You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Tư Duy Phản Biện-Tích cực- Đổi mới và sáng
tạo
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
ĐỀ TÀI:
Thực trạng phát triển “tư duy phản biện” của sinh viên
khoá K15, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, khoa Kinh
tế - Quản trị, Trường đại học Gia Định.
Sinh viên thực hiện
Phạm Đức Thuần_2101110297
Lớp: K15DCQT06
Giảng viên HD: Nguyễn Duy
Phương

1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 05 NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Tư Duy Phản Biện-Tích cực- Đổi mới và sáng
tạo
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
ĐỀ TÀI:
Thực trạng phát triển “tư duy phản biện” của sinh viên
khoá K15, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, khoa Kinh
tế - Quản trị, Trường đại học Gia Định.
Sinh viên thực hiện
Phạm Đức Thuần_2101110297
Lớp: K15DCQT06
Giảng viên HD: Nguyễn Duy
Phương

2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 05 NĂM 2023
Mục lục
Lời mở đầu......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ DUY PHẢN BIỆN......7
1.1 Khái quát về tư duy và tư duy phản biện................................................7
1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện..................................................13
1.3 Điều kiện để hình thành văn hóa phản biện..........................................14
1.4 Các đặc điểm của tư duy phản biện......................................................15
1.5 Những phẩm chất cơ bản của người có tư duy phản biện....................18
Chương 2: Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên gia định.............21
2.1 Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên Việt Nam..........................21
2.2 Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên khóa 15 quản trị kinh doanh
trường đại học Gia Định.............................................................................28
2.2.1. Tình hình tổng quan về tư duy phản biện của sinh viên khoá
K15.........................................................................................................28
2.2.2. Mức độ tích hợp tư duy phản biện vào chương trình học của
sinh viên khoá K15...............................................................................30
2.2.3. Hoạt động và bài tập trong khóa học ảnh hưởng đến phát
triển tư duy phản biện của sinh viên khoá K15.................................32
2.2.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển tư duy phản biện của
sinh viên khoá K15...............................................................................34
Chương 3: Giải pháp rèn luyện tư duy phản biện cho sinh viên K15
chuyên ngành quản trị kinh doanh, trường đại học Gia Định.................36
Đối với giảng viên:................................................................................36
Đối với sinh viên....................................................................................37
Kết luận.........................................................................................................41

3
Phần mềm kiểm tra đạo văn

Trang web dùng để kiểm tra:


https://app.kiemtratailieu.vn/documents

4
Lời mở đầu
Trong cuộc sống hiện đại đầy biến động và thách thức, khả
năng tư duy phản biện đã trở thành một yếu tố cốt lõi quan
trọng, mở ra cánh cửa của tri thức, sự sáng tạo và thành
công. Nơi mà những ý tưởng mới nảy sinh và những suy
nghĩ sắc bén được đánh giá cao. Và không có nơi nào tốt hơn
trường Đại học Gia Định, nơi mà những sinh viên khoá K15,
chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, đang hướng tới sự phát
triển và trưởng thành vượt bậc.
Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy thông tin, với
những vấn đề phức tạp và đa dạng. Để đối mặt với những
thách thức này, chúng ta cần có khả năng suy nghĩ một cách
linh hoạt, nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau và
đưa ra những quyết định thông minh. Đó chính là tư duy
phản biện - khả năng đặt câu hỏi, phân tích, suy luận và đưa
ra ý kiến đúng đắn.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ khám phá thực trạng
phát triển tư duy phản biện của sinh viên khoá K15, chuyên
ngành Quản trị Kinh doanh tại trường Đại học Gia Định. Sự
phát triển tư duy phản biện không chỉ phụ thuộc vào các
môn học cụ thể, mà còn liên quan đến cách sinh viên tiếp
cận và xử lý kiến thức trong quá trình học tập và cuộc sống.

Chúng ta sẽ xem xét mức độ tích hợp tư duy phản biện vào
chương trình học và cách mà sinh viên có cơ hội phát triển
tư duy phản biện thông qua các hoạt động và bài tập. Chúng
ta sẽ đánh giá những nỗ lực của trường Đại học Gia Định và
5
giảng viên trong việc khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi,
tranh luận và phát triển tư duy phản biện.
Bên cạnh đó, chúng ta sẽ đi sâu vào thực tế của sinh viên
khoá K15, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, để hiểu rõ
hơn về những thách thức và cơ hội mà họ đang gặp phải
trong việc phát triển tư duy phản biện. Chúng ta sẽ khám phá
những yếu tố ngoại lệ và những khía cạnh cần cải thiện,
nhằm đề xuất những giải pháp tối ưu để hỗ trợ sinh viên
trong quá trình phát triển tư duy phản biện.

6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ DUY
PHẢN BIỆN
1.1 Khái quát về tư duy và tư duy phản biện
Tiến trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn: đầu
tiên là giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức cảm tính),
đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để nhận
thức các hiện tượng, sự vật khách quan. Tiếp theo là giai
đoạn tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) tức là giai đoạn
sử dụng lý trí (bộ óc) để nhận thức. Đây là quá trình tư duy.
Hai giai đoạn này không tách rời nhau mà gắn bó chặt chẽ
với nhau. Tư duy chính là quá trình con người chọn lọc, sắp
xếp, liên kết, phối hợp các dữ liệu thu được từ nhận thức
cảm tính để tìm hiểu bản chất của các đối tượng trong hiện
thực và mối quan hệ giữa chúng; là quá trình rút ra các
thông tin mới từ các thông tin đã có.
Tư duy là hoạt động nhận thức của con người trước thế giới,
đó là sự phản ánh gián tiếp và khái quát hiện thực khách
quan vào đầu óc con người, được thực hiện do khả năng suy
lý, kết luận logic, chứng minh của con người trong quá trình
hoạt động thực tiễn cải biến thế giới xung quanh. Đó chính
là quá trình nhận thức vấn đề và ra quyết định để giải quyết
vấn đề. Trong quá trình tư duy, bộ não không ngừng hoạt
động để đưa ra những nhận định, phán đoán, đánh giá vấn
đề. Nói khác đi, thông qua tư duy mà con người tự khám
phá, tìm kiếm và phát hiện cái mới để tái tạo lại những tri

7
thức cho bản thân mình. Như vậy, tư duy mở đường cho sự
phát triển của con người.
Cuộc sống buộc con người phải không ngừng tư duy. Tuy
vậy, luôn có sự mâu thẫn giữa cái vô cùng, vô tận của thế
giới khách quan với sự giới hạn về năng lực tư duy và nhận
thức của con người không thể tránh khỏi những sai lầm trong
quá trình tìm hiểu, khám phá bản chất của thế giới khách
quan. Hơn nữa, con người luôn chịu sự tác động của các yếu
tố chủ quan (động cơ, cảm xúc, lợi ích, kinh nghiệm, trình
độ, niềm tin, sự mong đợi…) và các yếu tố khách quan (môi
trường xã hội, môi trường tự nhiên, hoàn cảnh sống…) dẫn
đến những phán đoán, kết luận không phải bao giờ cũng
đúng, mà có thể thiếu chính xác, thậm chí sai lệch. Điều đó
tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của tư duy phản biện.
Trong tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của Tổ chức World
Vision Việt Nam, có hai định nghĩa về tư duy phản biện:
“Tư duy phản biện là quá trình trong từng hoàn cảnh và thời
điểm cụ thể tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá
một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã
đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của
vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, logic, đầy đủ bằng
chứng, tỉ mỉ và công tâm”.
“Tư duy phê phán là hoạt động nhận thức của trí óc có đặc
điểm nhìn vấn đề một cách hoài nghi tích cực, nhiều chiều,
lật lại vấn đề (không xuôi chiều) để phân tích độ tin cậy,
nhìn nhận vấn đề một cách hợp lý. Sau đó, sử dụng lý lẽ,

