lợi:
 Kinh tế tăng trưởng ổn định
 Cở sở hạ tầng
 Người TQ cũng bị hấp dẫn bởi giá
 Chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
 Khó khăn:
 Không có tính ổn định, luôn thay đổi
 Chất lượng hoa quả Việt Nam không đồng đều và chưa có quy trình kiểm soát chất lượng tiêu chuẩn
 Giả pháp:
 Quy hoạch vùng trồng sản phẩm
 Đẩy mạnh tìm kiếm thông tin để có thể có đối tác tin cậy nhất

Thuận lợi và khó khăn về mặt thị trường:


 Thuận lợi
 Không cấm hoa quả tươi
 Đông dân và dễ daiz
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 KHó khăn
 Đối thủ nội địa
 Brand loyalty cao
 Giải pháp:
3. Câu hỏi:
Tình trạng ùn ứ hàng hoá mùa cao điểm:
Kênh phân phối doanh nghiệp chỉ mới nhỏ lẻ ở chợ chứ chưa tấn công được vào những siêu thị hay cửa hàng uy tín?
Thương nhân TQ sang Việt Nam và lấ
II. Nhóm 8:

Buổi 10: Thứ hai/14/05/2018

Phần 5: Chương 12: Chiến lược kinh doanh quốc tế (gíao trình trang 471)

Tình huống mở đầu: chiến lược toàn cầu của Ford


 Ban đầu Ford theo đuổi chiến lược khu vực do quan niệm rằng người dùng ở những khi vực khác nhau có thị hiếu khác nhau như ngừoi Mỹ thích xe
bán tải và xe SUVs nhưng ngừoi Châu Âu lại chuộng những xe nhỏ gọn và sử dụng nguyên liệu hiệu quả. Điều này khiên cho Ford không áp dụng được
tính kinh tế theo quy mô vì không tiết kiệm được chi phí nghiên cứu, chia sẻ chi phí sản phẩm và không thể dùng chung những xưởng sản xuất.
 Alan Mulally là giám đốc điều hành của Ford dù chấp nhận không thể hiểu đuọc đièu này vì ông ta chuyển từ tập đoàn Boeing sang và chưa bao h hiểu
được điều gì sẽ xảy ra nếu sản xuất hai chiếc may bay cho hai thị trường khác nhau
 Năm 2008 – 2009, khủng hoảng toàn cầu làm rung chuyển ngành công nghiệp ô tô thế giới, bên cạnh đó Trung Quốc và Ấn Độ là những thị trường mơi
nổi mà Ford cần hướng tới. Những những thị trường này cần những dòng ô tô có giá mềm hơn nên chi phí sản xuất của Ford phải thấp hơn, bên cạnh
đó trên thị trường Trung quốc – ô tô lớn nhất thế giới thì Ford có những đôi thu cạnh tranh mạnh như General Motor hay volkswagen.
 Trước áp lưcj chi phí như thế Alan Mullay áp dụng chiến lược “One Ford” nhằm tạo ra nền tảng chung để Ford có thể dùng ở bất cứ nơi nào trên thế
giới.
 Fiesta, focus 2013, escape có chung thiết kế và được tạo ra trên nền tảng chung.
 Với 15 nhà mày năm 2006 Ford mong chỉ còn 5 nhà máy năm 2016 do có thể chia sẻ chi phí sản xuất, thiết kế máy móc
 Nếu sản xuất nhiều chiếc xe y hệt nhau thì tận dụng được kinh nghiệm
 Qua việc thưc hiện chiên lược này Ford tận dụng được tính kinh tế theo quy mô, đường cong kinh nghiệm. Chiên lược này không chỉ tiêt skieemj chi
phí mà còn đẩy sản lượng của ford từ 5,5 triệu xe (2010)lên 8 triệu xe vào giữa thập niên này (2015)
 Như vậy, Ford chuyển từ chiên lược địa phương hoá sang chiên lược toàn cầu hoá.

Những chương trước tập trung vào môi trường kinh doanh thì chương này tập trung vào chính doanh nghiệp – chủ thể của hoạt động kinh doanh.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế với những chiến lược khác nhau
 Các liên minh chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi

I. Chiến lược kinh doanh quốc tế là gì: (giáo trình trang 473)

1. Chiên lược và doanh nghiệp:

Chiến lược là những hoạt động mà nhà quản lý thực hiện để đạt được mục tiêu cho doanh nghiệp thường để tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp băng
cách tăng khả năng sinh lời và tăng trưởng lợi nhuân:
Khả năng sinh lời Tăng trưởng lợi nhuận
Định nghĩa Bằng lợi nhuận ròng chia vốn đầu tư Tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận ròng theo thời gian
 Tạo ra nhiều giá trị hơn = giá thành sản phẩm - giá trị mà ngừoi tiêu  Giảm chi phí sản xuất
dùng nhận thức được trong mỗi sản phẩm  Tăng giá trị sản phẩm để tăng giá bán:
 Giá trị khách hàng kỳ vọng lớn thì gia thánh sản phẩm có thể càng
cao nhưng giá sản phẩm mà doanh nghiệp thu thường ít hơn giá trị
mà khách hàng đặt vào hàng hoá dịch vụ vì
Biện pháp
 Khi doanh nghiệp cạnh tranh với đối thủ trên thị trường thì
khách hàng năm bắt được thặng dư tiêu dùng
 Doanh nghiệp không thể nào sản xuất sản phẩm vừa ý mọi ngươi
tiêu dùng nên không thể tạo ra từng mức giá riêng với mỗi cá
nhân, điều này chính là mức hạn chế cuả người tiêu dùng.
V là giá trị cua một sản phẩm với người tiêu dùng; P là giá thành sản phẩm; C la chi phí sản xuất sản phẩm
Công thức
Khả năng sinh lời = V – P Lợi nhuận = P – C

 Như vậy, lợi nhuận trên mỗi đơn vị bán ra càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn, tất cả các điều kiện khác nhau.
Như vậy để đạt được khả năng sinh lời và tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp phải chọn một chiên lược tối ưu hoá được việc tạo ra gía trị của một sản
phẩm hay chính là tạo ra sự khác biệt giữa V và C (V – C) do công ty tạo ra giá trị bằng cách biến những chi phí đầu vào C thành những giá trị đầu ra mà
ngừoi tiêu dùng mong đợi V.
 Mỗi sản phẩm có giá trị nhất định với người sử dụng tuy nhiên với mỗi người dùng thì sản phẩm lại có giá trị khác nhau (giá trị V) vậy nên doanh
nghiệp phải đưa ra một mức giá (P) thấp hơn hoặc bằng (V) để ngừoi tiêu dùng sẵn sàng mua. Thặng dư tiêu dùng càng lớn ( P – V càng lớn) thì ngừoi
tiêu dùng càng sẵn lòng mua sản phẩm.
 Nhà sản xuất còn cần xem xét chi phí sản xuất sản phẩm (C) vì P – C = lợi nhuận, để tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể tăng P hoặc giảm C.
Tuy nhiên khi tăng P thì vô hình chung làm thặng dư tiêu dùng giảm.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Như vậy để tăng đựoc bền vững thì doanh nghiệp chọn giảm C hoặc tăng V nói cách khác Để sự chênh lệch giữa V và C của doanh nghiệp lớn hơn
khoảng cách đó của đối thủ cạnh tranh thì theo Michael Porter có hai chiến lược cơ bản:
 Chiến lược chi phí thấp: Một công ty có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách giảm C, từ đó giảm P.
 Chiến lược cá biệt hoá: Một công ty có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách tăng V từ đó tăng P.

2. Định vị chiên lược (giáo trình trang 476):

Định vị chiến lược là việc doanh nghiệp hiểu rõ về sự lựa chọn của mình theo hướng tạo giá trị (khác biệt hoá) hay chi phí thấp
Chiến lược kinh doanh luôn phải song hành cùng với cách thức hoạt động và cách thức tổ chức của doanh nghiệp:
Nguyên lý trung tâm của một chiến lược là để tối đa hoá khả năng sinh lời của doanh nghiệp với ba điều sau:

Chọn vị trí
Thiết lập
trên đường Cơ cấu tổ Tối đa hoá
hoảt động
biên hiệu chức nội bộ lợi nhuận
kinh doanh
quả

 Chọn vị trí trên đường biên hiệu quả (giáo trình trang 476)
 Đặc điểm đường biên hiẹu quả:
 Đường cong bởi vì có sự đánh đổi giữa chi phí và sự khác biệt hoá:
 Khi doanh nghiệp đã có một gia trị nhất định rồi thì để tăng thêm 1 đồng giá trị cần bỏ ra hơn 1 đồng chi phí
 Ngược lại, khi doanh nghiệp muốn giảm chi phí thì phải bỏ nhiều gía trị trong sản phẩm của minh để tiếp tục giảm chi phí.
 Đường cong lồi vì lợi ích cận biên giảm dần: doanh nghiệp có một gia trị nhất định rồi thì để tăng thêm 1 đồng giá trị cần bỏ ra hơn 1 đồng chi
phí
 Không phải mọi vị trí trên đường biên hiệu quả đều khả thi nên doanh nghiệp phải lựa chọn vị trí họ có đủ nhu cầu để hỡ trợ hoạt động đó.
 Nếu doanh nghiệp trong ngành khách sạn thì vị trí trên đường cong kinh nghiệm không được quá gần nơi chi phí thấp vì điều đó đồng nghĩa với
việc từ bỏ rất nhiều giá trị trong dịch vụ của mình trong khi người tiêu dùng ở đây là khách du lịch có xu hướng mong đợi dịch vụ tiện nghi và sẵn
sàng chi trả.
 Hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp như một chuỗi giá trị (giáo trinh trang 477):
Hoạt động kinh doanh
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Hoạt động chính Hoạt động hỗ trợ


R&D Sản xuất Marketing Dịch vụ KH Hệ thống TT Logistics Nguồn nhân lực Cơ sở hạ tầng
Tăng V Tạo thêm chức Tạo ra một sản Định vị thương Tạo giá trị nhận Tăng hiệu quả Phân phối hợp lý Thực hiện các
năng cho sp phẩm chất lượng hiệu sản phẩm thức cao hơn quản lý hđ tạo giá hoạt đọng tạo giá
trị trị
Giảm C Tạo ra quy trình Thực hiện các Khám phá nhu Thực hiện thu Thực hiện các
sản xuất hiệu quả hoạt động sản cầu của KH và mua và sx hiệu hoạt động tạo giá
hơn xuất hiệu quả truyền cho R&D quả

 Cơ cấu tổ chức nội bộ:

Cấu trúc

Quy trình
Con Khuyến
khích và
người kiểm soát

Văn hoá

3. Mục đich của một chiên lược kinh doanh (giáo trình trang 484):

Sau khi thị trường trong nước bão hoà thì tất yếu doanh nghiệp phải mở rộng thị trường toàn cầu như Toyota, Honda, Unilever,…
Chiên lược kinh doanh quốc tế giúp doanh nghiệp mở rộng toàn cầu, từ đó tăng khả năng sịnh lời và tăng trưởng lợi nhuận vì:
 Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng tiêu thụ sản phẩm (giáo trình trang 484)
 Khai thác được lợi ích về thị trường thì bán được nhiều hàng hoá hơn, doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm ở nước nhà và bán tại thị trường
nước ngoài:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Hầu hết các tập đoàn đa quốc gia như Microsoft; Volkswagen; … cụ thể thì Procter and Gamble đều sản xuất sản phẩm bán chạy nhất của họ (tã
giấy Pamper hay xà phòng Ivory) ơ Mỹ rồi bán ra thị trường nước ngoài;
 Toyota thì thâm nhập và cạnh tranh và tăng lợi nhuận trên thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu do cung cấp sản phẩm chất lượng có độ tin cậy cao.
 Kéo dài vòng đời sản phẩm:
 Ví dụ như Viettel, họ mở rộng thị trường sang Châu Phi và bán những điện thoại cục gạch đã lỗi thừoi ở Việt Nam
 Vận dụng được năng lưc cốt lõi của doanh nghiệp:
 Năng lưc cốt lõi là các kỹ năng trong doanh nghiệp mà các đối thủ cạnh tranh không đạt được hoặc khó lòng đạt được hay băt chước thường tồn
tại dưới các hoạt động tạo giá trị của doanh nghiệp: R&D, sản xuất, bán hàng, dịch vụ, quan trị, Logistics, … hoặc trong các sản phẩm của dn.
 Năng lưc cốt lõi là nền tảng cho lợi thế cạnh tranh giúp giảm chi phí, toạ giá trị hoặc tăng giá trị nhận thức:
 Năng lực cốt lõi của Toyota nằm giá trị đến từ khâu sản xuất và logistic: sản xuất xe chất lượng cao, thiết kế đẹp với chi phí phân phối thấp
nhất thế giới.
 Năng lưc cốt lõi của Mc Donald’s nằm ở việc quản trị kinh doanh và khâu Marketing thức ăn nhanh: hệ thống mạng lưới của hàng rộng
khăp trên 120 các quốc gia trên thê giới; mức độ nhận biết sản phẩm cao.
 Năng lực côt lõi của P&G (Procter and gamble) năm ở khâu phát triển và tiếp thị sản phẩm: dòng sản phẩm đa dạng đáp ứng được mọi nhu
cầu và mức độ nhận biết sản phẩm cao.
 Năng lưc côt lõi của Star Buck nằm ở việc quản trị kinh doanh và khâu Marketing.
 Vì vậy năng lưc cốt lõi cua doanh nghiệp không chỉ được phát huy ở trong nước mà còn cần đươc chuyển giao tới các thị trường nước ngoài
 Với sản phẩm thì đưa năng lưc cốt lõi ra nước ngoài bằng cách chuyển giao công nghệ, chính sách, dây truyền sản xuất,kinh nghiệm, …
 Với dịch vụ thì đưa năng lực cốt lõi ra nước ngoài bằng cách áp dụng mô hình kinh doanh hay cơ chế quản lý,…
 Giúp doanh nghiệp khai thác được vị trí thuận lợi hay là lợi thế kinh tế vùng (giáo trinh trang 485):
 Lợi ích kinh tế vùng chính là lợi ích về chi phí từ việc thực hiện hoạt động tạo giá trị tại đia điểm tối ưu hoá cho hoạt động đó tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới nhằm thúc đẩy khả năng sinh lời và tăng trưởng lợi nhuận bằng cách:
 Giảm chi phí tạo giá trị;
 Tăng giá trị sản phẩm, giúp sp nổi bật hơn với nhiều chức năng hơn
 Điều này dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia đối với một số sản phẩm nhất định (do sự khác biệt về chi phí):
 Ví dụ Nhật Bản có năng lực vượt trội trong sản xuất ô tô, thiết bị điện tử;
 Mỹ có năng lực vượt trội về phần mềm máy tính và công nghệ sinh hocj và dịch vụ tài chính;
 Thuỵ sỹ nổi tiếng với dược phẩm, dụng cụ chinh xác (đồng hồ, cân,…);
 Hàn Quốc nổi tiếng với chất bán dẫn;
 Việt Nam nổi tiếng vể may mặc; …
 Như vậy để tận dụng được lợi ích kinh tế vùng thì doanh nghiẹp phải thiết kế và phân bố các khâu trong hoạt động kinh doanh của chuỗi gia trị tời
các địa điểm thích hợp nhất. Hay nói cách khác chính là việc hình thành mạng lứoi toàn cầu (giao trình trang 487)
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Ví dụ với Apple như các nước tìm tới Việt Nam và Trung Quốc để đẳt nhà máy sản xuất để tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ và, viết phần
mềm ở Ấn Độ, các linh kiện được sản xuất ở nhiều quốc gia và cuối cùng được lắp ráp tại Trung Quốc.
 Ví dụ của Clear Vision nhà sản xuất phân phối kính mắt quy mô vừa:
 Vào thời điểm CV tiến hành mở rộng thị trường thì đồng Đôla Mỹ là tiền mạnh nên chi phí sản xuất ở Mỹ rất cao, nên CV chọn đặt nhà máy
sản xuất tại HK và TQ để giảm cơ cấu chi phí tận dụng nguồn nhân công giá rẻ dồi dào và chính sách ưu đãi thuế của chính phủ HK.
 Doanh nghiệp cũng muốn phát triển dòng sản phẩm cao cấp để tăng nhận biết sản phẩm nên đầu tư vao cá nhà máy ở Nhật Bản, Pháp, Ý.
 Ví dụ về PC Thinkpad của Lenovo:
 Thiết kế và bộ vi xử lý sản xuất và máy được bán tại Mỹ do Mỹ mạnh về phần mềm; chiến lược tiếp thị và bán hàng cho Bắc Mỹ được phát
triển tại Mỹ do đội ngũ nhân sự Hoa Kỳ do kiến thức nội địa và kỹ năng.
 Phụ kiện (túi đựng máy tính, bàn phím,..) sản xuất tại TL
 Màn hình và bộ nhớ sản xuất ở HQ
 Lắp ráp tại Mehico do nhân lưc rẻ, dồi dào.
 Cảnh báo về những bất lợi song hành với lợi ích kinh tế vùng:
 Chi phí vận chuyển và rào cản thương mại:
 New Zealand có lợi thể so sánh về lắp ráp ô tô nhưng nằm ở vị trí địa lý không thuận lợi nên chi phí vận chuyển đến đó rất cao
 Rủi ro kinh tế và chính trị:
 Giúp doanh nghiệp khai thác được lợi ích từ đường cong kinh nghiệm (giáo trình trang 488):
 Đường cong kinh nghiệm liên quan đến việc cắt giảm chi phí có hệ thống xảy ra trên vòng đời sản phẩm; hay có nghĩa là doanh nghiệp càng có kinh
nghiệm thì chi phí sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm sẽ giảm;
 Đường cong kinh nghiệm chỉ quan hệ giữa sản lượng tích luỹ theo thời gian và chi phí đối với lượng sản phẩm đó:
 Chi phí sản xuất giảm một nửa nếu sản lượng tích luỹ tăng gấp đôi
 Điều này được minh hoạ trong nền sản xuất máy bay với mỗi lần số lượng khung máy bay tăng gấp đôi thì giá giảm xuống 80% so với mức
trước đây
 Chi phí được tiết kiệm băng cách học hỏi từ kinh nghiệm thực hành hay còn gọi là “hiệu ứng học tập”:
 Hữu ích nhưng chỉ trong giai đoạn đầu và thuờng biến mất sau một thời gian
 Chi phí cung được giảm khi sản xuất một lượng sản phẩm lớn hay còn gọi là “lợi ích kinh tế nhờ quy mô”:
 Khả năng phân bổ chi phí cố định trên 1 khổi lượng lớn: ngày xưa sản xuất 100 cái bằng 10 máy, nay sx 1000 sản phẩm cũng bằng 10 máy,
điều này khiến khối lượng hàng bán nhanh chóng tăng lên và chi phí cố định càng nhanh chóng được phân bổ
 Nếu chỉ sản xuất trong nước thì lâu mới có thể tiệm cận được sản lượng có thể đạt được lợi ích học hỏi. nhưng việc mở rộng hoạt động
toàn cầu khiến doanh nghiệp đạt được mức sản lượng đạt được lợi ích kinh nghiệm.
Vi dụ: Intel không chỉ bán bộ vi xử lý tại Mỹ thì chỉ cần mở nhá máy cho một ca làm việc, 5 ngày một tuần. những nếu phục vụ thì
trường quốc tế từ các cơ sở tương tự, Intel có thể tận dụng các tài sản sản xuất mạnh mẽ hơn, chuyển thành năng suất vốn cao hơn và
lợi nhuận lớn hơn.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303


