Professional Documents
Culture Documents
PPL 01
PPL 01
Nhóm : 01
Giảng viên : Đ.T.Hương
Hà Nội – 2022
1
NỘI DUNG
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM.....................................................................................................................1
I.Khái niệm về tư duy phản biện..................................................................................................................4
II.Tầm quan trọng tư duy phản biện.............................................................................................................5
III.Những đặc điểm của người tư duy phản biện..........................................................................................5
IV.Rèn luyện tư duy phản biện....................................................................................................................7
V.Sáu chiếc mũ tư duy (6 thinking hat).......................................................................................................8
Khái quát về phương pháp “6 chiếc mũ tư duy”......................................................................................8
Các đặc tính của nón màu:.....................................................................................................................10
VII. Quy trình thực hành tư duy phản biện................................................................................................11
VIII. Đặc điểm của tư duy phản biện:........................................................................................................12
Tính khách quan...................................................................................................................................12
Tính khoa học và logic...........................................................................................................................13
Tính đối thoại........................................................................................................................................14
Tính độc lập...........................................................................................................................................15
Tính nhạy bén.......................................................................................................................................16
Tính linh hoạt.........................................................................................................................................17
IX. Các loại tư duy phản biện:...................................................................................................................18
Tư duy phản biện tự điều chỉnh.............................................................................................................18
Tư duy phản biện ngoại cảnh.................................................................................................................19
X. Các cấp độ của tư duy phản biện:.........................................................................................................19
Cấp độ 1: Trình bày nội dung cụ thể......................................................................................................19
Cấp độ 2: Cấu trúc nói...........................................................................................................................19
Cấp độ 3: Tranh luận cơ bản..................................................................................................................19
Cấp độ 4: Tranh luận hiệu quả..............................................................................................................20
Cấp độ 5: Thực hành thường xuyên.......................................................................................................20
Cấp độ 6: Tư duy hiệu quả....................................................................................................................20
XII. Làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện:.......................................................................................20
2
Phản: về mặt nghĩa chung thì “phản” là làm bật ngược lại một cái gì đấy, như một
tia sáng chẳng hạn.
Biện: ở đây nghĩa là phân tích, biện luận.
Phản biện: tổng hợp hai khái niệm trên lại thì có thể hiểu “phản biện” là xét lại
một sự việc, một vấn đề trên cơ sở lập luận, phân tích một cách khách quan khoa
học có sức thuyết phục, nhằm đưa các chính kiến trở về đúng giá trị của nó (nếu
như quan điểm gốc đang sai lệch), hoặc là đưa ra quan điểm cá nhân về một ý
kiến, quan điểm vốn có trước đó (chưa rõ đúng sai).
Có nhiều cách hiểu khác nhau về tư duy phản biện (Critical thinking). Dưới đây là
một số câu nói định nghĩa tiêu biểu:
- “Tư duy phản biện là khả năng, hành động để thấu hiểu và đánh giá được những
dữ liệu thu thập được thông qua quan sát, giao tiếp, truyền thông, và tranh luận”
(Michael Scriven).
- “Tư duy phản biện là loại tư duy nỗ lực để đưa ra một phán đoán sau khi đã tìm
cách thức đáng tin cậy để đánh giá thực chất về mọi phương diện của các bằng
chứng và các luận cứ” (Hatcher).
Tư duy phản biện liên quan đến nhiều kỹ năng như: khả năng lắng nghe và đọc
một cách cẩn thận; khả năng đánh giá các lập luận; khả năng tìm kiếm, phát hiện
các giả định bên trong, khả năng thể hiện quan điểm của mình một cách thuyết
phục.