8
luận cứ, lập luận chặt chẽ, logic, có cơ sở thuyết phục để bảo
vệ chính kiến (chân lý, lẽ phải, các quan điểm khác nhau)”.
Như vậy, có thể hiểu tư duy phản biện là một phạm trù của
tư duy, trong đó người tư duy huy động vốn tri thức, vốn
kinh nghiệm, năng lực lập luận, năng lực biện bác,… để
phân tích, suy xét, đánh giá nhằm chỉ ra những điểm ưu
nhược điểm, tính khả dụng của vấn đề, đối tượng, sự vật…
Nếu như suy nghĩ thông thường chỉ dừng ở mức độ tiếp nhận
thông tin một cách bị động mà không chất vấn, nghi ngờ,
không so sánh, đối chiếu, thì tư duy phản biện là quá trình
chủ động tự đối chiếu, tự suy xét, tự nghi vấn, tự tìm ra
những thông tin cần thiết đểxác lập niềm tin của mình. Vì
vậy, tư duy phản biện là mô hình tư duy có mục đích cải tiến
chất lượng tư duy, giúp khai minh trí tuệ, nhằm đạt được sự
minh định trong nhận thức.
Tư duy phản biện bao gồm: tư duy tự phản biện và tư duy
phản biện ngoại cảnh. Tư duy tự phản biện là việc tự mình
phản biện lại những suy nghĩ, hành động của chính bản thân.
Vì v mình, còn tư duy phản biện ngoại cảnh là việc thu thập,
tiếp nhận những thông tin ngoại cảnh từ nhiều chiều để phân
tích, đánh giá về những sự vật, sự việc khác.
Để phân biệt, tránh nhầm lẫn giữa khái niệm phản biện với
phản bác và phê phán cần lưu ý đến hai điểm quan trọng
trong nội hàm của tư duy phản biện, đó là:
Phản biện bao giờ cũng là sự xem xét, đánh giá vấn đề, sự
việc, thông tin,… trên cả hai mặt (đúng/sai, phải/trái, tốt/xấu,
hay/dở, tích cực/tiêu cực…).
9
Phản biện đòi hỏi phải xuất phát từ việc nhìn nhận, nghiên
cứu, phân tích sự việc, đối tượng, thông tin,… dưới nhiều
quan điểm, nhiều góc nhìn, nhiều xuất phát điểm khác nhau
để có sự đối chứng nhằm rút ra những kết luận cuối cùng với
độ chính xác, trung thực và tin cậy cao nhất.
Trong khi các ý kiến phê phán thường chỉ xuất phát từ một
quan điểm, một góc nhìn nào đó thì phản biện luôn phân
tích, đánh giá dựa trên tổng thể dữ liệu thu nhận từ nhiều
phía để phân loại, sàng lọc, thay thế, bổ sung, so sánh với dữ
liệu mới trước khi đi đến kết luận cuối cùng. Bởi vậy, phản
biện luôn bao hàm cách xem xét, đánh giá vấn đề mang tính
toàn diện.

10
Tư duy phản biện Phản bác, chê bai,
phê phán
Dấu hiệu

Nội dung, Cái mới lạ, cái hay, cái Những điểm yếu, sai
động cơ quan khác biệt, độc đáo, phi sót, kẽ hở, khiếm
tâm truyền thống, ý tưởng khuyết, khuyết
(đóng góp) mới… (để điểm… (để phê bình,
học hỏi, bổ sung, hoàn chỉ trích).
thiện và sáng tạo).
Khiêm tốn, ý thức mình Công kích, gièm pha,
Cách thể hiện có thể sai và sẵn sàng coi thường…
chấp nhận sai khi có
căn cứ; biết tôn trọng,
mong muốn học hỏi…
Quan điểm, Đa chiều, đa diện, Chủ quan, định kiến,
góc nhìn khách quan. một chiều.

Hình thành ý tưởng; Bị chi phối bởi cảm


xây dựng lập luận; xúc cá nhân, công
Căn cứ, hành chứng minh bằng các kích cá nhân; quy
vi bằng chứng tốt; đánh chụp; ngụy biện.
giá dựa vào các tiêu
chuẩn khách quan,
công bằng.
11
Tiếp cận chân lý; cải Bảo vệ quan điểm, lợi
thiện chất lượng nhận ích của mình; chối bỏ,
Mục đích thức; hợp tác, phát không công nhận
triển. quan điểm của người
khác; thiếu hợp tác,
khó phát triển.
Nhìn nhận vấn đề, sự Có sự thắng thua,
việc đúng đắn, chính được mất; gây tổn
Kết quả xác, đầy đủ và công thương trong quan hệ;
bằng hơn. hiểu biết về sự việc
không rõ ràng, không
sáng tỏ hơn.

Bảng 1.1. Một số dấu hiệu phân biệt tư duy phản biện với
phản bác, chê bai, phê phán

1.2 Tầm quan trọng của tư duy phản biện


Trong một xã hội không ngừng biến đổi, những tri thức mới
liên tục được sinh ra, những tri thức cũ liên tục được bổ
sung và cải tiến, một cá nhân thiếu hụt tư duy phản biện sẽ
đứng trước nguy cơ tụt hậu và bị xã hội tiến bộ bỏ xa.

12
Khi không có tư duy phản biện, chúng ta chỉ nhìn thấy được
“bề ngoài”, phần “bề nổi” của sự vật. Bằng con đường kiểm
tra, phân tích, đặt câu hỏi, tìm lý lẽ và chứng cứ,… tư duy
phản biện sẽ cho phép con người nhận thức đúng đắn và sâu
sắc phần “bên trong”, tức nhìn thấy bản chất của sự vật. Từ
đó, loại bỏ thói quen lặp lại, không suy nghĩ thấu đáo, loại
bỏ những sai lầm để tiệm cận tới sự hợp lý trong các quyết
định, các hành vi của mình, để có những giải pháp, những
quyết định đúng đắn, phù hợp và hiệu quả tác động lên đối
tượng.
Nếu chỉ biết chấp nhận một cách máy móc những cái gọi là
chân lý hiển nhiên, những từ ngữ quen thuộc và sáo mòn thì
tư duy của mỗi người sẽ trở nên trì trệ, lười biếng và nghèo
nàn, ít có khả năng suy xét toàn diện vấn đề. Nguy hiểm hơn
nó dễ dẫn người ta tới những hành vi thụ động và bản năng.
Tư duy phản biện giúp chúng ta vượt ra khỏi các khuôn mẫu
có sẵn, thoát khỏi những thói quen truyền thống, những định
kiến, những áp đặt trong suy nghĩ để có tâm thế sẵn sàng tìm
tòi, tiếp nhận cái mới, cái tiến bộ cũng như phát hiện những
giá trị mới từ những vấn đề cũ, phát huy óc sáng tạo khi xem
xét và giải quyết vấn đề, nhất là những vấn đề phức tạp, đa
dạng trong cuộc sống, đặc biệt là trong thế giới không ngừng
biến động và khó lường như hiện nay.
Tư duy phản biện giúp chúng ta biết lắng nghr, tôn trọng và
thấu hiểu ý kiến người khác trước khi kết luận vấn đề, dám
loại bỏ cái sai của mình và thừa nhận cái đúng của người
khác, Không chỉ giúp loại bỏ những sai lầm để đạt tới sự hợp
13
lý, đúng đắn trong việc lựa chọn quyết định cũng như hành
động, tư duy phản biện còn giúp con người suy nghĩ theo
hướng tích cực, giảm được trạng thái tâm lý buồn rầu, thất
vọng, chán nản, mất lòng tin khi gặp thất bại. Tư duy phản
biện thúc đẩy tái nhận thức, điều chỉnh thái độ.
1.3 Điều kiện để hình thành văn hóa phản biện
Để xây dựng một xã hội tranh luận, phản biện cần xây dựng
và hình thành 2 yếu tố cơ bản, đó là: cơ chế thúc đẩy phản
biện (yếu tố xã hội) và con người có năng lực phản biện (yếu
tố con người).
Yếu tố xã hội: là môi trường xã hội tạo điều kiện thuận lợi
để nuôi dưỡng, thúc đẩy sự phát triển của nhu cầu tranh
luận, phản biện. Tranh luận, phản biện là đòi hỏi khách quan
mang tính tự thân của cuộc sống nhưng không tự nhiên sinh
ra mà là sản phẩm của xã hội phát triển đến một trình độ
nhất định. Một xã hội trong đó hệ thống thể chế thật sự minh
bạch, dân chủ, tiến bộ: một thể chế không chỉ có vai trò tạo
cơ sở pháp lý mà còn kích thích, tạo động lực cho sự phản
biện, tranh luận.
Yếu tố con người: Trình độ dân trí của cộng đồng là yếu tố
nội tại cực kỳ quan trọng quyết định văn hóa phản biện có
được hình thành trong xã hội đó hay không. Xã hội phản
biện không thể tồn tại nếu trong xã hội đó thiếu vắng con
người có đủ năng lực phản biện và phần lớn điều đó tùy
thuộc và vai trò của giáo dục. Nền giáo dục phải tạo ra
những cá nhân có đủ phẩm chất và năng lực, đặc biệt là năng