Quy mô doanh nghiệp tăng thì sức mạnh thuơg lượng tăng có thể giảm chi phí mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu.
Ví dụ: Walmart sử dụng khối lượng lớn doanh số bán hàng của mình làm đòn bảy đề mặc cả giá với nhà cung cấp các hàng hoá được
bán qua của hàng Walmart.
 Doanh nghiệp giảm chi phí và tăng khả năng sinh lời khi di chuyển xuống dứoi đường cong kinh nghiêm bằng cách:
 Tăng sản lượng sản xuất của một nhá máy càng nhanh càng tốt.
 Đinh giá và tiếp thị sản phâm mạnh mẽ.

4. Áp lực chi phí và áp lực thích nghi với địa phương ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược (giáo trình trang 493):

Áp lực giảm chi phí Áp lực thích nghi với địa phương
Định nghĩa Áp lực giảm chi phí yêu cầu doanh nghiệp giảm chi phí tạo gía trị Áp lực thích nghi với địa phương yêu cầu doanh nghiệp phải khác biệt
hoá sản phẩm.
Nguyên nhân  Đến từ những ngành công nghiệp sản xuât sản phẩm phục vụ nhu cầu  Sự khác biệt trong thị hiếu người tiêu dùng:
chung và giá cả là vũ khí cạnh tranh:  Dù công nghệ đã phần nào giúp thị hiếu khách hàng hội tụ nhưng
 Nhu cầu chung hay nhu cầu phổ quát là những nhu cầu giống nhau sự khác biệt giữa các thị trường là không thể phủ nhận như việc
trên toàn thế giới như thép, chất hoá học và điện công nghiệp MC Donald Ấn Độ không dung thịt bò và thịt lơn.
 Đến từ các ngàng công nghiệp mà các đối thủ cạnh tranh lớn dựa trên  Sự khác biệt về Cơ sở hạ tầng và tập quán truyền thống:
địa điểm chi phí thấp, năng suất du thừa ổn định, người tiêu dùng ổn  Ví dụ hệ thống điện tiêu dùng ở Bắc Mỹ là 110V trong khi ở một
định và đối mặt với chi phí chuyển đổi thấp; số nước CÂ là 240V; người Anh lái xe phía bên trái đường
 Tự do hoá thương mại và môi trường đầu tư. Thị trường toàn cầu  Sự khác biệt về kênh phân phối:
khiến nhiều hàng hoá cũng chất lượng nên áp lực chi phí để cạnh  Mỹ có đội ngũ tiếp thị sản phẩm làm việc vô cùng áp lực nhưng
tranh. Anh và Nhât không hương ứng hình thức bán hàng này.
 Ngừoi tiêu dùng trên thể giới ngày càng có thị hiếu tiêu dùng giống  Nhu cầu của chính phủ nước sở tại:
nhau, họ chấp nhận cùng một loại sản phẩm nên cạnh tranh giá giúp  Thường diễn ra trong những ngành dược phẩm, y dược
doanh nghiệp kéo được nhiều khách hàng hơn.  Đối với ngành được chính phủ bảo hộ
Cách thức ứng  Sản xuất hàng loạt một sản phẩm tiêu chuẩn tại điểm tối ưu trên thé  Sản xuất những sản phẩm riêng đáp ứng thị hiêu cho từng loại thị
phó với áp lực giới: trường:
Ford áp dụng điều này trong chiến lược oneford của mình để đạt Ford sản xuất dòng ô tô bán tải phục vụ cho thị trường Bắc Mỹ còn
được tính kinh tế theo quy mô, hiệu ứng học tập và tính kinh tế vùng. tập trung sản xuất ô tô thích những chiếc xe 4 chỗ sang trọng.
 Thuê nhà cung câp hoặc nhân công nước ngoài gía rẻ:  Sản xuất sản phẩm riêng đáp ứng CSHT hay tập quán của thị trường:
Các công ty máy tính thuê Ấn Độ làm chức năng dịch vụ; Motorola, Nokia, Ericson sản xuất thiết bị cầm tay không dây và cơ sở
Walmart chuyển hướng sản xuất sang TQ để nhà cung cấp giảm giá,… hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau (GSM, CDMA)
Ví dụ  Case của OneFord như phân tích ban đầu  Case về Minute maid Pulpy:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Coca vốn được biết đến là tập đoàn có sản phẩm toàn cầu
 Coca đi theo hướng khác với Minute Maid Pulpy, khác biệt hoá
sản phẩm theo từng khu vực bằng cách thay đổi vị và phần trăm
nước trái cây để thâm nhập thị trường NB, TQ
 Case về MTV network:
 MTV cũng được biết đến là biểu tượng toàn cầu
 Trước thành công đó MTV phải thực hiện chiến lược cá biệt hoá
sản phẩm của mình. Vẫn giữ nguyên diện mạo và cảm giác cuồng
nhiệt ở thị trương Hoa Kỳ nhưng tại Ý, “MTV kitchen” kết hợp
giữa nấu ăn và trình bày bảng xếp hạng ca nhạc; tại Brazil,
“Erotica” có một nhóm bạn trả thảo luận về tình dục; ở Ấn Độ thì
VJ MTV là ngừoi địa phương nói kết hợp tiếng Anh và tiếng Địa
phương.

Buổi 11: Thứ năm/17/05/2018

Phần 5: Chương 12: Chiến lược kinh doanh quốc tế (gíao trình trang 471)

5. Các chiến lược kinh doanh cạnh tranh toàn cầu (giáo trình trang 499):

Lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh toàn cầu:
 Các doanh nghiệp đều có chung mục tiêu là gia tăng tỷ suất lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhưng mỗi doanh nghiẹp kinh doanh mặt hàng
khác nhau tại những môi trường khác nhau với nguồn lực khác nhau nên họ đối mặt với áp lực chi phí và thích nghi với môi trường địa phương theo
những mức độ khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới cách thức lựa chọn chiến lược của mỗi doanh nghiệp:
 Chiến lược tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí (chiến lược chi phí thấp): tiêu biểu như Walmart, dell và Vietjetair (Việt Nam)
 Ví dụ: Việc bày trí cua Walmart không cầu kỳ, hay với Dell thì dells sản xuất máy tính ở chất lượng tốt vừa đủ không quá đẹp hay tốc độ cao nhất
mà cung cấp với giá phải chăng nhất.
 Ý nghĩa: Bán với mức giá thấp thì tăng nhu cầu của khách hàng (cạnh tranh về giá với những sản phẩm cungf chất lượng) đên mức đạt được lợi thể
về quy mô và laị tiếp tục giảm chi phí
 Chiến lược tăng lợi nhuận bằng khác biệt hoá:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Chiên lược này tập trung vào việc nâng cao giá trị sản phẩm dịch vụ và khách hàng sẵn sàng chi trả. Doanh nghiệp khác biệt hoá về thiết kế, nhãn
hiệu,…
Ví dụ: chuối bán lẻ của Nordstrom bán hàng hoá cao cấp, không gian mua sắm vô cùng sang trọng với đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp; hay
với Rolex thì họ có thế mạnh về nhãn hiệu, rolex có gía trị vì chất lượng và đẳng câp mang lại cho ngừoi dùng. Toyota định vị sản phẩm với “độ
bền”. starbuck hành công không chỉ mang lại chất lương cà phê, dịch vụ đi kèm mà điểm mạnh là văn hoá uống cà phê,…
 Doanh nghiệp phải theo đuổi chiến lược khác biệt hoá chứ không phải chiến lược chi phí thâp khi thị trường quá cạnh tranh.
Ví dụ là Potter Airline không cạnh tranh giá rẻ hay là phân khúc cao cấp mà tập trung vào dịch vụ phục vụ và tiếp viên hàng không và trên hết,
Potter airline đặt được sân bay của mình chỉ cách trung tâm thành phố Canada 5p lái xe. Chỉ sau hai năm thì sân bay này hoạt động có lãi và mang
lại kỳ tích.
 Ý nghĩa: Một doanh nghiệp khác biẹt hoá thì tăng được lợi nhuận bằng cách tạo ra sản phẩm có giá trị và bán ra vơi giá cao hơn trên thị trường
Hoặc một doanh nghiệp theo chiến lược khác biệt hoá nhưng không tăng giá so với đối thủ nhưng có lợi thế về chất lượng,… nên tăng được cầu, từ đó
tăng doanh thu.
 Một doanh nghiệp phải định vị chiên lược cua mình giữa mức giá và mức độ khác biệt hoá với đường cong hiệu quả của doanh nghiệp (đường công do
quy luật lợi tức giảm dần) do doanh nghiệp không thể cùng lúc tối ưu hoá về mức giá lại vừa tối ưu hoá về khác biệt sản phẩm. Doanh nghiệp phải
đánh đổi, nếu doanh nghiệp đã cung cấp mức giá thấp rồi mà vẫn muốn tối thiểu hoá chi phí nữa thì phải hi sinh thêm yêu tố về khác biệt hoá sản
phâm còn nếu doanh nghiệp đã đạt được khác biệt hoá sản phẩm mà vẫn muốn tiếp tục khác biệt hoá sản phẩm nữa thì họ phải hi sinh mức giá. Điều
này giải thích tại sao lại là đường cong hiệu quả, và cho thấy hiếm khi doanh nghiệp chỉ lựa chọn một trong hai chiên lược.
 Chiến lước tập trung:
 Tìm một ngách thị trường trống và cung cấp sản phẩm có giá thấp hơn hoặc có giá trị hơn những sản phẩm cùng loại.
Ví dụ như FORD cạnh tranh với General Motor ở phân khúc xe thể thao với dòng xe có giá trị lớn.

Lưu ý khi phân tích một chiến lược kinh doanh


 Một chiến lực của công ty không phải mãi mãi
 Khi phân tích chiên lược của doanh nghiệp thì phải chú trọng vào:
 Thời điểm áp dụng chiến lược,
 Có thể áp dụng nhiều chiến lược một lúc nên phải phân tích về chiên lược kinh doanh phải nêu rõ phạm vi không gian của chiên lược
 Khi phân tích một chiến lược của doanh nghiệp sẽ có sự bất đồng do những cái nhìn khác nhau mang đến quan điểm về chiến lược doanh nghiệp
 Ví dụ bài kiểm tra năm trước: công ty bắt dầu hoạt động kinh doanh quốc tế, nhận thấy áp lưc chi phí thì doanh nghiệp áp dụng chiên lược
nào?
Gợi ý: có thể theo đuổi hai chiên lược (phân tích sản phảm, cách thưc áp dụng)
 Ví dụ: unilever theo đuổi chiên lược đa quốc gia rồi mới theo đuổi chiên lược xuyên quốc gia
Ta thấy được rằng tuỳ vào những giai đoạn khác nhau với thị trường khác nhau mà doanh nghiệp theo đuổi những chiến lược kinh doanh khác
nhau.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Bảng tổng hợp bốn chiến lược:

ÁP
LƯC
CHI
PHÍ CHIẾN LƯỢC ĐA QUỐC GIA CHIẾN LƯỢC XUYÊN QUỐC GIA

CAO

CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ CHIẾN LƯỢC NỘI ĐỊA HOÁ

THẤ
P
THẤ CAO ÁP
P LỰC
THÍ
CH
NG
HI
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Chiến lược quốc tế Chiến lược tiêu chuẩn hoá toàn cầu Chiến lược nội địa hoá Chiến lược xuyên quốc gia
Hoàn  Áp lực chi phí thấp và áp lực thích  Áp luc chi phí cao và áp lực thích  Áp lực chi phí trung bình thấp và  Áp lực chi phí cao và áp lực địa
cảnh nghi với địa phương thấp. Bán sản nghi địa phương thâp. áp lực địa phương cao. phương cao.
áp phẩm phục vụ nhu cầu chung nên sự  Áp dụng với những ngành công  Khàng chấp nhận giá cao nhưng  Chiến lược siêu việt nhất
dụng khác biệt giữa các thị trường không nghiệp mà sản phẩm thường phục vụ sản phẩm phải khác biệt tuỳ vào = chiến lược xuyên quốc gia
nhiều vì vậy áp lực thích nghi địa nhu cầu toàn cầu khi khách hàng địa phương. = chiến lược tiêu chuẩn hoá toàn cầu
phương không cao; và không có đối không yêu cầu sự khác biệt về sản + chiên lược nội địa hoá.
thủ cạnh tranh nên khách hàng của phẩm mà có xu hướng chọn sản
doanh nghiẹp chấp nhận mức giá phẩm có giá thấp.
doanh nghiệp đưa ra vì vậy áp lực chi
phí cũng thấp.

