You are on page 1of 35

CHƯƠNG 1: TỔNG

QUAN VỀ TƯ DUY
PHẢN BIỆN
Khái niệm về tư duy phản
biện

Lợi ích của việc hình thành và


TỔNG phát triển tư duy phản biện
QUAN VỀ
TƯ DUY Các trở ngại của việc phát
PHẢN BIỆN triển tư duy phản biện

Các đặc trưng của người có


tư duy phản biện
I. KHÁI NIỆM VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN

Quan điểm thông thường về Nhưng bản chất của critical Định nghĩa: Năng lực sử dụng
tư duy phản biện (critical thinking chính là “tiến hành các kỹ năng nhận thức và các
thinking) những phán xét hay quan sát yếu tố tri thức cần thiết để:
Phản biện đầy cẩn trọng”
Nhìn những mặt trái/tiêu cực Nhận dạng, phân tích, và đánh giá
các lập luận và những yêu cầu về
tính chính xác của các lập luận;
Khám phá vượt qua những cảm
- Xác định vấn đề? nhận và thiên lệch cá nhân;
- Đánh giá: Đúng hay không đúng? =>
Hình thành và trình bày các luận
search và đánh giá thông tin cứ có tính thuyết phục cho các
- Phân tích mô tả: mô tả lại, có thể đưa ra kết luận;
1 góc nhìn khác Ra những quyết định hợp lý và
- Tự điều chỉnh=> nếu chưa chính xác sáng suốt liên quan đến những gì
cần phải khẳng định và những gì
cần phải làm.
▪ TRUE? FALSE?
▪ REASONING?

THEORY OF EX: OPPOSITE


PHYSIOLOGY =>
VALUE, FAITH =
PERSONALITIES ATTRACT
ATTRACT EACH EACH OTHER???
OTHER

10
EX: ONLY><
GROUP? =>
STRONGER?

▪ TRUE? FALSE?
▪ REASONING?

11
EX: A GAUR
HATES RED?

▪ TRUE?FALSE?
▪ REASONING?

KHOA HỌC
CHỨNG
MINH: NÓ
NỔI ĐIÊN VÌ
CÁI KHĂN
PHẤT PHƠ

12
ANYTHING ELSE

▪ A ? B ? C ? D?
▪ WHY?

13
ANYTHING
ELSE?

14
• tư duy phản biện là một lĩnh vực tư duy dựa
trên nền tảng của những chuẩn mực tri thức
(intellectual standard).
I. KHÁI 1. Rõ ràng (clarity)
NIỆM VỀ 2. Chính xác (precision)
TƯ DUY 3. Xác thực (accuracy)
PHẢN BIỆN 4. Phù hợp (relevance)
5. Nhất quán (consistency)
6. Hợp logic (logical correctnes)
7. Trọn vẹn (completeness)
8. Công bằng (fairness)
I.1 RÕ RÀNG

• Rõ ràng trong ngôn ngữ và tư tưởng


• Rõ ràng về mục đích, mục tiêu, các ưu tiên
• Nắm bắt khả năng thực tế của mình
• Thấu hiểu rõ ràng các vấn đề và cơ hội đang đối mặt.
• Thấu hiểu bản thân chỉ có thể đạt được khi đánh giá đúng giá trị và theo đuổi sự
rõ ràng trong tư tưởng
• “Everything that can be said can be said clearly” (Ludwig Wittgenstein)
• “Confusion has its costs” (Crosby, Stills, and Nash)
• “Clarity is not a mere embellishment of the intellect; it is the very heart of intellectual virtue”
(Charles Larmore)
• Câu chuyện về Sherlock Holmes
• Nắm bắt những manh mối mà người khác bỏ qua,
sau đó sử dụng cách suy luận logic chính xác để có
thể tìm ra những nguyên nhân của các manh mối
nhằm đưa ra các phương án giải quyết vấn đề còn
bí ẩn.
• “Những ý tưởng có giá trị thực sự chỉ có được
nhờ vào sự quan sát và suy ngẫm cẩn trọng”
I.2 CHÍNH (Charles S. Peirce)