14
lực và trách nhiệm của tầng lớp trí thức để thực hiện chức
năng tranh luận, phản biện, thức tỉnh và thúc đẩy xã hội tiến
bộ.
1.4 Các đặc điểm của tư duy phản biện
Từ những nhận thức về tư duy phản biện, có thể nhận diện
những đặc điểm cơ bản của tư duy phản biện, trong đó mỗi
đặc điểm có thể được coi là một tiêu chuẩn, một đòi hỏi mà
tư duy phản biện phải đáp ứng. Các đặc điểm này cũng là
những chỉ dấu để phân biệt và nhận diện tư duy phản biện.
Sự hội tụ, đan quyện hài hòa các đặc điểm này trong tư duy
là thước đo đánh giá mức độ uyên thâm, sâu sắc về trình độ,
nhận thức và vững vàng về năng lực tư duy phản biện của
mỗi người.
Tính khách quan, chúng ta cần có cái nhìn khách quan về sự
vật, sự vật tránh bị ảnh hưởng bởi cái “tôi”, không được để
cho ý chí, tình cảm, lợi ích, định kiến cá nhân ảnh hưởng đến
việc xem xét, đánh giá sự việc, tính khách quan của tư duy
phản biện cũng đòi hỏi khi phán đoán, phân tích, thẩm định,
đánh giá một vấn đề cần xuất phát và tôn trọng các dữ kiện,
bằng chứng từ những nguồn thông tin chính xác, cập nhật và
tin cậy, đi kèm với lập luận logic, không được áp đặt, thiên
lệch, phiến diện, bảo thủ, cố chấp.
Tính khoa học và logic, là quá trình tư duy dựa trên minh
chứng khoa học và luận lý khách quan. Nó bao gồm việc
tổng hợp, phân tích, và luận giải một cách khách quan, khoa
học để thuyết phục và đánh giá vấn đề. Quá trình này đòi hỏi

15
sự thấu hiểu rõ về đối tượng và không chấp nhận thái độ mơ
hồ, hời hợt trong tư duy. Tính khoa học và logic là yếu tố
quan trọng và tiêu chí hàng đầu trong việc hình thành tư duy
phản biện và là sức mạnh chứng minh và thuyết phục trước
niềm tin và chân lý.
Tính toàn diện, Tính toàn diện trong tư duy phản biện đòi
hỏi nhìn nhận và đánh giá sự việc từ nhiều mặt, khía cạnh và
quan điểm khác nhau. Đối tượng được xem trong mối liên hệ
với các vấn đề và đối tượng khác để phân tích. Giá trị của
vấn đề phụ thuộc vào góc nhìn và chỗ đứng. Để đưa ra quyết
định chính xác, cần có tư duy đa diện và đa logic. Để đạt
tính toàn diện, cần xây dựng một bức tranh toàn cảnh, hoàn
chỉnh và rõ nét về các chiều kích của sự việc.
Tính đối thoại trong tư duy phản biện cho phép các quan
điểm khác nhau kết nối, tranh luận và tạo ra giải pháp cho
vấn đề. Đối thoại giúp vượt qua hạn chế trong nhận thức và
mang lại những giải pháp hữu hiệu. Đối thoại dựa trên sự
chất vấn và tự chất vấn, cho phép các góc nhìn đối lập cùng
tham gia, tranh luận và làm giàu tư duy. Đối thoại yêu cầu sự
lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau, và phải tránh sự bảo thủ và
cố chấp. Nó cũng đòi hỏi sẵn sàng tiếp nhận ý kiến của
người khác dựa trên chân lý khách quan, và tự đặt câu hỏi và
tranh luận với bản thân. Tư duy phản biện trong đối thoại
loại bỏ định kiến cá nhân, lắng nghe và nghiêm túc tiếp nhận
quan điểm khác, và tự đối thoại để cải thiện mình.
Tính độc lập trong tư duy phản biện là một yếu tố quan
trọng. Đầu tiên, nó đòi hỏi sự độc lập giữa lý trí và cảm xúc.
16
Tư duy phản biện chỉ có thể đạt được khi lý trí được tôn
trọng và không bị cảm xúc chi phối. Thứ hai, tính độc lập
yêu cầu mỗi người phải xây dựng niềm tin của riêng mình và
không phụ thuộc vào người khác. Điều này đòi hỏi tự tìm
hiểu, tự đặt câu hỏi, tự suy luận và tự đánh giá. Độc lập
không đồng nghĩa với cô lập, mà là khả năng lắng nghe và
tiếp thu những ý kiến đúng đắn và khoa học từ người khác.
Cuối cùng, tính độc lập phải được thể hiện thông qua đối
thoại, bởi đó là cách tốt nhất để kiểm chứng và đánh giá tính
vững chắc của tư duy và lập luận của mỗi người. Tuy nhiên,
tính độc lập cần tuân thủ tính khoa học để tránh biến tướng
thành thái độ cố chấp.
Tính nhạy bén trong tư duy phản biện là khả năng nắm bắt
nhanh chóng, phát hiện và hiểu rõ những tình huống khác
thường, yếu tố mới và yêu cầu mới. Nó giúp tư duy thích
ứng và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề phức tạp. Trong
tranh luận và đối thoại, tính nhạy bén là khả năng nhận biết
những điểm quan trọng, giả định và động cơ sâu xa trong
quan điểm người khác, cũng như tạo ra lập luận và sử dụng
ngôn ngữ hiệu quả để thể hiện quan điểm của mình và thuyết
phục người khác.
Tính linh hoạt trong tư duy phản biện là khả năng không bị
giới hạn bởi một khuôn mẫu truyền thống. Đó là khả năng
nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, đặt câu hỏi gợi
mở, khám phá sâu sắc và đưa ra các đối sách ưu việt. Tư duy
linh hoạt không chỉ đòi hỏi khả năng đánh giá vấn đề một
cách không mòn mỏi, mà còn yêu cầu khả năng suy nghĩ
17
trước, xem xét nhiều giả thiết và phương án khác nhau để có
cái nhìn toàn diện. Nó cũng liên quan đến khả năng tư duy
trừu tượng, tức là khả năng tưởng tượng và dự đoán tương
lai, tư duy về tư duy và khả năng sáng tạo.

