Professional Documents
Culture Documents
Bán kính ion hóa trị HgS Không tan và không độc, có trong đất
0,93
hai(A°)
1. Các dạng tồn tại thủy ngân trong môi trường
Metyl thủy ngân có khả năng hòa tan trong nước thấp, MeHg
clorua được coi là tương đối tan trong lipid
HgS
1. TỔNG QUAN VỀ THỦY NGÂN
Ứng dụng của thủy ngân
Trong y tế
Trong nông nghiệp
Khí cụ vật lý
Các tiêu chuẩn thủy ngân trong các mẫu
Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trường, quá
trình hình thành metyl thủy ngân trong hệ sinh thái nước - trầm
tích đặc biệt được quan tâm.
NGUỒN GỐC PHÁT SINH
Nguồn gốc tự nhiên: hoạt động của núi lửa, sự phong hóa
các loại đã có chứa thủy ngân…
Nguồn gốc nhân tạo: từ tạp chất thủy ngân; Nhà máy
nhiệt điện dùng nhiên liệu hóa thạch , đặc biệt là than; Sản
xuất xi măng ( thủy ngân trong vôi ); Khai thác khoáng sản;
luyện kim liên quan đến các loại khoáng sản: sắt, thép, kẽm,
vàng…
Sản xuất các sản phẩm có chứa thủy ngân: nhiệt kế, áp kế,
các thiết bị chuyển mạch điện và điện tử
Phát hành từ xử lý chất thải, hỏa tang..
phần lớn lượng Hg phát hành vào không khí chủ yếu đều do
con người
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG
SỰ PHÂN BỐ:
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG
SỰ PHÂN BỐ:
Thủy ngân trong môi trường không khí:
Thủy ngân trong không khí chủ yếu có nguồn gốc từ các khu công
nghiệp, các nhà máy hóa chất, và các sản phẩm có chứa thủy ngân như
sơn, than đá…
Thủy ngân trong môi trường nước:
Khi thủy ngân xâm nhập vào nước, bị các vi sinh vật metyl hóa và
tạo thành methyl thủy ngân, hợp chất này tan trong chất béo và gây độc
mạnh tại đây. Vì thế, nó là một trong những dạng hợp chất thủy ngân
nguy hiểm nhất.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG
SỰ PHÂN BỐ:
Thủy ngân trong môi trường nước:
Trong hình ta thấy, tất cả các dạng thủy ngân trong nước dù bằng con
đường trực tiếp hay gián tiếp đều biến thành metyl thủy ngân.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG
SỰ PHÂN BỐ:
Thủy ngân trong môi trường đất:
Trong đất, thủy ngân tồn tại ở dạng Hg2+. Hoạt động của thủy
ngân trong đất phụ thuộc vào độ pH và nồng độ Cl–. Ngoài ra, trong đất,
nhờ hoạt động của vi khuẩn mà trạng thái và tính chất của thủy ngân có
thể thay đổi. Các hợp chất của Hg thường thấy trong đất là HgCl2,
Hg(OH)2.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI
dùng thuốc, trám răng, mỹ phẩm, các chế phầm trong thành phần có
chức thủy ngân.
Tiếp xúc với các hạt thủy ngân nhỏ, ở dạng lỏng => thấm qua biểu bì
và lỗ chân lông … đi vào nội tạng, Với thủy ngân hữu cơ, 1 lượng nhỏ
cũng có thể gây tử vong. Hg vô cơ được thải loại qua kết tràng và thận.
Một tỷ lê nhỏ được thải qua da và nước bọt
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI
huyết thanh thì Hg của hợp chất hữu cơ lại gắn vào hồng cầu.
Trong thận: Hg tích lũy ở phần đầu xa của ống lượn gần và quai Henlé.
Thải loại: Hg vô cơ thải loại qua kết tràng và thận. Một tỷ lệ nhỏ được
thải qua da và nước bọt. Người bị bệnh thận mà nhiễm Hg thì sự thải loại
Hg bị cản trở. Yếu tố này có thể đóng vai trò quan trọng trong những
trường hợp không thấy tương quan giữa tỷ lệ đào thải qua nước tiểu và
các dấu hiệu nhiễm độc.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT
Hợp chất ankyl: 0,01 mg/m3, hợp chất aryl: 0,1mg/m3, Hg và hợp
chất vô cơ Hg: 0,025 mg/m3.
Liên Xô cũ quy định NĐTĐCP của Hg hữu cơ là:
etyl thủy ngân clorua – 0.005 mg/m3; Dietyl thủy ngân – 0.005
mg/m3; etyl thủy ngân phốt phát – 0.005 mg/m3.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT
Làm việc với Hg ở nơi có bàn, nền, tường phải thật nhẵn, có thể rửa nước
Tổ chức kế hoạch và kế hoạch hóa lao động để giảm tiếp xúc với Hg.
Kiểm tra chặt chẽ thường xuyên thủy ngân và hợp chất của nó trong
không khí nơi làm việc; nếu nồng độ Hg cao mà không thể khắc phục được
thì phải giảm giờ tiếp xúc.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT
đủ và tốt. Khi tiếp xúc với nồng độ Hg cao trong không khí, phải đeo mặt
nạ; không để da hở tiếp xúc với Hg.
Tạo thói quen làm việc với ý thức phòng chống nhiễm độc Hg và hợp
chất Hg.
Vệ sinh cá nhân tốt: không mặc quần áo ô nhiễm, tắm sau lao động,
không ăn uống, hút thuốc ở nơi làm việc, rửa tay kỹ trước khi ăn uống...
Biện pháp Y học:
Khám đột xuất.
có hai nhóm thiol (– SH) nên có ái lực với Hg, thuốc liên kết với Hg đang
phong bế enzim (enzim cần thiết cho cơ thể, có nhóm thiol) và giải phóng
enzim. Liều lượng sử dụng BAL như sau: Cho từ 3–4 mg/kg, tiêm bắp,
cách nhau 4 giờ 1 lần trong 2 ngày đầu và tiếp tục cách 12 giờ tiêm 1 lần
trong 10 ngày. Sơ đồ quá
trình giải độc của BAL trong nhiễm độc cấp tính do thủy ngân như sau: