Professional Documents
Culture Documents
Ý
Sơ kỳ Tiền Baroque Baroque Rococo
PHÁP
Luther Martin (1483-1548): Chỉ cần lòng tin vào Jean Calvin (1509 - 1564, Pháp): Đề cao long Henry VIII (Anh): là vua kiêm giáo chủ, bắt
chúa Jesus, không cần nghi lễ rắc rối, công kích tin, chống lễ nghi hình thức, nhà thờ không có buộc mọi người phải theo Tân giáo của mình.
các phiếu miễn tội. tranh ảnh bàn thờ, tượng chúa, bỏ bớt lễ bái, ca Cựu giáo đấu tranh mạnh mẽ với Tân giáo trên
ngợi sự làm giàu:" cả hai hình thức tư tưởng và bạo lực.
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
-Kiến trúc Baroque trực tiếp liên quan đến Kháng cải cách – một
phong trào trong giáo hội Công giáo, cách tự cải cách chính nó để
đáp trả cải cách Tin Lành.
-Vào đầu thế kỷ thứ 13, tại Roma, một bộ phận tín đồ của nhà
thờ nhận thấy sự mục nát trong tín ngưỡng nên đã đứng lên kêu gọi
mọi người cùng cải cách tôn giáo, cùng chống lại những áp đặt
khắt khe của nhà thờ. Từ đó, các tín đồ của đạo Thiên Chúa chia
làm 2 phe, một bộ phận nhỏ đỏi cải cách lập ra đạo Tin Lành,
chống đối lại với Đạo Thiên Chúa chính thống.
- Sau hơn 3 thế kỷ dưới các tác động của đạo Chúa chính thống
đã ngăn chặn được sự nổi dậy, tuy nhiên sự chống đối vẫn diễn ra
âm thầm. Một phong trào chống cải cách được đưa ra và vô tình
tạo dựng nên phong cách kiến trúc Baroque độc đáo. Công đồng Trent (1545-1563) của giáo hội Công giáo cũng xác định nghệ thuật
là cánh tay đắc lực để củng cố niềm tin tôn giáo. Qua đó , nhiều trào lưu kiến
trúc mới xuất hiện trong đó có Baroque
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
II. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC BAROQUE
1/ KHÁI NIỆM VỀ BAROQUE
BAROQUE?
II. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC BAROQUE
2/ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
The Early Baroque (1584–1625)
Giai đoạn này chứng kiến phong cách này lan rộng đến tất cả
các vùng của châu Âu, và đến các thuộc địa của Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha ở Tân Thế giới. Các phong cách quốc gia trở
nên đa dạng và khác biệt hơn.
-Thời kỳ Baroque muộn ở Pháp, dưới thời Louis XIV, mang
tính trật tự và cổ điển hơn; các ví dụ bao gồm Sảnh Gương của
Cung điện Versailles và mái vòm của Les Invalides. Một biến
thể đặc biệt được trang trí công phu, xuất hiện vào đầu thế kỷ
18; lần đầu tiên nó được gọi là Rocaille ở Pháp; sau đó là
Rococo ở Tây Ban Nha và Trung Âu. Sảnh Gương của Cung điện Versailles, Pháp
-Trang trí điêu khắc và sơn phủ khắp mọi không gian trên
tường và trần nhà. Kiến trúc sư nổi tiếng nhất của nó là
Balthasar Neumann, được chú ý với Vương cung thánh đường
của Mười bốn vị Thánh trợ giúp và Dinh thự Wurzburg (1749–
51).
Đặc trưng của kiến trúc Baroque là thức cột kích thước lớn và xếp chồng 2 tầng tráng lệ
II. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC BAROQUE
NHÀ THỜ JESUS (1568-1581)
- Mặt bằng hình chữ thập Latin, chỗ giao nhau có vòm
lợp (chịu ảnh hưởng của Byzantine)
- Trần cong và hay sử dụng hình bầu dục trong trang trí. Tranh trần với
tỉ lệ lớn.
- Thủ pháp trang trí xuất hiện ở khắp nơi, bằng chạm khắc, tranh vẽ,
hoặc đá màu, không chỗ nào là không có trang trí, không gian đầy màu
sắc. Do Baroque thời kỳ này phục vụ chủ yếu cho Giáo hội là chính nên
trang trí cũng mang chủ đề về Tôn giáo.
II. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC BAROQUE
Nghệ thuật Quảng trường Baroque cũng là đề tài được phân tích
sâu sắc thời kì này. Với mặt bằng là những biến thể vát cạnh hình
elip, oval; quảng trường là trung tâm của thành phố, được điểm
xuyết bằng những nhà thờ tuyệt đẹp xung quanh, những thức cột
khỏe khắn, vòi phun nước chính giữa hoặc đối xứng qua cột ghi
công cao chót vót ở trung tâm.
III. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
NHÀ THỜ SAINT PIERRE - TOÀ THÁNH VATICAN
Là tác phẩm tiêu biểu có giá trị nhất của nghệ thuật kiến
trúc đô thị Barocco Italia.
KTS. G.L.Bernini nghiên cứu
Tổng thể quảng trường trước nhà thờ gồm 3 không gian thiết kế quy hoạch quảng
có đặc tính khác nhau : trường Saint Pierre trên cơ sở
- Quảng trường hình thang cân. Mặt chính nhà thờ khép kín cơ thể con người.
cạnh đáy lớn hình thang.
- Quảng trường hình bầu dục. Bề mặt nền của quảng trường
dốc lõm về phía trung tâm, chênh nhau so với mặt nền hình
thang 1,5m. Trên đó, tổ chức 2 đài phun nước, ở giữa đặt cột
tháp. Dọc 2 bên quảng trường hình thang và bầu dục sử dụng
thống nhất 1 loại hàng cột Tuscan cao 18m tạo nên sự tập
trung quan sát mặt chính của nhà thờ, đồng thời tạo cảm giác
trong phối cảnh nhà thờ như gần lại.
- Không gian thứ 3 khép kín toàn bộ tổng thể quảng trường,
là phần kéo dài nối quảng trường hình bầu dục với thành phố.
Thực tế, phần này không được xây dựng.
III. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
Hệ thống trần gỗ lớn đồng bộ, xuyên suốt cùng không gian kiến
trúc hợp lý tạo nên một âm thanh có sắc thái riêng vừa ấm áp lại
trong trẻo
III. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
BAROQUE CỦA KIẾN TRÚC DÂN GIAN
CHỦ NGHĨA KINH ĐIỂN PHÁP
KIẾN TRÚC THỜI KÌ CHÍNH THỐNG ( NỮA SAU TK XVI )
• XÂY NHỮNG LÂU ĐÀI GẦN HƠN PARIS ĐỂ DỄ QUẢN LÍ VỀ MẶT CHÍNH TRỊ NHƯNG ĐẶC TÍNH KIẾN TRÚC
THÌ KHÔNG KHÁC.
+ Chủ nghĩa kinh điển Pháp là danh từ chỉ trào lưu kiến trúc Pháp từ đầu thế kỉ 17 đến cuối thế kỉ 18, được ra đời trong bối
cảnh nước Pháp đã hồi sức sau khi thống nhất đất nước. Nền kiến trúc Pháp đã góp phần lớn lao trong việc thể hiện sự
cường thịnh của Pháp lúc bấy giờ. Chủ nghĩa kinh điển Pháp đã mang lại ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của kiến trúc
đương thời sau này.
+ Thời bấy giờ, dưới các triều vua Louis XlV và XV, nghệ thuật được phát triển mạnh mẽ để phục vụ nhà vua.
I. BỐI CẢNH
1. QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC DUY LÍ DESCARTES
+ Triết học kinh điển Pháp theo đuổi một ngôn ngữ có thể đưa đến một
quy tắc nghệ thuật kiến trúc rõ ràng, trật tự mang tính vĩnh cửu.
+ Để ra được một quy tắc tính về tính chân thực , tính logic, tính khúc
triết ,nhấn mạnh sự hài hoà của kiến trúc . Do đó nó chống lại một số
thủ pháp rối ren của kiến trúc Barocco đang rất thịnh hành ở Châu Âu
lúc này.
+ Tư duy logic, bác bỏ tự nhiên, cảm tính.
• Quan điểm nghệ thuật chính thống lúc bấy giờ là “thuần nghệ thuật”. Nhiệm vụ của kts là tổ hợp và cơ sở của tổ hợp
là thức cột.