XÁC • Sự chính xác có tầm quan trọng rất lớn trong những
lĩnh vực khoa học như y khoa, toán học, kiến trúc, cơ
khí, thậm chí trong trong tư duy đời thường
• Để khám phá bản chất của những sự mơ hồ và không
chắc chắn của các vấn đề hàng này chúng ta cần trả lời
những câu hỏi:
• Vấn đề mà chúng ta đang thật sự đối mặt là gì?
• Các giải pháp đúng nhất là gì?
• Lợi thế và bất lợi của các giải pháp này?
• Một câu nói rất nổi tiếng trong lĩnh vực máy tính : “Nếu
bạn đưa dữ liệu sai vào bạn sẽ nhận kết quả sai-Garbage
in, garbage out.”
• Điều tương tự cũng xuất hiện trong lĩnh vực tư duy: Bất
kể bạn thông minh như thế nào, bạn sẽ ra quyết định sai
nếu dựa vào những thông tin sai lệch”
• Ví dụ về sự can thiệp và thất bại của Hoa Kỳ trong cuộc
chiến tranh tại Việt Nam
• Những nhà ra chính sách của Hoa Kỳ được xem là
“những con người thông minh nhất” nhưng thất
bại trong cuộc chiến tại Việt Nam do nhiều nguyên
I.3 Xác thực (accuracy) nhân, trong đó phần nào do những thông tin sai
lệch
• Bỏ qua các thông tin liên quan đến văn hóa và
lịch sử Việt Nam
• Cường điệu quá mức về tầm quan trọng
chiến lược của Việt Nam và Đông Nam Á
• Giả định sai về sự ủng hộ của người dân tại
Miền Nam
• Lạc quan quá mức về tiến triển của cuộc
chiến
• Cần chú trong vào tầm quan trọng của những ý tưởng và thông tin
thích hợp
• Thủ đoạn của những nhà tranh luận chính trị: làm sao lãng sự chú ý
cử tọa bằng cách đưa ra những vấn đề không có liên quan
• Đoạn văn sau đây mô tả việc Abraham Lincohn tấn công đối thủ
chính trị của mình bằng cách thức như vậy I.4 Phù hợp
• In a case where Judge [Stephen T.] Logan—always earnest and (relevance)
grave—opposed him, Lincoln created no little merriment by
his reference to Logan’s style of dress. He carried the surprise
in store for the latter, till he reached his turn before the jury.
Addressing them, he said: “Gentlemen, you must be careful and
not permit yourselves to be overcome by the eloquence of
counsel for the defense. Judge Logan, I know, is an effective
lawyer. I have met him too often to doubt that; but shrewd
(sắc sảo) and careful though he be, still he is sometimes
wrong. Since this trial has begun I have discovered that, with
all his caution and fastidiousness (khó tính), he hasn’t
knowledge enough to put his shirt on right.” Logan turned red
as crimson, but sure enough, Lincoln was correct, for the
former had donned a new shirt, and by mistake had drawn it
over his head with the pleated bosom behind. The general
laugh which followed destroyed the effect of Logan’s
eloquence over the jury—the very point at which Lincoln
aimed
• Tư duy logic cho rằng nếu một người có những
niềm tin không nhất quán thì sẽ có ít nhất một
niềm tin sai lệch.
• Các nhà tư duy phản biện đánh giá cao chân lý
và luôn tìm kiếm sự không nhất quán trong cả
suy nghĩ của bản thân, những lập luận, và những
I.5 NHẤT QUÁN điều được khẳng định của người khác.
(CONSISTENCY)
• Có hai dạng không nhất quán
• Không nhất quán về logic: liên quan đến
những lời nói hay niềm tin không tương
thích.
• Không nhất quán trong thực tế: nói một
đằng, làm một nẽo.
• Tư duy logic đòi hỏi lý do hợp lý: rút ra kết luận vững chắc từ
những niềm tin.
• Niềm tin phải xác thực và có cơ sở vững chắc: cần phải đưa ra
những lý lẽ cho những niềm tin này để kết luận có logic với niềm
tin
• Bertrand Russell, in his classic essay “An Outline of Intellectual
Rubbish,” provides an amusing example: I am sometimes shocked
by the blasphemies of those who think themselves pious—for
instance, the nuns who never take a bath without wearing a
bathrobe all the time. When asked why, since no man can see
them, they reply: “Oh, but you forget the good God.” Apparently
they conceive of the deity as a Peeping Tom, whose omnipotence
I.6 Hợp logic (logical
enables Him to see through bathroom walls, but who is foiled by
correctnes) bathrobes. This view strikes me as curious.
• As Russell observes, from the proposition
• 1. God sees everything.
• the pious nuns correctly drew the conclusion
• 2. God sees through bathroom walls.
• However, they failed to draw the equally obvious conclusion
that
• 3. God sees through bathrobes.
• Such illogic is, indeed, curious—but not uncommon.
I.7 Trọn vẹn/bao quát (completeness)