Tư duy linh hoạt phụ thuộc vào sự tích lũy kiến thức sâu sắc,
khả năng phân tích và tổng hợp, cùng với trực giác nhạy bén.
Tư duy phản biện vượt ra khỏi tư duy thông thường và mang
đến sự sắc sảo, sáng tạo và khác biệt.
1.5 Những phẩm chất cơ bản của người có tư duy phản
biện

1.5.1. Tinh thần phản biện:


- Tôn trọng mọi ý kiến và không thành kiến với các ý kiến
khác biệt.
- Không bảo thủ, giáo điều, và không bị chi phối bởi tình
cảm, quyền lợi, thói quen.
- Sẵn sàng xem xét tất cả các ý kiến một cách thận trọng,
nghiêm túc, khách quan, khiêm tốn và chính trực.
- Đề cao giá trị công bằng, tôn trọng bằng chứng và lý lẽ.
- Luôn luôn cầu thị và cẩn thận lắng nghe ý tưởng của người
khác.
- Dũng cảm thừa nhận sai lầm và sẵn sàng thay đổi quan
điểm khi nhận thấy sai hoặc thiếu căn cứ tin cậy.
- Dám vượt khỏi khuôn khổ, ràng buộc của truyền thống và
các định kiến có sẵn.

18
- Có ham muốn tìm tòi, khám phá trên cơ sở hiểu biết sâu
sắc và sử dụng các bằng chứng để chứng minh chân lý.
1.5.2 Năng lực phản biện:
- Có khả năng thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh
giá và xử lý thông tin một cách cẩn trọng, sâu sắc và thấu
đáo.
- Có khả năng nhìn nhận vấn đề một cách đa diện, không
thiển cận, đơn giản.
- Sử dụng tiêu chuẩn thích hợp để đánh giá thông tin và ý
tưởng.
- Có khả năng tư duy độc lập và sử dụng nhiều thủ thuật tư
duy khác nhau.
- Biết đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cần thiết, thiết lập giả
định và đưa ra phán đoán.
- Có khả năng trừu tượng hóa và khái quát hóa thông qua
đánh giá chính xác và tầm quan trọng của minh chứng và
suy luận.
- Nhạy bén trong quan sát, phát hiện tình huống có vấn đề và
nhận diện dấu hiệu đặc biệt.
- Có khả năng nhìn thấy và phân biệt những nét khác biệt
trong sự tương đồng.
- Nhạy bén trong suy luận đểnhìn thấy mối quan hệ logic
giữa các thông tin, dữ kiện và không bị nhầm lẫn bởi dấu
hiệu bề ngoài.
- Luôn xem xét vấn đề từ nhiều phương diện, tiếp cận hiện
tượng từ nhiều quan điểm khác nhau để hiểu được bản chất
khách quan của sự việc.
19
- Sử dụng thành thạo hình thức, quy luật logic và phương
pháp chứng minh.
- Có khả năng suy luận, lập luận dựa trên chứng cứ và lý lẽ.
- Có khả năng tranh luận, nhận dạng, đánh giá và xây dựng
các lý lẽ.
- Trình bày rõ ràng, ngắn gọn và thuyết phục.

Chương 2: Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên gia
định
2.1 Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên Việt Nam

Tư duy phản biện là một kỹ năng quan trọng trong giáo dục
đại học, giúp sinh viên phát triển khả năng suy luận, đánh
giá và đưa ra quan điểm đúng đắn. Tuy nhiên, thực trạng tư
duy phản biện của sinh viên Việt Nam hiện nay gặp phải
nhiều thách thức và hạn chế. Chúng ta sẽ phân tích và đánh
giá thực trạng tư duy phản biện của sinh viên Việt Nam.
20
Hiện nay Bộ Giáo Dục đã phát động đổi mới phương pháp
giảng dạy toàn diện, ở nhiều cấp nhằm cho sinh viên, học
sinh phát triển toàn diện, không chỉ kiến thức trên giảng
đường mà còn cả kĩ năng sống.
Nhà trường đã chú trọng vào chất lượng giảng dạy, cở sở vật
chất, nguồn tài liệu,…..
Nhiều trường cũng đã chú trọng đến môn kĩ năng mềm,
nhằm giúp sinh viên đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng, phát
triển tư duy.
Tuy nhiên, Kĩ năng mềm nói chung và Tư duy phản biện nói
riêng của sinh viên Việt Nam, hiện tại khá yếu, nhiều sinh
viên ít lập kế hoạch học tập, không tìm hiểu về các kiến thức
liên quan đến môn học, đa số chỉ tiếp nhận thông tin một
cách thụ động từ giảng viên, họ ít khi trao đổi với giảng
viên, đặt câu hỏi liên quan đến bài học, số khác có tinh thân
học nhưng chỉ học tập theo bài giảng và giáo trình. Những
thói quen thụ động này khiến sinh viên chỉ tiếp thụ kiến thức
từ một chiều, không khơi gợi sự tò mò, dẫn đến tình trạng
một lượng lớn sinh viên thiếu hụt kĩ năng này.
Nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên Việt Nam có những thói
quen thụ động trên là do, thói quen học tập từ lúc còn là học
sinh, môi trường 12 năm từ bậc tiểu học đến trung học phổ
thông là thầy cô dạy, nhiều học sinh học theo một cái rập
khuôn, hay rụt rè, e ngại mỗi khí có thắc mắc với giáo viên,
một học sinh giỏi chỉ cần giải quyết các bài tập mà thầy cô
giao, và làm tốt bài thi, không nhất thiết là phải tư duy phản
biện nhiều, điều này tạo thành thói quen cho cả suốt 12 năm
21
học. vậy nên, khi lên đại học, nhiều sinh viên vẫn duy trì thói
quen học tập từ thời học sinh, ngại đọc giáo trình, ngại tìm
tài liệu tham khảo và hậu quả kéo theo là thói quen lười suy
nghĩ.
Mặc dù nhiều giảng viên đã thay đổi phương pháp giảng dạy,
cung cấp nhiều tài liệu mở rộng, các sách, báo, liên quan đến
môn học, nhưng số lượng sinh viên hưởng ứng, tích cực
trang bị thêm kiến thức ngoài các kiến thức giảng dạy vẫn
chiếm một tỉ lệ khá nhỏ
Lớp học đông cũng khiến cho việc giảng dạy, kết nối giữa
giữa giảng viên và sinh viên gặp nhiều khó khăn, số lượng
câu hỏi thắc mắc khiến giáo viên không thể trả lời một cách
chu đáo nhất.
Lượng kiến thức cho mỗi tiết học khá nhiều khiến cho việc
sinh viên hiểu chưa cũng đã còn không thời gian, để tìm hiểu
sâu vào các vấn đề, từ đó hạn chế khả năng tư duy phản biện
chủ dộng.
Thiếu tự tin trong việc thể hiện quan điểm
Một trong những vấn đề mà nhiều sinh viên Việt Nam mặc
phải là việc thiếu tư tin trong việc bày tỏ quan điểm, đặc biệt
là những quan điểm trái với giảng viên, phần đông đa số mọi
người, do phương pháp giáo dục truyền thống, việc tiếp nhận
và ghi nhớ thông tin trở nên phổ biến, và được coi là quan
trọng hơn khám phá, hiếm khi được khuyến khích tham giao
và quá trình tư duy sáng tạo, nhiều học sinh, sinh viên còn bị
áp lực từ gia đình, xã hội về kết quả học tập, những điều này

