You are on page 1of 25

Tiết 61-62 - đọc văn

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài


( Trích kịch “Vũ Như Tô”
của Nguyễn Huy Tưởng)
A/ Tìm hiểu chung :
 1/ Tác giả Nguyễn Huy Tưởng
(1912- 1960):
 ( sgk).
 2. Vở kịch “ Vũ Như Tô” :
 - Thể loại : bi kịch lịch sử.
 ( Thể kịch mà xung đột kịch được
tạo dựng từ những mâu thuẫn
không thể giải quyết được, mọi khắc
phục mâu thuẫn đều dẫn đến “sự
diệt vong những giá trị quan trọng”.
 Nhân vật chính có say mê khát vọng
lớn lao, có khi có những sai
lầmtrong hành động, có kết thúc bi
thảm nhưng mang ý nghĩa thức tỉnh,
khơi gợi tính nhân văn của mỗi
người).  Trang bìa của vở
kịch Vũ Như Tô
Chân dung Nguyễn Huy Tưởng và ảnh chụp cùng các
bạn văn
Căn nhà quen thuộc
của Nguyễn Huy Tưởng
Bìa cuốn nhật ký Bìa của vở kịch “Đêm
của Huy Tưởng hội Long Trì”
 - Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.
 - Nội dung tác phẩm ghi lại những sự kiện
xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -
1517 ở thời Lê Tương Dực.
 - Kết cấu ban đầu của tác phẩm gồm 3 hồi
(đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943-1944)
 sau đó tác giả sửa lại thành vở kịch 5
hồi.
 - Tóm tắt tác phẩm ( sgk).
 3. Vị trí đoạn trích ở hồi 5 ( hồi cuối của tác
phẩm)
Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô
trong vở kịch “Vũ Như Tô”
B/ Đọc hiểu

I. Đọc và giải nghĩa từ khó :


- Phân vai đọc . Chú ý dựa vào các chỉ dẫn sân
khấu để thể hiện giọng đọc cho phù hợp với tình
huống kịch:
+ Gịong Đan Thiềm lo lắng, hốt hoảng- cứng cỏi,
đau đớn.
+ Gịong Vũ Như Tô thì băn khoăn, chất chứa những
câu hỏi lớn vừa nhức nhối, vừa da diết; vừa khắc
khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ.
+ Gịong quân lính hỗn hào.
+ Gịong cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…
 II. Phân tích văn bản:
 1. Tìm hiểu các xung đột kịch trong đoạn
trích:
 * Tóm tắt các sự việc chính diễn ra trong hồi V
+củaMâu
vở kịch?
thuẫn 1: Tình huống kịch
 * Theo em, “loạn” và “biến”, những sự việc
xảy ra trong hồi V xuất phát từ
khủng khiếp diễn ra trong hồi V xuất phát từ
mâu thuẫn
đâu? Liệu giữagiải
có cách nhân
quyếtdân lao động
nào khác “loạn”
khốn khổ lầm than và bọn hôn
và “biến”?
quân bạo chúa cùng các phe cánh
của chúng.
 - Qúa trình phát triển của mâu thuẫn này đã chỉ ra
tính tất yếu của hồi V :
 +Mục đích xây Cửu Trùng Đài nguy nga tráng lệ để
ăn chơi hưởng lạc .
 +Nguyên liệu và công sức để xây Cửu Trùng Đài, là
tiền bạc,của cải mà vua đã ra sức bắt thuế, tróc thợ
từ dân lành, làm cho nhân dân vất vả, đói khát, chết
vì bệnh dịch, tai nạn.
  Tương Dực không phải là một ông vua yêu nước,
thương dân. Điều này tất yếu dẫn đến “loạn” và
“biến”.
 -Kết quả : hôn quân bị giết, hoàng hậu nhảy vào
lửa… Cửu Trùng Đài hiện thân cho tham vọng ăn
chơi của Lê Tương Dực bị đốt thành tro.
- Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao
*Ngoài
siêu, mâu
thuần tuýthuẫn giữa
và lợi ích quan
trực tiếp,quân và vua,
thiết thực của em
nhân
thấy trong hồi V còn có mâu thuẫn nào khác?
dân.
 + Vũ Như Tô coi Cửu  -Ngược lại trong mắt
Trùng Đài là cả phần xác dân chúng, Cửu
và phần hồn của cuộc đời Trùng Đài là hiện
mình ( vì đây là công trình thân của sự ăn chơi xa
nghệ thuật tô điểm cho vẻ xỉ, hiện thân của tội
đẹp của đất nước) .
ác cha đẻ của nó –
 Vì nó, Ông sẵn sàng Vũ Như Tô- chính là
chấp nhận làm việc cho hôn kẻ thù của họ cần phải
quân bạo chúa; dù bị bị trị tội
thương vẫn tiếp tục chỉ đạo
  Họ vui mừng khi Cửu
công việc; trị tội những thợ
Trùng Đài chaý, Vũ Như
bỏ trốn… Tô ra pháp trường.
*Vì- Vũ Như
sao khi bị Tô
đưachỉ đứngtrường,
ra pháp trên lập trường
Vũ Như của
Tô vẫn
người
không thểnghệ
trả lờisĩđược
thuần
câutuý,
hỏi :hết
“Tamình phụng
tội gì?” sự
hay vẫn
cáicâu
một đẹp.
“Các ngươi không hiểu được ta”.
 - Ông không đứng về phía Lê Tương Dực,
nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc
của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật
của mình.
 - Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô
theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống
của nhân dân.
  Kết thúc trên chỉ ra tính bi kịch không thể
điều hoà của mâu thuẫn.