4
IV.Rèn luyện tư duy phản biện
Rèn luyện tư duy phản biện đòi hỏi chúng ta phải xây dựng và nuôi dưỡng ý thức
tự thay đổi mình, có sự kiên nhẫn khi thực hiện các thao tác tư duy. Ví dụ cụ thể:
Giả sử có một niềm tin rằng: “Chỉ có học vấn cao mới là con đường duy nhất dẫn
đến thành công”. Các bước thao tác tư duy phản biện sẽ là:
Bước 1: Đặt câu hỏi nghi vấn
“Có đúng vậy không?”. Vậy những người không học đại học đều thất bại sao? Có
ai học đại học mà vẫn không thành công? Có cách nào không học đại học mà vẫn
thành công không?
Bước 2: Quan sát.
Quan sát là nhìn trước, ngó sau xem có ai không học đại học mà vẫn hạnh phúc, có
ai học đại học (thậm chí là tiến sĩ) vẫn bất hạnh. Hãy chỉ ra một vài ví dụ thực tế:
Anh T là tiến sĩ, nhưng đến bây giờ vẫn long đong, cuộc sống vất vả, kinh tế gia
đình khó khăn
Chị Y học xong cấp III thì đi làm ngay, nay chị ấy đã có vốn tự thân với thu nhập
đến 40 triệu mỗi tháng
Bước 3: Tìm kiếm lý lẽ và lập luận.
Thế nào là thành công tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người, không có khái
niệm thành công (hay hạnh phúc, kể cả đúng sai cũng thế) chung cho tất cả mọi
người.
Học vấn cao là một “khởi đầu thuận lợi”, nhưng không nhất thiết là điều kiện
quyết định thành công. Có nhiều con đường dẫn tới thành công nhờ vào sự nỗ lực
tìm đúng hướng đi của cá nhân.
Bước 4: Nhận thức và lý giải vấn đề.
Người ta nêu vấn đề này ra để làm gì? Ai là người tin vấn đề này? Tại sao người ta
lại nói, lại tin như vậy? Khẳng định trên có ý nghĩa gì, dẫn tới hậu quả gì?
5
Bước 5: Khẳng định giá trị cá nhân.
Tôi cho rằng: “Thành công là khi…”, “Không phải nhiều tiền, có chức quyền là
thành công”, “Thành công là khi ta nỗ lực hết mình, phát huy hết khả năng, sở
trường của mình và đạt được những thành tựu lớn trong lĩnh vực mình lựa chọn”.
Bước 6: Khẳng định lại.
Như vậy không phải cứ học vấn cao là chắc chắn thành đạt!
6
Kỹ thuật này có nhiều ứng dụng to lớn nhưng có thể tóm gọn là giúp kích
thích tư duy, suy nghĩ một cách toàn diện, giúp tăng năng suất hoạt động
cũng như chất lượng sản phẩm
(mà màu này chỉ đại diện cho 1 dạng thức duy nhất của suy nghĩ).
7
Các đặc tính của nón màu:
Mũ trắng: mang hình ảnh của một tờ giấy trắng, thông tin, dữ liệu. Khi
chúng ta tưởng tượng đang đội chiếc mũ trắng, chúng ta chỉ cần suy nghĩ về
các thông tin, dữ kiện liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết, tập trung
trên thông tin rút ra được, các dẫn liệu cứ liệu và những thứ cần thiết, làm
sao để nhận được chúng.
Mũ đỏ: mang hình ảnh của lửa đang cháy trong lò, con tim, dòng máu
nóng, sự ấm áp. Khi tưởng tượng đang đội chiếc mũ đỏ, chúng ta chỉ cần
đưa ra các cảm giác, cảm xúc, trực giác, những ý kiến không có chứng
minh hay giải thích.
