You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

ĐỀ TÀI:
LÍ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

Nhóm sinh viên thực hiện


Phan Thị Hoài Thư-2101110240
Văn Cẩm Vy-2101110246
Đặng Thị Lê Na-2101110274
Huỳnh Hữu Nhân-2101110262
Phạm Đức Thuần-2101110297
Lớp: K15DCQT06
Giảng viên HD: Phan Văn Thành

1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

2
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan về bài tiểu luận này chưa từng nộp cho bất kì một chương
trình nghiên cứu hay tổ chức nghiên cứu nào.
Các tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, số liệu thống kê nghiên
cứu trong bài được thu thập và được sử dụng một cách trung thực nhất.Kết quả nghiên
cứu trình bày trong luận văn này sẽ không sao chép của bất cứ luận án nào và cũng chưa
được trình bày hay công bố ở bất kì bài nghiên cứu nào khác trước đây.
Trân trọng.
Nhóm sinh viên thực hiện:
Phan Thị Hoài Thư-2101110240
Văn Cẩm Vy-2101110246
Đặng Thị Lê Na-2101110274
Huỳnh Hữu Nhân-2101110262
Phạm Đức Thuần-2101110297

3
LỜI CẢM ƠN
Cho phép nhóm được bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh,,
thầy Phan Văn Thành, đã giúp cho chúng em hiểu nhiều về kiến thức và biết thêm những
kinh nghiệm quý giá về môn kinh tế chính trị Mác- leenin.

Bố cục
Phần 1: Mở đầu
- Đặt vấn đề.
- Mục tiêu nghiên cứu
Phần 2: Kiến thức cơ bản
Với mỗi đề tài sinh viên cần phải làm rõ được các kiến thức cơ bản liên quan đến đề tài,
phù hợp với học phần đã được giảng dạy.
Phần 3: Kiến thức vận dụng
Trên cơ sở các kiến thức cơ bản đã trình bày, sinh viên cần phải vận dụng các kiến thức
cơ bản đó một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn.

Phần 4: Kết luận


Tóm tắt lại kết quả đã được trình bày để đóng lại vấn đề.

4
Mục lục
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.........................................................................................

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................

LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................

Bố cục......................................................................................................................................

Chương 1: Mở đầu.................................................................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................

3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................

4. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................

Chương 2: Cơ sở lí luận giá trị thặng dư.............................................................................

1. Giá trị thặng dư........................................................................................................

2. Nguồn gốc của giá trị thặng dư...............................................................................

3. Bản chất của giá trị thặng dư..................................................................................

Chương 3: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, vận dụng các phương pháp
đó vào nền kinh tế Việt Nam...............................................................................................

1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ...............................................

2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối..............................................

3. Giá trị thặng dư siêu gạch:....................................................................................

4. *So sánh phương sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối.......................................................................................

4.1 Giống nhau...........................................................................................................

4.2 Khác nhau............................................................................................................

4.3 Kết quả.................................................................................................................

4.4 Cơ sở thực hiện....................................................................................................

III.Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.........

1.1 Chi phí sản xuất:.................................................................................................


5
1.2 Bản chất lợi nhuận:.............................................................................................

1.3 Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận................

1.4 Lợi nhuận bình quân..........................................................................................

1.5 Lợi nhuận thương nghiệp:........................................................................................

2. Lợi tức......................................................................................................................

3. Địa tô tư bản chủ nghĩa:........................................................................................

4. Liên hệ việc vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ở Việt Nam.....

Chương 4: Kết Luận............................................................................................................

Tài liệu tham khảo...............................................................................................................

Chương 1: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

6
C.Mác đóng nhiều vai trò đối với lịch sử loài người trong đó có giá trị thặng dự. với xu
thế nền kinh tế thế giới dịch chuyển thì học thuyết giá trị thặng dự của C.Mác vẫn còn
nguyên giá trị. Bài tiểu luận sẽ nếu lên những khái niệm, đặc biệt của học thuyết này qua
đó ta có cách này khách quan nhất về giá trị thặng dự, qua đó khẳng định được giá trị mà
học thuyết này mang lại cho xã hội loài người, đây cũng là lí do chúng em chọn đề tài
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu giá trị thặng dự, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dự nhằm vận dụng
giá trị thặng dự vào các doanh nghiệp ở nước ta để kích thích sản xuất, cải thiện năng
suất, tổ chức quản lí, giảm thiểu chi phí thừa khi sản xuất.
3. Phạm vi nghiên cứu
Ở nước ta, giá trị thặng dự cần được sử dụng tối ưu, để thúc đẩy kinh tế, sử dụng triệt để
đối với các sản xuất kinh doanh, lao động
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Giá trị thặng dự là gì?
 Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư?
 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
 Vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào nền kinh tế nước ta?

