You are on page 1of 76

Chương 4

TRẠM BIẾN ÁP
4.1. CÁC LOẠI TRẠM ĐIỆN THƯỜNG DÙNG TRONG
XN
4.2. BẢN ĐỒ PHỤ TẢI
4.3. CHỌN VỊ TRÍ VÀ SỐ LƯỢNG TRẠM
4.4 CHỌN DUNG LƯỢNG TBA
4.5. KHẢ NĂNG QUÁ TẢI CỦA MBA
4.6 SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA TBA VÀ TPP
4.7. VÂN HÀNH TBA
4.8. KẾT CẤU TBA VÀ TPP
Câu hỏi ôn tập
Bài tập
Tra cứu
4.1. CÁC LOẠI TRẠM ĐIỆN THƯỜNG
DÙNG TRONG XN

Trạm biến áp
Trạm phân phối
Trạm đổi điện
Trạm biến áp
TBA trung gian
 biến đổi điện áp (35÷220) kV của HTĐ thành
điện áp phân phối (6÷10) kV của mạng điện
XN.
 các XN lớn mới có TBA trung gian riêng, còn
các XN trung bình thì lấy điện từ mạng điện
thành phố (6÷10) kV hoặc từ TBA khu vực.
TBA khu vực cũng làm nhiệm vụ như TBA
trung gian.
Trạm biến áp
TBA PX
 biến đổi điện áp (6÷10) kV của mạng phân
phối trong XN thành điện áp 380/220 V hoặc
220/127 V của mạng PX.
Trạm phân phối
 Không làm nhiệm vụ biến đổi điện áp mà chỉ
làm nhiệm vụ phân phối điện năng ở một cấp
điện áp (thường 6÷35 kV).
Trạm đổi điện
 trạm chỉnh lưu: biến đổi dòng điện xoay chiều
thành dòng điện một chiều.
 trạm biến tần: biến đổi dòng điện có tần số
công nghiệp (50Hz) thành dòng có tần số nhất
định, đáp ứng yêu cầu của công nghệ và thiết
bị sản xuất.
Phân loại theo vị trí đặt trạm
 Trạm ngoài PX: đặt cách các PX (10÷30m), thường được dùng
trong trường hợp các PX có chất dễ nổ, dễ cháy, diện tích PX
quá bé, phụ tải phân tán hoặc nhiều PX dùng chung 1 TBA.
 Trạm kề PX: có một hoặc hai mặt tường chung với tường của
PX. Loại trạm này do thuận tiện và kinh tế nên được sử dụng
rộng rãi.
 Trạm trong PX: nằm hẳn trong PX. Được dùng khi phụ tải PX
lớn, cần đưa MBA vào gần trung tâm phụ tải cho kinh tế.
Nhược điểm là việc phòng nổ, phòng cháy gặp khó khăn.
 Ngoài ra còn có các hình thức xây dựng khác như trạm treo
trên cột dùng cho các MBA có công suất nhỏ, trạm ngoài
trời...
4.2. BẢN ĐỒ PHỤ TẢI
 Là cách biểu diễn phụ tải trên mặt bằng
PX hoặc XN.
 Dùng để xác định trung tâm phụ tải của
các nhóm PX và XN, giúp cho việc xác
định vị trí đặt các tủ động lực, tủ phân
phối, TPP và TBA một cách hợp lý, đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cách xác định trung tâm phụ tải XN
Biểu diễn phụ tải của các PX bằng các hình tròn:
- Tâm của các hình tròn là trung tâm phụ tải của
các PX :
+ Phần gạch chéo - phụ tải động lực;
+ Phần để trắng - phụ tải chiếu sáng.
- Đường kính vòng tròn:
4.Pi
Di 
.m
Y

1
Y1
2
Y2

X1 X3 X4 X2

X
3
Y3
4
Y4

Hình 4-1: Bản đồ phụ tải của xí nghiệp


Toạ độ trung tâm phụ tải XN
n n

 X .P i i  Y .P i i
X i 1
n
Y i 1
n

P i 1
i P i 1
i

trong đó :
Xi, Yi - tọa độ của phụ tải thứ i.
Pi - công suất của phụ tải thứ i.
Trong trường hợp cần thiết nếu phụ tải bố trí không cùng trên một mặt phẳng
ngang người ta còn xác định trung tâm phụ tải theo tọa độ z.
Hệ trục tọa độ có thể được lấy bất kỳ nhưng trung tâm phụ tải không thay đổi.
Toạ độ trung tâm phụ tải XN
n n

 X .P i i  Y .P i i
X i 1
n
Y i 1
n

P i 1
i P i 1
i

trong đó :
Xi, Yi - tọa độ của phụ tải thứ i.
Pi - công suất của phụ tải thứ i.
Trong trường hợp cần thiết nếu phụ tải bố trí không cùng trên một mặt phẳng
ngang người ta còn xác định trung tâm phụ tải theo tọa độ z.
Hệ trục tọa độ có thể được lấy bất kỳ nhưng trung tâm phụ tải không thay đổi.
Trung tâm phụ tải của nhóm thiết bị hoặc
PX xác định tương tự XN.