Mũ vàng: mang hình ảnh của ánh nắng mặt trời, sự lạc quan, các giá trị,
các lợi ích. Khi tưởng tượng đang đội chiếc mũ vàng, bạn sẽ đưa ra các ý
kiến lạc quan, có logic, các mặt tích cực, các lợi ích của vấn đề
Mũ đen: mang hình ảnh của đêm tối, đất bùn. Người đội mũ đen sẽ phê
phán, bình luận, liên tưởng đến các điểm yếu, các lỗi, sự bất hợp lý, sự thất
bại, sự phản đối,thái độ bi quan. Vai trò của chiếc nón đen là giúp chỉ ra
những điểm yếu trong quá trình suy nghĩ của chúng ta. Chiếc nón đen để
dùng cho "sự thận trọng", nó chỉ ra các lỗi, các điểm cần lưu ý, các mặt yếu
kém, bất lợi của vấn đề hay dự án đang tranh cãi. Chiếc nón đen đóng vai
trò hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho dự án của chúng ta tránh được các
rủi ro, nó ngăn chúng ta làm điều sai, bất hợp pháp hay nguy hiểm.
8
- Mũ xanh lục: Hãy liên tưởng đến cây cỏ xanh tươi, sự nảy mầm, sự
đâm chồi, sự phát triển. Chiếc nón xanh lục tượng trưng cho sự sinh
sôi, sáng tạo. Khi đội chiếc nón này, chúng ta sẽ đưa ra các giải
pháp, ý tưởng mới cho vấn đề đang thảo luận.
Nhận thức của con người luôn hữu hạn trước sự phong phú, đa dạng, phức
tạp và không ngừng biến động của thế giới khách quan. Mặt khác, cái “tôi”
bản năng trong ý thức chủ quan của mỗi người thường chi phối, điều khiển
mục đích tìm hiểu, nhìn nhận một vấn đề, một đối tượng. Chính những
nhận thức, mong muốn mang nặng cái “tôi” từ phía chủ quan đã hình thành
rào cản trong việc tiếp cận chân lý khách quan. Để xem xét, đánh giá đối
tượng, sự việc một cách đúng đắn, tư duy phản biện đòi hỏi phải xem xét
đối tượng, sự việc với thái độ thực sự khách quan, công bằng; có ý thức
công tâm và bình đẳng khi nhìn nhận sự việc ở tất cả các góc nhìn khác
nhau; tôn trọng sự thật khách quan đồng nghĩa với việc không cho phép gán
ghép, bóp méo, cường điệu hay tô vẽ thêm cho đối tượng những đặc điểm,
tính chất mà nó không có trên thực tế, nói khác đi là không được để cho ý
chí, tình cảm, lợi ích, định kiến cá nhân ảnh hưởng đến việc xem xét, đánh
giá sự việc; tính khách quan của tư duy phản biện cũng đòi hỏi khi phán
đoán, phân tích, thẩm định, đánh giá một vấn đề cần xuất phát và tôn trọng
các dữ kiện, bằng chứng từ những nguồn thông tin chính xác, cập nhật và
10
tin cậy, đi kèm với lập luận logic, không được áp đặt, thiên lệch, phiến
diện, bảo thủ, cố chấp.
Quá trình tư duy phản biện là quá trình thao tác theo trình tự khoa học và
hợp lý một chuỗi các thuật tư duy khác nhau và được thực hiện trên cơ sở
của năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, bao gồm: quan sát, tìm
tòi, nhận diện vấn đề; đặt câu hỏi và tìm câu trả lời để làm sáng tỏ bản chất
vấn đề; đưa ra các phán đoán, thiết lập các giả định, suy luận, xây dựng lập
luận để bảo vệ hạt nhân logic, hợp lý cũng như chỉ ra những điểm bất hợp
lý, phi logic; tìm kiếm lý lẽ, bằng chứng để bảo vệ; nhanh nhạy phát hiện
và lập luận để bác bỏ ngụy biện; sắp xếp và trình bày lập luận rõ ràng,
mạch lạc, chặt chẽ, khúc triết, dễ hiểu… Tất cả các thao tác đó chỉ thực
hiện được trên cơ sở thấu hiểu rõ ràng, chắc chắn, cặn kẽ về đối tượng,
không chấp nhận thái độ hời hợt, đại khái, mơ hồ trong tư duy.