Chương 2: Cơ sở lí luận giá trị thặng dư


1. Giá trị thặng dư

7
Giá trị thặng dư là phần giá trị dư ra nằm ngoài giá trị lao động của công nhân, giá trị đó
là thu nhập chính các nhà tư bản và các giai cấp bóc ột trong chủ nghĩa tư bản.

Trong quá trình nghiên cưu giá trị thặng dư, dưới giác độ lao động bị hao phí, công nhân
phải sản xuất ra mức giá trị lớn hơn so với giá trị đư ợc trả cho họ, mức lương ( giá trị) ít
ỏi này chỉ đủ để bảo đảm cho họ sống với một mức độ công nhân lao động. Theo mác,
nếu các nhà tư bản trả lại cho họ toàn bộ giá trị mới tạo ra thì mới loại bỏ được sự bóc lột
công nhân.

Ví dụ: Một hộp bánh quy sản xuất ra là 10 đồng, trong đó chi phi nguyên liệu 3 đồng, chi
phí trả cho công nhân là 2 đồng, vậy 5 đồng dư ra đó là giá trị thặng dư.

2. Nguồn gốc của giá trị thặng dư

Nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Do vậy, trong quá trình sản xuất,
các sản phẩm làm ra nhiều thuộc về nhà tư bản, và công nhân phải làm việc dưới quyền
kiểm soát của họ.

Khi công nhân lao động, các nhà tư bản chỉ trả một phần giá trị lao động trên ngày cho
công nhân, còn lại là giá trị thu lời của họ, họ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động,
phần lớn hơn, dư ra gọi là giá trị thặng dư

Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã hao
phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị
mới (v+m) do lao động trìu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao
động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động,
được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng dư
(m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

3. Bản chất của giá trị thặng dư


8
Như chúng ta đã thấy, giá trị thặng cho biết được sự bóc lột trong sản xuất của chủ nghĩa
tư bản, giá trị càng cao thì mức bộc lột càng nhiều, công nhân càng thiệt thòi. Tư bản ra
sức tăng phần giá trị dôi ra lên càng cao càng tốt, chính vì vậy người giàu lại càng giàu,
người nghèo lại càng khốn khó.

Về góc nhìn kinh tế, việc kinh doanh một khi đã được thực hiện thì phải sinh lời, hay nói
cách khác tiền phải đẻ ra tiền, đó dường như là quy luật trong kinh tế. Chính vì thế việc
tạo ra giá trị thặng dư là cần thiết để nền kinh tế được vận hành.

Chương 3: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, vận dụng các phương pháp
đó vào nền kinh tế Việt Nam
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .

9
Khi kỹ thuật còn thấp và yếu kém trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản
chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài sức lao động của
những người công nhân làm việc.
Phương pháp này sẽ thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của người công
nhân làm việc trong điều kiện thời gian lao động cố định không đổi và giá trị thặng dư
được sản xuất ra bằng phương pháp này chính là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Cùng theo dõi ví dụ này để hình dung rõ hơn nhé. Người lao động A làm việc trong 8h
thì trong đó 4h đầu là thời gian lao động tất yếu còn 4h sau là thời gian lao động thặng
dư. Giả sử kéo dài ngày lao động thêm 2h thì thời gian tất yếu vẫn không đổi còn thời
gian lao động thặng dư là 6h.
Như vậy khi kéo dài ngày lao động lên trong khi thời gian lao động tất yếu không đổi thì
khi đó thời gian lao động thặng dư tăng lên và từ đó tỷ suất giá trị thặng dư cũng sẽ tăng
lên.
Các phương pháp liên quan đến phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối


Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động
tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu
tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống. Từ
đó thời gian lao động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư ( Thời gian sản
xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong
điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
3. Giá trị thặng dư siêu gạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới
sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị
trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách
phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.

10
Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong
phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là
hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá
trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác ở chỗ là một
bên là tăng năng suất lao đông xã hội và một bên là tăng năng suất lao động cá biệt.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công
nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.
Tuy giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối có sự khác nhau nhưng cả hai loại đó đều là
một bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra, đều có nguồn gốc là lao động không được
trả công.
4. *So sánh phương sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối.
4.1 Giống nhau
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
-Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng
cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
-Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai
phương pháp không loại trừ nhau.
Nhìn chung, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đều có đôi nét giống nhau. Ví dụ
như, đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, nhà tư bản tìm mọi cách thức để đạt
được giá trị thặng dư mà mình mong muốn.
Nhà tư bản làm cho thời gian lao động thặng dư kéo dài ra. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng
dư tăng lên không ngừng. Như vậy, mục tiêu mà họ hướng tới đều đạt được một cách rất
suôn sẻ.
Không chỉ vậy, phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp giá trị thặng dư
tương đối này còn nâng cao trình độ và quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với lao động.