Trung tâm phụ tải là vị trí đặt các thiết bị


phân phối và TBA đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất, nhưng tùy theo tình hình của địa
hình, phương hướng... mà thay đổi vị trí
đặt thiết bị phân phối và TBA gần trung
tâm phụ tải cho hợp lý.
4.3. CHỌN VỊ TRÍ VÀ SỐ LƯỢNG TRẠM

 Yêu cầu về kỹ thuật:  Yêu cầu về kinh tế:


- Đảm bảo độ tin cậy - Vốn đầu tư và chi phí vận
CCĐ. hành hợp lý.
- Gần trung tâm phụ tải - Lượng tiêu hao kim loại
để có thể giảm tổn thất màu nhỏ nhất.
điện áp và công suất
trong mạng.
- Hạn chế dòng điện NM,
bố trí đường dây thuận
tiện và dự phòng cho việc
phát triển sau này.
Trạm biến áp trung gian
XN có cần đặt TBA trung gian hay không là do
cấp điện áp của nguồn quyết định. Nếu cấp
điện áp của nguồn cung cấp từ 35kV trở lên
(trừ dùng đường dây dẫn sâu) phải đặt TBA
trung gian.
Trạm biến áp trung gian
 Vị trí:  Số lượng:
- Đặt gần trung tâm phụ tải, Nói chung mỗi XN lớn chỉ nên
song không nhất thiết phải đặt một TBA trung gian.
đưa TBA vào giữa XN. Tùy tình hình cụ thể của phụ
- Ở những XN có những PX tải trong trạm ta có thể đặt
có nhiều bụi (lò cao, lo cốc, một hoặc nhiều MBA.
lò hơi đốt bằng than) hoặc
nhiều hóa chất ăn mòn...
TBA nên đặt ở đầu gió so
với PX đó.
Ví dụ về cách bố trí TBA trung gian cho một
khu liên hợp gang thép (hình 4-2 )

Lý do đặt:
- ở gần PX cán, là PX có nhiều động cơ cỡ lớn tiêu thụ
nhiều điện nhất so với các PX khác.
- đường dây cao áp không đi sâu vào XN nên không ảnh
hưởng tới việc xây dựng và giao thông vận tải.
- Các PX có nhiều bụi như lò cao, luyện cốc, luyện
gang... đều ở cuối so với TBA trung gian.
Luyện cục Luyện cốc

Luyện gang Luyện thép Cán thép

TBA trung
Cơ khí gian

Hình 4-2: Cách bố trí TBA trung gian của


một khu liên hợp gang thép
Trạm phân phối
Khi XN được cung cấp bằng đường dây (6÷10 )
kV hoặc khi mạng điện phân phối trong XN
khá rộng thì cần đặt các TPP.
Những nguyên tắc để đặt TPP là:
- Gần trung tâm phụ tải.
- Ở xa các PX có nhiều bụi và rung động.
Trạm phân phối
 vị trí:  số lượng:
Có thể xây dựng độc lập, song Theo kinh nghiệm thiết kế và
để thuận tiện cho nhân viên vận hành cứ khoảng
vận hành và tiết kiệm vốn 5000kVA của phụ tải thì
đầu tư xây dựng, TPP nên nên đặt một TPP. Song còn
xây liền với một trong tùy tình hình cụ thể của XN,
những TBA PX của XN tùy sơ đồ CCĐ mà quyết
hoặc đặt gần các hộ tiêu thụ định số lượng trạm phân
điện có nhiều động cơ điện phối. Khoảng cách giữa các
áp cao như: trạm bơm, trạm TPP khoảng (400÷500)m là
nén khí... hợp lý
Trạm biến áp PX
Vị trí:
- Gần phụ tải.
- Không ảnh hưởng đến sản xuất.
- Có thể thông gió, phòng cháy, phòng nổ, có thể
xây dựng bên ngoài liền kề hoặc bên trong PX.
Trạm biến áp PX
TBA PX thường dùng MBA cỡ nhỏ, vì vậy để thông gió
cho trạm người ta thường dùng phương pháp thông
gió tự nhiên, khi chọn vị trí của TBA không nên để
cửa trạm hướng về phía tây, ảnh hưởng đến sự làm
mát của TBA và do đó hạn chế công suất của MBA.
Khi đặt trạm bên trong PX cần chú ý ảnh hưởng tới các
máy sản xuất khác, và cần tính đầy đủ các biện pháp
phòng cháy phòng nổ.
Trạm biến áp PX
 Dung lượng và số lượng MBA: Căn cứ vào phụ tải của PX và
các điều kiên khác để chọn:
- Trong cùng một XN nên chon ít loại MBA (kiểu và dung lượng)
nhằm mục đích thuận tiện trong vận hành, dễ thay thế lẫn nhau
và không phải dự trù nhiều loại phụ tùng thay thế khác.
- Để tạo điều kiện đưa MBA vào gần phụ tải đồng thời xét đến
khả năng hạn chế dòng điện ngắn mạch, có xu thế phân nhỏ
dung lượng của các TBA PX. Thông thường trong mỗi TBA
nên đăt MBA có công suất ≤1000kVA.
Trạm biến áp PX
Trong những trường hợp sau đây ta phải xét đến việc đặt nhiều
máy trong TBA PX:
- Do điều kiện vận chuyển khó khăn phải dùng nhiều máy có
công suất nhỏ thay cho một máy có công suất lớn hơn.
- Phụ tải của PX thuộc loại I và loại II, yêu cầu phải nâng cao độ
tin cậy CCĐ.
- Đồ thị phụ tải của PX không bằng phẳng, cần đặt nhiều MBA
để khi non tải có thể cắt bớt MBA, nhằm mục đích giảm tổn
thất công suất. Theo kinh nghiệm thiết kế và vận hành thì mỗi
trạm đặt 2 MBA là hợp lý, không nên đặt nhiều hơn (trừ
trường hợp đặc biệt).
Các chú ý
 Trong những PX và XN có quy mô nhỏ và trung bình, có
phụ tải loại II và loại III. Khi cần nâng cao độ tin cậy CCĐ
không nhất thiết phải đặt 2 MBA cho 1 TBA mà có thể
dùng đường dây liên lạc phía hạ áp. Thông thường
đường dây liên lạc nên chọn để có thể cung cấp từ
(25÷30)% phụ tải của PX.
 Cần chú ý đến khả năng phát triển của phụ tải, khi đó
kích thước và nền móng của TBA được xây dựng sao
cho có thể đặt được các MBA có công suất lớn hơn.
4.4 CHỌN DUNG LƯỢNG TBA
4.4.1. Chọn công suất của MBA
Công suất của MBA cần được chọn sao cho trong
điều kiện làm việc bình thường trạm phải đảm
bảo cung cấp đủ điện năng cho hộ tiêu thụ.
Ngoài ra trạm còn phải có dự trữ một lượng
công suất để khi xảy ra sự cố 1 MBA, những
máy còn lại phải đảm cung cấp một lượng công
suất cần thiết tùy theo yêu cầu của hộ tiêu thụ.
1. Trong điều kiện làm việc bình
thường
Trạm một máy: Trạmn n máy:
SdmBA  S tt  Sdmi  S tt
trong đó: trongi 1đó:
SdmBA - công suất định mức của MBA. - Sdmi là công suất định mức của MBA
Khi MBA được đặt ở môi trường thứ i. Khi MBA được đặt ở môi
khác với điều kiện nhiệt độ môi trường khác với điều kiện nhiệt độ
trường tiêu chuẩn thì công suất định môi trường tiêu chuẩn thì công suất
mức này phải là công suất sau khi đã định mức này phải la công suất sau
hiệu chỉnh theo nhiệt độ. khi đã hiệu chỉnh theo nhiệt độ.
Stt - công suất tính toán của trạm. - Stt là công suất tính toán của trạm.
Trong trường hợp cần thiết cũng nên xét
quá tải bình thường, đôi khi nhờ đó ta
có thể chọn được máy có công suất
nhỏ hơn, tiết kiệm được vốn đầu tư
cũng như lợi về nhiều mặt khác.
2. Trong trường hợp sự cố
 Trong trường hợp sự cố 1 MBA đối với trạm
đặt nhiều MBA hoặc đường dây CCĐ cho một
TBA bị sự cố thì các MBA còn lại hoặc trạm
còn lại phải đảm bảo CCĐ phải đảm bảo CCĐ
cho toàn bộ phụ tải, hay những phụ tải quan
trọng của MBA hoặc TBA đó.
2. Trong trường hợp sự cố
Đối với trạm có 2 máy: Đối với trạm có n máy
k qt .SdmBA  Ssu co n 1