Trong thực tế không có sự việc, hiện tượng, tình huống, … nào có thể tồn
tại cô lập, tĩnh tại mà không liên hệ đến các sự việc, hiện tượng, tình huống
khác. Vì vậy, tư duy phản biện không cho phép xem xét, đánh giá sự việc
một cách biệt lập mà luôn đòi hỏi phải đánh giá, nhìn nhận các vấn đề, các
đối tượng, các tình huống một cách toàn diện từ nhiều mặt, nhiều phương
diện, nhiều khía cạnh, nhiều quan điểm, nhiều góc độ khác nhau; luôn đặt
đối tượng trong sự vận động với nhiều mối liên hệ, gắn kết nhân quả giữa
các vấn đề, đối tượng khác để phân tích, đánh giá. Thực tế đã chứng tỏ: giá
trị đúng/sai, phải/trái, tốt/xấu của vấn đề, sự việc còn tùy thuộc rất lớn vào
góc nhìn, chỗ đứng khi nhìn nhận, xem xét, phân tích. Vì vậy, để đề xuất
được những quyết định đúng đắn, phù hợp khi giải quyết vấn đề thì yếu tố
11
quan trọng là phải nhìn nhận, đánh giá vấn đề bằng tư duy đa diện, đa logic.
Tính toàn diện của tư duy phản biện luôn yêu cầu việc nhận định, đánh giá,
kết luận một sự vật, hiện tượng chỉ được thực hiện dựa trên cơ sở xây dựng
được một bức tranh toàn cảnh, hoàn chỉnh và rõ nét các chiều kích về sự
vật, hiện tượng đó.
Đặc điểm đối thoại đòi hỏi tư duy phản biện phải:
– Loại bỏ các định kiến cá nhân khỏi tư duy của mình. Phải tiếp cận vấn đề
dựa trên những bằng chứng và lý lẽ khách quan, không bảo thủ, cố chấp
dựa vào nhận thức chủ quan. Ý thức coi mình là “trung tâm”, là “chân lý”,
không chịu tiếp nhận những quan điểm đúng đắn của người khác là thái độ
cực đoan, dẫn đến tình trạng đối thoại như giữa “những người điếc” hay
giữa những người máy “có hệ điều hành hoàn toàn khác nhau”, mà thực
chất là giết chết đối thoại.
– Sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và nghiêm túc tiếp nhận ý kiến, quan điểm
của người khác, lấy chân lý khách quan làm tiêu chuẩn để tiếp nhận các
quan điểm, cách đánh giá và suy nghĩ phù hợp, đúng đắn. Từ đó, điều chỉnh
nhận thức của bản thân, giúp hạn chế rủi ro khi vận dụng, hành động.
– Có ý thức thường xuyên tự vấn, tự đối thoại, tranh luận với chính bản
thân mình. Tự đối thoại với bản thân là biểu hiện cao nhất và là thử thách
lớn nhất của phẩm chất dũng cảm, chính trực – một phẩm chất hàng đầu
của người có tư duy phản biện. Thái độ nghiêm túc, cầu thị khi “tự chiêm
nghiệm” bản thân cũng là phương thức hiệu quả giúp mỗi người nhận ra
những thiếu sót, sai lầm và chủ quan trong suy nghĩ, hành động để hoàn
12
thiện chính mình. Đó cũng là cách tốt nhất để đào luyện năng lực tư duy
phản biện ngày càng trở nên sâu sắc và nhạy bén.
– Tính độc lập thể hiện trước hết là sự độc lập giữa lý trí và cảm xúc.
Tư duy phản biện đòi hỏi mọi nhìn nhận, đánh giá, kết luận, … phải
hướng đến và tuân thủ giá trị của chân lý. Điều đó chỉ đạt được khi
xuất phát từ sự tôn trọng tiếng nói của lý trí và thông qua sự sàng
lọc, thẩm định của trí tuệ. Cảm xúc là biểu hiện của cái “tôi”, là xu
hướng thiên vị cho cái gọi là “ta”, “của ta”, “liên quan đến ta” mà
không thừa nhận hoặc đánh giá thấp những gì là “của người khác”,
“không liên quan đến ta”. Vì vậy, cảm xúc là một trong những trở
ngại trên con đường đi tìm chân lý. Nếu để cảm xúc giành được
quyền kiểm soát thì trong bất cứ tình huống nào tư duy sẽ mất sáng
suốt và tính độc lập sẽ bị thủ tiêu. Vì thế, để nhận thức đúng chân lý
khách quan, tuyệt đối không được để cảm xúc chi phối, dẫn dắt lý
trí.