 2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô :
 a. Nhân vật Đan Thiềm :
 - Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có
“bệnh” đam mê , trân trọng, nâng niu cái
đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một kiến trúc sư
biết sáng tạo cái đẹp.
 - Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không
quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy
hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.
  Đan Thiềm là một người biết “ biệt nhỡn
liên tài”.
* +Tấm
Đanlòng
Thiềmtrânlàtrọng , hết
người mình Vũ
khuyên bảoNhư
vệ cái
Tôtài,

cái
lạiđẹp
để của
xây Đan
Cửu Thiềm
Trùng được biểu
Đài (ở hồihiện trong khi
1), nhưng
đoạn tríchlạinhư
có biến tìmthế
mọinào?
cách thuyết phục ông trốn
đi.
  Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy
nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp ( “khi trước trốn
đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát
chết”).
 => Đan Thiềm là một người không mơ mộng
mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người
(đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như
Tô).
-Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc
mộng Cửu Trùng Đài:
 + Có đến 20 lần nàng thúc
giục Vũ Như Tô
 “ trốn đi, lánh đi, đi đi,
 + Nàng đau chạy đi”.
đớn khi nghĩ  + Lời thúc giục vừa van
đến sự sống xin, vừa khẩn thiết, quyết
liệt:
chết của Vũ
 “ Ông nghe tôi ! …. Đợi
Như Tô. thời là thượng sách ! Đừng
để phí tài trời. Trốn đi !”
 + Đến khi
+ Có đến 4 lần nàng nhắc
“có trốn lại yêu cầu khẩn thiết đó.
cũng không + Nàng sẵn sàng lấy tính
mạng của mình để đánh
được nữa”, đổi sự sống còn của Vũ
Đan Thiềm Như Tô “Đừng giết ông
tìm mọi cách Cả . Kẻo tướng quân
van xin tha mang hận về muôn đời.
Tha cho ông Cả. Tôi
tội cho Vũ xin chịu chết”.
Như Tô.
 + Kết thúc lớp kịch thứ VII, + “Ông Cả! Đài
chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, lớn tanh tành!
đau đớn, nghẹn ngào, nức nở Ông Cả ơi! Xin
của Đan Thiềm. cùng ông vĩnh
biệt!”.
 + Những đổ vỡ của một giấc
mộng lớn bây giờ thật tan
hoang : ông cả, Đài lớn, cái + “ Xin cùng ông
tài, cái đẹp, tất cả đền tan vĩnh biệt”.
tành trong cơn biến loạn.
 => Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói
cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi
Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong
máu và nước mắt.
 b.Nhân vật Vũ Như Tô :
 - Học sinh trao đổi nhóm theo gợi ý :
 * Trong lớp kịch thứ V, Đan Thiềm giục Vũ
Như Tô đi trốn.Nàng cảnh báo “ông đừng mơ
mộng nữa”. Vậy theo em, mơ mộng và vỡ
mộng, phải chăng là tâm trạng đầy bi kịch của
nghệ sĩ tài hoa Vũ Như Tô?
 * Cái tài của Vũ Như Tô trong lớp kịch được
thể hiện như thế nào?Qua tìm hiểu, em thấy
gíâc mộng của Vũ Như Tô bắt đầu từ đâu?
 * Trong cơn biến loạn, đâu là khoảnh khắc Vũ
Như Tô nhận ra giấc mộng lớn đã tan tành?
Tâm trạng của ông trong khoảnh khắc ấy?