trong đó:
k
i 1
qt .SdmBAi  Ssuco
SdmBA - công suất định mức của 1 MBA.
Ssuco - phụ tải mà trạm phải mang khi sự
cố 1 MBA.
kqt -hệ số quá tải của MBA, có thể tra
theo đường cong, khi không có đường
cong có thể lấy kqt=1,4 với điều kiện
là hệ số quá tải của các máy trước khi
sảy ra sự cố không quá 0,93, thời gian
quá tải không quá 5 ngày đêm, mỗi
ngày đêm không quá 6h.
Hiệu chỉnh công suất của MBA
4.5. KHẢ NĂNG QUÁ TẢI CỦA
MBA
Trong quá trình vận hành, phụ tải của MBA thường không
bằng phụ tải định mức của MBA, mà thay đổi hàng ngày,
hàng năm, khi phụ tải nhỏ, nhiệt độ của MBA nhỏ hơn
nhiệt độ cho phép, độ hao mòn cách điện giảm thời gian
phục vụ của MBA tăng lên so với bình thường.
Do đó trong vận hành có thể xét đến khả năng cho phép
MBA làm việc với phụ tải lớn hơn định mức một lượng
nào đó, nghĩa là làm việc quá tải nhưng sao cho thời hạn
phuc vụ của nó không nhỏ hơn 20 năm.
Khả năng quá tải của MBA tùy thuộc vào đồ thị phụ tải của
nó, có 2 loại quá tải sau:
I. Quá tải của MBA lúc làm việc bình thường
Có thể xác định khả năng quá tải của MBA theo đồ thị ở
(hình 4-4).
Trên đồ thị Ptb I tb
I cd
m k pt  
I dm Pdm I dm

(kpt là hệ số phụ tải còn gọi là hệ số điền kín phụ tải kđk)
Trên hình vẽ giới thiệu đường cong quan hệ giữa bội số
quá tải m và thời gian quá tải tqt. Bội số quá tải là
tỷ số giữa phụ tải cực đại và phụ tải định mức.

I cd
m
I dm
Như vậy khi biết bội số quá tải m và hệ số phụ
tải kpt có thể xác định thời gian cho phép quá
tải tqt hoặc khi biết kpt và thời gian quá tải dự
định tqt có thể xác định được phụ tải cực đại
của MBA trong thời gian đó :

I cd  m.I dm S cd  m.S dm
I max
m=
I dm
1,30

1,25 kpt = 0,6


kpt = 0,65
1,20 kpt = 0,7
1,15 kpt = 0,75
kpt = 0,8
1,10
kpt = 0,85
1,05 kpt = 0,9
kpt = 0,95
1,00 kpt = 1