4.2 Khác nhau


-Phương pháp thặng dư tuyệt đối: Kéo dài ngày lao động trong điều kiện năng suất lao
động, giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu không đổi.
-Phương pháp thặng dư tương đối: Rút ngắn thời gian lao động cần thiết trong điều kiện
độ dài ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
11
Mỗi một phương pháp có một đặc trưng riêng. Chính những cái riêng ấy làm nên những
mặt mà chỉ có tại từng phương pháp một mới thể hiện đúng và rõ bản chất nhất.
Nếu như, phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối dựa vào việc tăng cường độ lao động
của công nhân để tăng giá trị thặng dư thì ở phương pháp thặng dư tương đối lại khác.
Nhà tư bản có cách thức tinh vi và nhạy bén hơn. Họ dựa vào việc phát triển năng suất
lao động để tạo ra tỷ suất giá trị thặng dư đến một giai đoạn cao nhất. Ở phương pháp
thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản sẽ kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động
cần thiết để đạt được mục tiêu. Còn ở phương pháp thặng dư tương đối, thay vì cách kéo
dài như vậy, họ rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng tương ứng thời gian lao
động thặng dư. Như vậy, nhưng hạn chế mà ở phương pháp thặng dư tuyệt đối vấp phải,
ở phương pháp này sẽ hoàn toàn không còn thấy nữa.
Vấp phải giới hạn thời gian trong ngày, những tranh cãi quyết liệt từ phía công nhân đòi
giảm thời gian lao động và thời gian để công nhân tái sản xuất lao động, phương pháp sản
xuất thặng dư tuyệt đối vẫn còn nhiều khúc mắc và chưa thực sự hiệu quả giúp cho nhà tư
bản đạt được gí trị thặng dư như mong muốn. Thì, với cải tiến khoa học công nghệ,
phương pháp thăng dư tương đối không giới hạn về thời gian. Bởi việc áp dụng công
nghệ sản xuất mới tạo khả năng phát triển năng suất lao động lên vô hạn. Khi đó, giá trị
thặng dư sẽ không ngừng tăng lên.
Giới hạn phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối giới hạn bởi yếu tố thể chất và
tinh thần của người lao động. Ngoài ra do đấu tranh quyết liệt của công nhân đòi rút ngắn
ngày lao động cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Còn phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối không có thời gian vì năng suất lao động có thể tăng lên
vô hạn.
Nhìn chung, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê. Dưới chủ nghĩa
tư bản, việc áp dụng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công
nhân mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay việc tự động hóa sản
xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của
thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
4.3 Kết quả
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều giá trị thặng
dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với cùng
12
quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
4.4 Cơ sở thực hiện
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Dựa vào tăng cường độ lao động,
thích hợp với thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, năng suất lao động còn thấp
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Dựa vào sự tăng năng suất lao
động, chiếm ưu thế trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, năng suất lao
động tăng lên nhanh chóng.
 Giới hạn
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Có giới hạn bởi thời gian tự nhiên
trong ngày và bởi yếu tố thể chất, tinh thần của người lao động
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Không có giới hạn vì năng suất
lao động có thể tăng lên vô hạn.
 Hạn chế:
Dùng nhiều giả định nên cần nhiều thông tin để phân tích, dự báo (doanh thu/chi phí)
trong tương lai không dễ dàng.
Giá trị cuối cùng rất nhạy cảm đối với các tham số về chi phí và giá bán.
Phương pháp thặng dư không tính đến giá trị thời gian của tiền.
Tất cả mọi ước tính về chi phí và giá bán có thể thay đổi tùy theo các điều kiện của thị
trường
Phương pháp thặng dư là phương pháp tương đối rất phức tạp, đòi hỏi thẩm định viên
phải có kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá để ước tính
tất cả các khoản mục khác nhau.

 Ý nghĩa
Thực tiển của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đối với nền kinh
tế định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ nghĩa
tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong các danh nghệp ở
nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới,
cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.

13
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản xuất
giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản
xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã
hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát là nước tiểu
nông cũng có nghĩa từ một nước chưa có nền kinh tế hàng hoá mặc dù có sản xuất hàng
hoá. Cái thiếu của đất nước ta – theo cách nói của C. Mác – không phải là và chủ yếu là
cái đó, mà cái chính là chưa trải qua sự ngự trị của cách tổ chức của kinh tế xã hội theo
kiểu tư bản chủ nghĩa.
III.Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
Nghiên cứu những hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nên kinh tế thị trường
thực chất là chúng ta đang phân tích về các quan hệ lợi ích giữa những nhà tư bản với
nhau,trong việc phân chia giá trị thặng dư thu dược trên cơ sở hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê.
1. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường
mục tiêu,đồng thời nó là động cơ và động lực của SXKD.Để có thể làm rõ bản chất của
lợi nhuận,C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi phí sản xuất.
Lợi nhuận(p) là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa(w) so với chi phí sản xuất
TBCN(k), p = w- k.
1.1 Chi phí sản xuất:
 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa bù đắp cho giá cả của tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa ấy.Là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Mục đích của nhà tư bản là thu lại được giá trị tư bản đã ứng ra từ giá trị hàng hóa đã
bán.Khái niệm chi phí sản xuất xuất hiện trong mối quan hệ đó.
Chi phí sản xuất được ký hiệu là k.
Về mặt lượng, k = c+v.