– Sự khác nhau về hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, môi trường xã hội, trình độ
hiểu biết và nhận thức của mỗi người làm xuất hiện những dị biệt (có khi
đối lập) về quan điểm, cách nhìn nhận, đánh giá về một vấn đề, một niềm
tin. Tính độc lập đòi hỏi tự thân mỗi người phải có năng lực và bản lĩnh để
xây dựng và hình thành niềm tin của chính mình mà không bị phụ thuộc
vào bất cứ ai khác. Hành động “tự thân” bao gồm: tự tìm tòi, tự quan sát, tự
suy luận, tự nhận diện vấn đề, tự đặt câu hỏi, tự tìm câu trả lời, tự kiểm tra
và thử thách những điều mà mình vốn tin, những quan điểm, suy nghĩ,
những giả định của mình và của người khác. Độc lập hoàn toàn trái ngược
với thái độ “cô lập”, “cố thủ” với những gì đang diễn ra bên ngoài. Độc lập
13
nhưng vẫn sẵn sàng và biết cách lắng nghe, tiếp thu chọn lọc những quan
điểm, ý kiến đúng đắn, hợp lý và có sơ sở khoa học, “mở lòng” để đón nhận
và tiếp thu qua “bộ lọc” của tiêu chuẩn, của thước đo khoa học. Đó chính là
những điều kiện không thể thiếu để hình thành phẩm chất kiên định. Không
biết, không chịu “mở lòng” là thái độ bảo thủ, cố chấp. Ngược lại, “mở
lòng” một cách thụ động, nhẹ dạ, không kiểm soát, chọn lọc, đánh giá và
tiếp thu bằng những tiêu chuẩn khoa học thì đó lại là thái độ “a dua”, “ba
phải”. Chính vì vậy, độc lập trên cơ sở đối thoại là cách tốt nhất để đánh
giá, kiểm chứng độ vững chắc của tư duy và lập luận của mình, từ đó hình
thành bản lĩnh vững vàng, thái độ tự tin để hành động theo những gì mà
mình đã lựa chọn.
– Nhiều vấn đề, sự việc diễn ra trong thực tiễn thường rất phức tạp, ẩn chứa
nhiều mối quan hệ, nhiều nguyên nhân, nhiều hệ quả và không phải lúc nào
cũng dễ dàng nhận thức rõ ràng và đầy đủ bản chất. Tư duy phản biện đòi
hỏi phải có đầu óc nhạy bén để nắm bắt, phát hiện và thích ứng nhanh với
những tình huống khác thường, đặc biệt, ngoại lệ…; thích ứng với những
yếu tố mới, những yêu cầu mới, … từ đó hình thành nhu cầu, mong muốn
phải tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Một ví dụ thú vị là khi gặp hiện tượng
“nước chảy lá môn”, người có óc tư duy nhạy bén sẽ không giới hạn ở sự
mặc định “trời sinh ra thế”. Họ đặt câu hỏi và nỗ lực tìm câu trả lời cho
hiện tượng đó. Kết quả là đã khám phá ra bản chất của hiện tượng này và từ
đó phát minh ra một loại vải không thấm nước, mau khô, không bắt bụi rất
tiện dụng để sản xuất áo đi mưa.
