Professional Documents
Culture Documents
Bài giảngTiết túc Y học ĐV chân đốt Bình
Bài giảngTiết túc Y học ĐV chân đốt Bình
• Tiết túc là những động vật đa bào, không xương sống:
+ Cơ thể đối xứng 2 bên, phân đốt,
+ Cơ thể được bao bọc bởi vỏ cứng kitin.
+ Chân gồm nhiều đốt được nối với nhau bằng khớp.
1. Ngành động vật chân đốt
(Khái niệm và Định nghĩa)
5
Hình thể
Hình thể bên ngoài
Muốn lớn lên động vật chân
đốt phải lột xác. Lớp vỏ cứng
có chức năng bao bọc che chở
các cơ quan bên trong, hạn chế
sự mất nước, ngoài ra nó còn
có chức năng giống như một bộ
xương để các cơ bám vào đó
tạo hình dạng của động vật
chân đốt.
Phân giới đực cái riêng biệt. 6
Hình thể
Hình thể bên ngoài
Thân chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng
7
Hình thể
9
Hình thể
Cấu tạo bên trong
Hệ tuần hoàn: gồm có những xoang máu ở mặt lưng.
Máu không có nhiệm vụ vận chuyển oxy mà chỉ mang chất
dinh dưỡng, máu lưu chuyển nhờ một cơ quan bơm máu
gọi là tim.
Hệ sinh dục: Cơ quan sinh dục đực gồm: tinh hoàn, túi
tinh, các tuyến phụ. Cơ quan sinh dục cái gồm: buồng
trứng, ống dẫn trứng, âm đạo, túi dự trữ tinh trùng. Một
số loài như chấy, rận... có tuyến tiết chất dính để gắn
trứng vào với nhau hoặc bám lên tóc, quần áo...
10
Cấu tạo trong của động vật chân đốt
Cấu tạo trong của động vật chân đốt
Cấu tạo trong của động vật chân đốt
13
3. Phân loại
5 lớp quan trọng trong y học:
1. LỚP CÔN TRÙNG (insecta): ruồi, muỗi, chấy, rận,
rệp, bọ chét…
2. LỚP NHỆN (Arachnida): ve, mò, mạt, nhện…
3. LỚP GIÁP XÁC (Crustacea): cua tôm, cua cyclops
4. LỚP ĐA TÚC (Myriapoda): cuốn chiếu, rết
5. LỚP MIỆNG MÓC (Pentostoma): Linguatula
Trong 5 lớp trên thì 2 lớp Côn trùng và Nhện có vai trò
gây bệnh nhiều nhất, lớp giáp xác là vật chủ trung
gian của KST
3. Phân loại (tiếp)
3. Phân loại (tiếp)
Insecta (Côn trùng) Arachnida (Nhện) Crustacea (Giáp xác)
Đặc điểm Ruồi, muỗi, chấy, rận, rệp, bọ Ve, mò, mạt, cái ghẻ, bò Tôm, cua, thủy tao
chét, cạp. (Cyclops).
Phân đốt đa dạng,
Chia làm 3 phần: đầu, ngực và Chia làm 2 phần: đầu -
Cơ thể thường có 2 phần: đầu
bụng. ngực và bụng.
- ngực và bụng.
Đầu 1 đôi râu. Không có râu. 2 đôi râu.
Trưởng thành có 4 đôi Số lượng chân thay
Chân 3 đôi chân. chân, ấu trùng có 3 đôi đổi, thường có 5 đôi
chân. chân.
Bụng Có nhiều đốt.
Bọ chétBọ chét
Rệp
Ruồi
Muỗi
Muỗi
Muỗi có tầm quan trọng nhất về
phương diện y học và có những đặc
điểm sau đây:
+ Đầu muỗi có hình cầu, mang 2 mắt
kép, vòi, xúc biện và râu.
+ Vòi kiểu chích, gồm có: môi dưới
và môi trên rất nở nang uốn cong lại
tạo thành một cái vòi, còn hàm trên
và hàm dưới biến thành những trâm
bén nhọn có thể xuyên thủng da.
+ Xúc biện: ở hai bên của vòi, có
chức năng xúc giác. Xúc biện khác
nhau tùy theo giống và loài muỗi nên
dùng để định loại.
Muỗi
+ Râu của con đực và con cái khác
nhau: râu của con đực có nhiều lông
và rậm, râu của con cái thưa và
ngắn.
+ Ngực muỗi gồm 3 đốt, mỗi đốt
mang một đôi chân, đốt giữa mang
thêm đôi cánh.
+ Cánh muỗi có các đường sống
dọc và đường sóng chếch costa.
Trên cánh có vẩy, vẩy tạo nên riềm
cánh. Những đường sống trên cánh
muỗi và hình thể vẩy trên các đường
sống có giá trị trong định loại muỗi.