22
làm cho sinh viên bị e dè, lo ngại khi bác bỏ lại ý kiến được
phần đông mọi người chấp nhận
Ngoài ra, việc thiếu sự rèn luyện kỹ năng giao tiếp và thuyết
trình cũng góp phần làm cho sinh viên thiếu tự tin trong việc
thể hiện quan điểm. Trong quá trình học, nhiều sinh viên
thiếu tự ti nèn ít có cơ hội để họ thực hành và rèn luyện kỹ
năng này. Thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu quả và thuyết trình sẽ
khiến cho sinh viên gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý kiến
một cách rõ ràng, logic và thuyết phục.
Ưu tiên kiến thức thực học hơn tư duy phản biện
Một vấn đề khác trong thực trạng tư duy phản biện của sinh
viên Việt Nam là ưu tiên kiến thức thực học hơn là tư duy
phản biện. Hệ thống giáo dục thường tập trung vào việc
truyền đạt kiến thức và yêu cầu sinh viên học thuộc lòng,
đánh giá qua việc ghi nhớ và tái tạo lại thông tin. Điều này
làm giảm sự khuyến khích và thách thức sinh viên trong việc
phê phán, suy ngẫm và tư duy độc lập.
Trong quá trình học tập, sinh viên thường được đặt vào tình
huống phải tìm hiểu và ghi nhớ kiến thức, thiếu đi sự khám
phá và phê phán. Họ ít có cơ hội được khuyến khích tư duy
độc lập, đặt câu hỏi và thách thức thông tin. Điều này khiến
cho sinh viên trở nên lệ thuộc vào thông tin sẵn có mà không
có khả năng phân tích, suy luận và đánh giá một cách độc
lập.
Hơn nữa, áp lực về thành tích học tập và kỳ thi cũng đóng
góp vào việc ưu tiên kiến thức thực học hơn tư duy phản
biện. Sinh viên thường được đánh giá dựa trên khả năng ghi
23
nhớ và áp dụng kiến thức thực học, trong khi khả năng tư
duy phản biện, phê phán và lập luận ít được đánh giá và
đánh giá kém giá trị.
Hạn chế tiếp cận thông tin đa dạng
Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên Việt Nam còn gặp
phải hạn chế về tiếp cận thông tin đa dạng và quan điểm
khác nhau. Điều này có nguyên nhân chủ yếu là do sự hạn
chế về nguồn thông tin và môi trường truyền thông.
Trước hết, nguồn thông tin trong hệ thống giáo dục vẫn chủ
yếu dựa trên sách giáo trình và tài liệu được cung cấp bởi
trường học. Điều này khiến cho sinh viên chỉ tiếp cận một
góc nhìn hạn chế và thiếu sự đa dạng trong thông tin. Ngoài
ra, việc sử dụng sách giáo trình đôi khi mang tính chất "chỉ
dẫn" hơn là khuyến khích sinh viên tự suy ngẫm, phê phán
và tư duy độc lập.
Thứ hai, môi trường truyền thông cũng góp phần vào hạn
chế tiếp cận thông tin đa dạng. Truyền thông đa phương tiện
tại Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và đôi khi
gặp những hạn chế về sự đa dạng và độc lập. Các phương
tiện truyền thông chủ yếu tập trung vào tin tức chính thống
và ít có sự đa chiều trong việc trình bày quan điểm và thông
tin khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh viên
tiếp cận và khám phá các quan điểm khác nhau trong xã hội.
Để khắc phục hạn chế tiếp cận thông tin đa dạng, cần có
những biện pháp cụ thể. Đầu tiên, hệ thống giáo dục cần
thay đổi phương pháp giảng dạy, tạo cơ hội cho sinh viên
tiếp cận các nguồn thông tin đa dạng. Việc sử dụng sách giáo
24
trình nên được bổ sung bằng việc khuyến khích sinh viên tìm
hiểu từ các nguồn thông tin khác như sách, báo, tạp chí,
trang web và tài liệu ngoại vi. Sinh viên cần được hướng dẫn
về cách đánh giá tính tin cậy và độc lập của thông tin để phát
triển khả năng tư duy phản biện.

Ngoài ra, cần khuyến khích sinh viên tham gia vào các diễn
đàn trực tuyến, nhóm thảo luận và hoạt động xã hội để tiếp
xúc với các quan điểm khác nhau và tranh luận với nhau.
Các hoạt động này giúp sinh viên rèn kỹ năng nghe và thể
hiện quan điểm một cách có tư duy phản biện, đồng thời mở
rộng kiến thức và nhận thức về các vấn đề xã hội.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh việc phát triển các nền tảng truyền
thông đa phương tiện độc lập và đa chiều. Điều này đòi hỏi
sự thúc đẩy của các cơ quan chính phủ và sự phát triển của
các phương tiện truyền thông đa dạng và không phụ thuộc
vào nhóm lợi ích cụ thể. Việc phát triển truyền thông đa
chiều và độc lập sẽ tạo ra một môi trường thông tin đa dạng
và khuyến khích tư duy phản biện của sinh viên.

Thiếu kỹ năng tư duy phản biện


Một trong những thực trạng đáng lo ngại về tư duy phản biện
của sinh viên Việt Nam là thiếu kỹ năng tư duy phản biện.
Trong quá trình học tập và trải nghiệm, sinh viên gặp phải
nhiều khó khăn trong việc xây dựng và phát triển kỹ năng tư
duy phản biện.

25
Thiếu nhận thức về tư duy phản biện: Một số sinh viên
chưa nhận ra tầm quan trọng của tư duy phản biện và không
hiểu rõ về khái niệm này. Họ có thể coi tư duy phản biện là
việc tranh luận hay phê phán người khác mà không hiểu rõ ý
nghĩa sâu xa của nó. Điều này dẫn đến việc họ không đầu tư
đủ thời gian và nỗ lực để phát triển kỹ năng này.
Thiếu kỹ năng phân tích và đánh giá thông tin: Một khía
cạnh quan trọng của tư duy phản biện là khả năng phân tích
và đánh giá thông tin một cách chính xác và logic. Tuy
nhiên, nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc nhận biết và
xử lý thông tin đáng tin cậy từ các nguồn khác nhau. Họ
thiếu kỹ năng phân biệt giữa thông tin chính xác và thông tin
sai lệch, dẫn đến việc không đưa ra những quan điểm đúng
đắn và cơ sở khoa học.

Thiếu khả năng phê phán xã hội: Môi trường xã hội có thể
ảnh hưởng đáng kể đến việc phát triển tư duy phản biện của
sinh viên. Nhiều sinh viên đối mặt với áp lực từ gia đình, bạn
bè và xã hội, khiến họ khó có thể tự do thể hiện quan điểm
và đặt câu hỏi về những quan điểm phổ biến hay quyết định
xã hội. Họ có thể sợ bị xem là gây rối, gặp phản đối hoặc bị
coi là người thiếu tôn trọng.
Thiếu kỹ năng luận điệu và thuyết phục: Một khía cạnh
quan trọng của tư duy phản biện là khả năng sử dụng luận
điệu và thuyết phục để thể hiện quan điểm và thuyết trình ý
kiến của mình. Tuy nhiên, nhiều sinh viên chưa được đào tạo
để phát triển kỹ năng này. Họ thiếu khả năng xây dựng lập
26
luận logic, sắc bén và thuyết phục để đưa ra quan điểm và
tranh luận một cách hiệu quả.
Thiếu thực hành và phạm vi áp dụng hẹp: Một số sinh
viên chỉ tập trung vào việc học lý thuyết trong giảng đường
và không có nhiều cơ hội để thực hành và áp dụng tư duy
phản biện trong thực tế. Họ không được khuyến khích tham
gia vào các hoạt động ngoại khóa, thảo luận xã hội và dự án
thực tế, khiến cho kỹ năng tư duy phản biện của họ không
được phát triển một cách toàn diện.

