Professional Documents
Culture Documents
Biểu diễn qua logarit hằng số bền càng lớn thì phức càng bền:
HgCl42- : 14,92 ; HgBr42- : 21,00 ; HgI42- : 29,83
Phức iodo bền hơn phức bromo và phức bromo bền hơn phức cloro.
Trong dãy halogen thì độ bền của các phức chất tăng dần từ phức
cloro đền phức iodo. Các phức xiano kim loại thường rất bền.
Trong dung môi hữu cơ phức thường bền hơn trong nước.
Ví dụ: Theo thực nghiệm ta có Cu2+ màu xanh nhạt tạo được với NH3 phức
màu xanh đậm Cu(NH3)n2+ .
_Dựa trên độ bền người ta có thể xác định được định tính và định lượng các
ion kim loại trong hỗn hợp của chúng
Ví dụ: Để phát hiện sự có mặt của Co2+ trong hỗn hợp Co2+, Fe3+ sử dụng
phản ứng tạo phức giữa Co2+ với SCN- khi có mặt lượng dư ion F- Fe3+ tạo
phức FeF3 với F- không màu và phản ứng tạo phức với SCN- của Co2+ xảy ra.
Cân bằng tạo phức tổng hợp được viết trực tiếp từ ion kim loại và phối
tử. β càng lớn thì phức càng bền. Từ β ta biểu diễn trực tiếp nồng độ
các phức theo nồng độ cân bằng của các ion kim loại và phối tử. Khi
trong dung dịch loãng, hệ số hoạt độ bằng 1:
[ML]=β1[M][L]; [ML2]=β2[M][L]2 …..; [MLn]=βn[M][L]n
Đối với phức chất nhiều nhân thì hằng số tạo thành tổng hợp có thêm chỉ số
cho biết số ion trung tâm , chỉ số này đứng sau chỉ số phối tử.
- Tuỳ trường hợp cụ thể có thể chấp nhận những điều kiện gần đúng :
+ Coi phức tạo thành có số phối trí cao nhất ( vì CB>>CA)
+ Coi nồng độ cân bằng của phối tử bằng nồng độ ban đầu ( [B]≈ CB)
VÍ DỤ:
Tính cân bằng trong dung dịch AgNO3 0,01M, NH3 1M và NH4NO3 1M.
Biết các quá trình xảy ra:
AgNO3 Ag+ + NO3-
NH4NO3 NH4+ + NO3-
Ag+ + NH3 AgNH3+ lgβ1= 3,32 (1)
Ag+ + 2NH3 Ag(NH3)2+ lgβ2= 7,24 (2)
NH4+ NH3 + H+ pKa= 9,24 (3)
Ag+ + H2O AgOH + H+ lgβ= -11,7 (4)
Trường hợp thường gặp trong thí nghiệm nhận biết ion, khi chỉ cần
một lượng ít thuốc thử để tạo phản ứng dương với ion kim loại,
nghĩa là phản ứng cho tín hiệu đủ rõ để phát hiện ion nghiên cứu.
Các phối tử đã tham gia tạo phức hết với các ion trung tâm thành
phức có số phối trí thấp nhất.
VÍ DỤ:
Thêm một giọt (0,03ml) dung dịch NH4SCN 0,1M vào 1 ml dung dịch
FeCl3 0,1 M khi có mặt HCl 1M ( coi thể tích thay đổi không đáng kể).
Tính cân bằng trong dung dịch.
3
[Fe ] 0,1M C0: 0,1 3.10-3 β=103,03
Trong trường hợp tổng quát khi ion kim loại tạo nhiều phức hiđroxo
Mn+ + iH2O M(OH)i + iH+ *
βi ( i = 1-N’)
phối tử là anion của đa axitt HnL ( Ka1, Ka2,….Kan)
phức MLn cũng tạo phức hidroxo
MLn + OH- MOHLn βOH
và bị proton hoá
MLn + H+ HMLn βH
M cũng tạo nhiều phức với phối tử phụ X
M + jX MXj βj(j = 1-N)
Lúc đó β’MLn = βαMαnL α-1MLn 1
N' N
1 * i h j [ X ] j
i
với αM = i 1 j i
Ka1Ka2...Kan
αL = [H ]n K [H ]n1 ... K K ...K
a1 a1 a2 an
1
K
αMLn = 1 H [ H ] OH W
[H ]
Ví dụ : Tính hằng số cân bằng của phức PbCH3COO+ ở pH = 2,0
αM = (
1 1
)
1 107,8 .102
10 4 , 76
αL = 4 , 76 2
0 ,00173
10 10
Các phản ứng tạo phức màu đặc trưng thường được sử dụng để phát
hiện các ion
1.Các phức của ion kim loại với ammoniac, ví dụ màu xanh đậm dùng
để phát hiện ion ; phức Co với có màu vàng Co(NH3) bị oxi hoá bởi
không khí hoặc H2O2 tạo thành phức Co(NH3) màu hồng đặc trưng.
Phức thioxianat kim loại , ví dụ Fe(SCN) (n=1-5) có màu đỏ máu đặc
trưng được dùng để phát hiện ra sắt (III). Phức Co(SCN) màu xanh ít
bền trong nước nhưng bền trong một số dung môi hữu cơ(axeton,các
ancol,ete etylic), vì vậy phản ứng giữa Co 2+với ion SCN- khi có mặt của
dung môi hữu cơ được dùng để phát hiện Co 2+.
2. Các thuốc thử hữu cơ được dùng để phát hiện ion kim loại khá
phong phú : phát hiện Ni 2+ bằng dimeylglioxim; Al3+ bằng alizarin đỏ S
hoặc alumion, Fe2+ bằng o-phenantrolin hoặc α , α’ dipiriđin v.v…
1. EDTA là thuốc thử quan trọng được dùng để xác định định lượng
nhiều ion kim loại.