0,95
0 4 8 12 18 20
hình 4-3 : Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ số phụ tải và thời
gian quá tải
Ngoài cách xác định quá tải của MBA theo hệ số điền kín
phụ tải kpt, còn có thể xác định quá tải của MBA theo 2
quy tắc sau :
Quy tắc 1% : "Nếu so sánh phụ tải trung bình một ngày
đêm của MBA với dung lượng định mức của nó thì ứng
với mỗi phần trăm non tải vào những tháng mùa hè,
MBA được quá tải 1% trong những tháng mùa đông
nhưng tổng cộng không quá 15%".
Quy tắc 3%: "Trong điều kiện không khí xung quanh
không vượt quá +350C thì cứ hệ số phụ tải của MBA
giảm 10% so với 100% thì MBA được phép quá tải 3%
".
Có thể áp dụng cả 2 quy tắc 1% và 3% cùng một lúc
nhưng quá tải tổng cộng không vượt quá các trị số :
- Đối với MBA ngoài trời 30%.
- Đối với MBA đặt trong nhà 20%.
II. Khả năng quá tải lúc sự cố
Trong khi MBA làm việc với phụ tải bình thường nhỏ
hơn phụ tải định mức thì độ hao mòn cách điện nhỏ
hơn độ hao mòn cách điện khi MBA mang tải định
mức không đổi suốt ngày đêm. Phần dự trữ còn lại
nào đó về hao mòn cách điện có thể dùng trong tình
trạng làm việc sự cố của MBA.
Quá tải sự cố của máy không phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trường xung quanh và vị trí đặt máy.
 a. §èi víi tÊt c¶ c¸c MBA trõ MBA tù ngÉu kiÓu dÇu lµm l¹nh c­ìng bøc
(ТDЦ, …) kh¶ n¨ng qu¸ t¶i vµ thêi gian qu¸ t¶i lÊy theo b¶ng 4.1.
 b. Khi cã MBA dù phßng l­u ®éng, nÕu cã sù cè th× trong nh÷ng giê phô
t¶i cùc ®¹i cho phÐp MBA qu¸ t¶i ®Õn 40% trong 5 ngµy ®ªm vµ t<=6
giờ, nÕu:
I
k dk  tb  0,75
 c. §èi 1víi
,4Ic¸c
dm MBA vµ MBA tù ngÉu kiÓu dÇu lµm l¹nh tuÇn hoµn c­ìng

bøc cã thÓ cho phÐp qu¸ t¶i sù cè ®Õn 20% so víi ®Þnh møc.
I max
I dm

B¶ng 4-1

Møc qu¸ t¶i so víi Thêi gian qóa t¶i (phót)


dßng ®iÖn ®Þnh M¸y biÕn ¸p dÇu M¸y biÕn ¸p khÝ
møc ®Æt ngoµi trêi ®Æt trong nhµ

1,2 - - 60
1,3 120 60 -
1,5 - - 18
1,6 45 15 -
1,75 20 8 -
2,0 10 4 -
2,4 3,5 2 -
3,0 1,5 1 -
4.7 SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA TBA VÀ TPP
Sơ đồ nối dây của Trạm hợp lý hay không có ảnh hưởng
trực tiếp đến độ tin cậy CCĐ. Vì vậy khi chọn sơ đồ nối
dây cần phải so sánh các phương án thật là tỷ mỉ.
Sơ đồ nối dây cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ tin cậy CCĐ theo từng loại phụ tải.
- Nối dây rõ ràng, thuận tiện trong vận hành và sử lý sự cố.
- Đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành.
- Đảm bảo các điều kiện an toàn khi sửa chữa.
- Có khả năng phát triển.
- Hợp lý về mặt kinh tế, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu
trên.
I. Sơ đồ nối dây của TBA trung gian
Sơ đồ nối dây của TBA trung gian cung cấp cho phụ tải
loại I và loại III được trình bày trên (hình 4-4).
(35-110)kV

(6-35)kV

Hình 4-4: Sơ đò TBA trung gian CCĐ cho hộ phụ tải loại II
và loại III
Trạm chỉ dùng một MBA, phía thứ cấp chỉ dùng một thanh cái.
Nếu có nguồn dự phòng thì có thể dùng sơ đồ trên để CCĐ cho
phụ tải loại I.
Cầu dao cách ly và cầu dao nối đất ở đầu vào MBA có khóa liên
động để đảm bảo cho chúng không đóng điện đồng thời.
Để bảo vệ chống sét ở phía đầu vào có đặt chống sét van.
Khi có phụ tải loại I và xí nghiệp lớn thì TBA trung gian có đặt
2 MBA như (hình 4-5).
Để nâng cao khả năng liên tục CCĐ phía đầu vào có máy cắt
liên lạc giữa 2 nguồn và thứ cấp MBA trung gian dùng thanh
cái kép, trong trường hợp này ở các trạm PX ngời ta thường
dùng đường dây liên lạc phía hạ áp. Các MBA, phía cao áp
của trạm PX người ta thường lấy điện từ 2 phân đoạn thanh
cái ở phía hạ áp MBA trung gian (thường gọi là sơ đồ đấu tréo
). Trong một số trường hợp đặc biệt ngời ta còn dùng hệ thống
thanh cái kép ở phía cao áp và hạ áp của TBA trung gian.
MCLL

MC1

CSV

T1 T2

TI
TU TU
MC3

MCN

TC-I

TC-II

TU

MC2
§Õn c¸c TBA ph©n x­ëng

H×nh 4.3 D1 D2 D3

H×nh 4.4
S¬ ®å cÇu: gåm 2 khèi ®­êng d©y vµ MBA nèi
víi nhau b»ng MCLL

§D1 §D2
§D1 §D2
CL2

MC3
MC1 MC2

MC1 MC2

CL1 MC3

BA1 BA2 BA1 BA2

a) b)
S¬ ®å cÇu:

So s¸nh ­u nh­îc ®iÓm cña s¬ ®å cÇu trong vµ cÇu ngoµi


CÇu trong (a) CÇu ngoµi (b)
- khi sù cã cè trªn ĐD1, MC1 sÏ c¾t, BA1 vÉn - khi sù cã cè trªn ĐD1, MC1 & MC3 sÏ c¾t,
tiÕp tôc cung cÊp tõ ĐD2. BA1 sÏ mÊt ®iÖn. ĐÓ tr¶ l¹i ®iÖn cho nã tr­íc
hÕt cÇn c¾t CL2, sau ®ã ®ãng MC1 &MC3
- khi sù cè trong BA1, c¸c m¸y c¾t MC1 & MC3 - khi sù cè trong BA1, m¸y c¾t MC1 sÏ t¸c ®éng
t¸c ®éng vµ ĐD1 sÏ kh«ng ®­îc sö dông. ĐÓ ®­a c¾t nã ra khái m¹ng. Khi ®ã c¸c ®­êng d©y vÉn
nã vµo sö dông tr­íc hÕt cÇn c¾t CL1 sau ®ã gi÷ ®­îc tr¹ng th¸i vËn hµnh.
®ãng MC1 & MC3.
Trong tr­êng hîp mµ c¸c ĐD1 & ĐD2 cã chiÒu Tr­êng hîp mµ 1 MBA th­êng xuyªn ph¶i c¾t ra
dµi lín vµ x¸c suÊt xÈy ra sù cè trªn chóng nhiÒu (khi phô t¶i cùc tiÓu) nªn dïng s¬ ®å cÇu ngoµi
nªn dïng s¬ ®å cÇu trong ®Ó gĩư cho c¶ 2 ®­êng d©y lu«n ë tr¹ng th¸i vËn
hµnh
II. Sơ đồ nối dây trạm phân phối
Sơ đồ nối dây của Trạm phân phối có một đường dây
cung cấp (hình 4-6). sơ đồ này thường dùng để CCĐ
cho phụ tải loại II và loại III.
Sơ đồ này thường được dùng ở các xí nghiệp nhỏ và
trung bình. Muốn nâng cao độ tin cậy CCĐ thì có
thêm đường dây dự phòng.
Khi phụ tải loại I và loại II, Trạm phân phối thường
được CCĐ từ 2 nguồn với thanh cái phân đoạn (hình
4-7 ), trên mỗi phân đoạn đều đặt MBA điện đo
lường 3 pha 5 trụ để CCĐ áp cho các thiết bị đo
lường và kiểm tra cách điện của mạng.
(6 - 35) kV

Hih 4- 6. Sơ đồ Trạm phân phối trung gian CCĐ cho phụ tải loại II và loại III

Trên các (hình 4-4 và 4-5) phía thứ cấp MBA trung
gian cũng có thể coi là một Trạm phân phối trung
gian
(6 -35)kV

Hinh 4- 7. Sơ đồ Trạm phân phối trung gian CCĐ cho phụ tải
loại I và loại II
III. Sơ đồ nối dây của TBA PX

(6-35)kV
(6-35)kV

0,38/0,22 kV 0,38/0,22 kV

Hình 4-8. sơ đồ TBA có Sđm ≤ 320kVA Hình 4-9. sơ đồ TBA CCĐ cho phụ
CCĐ cho phụ tải loại II và loại III tải loại II và loại III
Trên sơ đồ này ở phía cao áp được đặt cầu dao cách ly
và cầu chì. Phía thứ cấp MBA được trang bị áptômát
hoặc cầu chì. Sơ đồ loại này đơn giản, ít vốn đầu tư.
Với sơ đồ này khi muốn cắt MBA ra khỏi mạng phải
cắt áptômát phía thứ cấp trước, sau đó mới được cắt
cầu dao cách ly ở phía đầu vào MBA.
Nhược điểm của sơ đồ :
- Khi sảy ra sự cố trên thanh cái hạ áp thì toàn PX bị
mất điện.
- Phía cao áp chỉ trang bị cầu dao cách ly nên không
đóng cắt được dòng điện phụ tải.
Mặt khác để bảo vệ ngắn mạch chỉ dùng cầu chì tuy
đơn giản, rẻ tiền, nhưng độ tin cậy không cao. Vì vậy
sơ đồ này chỉ dùng để CCĐ cho các phụ tải không
quan trọng, công suất của trạm nhỏ hơn 320kVA.
Để khắc phục nhược điểm (hình 4-8), có thể dùng sơ đồ
như (hình 4-9). Ở phía đầu vào MBA được trang bị
máy cắt, cầu dao cách ly. Sơ đồ này có thể dùng cho
các trạm có công suất đến 1000kVA.
(6 -35)kV