2.2 Thực trạng tư duy phản biện của sinh viên khóa 15
quản trị kinh doanh trường đại học Gia Định

2.2.1. Tình hình tổng quan về tư duy phản biện của sinh
viên khoá K15

Tư duy phản biện là một khả năng tư duy quan trọng trong
quá trình học tập và phát triển cá nhân của sinh viên. Để
đánh giá tình hình tổng quan về tư duy phản biện của sinh
viên khoá K15, chúng ta có thể xem xét các yếu tố sau:

27
Tư duy phản biện trong việc nêu ý kiến và đặt câu hỏi: Một
yếu tố quan trọng của tư duy phản biện là khả năng nêu ý
kiến riêng, đặt câu hỏi và tham gia vào các cuộc thảo luận.
Tuy nhiên, tình hình tổng quan cho thấy rằng một số sinh
viên khoá K15 chưa thể hiện được sự tự tin và quan tâm đủ
để đặt câu hỏi hay trình bày ý kiến riêng của mình. Điều này
có thể do một số sinh viên cảm thấy e ngại hoặc không có đủ
kiến thức và tự tin để tham gia vào các cuộc thảo luận và
tranh biện.

Tư duy phản biện trong quá trình tranh biện và thuyết trình:
Một khía cạnh quan trọng khác của tư duy phản biện là khả
năng tham gia vào các hoạt động tranh biện và thuyết trình.
Tuy nhiên, tình hình tổng quan cho thấy rằng không phải
sinh viên khoá K15 đều có khả năng tự tin và linh hoạt trong
việc tranh biện và thuyết trình. Một số sinh viên có thể gặp
khó khăn trong việc xây dựng luận điểm và bảo vệ quan
điểm của mình trước đám đông. Điều này có thể liên quan
đến sự thiếu tự tin, kỹ năng giao tiếp hoặc kỹ năng lập luận
của sinh viên.
Tư duy phản biện trong việc phân tích và giải quyết vấn đề:
Tư duy phản biện cũng liên quan đến khả năng phân tích vấn
đề và đưa ra các giải pháp logic và hợp lý. Tuy nhiên, tình
hình tổng quan cho thấy rằng một số sinh viên khoá K15 có
thể gặp khó khăn trong việc áp dụng tư duy phản biện để
phân tích và giải quyết các vấn đề thực tế. Điều này có thể

28
do thiếu kỹ năng phân tích, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu
kiến thức về lĩnh vực cụ thể.

Tổng quan, tình hình tư duy phản biện của sinh viên khoá
K15, chuyên ngành quản trị kinh doanh, cho thấy một phần
sinh viên đã có những cố gắng và thể hiện được tư duy phản
biện trong một số hoạt động học tập nhưng vẫn còn một số
sinh viên chưa thể hiện được sự tự tin và khả năng tư duy
phản biện. Điều này gợi ý rằng cần có sự tăng cường về hỗ
trợ, khuyến khích và phát triển tư duy phản biện trong quá
trình đào tạo của sinh viên khoá K15.

2.2.2. Mức độ tích hợp tư duy phản biện vào chương


trình học của sinh viên khoá K15

Mức độ tích hợp tư duy phản biện vào chương trình học của
sinh viên khoá K15, chuyên ngành quản trị kinh doanh, đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển khả năng tư duy phản
biện của sinh viên. Dưới đây là chi tiết về mức độ tích hợp
tư duy phản biện trong các môn học của khoá K15:

Môn "Tư duy phản biện, tư duy tích cực và tư duy đổi mới
sáng tạo": Môn học này rõ ràng nhấn mạnh vào việc phát
triển tư duy phản biện của sinh viên. Thầy cô giảng dạy môn

29
này luôn yêu cầu sinh viên nêu ý kiến về các câu hỏi, khuyến
khích đặt câu hỏi và tạo thành các nhóm để tranh biện với
nhau. Điều này đảm bảo rằng sinh viên được thực hành và
rèn luyện tư duy phản biện trong môi trường học tập.

Môn "Lí thuyết tài chính" và "Kinh tế chính trị Mác –


Lênin": Trong các môn này, thầy cô tích cực khuyến khích
sinh viên đặt câu hỏi và tham gia thảo luận. Tuy nhiên, một
số sinh viên không đặt câu hỏi liên quan đến các môn triết
học, có thể do thiếu quan tâm hoặc không có đủ kiến thức về
lĩnh vực này. Tuy mức độ tích hợp tư duy phản biện trong
các môn này chưa cao, nhưng vẫn có sự khuyến khích và tạo
điều kiện cho sinh viên phát triển khả năng tư duy phản biện.

Các môn học khác: Trong nhiều môn học khác như "Nguyên
lý kế toán" hay "Marketing căn bản", thầy cô luôn khuyến
khích học sinh tham gia thảo luận, tranh biện và đặt câu hỏi.
Mức độ tích hợp tư duy phản biện trong các môn này cũng
đạt một mức độ khá tốt. Tuy nhiên, một số sinh viên vẫn thụ
động trong việc học tập và không thể hiện đầy đủ khả năng
tư duy phản biện của mình.

Tổng quan, mức độ tích hợp tư duy phản biện vào


chươngtrình học của sinh viên khoá K15, chuyên ngành
quản trị kinh doanh, cho thấy sự khuyến khích và tạo điều
kiện cho sinh viên phát triển khả năng tư duy phản biện. Tuy
nhiên, vẫn còn một số sinh viên có thái độ thụ động và cần
30
được hỗ trợ và định hướng để nâng cao khả năng tư duy
phản biện của mình. Điều này gợi ý rằng cần có những biện
pháp hỗ trợ và đào tạo thích hợp để tăng cường tích hợp tư
duy phản biện trong chương trình học của sinh viên khoá
K15.

2.2.3. Hoạt động và bài tập trong khóa học ảnh hưởng
đến phát triển tư duy phản biện của sinh viên khoá K15
Các hoạt động và bài tập trong khóa học có vai trò quan
trọng trong việc phát triển tư duy phản biện của sinh viên
khoá K15, chuyên ngành quản trị kinh doanh. Dưới đây là
chi tiết về các hoạt động và bài tập ảnh hưởng đến phát triển
tư duy phản biện của sinh viên:

Thảo luận và tranh luận nhóm: Trong nhiều môn học, sinh
viên thường được phân thành nhóm để thảo luận và tranh
luận về các vấn đề, bài tập hay tình huống liên quan đến chủ
đề môn học. Qua quá trình này, sinh viên được khuyến khích
đưa ra ý kiến, đặt câu hỏi và đưa ra lập luận phản biện. Đây
là một cách tuyệt vời để rèn luyện khả năng tư duy phản
biện, logic và giao tiếp của sinh viên.

31
Bài tập cá nhân và nhóm: Trong các khóa học, sinh viên
thường được giao bài tập cá nhân hoặc nhóm để nghiên cứu,
phân tích và đưa ra quan điểm của mình. Các bài tập này đòi
hỏi sinh viên áp dụng tư duy phản biện để đưa ra lập luận,
xác định vấn đề, và đưa ra các giải pháp hoặc đánh giá. Qua
quá trình làm bài tập, sinh viên được khuyến khích suy nghĩ
sáng tạo, đặt câu hỏi và đưa ra luận điểm phản biện.