+ Cái tài của ông được ngợi
 - Vũ ca đến mức siêu phàm, một
thiên tài “ngàn năm chưa dễ
Như Tô có một”, “có thể sai khiến
gạch đá như viên tướng cầm
là một quân”.
kiến + “ Tài kia không nên để
uổng. Ông mà có mệnh hệ nào
trúc sư thì nước ta không còn ai để tô
tài ba. điểm nữa”, “đừng để phí tài
trời”.
 + Gíâc mộng ấy bắt
đầu từ khi ông quyết
- Nhưng Vũ định xây Cửu Trùng
Như Tô vì quá Đài cho Lê Tương
Dực, mượn tay bạo
khao khát chúa để xây dựng một
đam mê chìm công trình tô điểm cho
đắm trong cái đời.
đẹp mà trở  + Càng sáng suốt trong
nên mơ mộng, sáng tạo, thiết kế, thi
công Cửu Trùng Đài,
ảo vọng. ông càng xa rời thực
tế, càng ảo vọng.
 + “ Ai ai cũng cho ông là thủ
phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công
-Trong thời khố hao hụt là vì ông, dân gian
khắc biến loạn lầm than là vì ông…”, ông vẫn
cho là “họ hiểu nhầm”.
dữ dội, Vũ  + Tận mắt chứng kiến cảnh
Như Tô vẫn đốt phá, nghe tiếng quân reo
tìm mình phanh thây, ông vẫn
không tỉnh, cho là điều “vô lý”.
vẫn say sưa với  + Bị bắt dẫn về trình chủ
tướng, ông hy vọng có thể
giấc mơ Cửu “phân trần”, “giảng giải
Trùng Đài. cho người đời biết rõ
nguyện vọng của ta”
- Chỉ đến khi  + Vũ Như Tô “rú lên”
kinh hoàng và tuyệt
Cửu Trùng vọng “Đốt thực rồi!
Đài bị cháy, Đốt thực rồi!... Ôi
Vũ Như Tô mộng lớn, Đan Thiềm,
Cửu Trùng Đài!”
mới nhận ra   Nỗi đau vỡ mộng
sự thực về hoá thành tiếng kêu bi
giấc mộng thiết, não nùng, khắc
khoải – Vũ Như Tô đã
lớn đã tan chết trước khi ra pháp
tành. trường.
 * Nỗi đau vỡ mộng của bi kịch Vũ Như Tô
thức tỉnh chúng ta điều gì?

 - Bi kịch Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý


thức của chúng ta về vấn đề muôn
thuở : Mối quan hệ giữa nghệ thuật
và cuộc sống- NGHỆ THUẬT PHẢI
VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới
tồn tại và được nhân dân tôn thờ,
nâng niu, bảo vệ.
* Đánh
- Đoạngiá
trích đã thể hiện một ngôn
những thành công về nghệngữ kịch
điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
thuật của đoạn trích?
 - Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện
tính cách, tâm trạng nhân vật thông qua
ngôn ngữ và hành động rất thành công.
 - Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời
thoại gấp gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo
một không gian bạo lực kinh hoàng đến
chóng mặt.
 - Việc đặt nhân vật trong không gian cung
cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít
nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở kịch
hoành tráng, có không khí lịch sử.
*Ý nghĩa củaC.biGHI
kịch Vũ
NHỚ Như Tô?
( SGK)

 D. Luyện tập :
 Lời tựa đề của tác phẩm “…Cầm bút chẳng
qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa
nói về mối quan hệ tương giao - đồng cảm của
những người cùng yêu quý , trân trọng cái
đẹp, cái tài giữa Vũ Như Tô – Đan Thiềm –
Nhà văn Nguyễn Huy Tưởng.

You might also like