– Trong cuộc sống nói chung cũng như trong các hoạt động thuộc lĩnh vực
luật nói riêng, tính nhạy bén là “công cụ” hữu ích để tư duy không bị che
14
lấp bởi những dấu hiệu tương đồng bên ngoài các sự việc, hiện tượng…
Phản ứng nhanh nhạy và năng lực tổng hợp quy nạp là tố chất cần thiết để
tâm trí luôn sáng suốt, tỉnh táo nhận rõ những điểm khác thường, những
dấu hiệu điển hình, những quan hệ logic bên trong các sự vật. Từ đó, nhận
chân được những mâu thuẫn chứa đựng bên trong của sự vật, hiện tượng,
đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cho những điều quan tâm.
– Đặc điểm linh hoạt của tư duy phản biện thể hiện trước hết ở thói quen
xem xét, đánh giá và giải quyết vấn đề không bị phụ thuộc theo một khuôn
mẫu có tính truyền thống. Tính linh hoạt trong tư duy bắt nguồn từ cách
nghĩ đa chiều, không theo lối mòn. Xã hội nào cũng có những nhu cầu nhìn
nhận vấn đề đa chiều vì tự thân xã hội đã đa chiều. Vì thế, bất kỳ một sự
việc – dù đơn giản hay phức tạp – khi xem xét đều phải được đặt trong
nhiều hoàn cảnh, nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mục đích làm sáng tỏ bản
chất của sự việc được thực hiện dựa trên những câu hỏi gợi mở cho sự tìn
tòi, khám phá thấu triệt và sâu sắc, thậm chí đặt lại vấn đề, sự việc theo
hướng hoàn toàn khác. Đó là cơ sở để đưa ra những đối sách ưu việt cho
vấn đề, sự việc đang quan tâm. Tất cả những biểu hiện đó là kết quả của ý
thức hoài nghi tích cực, một đặc trưng quan trọng không thể thiếu của tư
duy phản biện.
– Đưa ra được cách đánh giá và giải đáp vấn đề, sự việc không mang tính
thường thức, khuôn mẫu được coi là biểu hiện của tính linh hoạt trong tư
duy. Tuy nhiên, người được xem là có tư duy linh hoạt không nhất thiết là
phải người có kiến giải độc đáo, mà điều quan trọng là tư duy, suy nghĩ
phải đi trước một bước so với người khác. Khi phân tích, đánh giá sự việc,
tình tiết, vấn đề… không được mặc định một cách đánh giá mà phải xem
15
xét nhiều giả thiết, nhiều kịch bản, nhiều phương án khác nhau để có cái
nhìn toàn cảnh, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của vấn đề, sự việc…
– Tính linh hoạt của tư duy phản biện đòi hỏi khả năng tư duy trừu tượng.
Đây là khả năng tư duy về những thứ không có ở đó – trông thấy trước các
hậu quả và khả năng trong tương lai, tư duy về chính tư duy của bạn,
mường tượng ra các kịch bản chưa từng tồn tại. Với ý nghĩa đó, tính linh
hoạt là kết quả của sự tích lũy vốn hiểu biết sâu sắc kết hợp với năng lực
phân tích, tổng hợp uyên thâm, và yếu tố đi cùng không thể thiếu là trực
giác nhạy bén.
là bạn có thể ý thức được và có những ý kiến chủ quan đánh giá đúng hoặc sau. Từ
dó có thể tự cân bằng, điều chỉnh nội tâm của mình để phản bác, đánh giá lại
những điều đó trong đầu. Sau đó, tự hoàn thiện và đưa ra kỹ năng phản biện hoàn
chỉnh nhất.
Mỗi cá nhân sẽ có những cách suy nghĩ, lập luận khác nhau. Từ đó, quan điểm, ý
kiến sẽ lệch nhau và lệch đi so với chân lý. Tư duy ngoại cảnh này sẽ hình thành
để giải quyết các vấn đề đó theo trình tự 3 bước gồm:
Nhận thức: Nhận thức được vấn đề và điều khác biệt của vấn đề rồi tổng hợp ý
kiến, quan điểm lại dựa trên quan điểm của mọi người xung quanh.