Muỗi
Culex
• ĐV chân đốt tồn tại, phát triển phụ thuộc vào yếu tố
của môi trường như:
+ Nhiệt độ,
+ Độ ẩm,
+ Ánh sáng,
+ Độ xốp của đất, các chất hữu cơ, pH, các muối hòa
tan
+ Tốc độ gió, động thực vật
+ Yếu tố địa hình khu vực…
4. Đặc điểm sinh học
• Vai trò gây bệnh trực tiếp Chính bản thân động vật
chân khớp (gây tác hại trực tiếp trên cơ thể ký chủ, gây
nên tình trạng bệnh):
Bệnh ghẻ, bệnh giòi ruồi (Sống trực tiếp 1 hoặc nhiều
giai đoạn trên cơ thể động vật)
Gây độc: ong, cạp nhện đốt tê liệt do ve (tiêm nọc độc
khi cắn.Triệu chứng lâm sàng khác nhau tuỳ cấu trúc cuả
độc tố )
Mất máu, thiếu máu (Ruồi, ve)
Gây sợ hãi, ngứa: sâu róm
5. Vai trò của ĐVCĐ trong y học
• Gây bệnh tại vết đốt và dị ứng: động vật chân
đốt khi đốt máu truyền độc tố gây đau, dị ứng,
mẩn ngứa, lở loét, hoại tử, nặng hơn có thể viêm
tấy cục bộ, choáng, tê liệt. Dị ứng, ngứa, quá mẫn:
muỗi, chấy, rận, rệp..
• Qua nước bọt (khi đốt): muỗi truyền KST sốt rét,
trùng roi đường máu Trypanosoma, bọ chét
truyền dịch hạch, Rickettsia, Muỗi cát truyền
Leishmania…
• Qua chất bài tiết: Bọ xít Triatoma truyền bệnh,
Chagas, chấy rận Pediculus truyền sốt hồi quy
chấy rận .
• Phóng thích mầm bệnh trên da (khi đốt): muỗi/
ruồi vàng truyền giun chỉ.
• Phương thức khác: do tiết túc dập nát, truyền
qua tắc nghẽn tiền phòn, truyền qua dịch coxa…
7. Khả năng truyền bệnh của ĐV chân đốt
ĐV chân đốt có thể truyền hầu hết các loại mầm bệnh KST,
vi khuẩn, virus cho người và động vật.
Muỗi Anopheles truyền ký sinh trùng sốt rét, giun chỉ. (Ví
dụ: An.minimus và An.dirus là những vector chính truyền
sốt rét ở Việt Nam).
Muỗi Culex truyền giun chỉ, viêm não Nhật Bản... Muỗi
Aedes truyền bệnh sốt vàng, sốt xuất huyết Dengue, giun
chỉ, và một số virus khác.
Muỗi Mansonia truyền giun chỉ.
Muỗi cát Phlebotomus truyền Leishmania (ít ở Việt Nam).
Ve truyền Rickettsia và virus viêm não Châu Âu.
7. Khả năng truyền bệnh của ĐV chân đốt
55
SACOPTES SCABIEI (CÁI GHẺ)
57
Ve
Rhipicephalus
Ixodes Argas
Dermacentor
58
BỌ CHÉT
60
8. Phòng chống ĐVCĐ
Nguyên tắc:
• Lâu dài và kiên trì
• Có trọng tâm, trọng điểm
• Dựa vào sinh thái, sinh lý lưa chọ biện pháp
• Duy trì thường xuyên liên tục
• Truyền thông thay đổi kiến thức hành vi người dân
• Lồng ghép với các chương trình y tế khác.
8. Phòng chống ĐVCĐ (tiếp)
Biện pháp:
• Biện pháp cơ học và cải tạo môi trường: bẫy, vỉ
đập, mồi/ bả, loại trù ổ bọ gậy, dụng cụ chứa
nước, ngủ màn
• Biện pháp sinh học: Chế phẩm sinh học, cá ăn bọ
gậy, ấu trùng của côn trùng (bọ gậy ăn bọ gậy),
nấm diệt bọ gậy. Vi khuẩn ăn bọ gậy, Mesocylops
8. Phòng chống ĐVCĐ (tiếp)
Biện pháp:
• Biện pháp hóa học: Hóa chất diệt côn trùng: phun/
xit thuốc, tẩm rèm, màn…
• Biện pháp di truyền học: vô sinh/ tuyệt sinh, thay
đổi nhiễm sắc thể…
Tẩm màn bằng hóa chất
Biện pháp bảo vệ cá nhân
• Dùng hoá chất xua côn trùng bôi lên chỗ da hở; không ngồi
trực tiếp xuống đất, cỏ...
• Phá nơi sinh sản và trú ẩn của ve: lấp khe kẽ trên nền nhà,
chuồng chăn nuôi. Bộ đội trú quân ở rừng cần phát quang
xung quanh lán trại, nhà và đốt sạch mùn rác.
• Diệt ve trên gia súc (trâu, bò, ngựa...), dùng hoá chất diệt
côn trùng phun vào nơi có nhiều ve trú ẩn.
• Phòng chống mò
• Vệ sinh, phát quang quanh nhà ở, nơi tắm, bến nước. Triệt phá ổ
mò xung quanh làng bản, nơi đóng quân; thường xuyên diệt chuột
(vật chủ của mò).
• Dùng hoá chất xua côn trùng DMP, DETA bôi lên da khi phải tiếp
xúc với mò. Khi hành quân, lao động, lúc nghỉ ngơi không ngồi bệt
xuống đất, cỏ.
• Phun hoá chất diệt côn trùng để diệt mò.