• Ngôn ngữ kiến trúc đã được tăng thêm sự giàu có do chú ý đến hình khối là lập thể, biết nhấn mạnh cấu trúc nhịp điệu
và màu sắc tuy rằng còn bị hạn chế và quá nhấn mạnh quy luật tổ hợp, không thừa nhận cái đẹp tự nhiên.
• Phần tinh tuý nhất của nghệ thuật kiến trúc Kinh điển Pháp là nghệ thuật hoa viên và cung điện.
• Thêm vào đó, không khó để nhận ra kiến trúc Pháp cổ được thừa hưởng những giá trị tinh hoa nhất của kiến trúc cổ
điển Hy Lạp – La Mã.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
Quy luật tổ hợp vào mđ công trình, hình thành một kiểu mđ mẫu mực của chủ nghĩa Kinh điển P, mđ có phân vị ngang, từ dưới
lên chia làm 3 phần và phân vị dọc chia làm 5 đoạn.
+ Phân vị ngang 3 phần gồm: phần thứ nhất là tầng 1 có tạo hình vững chắc, phần giữa thông suốt là hành lang cột kép và phần
thứ 3 trên cùng là diềm mái. Tỷ lệ các phần là 2:3:1 tương ứng với các diện đặc rỗng đặc.
+ Phân vị dọc gồm: 5 đoạn với 5 phần với các khối: đặc – rỗng – đặc – rỗng – đặc. Qua cách chia như vậy, công trình có tính
chính phụ rõ ràng, đơn giản và nghiêm túc.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
CUNG ĐIỆN LOURVE 3. THỨC CỘT
Cung điện sử dụng hình thức cột Corinth đôi, mặt đứng điển hình cho chủ nghĩa kinh điển. (Thức cột Corinth là một
trong 3 thức cột cơ bản của kiến trúc Hy Lạp và La Mã cổ. Đây là thức cột hoa mỹ nhất với những rãnh nhỏ và đầu cột
được trang trí cầu kỳ với những lá ô rô và đường xoắn ốc. Hai thức cột ra đời trước đó là Doric và Ionic.)
Với hình thức đơn giản và nghiêm túc, hình học chuẩn xác, tổ hợp thức cột nghiêm ngặt khiến cho công trình tăng tính
xa hoa và lộng lẫy.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
CUNG ĐIỆN LOURVE
4. NỘI THẤT
Thành phố Versailles dc thiết kế theo kiểu vườn – công viên bao gồm các thành phần: lâu đài, khu dinh thự và sân vườn.
Công trình chính là lâu đài Versailles ở vị trí trung tâm chia bố cục thành phố thành 2 phần đối xứng theo chiều Đông Tây.
Phía Đông, tức mặt trước của lâu đài, là khu vực xây dựng các dinh thự quý tộc.
Phía Tây là vườn công viên.
SAU
Khu vực vườn phía và công viên phía sau lâu đài Versailles
bao gồm 2 phần riêng biệt: phần vườn sát ngay lâu đài ở trên
cốt cao và phần công viên kế tiếp ở cốt thấp trải rộng trên một
diện tích lớn.
TRƯỚC
Hội tụ trước quảng trường lâu đài Versailles mang tên quảng
trường Vũ khí là 3 trục đại lộ chính
+ Ở giữa, nằm trên bố cục chính là đại lộ Paris .
+ Hai bên là các đại lộ Saint Cloud và Sceaux.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
CUNG ĐIỆN VERSAILLES
1. MẶT BẰNG
Mặt chính của lâu đài rộng 450m được bố cục đối xứng, lõm ở phần giữa để tạo độ sâu cho không gian mặt đứng và nhấn mạnh
khối chính của công trình.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
CUNG ĐIỆN VERSAILLES
2.1 VƯỜN
Các nguyên tắc thiết kế vườn và công viên không khác những nguyên tắc thiết kế kiến trúc đô thị, nghĩa là dựa trên các quy
luật đối xứng, hệ trúc hội tụ dạng tia, phối cảnh trung tâm... => Thể hiện rõ sự can thiệp nhân tạo trong cảnh quan.
Sự can thiệp có ý thức của con người đến từng chi tiết trong cảnh quan đã tạo nên một phong cách vườn – công viên Barocco
hoàn chỉnh và độc đáo.
II. CÁC CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
CUNG ĐIỆN VERSAILLES
2.2. TRANG TRÍ
Lâu đài Versailles chính là biểu tượng quyền lực của các triều
đại phong kiến nước Pháp.