BA BA
1 2

0,38/0,22 kV

Hình 4-10. Sơ đồ TBA CCĐ cho phụ tải loại I và loại II dùng máy cắt
phía cao áp
Sơ đồ TBA PX có 2 MBA lấy điện từ 2 nguồn
(hình 4-10). Phía điện áp cao có máy cắt, phía
điện áp thấp có áptômát thanh cái được phân
đoạn bằng cầu dao hoặc áptômát.
Sơ đồ này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng có độ
tin cậy cao, nên thường được dùng để cung
cấp được cho các phụ tải loại I và loại II.
4.8. VẬN HÀNH TBA
Khi biết TBA và các thiết bị phân phối trong trạm, ngoài việc
thỏa mãn các yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật còn cần chú ý
đến vấn đề thuận tiện và an toàn trong vân hành. Thiết kế
và vận hành có quan hệ mật thiết vơi nhau, kết quả của
thiết kế một phần do kinh nghiêm vận hành mà có, đồng
thời vận hành chính là lúc thử thách thiết kế có tốt hay
không. Nếu người vận hành không hiểu hết ý đồ của người
thiết kế và không tuân theo những điều kiện quy định trong
thiết kế thì khó phát huy được hết các ưu điểm của
phương án được thiết kế. Vì vậy muốn vận hành tốt, đầu
tiên phải nắm vững ý đồ của bản thiết kế và những điều chỉ
dẫn cần thiết.
Mặt khác phải căn cứ vào quy trình, quy phạm đã được
ban hành để đề ra những quy định thích hợp trong
vận hành bao gồm các mặt : thao tác, kiểm tra thường
xuyên và định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng. Nếu có quy
định chặt chẽ và thường xuyên, nghiêm chỉnh chấp
hành những thao tác, kiểm tra bảo dưỡng thiết bị điện
thì sẽ hạn chế được nhiều sự cố do tác động nhầm lẫn
gây ra, có khả năng phát hiện sớm những sự cố, sửa
chữa kịp thời, ngăn ngừa sự cố lan tràn.
Đối với hệ thống thanh cái kép khi chuyển từ trạng thái
dự phòng sang làm việc, chuyển tải từ thanh cái này
sang thanh cái khác, hoặc đưa một thanh cái ra bảo
dưỡng, sửa chữa, trước khi thao tác đóng cắt các dao
cách ly nối với hệ thống thanh cái này, cần phải tiến
hành thao tác kiểm tra thực hiện đẳng thế (bằng các
máy cắt liên lạc) các thanh cái để tránh hư hỏng các
dao cách ly.
II. Kiểm tra, đo lường
- Kiểm tra phụ tải: Với trạm có công nhân trực ban cứ
sau (0,5÷1)h, phải kiểm tran phụ tải của MBA và các
đường dây xuất tuyến, ghi các trị số đọc được ở các
đồng hồ vào sổ theo dõi.
- Kiểm tra định kỳ: Bất kỳ đối với MBA làm việc hay
dự phòng và các thiết bị phân phối đều phải kiểm tra
định kỳ bao gồm: Kiểm tra màu sắc, mức cao thấp, độ
dò của dầu. Kiểm tra sứ cách điện, các thiết bị bảo
vệ...Khi khí hậu thay đổi cũng phải kiểm tra đột suất.
- Kiểm nghiệm : Phải tiến hành kiểm nghiệm MBA,
máy cắt dầu và cáp. Với công tơ thường một năm
phải điều chỉnh lại một lần.
III. Vận hành kinh tế máy biến áp
Trong một xí nghiệp có nhiều MBA, số MBA làm việc
đông thời hoặc nghỉ tùy thuộc vào sự biến đổi của
phụ tải. Việc sắp xếp cho bao nhiêu máy làm việc
hoặc nghỉ là để đảm bảo cho tổn thất điện năng và chi
phí vận hành là nhỏ nhất, đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Giả sử một trạm có 2 MBA (hình 4-10, với công suất
của MBA 2 lớn hơn MBA 1) ta hãy xét xem nên cho
2 MBA đó vận hành như thế nào để đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất. Ta biết rằng tổn thất công suất tác dụng
trong MBA (Kể cả thành phần do công suất phản
kháng gây ra) được tính như sau:
2
 S 
PB  P0  PN . 
 S dm 
P0  P0  k kt .Q 0
PN  PN  k kt .Q N
trong đó :

kkt - đương lượng kinh tế của công suất phản kháng.


Từ biểu thức trên ta thấy tổn thất công suất trong MBA
gồm 2 thành phần:
- Thành phần không phụ thuộc vào phụ tải : a= oP
PN 2
- Thành phần phụ thuộc vào phụ tải: bS  2 .S
2
Sdm
Vậy :
PB  a  b.S 2
Đường cong biểu diễn mối quan hệ :
Trình tự thao tác đóng cắt các thiết bị điện như máy
cắt, dao cách ly... Hoàn toàn phụ thuộc vào kết cấu
của trạm, vào mức độ trang bị các thiết bị của trạm,
vào phương thức vận hành của trạm. Nhưng nói
chung khi bắt đầu CCĐ người ta phải đóng các thiết
bị đóng cắt như dao cách ly, máy cắt... Từ phía nguồn
đến phụ tải. Khi cắt thì thao tác ngược lại.
1. Bắt đầu CCĐ.
- Đóng dao cách ly của thiết bị chống sét.
- Đóng hoặc cắt dao cách ly của đường dây vào trạm
ở phía cao áp tùy theo phương thức vận hành là trạm
lấy điện từ cả 2 nguồn hoặc một nguồn. Đóng dao
cách ly ở 2 phía của cả 2 máy cắt liên lạc ở phía cao
áp và hạ thế của MBA. Đóng hoặc cắt các dao cách
ly, nối với hệ thống thanh cái kép ở phía hạ thế của
MBA tùy theo phương thức vận hành.
- Đóng hoặc không đóng cadcs máy cắt liên lạc ở phía
cao thế, phía hạ thế của MBA, tùy theo phương thức
vận hành.
- Đóng dao cách ly, máy cắt cao thế của MBA.
- Đóng máy cắt hạ thế của MBA (Trong trường hợp này
có thể đóng đồng thời cả hai máy cắt cao và hạ thế
MBA ).
- Đóng các máy cắt của đường dây đi qua.
2. Khi ngừng CCĐ
- Cắt các máy cắt của các đường dây dẫn điện đến các
phụ tải ở phía thứ cấp MBA.
- Cắt máy cắt hạ thế, máy cắt cao thế (hoặc cắt đòng
thời ) của MBA.
- Cắt dao cách ly của đường dây vào trạm.
3. Đóng MBA vào vận hành.
Việc đóng MBA vào vận hành được tiến hành như sau:
Đầu tiên phải đóng dao cách ly phía đầu vào và đầu ra
của MBA rồi mới đóng máy cắt.
4. Cắt máy biến áp.
Cắt MBA trình tự thao tác ngược lại so với trường hợp
đóng MBA vào làm việc, nhưng trong trường hợp này
phải lưu ý. Vì đây là trạm CCĐ cho các hộ tiêu thụ điện
loại I và loại II, có yêu cầu CCĐ liên tục nên nếu trước
đó 1 máy ở chế độ dự phòng nguội (Không đóng điện)
thì phải kiểm tra và đóng máy đó vào trước rồi mới
được cắt MBA đang làm việc ra. Nếu cả hai MBA trước
đó đều mang tải thì cần phải xem xét, thao tác sao cho
khi cắt một máy ra thì máy còn lại không bị quá tải quá
mức cho phép. Nếu cắt MBA ra để tiến hành bảo dưỡng,
sửa chữa phải tháo điện áp tàn dư trên cuộn dây của
MBA trước khi tiến hành bảo dưỡng sửa chữa.
P”B = f(S) là đường parabol (hình 4-11)
P’B
3