• Trong phần lớn ngữ cảnh chúng ta đều thích tư duy sâu sắc và bao quát
thay vì nông cạn và thiển cận.
• Tư duy này giúp chúng ta lên án các vụ điều tra tội phạm có tính cẩu thả,
các phán xét nhanh chóng của bồi thẩm đoàn, các câu chuyện về những
bài báo nông cạn, các hướng dẫn dường đi cho người lái xe sơ sài, các
chẩn đoán y khoa vội vàng.
• Trong một số trường hợp, hầu như không thể thảo luận vấn đề một cách
sâu sắc ví dụ như một cuộc thảo luận sâu rộng về khía cạnh đạo đức
trong nghiên cứu nhân bản gen của con người dựa trên những bài báo
ngắn là không thể.
I.8 CÔNG BẰNG (FAIRNESS)

• tư duy phản biện đòi hỏi cách suy nghĩ và phán xét công bằng: mở,
không phân biệt, không thiên lệch, và định kiến.
• Đây là một điều khó đạt được: con người thường phản đối các ý
tưởng không quen thuộc, việc lên án trước, phân biệt giữa người bên
trong-bên ngoài, nhận dạng chân lý dựa trên lợi ích riêng của mình,
hay của nhóm, và quốc gia.
• Sẽ không thực tế nếu cho rằng tư duy của chúng ta không bị ảnh
hưởng bởi sự thiên lệch và định kiến, những trải nghiệm từ kinh
nghiệm cá nhân và văn hóa.
• Bất chấp những khó khăn nêu trên, tư duy công bằng là yếu tố thiết
yếu cho tư duy phản biện.
MỘT SỐ TÁC GIẢ KHÁC

24
25
II. LỢI ÍCH CỦA TƯ DUY PHẢN
BIỆN
• Phát triển các kỹ năng tại lớp học
• Thấu hiểu các lập luận và niềm tin của người khác
• Đánh giá cẩn trọng những lập luận và niềm tin
• Phát triển và bảo vệ những lập luận có luận chứng tốt

• Trong công việc: Người thuê mướn lao động không những cần kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp mà còn cần kỹ năng tư duy của nhân viên.
• Trong đời sống:
• Tránh việc ra những quyết định kém
• Thúc đẩy các quá trình dân chủ
• Làm phong phú cuộc sống của chúng ta khi không chấp nhận những gì có tính bất
hợp lý
III. RÀO CẢN ĐỐI VỚI TƯ DUY
PHẢN BIỆN
• Thiếu những thông tin cơ bản có liên quan (lack of relevant background
information)
• Kỹ năng đọc kém (poor reading skills)
• Lệch lạc (bias)
• Phán xét trước (prejudice)
• Sự mê tín (superstition)
• Tự cho mình là trung tâm (egocentrism: self-centered thinking)
• Tư duy nhóm (sociocentrism: group-centered thinking)
• Áp lực từ người đồng đẳng (peer pressure)
III. RÀO CẢN ĐỐI VỚI TƯ DUY
PHẢN BIỆN
• Chủ nghĩa tuân thủ (conformism): tuân thủ theo những gì đám đông làm, hoặc cho là đúng