14
Khi xuất hiện phạm trù chí phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v+m) sẽ biểu hiện
thành: G = k + m.
Để sản xuất hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng tư bản có giá trị là
1.000.000 USD.
Trong đó:
Mua máy móc: 50.000 USD. Máy móc này được sử dụng trong 10 chu kỷ sản xuất (giả
định là 10 năm).
Nghĩa là mỗi năm sẽ khấu hao 5.000 USD, phần này sẽ được chuyển vào giá trị hàng hóa
của 1 năm.
Nguyên nhiên vật liệu cho một năm: 40.000 USD
Tư bản khả biến: 10.000 USD cho 1 năm;
Tỷ suất giá trị thặng dư: 100%
Trong trường họp như vậy, giá trị hàng hóa dược tạo ra trong một năm là:
45.000c + 10.000v + 10.000m = 65.000
Nếu trong giá trị 65.000 USD trừ đi 10.000 USD là giá trị thặng dư thì chỉ còn lại 55.000
USD. Phần này được gọi là chi phí sản xuất.
 Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng:
bù đắp tư bản bằng với giá trị và hiện vật, đảm bảo điều kiện tái sản xuất trong kinh tế
thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán
hàng giữa các nhà tư bản.
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị hàng hóa bù đắp lại giá của các tư liệu
sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa.Đó là chi phí mà vốn được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa.
Kí hiệu: K (=C+V)
Vai trò quan trọng: bù đắp vốn bằng giá trị và hiện vật đảm bảo điều tính nhân rộng
trong nền kinh tế thị trường,tạo cơ sở cạnh tranh,là căn cứ quan trọng cho việc cạnh tranh
về các giá cả bán hàng giữa nhà tư bản.
1.2 Bản chất lợi nhuận:
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoáng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng
dư. số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận.
15
Sau khi bán hàng hóa,nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu
được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư.Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận.
Kí hiệu: P (=G-K ; G là giá trị hàng hóa )
Chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
Là mục tiêu,động cơ,động cơ,động lực của hoạt động sản xuất,kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.Khi đó đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả kinh doanh.
C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, được coi là sản phẩm của tất cả tư bản ứng trước,có
hình thái biến đổi là lợi nhuận.Nói cách khác, lợi nhuận chỉ là hiện thân của giá trị thặng
dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
Từ cách tính toán trên thực tế như vậy, người ta chỉ lo đi sâu tới sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa bán được với chi phí phải bỏ ra mà chưa thật sự chú đến nguồn gốc sâu xa của
sự chênh lệch này, đó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành. Thậm chí, với nhà tư
bản, lợi nhuận còn được quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.

Nhà tư bản cá biệt chi cần bán hàng hóa với giá cả cao hơn chi phí sản xuất là có lãi. Nếu
như trong trường hợp bán đúng bằng chi phí sản xuất thì sẽ không có lãi.Bán hàng hóa
thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuât cung có thê đã có lợi nhuận. Trong trường
hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ và
động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu quả
kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được bố
sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.3 Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước
(ký hiệu là p ’).
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100 Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
x Doanh thu

 Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận thường dược tính hàng năm, từ đây hình thành khái niệm tỷ suất lợi
nhuận hàng năm. Mặc dù lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với kinh doanh tư bản chủ
nghĩa, vì sự hiện diện của nó thể hiện hiệu quả kinh tế, tuy nhiên so với lợi nhuận thì tỷ
suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ suất
16
lợi nhuận với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận, đã trở thành động cơ quan trọng
nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà
tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu
và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước
(P’)
P
P '=
( C+ V ) x 100 %
Phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản;Phản ánh đầy đủ mức độ hiệu quả kinh doanh;Là
động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa
 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
 Tỉ suất giá trị thặng dư
 Cấu tạo hữu cơ tư bản
 Tốc độ chu chuyển của tư bản
 Tiết kiệm tư bản bất biến
Quan sát từ công thức tính tỳ suất lợi nhuận có thể thấy, những nhân tố nào ảnh hưởng tới
giá trị của tử số hoặc mẫu số, hoặc cả tử số cả mẫu số của phân thức cũng sẽ ảnh hưởng
tới tỷ suất lợi nhuận. C.Mác nêu ra các nhân tố sau:
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác dộng
M
trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận. (+)
V
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. cấu tạo hữu cơ c/v tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác
C
động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. (-)
V
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyền của tư bản càng lớn thì tỷ
lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
CH
n= (+)
ch
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến.Trong điều kiện tư bản khả biến không đồi, nếu giá trị
thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận. C (-)
Thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốnlàm giàu và làm giàu nhanh cần
phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
1.4 Lợi nhuận bình quân.