Đặc  Sản phẩm phục vụ nhu cầu chung  Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá  Sản phẩm được biến đổi mạnh mẽ  Sản phẩm có tính khác biệt hoá
điểm nhưng vẫn có những tuỳ chỉnh nhỏ; toàn cầu vì dn coi tất cả các thị và không ngừng gia tăng giá trị để nhưng phải tận dụng được lợi ích
VD: với ô tô, Châu Á thích màu sặc sỡ trường là đồng nhất và cung ứng một đáp ứng nhu cầu của địa phương; kinh tế theo quy mô, hiệu ứng học ập
trong khi châu Âu thì thích màu trầm sản phẩm duy nhất giống y như nhau  Các hoạt động sx, tt và R&D được và lợi thế kinh tế;
nhưng chỉ thay đỏi về màu sắc còn cơ trên mọi thị trường. Sản phẩm không ở mỗi thị trường là khác nhau;  Các hoạt động sx, tt và R&D được
chế vận hành vẫn giữ nguyên. có sai khác mà giống hệt nhau trên  Các công ty con ở các thị trường ở mỗi thị trường là khác nhau nhưng
 Thiết lập chức năng sản xuất và phạm vi toàn cầu như linh kiện ví dụ có nhiều quyền quyết định về sản phải tận dụng được lợi ích kinh tế
tiếp thị tại vùng địa lý chính mà họ như định vít vậy, doanh nghiệp chả phẩm và cách thức hoạt động do họ vùng
kinh doanh nhưng vẫn tập trung phát được lợi gì nếu mà sản xuất cái định nắm được rõ nhất nhu cầu của từng  Các công ty con ở các thị trường
triển R&D ở nước nhà; vít này khác đi cả. địa phương. có nhiều quyền quyết định nhưng
 Trụ sở chính vẫn giữ quyền kiểm  Các hoạt động sx, tt và R&D được phải đặc biệt chú trọng vào việc
soát chặt chẽ chiến lược sx và tt tập trung tại một vài điểm thuận lợi chuyển giao kỹ năng và kinh nghiệm
để có được lợi ích kinh tế vùng do để giữa một công ty mẹ và công ty con
tối thiểu hoá chi phí thì dn thiết kế với nhau;
chuỗi giá trị của sản phẩm cho tối ưu
nhất:
Ví dụ: IP nghiện cứu và phát triển sp
được đặt ở MỸ, chíp được HQ cung
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

cấp, lắp ráp tại TQ,… từ đó doanh


nghiệp giảm chi phí hđ.

Ưu  Chiến lược dễ áp dụng với doanh  Tận dụng được lợi thể kinh tế về  Việc gia tăng giá trị sản phẩm theo  Đạt được chi phí thấp thông qua
điểm nghiệp mới tiến hành KDQT; quy mô, hiệu ứng học tập và lợi thế nhu cầu địa phương hỗ trợ định giá lợi ích kinh tế vùng, hiệu ứng kinh tế
 Bán cùng một sản phẩm cơ bản kinh tế vùng giúp giảm chi phí; cao hơn để bù đắp chi phí; theo quy mô, hiệu ứng học tập, …
trên thế giới với mức giá cao;  Sử dụng lợi thế chi phí để hỗ trợ  Sphẩm phù hợp hơn với thị  Giảm được chi phí bằng cách thúc
 Đây là chiên lược tương đối dễ việc định giá táo bạo; trường nội địa dẫn đến nhu cầu nội đẩy dòng chảy kỹ năng đa chiều giữa
thực hiện, hầu hết doanh nghiệp Việt  Tránh được sự trùng lặp các chức địa lớn hơn đáng kể, cho phép dn các công ty con qua việc sở hữu năng
Nam theo đuổi chiến lược này năng do chỉ sản xuất 1 sp duy nhất; giảm chi phí qua lợi ích kinh tế theo lực “học hỏi toàn cầu” – từng công ty
quy mô tại địa phương đó; con phải có đủ khả năng tự phát triển
năng lực và được chia sẻ trong hệ
thống và trở thành phương thức
hoạt động chung, kinh nghiệm chung
của cả tập đoàn
Ví dụ: PandJ của Nhật phát triển ra
sản phẩm tã lót mỏng hơn nhiều
nhưng không ảnh hưởng đên khả
năng thấm hút (giúp trẻ thoải mái
hơn và giảm giá thành sản phẩm),
điều này được chia sẻ với chi nhánh
khác, giúp tăng hiệu quả chung.
Bên cạnh đó unilever và cocacola là
những tập đoàn thành công trong
việc áp dụng chiên lược siêu việt này.
 Phân biệt sản phẩm của họ trên
các thị trường về địa lý khác nhau;
Nhượ  Việc tuỳ chỉnh sản phẩm và chiến  Không áp dụng được với những  Trùng lặp về chức năng hđ và quy  Cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm
c lược tiếp thị bị hạn chế; sản phẩm tiêu dùng nơi yêu cầu khác mô sản xuất nhỏ nên khó cắt giảm soát vô cùng cồng kềnh và phức tạp.
Điểm  Làm mất tính cạnh tranh của biệt hoá sản phẩm cao như mỹ chi phí nhờ sx đại trà;  Đồng thời doanh nghiệp phải
doanh nghiệp trên thị trường do phẩm, đồ uống;  Đôi khi việc công ty con quá độc giảm chi phí bằng cách sở hữu năng
chiến lược này không yêu cầu sự biến  lập và quyền lực khiến những quyết lực “học hỏi toàn cầu” – từng công ty
đổi của sản phầm nên chỉ hiệu quả định của công ty con đi ngược lại với con phải có đủ khả năng tự phát triển
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

khi trên thị trường chưa có sản phầm quy tắc của trụ sở chính năng lực và được chia sẻ trong hệ
cạnh tranh vậy nên doanh nghiệp Ví dụ: JohnsonandJohnson là tập thống và trở thành phương thức
phải có thế mạnh cốt lõi để cạnh đoàn lớn, thuốc giảm đau Tilenoir hoạt động chung, kinh nghiệm chung
tranh với đối thủ. Bên cạnh đó, theo xuất hiện trên thị trường Mỹ từ của cả tập đoàn. Điều này yêu cầu
thời gian sẽ xuất hiện đối thủ cạnh những năm 60 nhưng giám đốc công môt cơ cấu tổ chức chặt chẽ và vô
tranh.Điều này là nguyên nhân khiến ty con quyết định không bán sản cùng phức tạp.
các áp lực xuất hiện; phẩm này ở Nhật bản cho đến năm
 Chiên lược này phù hợp với những tận 2006, điều này làm giảm doanh
nhãn hàng xa xỉ do những nhãn hiệu thu của doanh nghiệp.
xa xỉ này có thương hiệu rất tốt, hàng  Phải hoạt động hiệu quả và phải
hoá trên mọi thị trường là giống nhau cố găng nắm được lợi ích kinh tế về
Ví dụ như phiên bản túi Louis Vuiton quy mô khi có cơ hội
giống nhau ở cả Nhật và Pháp và Mỹ.  Tuy nhiên chiến lược này yêu cầu
mức đầu tư lớn nên không phù hợp
với những sản phẩm có công cụ cạnh
tranh chính là giá và chi phí quản lý
cũng cao do có nhiều công ty con.
 Doanh nghiệp có thể có một lợi
thế cạnh tranh nhưng phải đối mặt
với nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt.
Phương pháp duy nhất để tiếp tục
cạnh tranh hiệu quả là cắt giảm giá
thành sản phẩm và chuyển đổi theo
chiến lược tiêu chuẩn hoá toàn cầu.

Nhận Dễ áp dụng vơi giai đoạn đầu mới Đáp ứng tốt với áp lưc chi phí nhưng Đáp ứng tốt với áp lưc địa phương Ưu việt nhưng phức tạp.
xét kdqt nhưng không được bền dưới áp không phù hợp với tất cả các ngành. hoá nhưng chi phí quá cao.
lưc cạnh tranh.

Cuộc CM chiến lược (giáo trình trang 505):


 Hai chiến lược quốc tế và nội địa hoá tỏ ra kém hiệu quả khi áp lực cạnh tranh trở nên gay gắt.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Liên minh chiến lược (giáo trình trang 506):


 Định nghĩa:
 Liên minh chiến lược là các thoả thuận giữa các đối thủ tiềm năng hay các đối thủ thực sự trong đưa ra thoả thuận kinh doanh chính thức mà
hai doanh nghiệp có cùng số vốn bằng nhau hoặc các thoả thuận hợp đồng ngắn hạn cùng thực hiện một vài dự án.
 Hợp tác giữa các đối thủ đang là xu thế được ưa chuộng hiện nay.
 Lợi thế của liên minh chiến lược: liên minh chiến lược mang lại lợi thế cho cả hai bên
 Liên minh chiến lược giúp thâm nhập thị trường nước ngoài:
 Trung Quốc là một thị trường giải trí tiềm năng tuy nhiên lại có nhiều quy định đối với những hãng sản xuất phim nước ngoài, TQ đưa ra
quy trình xét duyệt nghiêm ngặt và phải tìm nhà phân phối ở từng địa phương và không cho phép sản xuất phim chiếu TV. Tuy nhiên
Warrner Brother đã vượt được qua khó khăn và làm được điều không được phép bằng cách hợp tác với hai đối tác TQ.
 Liên minh chiến lược giúp chia sẻ bớt chi phí cố định và những rủi ro liên quan trong việc phát triển sản phẩm mới:
 Sự lien kết giữa máy bay Boeing và một số công ty của Nhật để sản xuất máy bay phản lực thương mại được bắt đầu từ khoản đầu từ gần 8
tỷ đô la mỹ.
 Liên minh chiến lược giúp tập hợp những kỹ năng mà mỗi công ty còn thiếu và khó có thể độc lập phát triển một cách dễ dàng; sự kết hợp hai
nửa còn thiếu đó hai công ty hoàn thiện lẫn nhau:
 Liên kết giữa Microsoft và Toshiba, một bên cung ứng bộ xử lý và một bên cung ứng phần mềm cho hoạt động giải trí trên oto.
 Liên minh chiến lược giúp một doanh nghiệp thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho ngàng nhưng đặc biệt có lợi cho doanh nghiệp đó.
 Năm 2011, Nokia và Microsoft liên kết để Microsoft có thể xây dựng Microsoft Mobile thành một tiêu chuẩn trong ngành điện thoại thông
minh.
 Bất lợi của liên minh chiến lược: liên minh chiến lược khiến doanh nghiệp cho đi nhiều hơn là nhận lại
 Liên minh chiến lược giúp đối thủ cạnh tranh tiếp cận với thị trường mới cũng như công nghệ mới:
 Thành công của Nhật trong nền công nghệ bán dẫn và công cụ máy là dựa trên công nghệ của Mỹ lấy được từ việc hợp tác liên minh chiến
lược.
 Liên minh này tạo ra lợi ích ngắn hạn nhưng doanh nghiệp Mỹ bị lợi dụng phải đối mặt với hậu quả dài hạn như việc không còn chỗ đứng
trên thị trường toàn cầu.
 Làm thế nào để liên minh chiến lược trở nên có lợi: liên minh chiến lược như một con dao hai lưỡi:
 Tỷ lệ thất bại của những liên minh chiên lược là khá cao (2/3 trên 49 liên minh chiến lược thất bại vì vấn đề tài chính hay quan lý hay được
đánh giá là thất bại đối với bên liên quan)
 Thành công của liên minh chiến lược dựa vào ba yếu tố: sự lựac chọn đối tác, cấu trúc của liên kết chiến lược và cách quản lý:
 Một đối tác tiềm năng phải giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu chiến lược, chia sẻ tầm nhìn vì lợi ích hợp tác và đặt lợi ích chung
lên hàng đầu và IBM – tập đoàn công nghệ máy tính - là một tập đoàn như thế. Để có được một đối tác sang giá thì doanh nghiẹp phqỉ tìm
hiều kỹ trước về đôi tác của mình
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Cấu trúc liên minh chiến lược được thiết kế để không chuyển giao được những bí mật công nghệ hoặc năng lực cốt lõi của doanh nghiệp; đi
kèm với những điều khoản bảo hộ hoặc ràng buộc đối tác thực hiện giao kèo trước để ngăn chặn rủi ro bị lợi dụng như ăn cặp công nghệ
hoặc thị trường và gắn với những thoả thuận trao đổi đôi bên cùng có lợi bằng thoả thuận cấp phép chéo.
 Quản lý liên minh sao cho tối đa hoá được lợi ích của mình từ liên minh. Để quản lý được một liên mình không chỉ đòi hỏi hiều biêt về
chuyên môn, hiểu biết về văn hoá mà còn cả kinh nghiệm xử lý, những quy tắc ứng xử giữa các các nhận và tập thể và khả năng học hỏi từ
đối tác.

Bài tập về nhà: nghiên cứu lịch sử hình thành của cocacola và những chiến lược họ theo đuổi với thị trường khác nhau và vào các thời điểm khác nhau.
https://123doc.org//document/3584630-phan-tich-chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te-cua-tap-doan-cocacola.htm
chiến lược đa nội địa của Coca cola : https://123doc.org//document/2252185-mo-hinh-chien-luoc-toan-cau-hoac-da-noi-dia-tai-boeing-va-coca-cola.htm

Case study zara: https://123doc.org//document/2572278-tieu-luan-mon-kinh-doanh-quoc-te-chien-luoc-phat-trien-kinh-doanh-cua-zara.htm

 Giới thiệu chung:


 Là phần chính của Inditex - một công ty Tây Ban Nha
 Trụ sở chính đặt tại La Coruna
 Nguồn lao động dồi dào: 92 000 người lao động

 Lịch sử hình thành và đặc điểm hoạt động:


 Lịch sử hình thành:
 Ra đời năm 1975, đên nay có 1444 cửa hàng trên 77 nước
 Chiến lược Zara theo đuổi khá giống chiến lược quốc tế (áp lực chi phí cao và áp lực thích nghi thấp nhưng sản phẩm vẫn có sự thay đổi nhỏ ở
từng thị trường riêng biệt):
 Zara tin rằng “không phát triển các sản phẩm cho từng thị trường riêng biệt”, “sự hội tụ trong thời trang và thị hiếu vượt qua biên giới quốc
gia” nên 85-90% thiết kế cơ bản được chào bán thường giống nhau trên toàn thế giới
 Tuy nhiên vẫn có sự thay đổi nhỏ trong thiết kế sản phẩm để thích nghi với môi trường văn hoá, vóc dáng, thời tiết,… như kích cỡ quần áo
Zara ở Nhật nhỏ hơn, hay thiết kế quần áo ở Ả Rập đặc biệt hơn, …
 Mục tiêu là phat triển thông qua những sản phẩm tiêu chuẩn hoá toàn cầu, chất lượng cao, mẫu mã thay đổi nhanh chóng với mức giá phải chăng.

 Mua sắm đầu vào:


 Zara chọn nguồn nguyên liệu đầu vào từ những nhà cung cấp bên ngoài với sự hỗ trợ của các văn phòng mua sắm ở Bắc Kinh, Bacelona. Điều
này cho thấy do áp lực chi phí nên Zara chú trọng vào phân phối chuỗi giá trị sao cho tối ưu hoá năng suất và tối thiểu hoá chi phí.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Một nửa số vải ở tình trang “xám” (chưa nhuộm) giúp thay đổi thiết kế nhanh trong mùa “nhuộm cả bộ sưu tập sang màu mới và tạo ra dòng
mẫu mới trong vài ngày”

 Sản xuất và vận hành:


 Thiết kế:
 Thiết kế không theo mùa mà theo thị hiếu của khách hàng nên Zara tập trung vào “fast fashion” và “các bộ sưu tập sống” nên:
o Vòng đời của mỗi thiết kế không kéo dài quá 4 tuần.
o Hơn 11000 sản phẩm độc đáo một năm trong khi các đối thủ chỉ có 2000 – 4000 sản phẩm.
o Mẫu thiết kế vào giữa mùa thời trang.
o Chuyển tải xu hướng thời trang mới nhất từ Paris tới các cửa hàng của mình tạ London trong khoảng 2 tuần thay vì sáu tháng.
o Bỏ qua những khinh nghiệm truyền thống, thời gian sản xuất và cung ứng sản phẩm đến người dùng mất 15 ngày.
 Để làm được điều này, Zara phải có:
o 300 nhà thiết kế liên tục theo sát sự kiện thị trường.
o Toàn bộ nhân viên cửa hàng hay nô lệ thời trang của Zara trên toàn cầu đóng góp ý tường hoặc nắm truyền lại ý tưởng mốt thời
thượng trong những buổi trình diễn mới nhất.
 Sản xuất:
 Zara chọn kênh cung cấp từ Châu Âu và Bắc Hoa Kỳ và Châu Á.
 Đội ngũ nhân viên 14000 người, sản xuất 40% sản phẩm may mặc từ 20 nhà máy tự động hoá và chuyên môn hoá.
 Zara tập trung sản xuất và gia công sản phẩm may mặc tại Tây Ban Nha và gần trụ sở chính của mình: ? tiết kiệm chi phí nhưng phát sinh chi phí
vận chuyển?
o 30-40% dùng để sản xuất sản phẩm may mặc tại Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ.
o 18 nhà máy đặt gần trụ sở chính và mạng lứoi 450 công xưởng với quy mô nhỏ gọn (20-30 công nhân) tại trung tâm La Coruna và ngang
biên giới phía Bắc Thổ Nhĩ Kỳ với quy trình hoạt động như sau