• Chủ nghĩa địa phương –cục bộ (provincialism)

• Tư duy hạn hẹp (narrow-mindedness )

• Tư duy đóng (closed-mindedness)

• Không tin vào suy luận/lý do (distrust in reason)

• Tư duy tương đối (relativistic thinking): cho rằng chân lý là một vấn đề thuộc vào ý kiến cá nhân
(tương đối chủ quan) hay vấn đề thuộc xã hội (tương đối văn hóa)

• Tư duy “vơ đủa cả nắm” (stereotyping)

• Các giả thuyết không xác thực (unwarranted assumptions)

• Duy lý (rationalization)
III. RÀO CẢN ĐỐI VỚI TƯ DUY
PHẢN BIỆN
• Phủ định (denial)
• Niềm tin dựa vào ước muốn/Tư duy ước muốn (wishful thinking)
• Tư duy ngắn hạn (short-term thinking)
• Cảm nhận có chọn lọc (selective perception)
• Ghi nhớ có chọn lọc (selective memory)
• Bị cảm xúc lấn áp (overpowering emotions)
• Tự dối mình (self-deception)
• Thể diện cao (face-saving)
• Sợ thay đổi (fear of change)
• Là những người vị lợi và chỉ quan tâm đến mình
• Xem lợi ích, ý tưởng, giá trị của mình vượt trội
so với những gì của người khác
• Hai hình thức
• Tư duy chỉ quan tâm đến lợi ích của mình
(self-interest thinking)/tư lợi:
TỰ CHO MÌNH • Chấp nhận và bảo vệ những niềm tin
LÀ TRUNG TÂM có lợi cho mình
(EGOCENTRISM) • “Điều này có lợi cho tôi do đó nó là
điều tốt”, “Những gì quan trọng nhất là
những gì tôi muốn và tôi cần.”
• Thiên lệch vị lợi (self-serving bias): xem
bản thân mình là tốt hơn người khác
TƯ DUY NHÓM
(SOCIOCENTRISM)
• Thiên lệch nhóm thể hiện khuynh hướng xem nhóm (nhóm,
cộng đồng, quốc gia) của mình tốt hơn nhóm khác
• Chủ nghĩa tuân thủ thể hiện (Conformism)
• khuynh hướng đi theo số đông, chấp nhận quyền lực hay các
chuẩn mực và niềm tin của một nhóm

• Khát vọng thuộc về nhóm là một yếu tố động viên


• Sự tuân thủ còn có thể đến từ áp lực của những người
đồng đẳng
TƯ DUY NHÓM
(SOCIOCENTRISM)
• Consider this exchange between eight-year-old Maurice D. and
the well-known Swiss scientist and philosopher Jean Piaget
• Maurice D. (8 years, 3 months old): If you didn’t have any
nationality and you were given a free choice of nationality,
which would you choose ? Swiss nationality. Why? Because I
was born in Switzerland. Now look, do you think the French
and the Swiss are equally nice, or the one nicer or less nice
than the other? The Swiss are nicer. Why? The French are
always nasty. Who is more intelligent, the Swiss or the French,
or do you think they’re just the same? The Swiss are more
intelligent.Why? Because they learn French quickly.
CÁC GIẢ THUYẾT KHÔNG VỮNG
CHẮC & TƯ DUY “VƠ ĐŨA CẢ NẮM”