Đánh giá: Nhận thức rõ ràng về những điều trong ý kiến phản biện của người
khác và của chính mình. Để từ đó đưa ra những đánh giá khách quan nhất.
Phản biện vấn đề: Dựa vào đánh giá, quan điểm phản biện lại các ý kiến sai
16
lệch và đưa thông tin chính xác, có lập luận rõ ràng.
Việc không nói rõ nội dung sẽ khiến các cuộc họp, trao đổi mất nhiều thời gian mà
vẫn không giải quyết được vấn đề gì cả. Do đó, cấp độ 1 của tư duy phản biện
Critical Thinking sẽ là nói rõ về một nội dung cụ thể để tránh mất thời gian cho
người dùng cũng như trình bày đúng quan điểm, định hướng về vấn đề đó.
Cấp độ 2: Cấu trúc nói
Để đưa ra quan điểm và bảo vệ quan điểm đó cũng cần diễn đạt theo cấu trúc để
người nghe nắm được vấn đề, tránh mất thêm thời gian để giải thích. Ví dụ cụ thể
về Critical Thinking là gì có thể theo cấu trúc bắt đầu như: Ý kiến của tôi về vấn
đề này là............Hay em đưa ra lý do chính nhận định này gồm: ......
Cấp độ 3: Tranh luận cơ bản
Việc tranh luận có thể bắt gặp nhiều ở các buổi thuyết trình, hùng biện. Tranh luận
có thể nằm từ 2 hoặc nhiều phía phản bác với nhau về ý kiến đưa ra. Việc bạn cần
làm khi gặp các câu hỏi phản bác này là đưa ra lập luận, bằng chứng thuyết phục
để bảo vệ quan điểm của mình và tiếp thu ý kiến hay chắt lọc từ mọi người đưa ra
nếu đúng.
Cấp độ 4: Tranh luận hiệu quả
Để cuộc tranh luận, hùng biện diễn ra tích cực, có tính xây dựng, tránh trở thành
những cuộc ẩu đả, cãi vã thì bạn phải nhận định được các giả thiết ngầm được đặt
ra đằng sau ý kiến phản bác và có tư duy về phản biện logic, nhất quán.
Cấp độ 5: Thực hành thường xuyên
Việc rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện thường xuyên sẽ giúp bạn có tư duy logic
trong việc nhận định, đánh giá một vấn đề, lĩnh vực nào đó. Hãy tập luyện và thực
hành thường xuyên các công việc hay trong lớp học để nâng cao khả năng tư duy
của mình.
17
Cấp độ 6: Tư duy hiệu quả
Khi đạt đến cấp độ này, kỹ năng Critical Thinking đã hoàn toàn đáp ứng đầy đủ
các yếu tố về sự công bằng, chính trực và bền bỉ. Ở cấp độ này, tư duy phản biện
đã tới độ thượng thừa và bạn có thể hoàn toàn tự tin về kỹ năng của mình.
Phản biện không hẳn là tranh luận hiệu quả, bạn sẽ không thể tranh luận nếu thiếu
các kiến thức về vấn đề đang nhắc đến. Vì vậy, hãy tích cực trau dồi thêm kiến
thức cho mình bằng cách rèn luyện những câu hỏi trắc nghiệm, tư duy phản biện
hay các câu hỏi IQ để nâng cao cho mình kỹ năng cần thiết.
Critical Thinking là gì và làm thế nào để rèn luyện tư duy phản biện bằng kiến
thức về tư duy không có nghĩa là bạn cứ nằng nặc bảo vệ ý kiến của mình bất kể
đúng hay sai. Hãy nhìn vào sự thật, nếu là một người khách quan biết đâu là đúng
18
đâu là sai để tiếp thu và hoàn thiện mình mỗi ngày.
Nếu không rõ nội dung hay ý kiến đó bạn hãy hỏi, đừng giấu dốt, không dám thể
hiện quan điểm của mình. Hãy không ngừng thắc mắc để tìm cho mình các thông
tin hữu ích và bổ ích về một vấn đề nào đó.
19