Bước vào trong lâu đài Versailles sẽ bắt
gặp sảnh gương có tên gọi là Hall of
Mirrors. Đây chính là phòng lớn và cũng
nổi tiếng nhất của lâu đài này. Sảnh
gương này có chiều dài 73m với 17 vòm
gương khổng lồ. Mỗi một vòm gương thì
sẽ được lắp ghép đến 21 tấm gương tạo
nên một không gian kiến trúc tráng lệ,
rộng lớn.
Nhà hát hoàng gia nằm bên trong lâu đài
được thiết kế trong suốt 20 năm và thi công
trong vòng chưa đầy 2 năm. Mục đích để
hoàn thành trước đám cưới của Vua Louis
XVI và Marie Antoinette.
Phòng Hội đồng được thiết kế nằm ngay bên
cạnh phòng ngủ của nhà vua. Hệ thống cửa
được thiết kế thông ra sảnh gương và đây
chính là căn phòng dùng để hội họp. Hầu hết
những quyết định quan trọng ở giai đoạn từ
năm 1682 đến năm 1789 sẽ được bàn bạc và
đưa ra tại đây.
Phòng Grand Couvert chính là nơi mà
vua Louis XIV và gia đình ăn tối. Với
kiến trúc xa hoa, diễm lệ căn phòng này
cũng là nơi để tổ chức những bữa tiệc
tùng vào chủ nhật hàng tuần.
Hercules Salon là một trong những căn phòng
với kiến trúc của lâu đài được hoàn thành vào
năm 1736. Hercules Salon là căn phòng được
trang trí bằng đá cẩm thạch màu xanh lá và
màu đỏ. Trần nhà được trang trí bằng
những bức tranh tường lớn nhất thế giới. Đây
chính là đại diện tiêu biểu cho nghệ thuật trang
trí Pháp.
Lâu đài Versailles gồm 7 phòng suite
hoàng gia. Nổi bật nhất chính là căn
phòng Mercury Salon với tông màu đỏ
thẫm chủ đạo. Căn phòng đã được đặt
theo tên theo bức tranh Mercury ngồi
xe ngựa được treo trên trần nhà.
Phòng ngủ của hoàng hậu cũng được thiết kế khá xa hoa và
đẳng cấp. Nơi đây từng là nơi ở của 3 hoàng hậu là: Maria
Theresa, vợ của vua Louis XIV; Marie Leszczynska, vợ của
vua Louis XV, và Maria Antoinette, vợ của vua Louis XVI.
Đặc biệt căn phòng này được thiết kế nội thất cao cấp, cầu
kỳ và vô cùng giá trị.
Thư viện Hoàng hậu được hoàn thiện vào năm
1781 nhưng vẫn giữ nguyên vẹn đến ngày nay.
Thư viện này nằm trong phòng suite riêng của
hoàng hậu Marie Antoinette. Căn phòng này có
lối thiết kế kiến trúc tinh xảo, sang trọng. Tủ
sách được làm bằng gỗ mạ vàng nhìn rất đẹp và
quyền quý.
Cung điện Versailles còn sở hữu một vườn
cảnh Orangerie khá rộng lớn. Những cây giống ở
đây đều là cam, chanh có nguồn gốc xuất xứ từ
Pháp, Italy, Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha. Hàng
nghìn cây với khoảng 200 năm tuổi đều được
trồng trong chậu và sắp xếp quanh hồ nước trông
khá đẹp mắt.
Đài phun nước Latona được đặt trong khu vườn Versailles có
đỉnh chính là tượng nữ thần Latona, được Vua Louis XIV cho
xây dựng vào năm 1662. Trong khu vườn này, thì những đài
phun nước đều có vai trò minh chứng cho sức mạnh của con
người đối với thiên nhiên.
Cung điện Versailles chính là công trình kiến trúc xa hoa ghi lại
dấu ấn tinh hoa của nghệ thuật Pháp thế kỷ 17 và 18. Lối kiến
trúc đó tuân theo những quy tắc chuẩn mực của chủ nghĩa cổ
điển như tính đối xứng của công trình, những hành lang nhiều
cột, hay các công trình nghệ thuật lấy nguồn cảm hứng từ
truyền thuyết và nghệ thuật cổ đại.