Vận chuyển lại nhà máy được


Nhà máy cắt và nhuộm vải Công xưởng may kiểm tra và vận chuyển tới trung
tâm kho vận.
 điều này đội chi phí sản xuất lên cao. Để giải quyết vấn đề gia tăng chi phí này, Zara giảm thiểu chi phí quảng cáo, chi phí hàng tồn kho và điều chỉnh
xu hướng mốt nhanh chóng. Và biện pháp Zara sử dụng để giảm thiểu chi phí trong những khâu trên được nêu rõ trong hai tiểu mục dưới đây:
 Phân phối sản phẩm đầu ra:
 Các sản phẩm tự sản xuất và đặt hàng đều được đưa đến trung tâm phân phối tại La Coruna hay các trung tâm nhỏ hơn ở Brazil hoặc Mahico.
 Hệ thống truy tìm di động gắn trên mắc áo giúp vẫn chuyển hàng từ trung tâm đến các cửa hàng trên khắp thế giới.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Hệ thống giao hàng 2 tuần một lần và quan điểm “nhà kho là nơi vận chuyển hơn là noi lưu giữ hàng hoá” nên không có sản phẩm nào ở lại
trung tâm phân phối hơn 3 ngày. Điều này giúp giảm hàng tồn kho xuống mức 7% doanh thu.
 Bán hàng và marketing:
 Marketing:
 Truyền thông thì dựa vào quảng cáo truyền miệng của khách hàng trung thành.
 Chính sách giá là “Armani ở mức giá phải chăng”
 Vận hành cửa hiệu:
 Cửa hàng ở vị thế đắc địa, có thiết kế bắt mắt và đồng điệu với ý tưởng bộ sưu tập. Nhân viên bán hàng phải mặc đồ Zara khi làm việc nên
họ cũng sẽ ăn mặc phù hợp với thiết kế cửa hàng và ý tưởng bộ trang phục.
 Nội thất thiết kế được kiểm tra mỗi 3 tuần nên ¾ số hàng hoá tại cửa hàng được thay đổi sau từ 3-4 tuần
 Mẫu thiết kế mới đến cửa hàng 2 tuần một lần.
 Thới gian tối đa trưng bày một sản phẩm là 1 tháng.
 Cung ứng những đơn hàng nhỏ với số lượng lưu kho ít
o Điều này tạo cảm giác khan hiêm hàng hoá, khuyên khích khách hàng mua và tăng tần suất họ đên cửa hàng (17 lần/năm)
 Hệ thống lưu thông thông tin giữa khách hàng, nhân viên, đội ngũ thiết kế và nhá máy được quan tâm

 Kết luận:
Hiệu quả của chiên lược được thể hiện qua sự phối hợp giữa các bộ phận;
Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Zara chính là tốc độ;
Tỷ suất lợi nhuận tương ứng với doanh thu trên một foot vuông cao hơn sơ với đối thủ cạnh tranh;
Chiến lược của Zara được tin tưởng sẽ thành chiên lược mọi doanh nghiệp phải theo đuổi nhưng H&M không cho đông tình.

Câu hỏi 1: Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Zara là gì?

Năng lực cạnh tranh cốt lõi là những khả năng đặc biệt của doanh nghiệp mà những doanh nghiệp khác khó hoặc chưa thể phát triên được và giúp doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Zara là “tốc độ” (chú ý đến chữ và những con số được tô đỏ). Tốc độ từ khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, sản xuất,
thiết kế, vận tải, lưu kho, bán hàng và thu lợi nhuận.

Câu hỏi 2: Các sức ép mà Zara gặp phải khi mở rộng hoạt động KDQT thể hiện qua những điểm nào?
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Khó khăn (chú trọng những phần tô vàng) mà Zara gặp phải là rất nhiều tuy nhiên trong phạm vi môn học này ta phân nhóm khó khăn mà Zara gặp phải
vào hai nhóm chính đó là sức ép về chi phí và sức ép thích nghi với địa phương.
 Sức ép chi phí: được thể hiện qua:
 Chi phí : chi phí về phát triển sản phẩm, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển (2 tuần đưa sản phẩm đến cửa hàng một lần)
 Về chi phí phát triển sản phẩm và chi phí nhan công thì tớ chưa tìm được bằng chưng nào thuyết phục hết, co gì mọi ngừoi đóng góp ý kiên
nhều nha.
 Hệ thống giao hàng 2 tuần một lần hay cung ứng những đơn hàng nhỏ khiến cho phải giao hàng với tần suất nhiều hơn làm tăng chi phí vận tải.
 Chi phí để điều hàng hệ thống phân phối nhanh: đây là những thế mạnh nhưng cũng là điểm yêu của Zara
 Do mọi hoạt động của Zara gần như đều tập trung gần cơ quan mẹ tại Brazil nên chi phí vận chuyển từ những nơi khác đến cũng như chi phí
phân phối cũng cao.
 Dù có cắt giảm chi phí truyền thông và hàng tồn kho nhưng Zara nên tiếp tục phát huy để tối thiểu hoá chi phí vận tải giữa các khâu cũng như
chi phí lưu thông giữa nhà mát và công xưởng.
 Chi phí thuê địa điẻm lớn do các cửa hàng của Zara hầu hết được đặt ở những vị thế đắc địa, gần những cửa hàng thời trang danh tiếng.
 Việc sản xuất chuyên môn hoá: mất 15 ngày từ sản xuất. nếu doanh nghiẹp chuyên môn hoá cao thì đạt được tính hiệu quả kinh tế thep quy mô và
có được ích lợi từ đường công kinh nghiệm nên và từ đó giảm được nhiều chi phí trong quá trind sản xuất.
 Sức ép thích nghi với đại phương:
 Có nhưng không nhiều.

Câu hỏi 3: Theo bạn Zara theo đuổi chiên lược nào? Vì sao? Chứng minh quan điểm của bạn thông qua các dặc điểm đặc trưng trong các khâu tại chuỗi giá
trị của Zara?

Theo quan điểm cá nhân thì Zara đang theo đuổi chiến lược quốc tế kết hợp với chiến lược tiêu chuẩn hoá vì Zara chịu áp lực về chi phí cao trong khi áp
lực về thích nghi địa phương thấp. (phần chứng minh Zara chịu sức ép chi phí cao và sức ép thích nghi địa phương thấp được trình bày ở câu hỏi 2)

Tổng quan về chiên lược quốc tế và chiến lược tiêu chuẩn hoá:

Chiến lược quốc tế Chiến lược tiêu chuẩn hoá


Hoàn cảnh Doanh nghiệp có áp lực chi phí thấp và áp lực địa phương thấp Doanh nghiệp có áp lực chi phí cao và áp lực địa phương thấp
áp dụng Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này bán sản phẩm phục vụ nhu cầu Doanh nghiệp theo chiến lược này tập trung vào khả năng sinh lời và tăng
chung và không đối mặt với đối thủ cạnh tranh nào nên không chịu áp lực lợi nhuận bằng cách giảm chi phí
chi phí
Đặc điểm sản Sản phẩm gần như là giống nhau trên toàn cầu, doanh nghiệp thực hiện Sản phẩm không có sai khác mà giống hệt nhau trên phạm vi toàn cầu như
phẩm tuỳ chỉnh sản phẩm nhưng trong một phạm vị nhất định. linh kiện
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Triển khai Tập trung sản xuất và chức năng phát triển R&D tại nước nhà hoặc vùng Tập trung sản xuất và chức năng phát tiển R&D tại một vài điểm thuận lợi
hoạt động địa lý mà họ kinh doanh
Trụ sở chính vẫn giữ kiểm soát chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và tiếp Chiên lược tiếp thị sản phẩm cũng mang tiêu chuẩn toàn cầu và sử dụng
thị lợi thế chi phí để hỗ trợ việc định giá táo bạo tại các thị trường thế giới

Giảm chi phí nhờ thiết kế chuỗi giá trị của sản phẩm cho tối ưu nhất, đạt
được lợi ích đường cong kinh nghiệm, tính kinh tế về quy mô, lợi thế kinh
tế về vị trí

Chứng minh: Sự kết hợp hai chiến lược kinh doanh của Zara được thể hiện qua thiết kế chuỗi giá trị của sản phẩm?? cho tối ưu nhất, đạt đươc lợi ích kinh tế
theo quy mô và lợi ích kinh tế về vị trí.
 Sản xuất:
 Sản phẩm:
 Fact: Được thiết kế theo tiêu chí “Không phát triển các sản phẩm cho từng thị trường riêng biệt”, “sự hội tụ trong thời trang và thị hiếu vượt
qua biên giới quốc gia” nên 85-90% thiết kế cơ bản được chào bán thường giống nhau trên toàn thế giới. Tuy nhiên vẫn có sự thay đổi nhỏ
trong thiết kế sản phẩm để thích nghi với môi trường văn hoá, vóc dáng, thời tiết,… như kích cỡ quần áo Zara ở Nhật nhỏ hơn, hay thiết kế
quần áo ở Ả Rập đặc biệt hơn, …
Opinion: Áp dụng chiên lược phương thức kinh doanh quốc tế, những sản phẩm của Zara được thiết kế gần như là đồng nhất trên các thị
trường và chỉ có thay đổi rất nhỏ để có thể đạt được lợi ích kinh tế về quy mô.
 Thiết kế:
 Fact: Tận dụng ý tưởng từ chính các giám đốc cửa hàng, ấn phẩm thời trang, nhân viên tận tuỵ hay thông tin về những mốt mới nhất từ chính
những nô lệ thời trang của Zara.
Opinion: áp dụng chiến lược kinh doanh quốc tế, Zara tập trung chức năng R&D tại nước sở tại và những vùng địa lý mà họ kinh doanh chứ.
Việc này giúp tiết kiêm chi phí
 Sản xuất:
 Fact: Không chỉ lựa chọn các nhà cung cấp ở Châu Âu, Bắc Hoa Kỳ và Châu Á để cung ứng 60% sản phẩm còn 40% còn lại được tập trung sản
xuất gần trụ sở chính, 18 trong 20 nhà máy và 450 xưởng gia công đều được đặt gần trụ sở chính tại La Coruna để có thể tận dụng được 50%
nguồn nhân lực trong nước.
Opinion: Theo chiến lược kinh doanh quốc tế và tiêu chuẩn hoá, các doanh nghiệp thường tập trung sản xuất và nghiên cứu tại một điểm để có
thể tiết kiệm được chi phí. Zara cũng vậy, việc đặt nhà máy công xưởng gần trụ sở chính của mình tại La Coruna vừa tận dụng
 Fact: Các nhà máy của Zara đều chuyên môn hoá và tự động hoá cho từng loại quần áo, tập trung cao vào các khâu quan trọng nhất của quá
trình sản xuất.
Opinion: điều này giúp tăng tính kinh tế theo quy mô.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Khâu phân phối sản phẩm đầu ra:


 Fact: giám đốc coi “nhà kho là nơi vận chuyển hàng hoá hơn là noi lưu trữ hàng hoá” nên phần lớn quần áo chỉ ở đó trong vòng vài giờ. Dịch vụ
giao hàng của bên thứ ba cũng tối đa hoá tốc độ chuyển hàng từ kho đến cửa hàng phân phối.
Opinion: điều này giúp giảm hàng tồn kho xuống mức 7% của tổng doanh thu, hang tồn kho không phải luôn mang ý nghĩa tiêu cưc nhưng đối
với một “fast-fashion” như Zara thì giảm hàng tồn kho là một tín hiệu tốt vì nó giúp giảm chi phí lưu kho và
 Khâu bán hàng và Marketing:
 Fact: sử dụng hình thức quảng cáo truyền miệng của khách hàng trung thành, sử dụng ít chi phí quảng cáo và khuyến mại
Opnion: tiết kiệm được một khoản chi phí khổng lồ
 Fact: Giá của Zara cao hơn 40% tại thị trường các nước Bắc Âu, 10% cao hơn tại thị trường các nươc Châu Âu và 70% cao hơn ở Hoa Kỳ và
100% cao hơn ở Nhật Bản.
Opinion: áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hoá, Zara sử dụng chính áp lực chi phí để hỗ trọ định giá táo bạo tại các thị trường quốc tế, điều này
trực tiếp làm tang doanh thu của doanh nghiệp.

Buổi 12: Thứ Hai/21/05/2018

Mô hình tổ chức:

 Link trên mạng: http://eldata2.neu.topica.vn/TXTMKD01/Giao%20trinh/05_NEU_IBS101_Bai5_v1.0013110214.pdf : xem chương V


 Link bản gốc tiếng Anh: https://mrtashfeen.wikispaces.com/file/view/Book+InternationalBusiness+Charles_W.I._Hill.pdf : xem chương 13
 Link sách tiếng Việt: http://thuvienhaugiang.org.vn:81/handle/11744.38/2615 : xem chương 13.

I. Khái quát chung về mô hình tổ chức (structural organization):

Cấu trúc tổ chức là cách thức phân chia hoạt động giữa các cơ sở riêng biệt của một doanh nghiệp và cách thức kết hợp hoạt động của các doanh nghiệp
này lại với nhau.
Cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp phù hợp với các kế hoạch chiên lược thì việc đạt được mục tiêu của một doanh nghiệp diễn ra dễ dàng và hiệu
quả hơn.
Tổng quan bài học:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Cơ cấu tổ chức của


doanh nghiệp KDQT

Phân cấp quản lý theo Phân cấp quản lý theo Cơ chế phối hợp và
chiều dọc chiều ngang kiểm soát

Cấu trúc phân ban quốc


Quản lý tập trung Cơ chế phối hợp
tế

Cấu trúc khu vực địa lý


Phân cấp quản lý Hệ thống kiểm soát
toàn cầu

Cấu trúc nhóm sản


phẩm quốc té

Cấu trúc ma trận toàn


cầu

II. Mô hình phân cấp quản lý theo chiều dọc:

1. Khái quát về phân cấp quản lý theo chiều dọc:


Phân cấp theo chiêu dọc là việc phân bổ thẩm quyền đưa ra quyết định trong phạm vi một tổ chức.
Phân cấp theo chiều dọc bao gồm cơ chế tập trung và cơ chế phân cấp.
Một công ty thường kết hợp cơ chế tập trung với cơ chế phân cấp tại những thị trường khác nhau, vào những thời điểm khác nhau để hiệu quả nhất.