Trình bày và thuyết trình: Trong một số môn học, sinh viên
được yêu cầu tham gia trình bày và thuyết trình về các vấn
đề, nghiên cứu hoặc báo cáo. Trong quá trình này, sinh viên
phải tổ chức ý tưởng, trình bày logic, và đối đáp với các câu
hỏi và phản biện từ các thành viên khác trong lớp. Việc tham
gia vào hoạt động trình bày và thuyết trình giúp sinh viên rèn
luyện khả năng tư duy phản biện, cải thiện kỹ năng giao tiếp
và tự tin trình bày ý kiến của mình.

Đánh giá và phản hồi: Một số môn học đặt nặng vào hoạt
động đánh giá và phản hồi đồng nghiệp. Sinh viên cần tham
gia vào quá trình đánh giá và phản hồi bài tập, báo cáo hoặc
ý kiến của những người khác. Việc này khuyến khích sinh
viên suy nghĩ phản biện, đưa ra đánh giá chính xác và xây
dựng ý kiến riêng dựa trên tư duy phản biện.

Qua các hoạt động và bài tập trên, sinh viên khoá K15,
chuyên ngành quản trị kinh doanh, được thực hành và rèn
luyện tư duy phản biện thông qua việc đặt câu hỏi, thảo luận,
32
tranh luận, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm riêng.
Điều này đóng góp vào việc phát triển khả năng tư duy phản
biện và logic của sinh viên, giúp họ trở thành những người
có khả năng suy nghĩ sáng tạo và đưa ra quyết định thông
qua phân tích và đánh giá một cách khách quan.

2.2.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển tư duy


phản biện của sinh viên khoá K15

Sự phát triển tư duy phản biện của sinh viên khoá K15,
chuyên ngành quản trị kinh doanh, phụ thuộc vào nhiều yếu
tố tác động. Dưới đây là chi tiết về những yếu tố này:

Môi trường học tập: Môi trường học tập tại Trường Đại học
Gia Định và trong các khóa học của sinh viên khoá K15 có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tư duy phản biện. Một môi
trường học tập khuyến khích sự thảo luận, tranh luận, đặt câu
hỏi và phản biện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên phát
triển khả năng tư duy phản biện. Ngoài ra, sự hỗ trợ và
khuyến khích từ phía giảng viên và đồng sinh viên cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển tư
duy phản biện.

33
Phương pháp giảng dạy: Cách giảng dạy của giáo viên, cách
tổ chức bài giảng và hoạt động trong lớp học cũng ảnh
hưởng đáng kể đến tư duy phản biện của sinh viên. Phương
pháp giảng dạy nên khuyến khích sinh viên tham gia vào các
hoạt động tư duy phản biện như thảo luận nhóm, tranh luận,
đặt câu hỏi và đưa ra lập luận logic. Các bài giảng nên
truyền đạt kiến thức một cách cởi mở, khuyến khích tư duy
sáng tạo và khám phá.
Nội dung học tập: Nội dung của các môn học trong khoá
K15 cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy phản biện
của sinh viên. Các môn học như tư duy phản biện, tích cực,
đổi mới sáng tạo, quản trị học, văn hóa doanh nghiệp và đạo
đức kinh doanh đề cao tư duy phản biện và khuyến khích
sinh viên tham gia vào các hoạt động tư duy phản biện.
Ngoài ra, các môn học khác như lí thuyết tài chính, kế toán,
marketing và quản trị nguồn nhân lực cũng có thể góp phần
phát triển tư duy phản biện thông qua các bài tập, dự án và
thảo luận.
Sự đam mê và sự chủ động của sinh viên: Sự đam mê và sự
chủ động của sinh viên trong việc nắm bắt kiến thức, tham
gia vào các hoạt động học tập và thảo luận cũng là yếu tố
quan trọng. Sinh viên có ý thức và sự mong muốn phát triển
tư duy phản biện sẽ tìm cách tham gia vào các hoạt động, đặt
câu hỏi và tranh luận để rèn luyện khả năng này.

Tóm lại, sự phát triển tư duy phản biện của sinh viên khoá
K15 chuyên ngành quản trị kinh doanh phụ thuộc vào môi
34
trường học tập, phương pháp giảng dạy, nội dung học tập và
sự đam mê, chủ động của sinh viên. Đối với mỗi yếu tố này,
sự tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sẽ đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển tư duy phản biện của sinh
viên.

Chương 3: Giải pháp rèn luyện tư duy phản biện cho


sinh viên K15 chuyên ngành quản trị kinh doanh, trường
đại học Gia Định

Đối với giảng viên:


Rèn luyện cho sinh viên thói quen giải quyết vấn đề giữa
trên các bằng chứng xác thực, rèn luyện khả năng xem xét
tính toàn diện, hoàn thiện cho các lập luận.
Cần chuẩn bị các câu hỏi, đòi hỏi sinh viên phải tự giải quyết
mẫu thuẫn ngay trong chính vấn đề đó, những vấn đề nêu ra
có thể cho phép SV có nhiều cách trả lời khác nhau, yều cầu
phải có suy nghĩ độc lập theo phương pháp, cách tiếp cận
khoa học và logic. Học sinh và giảng viên cần tôn trọng nhau
trong quá trình tích cực tham gia giải quyết vấn đề, cần tạo
điều kiện, khích cực tham gia giải quyết các vướng mắc
trong quá trình học. Từng bước tạo lập thói quen giải quyết
vấn theo cách logic, có căn cứ, câu hỏi đặt ra lần lượt, có thứ
tự nhằm hướng tới sự phân tích các đối tượng từ cụ thể đến
trừu tượng. các lập luận và giải thích phải tập trung theo mô
hình, cấu trúc, các quá trình tư duy, qua các ví dụ cụ thể,
35
người học sẽ nắm các khái niệm trừu tượng.Vì vậy, GV cần
nêu lên các nhiệm vụ học tập để qua việc sinh viên hoàn
thành các nhiệm vụ đó, SV có cơ hội tập luyện cách lập luận,
được rèn luyện kĩ năng đi tìm bằng chứng, củng cố niềm tin.
Tạo cơ hội để sinh viên tranh luận, muốn đánh giá được vấn
đề học tập thì sinh viên phải biết lập luận để biết được tính
đúng sai của vấn đề. Sau khi tổng hợp các kiến thức liên
quan, họ phải so sánh để đưa ra kết quả tối ưu nhất, đặt câu
hỏi và trả lời là cách rất tối để bồi dưỡng tư duy phản biện
cho sinh viên.
Ngoài ra, trong quá trình dạy học, giảng viên cần đưa ra các
tình huống, vấn đề để sinh viên thảo luận, tạo ra các nhóm để
làm việc chung sau đó tranh biện với nhau.
Trong tư duy phản biên, việc nhân xét, nhận biết được những
sai sót trong lập luận của người khác là một trong những
điểm quan trọn, phát hiện và khắc phục sai lầm là việc
thường xuyên phải làm trong học tập, sinh viên phải có ý
kiến, xem xét, đánh giá, chỉ rõ được cơ sở của những lập
luận đúng, đồng thời biết loại bỏ những lập luận sai, không
có căn cứ, qua đó, tư duy phản biên của sinh viên sẽ được
rèn luyện và phát triển
Đối với sinh viên
Cần xác định rõ ràng mục tiêu học tập, nghề nghiệp của
mình, quan trọng nhất là phải có thái độ học tập tích cực, tôn
trọng giảng viên, mọi người xung quanh.