• Mọi thứ mà con người suy nghĩ và hành động thường dựa trên
các giả thuyết
• Nếu người dự báo thời tiết báo mưa, chúng ta sẽ mang áo mưa/dù ví
cho rằng các nhà khí tượng “không nói dối, dự báo dựa trên sở phân
tích khoa học, công cụ đo lường chính xác…”
• Một giả định không vững chắc là giả định không dựa trên
những luận cứ khoa học.
• Ví dụ sự hấp dẫn của chúng ta đối với một người nào đó có thể làm
cho chúng ta giả định rằng họ cảm nhận giống như những gì chúng ta
cảm nhận

• “vơ đũa cả nắm” là một dạng của giả thuyết không vững chắc
CHỦ NGHĨA TƯƠNG ĐỐI

• Xem chân lý là vấn đề thuộc về quan điểm


• Hai dạng của chủ nghĩa tương đối
• Chủ nghĩa chủ quan (subjectivism)
• Chân lý là vấn đề thuộc quan điểm cá nhân
• Những gì cá nhân tin rằng đúng, thì nó đúng với cá nhân đó
• Không tồn tại chân lý tuyệt đối: là dạng chân lý tồn tại độc lập với những
gì mà cá nhân tin tưởng

• Chủ nghĩa tương đối về văn hóa (cultural relativism)


• Những gì đúng cho một cá nhân A chính là những gì mà xã hội hoặc nền
văn hóa nơi cá nhân A sinh sống tin rằng nó đúng (Ấn Độ bán Phở Bò
được cho là sai)


TÓM LẠI

35
36
IV. ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI

Người có tư TƯbiệnDUY PHẢN
duy phản BIỆN
Người không có tư CẨN
duy phản biện

TRỌNG
Have a passionate drive for clarity precision, and Often think in ways that are unclear, imprecise,
other critical thinking standard and inaccurate

Are sensitive to ways in which critical thinking Often fall prey to egocentrism (đề cao bản thân),
can be skewed by egocentrism, socio-centrism, socio-centrism (đề cao cộng đồng), relativistic
wishful thinking, and other impediment (trở ngại). thinking, unwarranted assumptions, and wishful
thinking
Are skilled at understanding, analyzing, and Often misunderstand or evaluate unfairly
evaluating arguments & viewpoint arguments & viewpoints

Reason logically and draw appropriate Think illogically and draw unsupported
conclusions from evidence and data conclusions from evidence and data
IV. ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI

Người có tư TƯbiệnDUY PHẢN
duy phản BIỆN
Người không
trọng
có tư CẨN
duy phản biện cẩn

TRỌNG
Are intellectually honest with themselves, Pretend they know more than they do and ignore
acknowledging what they don’t know and their limitations
recognizing their limitation
Listen open-mindedly to opposing points of view Are closed-minded and resist criticisms of beliefs
and welcome criticisms of beliefs and assumption and assumptions

Base their beliefs on facts and evidence rather Often base beliefs on mere
than on personal preference or self-interest personal preference or self-interest.

Are aware of the biases and preconceptions that Lack awareness of their own biases and
shape the way they perceive the world preconception.
.
IV. ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI

Người có tư TƯbiệnDUY PHẢN
duy phản BIỆN
Người không
trọng
có tưCẨN
duy phản biện cẩn

TRỌNG
Think independently and are not afraid to disagree Tend to engage in “groupthink,” uncritically
with group opinion following the beliefs and values of the crowd

Are able to get to the heart of an issue or a Are easily distracted (sao lãng) and lack the ability
problem, without being distracted by details to zero in on the essence of an issue/problem

Have the intellectual courage to face and assess Fear and resist ideas that challenge their basic
fairly ideas that challenge even their most basic beliefs
beliefs

Pursue truth and are curious about a wide range of Are often relatively indifferent to truth and lack
issues curiosity

Have the intellectual perseverance to pursue Tend not to persevere when they encounter
insights or truths despite obstacles or difficulties intellectual obstacles or difficulties
TÓM LẠI

40
41

You might also like