2. Tìm hiều về cơ chế tập trung và cơ chế phân cấp:

Quản lý tập trung Quản lý phân cấp


Định Centralized decision making: là cơ chế mà quyết định được đưa ra từ các cấp Decentralize decision making: là cơ chế mà quyết định được đứa ra bởi
nghĩa: quản lý cao nhất ví dụ như trụ sở chính và các chi nhánh ít có quyền tự chủ những cấp quản trị thấp hơn, thường ở các chi nhánh nước ngoài và các chi
nhánh có nhiều quyền tự chủ hơn
VD: Jonhson&Johnson, …
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

chi Quyết
nhánh định

Quyết Trụ sở Quyết


Quyết QUYết chi định chính định
định nhsnhf
định
Quyết
định
Quyết
định

Ưu Tạo điều kiện cho việc phối hợp: Giảm bớt áp lự công việc cho những nhà quản trị:
điểm Để hai nhà máy ở Mehico và Trung Quốc hợp tác lắp ráp đuọc một cái quạt thì Cho nhà quản trị cao nhất có đủ thời gian tập trung vào những vấn đê cốt lõi
trụ sở chính phải ra quyết định về thiết kế định vít thống nhất giữa hai nhà nhất và uỷ quyền cho cấp dưới xử lý những vấn đề thông thường.
máy này. Tang tính trách nhiệm và tạo động lực làm việc:
Đảm bảo các quyết định đưa ra phù hợp với mục tiêu tổng thể của cty: Theo nghiên cứu hàng vi con người, nếu được giao quyền hạn nhất định thì
Mục tiêu của chi nhanh là quảng bá thương hiệu trong khi mục tiêu của công họ làm việc có trách nhiệm hơn và có động lực làm việc hơn.
ty là lợi nhuận, nếu để trưởng chi nhanh ra quyết định thì sẽ không thống Tăng tốc độ phản ứng đối với biến động của môi trường:
nhất với quyết định của công ty. Sự cố xảy ra giảm được độ trể khi giám đốc cấp dưới lập tức đưa ra quyết
Tập trung quyền lực và thẩm quyền vào tay một cá nhân hay nhóm giúp định mà không phải đệ trình lên cấp trên trừ những trường hợp ngoại lệ.
những người này có được công cụ để thực hiện nững thay đổi thiết yếu Quyết định có chất lượng tốt hơn:
nhất về cơ cấu tổ chức. Vì quyết định được đưa ra bởi nhưng ngừoi ngày ngày tiếp xúc nên thấu hiểu
Tránh được sự trùng lặp hoạt động khi các bộ phận khác nhau trong tổ thị trường và khách hàng hơn.
chức thực hiện nhiệm vụ giống nhau. Tang cường kiểm soát:
Doanh nghiệp chỉ tạp trung sản xuất hay nghiên cứu tại một vài địa điểm để Chính là hình thức “chia để trị”
đảm bảo hoạt động này không bị trùng lặp.
Nhược Là ưu điểm của phân cấp quản lý Là ưu điểm của phân cấp quản lý
điểm
Trường Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành, nhiều sản phẩm Đối với những công ty đối mặt với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh
hợp áp trên nhiều thị trường nên có nhièu chi nhanh do việc ra quyết định tập chóng dẫn đến gia tang áp lực thích nghi địa phương bởi những người
dụng trung giúp kết hợp hoạt động của những chi nhánh này; trực tiếp quản lý chi nhành nước ngoài sẽ hiểu biết về thị trường đó hơn
Đốic với các doanh nghiệp có sản phẩm đầu vào của chi nhánh này là sản người ngồi ở trụ sở chính ở một quốc gia khác.
phẩm đầu ra của chi nhánh kia;
Đối với các doanh nghiệp có sản phẩm gần như được tiêu chuẩn hoá thì
cơ cấu tập trung đảm bảo không có sự sai lệch và tạo điêu kiện phối hợp
hoạt động;
Đối với những doanh nghiệp hay có việc luận chuyển hoạt động của cá Đối vơi các doanh nghiẹp có địa điểm phân tán hay có ít nhu cầu phải lưu
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

nhân, nguồn lực hoặc cả môt doanh nghiệp để tránh sự sốc văn hoá hoặc chuyển nguồn lực hay cán bộ;
khó thích nghi;
Đôi vơi các doanh nghiệp mà giảm đốc cấp dưới chưa đủ năng lực và cần Đối với các doanh nghiệp mà giám đốc cấp dứoi đủ năng lưc và kinh
thời gian rèn luyện thêm; nghiệm đưa ra quyết định;
Đối với doanh nghiệp tại thời điểm đó họ cần đưa ra những quyết địh Đối với các doanh nghiệp tại thời điểm đó họ cần các quyết định nhỏ và
quan trọng liên quan đến vận mệnh công ty; cần phản ứng nhanh;
Đối với các doanh nghiệp từ quốc gia có quan điểm “vị chủng” thường tập Đối với các doanh nghiẹp theo quan điểm “đa cực” thì thường phân cấp
trung quản lý, phát triển mọi hđ tại trụ sở chính. quản lý.

III. Mô hình phân cấp quản lý theo chiều ngang:

1. Khái quát về phân cấp theo chiều ngang:

Phân công theo chiều ngang là việc chia một tổ thành những bộ phận nhỏ hơn như phòng, ban, chi nhánh.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, có hai hình thức phân cấp chiều ngang, đó là phân cấp chiều ngang theo chức năng và phân cấp chiều ngang theo sản
phẩm

Phân cấp chiều ngang theo chức năng Phân cấp chiều ngang theo sản phẩm
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Định Hình thức này gộp các hoạt động cùng chuyên môn thành một chức năng và Là hình thức mà doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hình sản phẩm và
nghĩa tổ chức phòng ban riêng quản lý và vận hành chức năng đó thành lập nên những đơn vị chuyên về từng loại sản phẩm

Trụ sở chính

Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C

Nghiên cứu

Trụ sở chính
Quản lý

Nhân sự

Nghiên cứu Quản lý Nhân sự Sản xuất Bán hàng Sản xuất

Ưu điểm Tối ưu hoá được các hoạt động của công ty do mỗi khâu được đảm nhận Thích hợp với các doanh nghiẹp với những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm
bởi những người giỏi nhất, kinh nghiệm nhất; nhưng những sản phẩm này có tính khác biệt cao
Đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược Nhân sự thiêu hiểu biết tổng hợp và không quan tâm đên mục tiêu cuối Gây ra sự lặp lại trong các hoạt động chức năng của các chi nhánh
điểm cùng của cả tổ chức mà chỉ tập trung đên mục tiêu của phòng ban;
Không có sự liên kết, trao đổi thông tin giữa các bộ phân. Điều này khiên
cho sự phối hợp giữa ban ngành không hiệu quả
Vd: ban bán hàng không biết ban thiết kế them những ưu diểm gì để mà
tiếp thị sản phẩm mới ra thị trường.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì có 4 loại cấu trúc tổ chức phổ biến nhất đươc các doanh nghiệp lựa chọn gồm cấu trúc phân ban quốc tế;
cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu; cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu; cấu trúc ma trận toàn cầu.

2. Tìm hiều về 4 cấu trúc tổ chức với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:

Cấu trúc phân ban quốc tế Cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu Cấu trúc ma trận toàn cầu
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

International Division structure Worldwide area structure Worldwide product division structure Global matrix structure
Định Cấu trúc có sự tách biệt giữa hoạt Cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ các Cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ Cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ
nghĩa động kinh doanh quốc tế với hoạt hoạt động toàn cầu của doanh nghiệp hoạt động toàn cầu của doanh nghiệp hoạt động của doanh nghiệp được
động kinh doanh nội địa được chia theo nước và khu vực. được chia theo nhóm sản phẩm. chia theo khu vực hoạt động và nhóm
Vd: Viettel trong giai đoạn đầu áp sản phẩm.
dụng cấu trúc này.
Vận Thành lập bộ phận quốc tế riêng Mỗi bộ phận theo khu vực hoạt Mỗi nhóm sản phẩm được chia Người phụ trách nhà máy có nhiệm
hành biệt với nhà quản lý riêng độc lập động như một đơn vị độc lập; thành đơn vị quốc tế và nội địa; vụ báo cáo với hai cấp trên là người
với hoạt động nội địa Mỗi nhà quản trị quản lý một khu Mỗi đơn vị này có chức năng phụ trách khu vực địa lý và người phụ
Bộ phận này được chia thành các vực, có nhiều quyền quyết định riêng; trách nhóm sản phẩm;
đơn vị tương ứng vơi khu vực và khá độc lập;
hoạt động trên thế giới của doanh Mỗi đơn vị có phòng ban riêng và
nghiệp đơn vị lập kế hoạch riêng;
Trụ sở chính chỉ đưa ra kế hoạch
tổng thể và phối hợp hoạ động
của các cơ sở khác nhau.

Mô Trụ sở Nhóm sản Nhóm sản Nhóm sản


phẩm toàn phẩm toàn phẩm toàn
hình Trụ sở chính Trụ sở chính
chính thế giới A thế giới B thế giới C
Trụ sở chính

Khu vực A
Bộ phân nội Bộ phân nội Bộ phận quốc Khu Vực Châu Khu vực Mỹ La Khu vực Châu Khu vực Châu
Khu vữ Bắc Âu
đia địa tế Á tinh Âu Phi
Nhóm sản phẩm Nhóm sản phẩm Nhóm sản phẩm
toàn thế giới A toàn thế giới B toàn thế giới C Khu vực B
Phụ trách
Phụ trách Phụ trách Pháp
nhóm sp theo
nhóm sp A nhóm sp B
nước Khu vực C
Khu vực nội địa Khu vực quốc tế
Đơn vj chức Đơn vị chưc Anh
Quốc gia 1 Quốc gia 2
năng năng

Các đơn vị chức Các đơn vị chức


Nhóm sp A,B Nhóm sp A,B Đức năng năng

Ưu Bộ phận quốc tế tách biệt giúp Áp dụng với những công ty hoạt Thích hợp với doanh nghiệp có Kết hợp được ngừoi quản lý khu
điểm giảm chi phí, tang hiệu quả và động trong môi trường địa sản phẩm đa dạng; vực và ngừoi quản lý nhóm sản
tránh tác động xấu đến hoạt động phương tính khác biệt lớn về văn Do trọng tâm chính là sản phẩm phẩm để cùng đưa ra quyết định,
nội đia; hoá, chính trị, kinh tế và chịu sức nên Tránh được viêc lặp mục tiêu qua đó cải thiện khả năng giao
Phù hợp với doanh nghiẹp mới ép thích nghi cao; giữa nội địa và quốc tế và nhà tiếp giữa các bộ phận và tang hiệu
kinh doanh quốc tế với tỷ trọng Độ phân tán hoạt động thấp do quản lý nội địa và nước ngoài có suất hoạt động của đội ngũ nhân
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

của hoạt động kinh doanh QT mỗi đơn vị chỉ tập trung trong cùng mục tiêu và phối hợp ăn ý viên có chuyên môn cao;
thấp; một khu vực mà thoi; hơn; Cải thiện sự phối hợp và tính thích
Người phụ trách HĐQT sẽ đảm Tang khả năng thích nghi với địa Độ phân tán hoạt động rộng do nghi với địa phương;
nhiệm hoạt động ở tất cả các phương; mỗi đơn vị kinh doanh ở nhiều thị Việc phối hợp quản lý là chặt chẽ
nước, giúp việc phối hợp hoạt Người phụ trách có thể trở thành trường khá nhau; nhất do tang đươc tính trách
động dễ dàng hơn. người rất am hiểu địa phương Dễ chấm dựt hoạt động của một nhiệm và rang buộc không chỉ
hoặc chuyên gia về một nghiệp vụ sản phẩm nếu như sản phẩm thua trong một nhóm hàng mà giữa
nhất định như xuất nhập khẩu, … lỗ các nhóm hàng trong cùng một
khu vực. Từ đó tăng hiệu quả của
quyết định.
Phù hợp phát triển những dự án
lớn với thời gian dài.

Nhượ Các nhà quản trị nước ngoài phụ Phân bổ nguồn lực và hoạt động Nhưng đối mặt với sự lặp lại của Bộ máy tổ chức cồng kềnh và nhu
c điểm thuộc vào các nhà quản trị trong chức năng bị trùng lặp ở mỗi quốc môi chức năng cầu về kết hợp hoạt động kéo dài
nước để đưa ra quyết định tài gia khu vực làm bộ máy tổ chức Có sự rời rac trong hoạt động thời gian đưa ra quyết định và
chính, nếu không có sự kết hợp cồng kềnh, giảm khả năng phối cũng như mục tiêu chung giữa các khó có thể có những biện pháp
giữa họ thì hoạt động KDQT bị tổn hợp và không tiết kiệm được chi chi nhanh, dẫn đên không tận kịp thời để thích nghi với biến cố,
hại; phí do không đạt được lợi ích kinh dụng được nguồn lưc của doanh Khó khan trong phát hiện và giải
Ngừoi phụ trách HĐQT sẽ đảm tế về quy mô; nghiệp. quyết vấn đề;
nhiệm các hoạt động ở tất cả các Chia rẽ hoạt động giữa các khu Trách nhiệm cá nhân trở nên mơ
nước, điều này giới hạn quyền vực trong hợp tác chiên lược, hồ trong khi ban quản lý cơ thể
hành của người quản lý ở mỗi chuyển giao kỹ năng, kiên thức, đùn đẩy trách nhiệm và khó xác
nước và dễ gây mâu thuẫn. kinh nghiệm; định trách nhiệm thuộc về ai khi
Tuy nhiên khi hđkdqt phát triển Mục tiêu của đơn vị không thống xảy ra rủi ro hoặc khen thưởng ai
mạnh, cấu trúc này gây nên sự nhất với mục tiêu của tập đoàn khi có thành tích nên mô hình này
mất cân đối giữa hoạt động nội do người phụ trách đơn vị quá vận hành trên sự tự nguyện và
địa và hđ quốc tế, đồng thời làm độc lập và có nhiều quyền hành không có ai có trách nhiệm max
lỏng lẻo mối quan hệ giưã hai như trường hợp của cả, Ví dụ giám đốc nhóm hàng A
hoạt động này. Johnson&Johnson, điều này khiến cho rằng trách nhiệm vơi nhóm
cho đơn vị không thể tận dung hàng A không của riêng mình mà
được các nguồn lực. còn do gđ kv B,C,D phụ trách;
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

IV. Mô hình cơ chế phối hợp và kiểm soát:

Định nghĩa Phân loại


Cơ Phối hợp là Phôi hợp chính thức: Tiếp xúc trực tiếp: các nhà quản trị gặp nhau khi có mỗi quan tâm chung
chế việc kết hợp nhằm phối hợp các đơn Nhưng cơ chế này không hiệu quả nếu họ có mối quan tâm khác nhau.
phối các cơ chế liên vị đa dạng với nhu cầu Liên lạc định kỳ: Mỗi đơn vị cử một nhà quản trị để gặp gỡ và phối hợp với đơn vị khác một cách định kỳ, giúp
hợp kết các hoạt phối hợp tang thì mức thiết lập quan hệ lâu dài.
động giữa các độ phức tạp tăng từ tiếp Tổ công tác: Mỗi đơn vị thành lập một nhóm để gặp gỡ phối hợp với đơn vị khác lâu dài hoặc tạm thời, thường
bộ phận, đơn xúc trục tiếp, liên lạc dung trong phát triển và giới thiệu sản phẩm
vị của một định kỳ đến tổ công tác Cấu trúc ma trận: Tát cả các bộ phận được gắn kết với nhau khi nhu cầu phối hợp trở nên cấp bách nhưng nó gây
doanh nghiệp. và cấu trúc ma trân. nên nạn quan lieu, không linh hoạt và xung đột
Phối hợp không chính Mạng quản trị: Các nhá quản trị dựa vào quan hệ cá nhân thiết lập mạng lưới để giải quyết vấn đề cho nhau.
thức Đơn giản nhưng tốn thời gian và cần cơ chế khen thưởng công bằng.
Văn hoá tổ chức: các thành viên chia sẽ những giá trị chuẩn mực chung, sẵn sang giải quyết những vấn đề khó
khan.
Hệ Là những hệ Kiểm soát trực tiếp: nhà quản trị tiếp xúc trực tiếp với cấp dưới để kiểm tra và hướng dẫn;
thốn thống được Được sử dụng nhiều với doanh nghiẹp nhỏ, hoặc nhà quản trị cấp cao trong công ty đa quốc gia sử dụng.
g nhà quản lý Kiểm soát hành chính: nhà quản trị sử dụng luật, quy định và nguyên tắc để quản lý cấp dưới;
kiểm cao cấp dung Quan trọng nhất là chính sách sử dụng vốn và cấp vốn cho mỗi đơn vị.
soát để quản lý đơn Kiểm soát đầu ra: đặt chỉ tiêu và đanh giá việc thực hiện chỉ tiêu của mỗi cơ sở;
vị nhỏ Chỉ tiêu đặt ra thường là thoả thuận của trụ sở chính vơi đơn vị về chỉ tiêu là tang doanh thu, thị phần và lợi nhuận hay chỉ tiêu về chất lượng
sản phẩm, …
Kiểm soát văn hoá: một khi đã chấp nhận chuẩn mực chung thì các nhân viên tự giác hoàn thành trách nhiệm của mình và kiểm soát hành vì
của mình, từ đó giảm thiếu kiểm soát trực tiếp.

