You are on page 1of 13

1

Nhóm 6 Trần Thị Thu Hằng


Nguyễn Đặng Hồng
Ngọc
Lương Vũ Kiều Trinh
2

BẢN ÁN SỐ 19/2019/DS-PT
NGÀY 21/01/2019
VỀ TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG

3

 Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu


hạn C, địa chỉ tại thành phố M, thành
phố Tiền Giang.
 Người đại diện của nguyên đơn: Nhan
Ngọc D – Chức vụ: Giám đốc. Người
đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị C,
địa chỉ tại thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

4

 Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu


hạn D, địa chỉ tại huyện C, tỉnh Tiền
Giang.
 Người đại diện theo pháp luật: Kim
Chang S – Chức vụ: Chủ tịch.
5

Ngày 01/03/2017, Công ty TNHH C và Công


ty TNHH D ký kết hợp đồng thêu gia công
đối với mặt hàng ba lô, túi xách theo mẫu mã.
Giá trị hợp đồng là 77.106.506 đồng (đã bao
gồm VAT).
6

Công ty TNHH C phải cung cấp nguyên vật liệu


đầy đủ, hàng mẫu và phải sản xuất theo đúng
mẫu mã quy định sản xuất, số lượng và giao đúng
ngày cho Công ty TNHH D. Công ty TNHH D
phải thanh toán cho Công ty TNHH C trong 10
ngày sau khi Công ty TNHH D nhận được hóa
đơn giá trị gia tăng.
7

Ngày 01/4/2017, Công ty TNHH C có lập hóa đơn


giá trị gia tăng, có đại diện theo pháp luật của Công ty
TNHH C ký tên và đóng dấu, gửi cho Công ty TNHH
D.

Sau khi giao hàng và gửi hóa đơn giá trị gia tăng ngày
01/4/2017 thì phía Công ty TNHH D có gửi email xác
nhận số công nợ.
8

 Tuy nhiên, đến nay Công ty TNHH D vẫn không thanh


toán số tiền trên cho Công ty TNHH C dù đã được yêu cầu
thanh toán nhiều lần.
 Công ty TNHH C yêu cầu Công ty TNHH D phải trả số
tiền trên, không yêu cầu tính lãi. Công ty TNHH D đã
được Tòa án cấp tống đạt các văn bản tố tụng và được triệu
tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không
có văn bản thể hiện ý kiến.
Tòa án sơ thẩm xác định đây là tranh
chấp quy định tai Điều 26 BLTTDS và
áp dụng BLDS 2015, chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
Công ty TNHH D trả cho Công ty
TNHH C số tiền 77.106.506 đồng, trả
một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

9
10

 Ngày 18/10/2018, Viện trưởng VKSND huyện C,


tỉnh Tiền Giang quyết định kháng nghị phúc thẩm,
đề nghị TAND tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm
theo hướng hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm
trên.
 Ngày 24/10/2018, bà Nhan Ngọc D đại diện Công
ty TNHH C có nộp đơn xin rút đơn khởi kiện đối
với Công ty TNHH D.
11

 Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn có ý kiến giữ nguyên đơn xin rút khởi kiện.
 Đại diện VKS phát biểu rằng nguyên đơn là Công ty
TNHH C và bị đơn là Công ty TNHH D đều là tổ chức
có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận. Tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng thêu gia công giữa hai công
ty là tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS.
12

 Tòa án cấp sơ thẩm xác định là tranh chấp về dân sự theo quy
định tại Điều 26 BLTTDS là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng.
 VKS cho rằng Tòa án lẽ ra phải áp dụng Luật Thương mại chứ
không phải BLDS 2015 để làm căn cứ giải quyết vụ án và
trách nhiệm trả lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên
bị đơn. Hợp đồng thêu gia công giữa hai bên có xác định khi
có tranh chấp thì sẽ căn cứ vào phán quyết của Tòa án tỉnh
Tiền Giang, Tòa án huyện C thụ lý, giải quyết tranh chấp là
không đúng quy định.
13

Quyết định của TA Phúc Thẩm

Tòa án phúc thẩm chấp nhận một


phần quyết định kháng nghị của Viện
trưởng VKSND huyện C, tỉnh Tiền
Giang, quyết định hủy bản án dân sự
sơ thẩm của TAND huyện C, tỉnh
Tiền Giang, chuyển hồ sơ vụ án về
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm.

You might also like