36
Với nguồn tài liệu phong phú như hiện nay, có rất nhiều tài
liệu nói về tư duy phản biện, các khóa học,…… sinh viên
chúng ta có thể tham khảo, học thêm nhiều về tư duy phản
biện.
Cần có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của tư duy phản
biện trong việc học tập, nghiên cứu khoa học, và giải quyết
vấn đề. Để sau nay, có thể đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng,
thành công trong nghề nghiệp.
Tham gia vào các hoạt động rèn luyện tư duy phản biện như,
tham gia các cậu lạc bộ, các nhóm tranh biện, hay học các
khóa đào tạo về tư duy phản biện. Đây là cách áp dụng và
phát triển kĩ năng tư duy phản biện vào thực tế.
Thường xuyên đặt câu hỏi, phân tích thông một cách khoa
học trước khi đưa ra những đánh giá, kết luận. khi người
khác nêu lên quan điểm hãy kiểm tra và đánh giá các lập
luận, sự rõ ràng của bằng chứng. Đừng chấp nhận thông tin
của người khác một cách mù quáng, hãy xem xét vấn đề.
Nhiều sinh viên khó khăn trong việc bày tỏ quan điểm của
mình, do đó cách tốt nhất là nên thực hành tiếp cận nhiều với
tư duy phản biện, rèn luyện kĩ năng tranh luận một cách tích
cực, để khắc phục những khó khăn này. Các vấn đề sinh viên
cần tích cực tham gia phản biện nên là các vấn đề đang gây
ra nhiều tranh cãi trong xã hội, chưa có sự thuyết phục nhất
định.
Tiếp thu thêm nhiều kiến thức nước ngoài, không nên bác bỏ
những kiến thức được cho là vô lí, mà hãy phân tích, đánh

37
giá dưới góc độ tư duy phản biện ròi mới đưa đến những kết
luận sau cùng.

Hãy tạo cơ hội để tham gia vào các cuộc tranh luận một cách
lịch sự, logic, biết lắng nghe, hiểu và đánh giá các quan điểm
khác nhau. Khi sử dụng tư duy phản biện cần có cái nhìn
công bằng, chính trực, không được đưa cảm xúc, mục đích
vào trong phản biện vì đó sẽ làm cho tính khách quan của tư
duy phản biện bị mất đi.
Sinh viên phải biết chọn lọc thông tin, tránh lan man, lạc đề,
cần phải suy nghĩ sâu hơn về các vấn đề, tìm kiếm các dẫn
chứng, thông tin xác thực qua đó đánh giá, nhận xét để tạo
thành nguyên liệu riêng của mình, phục vụ cho học tập, phản
biện. khi đánh giá thông tin cần xem xét tính toàn điện của
đối tượng, xem xét từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh, đánh giá
được tổng thế qua các mối liên hệ với nhau,
Sinh viên có thể áp dụng phương 5WH, cùng với là mô hình
phân tích SWOT để phân tích toàn diện vấn đề nhất. cùng
với năng lượng tổng hợp, phân tích thì sinh viên còn phải
nắm vững các kiến thức và kĩ năng tư duy logic, các kĩ năng
này là nền tảng, cở sở để hình thành và phát triển tư duy
phản biện.Trên internet ngày nay, có rất nhiều tài liệu, sinh
viên không chỉ nên áp dụng nguyên văn tư duy của người
vào thực tế, mà còn nên tự thân tư duy, tự suy nghĩ, tự tìm
tòi, quan sát, suy nghĩ, phải luôn chủ động để tìm ra các giải
pháp cho câu hỏi, vấn đề của mình

38
Luôn giữ thái độ kiên định, trung thành với những gì mình
tin là đúng, rèn luyện thói quen không nhất thiết là phải đưa
ra quyết định, dựa vào suy nghĩ, ý kiến của người khác, tuy
nhiên, kiên định đồng nghĩa với việc bạn có cơ sở, căn cứ
nguồn gốc rõ ràng để tin vào ý kiến của mình.
Trước khi đặ một vấn đề nào đó cần xem xét nó có phù hợp
với các chuẩn mực trí tuệ hay không ( nó có rõ ràng không,
có thực sự đúng? Nó liên quan gì đến vấn đề đã nêu, ở góc
nhìn khác nó như thế nào?.........)
Các vấn đề sinh viên cần tích cực tham gia phản biện nên là
các vấn đề đang gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội, chưa có
sự thuyết phục nhất định.
Tiếp thu thêm nhiều kiến thức nước ngoài, không nên bác bỏ
những kiến thức được cho là vô lí, mà hãy phân tích, đánh
giá dưới góc độ tư duy phản biện ròi mới đưa đến những kết
luận sau cùng.

39
Kết luận
Từ phân tích và đánh giá thực trạng tư duy phản biện của
sinh viên khóa K15, chúng ta đã xém tình hình được tích khả
năng tư duy phản biện của sinh viên Khóa 15 qua các môn
học trong chương trình giảng dạy
Mức độ tích hợp tư duy phản biện vào chương trình học của
sinh viên khóa 15 khá tốt, khuyến khích sinh viên trao đổi,
thảo luận, các rất nhiều sinh viên hưởng ứng, những bên
cạnh đó, không ít sinh viên rụt rè, e ngại khi nêu lên quan
điểm, đặt câu hỏi cho giảng viên, cần phải được khắc phục
qua các phương pháp rèn luyện tư duy phản biện, sinh viên
cần tích cực tham gia các hoạt động tranh biện để nâng cao
sự tự tin, cách biểu đạt, giảng viên cần có sự quan tâm hơn
đến những sinh viên yếu, tự ti. Nhiều môn học khuyến khích
tư duy phản biện, các hoạt động như tranh luận, thảo luận
nhóm, nhiều thầy cô đưa ra nhiều bài tập dòi hỏi sinh viên
suy nghĩ, điều này giúp sinh viên khóa 15 quản trị kinh
doanh có nhiều cơ hội phát triển tư duy phản biện, cùng với
cách phương pháp rèn luyện đã nêu sẽ giúp sinh viên khóa
40
15 quản trị kinh doanh, trường đại học Gia Định, trở thành
những người có khả năng đánh giá, suy nghĩ sáng tạo, và thể
hiện quan điểm một cách tự tin trong tương lai. Qua đó, sinh
viên sẽ trở thành những người đóng góp tích cực cho xã hội
và thành công trong sự nghiệp của mình

Tài liệu tham khảo

[1] Vũ Văn An, Bùi Ngọc Quân (2017), Rèn luyện khả năng
tư duy phản biện cho sinh viên trong quá trình dạy học bậc
đại học, Tạp chí khoa học: Khoa học Giáo dục, Trường
ĐHSP TP Hồ Chí Minh, tập 14, số 7
[2] Nguyễn Thị Giang, Phạm Xuân Quang, Dương Hồng
Thắm, Thực trạng kỹ năng tư duy phản biện trong hoạt động
học tập của sinh viên khóa 8, khoa giáo dục, học viện quản
lý giáo dục, Juornal of Education Management, 2017, Vol, 9,
No.9
[3] ThS. Định Ngọc Hạnh (2014), Một số vấn đề lý luận về
tư duy phản biện trong giáo dục đào tạo, Tạp chí Khoa học
Cảnh sát nhân dân, số 3, quý 1
[4] PGS.TS Lê Thanh Sơn (chủ biên), kĩ năng tư duy phản
biện, nhà xuất bản đại học Huế, 2018

41
42

You might also like