V. Chiến lược kinh doanh phù hợp với hình thức tổ chức nào:

CLKD
Chiến lược Đa quốc gia Chiến lược Quốc tế Chiến lược Toàn cầu hoá Chiến lược Xuyên quốc gia
Cấu trúc
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Quản lý theo Cơ chế phấn cấp do Cơ chế Tập trung quản lý do Cơ chế Tập trung quản lý do Kết hợp do
Chiều dọc Yêu câu thích nghi địa phương cao Hoạt động tập trung trụ sở chính; Có sức ép quản lý lớn nên giảm Đáp ứng tốt với nhu cầu địa
nên mỗi thị trường có một công ty. Sản phẩm gần như được tiêu thiểu tối đa cphi theo chuỗi giá trị; phương vừa giảm được áp lưc chi
chuẩn hoá toàn cầu. Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá phí bằng kinh doanh trên phạm vi
hoàn toàn. toàn cầu.
Quản lý theo Khu vực địa lý toàn cầu Sản phảm toàn cầu or phân ban Sản phẩm toàn cầu Ma trận
Chiều ngang quốc tế
Cơ chế phối hợp Rất ít do Ít do Nhiều do Rât nhiều do
và kiểm soát Quan tâm tới việc thích ứng với Thuờng phối hợp khi chuyển gia kỹ Doanh nghiệp cố gắng khai thác lợi Các doanh nghiệp này theo đuổi
khu vựa địa lý riêng biệt; năng công nghệ hay sản phẩm từ thế địa điểm kinh tế và đường mục tiêu khai thác kinh tế địa điểm
Mỗi khu vực lại có chắc năng toạ công ty mẹ ra nước ngoài. cong kinh nghiệm bằng cách phân và lợi ích của đường cong kinh
giá trị riêng và khá độc lập. tán hoạt động rộng khắp; nghiệm, thực hiện hợp tác chiến
Các hoạt động cần có sự phối hợp lược toàn cầu, chuyển giao các kỹ
để đảm bảo chuỗi giá trị đầu vào, năng, kiến thức giữa các đơn vị,
thành phẩm và đầu ra đồng thời phải thích ứng cao nhất
với điều kiện địa phương;
các chi nhánh ở nước ngoài và các
hoạt động tạo giá trị phân bổ khắp
toàn cầu của doanh nghiệp đòi hỏi
sự phối hợp chặt chẽ để đảm bảo
rằng bất kỳ sản phẩm nào được
tung ra thị trường và chiến lược
marketing tương ứng đều được
điều chỉnh phù hợp với điều kiện ở
từng địa phương.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

BTVN: với mô hình phân cấp theo chiều ngang thì lấy ví dụ về công ty và phân tích cấu trúc công ty đó theo đuổi.
https://community.antoree.com/article/10-tu-vung-tieng-anh-chuyen-nganh-marketing-lien-quan-den-thuong-hieu-brand-781/ : Dove
http://www.anarchy.no/horizon1.html : ford

Ví dụ 1: Công ty Nestle:

Khái quát:

 Nestle là tập đoàn thực phẩm và đồ uống lớn nhất thể giới
 Thành lập vào năm 1866
 Thành công đầu tiên của hang găn với sản phẩm thay thể sữa mẹ cứu những em bé sinh non.

Cơ cấu tổ chức:

 Ban đầu Nestle hoạt động với niềm tin “Đối với ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống, KHÔNG thể có SẢN PHẨM TOÀN CẦU được” nên mỗi sản
phẩm phải được thiết kế phù hợp với nhưng thị trường riêng biệt.
 Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh quốc tế, Nestle ngày càng đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ những đối thủ khác như Unilever hay Procter
and Gamble. Nestle nhận thấy để có thể giữ được tốc độ phản ứng nhanh với nhu cầu nội địa cũng như quốc tế mà các chức năng của mỗi bộ phận
trong hoạt động kinh doanh không bị trùng lặp, họ cần phải đổi từ hình thức quản lý phân cấp theo chiều dọc sang một cơ cấu tổ chức khác hiệu quả
hơn.
 Nestle quyết định kết hợp các cơ cấu tổ chức để vận hành đế chế toàn cầu của mình:
 Cấp quản lý cao nhất và bộ phận bán hàng nội địa vẫn vận hành theo hình thức phân cấp theo chiều dọc.
 Phần đông các nhà quản lý của Nestlé là người địa phương, công ty vẫn xây dựng đội ngũ các nhân viên công tác nước ngoài nhằm gắn kết các
hoạt động toàn cầu đa dạng của mình. Đội ngũ này bao gồm khoảng 700 nhà quản lý đã từng nhiều lần công tác nước ngoài. Họ được lựa chọn
chủ yếu dựa trên năng lực, động lực, sẵn sàng sống một cuộc sống phải di chuyển thường xuyên, những người đã từng làm việc tại nửa tá quốc
gia trong suốt sự nghiệp của mình.
Mặc dù đây việc luận chuyển nàh quản lý thường xuyên thích hợp vói cơ cấu quản lý tập trung hơn là phân cấp nhưng với một doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế lâu năm thì đây không phải là vấn đề quá lớn.
 Tuy nhiên ở những cấp thấp hơn, Nestle áp dụng mô hình phân cấp theo chiều ngang: kết hợp giữa cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu và cấu trúc
khu vực địa lý toàn cầu địa lý toàn cầu.
 Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu được áp dụng trong tổ chức khẩu bán hàng và Marketing cũng như hoạt đọng tài chính và kiểm soát
VD: cấu trúc sản phẩm được phân ra bao gồm sữa, cá phê, đồ uống, thực phẩm, socola và dinh dưỡng
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Cấu tức khu vực địa lý toàn cầu được áp dụng trong tổ chức khâu hoạt động, nghiên cứu và công nghệ. Bên cạnh đó, với mỗi khu vực địa lý
riêng, Nestle lại tiếp tục phân cấp theo chiều ngang bằng cách thành lập những phòng ban riêng chuyên về kinh doanh, sản xuất, nghiên cứu.
 VD: đối với hai nhan hiệu nước đóng chai the Perrier và San Pellegrino, Nestle có hai nhà máy trung sản xuất tại Pháp và Ý.
 VD: đối với sản phẩm dinh dưỡng bao gồm cả sửa hộp cho trẻ sơ sinh, Nestle cũng áp dụng cơ cấu này.
 Nestlé còn áp dụng những chương trình phát triển quản lý như một công cụ chiến lược nhằm hình thành một tinh thần khát khao chiến thắng
giữa các nhà quản lý. Tại Rive-Reine, trung tâm đào tạo quốc tế của công ty tại Thụy Sĩ, công ty đã tập hợp các nhà quản lý trên khắp thế giới,
thuộc các cấp khác nhau, tham gia những chương trình phát triển đặc biệt kéo dài 2-3 tuần. Mục tiêu của các chương trình này là nhằm tạo
điều kiện cho các nhà quản lý thấu hiểu sâu sắc hơn về chiến lược và văn hóa của Nestlé, qua đó tiếp cận cơ hội phát triển thành các nhà quản
lý cấp cao.
Qua đó giúp cho những nhà quản lý độc lập và có đủ tự tin hơn để đưa ra quyết định kinh doanh tại cơ sở của mình.
 Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được quan tâm đặc biệt tại Nestlé, điều này không có gì lạ với một công ty được thành lập để thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu đổi mới thực phẩm. Bộ phận R&D bao gồm 18 nhóm khác nhau hoạt động tại 11 quốc gia trên toàn thế giới
với 3.100 nhân viên. Nestlé đầu tư xấp xỉ 1% doanh thu hàng năm cho hoạt động R&D. Khoảng 70% ngân sách của R&D được chi cho việc
nghiên cứu cơ bản, tập trung vào phát triển sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường dựa trên những đề xuất của các SBU cũng như của các nhà
quản lý khu vực và địa phương. Ví dụ, sản phẩm mì ăn liền của Nestlé được bộ phận R&D phát triển theo đề xuất của các công ty thuộc khu
vực châu Á. Công ty cũng có các dự án phát triển dài hạn tập trung vào việc phát triển các công nghệ nền mới như nguồn chất đạm phi động
vật hay những sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp.

Mô hình minh hoạ:


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Nhận xét:
 Như vậy Netsle kết hợp nhiều cấu trúc tổ chức để có thể tối ưu hoá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Hình thức tổ chức này đem lại cho Nestle nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khan
 Thuận lợi:
 Lợi thế cơ bản của “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” cho phép mỗi loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đặc trưng của khách hàng, điều này đã
được Nestle áp dụng thành công trong việc tạo được khả năng thích ứng các sản phẩm theo thị trường
 Còn đối với “Cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu” thì ưu điểm đầu tiên là cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra
quyết định nhanh chóng do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia hay đó chính là điều mà Nestle cũng đã làm được trong
việc phản ứng nhanh chóng với những điều kiện thị trường tại Ấn Độ năm 1999.
 Nếu nhược điểm cơ bản của mô hình “cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu”là sản phẩm khó đáp ứng nhu cầu của thị trường thì đã
được Nestle khắc phục bởi kết hợp thêm “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” làm cho mỗi loại sản phẩm vẫn đáp ứng những nhu cầu
thị trường.
 Còn nếu nhược điểm cơ bản của mô hình “cấu trúc sản phẩm toàn cầu” là khó kết hợp các hoạt động của những bộ phận khác nhau thì
khắc phục bởi ưu điểm của“cấu trúc sản phẩm toàn cầu” kết hợp hoạt động có hiệu quả ở những nơi mà đòihỏi tính quy mô.
 Khó khăn:
 Cấu trúc mang tính chuyên môn hóa cao nhưng cũng rất phức tạp.
 Ở mỗi khu vực, vẫn chưa tránh được tình trạng lặp lại chức năng hoạt động khiến bộ máy cồng kềnh và chưa tiết kiệm được chi phí.
 Có rất ít sự hỗ trợ cho những chiến lược bổ sung về vùng miền. Mặc dù có cấu trúc phân cấp theo địa lý, nhưng Unilever lại chủ yếu dùng
cấu trúc phân cấp theo sản phẩm. Do đó có rất ít sự hỗ trợ về việc cải thiện chiến lược thị trường cụ thể hay thị trường theo vùng miền.
Giải pháp cho vấn đề này đó là Unilever phải nâng tầm quan trọng của sự phân chia theo khu vực địa lý để có khả năng quản lý các khu vực
vùng miền.

Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Ví dụ 2: Phân tích hình thức phân cấp quản lý theo chiều ngang của tập đoàn Unilever

Khái quát:

 Unilever là 1 trong những công ty tốt nhất về sản xuất sản phẩm tiêu dùng
 Unilever được thành lập vào năm
 Unilever có 13 nhãn hàng đạt mức doanh thu trên 1 tỉ Euro

Cơ cấu tổ chức của Unilever:

 Ban đầu Unilever vận hành với cơ chế phân cấp quản lý, tuy nhiên sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh những năm 1990 đã khiến Unilever
nhận thấy họ cần phải đổi từ cơ chế phân cấp quản lý sang 1 cơ cấu tổ chức khác hiệu quả hơn.
 Hiện nay, Unilever kết hợp cả 2 cơ cấu tổ chức là phân cấp quản lý theo chiều dọc và chiều ngang:
 Cấp quản lý cao nhất và bộ phận bán hàng nội địa vẫn vận hành theo hình thức phân cấp theo chiều dọc.
 Tuy nhiên ở những cấp thấp hơn, Unilever áp dụng mô hình phân cấp theo chiều ngang: kết hợp giữa cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu và cấu
trúc khu vực địa lý toàn cầu.
 Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu được áp dụng trong các khâu phát triển sản phẩm,sản xuất, phân phối và bán hàng.
 VD: Các nhà quản lý sử dụng chức năng của cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu để kết hợp nhu cầu thị trường với những sản phẩm phù hợp.
Unilever duy trì những nhóm sản phẩm sau: Personal Care, Foods, Home Care, Refreshment.
 Cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu được áp dụng trong khâu marketing và tài chính. Unilever chia thị trường thành 3 phần gồm:
 Châu Á/AMET/RUB(Châu Phi, Trung Đông, Thổ Nhĩ Kì, Nga, Ukraina, Belarus)
 Châu Mỹ
 Châu Âu

Mô hình tổ chức:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Sơ đồ phân cấp theo cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu: Sơ đồ phân cấp theo cấu trúc khu vực địa lý toàn cầu:

Ban Quản trị


Ban Quản trị

Chủ tịch
HĐQT
Chủ tịch
HĐQT
Giám đốc

Refreshmen
Home Care Foods
Personal Giám đốc
t Care

Phát triển Phát triển Phát triển Phát triển Châu


Châu Mỹ Châu Âu
Á/AMET/RUB
Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất
Marketing Marketing Marketing
Phân phối Phân phối Phân phối Phân phối

Bán hàng Bán hàng Bán hàng Bán hàng


Tài chính Tài chính Tài chính
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Ví dụ 3: Bae Systems

Khái quát:
 Công ty đa quốc gia của Anh Quốc hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và hàng không vũ trụ.
 Một trong những công ty sản xuất trang thiết bị quốc phòng lớn nhất thế giới; hoạt động chủ yếu tại Anh và Hoa Kỳ
 Các thị trường lớn khác bao gồm Australia, Ấn Độ, Ả Rập Xê Út
 Doanh thu năm 2017 là 18,32 tỷ Bảng

Cơ cấu tổ chức của BAE system:


 Đối với BAE Systems PLC (công ty mẹ, có trụ sở tại Anh Quốc)
 Các văn phòng của công ty được thực hiện phân cấp theo chức năng, gồm
 Văn phòng Tổng Giám đốc, là văn phòng chính của công ty, trụ sở tại London; trong văn phòng này lại được phân cấp theo chiều ngang –
phân chia dựa trên chức năng thành các bộ phận: Kiểm toán; Chịu trách nhiệm về hợp tác; Giám sát hiệu quả hoạt động; Văn phòng thông
tin chính; Tham mưu; An ninh Toàn cầu
 Văn phòng của các nhóm chức năng: là nơi làm việc của các kỹ sư, chuyên gia, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ về chuyên môn. Trong văn phòng
này lại tiếp tục được phân cấp theo chiều ngang thành các nhòm chuyên môn riêng biệt, gồm: Pháp lý; Tài chính; Phát triển kinh doanh;
Nhân sự; Liên lạc; Chiến lược
 Quản lý hoạt động sản xuất được phân cấp theo chiều ngang; theo mô hình cấu trúc phân ban quốc tế; bao gồm các nhóm sản phẩm và bộ
phận:
 Nhóm sản phẩm Thông tin liên lạc và Kỹ thuật hàng không ứng dụng trong sự
 Nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực Hải quân
 Nhóm sản phẩm Phương tiện chiến đấu mặt đất
 Nhóm sản phẩm Cung cấp dịch vụ
 Nhóm sản phẩm Đạn dược
 Phân ban quốc tế, gồm các chi nhánh của BAE Systems tại các thị trường chủ yếu của công ty, gồm
 BAE Systems Australia: hỗ trợ dịch vụ và cung cấp trang thiết bị quốc phòng theo yêu cầu của đối tác Australia
 BAE Systems Saudi Arabia: làm công việc tương tự nhưng ở Ả Rập Xê Út
 BAE Systems Oman: làm công việc tương tự nhưng ở Oman
 Cổ đông của công ty hàng không quốc gia Kazakhstan Air Astana
 Liên kết với tập đoàn quốc phòng Pháp MBDA
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 BAE Systems Inc, đây là công ty con của BAE Systems tại Hoa Kỳ, là nhà cung cấp trang thiết bị quốc phòng lớn thứ 6 của quân đội Mỹ.
Về chức năng thì BAE Systems Inc không khác gì so với BAE Systems Australia hay Saudi Arabia, tuy nhiên BAE Systems Inc có quy mô
lớn hơn nhiều và hoạt động sản xuất ở quy mô đáng kể hơn so với các chi nhánh khác. BAE Systems Inc cũng được phân cấp theo chiều
ngang – chia theo chức năng thành 2 lĩnh vực là Sản phẩm và Dịch vụ.

Mô hình tổ chức:

Nhận xét:
 Thực hiện theo cấu trúc phân ban quốc tế giúp cho BAE Systems có thể đáp ứng hiệu quả yêu cầu của các thị trường nước ngoài quan trọng. Việc có
các công ty con đứng chân vững chắc trên những thị trường quan trọng là sự đảm bảo chắc chắn về mặt thị phần cho công ty, đồng thời có thể nắm
bắt nhanh chóng những nhu cầu về quốc phòng của nước sở tại để công ty có thể tận dụng được cơ hội đang đến. Trong phân ban quốc tế, các chi
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

nhánh và công ty con của BAE Systems đều có khả năng nghiên cứu-sản xuất tương đối hiệu quả cả khi hoạt động độc lập và trong liên kết với những
nhà thầu quốc phòng sở tại, qua đó giảm được đáng kể sự phụ thuộc về công nghệ và tài chính vào công ty mẹ ở chính quốc
 Tuy nhiên việc thực hiện theo phân ban quốc tế với các công ty con đều có quy mô và khả năng sản xuất tương đối sẽ khiến công ty phải dàn trải các
nguồn lực công nghệ, tài chính và con người của mình ra nhiều nơi trên toàn thế giới.