17
Cạnh tranh giữa các ngành là cơ chế cho sự hình thành lợi nhuận bình quân. Ở các ngành
sản xuất kinh doanh khác nhau, do có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và tổ
chức quản lý khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành cũng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa,lợi nhuận bình quân đã trở thành căn cứ
cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề,phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả
nhất.
Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của như tư bản như nhau đầu tư vào các
ngành khác nhau (ký hiệu là P ). Nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận
bình quân được tính như sau:p = p’ x kKhi lợi nhuận chuyển hóa thành lợi nhuận bình
quân thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất được tính như sau: GCSX=k+p
Những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân, giá cả sản
xuất bao gồm: tư bản tự do di chuyển và sức lao động tự do di chuyển.
Giả sử có ba ngành sản xuất (cơ khí, dệt và da), vốn của các ngành đều bằng nhau (bang
100 đơn vị tiền tệ), tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng nhau (bằng 100%), tốc độ chu
chuyển của vốn ở các ngành đều bằng nhau.

Do đặc điểm của mồi ngành sản xuất khác nhau, nên cấu tạo hữu cơ của vốn (tư bản) ở
từng ngành khác nhau, tỷ suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau (xem bảng).

Ngành sản xuất Chi phí sản xuất m' (%) m P' (%) (P') p GCSX
Cơ khí 80 c + 20 V 100 20 20 30% 30 130
Dệt 70 c + 30 V 100 30 30 30% 30 130
Da 60 c + 40 V 100 40 40 30% 30 130

Ở đây, tỷ suất lợi nhuận ở ngành da là cao nhất, nên các doanh nghiệp ở ngành cơ khí
(thậm trí cả ở ngành dệt) sẽ di chuyển vốn của mình sang đầu tư vào ngành da.

Đến một thời điểm nhất định, sản phẩm của ngành da sẽ tăng lên (cung lớn hơn câu), làm
cho giá cả hàng hoá ở ngành da sẽ hạ xuống thấp hơn giá trị của nó và tỷ suất lợi nhuận ở
ngành này giảm xuống.

Ngược lại, sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm đi (cung nhỏ hơn cầu), nên giá cả sẽ cao
hơn giá trị và do đó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng lên.

Nếu tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí cao hơn ngành da thì các doanh nghiệp lại chuyển
vốn đầu tư vào ngành cơ khí. Đây gọi là hiện tượng tự do di chuyển vốn sản xuất kinh
doanh. Sự tự do di chuyển vốn vào các ngành chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất
cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân(p').
18
Về cách tính, lợi nhuận bình quân (ký hiệu là p ) được tính theo tý suât lợi nhuận bình
quân (là con sô trung bình của các tỷ suất lợi nhuận, ký hiệu là P').

Tỷ suất lợi nhuận bình quân được tính bằng số bình quân gia quyền của các tỷ suất lợi
nhuận như sau:

' ∑p
−P = ×100 %
∑ ( c +v )

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các ngành tất yếu dẫn tới hình thành lợi
nhuận bình quân.

Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của như tư bản như nhau đầu tư vào các
ngành khác nhau (ký hiệu là p ).

Nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình quân được tính như sau:

P¯=Px′¯K

Khi lợi nhuận chuyền hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa
thành giá cá sản xuất. Giá cả sản xuất được tính như sau:

GCSX =k+P¯

Những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân, giá cả sản
xuất bao gồm: tư bản tự do di chuyển và sức lao động tự do di chuyến. Trong nền kinh tế
thị tnrờng tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trả thành căn cứ cho các doanh
nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.

1.5 Lợi nhuận thương nghiệp:

Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội, xuất
hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa. Bộ phận này gọi là tư bản thương
nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, có đặc
điểm vừa phụ thuộc vừa độc lập với TBCN. Và vai trò của lợi nhuận thương nghiệp là
Làm cho lưu thông hàng hóa phát triển, thị trường mở rộng, đẩy nhanh chu chuyển tư
bản, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư
bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho
việc tiêu thụ hàng hóa.
2. Lợi tức.
19
Lợi tức: Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay

Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:

 Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu

 Là hàng hóa đặc biệt

 Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.

Trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng có chủ thể thì có lượng tiền nhàn
rỗi, trong khi lại có những chủ thổ khác lại càn tiền đề mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình
hình đó thúc đẩy hình thành quan hệ cho vay và đi vay. Người cho vay sẽ thu được lợi
tức. Người di vay phải trả lợi tức cho người cho vay. Vậy lợi tức đó từ đâu?.
Người đi vay thu được lợi nhuận bình quân, do phải đi vay tiền của người khác cho nên
người đi vay phải khấu trừ một phần của lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người
cho vay.
Vậy là, lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người
cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ kinh tế
phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay. Song về thực chất, lợi tức
đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền
vay đó.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
+ Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
+ Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt.
+ Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất song đượcsùng bái nhất.Tỷ suất lợi tức là tỷ
lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là z, tư bản cho
vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức như sau:
Z’ = x 100 (0 < Z’ < p’)
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và
tình hình cung cầu về tư bản cho vay. Hiện nay có xu hướng giảm vì tỉ suất lợi nhuận
bìnhquân có xu hướng giảm và cung tăng nhanh hơn cầu về tư bản cho vay.

3. Địa tô tư bản chủ nghĩa:

20
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp.
Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên
lĩnh vực nông nghiệp cũng thu được lợi nhuận bình quân.
Khác với các chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ.
Để có tiền trả cho địa chủ, ngoài số lợi nhuận bình quân thu được tương tự như kinh
doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp còn thu
thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân nữa, tức là lợi
nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này phải trả cho địa chủ dưới dạng địa tô.
C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa
chủ.
C.Mác ký hiệu địa tô là R.
Trong thực tế đời sống kinh tế, địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng
đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác.
Về nguyên lý, giá cả mộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ lãi suất ngân hàng,
theo công thức:
Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không những chỉ rõ bản chất quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách
kinh tế liên quan đến thuê, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất
đai... nhằm kết hợp hài hoà các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết
kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá bền vững./..
Khác với các chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
phải trả một lượng tiềncho địa chủ vì đã thuê đất của họ. Để có tiền trả cho địa chủ, ngoài
số lợi nhuận bình quânthu được tương tự như kinh doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư
bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp còn thu thêm được một phần giá trị thặng dư
dối ra ngoài lợi nhuận bình quân nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch
này phải trả cho địa chủ dưới dạng địa tô.

21
4. Liên hệ việc vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ở Việt Nam

Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác vào trong phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được ra đời dựa trên cơ sở nghiên cứu
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ngày nay, học thuyết giá trị thặng dư của Mác
còn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở Việt Nam, việc làm cần thiết trong việc phát triển nền
kinh tế thị trường, giúp định hướng xã hội chủ nghĩ chính là việc nghiên cứu, tìm hiểu và
khai thác để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác.
Được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu quá trình lịch sử nền sản xuất hàng hoá hàng
hóa tư bản chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay, trước nhiều thành phần kinh tế có cả thành phần kinh tế tư nhân, không phủ
nhận là chủ doanh nghiệp tư bản đã thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại bóc lột giá trị thặng dư .
Vì xét một cách biện chứng thì thu nhập của chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân là lợi
nhuận (tức giá trị thặng dư). Cũng cần khẳng định chiếm đoạt giá trị thặng dư là đối lập
với xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng nhưng chừng nào nó vẫn còn có tác
dụng chúng ta vẫn phải tạo điều kiện cho nó tồn tại và làm cho nó gia tăng. Và như vậy,
việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cần thiết, tập trung khai thác, vận dụng những vấn đề
sau:
Khai thác những di sản lý luận C. Mác về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư trong
nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa tư bản đã phát triển nền kinh tế hàng hóa, thông qua thị
trường, giai cấp tư sản mới mua được tư liệu sản xuất và sức lao động, mới bán được
hàng hóa và bóc lột được giá trị thặng dư do người lao động tạo ra. Trong nền kinh tế của
chủ nghĩa tư bản, dưới sự tác động của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật giá trị
thặng dư, nhà tư bản thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là thực
hiện kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động nhưng phương pháp này vấp phải
những phản kháng của người lao động nên các nhà tư bản thực hiện phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
vào sản xuất để tăng năng suất lao động xã hội, bên cạnh đó các nhà tư bản còn tích cực
22
cải tiến tổ chức sản sức, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Các
tiềm năng về vốn, khoa học công nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được khơi
dậy và phát triển mạnh mẽ, từ đó làm cho nền kinh tế năng động. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các thành phần kinh tế cần phải
vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư mà các nhà tư bản đã vận dụng để
phát triển sản xuất đặc biệt là chú trọng vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối để năng cao năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế kết
hợp với phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi việc cải thiện năng suất lao động trong những năm gần
đây. Nhờ vậy,mà đạt được những cải thiện đáng kể, về giá trị và cả tốc độ. Theo Báo
cáo của Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) năm 2020 đã cho thấy: sự thay đổi, cải thiện
rõ nét của năng suất lao động, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 5,8%/năm, cao hơn
giai đoạn 2011-2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra (5%).
Hai là, khai thác những luận điểm của Mác về những biện pháp, thủ đoạn nhằm thu được
nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc quản lý thành phần kinh tế
tư nhân( đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân) trong nền kinh tế ở nước ta sao cho vừa
khuyến khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa
xã hội.
Điều này cần có chính sách thúc đẩy thành phần kinh tế này để qua đó thu hút được nhiều
lao động xã hội, sử dụng nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu xã hội. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Năm 2017, khu vực FDI đóng góp
khoảng 8 tỷ USD, chiếm 14,4% tông thu ngân sách. 10 đối tác đứng đầu có số vốn đăng
ký khoảng 82%, trong đó phải kể đến Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapor và Đài Loan (Trung
Quốc).
Ba là, nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản để có cơ chế, chính
sách phân phối giá trị thặng dư đảm bảo công bằng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Giá trị thặng dư là do lao động thặng dư của người lao động tạo ra. Hiện nay, trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. C.Mác đã khẳng định giá trị
thặng dư không phải do tư bản (tiền) được đầu tư vào sản xuất sinh ra, hoặc do máy móc
tạo ra., người lao động không chỉ bao gồm người công nhân trực tiếp đứng máy, mà còn
23
có những người lao động khác như lao động của những người chủ doanh nghiệp, lao
động của bộ phận quản lý sản xuất kinh doanh… Lao động quản lý gọi là lao động phức
tạp. Như vậy, chủ doanh nghiệp được hưởng một phần giá trị thặng dư từ hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn chính đáng.
Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều có hai hình thức phân phối: Theo
tiền lương, tiền công và phân phối theo phúc lợi. Vấn đề là lượng hóa một cách chính xác
số lượng, chất lượng lao động. Số lượng thì đơn giản, nhưng về chất lượng thì khó hơn.
Mặc dù, lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn, nhưng bội số là bao nhiêu thì
rất khó. Vậy cần phải dựa vào hai yếu tố: Một là dựa trên sự thỏa thuận hợp đồng của
người thuê lao động và người lao động, mối quan hệ này được điều chỉnh theo quy luật
của thị trường, quy định mặt bằng chung về giá cả sức lao động, về cạnh tranh của doanh
nghiệp để thu hút lao động bằng tiền lương, tiền thưởng. Hai là, sự điều chỉnh của Nhà
nước bằng chính sách tiền lương và luật lao động. Nhà nước quy định lương tối thiểu và
điều kiện làm việc, về bảo hiểm…của người lao động tại các doanh nghiệp
Nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong điều kiện phát triển kinh tế
hướng đến kinh tế tri thức của nước ta hiện nay, chỉ rõ:
Việt Nam cần thực hiện phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch nếu muốn tối
ưu được lợi nhuận hoá. Trong xu thế chung hiện nay của thế giới là chuyển dịch kinh tế
công nghiệp sang kinh tế tri thức, phải có nhận thức rõ phương pháp mang lại giá trị
thặng dư và lợi nhuận cao chính là phải tìm kiếm giá trị thặng dư nhờ áp dụng khoa học
kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nước ta cần giải quyết tốt mối
quan hệ giữa khoa học, công nghệ và tri thức nếu muốn thực hiện được điều đó. Phải xác
định đúng đắn được sự phát triển của khoa học, công nghệ là điều kiện tất yếu để giúp
hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
Cần chú trọng nâng cao vào những việc đầu tư hơn nữa cho khoa công nghệ, công tác
giáo dục. Tổ chức thực hiện chính sách lôi kéo, thu hút nguồn người lao động có trình độ
cao . Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ lợi ích của các quốc gia mua công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với Việt Nam. Đồng thời, cổ vũ khuyến khích sự sáng tạo
từ trong nước.
Việt Nam là nước có xuất phát điểm thấp hơn càc nước khác. Vì vậy, chúng ta cần phải
thực hiện chiến dịch cấp tốc, đón đầu, học hỏi những thành tựu khoa học công nghệ và

24
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất – kinh doanh.