P’03 =P’01 1
+ P’02 P’ P’
02 01

S1 S2 S (kVA)

Hình 4 - 11. Các đường cong quan hệ P’B = f (S) của các máy biến áp.
- Đường 1 là đường cong P’B = f (S) của MBA 1 làm việc.
- Đường 2 là đường cong P’B = f (S) của MBA 1 làm việc.
- Đường 3 là đường cong P’B = f (S) c ủa 2 MBA làm việc song song.
Trên hình vẽ ta thấy đường cong nét đứt là đường vận
hành MBA với tổn thất công suất bé nhất.Như vậy:
- Khi S  S1 ta cho 1 MBA số 1 làm việc.
- Khi S1 < S  S2 ta cho MBA số 2 làm việc.
- Khi S > S2 nên cho cả hai MBA vận hành song
song.
Nếu trạm có n máy giống nhau thì biểu thức sau cho
phép tính trị số phụ tải giới hạn, khi phụ tải lớn hơn phụ
tải giới hạn nên chuyển từ việc vân hành (n-1) máy sang
vận hành n máy để có lợi về kinh tế.
P0
S  Sdm . n. n  i .
PN
Giả thiết một xí nghiệp có đồ thị phụ tải điện như đường
cong số 1 trên (hình 4-12).
Nếu trạm áp xí nghiệp cũng có 2 máy như (hình 4-13).
Nếu muốn vận hành kinh tế theo những chỉ dẫn đã trình
bày ở trên thì trong những khoảng thời gian :
- 0 đến t1 cho máy 1 vận hành
- t1 đến t2 cho máy 2 vận hành
- t2 đến t3 cho 2 máy vận hành song song...
Phương thức vận hành như vậy trong thực tế không
cho phép vì việc đóng cắt MBA nhiều sẽ ảnh hưởng xấu
đến tuổi thọ của thiết bị làm cho công nhân vận hành phải
theo dõi rất căng thẳng, khi đó ta nên xắp xếp bố trí các
máy sản xuất làm việc sao cho đồ thị phụ tải tương đối
bằng phẳng (Đường cong số 2). Chỉ sau khi đã điều chỉnh
như vậy ta mới căn cứ vào trị số phụ tải mà cho các MBA
vận hành phù hợp với các chỉ dẫn đã trình bày ở trên.
S (kVA)
1

2
S2

S1

0 t1 t2 t3

Hình 4-12. Vận hành trạm 2 MBA theo sự biến thiên của phụ tải
Cần chú ý là cách giải quyết vấn đề vận hành kinh tế
MBA như trên là thuận tiện, đơn giản nhưng chưa
hoàn toàn chính xác. Nhu cầu đặt ra là vận hành thế
nào để tổn thất điện năng trong máy là bé nhất.
Nhưng tổn thất điện năng không những phụ thuộc
vào tổn thất công suất mà còn phụ thuộc vào thời gian
và chế độ vận hành của máy.
Tổn thất điện năng hàng năm trong MBA được xác
định theo biểu thức:
2
 S 
 