VI. Case study Johnson&Johnson:


Phân cấp theo chiều dọc và các giám độc địa phươg được đưa ra quyết định và khá độc lập. JJ chọn cách thức này vì giám đốc là ngừoi am hiểu thị trường
và khách hàng nhất, đồng thời tang tính sang tạo

Buổi 13: Thứ Năm/24/05/2018

Phần 5: Chương 13: Phương thức thâm nhập thị trương (giáo trình chương 518)

Tình huống mở đầu: JBC ở Ấn Độ:


 JBC là một nhà sản xuất thiết bị xây dựng uy tín những có quy mô khá nhở ở Anh và tập trung vào thị trường Ân Độ vì thị trường này được coi như
viên đá quý đối với JBC
 JBC nhận thức được tiềm năng của thị trường Ấn Độ nên muốn thâm nhập trước nhưng vì rào cản thuế quan và chính sách Ấn Độ đòi hỏi nhà đầu tư
phải thành lập với đối tác địa phương nên JBC bắt tay với Escort và nắm giữa 40% cổ phần.
 JBC nhận thấy liên doanh hạn chế việc mở rộng công ty do e ngại chuyển giao công nghệ thì JBC sẽ bị escort đánh cắp công nghệ cũng như thị trường
 Do thay đổi của luật Ấn Độ, JBC đã mua lại toàn bộ Escort, biên liên doanh ban đầu thanh một chi nhánh sở hữu toàn bộ và bắt đầu tang mức đầu tư.
Cho đến nay, JBC làm được nhiều điều ấn tượng tại thị trường Ấn Độ.

I. Các quyết định thâm nhập cơ bản (giáo trình trang 519):

1. Gia nhập thị trường nào (giáo trình trang 519):

Gia nhập thị trường quyết định dựa trên tính hấp dẫn của thị trường:
 196 quốc gia trên thế giới không có lợi nhuận tiềm năng giống nhau, doanh nghiệp phải chọn dựa trên đánh giá về lợi nhuận tiền năng dài hạn của
doanh nghiệp.
 Sức hấp dẫn của một đất nước như một thị trường tiềm năng này phụ thuộc vào việc cân bằng lợi ích, rủi ro, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh của dn ở quốc gia đó và là sự kết hợp của nhiều yếu tố:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Quy mô của thị trường


 Sự giàu có hiện tại và tương lai (sức mua của người tiêu dung)
 Tỷ lệ tang trường kinh tế trong tương lai.
Gia nhập thị trường dựa trên giá trị mà kinh doanh quốc tế có thể tại thị trường nước ngoài:
 Ưu tiên hàng đầu khi xét đến gía trị kinh doanh là sự phù hợp của sản phẩm tại thị trường nước ngoài:
 Sản phẩm này đã có trên thị trường chưa. Nếu sản phẩm mới xuất hiện và thoả mãn nhu cầu chưa được đáp ứng thì sẽ có giá trị cao hơn và
đem lại giá bán cao hơn và sản lượng nhiều hơn.
 Nếu sản phẩm này đã có trên thị trường với nhu cầu phổ biến và nhiều đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có năng lực cốt lõi nào?
 Sau doanh nghiệp mới xét đến vai trò của thứ hang quốc gia đối với gía trị kinh doanh của doanh nghiệp
Vd: Tesco là chuỗi cửa hàng tạp hoá lớn của Anh đã mở rộng ra thị trường nước ngoài trong một vài năm qua bằng cách tập trung vào những thị
trường mới nổi. hay JBC thâm nhập vào Ấn độ cũng vị vậy.
Từ đó ta có 4 bước gia nhập thị trường:
 Bước 1: xác định nhu cầu thị trường với sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp:
 Xác định nhu cầu của ngừoi tiêu dung
 Xác định mức độ sẵn có của các nguồn lực
 Bước 2: đánh giá về môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia, khu vực:
 Bước 3: đánh gía tiềm năng thị trường mà họ hưởng tới:
 Quy mô của thị trường: dân số, thu nhập đầu người, GDP,… có nhu cầu tiền năng với sản phẩm không
 Tốc độ tang trường của thị trường: quy mô nhỏ nhưng tốc độ tang trưởng nhanh thì vẫn hưa hẹn
 Sức mua của thị trường dựa trên lý thuyết ngang bằng giá và chỉ số GNP
 Cơ sở hạ tầng
 Mức độ tự do của nên kinh tế của chính phủ liên quan đến chính sách chính phủ và sự tham gia của chính phủ với hđkd, quyền sở hữu trí tự
 Mức độ mở cửa của quôc gia liên quan đến chính sách xuất nhập khẩu và những hiệp định đươc ký kết giữa các khu vực
 Bước 4: lựa chọn thị trường mà doanh nghiệp mong muốn.
 Khảo sát thực tế:
 Phân tích cạnh tranh: số lượng đối thủ cạnh tranh và thị phần của mỗi đối thủ hay chiến lược của các đối thủ hay việc kiểm soát nguồn cung và
kênh phân phối như thế nào hay khách hàng trung thành với nhãn hàng nào.

2. Thời điểm gia nhập (giáo trình trang 520):

Tiêu điểm quản trị của Tesco (giáo trình trang 521):
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

 Tesco là chuỗi của hàng tạp hoá tại Anh mở rộng thị trường nước ngoài trong những năm gần đây với chiến lược tập trung vào những thị trường mới
nổi tại Đông Âu và Châu Á nới có ít đối thủ cạnh tranh nhưng có xu hướng tang trưởng mạnh mẽ. Như vậy, Tesco ra nhập những thị trường này khá
sớm để tận dụng được lợi thế của ngừoi đến trước.
 Những thị trường đầu tiên mà Tesco chọn như Hungary, Ba Lan, cộng hoà Séc và Ailen và xâm nhập bằng hình thức mua lại một phần công ty nội địa.
Thời điểm gia nhập sớm hay muộn thì có lợi:

Gia nhập sớm Gia nhập muộn


Định Việc gia nhập sớm là khi doanh nghiệp quốc tế thâm nhập thị trường nước Việc gia nhập sớm là khi doanh nghiệp quốc tế thâm nhập thị trường nước
nghĩa ngoài trước các công ty nước ngoài khác. ngoài khi các công ty nước ngoài đã thiết lập hoạt động kinh doanh tại đó.
Ưu Lợi thế của người đi trước: Bất lợi của người đi trước là lợi thế của kẻ đến sau:
điểm Dành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và nắm bắt nhu cầu của khách hàng Người đến sau hương lợi từ việc quan sát và học hỏi từ những sai lầm mà
bằng cách thiết lập một thương hiệu mạnh, Tesco là một ví dụ tiêu biểu; người đi trước vấp phỉa;
Khả năng xây dựng doanh số bán hàng tại quốc gia đó, vượt qua đường cong Người đến sau có thể hưởng lợi từ những khoản đầu tư nghiên cứu thị trường
kinh nghiẹm của các đối thủ, và có được lợi thế chi phí mà người đến sau và hướng dẫn khách hàng của người đi trước;
không có được JBC là một ví dụ điển hình; Người đến sau tránh được những sai lầm từ người đi trước;
Khả năng của người đi trước tạo được chi phí chuyển đổi để khách hàng rang
buộc khách hàng với sản phẩm và dịch vụ của họ;
Nhượ Bất lợi người đi trước: Bất lợi cuả ngừoi đến sau chính là lợi thế của ngừoi đi trước:
c điểm Chịu chi phí tiên phong cao mà người đi trước bỏ ra nhưng ngừoi đến sau có Khó vượt qua đối thủ để thiết lập một thương hiệu mạnh;
thể tận dụng do hệ thống kinh doanh nước ngoài khác biệt như chi phí kinh Không theo kịp người đi trước trên đường cong kinh nghiệm;
doanh thất bại vì thiếu hiểu biết về môi trường nước ngoài, … như KFC là nhãn Bị đẩy ra khỏi thị trường do không thể cạnh tranh về giá với người đến trươc;
hiệu thức ăn nhanh tiên phòng ở TQ;hay KFC VN chịu lỗ trong vòng 10 năm do Khó chiếm lĩnh thị trường do chi phí chuyển đổi của ngươi đến trước.
văn hoá thức ăn nhanh chưa được hình thành và thu nhập không nhiều. KFC
bỏ ra rất nhiêu cho phí nghiên cứu thị trường.
Chi phí khai phá mà người đi trước bỏ ra nhưng ngừoi đến sau hưởng lợi như
chi phí quảng cáo, thiết lập việc cung cấp sản phẩm hay cho phí giáo dục khách
hàng, MC Donald là ngừoi đến sau và thực sư kiếm lời trên thị trường TQ;
Người đi trước còn chịu rủi ro từ sự thay đổi trong hệ thống chính sách và
pháp luật mang lại bất lợi cho doanh nghiệp, đây là mối đe doạ lớn hay xuất
hiện ở những quốc gia đang phát triển và hệ thông pl chưa ổn định.

3. Quy mô gia nhập và cam kết chiến lược (giáo trình trang 523):
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Việc thâm nhập thị trường đòi hỏi sự cam kết đáng kể về những nguồn lực và đồng nghĩa với sự thâm nhập nhanh chóng. Dù doanh nghiệp lớn hay nhỏ
thì đề ưu thích thâm nhập các thị trường nước ngoài với quy mô nhỏ, sau đó xây dựng tư từ khi họ dẫn quen với thị trường rồi.
Quy mô gia nhập và tốc độ gia nhập thể hiện được mức độ cam kết của doanh nghiệp tới thị trường đó. Như vậy, gia nhập với quy mô rộng và tốc độ
nhanh báo hiệu sự cam kết mạnh mẽ và lâu dài của doanh nghiệp với thị trường đó, ví dụ: ING thâm nhạp thị trường tài chính dịch vụ Hoa Kỳ với quy mô
lớn thì ING đã báo hiệu cam kết của mình với thị trường.
Dù quy mô lớn hay nhỏ, tốc độ nhanh hay chậm thì đều mang lại những rủi ro và giá trị khác nhau

Giá trị Rủi ro


Quy mô lớn và tốc độ nhanh
Thu hút được khách hàng và nhà phân phối do tạo dựng được niềm tin là doanh Khi đầu tư quy mô lớn thì doanh nghiệp rang buộc mình với thị trường nội địa àm
nghiệp sẽ bám trụ lâu dài trên thị trường, ING thu hút được nhiều công ty bảo hạn chế sự linh hoạt của chiến lược của công ty (bỏ ra một khoản tiền lớn như thế
hiểm; thì không thể rút được);
Các doanh nghiệp nước ngoài khác cân nhắc việc thâm nhập thị trường đó do sợ It nguồn lực sẵn có để mở rộng sân chơi sang những thị trường khác;
phải đối mặt với một đối thủ mạnh, ING làm được điều này, doanh nghiệp hạn chế Các cam kết lớn thường có sụ thiếu linh hoạt
được sự xâm nhập của các định chế nước ngoài đang cân nhắc việc xâm nhập thị
trường Mỹ do những định chế này không những phải cạnh tranh vơi doanh nghiệp
nội địa Mỹ mà còn phải đối mặt với một định chế Châu Âu thành công và hung
hãn;
Có nhiêu khả năng chiếm lĩnh vị thể người dẫn đầu hơn so với thâm nhập quy mô
nhỏ, từ đó dẫn đến tính kinh tế theo quy mô, sự ưu tiên trong nhu cầu,… ;
Quy mô nhỏ
Tìm hiểu về thị trường nước ngoài mà không lộ diện; Xây dựng thị phần và chiếm lĩnh chiếm lĩnh những lợi thể của ngừoi đi trước;
Thu thập thông tin để đưa ra được quyết định tốt nhất, hạn chế được rủi ro hoạc
có biện pháp đối phó tối ưu;
Giới hạn mất mát về tiếng tâm nếu kinh doanh thất bại.

 Không có quyết định đúng sai mà chỉ có những quyết định đi kèm với mức rủi ro và lợi ích khác nhau.

II. Các phương thức thâm nhập khác nhau trong kinh doanh quốc tế (giáo trình trang 526): 6 phương thức gia nhập thị trường:

Xuất khẩu Dự án chìa khoá trao tay Nhượng quyền Nhượng quyền thương Thiết lập liên doanh với Thiết lập một công ty
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

mại công ty nội địa con sở hữu toàn bộ


Định Một công ty đa quốc gia Hợp đồng nhương Nhượng quyền TM là Công ty liên doanh là Công ty con được thành
nghĩa sẽ nhận toàn bộ công quyền là thoả thuận một dạng đặc biệt của công ty được đồng sở lập bằng cách xây dựng
việc liên quan đên thành người nhượng quyền nhượng quyền; hữu bới hai hay nhiều cơ sở mới hoặc thâu
lập doanh nghiẹp địa trao đi một tài sản vô Cho phép sử dụng tài doanh nghiệp độc lập tóm/mua lại một cơ sở
phương, sau khi dự án hình trong một giai đoạn sản, công thức chê biến khác. đã có trên thị trường
chuẩn bị và sẵn sàng đi cụ thể và nhận được phí và công ty mẹ hỗ trợ Hai doanh nghiệp chia nước sở tại. điều này tuỳ
vào hoạt động thì giao bản quyền. trong thời gian dài và áp sẻ và cùng sở hữu với thuộc vào mục tiêu và
cho doanh nghiệp địa đặt một số quy tắc vận nhau một doanh nghiêp năng lưc của doanh
phương vận hành và hành của doanh nghiệp nào đó, tư nhân – tư nghiệp.
nhận lại một khoản tiền. và sau đó công ty mẹ nhân – nhà nước – nhà
thường gắn với những nhận về phí bản quyền nước, mỗi bên đóng góp
dự án chuyển giao công tính trên doanh thu. khả năng hoặc tài chính.
nghệ phức tạp, sân bay, Ví dụ như trà sữa, đồ ăn Vd: công ty Honda VN
hay dự án chính phủ … ở nhanh, gameshow, …
Vn, thuỷ điện Hoà Bình
là dự án chìa khoá trao
tay tiêu biểu.
Đặc Không có quyền kiểm Không có quyền kiểm Hợp đồng cấp phép độc Quyền kiểm soát với Quyền kiểm soát với Thiết lập cơ sỏ nước
điểm soát vì không có trụ sở soát do xây dụng và trao quyền; Hợp đồng cấp doanh nghiệp nước doanh nghiệp nước ngoài bằng cách xây mới
nước ngoài mà bán sản tay cho nước ngoài. phép không độc quyền; ngoài nhiều hơn cả ba ngoài mạnh mẽ hơn vì hoặc thâu tóm một
phẩm cho nhà phân phối Nhận tiền và không còn Hợp đồng cấp phép hình thức trước vì có cũng kinh doanh và chia doanh nghiệp:
để phân phối; trách nhiệm gì hết; chéo: bên nhượng những yêu cầu quản lý sẻ tổn thất. Thành lập mới có đặc
Xuất khẩu trực tiếp Nhà thầu đồng ý xử lý quyền trao bí quyết với sát sao; Doanh nghiệp có thể điểm: Toàn quyền quyết
thông qua đại lý phân mọi chi tiết cho đối tác điều kiện bên nhận Ngừoi nhượng quyền liên doanh theo 50/50 định, dễ theo đuổi mục
phối của mình hoặc xuất (đào tạo nhân lức và vận nhượng quyền trả phí và trao TSVH và yêu cầu hoặc 25-75, tỷ lệ này tiêu hơn, tốn thời gian
khẩu gián tiếp qua đơn hành); trao 1 bí quyết của họ. tuân thủ những quy tắc thay đổi mưc độ kiểm và chi phí đi học cao.
vị trung gian. Khi đối tác nước ngoài Vd: Disney cho nhiều khắt khe; soát và găn kết với Thành lập mới diễn ra
nhận “chìa khoá” thì hang thực phẩm và đồ Người nhượng quyền doanh nghiẹp nước khi trên thị trường có
doanh nghiệp sẵn sang dung sử dụng hình ảnh thương mại có hỗ trợ ngoài. đối thủ cạnh tranh mạnh
hoạt động; nhân vật hoạt hình của người được nhượng Như Walmart tại
Phương tiện để xuất Disney và bù lại trả cho quyền thương mại; Canada.
khẩu quy trình cnghệ; Disney một khoản phí Được sử dụng chủ yếu Mua lại và sát nhập:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Được sử dụng chủ yêu hợp đồng. bởi doanh nghiệp dịch Trên thị trường chưa có
bởi doanh nghiêp sx Quyền kiểm soát với vụ; đối thủ cạnh tranh hoặc
doanh nghiệp nước có thể tận dụng được
ngoài ít nhưng rõ hơn so việc thay đổi cơ cấu tổ
với hai hinh thức trước; chức với đặc điểm: Diễn
Người được nhượng ra nhanh và tiết kiệm
quyền phải chịu hầu hết thời gian và đi trước đối
các chi phí; thủ cạnh tranh và có sự
khác biệt mẫu thuẫn nội
bộ do khác biệt văn hoá;
Đánh giá sai tiềm năng
của doanh nghiệp
Lợi Đơn giản, Ít rủi ro vì Thu được nguồn lợi từ Doanh nghiệp không Tránh được rủi ro chi phí Hưởng lợi từ kiến thức Làm giảm nguy cơ mất
thế thâm nhập thị trường nguồn tri thức quý báu; phải chịu chi phí lớn, đặc của việc tự mở đường và kinh nghiệm của đối quyền kiểm soát năng
chậm giúp doanh nghiệp Ít rủi ro hơn FDI đặc biệt biệt hấp dẫn với những vào nước ngoài; tác địa phương; lưc do doanh nghiệp
từ từ hiểu được thị là khi tình hình chính trị doanh nghiêp thiếu vốn Nhanh chóng xây dựng Chia sẻ được rủi ro với không phải chuyển giao
trường mục tiêu; và kinh tế của quốc gia nhưng muốn đầu tư sự hiện diện quốc tế, đối tác; cho ai hết;
Thích hợp với những nhận FDI không ổn định; nước ngoài; hay mở rộng thị trường Tránh được những rào Quyền kiểm soát chặt
doanh nghiệp mơi tham Áp dụng với những công Tránh được rủi ro về tài nhanh, ít rủi ro, ví dụ: cản trong chính sách chẽ hoạt động ở những
gia KDQT; nghệ phức tạp, dự án chính khi hoạt động ở MC Donald là doanh chính trị như việc bị quốc gia khác nhau;
Chi phí thấp nhất vì lơn nên doanh nghiệp nước kt ct bất ổn; nghiệp thành công khi quốc hữu hoá; Giúp ích cho việc thực
tránh được những chi địa phương chịu ít rủi ro; Doanh nghiệp muốn đầu áp dụng nhượng quyền Đảm bảo được sự ụng hiện hoá các lợi ích kinh
phí đáng kể về thiết lập Công ty nước ngoài có tư nước ngoài nhưng thương mại với 30 nghìn hộ của chính phủ tế vùng và đường cong
hoạt động sx ban đầu; mối quan hệ tốt với chính phủ nước ngoài có của hàng tịa 120 quốc Có nhiều lý do mà doanh kinh nghiệm;
Tiết kiệm chi phí do đạt chính phủ. rào cản, HĐNQ chinh là gia, MC Donald chuyển nghiệp liên doanh với Nắm được 100% lợi
được đường cong kinh cách vượt qua rào cản; giao từ cách thức vận nhau và việc này tác nhuận. Mức độ sở hữu
nghiệm và kinh tế vùng Hữu hiệu với doanh hành, thực đơn, … động đến hình thức và cao nhất nên không sợ
do sản xuất tập trung tại nghiệp chuyên phát Đảm bảo chất lượng sản khả năng góp vốn mất quyền sở hữu và có
một nơi và phân tới nơi minh nhưng không phẩm, uy tín trên mọi thị toàn quyền quyết định;
khác; muốn kinh doanh phát trường thống nhất và Có được kinh nghiệm
minh đó; không bị bóp méo ví dụ: trực tiếp
Không mất thời gian mà muốn mở Dingtea thì
Thu đươc lợi ngay. công thức của Dingtea,
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