2. Phản ứng màu giữa nhiều thuốc thử hữu cơ với các ion kim loại được
dùng để định lượng trắc quang hoặc chiếc quang các ion kim loại.
Ví dụ:
* Định lượng Ni2+ bằng dimetylglioxim, Fe3+ bằng SCN-, Al3+ bằng
aluminon, Pb2+ bằng dithizon,…
III-HOÀ TAN CÁC KẾT TỦA KHÓ TAN, TÁCH CÁC ION
Xét ví dụ:
Ion Fe3+ cản trở đến sự tạo phức giữa ion Co2+ và SCN-, vì ion Fe3+ tạo
được phức màu đỏ với ion SCN-, do đó che mất sự xuất hiện màu xanh
của phức Co2+ và SCN-. Vì vậy để che Fe3+ người ta them NaF vào dung
dịch. Ở đây ion F- se tạo phức bền không màu với Fe3+ là FeF3 không gây
cản trở đến phản ứng chính.
“ Chất che” là chất được đưa vào để làm triệt tiêu hoặc kìm hãm phản ứng
cản trở.
-Chất che phải có khả năng tạo được phức đủ gền với ion cản trở để ion
này không còn khả năng tác dụng với thuốc thử sẽ dùng cho ion cần xác
định.
- Độ bền của phức giữa chất che với ion cân xác định phải rất bé để không
gây cản trở cho phản ứng chính.
1. Chuyển một cấu tử của phức thành một hợp chất ít phân li ( axit hoặc bazơ
yếu hoặc phức bền hơn)
Phân huỷ phức amoniacat kim loại được thực hiện bằng phản ứng với axit.
Khi đó NH3 phản ứng với ion H+ tạo NH4+ ít phân li.
2. Nếu một trong các phần tử của phức có tính oxi hoá –khử thì có thể phân
huỷ phức bằng một tác nhân oxi hoá - khử.
3. Chuyển một trong các phần tử của phức chất thành một hợp chất ít tan.
Nếu bỏ KI vào dung dịch Ag(NH) thì phức phân huỷ do tạo thành AgI ít tan.
Ag(NH3)2+ + I - AgI +2NH3
Trong trường hợp tổng quát khi cho thuốc thử HR vào dung dịch phức chất
MAn thì xảy ra quá trình:
MAn M +nA βn-1
HR H+ R KaR
M+R MR βR
A + H+ HA Ka-1
Khả năng phân hủy phức MAn phụ thuộc vào quan hệ giữa và Ka. Để việc phân
hủy được thuận lợi thì phải càng lớn và phải càng bé và nồng CHR phải đủ lớn.
CÂN BẰNG TẠO PHỨC TRONG DUNG DỊCH
Ví dụ: Tính nồng độ CH+ để làm giảm nồng độ Ag(NH3)2+ 0,10M xuống
còn 1,0.10-6M
Ag(NH3 )2 Ag 2NH3 10-7,24
2 x NH 3 H NH 4 109,24
Ag(NH3)2+ + 2H+ Ag+ +2NH4+ (109,24).10-7.24 = 1011,24
C: 0,1 C
∆C: 0,1-10-6 0,2 0,1 0,2
[ ]: 10-6 C-0,2 0,1 0,2
6 2
10
10 (C 0, 2)
C 0,2001 0,20M
BÀI TẬP
THỰC HÀNH
Bài 1:
Ion Fe(SCN)2+ có màu đỏ ở nồng độ bằng hoặc lớn hơn 10-5M. Hằng số điện li của nó
là 10-2.
1. Một dung dịch chứa vết Fe3+. Thêm vào dung dịch này một dung dịch KSCN 10-2M
(coi thể tích không đổi). Xác định nồng độ tối thiểu của Fe3+ để dung dịch xuất hiện
màu đỏ.
2. Một dung dịch chứa Ag+ 10-2M và Fe3+ 10-4M. Thêm dung dịch SCN- vào tạo kết tủa
AgSCN (coi thể tích không đổi). Xác định nồng độ Ag+ còn lại trong dung dịch khi xuất
hiện màu đỏ. Biết TAgSCN = 10-12
3. Thêm 20cm3 dung dịch AgNO3 5.10-2M vào 10cm3 dung dịch NaCl không biết nồng
độ. Lượng dư Ag+ được chuẩn độ bằng dung dịch KSCN với sự có mặt của Fe3+.
Điểm tương đương (khi bắt đầu xuất hiện màu đỏ) được quan sát thấy khi thêm 6cm3
dung dịch KSCN 10-1M. Tính nồng độ của dung dịch NaCl.
Trích: OLYMPIC HÓA HỌC SINH VIÊN VIỆT NAM 2005 (Bảng A):
Ta có ,trong dd ,Fe3+ tồn tại đồng thời 2 cân bằng: [FeSCN2 ] K1F .Ka
[FeSCN2 ] [FeF 2 ] [H ] 2
. .CF Ka
3
Fe [SCN ].[FeF ] K1S
(3)
K1S .[SCN ] K1F .[F ]
Mặt khác : [FeSCN2+] =10-5 (mol/lit)
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có : [SCN-] =0.1-10-5 =0.1(mol/l)
2 [FeF2+] = C(Fe3+) -[FeSCN2+]-[Fe3+
CF [HF] [F ] [FeF ] [HF] [F ] ([FeF ] nhỏ) Ta thấy ở (1) [Fe3+] 10-7 (mol/l)
2+
THANK YOU
FOR YOUR LISTENING!