Chương 4: Kết Luận


Sau những gì nghiên cứu được thì ta thấy mục đích của việc sản xuất tư bản chủ
nghĩa là để nhân giá trị lên và sản xuất ra giá trị thặng dư. Chứ không phải dùng
để sản xuất ra giá trị sử dụng. Đó mới chính là động lực thúc đẩy việc hoạt
động của các nhà tư bản.
25
C.Mác viết: “Việc tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của phương
thức sản xuất đó”. Ý muốn hướng đến là quy luật này là để thu được giá trị
thặng dư một cách tối đa, nhà tư bản đã tăng số lượng lao động làm thuê và tìm
mọi thủ đoạn để bóc lột họ. Vì vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Mục tiêu to lớn của chúng ta là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Và
từ một đất nước lạc hậu, kém phát triển. Thì Việt Nam đang dần lột xác theo
một chiều hướng tích cực hơn. Việt Nam là nước có xuất phát điểm thấp hơn
càc nước khác. Vì vậy, chúng ta cần phải thực hiện chiến dịch cấp tốc, đón đầu,
học hỏi những thành tựu khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của các nước trên thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh.
Đối với xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay của nước ta, cần khai thác
học thuyết giá trị thặng dư một cách hệ thống lý luận và sâu sắc. Để áp dụng
vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế tri thức.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác sẽ luôn là cơ sở lý luận cho việc vận
dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.

26
Tài liệu tham khảo
Available at: https://www.elib.vn/huong-dan/bai-3-cac-hinh-thuc-bieu-hien-cua-gia-
tri-thang-du-trong-nen-kinh-te-thi-truong-32267.html#:~:text=N%E1%BB%99i
%20dung%20b%C3%A0i%20gi%E1%BA%A3ng%20Kinh,t%C3%B4%20t
%C6%B0%20b%E1%BA%A3n%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a.
(Accessed: 3 January 2023).
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-minh/
political-economy/cac-hinh-thuc-bieu-hien-cua-gia-tri-thang-du-trong-nen-kinh-te-thi-
truong/23508128
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG … (2023). Available at: https://coggle.it/diagram/YEISe6W-
yoUNaxQi/t/c%C3%A1c-h%C3%ACnh-th%E1%BB%A9c-bi%E1%BB%83u-hi
%E1%BB%87n-c%E1%BB%A7a-gi%C3%A1-tr%E1%BB%8B-th%E1%BA%B7ng-
kinh-t%E1%BA%BF-th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng (Accessed: 3
January 2023).
https://luatminhkhue.vn/chi-phi-san-xuat-tu-ban-chu-nghia-la-gi-cong-thuc-tinh-chi-phi-
san-xuat-tu-ban-chu-nghia.aspx
Chi Phí Sản Xuất Là Gì? Cách Tính Chi Phí Sản Xuất - Kế Toán Lê Ánh (2023).
Available at: https://ketoanleanh.edu.vn/kinh-nghiem-ke-toan/chi-phi-san-xuat-la-gi-
cach-tinh-chi-phi-san-xuat.html (Accessed: 4 January 2023).
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì ? (2022). Available at:
https://accgroup.vn/chi-phi-san-xuat-tu-ban-chu-nghia/ (Accessed: 4 January 2023).
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2730/GT%20h%E1%BB
%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr
%E1%BB%8B%20MNL%20(C)%20Tr%2064-Tr130.pdf
Lợi nhuận là gì? Cách tính lợi nhuận chính xác (2023). Available at:
https://topi.vn/loi-nhuan.html (Accessed: 4 January 2023).
(2023) Hvtc.edu.vn. Available at: https://hvtc.edu.vn/Portals/6/CSHTG.pdf (Accessed:
4 January 2023).
HTCTTKQG - Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp (2023). Available at:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-dac-ta/2019/12/htcttkqg-ty-suat-loi-nhuan-cua-doanh-
nghiep/ (Accessed: 4 January 2023).

https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2730/GT%20h%E1%BB
%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr
%E1%BB%8B%20MNL%20(C)%20Tr%2064-Tr130.pdf?

27
fbclid=IwAR1Ov9HEA2NEmQ0AgjzHQwsEBvTiwehGrPrCZrwKUE8imrGCAp8UXZ
RqcNQ
https://viettieuluan.com/so-sanh-y-nghia-hai-phuong-phap-san-xuat-gia-tri-thang-du/?
fbclid=IwAR1y-O26AKwqbbHAsKR-
HBFmJTVEE_qdlglL0oHyDWFA0QU5qRJuYPJ8I1k
https://luatminhkhue.vn/gia-tri-thang-du-la-gi.aspx?
fbclid=IwAR1mgBq0YEdGvtGlFfSicrbyJidh6latrk8aoMjjOOxEmfpVl65Gr1yvF20
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là gì? (2022). Available at:
https://accgroup.vn/phuong-phap-san-xuat-gia-tri-thang-du-tuyet-doi/?
fbclid=IwAR1y-O26AKwqbbHAsKR-
HBFmJTVEE_qdlglL0oHyDWFA0QU5qRJuYPJ8I1k (Accessed: 5 January 2023).

28
29

You might also like