thiết kế của hàng và logo


cũng như đầu vào nhập
về từ công ty mẹ.
Công ty mẹ không bỏ
quá nhiều chi phí và thời
gian mà chỉ hỗ trợ
doanh nghiệp địa
phương
Tạo động lực cho người
được nhượng quyền để
làm ăn nhanh chóng có
lãi;
Bất Không tận dụng được lợi Không có lợi ích dài hạn Hoạt động markering, Hạn chế khả năng lấy lợi Hoạt động markering, Rất tốn kém;
lợi ích kinh tế vùng nếu có ở nước ngoài vì doanh sản xuất, … để có được nhuận ra khỏi một nước sản xuất, … để có được Rủi ro nhất khi mới thâm
địa điểm chi phí thấp thu chỉ đên một lần nên đường cong kinh và hỗ trợ cạnh tranh ở đường cong kinh nhập thị trường;
hơn ở nước ngoài mà xk không có lợi ích dài hạn, nghiệm và lợi thế kinh tế nước khác; nghiệm và lợi thế kinh tế Khác biệt về văn hoá;
từ nước nhà; giải quyết vấn đề này không được quản lý chặt Hạn chế việc doanh không được quản lý chặt Ví dụ: Intel thành lập
Mất tính kinh tế do chi bằng cách đầu tư một cũng như mỗi người chỉ nghiệp kinh doanh quốc cũng như mỗi người chỉ nhà máy riêng tại VN do
phí vận chuyển cao và khoản vốn nhỏ vào dự quản lý việc kinh doanh tế quản lý việc kinh doanh yêu cầu sở hữu phầm
rào cản thuế quan; án. của riêng họ; Ví dụ: Disney cho thị của riêng họ; mềm công nghệ tuyệt
Hoạt động kinh doanh Mức độ cạnh tranh cao Rủi ro khi nhượng quyền trường TQ sử dụng độc Rủi ro khi nhượng quyền đối và Intel cũng không
của doanh nghiệp tại thị do những dự án xuất bí mật công nghệ hay bí quyền hình ảnh Mickey bí mật công nghệ hay bí tìm được đối tác xứng
trường nước ngoài do bị phát áp dụng chỉ với mật kinh doanh khiến chẳng hạn thì các nước mật kinh doanh khiến tầm của VN.
quản lý bởi bên uỷ những doanh nghiệp có doanh nghiệp nhương khác sẽ không sử dụng doanh nghiệp nhương
quyền chứ không phải quan hệ tốt với chính quyền mất đi năng lực được hình ảnh này và quyền mất đi năng lực
từ chính công ty; phủ. cốt lõi và thị trường kd; làm giảm doanh thu của cốt lõi và thị trường kd;
Đơn giản nhưng không Nếu công nghệ đuợc Hạn chế khả năng lấy lợi Disney. Hạn chế khả năng lấy lợi
bền vững do không có xuất khẩu là lợi thế cạnh nhuận ra khỏi một nước Khó long kiểm soát được nhuận ra khỏi một nước
hiểu biết nhiều về thị tranh thì doanh nghiệp và hỗ trợ cạnh tranh ở chất lượng của dịch vụ và hỗ trợ cạnh tranh ở
trường mục tiêu nên dễ đó đang bán đi chính vũ nước khác; có đúng với tôn chỉ của nước khác;
mất thị trường vào tay khí tối mật của mình và doanh nghiệp không hay Thoả thuận chia sẻ
những đối thủ thấu hiểu vô hình chung tạo ra đối mức độ kiểm soát thấp quyền lực và quyền lợi
hơn về thị trường địa thủ cạnh tranh; đối với tài sản của mình có thể dẫn đên xung đột
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

phương Disney cho sử dụng hình vì quyền sở hữu không


ảnh nhỡ doanh nghiệp đồng đều hoặc ngay khi
biến tướng đi. quyền 50/50 thì vấn đề
ai có quyền quyết định
tối thượng thì là một
vấn đề đau đầu nên việc
đưa ra biện pháp kịp
thời là rất khó;
Việc chia lợi nhuận cũng
có thể là vấn đề;
Đặc biệt nếu liên doanh
với doanh nghiệp nhà
nước (quốc phòng thì
càng phức tạp) thì
doanh nghiẹp có thể bị
áp đảo và mất đi quyền
kiểm soát.

Ví dụ Sony chiếm thị trg TV Xeron and fuji photo khi Mc Donald thành công
toàn cầu; thâm nhập thị trường lớn với nhượng quyền
Samsung có được thị máy Photo NB; thương mại
phần trên thị trường
chip bộ nhớ máy tính;
Nhận
xét

Giới thiệu thêm: hình thức liên minh chiên lược – đây không phải là hình thức thâm nhập mà chỉ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong khai thác dịch vụ,
sản phảm của nước ngoài.
 Hai hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết và cam kết hỗ trợ nhau trong một số hoạt động:
Ví dụ: Skyteam là một hang hàng không liên kết với những hang hàng không khác.

III. Lựa chọn phương thức thâm nhập (giáo trình trang 536):
Tóm tắt lợi thế và bất lợi của từng cách thức thâm nhập:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Lợi thế Bất lợi


Xuất khẩu Khả năng nhận ra các lợi thế kinh tế nhờ đường cong kinh nghiệm và Chi phí vận chuyển cao;
địa điểm. Rào cả thương mại;
Vấn đề với các đại lý tiếp thị địa phương.
Chìa khoá trao tay Khả năng kiếm được lợi nhuận từ các kỹ năng xử lý công nghệ hoặc Tạo ra các đối thủ cạnh tranh hiệu quả;
tri thức của nước nhận đầu tư và có FDI hạn chế. Thiếu sư hiện diên trên thị trường trong dài hạn
Nhượng quyền qua hợp Rủi ro và chi phí tiến hành kinh doanh thấp, tiết kiệm được chi phí và Dễ mất quyền kiểm soát công nghệ;
đồng rủi ro của doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường. Không có khả năng đạt được lợi thế kinh tế theo vùng và đường
cong kinh nghiệm;
Không có khả năng thực hiện việc phối hợp chiến lược toàn cầu;
Nhượng quyền thương mại Rủi ro và chi phí tiến hành kinh doanh thấp, tiết kiệm được chi phí và Khó kiểm soát chất lượng;
rủi ro của doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường. Không có khả năng thực hiện việc phối hợp chiến lược toàn cầu;
Công ty liên doanh Tận dụng được hiểu biết và kinh nghiệm của doanh nghiệp địa Dễ mất quyền kiểm soát với công nghệ;
phương; Không có khả năng điều phối chiến lược toàn cầu;
Chia sẻ rủi ro và chi phí phát triển; Không có khả năng đạt được lợi thế kinh tế theo vùng và đường
Được chấp nhận về mặt chính trị. cong kinh nghiệm;
Công ty con thuộc sở hữu Bảo vệ được công nghệ; Rủi ro và chi phi tiến hành kinh doanh cao.
hoàn toàn Khả năng thực hiện phối hợp chiến lược toàn cầu;
Khả năng đạt được lợi thế về kinh tế vùng và đường cong kinh
nghiệm.

Năng lực cốt lõi và phương thức thâm nhập:

Năng lực cốt lõi: kỹ năng chỉ doanh nghiệp có còn những đối thủ khác khó hoặc còn lâu mới có thể học tập được
Năng lực cốt lõi về công nghệ Năng lực cốt lõi về trình độ quản lý
Định nghĩa Doanh nghiệp có quyền kiểm soát đối với bí quyết độc quyền công nghệ Doanh nghiệp có lợi thế dựa trên bí quyết quản lý
Đặc điểm Không được để rò rỉ công nghệ hay mất quyền kiểm soát Tài sản quý giá nhât của họ không phải bí quyết quản lý và chính là thương
hiệu – thường được luật pháp quốc tế bảo vệ.
Vấn đề rò rỉ bí quyết công nghệ không đáng lo ngại.
Phương Tránh các thoả thuận nhượng quyền và hình thức liên doanh; Dung hình thức kết hợp giữa nhượng quyền thương mại và công ty con
thức thâm Dung thoả thuận nhượng quyền hoặc công ty liên doanh nhưng có thoả (công ty liên doanh hoặc sở hữu 100%) nhưng công ty liên doanh được ưa
nhập thuận; chuộng hơn).
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Dùng công ty con sở hữu 100%


Lưu ý Nếu công ty nhận thức được công nghệ của mình chỉ mang tính tạm thời
hoặc sẽ bị bắt chước nhanh chóng thì công ty nên dung hình thức nhượng
quyền để cấp phép công nghệ cho đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó, ngăn chặn
đối thủ phát triển công nghệ cho riêng mình, đảm bảo dòng tiền bản quyền
ổn định và khiến công nghệ của mình trờ thành mô hình chủ đạo.

Phương thức thâm nhập và những áp lực về cắt giảm chi phí:
 Áp lực về chi phí càng lơn thì doanh nghiệp càng muốn theo đuổi sự kết hợp giữa xuất khẩu và công ty con sở hữu 100%, vì:
 Tận dụng được lợi thế kinh tế vùng và đường cong kinh nghiệm: sản xuất ở nơi tối ưu rồi xuất khẩu;
 Nâng cao khả năng sử dụng lợi nhuận được tạo ra ở một thị trường để nâng cao vị thế cạnh tranh ở thị trường khác
 Các công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu hoá hoặc xuyên quốc gia thích hình thức công ty con sở hữu 100%.

? các công ty theo đuổi chiên lược nào (4 chiến lược) chọn cơ cấu tổ chức nào và thích hình thức thâm nhập nào?

IV. Nhận biết những thuận lợi và khó khan của các phương thức thâm nhập bang cách thâu tóm và thành lập mới (giáo trình trang 539):

Xu hướng toàn cầu:


 Thập ký vừa ứu có đến 40 – 80% tổng số dòng vốn FDI giành cho các vụ thâu tóm và sát nhập.

So sánh “thành lập công ty con sở hữu 100% bằng cách mua lại và thành lập công ty con sở hữu 100% bằng cách thành lập hoàn toàn mơi:

Đi thâu tóm Thành lập công ty mới


Ưu điểm Diễn ra nhanh chóng, nhanh chóng tạo được sự hiện diện tại thị trường; Xây dựng được một công ty con như mong muốn;
Tiên hành thâu tóm để chiếm được thị trường trước các công ty đối thủ; Chuyển đổi dây chuyền sản xuất, sản phâm, công nghệ, kĩ năng, kinh
Về góc độ quản lý, thâu tóm mang lại ít rủi ro hơn do khi thâu tóm doanh nghiệm và văn hoá toỏ chức từ công ty mẹ đến công ty con dễ dàng hơn;
nghiệp mau lại những tài sản mà tại thời điểm đó vẫn đang sinh lời và còn
nắm quyền quản lý tài sản vô hình;
Nhược điểm Công ty tiến hành mua lại định gía quá cao công ty bị mua lại và lại quá lạc Tốn thời gian, chi phí và có nhiều rủi ro;
quan về giá trị được tạo ra từ vụ thâu tóm; Khả năng thị trường bị chiếm trước bởi những đối thủ hung hãn
Xung đột về văn hoá;
Mất thời gian do cố gắng dung hoà hoạt động của hai tổ chức làm một;
Không tìm hiểu kỹ về công ty mình định thâu tóm.
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Giải pháp Phải có sự sang lọc trước khi thâu tóm để:
Không phải trả quá cao so với giá trị thực của công ty;
Chuẩn bị cho những cú sốc sau thâu tóm;
Tránh được rào cản văn hoá.
Hoàn cảnh sử Công ty muốn ra nhập thị trường nơi đã có những doanh nghiệp hoạt Công ty cân nhắc tham gia kinh doanh tại một quốc gia chưa có đối thủ
dụng động tốt, các đối thủ cạnh tranh toàn cầu và cần sự hiện diên; cạnh tranh nào để bị mau lại hoặc có đối thủ cạnh tranh nhưng công ty lại
có lợi thế về chuyển đổi cơ cấu tổ chức

Buổi 14: Thứ Năm/31/05/2018

Thuyết trình nhóm 13:

Chiên lược thâm nhập thị trường VN của Grab

Yếu tố gì khiến Grab thành công trong thị trường này?


Do Grab nắm rõ thị trường ĐNA, nộp thuế đầy đủ nên
Hình thức xâm nhập của Grab là hình thức mới:
Đầu tư vào cơ sở vật chất

Bài thi cuối kỳ

Trả lời câu hỏi mở từ 2 đến 3 câu: ngắn gọn, đúng ý, gạch đầu dòng
Có một câu là case các bạn đã thuyết trinh
Còn lại là lý thuyết.

Ôn thi cuối kỳ:


A. Lý thuyết:
B. Câu hỏi lý thuyết:
Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

C. Case study:
D. Đề thi:

Đề thi cuối kỳ:

Kinh doanh quốc tế cô My và cô Hạnh (T2/11/06/2018) 50 phút

Câu 1: (5đ) Trình bày về các chiến lược kinh doanh quốc tế được doanh nghiệp sử dụng khi chịu áp lực chi phí cao? Nêu ví dụ minh hoạ và phân tích?

Câu 2: (5đ) Với mỗi một chiến lược kinh doanh ở câu 1 doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức như thế nào? Nêu ưu và nhược điểm của những cơ cấu tổ chức
đó? Nêu ví dụ minh hoạ và phân tích.

You might also like