A  Pot  PN .  .
trong đó:  Sdm 
- t là thời gian đóng MBA vào lưới [h].
- τ là thời gian chịu tổn thất công suất [h].
Như vậy ứng với mỗi chế độ làm việc của MBA
(1 ca, 2 ca hoặc 3 ca )ta có trị số t và τ không
đổi. Lấy đạo hàm của tổn thất điện năng theo
phụ tải và cho bằng 0.
Giải ra ta sẽ tìm được trị số phụ tải S ứng với ΔA
nhỏ nhất. Đó chính là phụ tải kinh tế của MBA.
 B¶ng ®¸nh sè thiÕt bÞ
 B¶ng c¸c m· sè cña r¬le
4.9. KẾT CẤU TRẠM BIẾN ÁP VÀ TPP
Theo kết cấu TBA và TPP thường được chía làm 2 loai:
Trạm kín (trạm trong nhà) và trạm hở (trạm ngoài
trời).
Trạm trong nhà thường được xây dựng cho các trạm có
các thiết bị có điện áp định mức từ 20kV trở xuống.
Đối với các TBA cao hơn (35÷110)kV chỉ xây dựng
kiểu kín khi chúng được đặt ở gần sát xí nghiệp có
nhiều bụi dẫn điện, hay có các chất khí phá hoại vật
liêu cách điện và các phần kim loại của các thiết bị
điện, cũng như khi đặt gần bờ biển và những nơi có
nhiệt độ không khí rất thấp.
TBA trong nhà thường được dùng rộng rãi trong các
mạng điện dùng để CCĐ cho các xí nghiệp, các PX
trong các mạng điện thành phố để CCĐ cho chiếu
sáng, phục vụ sinh hoạt (hình 4-15). Trong các TBA
này với MBA làm mát băng dầu đa số các trường hợp
đặt mỗi buồng 1 MBA, có lối thoát ra ngoài riêng,
cũng có thể có lối thông với buồng khác. Nền tường
và các tấm ngăn của trạm làm băng vật liệu không
cháy trong nhiều trường hợp buồng đặt MBA và
buồng đặt các thiết bị đóng cắt, các thiết bị đo lường
và bảo vệ cho trạm đều được trang bị hệ thống thông
gió tự nhiên, cần phải thực hiện thế nào để cho hiệu
số nhiệt độ giữa không khí ra và không khí vào buồng
khoảng 15oC.
Kết cấu của các thiết bị phân phối phụ thuộc vào điện
áp của thiết bị, đặc điểm của các thiết bị đóng cắt điện
và các thiết bị điện khác được sử dụng. Các thiết bị
phân phối thường được sản xuất thành tủ chọn bộ
(hình 4-16) và cũng thường được đặt trong nhà. Bố trí
các thiết bị phân phối cùng một dãy và hai dãy ở
trong nhà (hình 4-17, 4-18 ).
Tùy theo số đường dây nhiều hay ít ta ghép nhiều
hay ít tủ lại với nhau.
Trạm ngoài trời thường được thực hiện với điện áp
(6÷500)kV. Tuy nhiên nó được dùng nhiều nhất với
điện áp (35÷500)kV, vì với những cấp điện áp này,
thiết bị phân phối và TBA ngoài trời so với kiểu ở
trong nhà có những ưu điểm sau:
- Khối lượng xây dựng ít, vốn đầu tư bé, thời gian xây dựng
ngắn hơn.
- Nguy hiểm do sự cố lan rộng ít hơn vì khoảng cách giữa các
thiết bị của các mạch cạnh nhau lớn hơn.
Nhưng so với trạm trong nhà thì trạm ngoài trời có những ưu
điểm sau:
- Việc thao tác và quan sát các thiết bị phải tiến hành ở ngoài
trời trong bất kỳ thời tiết nào.
- Diện tích xây dựng lớn.
- Các thiết bị chịu sự biến thiên lớn về nhiệt độ của môi trường
xuang quanh, không được bảo vệ tránh bụi...Do đó làm phức
tạp cho việc vận hành và bắt buộc phải dùng các thiết bị có
kết cấu đặc biệt, đắt tiền hơn.Sơ đồ nguyên lý và kết cấu của
TBA ngoài trời có cấp điện áp (35/6÷10)kV (hình 6-19).
Hình 6-20 là kết cấu TBA ngoài trời
(35/6÷10)kV đặt 2 MBA.
Hình 4-21 và 4-22 là kết cấu của hai TBA ngoài
trời có điện áp sơ cấp (6÷10)kV.
Ngày nay người ta có xu hướng phát triển loại
TBA chọn bộ. Loại này rất thích hợp để CCĐ
cho cac phụ tải điện có vị trí thường xuyên
thay đổi và cũng chuyển TBA theo. Loại TBA
này thường dùng MBA kiểu khô (hình 4-23).
SƠ ĐỒ TBA TRUNG GIAN (35-110)/(6-35)kV
N1 N2

(35-
110)
kV

(6-35)
kV

SƠ ĐỒ TRẠM PHÂN PHỐI TRUNG GIAN (6-35)kV


N1 N2

(6-35)
kV
SƠ ĐỒ 2 TBA, MỖI TRẠM 2 MBA 1000kVA (35-10)/0,4kV

N1
N2

CL
TC 35 kV

CL

BVRL

MBA1000
35/0,4kV

Chiếu Chiếu
ĐL
sáng sáng
AT
TC 0,4
kV
AT

PX1 PX2 PX3 PX4 PX5 PX6 PX7 PX8 PX9 PX10
150/II 220/II 600/I 500/I 450/II 150/II 220/II 600/I 300/I 550/II

TBA 1 TBA 2
SƠ ĐỒ TBA 2 N1MBA 1000kVA (35-10)/0,4kV
N2
CL
TC 35 kV

CL

BVRL

MBA1000
35/0,4kV
ĐL Chiếu sáng

AT
TC 0,4 kV

AT

PX1 PX2 PX3 PX4 PX5


150/II 220/II 600/I 550/I 350/I

SƠ ĐỒ TBA 3 MBA 1000kVA (35-10)/0,4kV


N1 N2
CL
TC 35 kV

CL

BVRL

MBA1000
35/0,4kV
ĐL Chiếu sáng

AT
TC 0,4
kV
AT

PX1 PX2 PX3 PX4 PX5 PX6 PX7


150/II 220/II 600/I 550/I 350/II 400/I 450/II
Câu hỏi ôn tập

You might also like